Bài tập học kì hiến pháp

Như vậy, nguyên tắc Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đảm bảo cho Nhà nước ta xây dựng một Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đi lên xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

doc8 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2864 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập học kì hiến pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân với mục đích xây dựng một xã hội mới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Nhân dân được xác định là chủ thể của quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân tổ chức ra và vì lợi ích nhân dân. Tuy nhiên, nhân dân không trực tiếp thực hiện quyền lực của mình mà thông qua cơ quan đại diện để thực hiện quyền lực. Nhân dân thực hiện các quyền của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Trong đó, Quốc hội được coi là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Cơ sở pháp lý. Trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nguyên tắc này được quy định trong các bản Hiến pháp. Nguyên tắc quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất được quy định lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 1946. Điều 22 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà “. Tiếp đó nguyên tắc này được củng cố và quy định rõ ràng hơn trong Hiến pháp năm 1959: “Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”.(Điều 4). Đến Hiến pháp năm 1980 tiếp tục khẳng định vị trí của Quốc hội lâ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.( Điều 82). Hiến pháp 1992 đã nêu rõ vị trí, tính chất của Quốc hội là cơ quan đại biều cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 83). Việc hiến định nguyên tắc Quốc Hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là một đòi hỏi tất yếu và khách quan khi nước ta xây dựng một nhà nước pháp quyền. Quy định như vậy sẽ giúp cho việc đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân được thực hiện một cách triệt để. 2.Cơ sở thực tiễn. Quốc hội nước ta đại diện cho ý chí, lợi ích của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đây là một tổ chức chính quyền thể hiện rõ tính chất đại diện và tính chất quần chúng. Các đại biểu Quốc hội là những công dân, nông dân, trí thức và những người lao động ưu tú thuộc mọi dân tộc trong cả nước được nhân dân tín nhiệm bầu ra và chịu trách nhiệm trước quần chúng nhân dân, họ có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vững tâm tư nguyện vọng của nhân dân. 3.Quốc hội_ Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3.1. Nguồn gốc quyền lực. Quốc hội là cơ quan duy nhất do nhân dân toàn quyền trực tiếp bầu ra chính cách thức này là cơ sở của thẩm quyền tối cao của Quốc hội trong bộ máy nhà nước. Trong hệ thống các cơ quan nhà nước, trừ Quốc hội, không có cơ quan nào được nhân dân toàn quốc bầu ra trực tiếp. Hội đồng nhân dân các cấp cũng do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhưng đó là do nhân dân địa phương sống trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trực thuộc hội đồng với số lượng cử tri ít hơn. Cho nên Hội đồng nhân dân chỉ được gọi là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, chứ không thể là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất như Quốc hội. Quốc hội do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra. Nhân dân trao quyền cho Quốc hội. Quốc hội thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực của nhân dân. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định: “…nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân”. Mọi quyền lực của Quốc hội đều xuất phát từ quyền lực nhân dân, do nhân dân giao cho. Những vấn đề quan trọng của trước khi Quốc hội thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý dân. Quốc hội biểu hiện tập trung ý chí và quyền lực của nhân dân trong phạm vi toàn quốc. Nhân dân cả nước thực hiện quyền dân chủ của mình bằng cách tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, hình thành nên Quốc hội và Quốc hội sẽ thay mặt nhân dân thành lập nên các cơ quan khác, bầu ra những người lãnh đạo của các cơ quan đó, Quốc hội thay mặt nhân dân cả nước thực hiện các quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Khi Quốc hội thực hiện quyền lực của mình tức là thực hiện quyền lực của nhân dân. Nhân dân trao Quyền cho quốc hội. 3.2 Phạm vi quyền lực. Bộ máy nhà nước được hình thành bởi nhiều hệ thống các cơ quan nhà nước khác nhau. Mỗi cơ quan trong bộ máy để thực hiện quyền lực thuộc thẩm quyền đều thể kiện tính quyền lực. Tuy nhiên phạm vi thẩm quyền là khác nhau. Mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước có phạm vi thẩm quyền nhất định và chỉ được phép hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được giao, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Còn Quốc hội với địa vị pháp lý là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nên có phạm vi pháp lí là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nên có phạm vi thẩm quyền rất rộng. Phạm vi quyền lực của Quốc hội được bao trùm lên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh - quốc phòng … Quốc hội thành lập ra các cơ quan nhà nước khác nhau để thực hiện những quyền lực nhà nước nhà nước nhất định. Đồng thời giám sát việc thực hiện quyền lực đó (Quốc hội thành lập chính phủ -cơ quan thực hiện quyền hành pháp). Trong bộ máy nhà nước thì chỉ có Quốc hội mới có quyền lập hiến, lập pháp. Mọi văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ban hành đều không được trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết mà Quốc hội đã ban hành. Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như chiến tranh - hòa bình, quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại… Quốc hội bên cạnh bầu và phê chuẩn các chức danh cao cấp của các cơ quan nhà nước ở trung ương thì còn quyết định cách thức tổ chức của các cơ quan khác. Hiến pháp năm 1992 quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của quốc hội có nêu: “Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương” (Khoản 6 Điều 84). 3.3 Chức năng của Quốc hội. Tính quyền lực nhà nước của Quốc hội thể hiện ở thẩm quyền của Quốc hội và được cụ thể thành các chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. 3.3.1 Chức năng lập hiến và lập pháp. Xuất phát từ vị trí của Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Hiến pháp nước ta quy định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quyền lập hiến của Quốc hội được hiểu là quyền ban hành các quy phạm pháp luật dưới hình thức Hiến pháp là pháp luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền lập hiến còn bao gồm cả quyền sửa đổi Hiến pháp. Cùng với quyền lập hiến, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyến lập pháp. Xét từ góc độ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và quyền tắc thống nhất quyền lực nhà nước trong pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì quyền lập pháp của Quốc hội ở đây có thể hiểu là: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền đưa ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực bắt buộc mọi người thực hiện, chứ không chỉ có quyền làm luật và sửa đổi luật. Các quy phạm pháp luật được nói đến ở đây không chỉ là các quy phạm pháp luật được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của Quốc hội. Việc Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp không đồng nghĩa với việc Quốc hội phải tự mình ban hành tất cả các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mà trong khuôn khổ Hiến pháp, Quốc hội có thể ủy quyền cho các cơ quan khác ban hành văn bản có chứa quy phạm pháp luật. Ví dụ: Quốc hội ủy quyền cho ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành lệnh, nghị quyết để điều chỉnh một số quan hệ xã hội. Có thể khẳng định rằng, quyền lập pháp và thuộc về Quốc hội có nghĩa là chỉ có Quốc hội mới có quyền quyết định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản. Các văn bản do cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với tinh thần và nội dung của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Hoạt động lập pháp là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực do Quốc hội tiến hành trên cơ sở hiến định nhằm bảo đảm tập trung thống nhất quyền lực nhà nước. Quốc hội thông qua các cơ quan của mình, đặc biệt là Ủy ban thường vụ quốc hội để chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng luật, pháp lệnh, tổ chức phân công các cơ quan soạn thảo, cơ quan trình và thẩm tra dự án luật, pháp lệnh. Đặc biệt Quốc hội là cơ quan nhà nước có quyền quyết cao nhất trong việc quyết định những mối quan hệ xã hội nào phải do luật hoặc pháp lệnh điều chỉnh. 3.3.2 Chức năng quyết định nhứng vấn đề quan trọng của đất nước. Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước nhằm thông qua Hiến pháp, các đạo luật, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương: Quốc hội bầu, miễn nhiệm chủ tịch nước, phó chủ tịch nước và các phó chủ tịch Quốc hội, thành lập chính phủ, bầu chánh án Tòa án nhân dân, viên trưởng viện kiểm soát nhân dân tối cao, quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan ngang bộ; thành lập mới, nhập, chia đều địa giới hành chính tỉnh thành phố trực thuộc trung ương,… Bộ máy nhà nước từ trung ương tới địa phương, từ các cơ quan quyền lực nhà nước đến các cơ quan quản lí nhà nước cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát được tổ chức theo mô hình nào, nguyên tắc tổ chức hoạt động ra sao điều đó do Quốc hội xem xét lựa chọn, quyết định tại các kì họp của mình và được thể hiện trong Hiến pháp, luật tổ chức Quốc hội, luật tổ chức chính phủ, luật tổ chức Tòa án nhân dân, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. +Lĩnh vực kinh tế-xã hội: Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bố ngân sách trung ương, chính sách dân tộc, tôn giáo, quyết định đại xá, hàm cấp trong các lực lượng vũ trang… +Chiến tranh và hòa bình: Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia. +Đối ngoại: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng là quyết định các chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp kí; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được kí kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước. 3.3.3 Chức năng giám sát của Quốc hội. Hiến pháp 1992 quy định về quyền giám sát của Quốc hội như sau: “Quốc thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động nhà nước”, đồng thời xác định rõ phạm vi giám sát. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. Hiến pháp 1992 quy định Quốc hội chỉ giám sát việc tuân theo những văn bản do chính Quốc hội ban hành giúp bảo đảm tính khả thi, phù hợp với thực tiễn hoạt động Quốc hội. Quy định “Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động nhà nước” khẳng định quyền lực nhà nước cao nhất của Quốc hội. Để thực hiện nó, pháp luật luôn cụ thể hóa thành những thẩm quyền nhất định: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của Chủ tịch nước, Chính phủ , Ủy ban thường vụ Quốc hội, Toàn án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân tối cao, thông qua hoạt động của hội đồng và các ủy ban của Quốc hội, hoạt động của bản thân đại biểu Quốc hội. Quyền giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước được phân chia theo cơ chế ủy quyền giám sát. Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thướng vụ Quốc hội, thủ tướng chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; còn Ủy ban thường vụ quốc hội giám sát các văn bản chính sách , văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. *Các hình thức giám sát của Quốc hội. Quốc hội là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, do vậy Quốc hội thực hiện thẩm quyền thông qua các kì họp của Quốc hội, hoạt động của ủy ban thường vụ Quốc hội, hội đồng dân tộc và các ủy ban khác, thông qua hoạt động chất vấn của Đại biểu Quốc hội và các đoàn đại biểu. Quyền giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện không xem xét báo cáo, chất vấn của các đại biểu Quốc hội, cử đoàn giám sát. Quyền giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện thông qua: Xét báo cáo hoạt động của các cơ quan như Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân, thông qua quá trình quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; thông qua việc thực hiện quyền phê chuẩn và bãi bổ các văn bản của các cơ quan bị giám sát, thông qua xem xét báo cáo, chất vấn cúa đại biểu Quốc hội và cử đoàn giám sát. Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội còn được quy định tại chi tiết hơn trong luật về hoạt động giám sát của Quốc hội (năm 2003), theo đó quyền giám sát tối cao của Quốc hội được thể hiện qua các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội. *Mục đích giám sát của Quốc hội. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động của nhà nước đúng pháp luật và mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Quyền giám sát của Quốc hội sẽ có khả năng bảo đảm các quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân và thể hiện tính nhân dân trong các hoạt động giám sát của Quốc hội nhằm phục vụ công dân. Quyền giám sát tối cao của Quốc hội là cơ sở để bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo cho hoạt động của bộ máy nahf nước phục vụ lợi ích của nhân dân, phù hợp với ý chí và nguyện vọng của nhân dân. 4. Phương hướng nâng cao hoạt động của Quốc Hội. Hoạt động lập pháp phải hướng tới mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng giám sát tối cao của Quốc hội đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước, đặc biệt giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp và các cơ quan tư pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và kiện toàn bộ máy các cơ quan Nhà nuớc. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của Quốc hội trong việc thực hiện chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Bảo đảm đủ điều kiện cần thiết để Quốc hội quyết định đúng đắn các vấn đề quan trọng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chính sách tài chính tiền tệ; dự toán và phân bổ ngân sách Nhà nước, quyết định đầu tư các công trình quan trọng quốc gia; chính sách dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, phê chuẩn điều ước quốc tế phù hợp với ý chí và nguyện vọng của nhân dân, bảo đảm lợi ích chung của đất nước. III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ Như vậy, nguyên tắc Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đảm bảo cho Nhà nước ta xây dựng một Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đi lên xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Công An Nhân Dân, Hà Nội, 2009. PGS.TS. Đinh Văn Mậu, Quyền lực Nhà nước và quyền công dân, Nxb. Tư pháp. PTS. Nguyễn Đăng Dung, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Những khía cạnh pháp lý theo hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội năm 1992), Nxb. Pháp lý, Hà Nội, 1992. PTS. Phạm Ngọc Kì, Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, Nxb. Chính trị quốc gia. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, PGS.TS Lê Văn Hoè ( chủ biên), Tăng cường năng lực lập pháp của Quốc Hội trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Tư pháp. TS. Lê Thanh Vân, một số vấn đề đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội, Nxb. Tư pháp. Website: vietbao.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập học kì hiến pháp.doc
Luận văn liên quan