1 số giải pháp cho thu hút vốn FDI của TP Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2010

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3 1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3 1.1 Khái niệm FDI 3 1.2 Đặc điểm của FDI 4 2. Chính sách thu hút FDI 5 2.1 Khái niệm chính sách thu hút FDI 5 2.2 Mục tiêu của chính sách thu hút FDI 6 2.3 Quan điểm về chính sách thu hút FDI 6 2.4 Nội dung chính sách thu hút FDI 7 3. FDI và chính sách thu hút FDI của Việt Nam 8 3.1 Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 8 3.1.1 Về quy mô dự án 8 3.1.2 Về hình thức sở hữu 9 3.1.3 Về cơ cấu đầu tư theo ngành 9 3.1.4 Về địa bàn đầu tư 11 3.1.5 Theo đối tác đầu tư 12 3.2 Tác động của FDI tới kinh tế-xã hội Việt Nam 12 3.2.1 Về lĩnh vực kinh tế 12 3.2.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến kinh tế 12 3.2.1.2 Đánh giá chính sách hiện tại 13 3.2.2 Về lĩnh vực xã hội 15 3.2.2.1 Vốn FDI tác động đến xã hội 15 3.2.2.2 Đánh giá chính sách hiện tại 17 3.2.3 Về lĩnh vực môi trư¬ờng 18 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI 20 1. Giới thiệu khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội 20 1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên 20 1.1.1 Vị trí địa lý 20 1.1.2 Đặc điểm địa hình 21 1.1.3 Khí hậu 22 1.2 Tài nguyên thiên nhiên 23 1.2.1 Tài nguyên đất 23 1.2.2 Tài nguyên rừng 23 1.2.3 Tài nguyên khoáng sản 24 1.3 Tiềm năng kinh tế 25 1.3.1 Những lĩnh vực kinh tế lợi thế 25 1.3.2 Tiềm năng du lịch 25 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố Hà Nội trong những năm gần đây 26 2.1 Tình hình chung 26 2.2 Năm 2004 – 2007 26 2.3 Năm 2008 29 2.4 Đánh giá chung 30 2.4.1 Yếu tố tích cực 30 2.42 Các vấn đề còn hạn chế 31 3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố trong khung khổ chung của đất nước. 32 4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nền kinh tế thành phố Hà Nội 37 4.1 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực của thành phố 37 4.2 FDI đối với công nghiệp 39 CH Ư ƠNG 3 GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI 41 1. Quan điểm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 41 1.1 Huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh 43 1.2 Phát triển thành phố Hà Nội đảm bảo vị trí vai trò của tỉnh đối với đồng bằng Sông Hồng 45 1.3 Phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội 46 1.4 Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ với khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý 46 1.5 Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh - quốc phòng 47 1.6 Phát triển các tiểu vùng 47 1.6.1 Vùng công nghiệp - dịch vụ thành phố Hà Nội và phụ cận 47 1.6.2 Vùng sản xuất nông nghiệp 49 2. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hà Nội. 50 2.1 Nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có nhiều vốn FDI 50 2.2 Phát triển nguồn nhân lực 51 2.3 Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường 52 2.4 Tổ chức thực hiện quy hoạch 52 2.5 Tăng hiệu quả phân bổ vốn FDI 53 2.6 Một số chính sách cụ thể 54 3. Kiến nghị thu hút vốn đầu tư 57 3.1 éề xuất ¬hoàn thiện công tác quy hoạch 57 3.2 Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với ĐTNN 58 3.3 Trong lĩnh vực quản lý môi trường tại các KCN nơi tập trung ĐTNN 58 3.4 Cải cách hành chính và kiến nghị với trung ương 60 KẾT LUẬN 61 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********

doc68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2666 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 1 số giải pháp cho thu hút vốn FDI của TP Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà đầu tư. Nhiều hạn chế trong các quy hoạch ngành không phù hợp với các quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.  Số lượng và quy mô KCN đã tăng gấp 2 dự kiến, tỷ lệ lấp đầy thấp, hạ tầng bất cập, giá thành cao làm triệt tiêu các u đãi. Các tỉnh thành lập KCN có tính chất phong trào, hầu hết thiếu nguồn lực đầu tư KCHT KT-XH, do đó chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Giá phí hạ tầng cao, triệt tiêu lợi thế về giá thuê đất rẻ. Việc sử dụng đất nông nghiệp cho các khu công nghiệp chiếm đất lớn, chưa tính kỹ đến hậu quả về mặt xã hội.  Công tác quản lý Nhà nước về  ĐTTTNN còn bất cập. Phân cấp ủy quyền phát huy tính năng động, sáng tạo của các địa phương, nhưng nhiên cũng bộc lộ những hạn chế dẫn đến tình trạng vận dụng hoặc chưa đúng mức, hoặc quá mức và cả hai đều có hậu quả. Địa phương đều đa ra các quy chế riêng, phá vỡ thế cân đối chung, tạo cạnh tranh không lành mạnh. Đặc biệt còn thiếu cơ chế kiểm tra giám sát. Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao cũng là một yếu tố ảnh hưởng tâm l?í rất mạnh đối với các nhà đầu tư. Cụ thể là chính sách liên quan trực tiếp đến ĐTTTNN hay thay đổi. Nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chậm được giải quyết (điều chỉnh của các luật, quy định chuyên ngành đất đai, quản lý ngoại hối, công nghệ, môi trường, lao động, xuất nhập cảnh…). Việc thực thi pháp luật, chính sách có lúc còn chưa nghiêm ở các cấp thực hiện (thủ tục cấp đất, giải phóng mặt bằng, thủ tục xây dựng, cấp visa, tuyển lao động...).  3. Các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của thành phố trong khung khổ chung của đất nước. Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thông qua ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987. Cho đến nay luật đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi và hoàn thiện bốn lần vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là năm 2000. Xu hướng chung của thay đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đỏi này thể hiện nỗ lực của chính phủ trong cải thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo hướng hộ nhập của Việt Nam. Bên cạnh diễn biến về thu hút vốn FDI và thực tiễn hoạt động của khu vực có vốn FDI, những thay đổi trong chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam trong 17 năm qua còn xuất phát từ ba yếu tố khác, đó là: (1) Thay đổi về nhận thức và quan điểm của Đảng và nhà nước đối với khu vực có vốn FDI. Trong thời ký đất nước mở cửa thì quan điểm của đảng và chính phủ khác nhiều so với thời kì đất nước còn đóng cửa. Khi hội nhập với nền kinh tế toàn cầu đảng và nhà nước ta cho rằng yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế trong nước. Việc thu hút vốn đầu tư không những nhằm tạo tăng trưởng xóa đói giảm nghèo mà còn có khả năng trong việc tạo công bằng xã hội (2) Chính sách thu hút vốn FDI của các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo nên áp lực cạnh tranh đối với dòng vốn đầu tư FDI vào Việt Nam. Các nước trên thế giới đều muốn thu hút vốn mạnh để phát triển đất nước mình chính vì vậy việc thu hút vốn của Việt Nam cũng ặp nhiều trở ngại lớn trong việc cạnh tranh này. (3) Những cam kết quốc tế của Việt Nam về đầu tư nước ngoài. Việt Nam thực hiện những cam kết này cũng là một yếu tố để thu hút vốn đầu tư, thực hiện các luật đầu tư mà tổ chức đề ra, tạo được sự yên tâm trong công cuộc đầu tư vào đất nước. Bảng 5: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong các thời kỳ sửa đổi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lĩnh vực chính sách Luật sửa đổi năm 1992 đến 1995 Luật sửa đổi năm 1996 đến hết năm 1999 Luật sửa đổi năm 2000 đến nay Trình tự đăng ký +Dự án FDI được nhận giấy phép đầu tư trong vòng 45 ngày. + Sau khi có giáy phép gia nhập, doanh nghiệp FDI vẩn phải xin đăng ký hoạt động. + Doanh nghiệp FDI được tự lựa chọn loại hình đầu tư, tỷ lệ góp vốn, địa điểm đầu tư, đối tác đầu tư. + Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm trên 80% được ưu tiên nhận giấy phép sớm. + Ban hành doanh mục doanh nghiệp FDI được đăng ký kinh doanh không cần xin giấy phép. + Bỏ chế độ thu phí đăng ký đầu tư FDI Lĩnh vực đầu tư + Khuyến khích các dự án lien doanh với doanh nghiệp trong nước, hạn chế dự án 100% vốn nước ngoài + Khuyến khích doanh nghiệp FDI dy vào những lĩnh vực định hướng xuất khẩu, công nghẹ cao + Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư FDI cho giai đoạn 2001 – 2005. + Mở rộng lĩnh vực cho phép FDI đầu tư xây dụng nhà ở. + Đa dạng hóa hình thức đầu tư, được mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nước. Đất đai + Phía Việt Nam chịu trách nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án FDI. + Dự án có vốn FDI được thuê đất để hoạt động, nhưng không được cho các doanh nghiệp khác thuê lại. + UBND địa phương tạo điều kiện mặt bằng kinh doanh khi dự án được duyệt; doanh nghiệp thanh toán tiền giải phóng mặt bằng cho UBND. + Được quyền cho thuê lại đất đã thuê tại các khu công nghiệp, khu chế suất. + Được thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất Tỷ giá ngoại tệ + Các dự án FDI đầu tư hạ tầng và thay thế nhập khẩu được nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ. + Các doanh nghiệp FDI thuộc các lĩnh vực khác phải tự lo cân đối ngoại tệ, nhà nước không chịu trách nhiệm về cân đối ngoại tệ đối với các dự án này + Tự bảo đảm cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho hoạt động của mình. + Áp dụng tỷ lệ kết hối ngoại tệ do tác động khủng hoảng tài chính khu vực (80%) sau đó nới dần tỷ lệ này. + Doanh nghiệp có thể mua ngoại tệ với sự cho phép của ngân hàng nhà nước + Được mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu giao dịch theo luật định. + Bãi bỏ yêu cầu chuẩn y khi chuyển nhượng vốn, giảm mức phí chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. + Giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ từ 80% xuống 50% đến 30% và 0%. Xuất nhập khẩu + Doanh nghiệp phải bảo đảm tỷ lệ xuất khẩu theo đã ghi trong giấy phép đầu tư. + Sản phẩm của doanh nghiệp FDI không được bán ở thị trường Việt Nam qua đại lý. + Doanh nghiệp FDI không được làm đại lý xuất nhập khẩu + Bải bỏ hoàn toàn việc duyệt kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI. + Cải tiến thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa đối với xét xuất xứ hang hóa xuất nhập khẩu. + Thu hẹp lĩnh vực yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu 80% sản lượng. + Doanh nghiệp FDI được tham gia dịch vụ đại lý xuất nhập khẩu. Thuế + Áp dụng thuế ưu đãi cho các dư án đầu tư vào các lĩnh vực đạc biệt ưu tiên với mức thuế thu nhập 10% trong vòng 15 năm kể từ khi hoạt động. + Mức thuế thu nhập của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không bao gồm phần bù trừ lợi nhậun của năm sau để bù cho lỗ của các năm trước. + Không được tính vào chi phí sản xuất một số khoản chi nhất định. + Thuế nhập khẩu được áp với mức giá thấp trong khung giá do bộ tài chính quy định + Miễn thuế nhập khẩu đổi với thiết bị, máy móc vận tải chuyên dung, nguyên liệu vật tư… + Miễn thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực ưu tiên, địa bàn ưu tiên trong 5 năm đầu hoạt động. + Doanh nghiệp xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu để xuất khẩu sản phẩm. + Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm đầu vào cho doanh nghiệp xuất khẩu cũng được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu trung gian với tỷ lệ tương ứng + Bãi bỏ quy định buộc doanh nghiệp FDI trích quỹ dự phòng. + Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, từng bước thu hẹp khoảng cách về thuế giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài Nguồn: Dự án CIEM-SIDA Theo đánh giá của các nhà đầu tư, ngoài các yếu tố hấp dẫn về thị trường, nhân lực, hạ tầng, trong thời gian gần đây, Hà Nội đã có một bước chuyển biến mạnh mẽ về thủ tục đầu tư, nhất là thủ tục đất đai, kết nối hạ tầng với các tỉnh miền Bắc đang được hoàn chỉnh. Nguồn vốn đầu tư vào Hà Nội dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên, hiện đang có rất nhiều nhà đầu tư lớn đang trình dự án đầu tư tại Hà Nội. Nhiều nhà đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc đang đua tranh quyết liệt để được đầu tư vào các khu đất của tại Hà Nội để xây dựng khách sạn 5 sao, xây dựng tổ hợp văn phòng - nhà ở cao cấp, tổ hợp sân golf khu vui chơi giải trí với tổng số vốn lên tới hàng tỷ USD trong giai đoạn từ 2007- 2010. 4. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nền kinh tế thành phố Hà Nội 4.1 FDI đối với việc làm và cải thiện nguồn nhân lực của thành phố Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO. Tác động của hội nhập kinh tế đến việc làm và thị trường lao động Việt Nam được thể hiện dưới nhiều hình thức: Tình trạng thất nghiệp và nghèo có thể gia tăng. Vì dưới tác động của cạnh tranh, có những doanh nghiệp sẽ bị phá sản, hoặc thu nhỏ sản xuất, và sẽ dẫn đến việc lao động bị mất việc làm hoặc bị giảm thu nhập. Trong khi đó, thị trường lao động sẽ hình thành theo hướng liên thông mở trong và ngoài nước, người lao động nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường lao động Việt Nam, và nếu lao động trong nước không được đào tạo tốt, có kỹ năng đáp ứng yêu cầu thì cũng sẽ bị cạnh tranh ngay chính trên sân nhà. Ngược lại, chính quá trình hội nhập cũng tạo thêm được nhiều việc làm có năng suất cao, trước hết là ở khu vực có vốn FDI và thông qua việc xuất khẩu các loại máy móc thiết bị. Từ đó, sẽ xây dựng và phát triển được một bộ phận việc làm hiện đại với năng suất cao, tác động lan tỏa ra toàn bộ nền kinh tế. Lao động Việt Nam khi được “so tay” với lao động ngoại quốc có kỹ năng tốt cũng sẽ học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn. Hội nhập chính là cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, để nhanh chóng tiếp cận trình độ chung của thế giới thông qua con đường đào tạo và học hỏi kinh nghiệm khi làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài. Và những kinh nghiệm của quá trình làm việc trong môi trường quốc tế ngay tại “sân nhà” sẽ giúp ích rất nhiều cho lao động Việt Nam trong giai đoạn hội nhập này. Các doanh nghiệp nước ngoài đẩy mạnh đầu tư vào Hà Nội đã thu hút một lực lượng đông đảo lao động đồng thời giúp đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư có điều kiện nâng cao trình độ tay nghề và năng lực quản lý. Một trong những mục tiêu chiến lược của việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài là phải tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Tính đến cuối năm 2006 các dự án FDI ở Hà Nội đã thu hút được khoảng 78 ngàn lao động và đến cuối năm 2007 ước gần 90 ngàn lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI. Đa số họ được đào tạo và tiếp cận với trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến. Do vậy, khu vực này không chỉ giải quyết được việc làm đối với một phần đáng kể lực lượng lao động có kỹ thuật mà còn từng bước hình thành nên một đội ngũ lao động quản lý, kỹ thuật có đủ năng lực, trình độ, kỷ luật công nghiệp để điều hành, quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường và đáp ứng được những yêu cầu mới trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Bảng 6: Mức lương tối thiểu áp dụng cho doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Lương tối thiểu 1992 1996 1999 2006 Doanh nghiệp nước ngoài 35 USD 45 USD 626.000 đ 870.000 đ (54 USD) Doanh nghiệp trong nước 120.000 đ 146.000 đ 350.000 đ 350.000đ Nguồn: Dự ánVIE/01/021 Tiền lương tối thiểu đối với doanh nghiệp nước ngoài cao hơn trong nước và được điều chỉnh tăng liên tục từ 35 USD  năm 1992 lên 54 USD năm 2006 với khoảng cách chưa được thu hẹp so với mức lương tối thiểu cho doanh nghiệp trong nước. 4.2 FDI đối với công nghiệp Khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 35% trong cơ cấu công nghiệp, có tốc độ tăng trưởng trung bình 20%, vợt trội so với tốc độ 11-13% của toàn bộ khu vực công nghiệp.  Khu vực đầu tư nước ngoài đã góp phần tạo nên nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, làm tăng thêm đáng kể năng lực các ngành công nghiệp Việt Nam, chiếm tỷ trọng cao trong những ngành công nghiệp chủ chốt (100% dầu khí, 100% lắp ráp ô tô và điện tử dân dụng, giặt, tủ lạnh, điều hòa, 60% sản lượng thép tấm, 28% sản lượng xi măng, 33% sản phẩm điện, điện tử, 76% thiết bị y tế.   Bảng 7: Cơ cấu vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp Việt Nam 1988-1990 1991-1995 1996-1999 2000-2004 Trungbình 1988-2004 Tổng số dự án 89 Tổngvốnđăng ký (USD) 561 triệu 9 tỷ 1,25 Tỷ trọng theo vốn (%) 39,7 CN nặng 36,3 36,5 43 41 CN nhẹ 21,4 16 34,3 27,1 CNthựcphẩm 13,5 4,3 10,5 XD 17 20,1 6.3 14,0 Dầu khí 25,3 13,4 12 7,3 Nguồn: ĐTNN outlook Các doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong một số lĩnh vực, đẩy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội. Tính từ năm 1989 đến hết năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 5.937 triệu USD. Tỷ trọng của khu vực có vốn FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu thành phố cũng tăng đáng kể từ năm 13% năm 2000 lên 31,8% năm 2005, 37,5% năm 2006 và ước đạt 38,8% năm 2007. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn góp phần tăng nhanh số lượng, chất lượng các sản phẩm xuất khẩu của thành phố, trong đó đa số là các sản phẩm mới, công nghệ kỹ thuật cao. Sản phẩm xuất khẩu chủ lực của khối doanh nghiệp FDI là hệ thống điện xe ô tô, linh kiện máy ảnh, phần mền, ô tô, ti vi màu màn phẳng, xe máy, linh kiên kỹ thuật số… CH Ư ƠNG III GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA HÀ NỘI Quan điểm về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng và trong cả nước thì thủ đô Hà Nội một trung tâm phát triển kinh tế của cả nước cũng đưa ra những quan điểm nhất quán nhằm phát triển toàn thành phố, đưa thành phố có những vị trí quan trọng nhất trong vùng đồng bằng sông Hồng và là một trong những thành phố phát triển nhất cả nước. Trong giai đoạn tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước tiếp tục được đẩy nhanh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đạt được bước chuyển biến quan trọng theo hướng phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước phát triển kinh tế tri thức. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8-8,5%/năm và trong giai đoạn 2011-2020 phấn đấu đạt cao hơn. Nền kinh tế - xã hội cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh lân cận sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới đòi hỏi thành phố Hà Nội phải có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn để từng bước hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước. Trong vùng đồng bằng sông Hồng, kinh tế của tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng (bao gồm 4 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình) chậm phát triển so với vùng Bắc đồng bằng sông Hồng (vùng KTTĐ Bắc Bộ): GDP/người vùng Nam đồng bằng sông Hồng chỉ bằng 46% bình quân của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các chỉ tiêu khác như thu ngân sách, xuất nhập khẩu, đầu tư đều thấp thua so với toàn vùng cũng như vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP của vùng còn khá cao (trên 35%), công nghiệp - xây dựng mới chiếm khoảng 30%. Trong giai đoạn tới để toàn vùng đồng bằng sông Hồng có mức tăng trưởng kinh tế cao, nhất định phải đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội làm trọng tâm phát triển các tỉnh còn lại. Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết trên. Trong Nghị quyết 54- NQ/TW đã xác định mục tiêu phát triển của vùng là tập trung đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển, khai thác tối đa các lợi thế về tài nguyên, nguồn nhân lực, trí tuệ của đội ngũ trí thức, doanh nhân; phát huy tinh thần cần cù, sáng tạo của nhân dân để phát triển nhanh, đạt trình độ cao, tiếp tục khẳng định rõ vai trò của vùng kinh tế động lực, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của cả nước, thúc đẩy hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển, tạo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các địa phương và giữa các tiểu vùng trong vùng đồng bằng sông Hồng. Dự kiến tổng sản phẩm của nội của vùng tăng bình quân khoảng 11-12%/năm giai đoạn 2006-2010 và khoảng 11%/năm giai đoạn 2011-2020. Đến năm 2010 tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trong tổng GDP đạt khoảng 42%, dịch vụ 48%, nông nghiệp 10% và góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2%. Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để vượt qua thách thức và tranh thủ được các cơ hội để thúc đẩy phát triển, mở rộng thị trường, bảo đảm giá trị xuất khẩu hàng năm tăng bình quân trên 18%/năm. Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân hàng năm đạt 20%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ lao động không có việc làm xuống 6,5% vào năm 2010 và tiếp tục kiểm soát ở mức 4%. Trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng, hệ thống kết cấu hạ tầng dự kiến được đầu tư đồng bộ, trong đó có nhiều công trình liên quan đến đồng bằng sông Hồng nói chung và Hà Nội nói riêng. Cải tạo hệ thống giao thông trên sông Hồng trở thành trục vận tải, du lịch của vùng, cải tạo sông để thoát lũ tốt hơn và và bảo vệ môi trường nước. Từng bước bê tông hóa hệ thống đê, kè bờ những nơi sạt lở ở các sông quan trọng, nơi xung yếu. Kiên cố hóa, nâng cấp các công trình đầu mối, hệ thống kênh mương phục vụ nông nghiệp. Đầu tư xây dựng một số trung tâm y tế chuyên sâu ngang tầm khu vực ở Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân, người nước ngoài. Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích; hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu cung cấp đủ cho chế biến và xuất khẩu. Xây dựng thành phố Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, làm hạt nhân phát triển đồng bằng sông Hồng. 1.1 Huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh Để các dự án có hiệu quả cao nhất tất nhiên không thể thiếu đến nguồn nhân lực có trình độ cao.Việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực được coi là vấn đề cấp thiết nhất là đối với Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Tiếp tục tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khoẻ cho người lao động. - Đào tạo, nâng cao chất lượng lao động + Đào tạo dài hạn: tạo nguồn lao động có chất lượng đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật đa dạng của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá; nhất là phục vụ phát triển các khu công nghiệp. Chú trọng đào tạo để xuất khẩu lao động chất lượng cao. + Đào tạo ngắn hạn: dạy nghề cho nông dân, dạy nghề cung cấp nguồn lao động phục vụ cho phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 có trên 45%, năm 2020 trên 65% lao động qua đào tạo. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn. Khuyến khích thành lập thêm một số trường cao đẳng, trung cấp dạy nghề mới ngoài công lập. Thành lập thêm các trung tâm dạy nghề ở các huyện và thành phố Hà Nội. Xây dựng các cơ sở đào tạo nghề quy mô vùng để đào tạo nghề cho thành phố và các địa phương lân cận. - Việc làm: Chú trọng tạo việc làm, nang cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các chương trình kinh tế trên địa bàn tỉnh. Phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, các hoạt động thông tin thị trường lao động. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi (về chính sách đất đai, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo, xúc tiến thương mại...) cho các thành phần kinh tế phát triển để giải quyết nhiều việc làm. Chú trọng đào tạo nghề và tạo việc làm cho dân cư tại khu vực phát triển mở rộng đô thị, xây dựng khu công nghiệp. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị xuống 4% vào năm 2010 và ổn định ở mức 3-4% trong giai đoạn đến năm 2020. Để huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển kinh tế cần phải nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP và cơ cấu lao động. Để tạo được sự thu hút cao nhất vốn đầu tư của nước ngoài cần có chất lượng lao động tốt, kĩ năng nghề nghiệp cao nhằm tạo được sự tin tưởng nhất của các nhà đầu tư. Trong các nguồn lực sẵn có thì nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư. Đào tạo lao động là một vấn đề cấp thiết mà các ban ngành lãnh đạo đưa ra trong quan điểm của mình. 1.2 Phát triển thành phố Hà Nội đảm bảo vị trí vai trò của tỉnh đối với đồng bằng Sông Hồng Toàn bộ vùng đồng bằng sông Hồng ngày càng có lượng thu hút vốn đầu tư ngày càng lớn. Đặc biệt trong đó phải kể đến thành phố Hà Nội - một trong những thành phố chiếm tỷ trọng đầu tư lớn nhất trong cả nước. Quan điểm của thành phố là cần phải đảm bảo đúng chức năng, vị trí của mình là một trọng tâm phát triển không những trong khu vực đồng bằng sông Hồng mà toàn miền Bắc và cả đất nước. Việc phát triển thành phố Hà Nội đối với tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng cũng như cả vùng đồng bằng sông Hồng nhằm đảm bảo cho cả vùng có sự tăng trưởng bằng việc thu hút vốn đầu tư đúng với tiềm năng của mình. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản Hà Nội, các đô thị lớn trong vùng là thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm nông, thuỷ sản của HN và cùng với HN hợp tác trong việc chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm về sản xuất gieo ươm hạt giống, vùng sản xuất rau an toàn đảm bảo vệ sinh thực phẩm, sản xuất cây trồng có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của thị trường và đáp ứng cho nhu cầu chế biến công nghiệp. Về công nghiệp: Hợp tác phát triển công nghiệp chế biến rau quả, hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cho các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong lĩnh vực thương mại, hợp tác xây dựng các trung tâm thương mại, chợ đầu mối... Hợp tác phát triển công tác thông tin và xúc tiến thương mại, cùng tổ chức các cuộc hội chợ, triển lãm. Hợp tác phát triển du lịch: Phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch, hình thành các tour du lịch nhằm khai thác các lợi thế so sánh và đặc thù riêng của mỗi địa phương về di tích lịch sử, văn hoá, các lễ hội truyền thống, các làng nghề; đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho ngành du lịch, hợp tác để xây dựng một số cơ sở lưu trú, một số hoạt động dịch vụ khác. 1.3 Phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội Công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh phải gắn liền với công cuộc xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, giảm chênh lệch về phát triển xã hội giữa các khu vực, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Không thể để chỉ phát triển kinh tế, tăng trưởng với mức cao nhưng bên cạnh đó là sự tàn phá của việc hiện đại hóa, sự ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân, đời sống nhân dân không những về vật chất mà còn về cả tinh thần. 1.4 Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ với khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý Nếu phát triển kinh tế cần đặc biệt gắn với sự phát triển xã hội thì phát triển kinh tế gắn với các yếu tố khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý cũng là vấn đề quan trọng bởi nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế cũng như đời sống của nhân dân tầm vĩ mô. Phát triển kinh tế gắn với khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý còn là vấn đề mấu chốt để bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững và cảnh quan cho phát triển du lịch. 1.5 Phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh - quốc phòng Cũng như đối với cả nước cần thực hiện một cách triệt để vấn đề phát triển kinh tế gắn với công tác bảo vệ an ninh quốc phòng thì quan điểm của cơ quan lãnh đạo thành phố Hà Nội cũng phải được thực hiện theo quan điểm của thủ tướng và chính phủ. Kết hợp kinh tế và an ninh quốc phòng là quan điểm cần thiết bởi kinh tế và an ninh quốc phòng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phát triển kinh tế thu hút được sự đầu tư lâu dài ổn định cần có an ninh quốc phòng ngược lại an ninh quốc phòng muốn được tăng cường cần có một nền kinh tế vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện "Chiến lược an ninh quốc gia" với "Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới". Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Tiếp tục xây dựng tỉnh, huyện, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Tổ chức tốt các cuộc diễn tập quân sự, phòng chống bão lụt, tìm kiến cứu nạn khi có yêu cầu. Triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng .Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và thực hiện tốt nhiệm vụ động viên công nghiệp đáp ứng yêu cầu quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Từng bước xây dựng một số công trình phòng thủ và công trình chiến đấu ở một số điểm trọng yếu trên địa bàn thành phố. 1.6 Phát triển các tiểu vùng 1.6.1 Vùng công nghiệp - dịch vụ thành phố Hà Nội và phụ cận Phát triển thành phố Hà Nội theo hướng trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, làm hạt nhân phát triển của đồng bằng sông Hồng: - Trung tâm của một số ngành công nghiệp: Công nghiệp phục vụ nông nghiệp (cơ khí nông nghiệp, thiết bị bảo quản và chế biến nông sản...); Công nghiệp cơ khí phục vụ dệt - may; Công nghiệp cơ khí phục vụ vận tải (lắp ráp và sản xuất phụ tùng ô tô), trung tâm đóng và sửa chữa tầu cỡ trung bình; Công nghiệp công nghệ cao (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện tử, công nghệ vật liệu mới...). - Trung tâm đào tạo (không trùng lặp với đào tạo các tỉnh xung quanh): Xây dựng tại các cấp học các cơ sở giáo dục chất lượng cao mang tính quy mô vùng nhằm tìm kiếm và bồi dưỡng nhân tài; Đào tạo trình độ đại học chất lượng cao, theo hướng ưu tiên các ngành nghề phục vụ cho đồng bằng sông Hồng, §µo tạo cán bộ phục vụ các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách, Đào tạo cán bộ chuyển giao công nghệ cho Đồng bằng sông Hồng. - Trung tâm khoa học - công nghệ: Trung tâm về công nghệ sinh học: lai tạo, sản xuất giống cây, con có năng suất, chất lượng cao; Trung tâm công nghệ thông tin; Trung tâm về chuyển giao công nghệ. - Trung tâm y tế, chăm sóc sức khỏe và nghiên cứu y học cho ĐBSH (để giảm tập trung về Hà Nội): Các dịch vụ y tế chất lượng cao đáp ứng yêu cầu người có thu nhập cao, người nước ngoài và dân cư; Nghiên cứu về y tế dự phòng, điều dưỡng, dinh dưỡng, mô hình bệnh tật của vùng... - Trung tâm văn hóa, du lịch của vùng: Là nơi bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử của vùng: văn hoá lúa nước, văn hóa nhà Trần, các làng nghề...; Là địa điểm du lịch văn hoá, tâm linh; du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch hội nghị, hội thảo. - Trung tâm dịch vụ chất lượng cao của vùng: Trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo; Trung tâm hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại... của vùng. - Trung tâm về thể thao: Trung tâm tổ chức thi đấu, huấn luyện, đào tạo vận động viên cho vùng. Tiếp tục kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư nhằm phát triển, mở rộng các khu công nghiệp tập trung, các khu đô thị mới, các dự án phát triển du lịch và dịch vụ. Chuyển nhanh các cơ sở sản xuất ra khỏi trung tâm thành phố để chỉnh trang đô thị. Nâng cấp hạ tầng các khu du lịch, dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá. Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo nghề, nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho tỉnh và khu vực. Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng của thành phố đạt các tiêu chí của đô thị loại I, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của đô thị trung tâm vùng. Đô thị Hà Nội được phát triển mở rộng gắn kết với vùng phụ cận. Chú trọng công tác quy hoạch đô thị và quản lý đô thị theo quy hoạch. Giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo dựng nếp sống văn minh đô thị. Tăng cường công tác quản lý đất theo quy hoạch đã được duyệt. 1.6.2 Vùng sản xuất nông nghiệp Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và đảm bảo giữ vững an ninh lương thực. Tăng cường công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất. Tập trung thâm canh cây lúa, cây màu vụ đông và cây con đặc sản có giá trị kinh tế cao, nâng hệ số sử dụng đất lên 2,5-2, 7 lần. Khuyến khích dồn điền đổi thửa, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất lên 42 triệu /1 ha năm 2010, 50-60 triệu đồng /ha vào năm 2020. Phát triển chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến nông sản hàng hoá. Đổi mới hợp tác xã theo luật, xây dựng nhiều mô hình kinh tế trang trại vừa và nhỏ, phát triển mô hình doanh nghiệp ở nông thôn. Tiếp tục phát triển các cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, các cụm công nghiệp - làng nghề nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân. Đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống điện, bưu chính - viễn thông, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, các công trình phúc lợi công cộng trong tiểu vùng. Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, hình thành các cụm thương mại - dịch vụ là trung tâm thu gom, thu mua các sản phẩm nông thủy sản phục vụ cho các cơ sở chế biến và tổ chức tiêu thụ ra ngoài khu vực, ngoài tỉnh, đồng thời là trung tâm cung ứng vật tư, cây con giống cho sản xuất trong khu vực và thực hiện các dịch vụ khác phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hình thành trung tâm thương mại tại khu vực đầu cầu Ninh Bình (xã Yên Bằng, huyÖn ý Yªn), cung cấp các dịch vụ gắn với nhu cầu của người và phương tiện lưu thông trên đường cao tốc Hà Nội - Ninh Bình. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển các thị trấn, thị tứ, xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hình thành thị xã gắn với phát triển thị trấn và các khu công nghiệp 2. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hà Nội. FDI có vai trò khá quan trọng và đã tác động đến tăng trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của nước ta trong thời gian vừa qua, nó không chỉ như là yếu tố “mồi” trong thu hút đầu tư trong nước và góp phần vào tăng trưởng GDP và GDP /người. Xu hướng FDI ngày càng hướng tới những vùng lãnh thổ có môi trường đầu tư thuận lợi và hướng vào các ngành công nghiệp và các ngành sản xuất, dịch vụ mà nhà đầu tư có thể đem lại hiệu quả cao. Việc nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA cũng sẽ tạo ra môi trường thu hút FDI thuận lợi hơn 2.1 Nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có nhiều vốn FDI Để thu hút FDI chúng ta phải nâng cao được hiệu quả khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở trong nước nói chung và trong tỉnh thành phố nói riêng.Giải pháp nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. * Giải quyết một cách cơ bản vấn đề nhận thức còn khác nhau về thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. * Khẩn trương cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo sức mạnh cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới (bao gồm hoàn thiện hệ thống pháp lý, thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư). * Cụ thể hoá các định hướng toàn diện về thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, sớm bổ sung các quy hoạch còn thiếu và nâng cao chất lượng của các quy hoạch. * Đa dạng hóa hình thức và mở rộng lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động vận động và xúc tiến đầu tư. * Phát triển thị trường lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. * Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 2.2 Phát triển nguồn nhân lực Tiếp tục tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khoẻ cho người lao động. Ban hành cụ thể các chế độ, chính sách để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở Hà Nội động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở Hà Nội, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý Nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh. Mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm. Có chính sách đầu tư thêm cho các sinh viên đang theo học ở các trường đại học và các trường dạy nghề và hợp đồng cụ thể sau khi tốt nghiệp ở lại thành phố làm việc. 2.3 Phát triển khoa học 2 - công nghệ và bảo vệ môi trường Có các biện pháp gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất; ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tin học vào sản xuất và các lĩnh vực khác như: quản lý, điều hành... Có các biện pháp quản lý, khuyến khích các doanh nghiệp, làng nghề đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, lỏng, khí trước khi thải ra môi trường. Không nhập các thiết bị có công nghệ lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Ban hành các quy chế, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa xử lý các hành vi huỷ hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với thành phố, thị trấn, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, khu vui chơi giải trí, du lịch, bệnh viện, bến xe... ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông thuỷ sản và các ngành công nghiệp chế tác khác. Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, có hiệu quả kinh tế cao. 2.4 Tổ chức thực hiện quy hoạch Việc quy hoạch các dự án đầu tư là yếu tố cần thiết vĩ mô.Có như thế các dự án mới không chồng chéo và đạt hiệu quả cao nhất. Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển Hà Nội có rất nhiều mục tiêu mà thành phố muốn đạt tới. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch. Tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết. Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ qui hoạch (năm 2010, năm 2015, năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế. 2.5 Tăng hiệu quả phân bổ vốn FDI Kinh nghiệm các nước về tăng hiệu quả của các giải pháp chính sách điều tiết phân bổ vốn ĐTNN đặt ra các vấn đề mà Việt Nam nói chung và thành phố nói riêng có thể học tập. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng trực tiếp cho các vùng kém phát triển. Thực hiện chính sách giá cước áp dụng theo vùng để giúp các vùng kém cạnh tranh giảm chi phí. Kết hợp các giải pháp hỗ trợ tài chính khác dành cho doanh nghiệp. Hỗ trợ thông tin và tư vấn nhanh chóng, chính xác, giảm thời gian chờ đợi thủ tục. Phi tập trung hoá đô thị và khu cụm công nghiệp, giảm sức hút (đồng thời cũng là giảm áp lực) vào các cực tăng trưởng... 2.6 Một số chính sách cụ thể Để tiếp nhận được làn sóng đầu tư mới, Hà Nội đang và sẽ thực hiện một số giải pháp thiết thực nhằm tăng cường thu hút vốn FDI. Hà Nội đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thu hút và quản lý nguồn vốn FDI. Đó là, tham mưu cho thành phố ban hành quy định quản lý các doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, gồm cả các dự án đầu tư nước ngoài trong bối cảnh thành phố đã xây dựng một số quy định áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước ( như về quản lý đầu tư xây dựng, một đầu mối liên thông cải cách thủ tục hành chính…). Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng, áp dụng các hình thức đầu tư mới có sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ; xây dựng quy chế đầu tư thu hút đầu tư nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thông qua việc nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù nhằm xúc tiến một số dự án lớn, trọng điểm như khu công viên công nghệ sinh học, trung tâm tài chính - ngân hàng, trung tâm công nghệ thông tin - xử lý dữ liệu… để các nhà đầu tư có thể thực hiện các dự án một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. Hướng tới kỉ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội, kế thừa những thành tựu phát triển đã đạt được, thành phố Hà Nội đang hướng tới mục tiêu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Hà Nội đang xây dựng phương án cao phấn đấu tăng trưởng GDP giai đoạn 2008-2010 phải đạt 12-13%. Theo đó, tổng đầu tư xã hội phải tăng bình quân 25-30%/ năm, trong đó, vốn FDI cần huy động từ 2 đến 2,5 tỷ USD vốn đầu tư thực hiện trên tổng vốn đăng ký đầu tư từ 4 đến 5 tỷ USD. Để thực hiện mục tiêu trên, thành phố Hà Nội đã đưa ra các giải pháp cần thiết để tăng cường thu hút FDI: - Thứ nhất, thúc đẩy công tác quy hoạch đi trước một bước nhằm tạo điều kiện có địa điểm kêu gọi đầu tư để công bố công khai. - Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong thủ tục đầu tư xây dựng; Tăng cường hoạt động của Tổ công tác tiếp nhận và giải quyết ban dầu các dự án đầu tư và Tổ công tác liên thông giải quyết thủ tục Thành phố để đảm bảo kịp thời tiếp nhận đề xuất và giải quyết; tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong cả quá trình xúc tiến đến lập và triển khai dự án. - Thứ ba, tiếp tục xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hoá mang tính đột phá, quyết định nhằm thu hút đầu tư nước ngoài cho phát triển các dự án trọng điểm. - Thứ tư, nhanh chóng xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng, công nghệ thông tin và xây dựng hệ thống thông tin kinh tế-xã hội, cơ sở dữ liệu hỏi đáp phục vụ xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện để các tổ chức, nhà đầu tư trong và ngoài nước có thể dễ dàng tìm hiểu, khai thac thông tin trên mạng. - Thứ năm, đề xuất đầu tư xây dựng một số khu công nghiệp tập trung mới để đáp ứng mặt bằng cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Thứ sáu, làm tốt các công tác giải phóng mặt bằng và cung cấp hạ tầng ngoài hàng rào, tập trung xây dựng hệ thống giao thông quan trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, giải quyết tốt yêu cầu về giao thông cho các khu công nghiệp, các dự án đầu tư lớn. - Thứ bảy, đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động về công nghệ kỹ thuật của các nhà đầu tư. - Thứ tám, tích cực hợp tác với các địa phương trong vùng đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư theo một kế hoạch, mục tiêu dài hạn. Ngoài ra phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá về môi trường, tiềm năng đầu tư, thương mại, du lịch, định hướng phát triển, tạo dựng và đề cao hình ảnh Hà Nội với thế giới. Thường xuyên tổ chức các diễn đàn, hội thảo giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của Hà Nội nhằm kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư để giải quyết các công việc liên quan đến đầu tư, bảo đảm nhanh gọn, chính xác, thuận lợi cho nhà đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục đầu tư theo hướng thông thoáng và tập trung một đầu mối. Ðơn giản các tiêu chí xem xét, thẩm định dự án, rút ngắn thời gian xét duyệt, thẩm định, cấp giấy phép đầu tư. Ðịnh kỳ tổ chức đối thoại, thiết lập "đường dây nóng" giữa lãnh đạo thành phố với các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết vướng mắc cho DN. Tạo cơ chế khuyến khích, ưu đãi như xây dựng quỹ đất để nhà đầu tư dễ dàng lựa chọn địa điểm đầu tư bằng cách đền bù giải tỏa trước hoặc tổ chức đấu giá đất đã hoàn thành hạ tầng kỹ thuật. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các KCN tập trung bằng các cơ chế, chính sách cụ thể. Có chính sách đặc biệt ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư cao như công nghiệp điện tử, thông tin, công nghệ sinh học, hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, giao thông công cộng... Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tập đoàn, DN có tiềm lực tài chính mua lại các dự án FDI hoạt động kém hiệu quả. Thành phố khuyến khích và giúp đỡ các DN nước ngoài tham gia đầu tư, xây dựng khu đô thị mới và hạ tầng đô thị, giao thông công cộng bằng xe điện, xe buýt,các bệnh viện và trường học quốc tế. Nâng cao năng lực hoạt động của DN trong nước, tạo điều kiện hợp tác với DN nước ngoài. Có kế hoạch đồng bộ để giúp DN giảm chi phí trung gian trong sản xuất, kinh doanh. 3. Kiến nghị thu hút vốn đầu tư 3.1 éề xuất hoàn thiện công tác quy hoạch Việc quy hoạch các dự án đầu tư là yếu tố cần thiết vĩ mô.Có như thế các dự án mới không chồng chéo và đạt hiệu quả cao nhất. Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển Hà Nội có rất nhiều mục tiêu mà tỉnh muốn đạt tới. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để huy động tham gia thực hiện quy hoạch. Tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết. Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch. Tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ qui hoạch (năm 2010, năm 2015, năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế. Nâng cao chất lượng và độ chuẩn xác của các quy hoạch ngành, vùng, sản phẩm chủ yếu. Gấp rút triển khai quy hoạch ĐTNN gắn với Chiến lược phát triển KT -XH, Rà soát lại KCN, KCX, chú ý công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, xem xét đa ra mức chi phí hạ tầng hợp lý. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế KCN, KCX, KCN cao phù hợp với tình hình mới. 3.2 Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với ĐTNN Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý chung tạo lập môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng. Đẩy nhanh việc phân cấp và ủy quyền quản lý ĐTNN cho các địa phương. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ tổng hợp, các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục làm rõ ràng, minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp.   Để phát triển công nghiệp phụ trợ cần tập trung xây dựng quy hoạch và dành nhiều  uu đãi cho phát triển lĩnh vực này nhằm mục đích thu hút đầu tu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nuớc và làm tăng hiệu ứng tạo việc làm gián tiếp từ khu vực ĐTNN.  Ngoài ra cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung các chính sách ưu đãi một cách hợp lý theo vùng, ngành (thuế, thu nhập và hỗ trợ). Chú ý khu vực nông thôn và địa bàn khó khăn. Chú ý các chính sách ưu đãi theo đối tác và dành chế độ xử lý đặc cách đối với các đối tác chiến lược, hỗ trợ những dự án đặc biệt quan trọng. Chú ý theo sát cam kết lộ trình hội nhập.   3.3 Trong lĩnh vực quản lý môi trường tại các khu công nghiệp nơi tập trung vốn ĐTNN Bản than hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung dã bộc lộ nhiều hạn chế khi áp dụng.trong đó là sự chồng chéo về chức năng ,thẩm quyền giửa các cơ quan ban nghành. Đặc biệt là giữa Bộ Tài nguyên môi trường với các bộ các nghành, thể hiện rõ nét nhất trong lĩnh vực thanh tra và thẩm định.Báo cáo đánh giá tác động môi trường, dẫn đến sự phức tạp trong ban hành, quản lý, nhât là thực hiện các quy định pháp luật bảo về môi trường. Những kiến nghị và giải pháp sau đây được nêu ra: - Hoàn thiện hệ thống pháp quy về Bảo vệ môi trường, vì các Qui định pháp luật có tác động mạnh đến hành vi môi trường của các doanh nghiệp ĐTNN. - Sớm ban hành đồng bộ khung pháp lý về bảo vệ môi trường môi trường khu công nghiệp (nơi tập trung các doanh nghiệp ĐTNN ) - Thúc đẩy các cơ chế kinh tế môi trường theo hớng tiếp cận “Định giá môi trường trong Phát triển bền vững” - Thúc đẩy các cơ chế ĐTNN bền vững môi trường, trong đó quan tâm đến việc: Chọn đối tác ĐTNN; Lập Quy hoạch đầu tư, quy hoạch cho hoạt động ĐTNN, sao cho hành vi và hoạt động cải thiện môi trường phải trở thành một nguyên tắc, một phần hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN, một yếu tố phản ánh sức mạnh của Doanh nghiệp; - Hình thành các cơ chế nhằm khuyến khích các công ty ĐTNN thực hiện các “giải pháp môi trường tốt nhất, bao gồm các công nghệ và năng lực quản lý; - Nâng cao vai trò chính quyền (Trung ương và địa phương) và Xã hội dân sự trong việc thúc đẩy ĐTNN bền vững môi trường. Trong đó, Chính phủ đóng vai trò tạo lập chính sách và trọng tài trong các xung đột môi trường giữa hoạt động công nghiệp và người dân; Xã hội dân sự góp phần tạo ra sức ép của người tiêu dùng và dân chúng, nhằm duy trì và hoàn thiện các chuẩn môi trường. Một cách tổng quát có thể thấy rằng: trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá đất nước và toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, quá trình ĐTNN có trở nên bền vững về môi trường hay không, các doanh nghiệp ĐTNN có phát huy các tác động tích cực và giảm thiểu tác động tiêu cực tới chất lượng môi trường của Việt Nam hay không, phụ thuộc rất lớn vào chính sách môi trường, chính sách ĐTNN và công tác quản lý cả về môi trường và thực hiện ĐTNN của Việt Nam. 3.4 Cải cách hành chính và kiến nghị với trung ương Đề nghị trung ương có cơ chế chính sách và ưu tiên đầu tư phát triển cho các vùng Đồng Bằng sông Hồng,( trong đó có Hà Nội). Đề nghị Trung ương cho phép thực hiện một số cơ chế, chính sách đối với Hà Nội và các tỉnh khác đồng bằng sông Hồng có tỷ trọng nông nghiệp cao và tiếp tục đóng góp phần quan trọng vào an ninh lương thực của vùng. 1. Đề nghị Trung ương chú trọng đầu tư các công trình quy mô vùng để sớm xây dựng thành phố Hà Nội trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bằng sông Hồng, thúc đẩy kinh tế - xã hội cả vùng cùng phát triển. 2. Đề nghị Trung ương chỉ đạo một số Tổng công ty lớn của Nhà nước (trong lĩnh vực sản xuất phụ tùng và lắp ráp ô tô, điện - điện tử, công nghiệp công nghệ cao...) đầu tư khai thác các lợi thế về lao động, quỹ đất, vị trí địa lý của thành phố. 3. Đề nghị Trung ương có cơ chế hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp của thành phố Hà Nội và một số các tỉnh khác trong vùng như: đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thuỷ hải sản; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo phương thức công nghệ cao, vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; miễn thủy lợi phí cho người trồng lúa... KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa rất chiến lược. Nó vừa tác động tích cực vừa tác động tiêu cực đến cả kinh tế xã hội,môi trường. Thành phố cần có những giải pháp và chính sách thu hút nguồn vốn nhưng cũng cần tìm kiếm thêm các công cụ chính sách thích hợp và mang tính lựa chọn nhiều hơn để hạn chế tác động tiêu cực, duy trì phát triển bền vững. Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách đó cần đảm bảo tính nhất quán và hợp lý tránh gây tâm lí bất ổn cho nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hoá Hà Nội cần phải vận dụng chính sách một cách linh hoạt, nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm tiếp tục tranh thủ được nguồn lực quan trọng này. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải hỗ trợ cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế đi đôi với duy trì ổn định và hiệu quả, giảm thiểu phát sinh những vấn đề xã hội và phát triển kinh tế theo hướng thân thiện với môi trường. Chuyên đề"Giải pháp và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010" nhằm đưa ra được những chính sách đúng đắn về sử dụng và thu hút nguồn vốn FDI để Hà Nội trở thành thủ đô có nền kinh tế phát triển và bền vững từ đó có phần đóng góp lớn trong sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà đã hướng dẫn và giúp em hoàn thành đề án này. Em xin trân trọng cám ơn Ban quản lý kinh tế thuộc Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề án. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em đã có nhiều cố gắng để cập nhật các số liệu mới một cách đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, do thời gian có và trình độ có hạn nên đề án này không tránh khỏi khuyết điểm, em mong nhận được những ý kiến góp ý từ các thầy cô DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ts. Lê Xuân Bá, "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ", NXB Khoa học kỹ thuật, 2006. 2. Gi áo trình chính sách kinh tế xã hội –NXB Đại học kinh tế quốc dân 3. Giáo trình quản lý kinh tế-NXB Đại học kinh tế quốc dân 4. Bộ kế hoạch và đầu tư, "Chính sách đầu tư nước ngoài trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ", tháng 6/2003. 5. Đoàn Ngọc Phúc, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Thực trạng và những vấn đề đặt ra và triển vọng ", tạp chí nghiên cứu kinh tế số 315/2004. 6. Tổng cục thống kê từ 2000 đến 2005: Niên giám thống kê các năm 2000 – 2004. 7. CIEM, 2003 – 2004, báo cáo kinh tế Việt Nam năm 2003 – 2004. 8.Trang web: (1/16/2004) 9. Trang web: http:// www.hapi.gov.vn (2/6/2008) 10. Trang web: http:// www.diaoconline.vn (3/27/2008) 11. Trang web: http:// www.most.gov.vn 12 Trang web: http:// www.agroinfo.com.vn (01/12/2007). 13. Giáo trình Kinh tế và quản lý công nghiệp - NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 14. Vai trò khu công nghiệp, khu chế xuất với phát triển kinh tế Việt Nam -Phan Tiến Ngọc Ths Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh -Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 341-tháng 10/2006. 15. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 8 tháng đầu năm 2007-Thuý Hương - khucongnghiep.gov.vn -02/10/2007 16. Nguyễn Văn Tuấn, Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, 2005 17. Giáo trình Kinh tế phát triển, trường ĐH KTQD, Nxb Lao động xã hội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp cho thu hút vốn FDI của TP Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2010.DOC
Luận văn liên quan