Bài tập lớp môn kỹ thuật cao áp

Tính toán hệ thống bảo vệ chống sét cho toàn nhà Tìm hiểu các hệ thống chống sét lan truyền Có bản Cad vẽ phạm vi bảo vệ

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3761 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập lớp môn kỹ thuật cao áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 8 CÂU I: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG THU SÉT SAU VẼ MẶT BẰNG BẢO VỆ SAU KHI TÍNH ĐƯỢC Biết: Một toàn nhà có 2 khu A, B, C như hình vẽ, người ta đặt cột thu sét cho toà nhà như hình vẽ, chiều cao của khu A là 10 m, của khu B là 16 m khu C là 13 m, xác định chiều cao của kim thu sét đặt tại các toà nhà, biết chiều cao kim thu sét trong 1 khu bằng nhau. khu A với hxA = 10m +, Xét bảo vệ bên trong - Xét Δ a2b2c2: a2b2 = = 7,21 cm b2c2 = 4 + 4 = 8 cm a2c2 = = 14,56 cm P = ( a2b2 + b2c2 + a2c2)= ( 7,21 + 8 + 14,56 ) = 14,885 D = = 26,26 * Để bảo vệ bên trong: D ≤ 8.( h – hx ) => 26,26 ≤ 8. ( h – 10 ) => h ≥ + 10 = 13,283 cm - Xét Δ a2c2c3 : a2c2 = a2c3 = 14,56 cm c2c3 = 8 cm P = ( a2c2 + a2c3 + c2c3 ) = ( 14,56 + 14,56 + 8 ) = 18,56 D = = 15,143 * Để bảo vệ bên trong : D ≤ 8.( h – hx ) => 15,143 ≤ 8. ( h – 10 ) => h ≥ + 10 = 11,893 cm - Xét □ c2a1c1c3 : c2a1 = c1c3 = 6 cm c2c3 = a1c1 = 8 cm * Để bảo vệ bên trong : D ≤ = 10 D ≤ 8.( h – hx ) => h = + hx = + 10 = 11,25 - Xét Δ a1b1c1 có : a1b1= b1c1 = = 6,403 cm a1c1 = 8 cm P = ( a1b1+ b1c1 +a1c1) = ( 6,403+6,403 + 8 ) = 10,403 D = = 8,199 * Để bảo vệ bên trong : D ≤ 8(h – hx) h ≥ + hx = + 10 = 11,025 → Để bảo vệ hoàn toàn phía trong ta chọn giá trị h = 13,283 (a) +, Xét phạm vi bảo vệ từng cột rxa2 ≥ = 7,21 cm rxc2 = rxc2 = 2 cm rxa1 = rxc1 = 2 cm rxb1 = = 6,708 cm → Để bảo vệ hoàn toàn được các cột thì rx ≥ 7,21 cm +) Giả sử h > hx (*) rx = 1,5( 1- ) => h = + = + = 17,307 (b) Kiểm tra điều kiện (*) có: .17,307 = 11,54 > 10 => thỏa mãn điều kiện +, Xét phạm vi bảo vệ giũa 2cột : +) Xét giũa 2 cột a1b1 có r01 : - Xét Δ b1d1h1~ ∆ b1a1l1 có : = => h1d1 = a1l1. = 5. = 7,5 m b1g1 = g1a1 = a1b1 = = 3,2 cm a1b1 = 6,4 cm = => b1d1= a1b1. = 6,4. = 9,6 d1g1= d1b1- g1b1= 9,6- 3,2= 6,4 cm * Xét Δ d1g1f1 ~ Δ d1h1b1: = => g1f1= h1b1. = 6. = 5,12 m => r01= 5,12 m +) Giả sử h0 > hx (*) r0= 1,5h0( 1- ) => h0= + = + = 15,913 m +) Kiểm tra điều kiện (*): .15,913= 10,609 >10 => thỏa mãn => h= h0 + = 15,913 + = 16,83 m (1) +) Giữa cột: b1c1 có: a1b1= b1c1 =>r01= r02= 5,12 m => h= 16,83 m +) r03 = r04 = r05 2 Xét 2 cột a1c3 và 2 cột c1c3 có a1c2 = c1c3 Giả sử h0 hx .() r0 = 0,75h0 h0 = r0 + hx = + 10 = 12,667.m kiểm tra điều kiện () có 12,667 = 6,444 < 10 thỏa mãn . h = h0 + = 12,667 + = 13,524. (2) +) xét giữa 2 cột a2c3. Xét d2a2l2 ~ c3a2h2. = d2a2 =a2c3 =14,56 =21,84 = a2 d2 – g2a2 =a2d2 - = 21,84 - = 14,56. = d2l2 = c3h2 = 14 = 21. Xét d2a2l2 ~ d2g2f2 có tỷ số = g2f2 = a2l2 = 6 = 4,16. r06 = 4.16 m. Giả sử h0 > hx () r0 = 1,5h0 h0 = + =+ = 15,273 m. Kiểm tra điều kiện () 15,273 = 10,182 m > 10 thỏa mãn h=h0 + = 15,273 + = 17,353. (3) +)xét giữa 2 cột a2-b2 r07 = ? Xét d3l3a2 ~ b2h3a2 . = d3l3 = b2h2 = 6 = 9 m. a2b2 = a2g3 = b2g3 = = 3,6m. a2b2 = 7,2 m. = a2d3 = a2b2 = 7,2 =10,8 m. g3d3 = a2d3 – a2g3 = 10,8 – 3,6 = 7,2 m. Xét d3l3a2 ~ d3g3f3. = g3f3 = l2a2 = 6 = 4,8 m. r07 4,8 m. Giả sử h0 > hx r0 = 1,5h0 h0 = + = + = 15,7 m. h = h0 + = 15,7 + = 16,729 m. (4) Từ (1),(2),(3),(4) hmax = 17,353 (c) Từ a, b ,c hmax = 17,353. () với hx = 10m, h = 17,353 h = 17,353 = 11,569 > 10 m. h > hx. rx = 1,5h rx = 1,5 17,353 = 7,281 m rx = 7,281 > 7,21 thỏa mãn = h - = 17,353 - = 15,273 h0 = 15,273 = 10,182 > hx r0 = 1,5h r0 = 1,5 15,273 = 4,16. + , khu B h x = 16 - xét ∆ aed có: ae= = 5,831 de = = 5,831 ad = 10 P = (5,831+5,831+10) = 10,831 D = =11,334 *Để bảo vệ bên trong thì: D ≤ 8(h – hx) h ≥ + hx = + 16 = 17,417 (1) - Xét ∆ bec Do ∆ bec = ∆ aed nên h ≥ + hx = + 16 = 17,417 (2) Từ (1), (2) suy ra h = 17,417 (a) - xét bảo vệ từng cột rxa= rxb = = 5,657 rxc =rxd = = 5 chọn rx =5,657 Giả sử hx rx = 0,75h ( 1 - ) h = + hx = + 16 = 23,543 m ( b ) Kiểm tra điều kiện . 23,543 = 15,695 < 16 thỏa mãn -xét phạm vi bảo vệ giữa 2 cột + Giữa 2 cột ad và 2 cột bc ro 4. m Giả sử .h0 hx ro = 0,75 ho ( 1 - ) ho = + hx = + 16 = 21, 333 h = ho + = 21,333 + = 22,762 (1) + Giữa 2 cột ab ro 4m Giả sử ho hx ho = 21,333 h = ho + = 21,333 + = 22,19 (2) + Giữa 2 cột dc ro 3m Giả sử ho hx ro = 0,75 ho ( 1 - ) ho = + hx = + 16 = 20 h = ho + = 20 + = 20,857 (3) Từ 1 , 2, 3 hmax = 22,762m (c ) Từ a , b , c h = 23,543 Với h = 23,543 , hx = 16 ho = h - = 23,543 - = 22,114 ho = .22,114 = 14,743 < 16 ro = 0,75 ho ( 1 - ) = 0,75 .22,114 ( 1 - ) =4,586 + , khu C hx = 13m + xét bảo vệ bên trong - xét trong ∆ a1b1c1 a1c1 = 10m c1b1 = = 5,657 m a1b1 = = 14,56 m p = ( a1c1 + c1b1 + a1b1 ) = ( 10 + 5,657 + 14,56 ) = 15,109 m D = = 20,576 * Để bảo vệ bên trong D 8( h – hx ) h + hx = + 13 = 15,571 m (1 ) - xét ∆ a1a2c1 a1a2 = = 7,211 m a2c1 = = 5,657 m a1c1 = 10 m p = ( a1a2 + a2c1 + a1c1 ) = ( 7,211 + 5,657 + 10 ) = 11,434 m D = = 10,198 * Để bảo vệ được phía trong D 8( h – hx ) h + hx = + 13 = 14,275 ( 2 ) xét ∆ a2c1b2 a2c1 = = 5,657 a2b2 = 11 c1b2 = = 8,062 m p = ( 11 + 5,657 + 8,062 ) = 12,36 D = = 11,398 m * Để bảo vệ được bên trong D 8( h – hx ) h + hx = + 13 = 14,425 m (3) - xét ∆ b1a3b2 a3b1 = 6 b1b2 = = 8,544m a3b2 = b1b2 = 8,544 p = ( 8,544 + 8,544 + 6 ) = 11,554 D = = 9,125 m * Để bảo vệ bên trong D 8 (h – hx ) h + hx = +13 = 14,141 m ( 4 ) - xét ∆ b2a3c3 b2c3 = 8 m a3b2 = = 8,544 m a3c3 = = 9,434 m p ( 8 + 8,544 + 9,434 ) = 12,989 m D = = 10,076 * Để bảo vệ bên trong D ≤ 8 (h – hx ) → h ≥ + hx = + 13 = 14,26 m (5) - Xét ∆ a3 b3 c3 a3 b3 = 5 b3 c3 = 8 a3 c3 = = 9,434 P = . (8 + 5 + 9,434 ) =11,217 m D = = 9,434 *Để bảo vệ bên trong D ≤ 8 (h – hx ) → h ≥ + hx = + 13 = 14,179 (6) Từ 1,2,3,4,5,6 → h = 15,571 m (a) +; xét bảo vệ cho từng cột rxa1 = = 8,062 rxb3 = rxc3 = → Chọn giá trị rx = 8,062 Giả sử > hx (*) → rx = 1,5h.(1 – ) → h = + = + = 21,625 (b ) Kiểm tra điều kiện (*) . 21,625 = 14,416 > 13 m → thỏa mãn . + xét phạm vi bảo vệ giữa 2 cột Giữa cột a1a2 Ta có : a2 h1 // e1d1 → tỷ số = → e1d1 = a2h1 . = 6 . = 10,5 m = = = = 3,6 m a1a2 = 3,6 . 2 = 7,2 m a1d1 = = 12,62 m d1g1 = a1d1– a1g1 = 12,62 – 3,6 = 9,02 m xét ∆ ~ ∆ = → f1g1 = e1a1 . = 7. = 6,01 m → r01 = 6,01 m Giả sử h0 > hx (*) r0 = 1,5h0 (1 - ) → h0 = + = + = 20,257 → kiểm tra điều kiện .20,257 = 13,504 > hx = 13 → thỏa mãn h = h0 + = 20,257 + = 21,287 m (1) giữa cột a1b1 h2b1 // d2e2 → = → d2e2 = h2b1. = 14 . = 24,5 a1d2 = = 25,48 m a1g2 = g2b1 = = = 7,28 → = 14,56 d2g2 = - = 25,48 – 7,28 = 18,2 xét ∆ a1e2d2 ~ ∆ ƒ2g2d2 có = → ƒ2g2 = a1e2 . = 7 . = 5,2 m → ro2 = 5,2m Giả sử ho > hx → r0 =1,5ho.( 1 - ) →ho = + = + = 19,717 m Kiểm tra điều kiện → .19,717 = 13,144 > 13 thỏa mãn → h = ho + = 19,717 + = 21,797 m (2) + xét cột a2b2. Ta có ro3 ≥ 3 m Giả sử ho < hx (*) → ro = 0,75ho. ( 1 - ) → ho = + hx = + 13 = 17 Kiểm tra diều kiện (*) . 17 = 11,333 < 13 thỏa mãn h = ho + = 17 + = 18,571 m (3) + ; xét cột b1a3 Ta có r04 ≥ 3 m a3b1 = 6 m < a2b2 → ha3b1 < ha2b2 xét cột a3b3 ta có r05 ≥ 3m +; xét cột b3c3 có ro6 ≥ 3 m +; xét cột b2c3 ta có r07 ≥ 3m ; b2c3 = 8m < a2b2 → bb2c3 < ha2b2 Từ 1;2;3→ h = 21,798 (c ) Từ a ; b ;c → h = 21,798 m Với h = 21,798 ; hx= 13 h = . 21,798 = 14,532 > 13 = hx → rx = 1,5h. ( 1 - ) → rx = 1,5. 21,798 . ( 1 - ) = 8,322 m + ; r02 .=? ta có h0 = h - = 21,798 - = 19, 718 h0 = .19,718 = 13,145 → r02 = 1,5h0. ( 1 - ) = 1,5 . 19,718 . ( 1 - ) → r02 = 5,202 m Câu II: TÌM HIỂU MỘT SỐ THIẾT BỊ CHỐNG SÉT HẠ ÁP, CAO ÁP TRÊN THỰC TẾ (THÔNG QUA INTERNET, TÌM HIỂU THỰC TẾ...), CÁCH CHỐNG SÉT CHO CÁC TRẠM ATM, NGÂN HÀNG, TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI... Theo nguyên lý làm việc và cấu tạo người ta có thể chia ra làm 4 loại thiết bị chống sét: 1.Chống sét van loại có khe hở và không có khe hở 2.Chống sét ống 3.Thiết bị chống sét đặt tập chung bằng các cột thu sét 4. Khe hở bảo vệ I. CHỐNG SÉT VAN: 1. Khái niệm: Phần chính của chống sét van là chuỗi khe hở phóng điện ghép nối tiếp với các tấm điện trở không đường thẳng (điện trở làm việc). Điện trở không đường thẳng chế tạo bằng vật liệu vilit, có đặc điểm là có thể duy trì được mức điện áp dư tương đối ổn định khi dòng điện tăng. Sau khi tản dòng sét sẽ có dòng điện ngắn mạch duy trì bởi nguồn điện áp xoay chiều (ngắn mạch qua điện trở làm việc) đi qua chống sét van, dòng này gọi là dòng kế tục. Khi cho tác dụng điện trở rất bé do đó dòng sét được tản trong đất dễ dàng và nhanh chóng, ngược lại ở điện áp làm việc thì điện trở tăng cao do đó hạn chế trị số dòng kế tục (thường không quá 80A) tạo điều kiện thuận lợi cho việc dập hồ quang ở chuỗi khe hở. Chính do tính chất cho qua dòng điện lớn khi điện áp lớn và ngăn dòng điện khi điện áp bé nên loại chống sét này được gọi là chống sét van. Trị số điện áp cực đại ở tần số công nghiệp mà chống sét van có thể dập tắt hồ quang của dòng điện kế tục gọi là điện áp dập hồ quang, đó là một trong các tham số chủ yếu của chống sét van. 2. Một số loại chống sét van: 2.1. Chống sét van từ: Trong chống sét van từ, dưới tác dụng của từ trường hồ quang giữa các điện cực sẽ di chuyển dưới tốc độ lớn dọc theo khe hở vòng xuyến, do đó sẽ dễ bị thổi tắt. Sau khi hồ quang tắt cường độ cách điện của khe hở được khôi phục nhanh chóng. Điện trở không đường thẳng của các tấm vilít đường kính 180mm, năng lực thông qua dòng điện có sóng vuông và độ dài sóng 2000ms có thể tới 400 A. Trị số này phù hợp với các tham số của quá điện áp nội bộ trong lưới điện áp tới 220 kV. Do đó chống sét van từ còn có khả năng hạn chế phần lớn các loại quá dòng nội bộ trong lưới điện này. Ở điện áp 300 và 500kV để hạn chế quá điện áp nội bộ cần thông qua dòng điện nhiều hơn nữa. Các chống sét van từ dùng để bảo vệ trạm của nga kí hiệu là PBM và loại bảo vệ máy điện là PBM được chế tạo ở các cấp 3, 6,10 kV, 2.2. Chống sét ô xít kim loại: Chống sét van đã thay đổi một cách cơ bản trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây cả về cấu trúc lẫn nguyên lí làm việc. Loại van chống sét có khe hở phóng điện kiểu tấm phẳng và phát triển lên loại có khe thổi từ và điện trở cácbit silic (SiC) mắc nối tiếp đã được thay thế bằng van chống sét không có khe hở phóng điện. van chống sét không có khe hở phóng điện. Van chống sét mới không có khe hở phóng điện mà dựa trên điện trở ô xít kim loại (MO) có đặc tính U-I hoàn toàn phi tuyến và có khả năng hấp thụ năng lượng rất cao. Chúng được biết đến như loại van chống sét ôxit kim loại (MO). Van chống sét MO không “phóng điện” do vậy không định nghĩa điện áp phóng điện. Khi điện áp tăng van chống sét chuyển ngay từ trị số điện trở lớn sang điện trở nhỏ. Khi điện áp giảm lại trị số Uc van chống sét lại duy trì tính dẫn điện kém. Mức bảo vệ của van chống sét MO được xác định bằng điện áp dư của nó.Điện áp dư được định nghĩa như giá trị đỉnh của điện áp ở đầu cực van chống sét khi có dòng điện sét chạy qua. Van chống sét được sử dụng để bảo vệ thiết bị và trạm quan trọng (đặc biệt là máy biến áp điện lực) chống lại quá điện áp khí quyển và quá điện áp đóng mở. Khi thiết kế và lựa chọn van chống sét thông dụng, cần lưu ý điện áp đánh thủng và điện áp đệm. Ngoài ra van chống sét MO được chọn theo các tiêu chuẩn sau đây: -Điện áp tần số nguồn tối đa. -Khả năng hấp thụ năng lượng. -Mức bảo vệ. Có thể đạt được khả năng hấp thụ năng lượng yêu cầu với cùng cấp bảo vệ bằng cách xếp chồng các điện trở MO song song. Bằng cách gấp đôi số chồng là có thể có mức bảo vệ thấp hơn và khả năng hấp thụ gần như gấp đôi. Mức bảo vệ cần thiết được tìm ra nhờ các quy tắc phối hợp cách điện, trong đó có chia độ (các tỉ số bảo vệ) giữa các mức bảo vệ của van chống sét và điện áp xung định mức của thiết bị cần bảo vệ Với van chống sét MO, điện áp làm việc liên tục cực đại Us là điện áp tần số nguồn lớn nhất mà van chống sét có thể chịu đựng được thường xuyên. Cường độ T của van chống sét chống lại quá điện áp quá độ UTOV được cho bằng các đặc tính điện áp/thời gian ( U TOV= T.UC hoặc UTOV = TR.UR ). Hệ số T hoặc TR phụ thuộc vào loại van chống sét và có thể tìm được trong tài liệu của nhà chế tạo, UR là điện áp định mức. Theo IEC 99-4 điện áp liên tục của van chống sét phải không được thấp hơn trị số hiệu dụng của điện áp tần số nguồn có thể xảy ta ở đầu cực lâu hơn 10 phút trong lúc làm việc. Điện áp này được xác định trên cơ sở điện áp làm việc cao nhất tác động lên lưới đang xét ở chế độ làm việc bình thường. Nếu số liệu này không được xác định rõ ràng có thể lấy bằng điện áp cao nhất Um đối với thiết bị (IEC 71-1). a) Van chống sét giữa pha và đất: Đối với các hệ thống có tổng trở nối đất nhỏ, điện áp liên tục ít nhất bằng 1,05 lần điện áp làm việc cao nhất.Đối với các hệ thống có sự cố trạm đất được bù hoặc trung tính cách li, điện áp liên tục có thể lấy ít nhất bằng điện áp làm việc cao nhất. b)Van chống sét điểm trung tính: Đối với các hệ thống có tổng trở nối đất thấp, điện áp liên tục nhận được từ điện áp định mức tạo nên . Van chống sét trong lưới phân phối dưới 30 kV (ví dụ các máy biến áp lắp trên cột ) thường được thiết kế với dòng điện sét định mức là 5 kA. Van chống sét 10 kA được sử dụng cho các mạng thường có nguy cơ bị sét đánh. Dòng điện sét định mức 10 kA cần phải luôn luôn được lựa chọn cho van chống sét trước đường cáp. Van chống sét dùng cho các điện áp trên 30 kV luôn có dòng điện sét định mức là 10 kA. Van chống sét được đặt song song với đối tượng được bảo vệ thường giữa pha và đất. Vì vùng bảo vệ trong không gian bị giới hạn, các van chống sét phải được nối càng gần bộ phận bảo vệ càng tốt . 2.3 Chống sét VariSTAR UItraSIL: Thế hệ chống sét loại mới UItraSIL của hãng Cooper Power System đã hoàn thiện những ưu điểm của công nghệ chống sét có vỏ bọc bằng polymer đó là kích thước và trọng lượng giảm nhỏ, cùng với độ an toàn được nâng cao. Chống sét UItraSIL sử dụng loại vật liệu ưu việt hiện nay được chấp nhận rộng rãi trong công nghiệp là cao su cone làm vỏ bọc. Việc dùng các đĩa MOV (điện trở phi tuyến oxid kẽm) với các đặc tính điện học cao cấp làm cho chống sét loại UItraSIL có khả năng bảo vệ quá điện áp hơn hẳn cho các lưới phân phối. Các đĩa MOV chế tạo đều phải qua các kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt từ khâu bắt đầu cho đến khâu hoàn tất trong dây chuyền sản xuất. Mỗi đĩa MOV sau khi được sản xuất đều phải qua một loạt các thử nghiệm điện học nhằm bảo đảm cho đĩa có được chất lượng cao nhất. Nhờ vậy, các đĩa MOV này có được độ tin cậy rất cao trong chức năng bảo vệ khi làm việc ngay cả sau nhiều năm sử dụng.Chống sét UIt raSIL có các loại 5kA và 10kA, cấp 1 theo tiêu chuẩn IEC-99-4 * Cấu tạo: Chống sét UIt raSIL gồm một chồng các đĩa MOV với hai điện cực ở hai đầu. Toàn bộ các đĩa được bọc keo epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh trong một qui trình sản xuất hoàn toàn tự động hóa. Sau khi được gia nhiệt để thành một khối lượng vững chắc về mặt cơ học có thể chịu đựng các ứng suất điện học, cơ học, trong các điều kiện môi trường khắt khe. Lớp vỏ bọc sau đó được lắp vào và kết dính chặt với khối các đĩa MOV tạo thành một thể chắc chắn có độ bền điện cao. Sau khi lắp ráp, mỗi chống sét đều phải trải qua một loạt các thử nghiệm hầu bảo đảm khả năng làm việc cao nhất. Vỏ bọc cao su Silicone đã phải trải qua rất nhiều thử nghiệm khi thiết kế nhằm xác định hình dáng tối ưu. * Đặc điểm: Ngoài ra các thí nghiệm trong thời gian dài trong các điều kiện môi trường khác nhau cũng chứng tỏ tính ưu việt của cao su silicone UItraSIL về độ bền, nếu so với các vật liệu polimer khác.Các thí nghiệm tiến hành ở các phòng thí nghiệm độc lập đã xác nhận tính hơn hẳn của vật liệu silicone về các mặt chống bám nước, khả năng chịu tia tử ngoại cũng như khả năng chống phóng điện bề mặt trong các môi trường ô nhiễm, tính trơ đối với các hóa chất, tính ổn định nhiệt và nhiều đặc tính cách điện cơ bản khác. * Hoạt động: Chống sét UItraSIL có hoạt động giống như các chống sét không khe hở khác. Trong điều kiện xác lập, điện áp trên chống sét là điện áp pha của lưới điện. Khi có quá điện áp, lập tức chống sét giới hạn quá điện áp ở mức bảo vệ cần thiết bằng cách dẫn dòng xung xuống đất. Khi tình trạng quá điện áp đã qua rồi, chống sét quay trở về tình trạng cách điện như trước, và chỉ dẫn dòng rò rất nhỏ. * Các lưu ý chung để lựa chọn chống sét: - Định mức của chống sét là giá trị điện áp pha ở tần số công nghiệp lớn nhất mà chống sét được thiết kế và thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC. - Chống sét không khe hở phải được lựa chọn đầy đủ với các phụ kiện, chịu đựng được điện áp pha ở tần số công nghiệp trong tất cả các điều kiện vận hành của hệ thống. - Điện thế làm việc liên tục Chọn sơ bộ trên cơ sở là "Điện áp làm việc liên tục của chống sét MCOV có Uc bằng hoặc lớn hơn điện áp pha lớn nhất của hệ thống". Quá điện áp tần số công nghiệp (quá điện áp nội bộ) Tiêu chuẩn thứ 2 để lựa chọn chống sét dựa vào mức độ nối đất của hệ thống. Khi có sự cố một pha chạm đất, trong điều kiện điện áp hệ thống có giá trị lớn nhất, điện áp định mức của chống sét được chọn phải lớn hơn điện áp tăng cao trên các pha không chạm đất. Cần lưu tâm đặc biệt đến các hệ thống có hệ số nối đất kém, hệ thống không nối đất, hệ thống nối đất kiểu cộng hưởng hoặc đối với các hệ thống có các điều kiện làm việc không bình thường nhất định. Tuy vậy, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể của hệ thống mà có thể lựa chọn điện áp định mức của chống sét một cách thích hợp miễn là không vi phạm khả năng chịu đựng quá điện áp tạm thời của chống sét. Các sự cố trên lưới điện có thể gây ra các quá điện áp tạm thời tần số công nghiệp với giá trị vượt quá mức điện áp làm việc liên tục MCOV hoặc ngay cả điện áp định mức chống sét có thể chịu đựng. Khi đó cần quan tâm đến mức quá điện áp (so với thời gian bảo vệ dự trữ của hệ thống), cũng như mức năng lượng của dòng phóng điện. So với hệ thống cho phép làm việc khi có chạm đất một pha trong thời gian quá 10000 giây, cần dùng chống sét có điện áp định mức làm việc liên tục bằng với điện áp dây của hệ thống. * Một số hình ảnh về các loại chống sét van: Chống sét van các loại từ 6-36Kv Chống sét van loại sứ,35KV Chống sét trung thế Chống sét van cầu chì tự rơi Các loại chống sét van từ 72kV đến 500kV * Vật liệu làm chống sét van: 1.Gốm MOV-ZnO : Gốm MOV-ZnO có đặc tính phi tuyến siêu tốt, được dùng làm van chống sét 35 kV, thay thế hiệu quả vật liệu cổ điển V-SiC. Các van chống sét thông thường được làm bằng vật liệu V-SiC có điện trở thấp, dòng dò lớn, khi làm van chống sét phải có khe hở đi kèm. Do đó khi dòng điện cao dễ gây cháy nổ thiết bị. MOV-ZnO là loại vật liệu gốm oxit phức hợp có thành phần chính là ZnO (chiếm trên 90%) và một số phụ gia khác. Đặc tính phi tuyến của MOV-ZnO rất tốt - hệ số phi tuyến lớn gấp nhiều lần V-SiC. Do đó sử dụng MOV-ZnO làm van chống sét 35 kV sẽ tăng khả năng hấp thụ năng lượng quá áp trên một đơn vị thể tích lớn, thời gian đáp ứng để cắt biên độ quá điện áp cũng giảm đi nhiều lần. Ngoài ra, MOV-ZnO sẽ không gây ra đột biến điện áp như ở van chống sét có khe hở sử dụng V-SiC. Do có đặc tính kỹ thuật tốt nên vật liệu mới giúp thu nhỏ rất nhiều kích thước van chống sét, kể cả cột điện và giá đỡ, giảm chi phí vận chuyển và bảo quản sửa chữa. Nếu van chống sét làm bằng V-SiC nặng 70 cân thì sản phẩm có vỏ gốm chỉ còn 8 kg. Giá thành của sản phẩm cũng chỉ bằng 65-70% thiết bị nước ngoài mà có chất lượng tương đương. Sản phẩm Varistor thế hệ 5 Chống sét cao thế bằng varistor thế hệ 5 có vỏ bọc silicon cấp điện áp 35kV Vật liệu đã được sử dụng tại các trạm điện ở Hà Nam, Thái Nguyên, Hưng Yên và đảm bảo chất lượng tốt. 2. Cách điện Polime : Do các chống sét vỏ polymer được sản xuất từ các vật liệu rất khác nhau, có thể là cao su silicon (silicon rubber), Ethylene Propylene Rubber (EPR), Ethylene Propylene Diene Monomer (EPDM), Ethylene Propylene Monomer (EPM), hay hỗn hợp EPR và cao su silicon. EPDM và EPM có tính chất chống ăn mòn, chống vết nứt, lực xé cao cũng như khả năng chịu mài mòn tốt. Cao su silicon có tính kháng nhiễm bẩn cao vì thuộc loại vật liệu cách điện polymer (polymer insulator) có tính chống bám nước mạnh nhất, ngoài ra khả năng chịu tia cực tím của cao su silicon cũng rất cao. Tính chống bám nước là khả năng rất quan trọng của các vật liệu cách điện, là khả năng tạo thành các giọt nước riêng biệt trên bề mặt khi vật liệu bị nước bám vào. Nhờ khả năng này, thay vì trên bề mặt cách điện tạo thành lớp màng nước ẩm dẫn điện, các giọt nước riêng rẽ sẽ đọng lại, dòng rò sẽ nhỏ, nhờ vậy có thể tránh được hiện tượng phóng điện bề mặt. Mặt khác, giọt nước co lại sẽ tập trung bụi bậm trên mặt cách điện polymer (polymer insulator), khi giọt nước trôi, bụi trôi theo luôn. Cách điện polymer (polymer insulator) coi như được rửa bụi triệt để trên bề mặt sau mỗi trận mưa. Xét về khả năng này, vật liệu polymer rất khác với sứ cách điện, vì vật liệu polymer có tính chống bám nước rất cao, trong khi sứ cách điện không có tính chất này. Thông thường vật liệu cách điện polymer (polymer insulator) đều có tính chống bám nước khi còn mới, tuy vậy, tùy theo chất liệu và công nghệ sản xuất, gia công mà khả năng này sẽ có thể rất khác nhau sau thời gian trong môi trường làm việc. Các chống sét đều thuộc loại MOV không khe hở, điện áp định mức 27 kV, MCOV 22 kV. Vị trí lắp đặt được chọn là vùng có mức ô nhiễm cao, tần suất sét đánh cao, gần bờ biển, khu công nghiệp với các nhà máy ximăng, luyện thép... Nhược điểm lớn của vật liệu cách điện polymer (polymer insulator) là tính chất bề mặt có thể thay đổi theo thời gian do tia cực tím, ô nhiễm, hơi ẩm, nhiệt độ và điện áp. Kết quả kiểm tra. ẩm xâm nhập vào trong kết cấu chống sét là nguyên nhân hàng đầu gây nên sự cố của chống sét. chống sét vỏ polymer có tỉ lệ sự cố thấp hơn loại chống sét vỏ sứ gốm. Việc sử dụng cách điện composite (polymer) trên lưới điện ở nước ta còn chưa nhiều. Các vỏ cách điện của chống sét ZnO ở nước ta hiện nay hầu hết đã dùng composite thay cách điện gốm. Dùng cách điện composite thay cách điện gốm cho chống sét có những ưu điểm: - Mặt cách điện bị bám bụi sẽ được rửa sạch sau khi mưa do bề mặt composite không bám nước. - Chống sét vỏ composite nhẹ hơn nhiều so với chống sét vỏ cách điện gốm, do đó dễ vận chuyển và lắp đặt hơn. - Composite dẻo, không bị sứt mẻ khi vận chuyển cũng như khi lắp đặt. Trong vận hành, tránh được hiện tượng mảnh vở khi chống sét nổ làm hư hỏng các thiết bị khác xung quanh.Vật liệu cao su silicon là tốt hơn cả, vì vật liệu này không bị lão hóa do tia tử ngoại của nắng như các loại vật liệu khác. Do công nghệ chế tạo cách điện cao su silicon đã phổ biến nên giá thành cách điện loại này không còn đắt nhiều so với cách điện bằng gốm hoặc thủy tinh, nên nhiều nước (Tây Âu, Mỹ, Nam Phi...) đã dùng phổ biến cách điện cao su silicon cho thiết bị điện trong trạm cũng như cách điện đường dây. Dùng cao su silicon có các ưu điểm vượt trội: chống bụi tốt, nhẹ nên dễ lắp đặt và vận chuyển, chịu kéo tốt, kích thước nhỏ nên có thể giảm chiều cao cột, không bị vỡ khi có ngoại lực cơ khí tác động II THIẾT BỊ CHỐNG SÉT ỐNG : 1.Cấu tạo : Phần chính của thiết bị là ống làm bằng vật liệu tự sinh hoặc chất dẻo viniplastfkhí, chất phibro-bakêlít với loại (PT với loại (PTB), một đầu có nắp kim loại giữ điện cực thanh còn đầu kia hở và đặt điện cực hình xuyến. Khe hở S gọi là khe hở trong (hoặc khe hở dập hồ quang) còn S2 là khe hở ngoài có tác dụng cách li thân ống với đường dây để nó không bị hư hỏng do dòng dò. 2.Nguyên lí: Khi có quá điện áp cả hai khe hở sẽ phóng điện dòng điện sét qua chống sét đi vào bộ phận nối đất. Sau khi hết dòng điện xung kích, sẽ có dòng điện tần số công nghiệp (dòng ngắn mạch chạm đất) đi qua chống sét. Dưới tác dụng của hồ quang do dòng ngắn mạch sinh ra chất sinh khí bị phát nóng sản sinh nhiều khí, áp suất khí tăng tới vài chục at, và thổi tắt hồ quang (thổi về phía đầu hở ống , ngay khi dòng xoay chiều qua trị số 0 lần đầu tiên). Đặc tính V-s phụ thuộc vào khoảng cách khe hở trong và ngoài của chống sét và có dạng giống như khe hở bảo vệ. Sau khi phóng điện điện áp dư trên chống sét là phần điện áp giáng trên bộ phận nối đất do đó các nơi đặt chống sét ống cần nối đất tốt. Độ dài khe hở ngoài được chọn theo điều kiện phối hợp cách điện (phối hợp đặc tính V-s) và có thể điều chỉnh trong phạm vi nhất định, còn khe hở trong quyết định bởi khả năng dập hồ quang. Để dập được hồ quang trong ống cần đủ khí, điều này phụ thuộc vào dòng điện hồ quang, do vậy phải quy định giới hạn của dòng điện hồ quang. Thay đổi khoảng cách S và đường kính trong của ống sinh khí sẽ làm thay đổi giới hạn dòng điện. Khi đặt chống sét ở bất kì điểm nào trong lưới điện cần phải kiểm tra dòng ngắn mạch nối đất tại điểm đó, để đảm bảo chống sét có thể tự dập tắt được hồ quang mà không bị hư hỏng. Khi chống sét làm việc nhiều lần, chất sinh khí sẽ hao mòn, ống sẽ rỗng hơn lượng khí sẽ không đủ để dập tắt hồ quang. Khi đường kính 25)% so với trị số đầu thì chống sét xem¸trong ống tăng quá (20 như mất tác dụng. Chống sét PTB: có thân ống bằng chất dẻo viniplast có đặc về cấu tạoftính điện và khả năng sinh khí tốt hơn loại PT fcũng đơn giản hơn. Loại chống sét phibro - bakêlít dùng ở cấp 5kA.¸110kV và giới hạn dòng cắt 0,8 Khi làm việc chống sét ống có thải khí bị ion hóa do đó khi lắp chống sét trên cột phải sao cho khí thoát ra không gây nên phóng điện giữa các pha hoặc phóng điện xuống đất, muốn thế trong phạm vi thoát khí của nó phải không có dây dẫn của pha khác, không có kết cấu nối đất cũng như phạm vi thoát khí của chống sét ống ở pha khác. Ngày nay dưới sự phát triển của lưới điện công suất lớn yêu cầu chế tạo chống sét ống có giới hạn trên dòng cắt lớn hơn, Liên Xô cũ có loại PTBY, dùng chất dẻo viniplast tăng cường bằng quấn vải thủy tinh tẩm nhựa êpôxit nên giới hạn trên dòng cắt tới 20kA (loại PTB tới 15kA). Chống sét ống chủ yếu dùng bảo vệ các đường dây không có dây chống sét. Khó khăn lớn nhất là phải đảm bảo trị số dòng điện ngắn mạch chạm đất tại điểm đặt chống sét nằm trong phạm vi giới hạn trên và dưới của dòng điện cắt. Khi dùng nó trong hệ thống công suất bé hoặc đặt chống sét ống với mật độ quá dày sẽ không đảm bảo về yêu cầu giới hạn dưới của dòng cắt. Ngược lại nếu hệ thống công suất lớn sẽ có thể vượt quá trị số giới hạn trên. Chế độ vận hành hệ thống thay đổi luôn làm dòng ngắn mạch khó đáp ứng yêu cầu trên. Các nhược điểm đó đã hạn chế việc ứng dụng chống sét ống rộng rãi, thường thay bằng khe hở bảo vệ phối hợp với thiết bị tự động đóng lại để bảo vệ cho đường dây. Ống sợi thuỷ tinh cách điện chống sét an toàn III. HỆ THỐNG CHỐNG SÉT TRỰC TIẾP: - Chủ động thu sét xuống đất không cho sét đánh xuống công trình. - Vùng bảo vệ rộng. - Lắp đặt dễ dàng thuận lợi. * KIM THU SÉT PHÁT XẠ SỚM: - Kim thu sét phát xạ sớm được chế tạo bắng các vật liệu đặc biệt không bị ăn mòn trong các điều kiện khắc nghiệt. - Không cần nguồn nuôi - Bán kính bảo vệ rộng. - Thu sét và tiêu tán xuống đất. *CÁP DẪN SÉT CHỐNG NHIẾU: - Là loại cáp có hiệu suất dẫn sét cao. - Không có hiện tượng phóng điện can nhiếu ra ngoài vỏ ngay cả với dòng sét lớn. - Chịu được dòng sét có cường độ lớn. - Có 5 lớp. * TIẾP ĐẤT: - Tản dòng sét xuống đất nhanh với cọc tiếp đất. - Chịu được sự ăn mòn của hoá chất - Điện trở đất thấp nhờ chất cải tạo đất: giảm điện trở đất. - Van đẳng thế giúp cân bằng thế giữa các hệ thống tiếp đất. Khả năng chịu dòng 100kA dạng sóng 8/20Ms. * MỘT SỐ LOẠI KIM THU SÉT: 1.Kim Thu Sét: LPI Stormaster ESE: *Nguyên lý hoạt động của kim thu sét Stormaster ESE: Sử dụng điện trường tự nhiên xuất hiện giữa kim thu sét và đám mây mang điện tích để tạo ra một dòng ion phóng ngược chiều với tia sét vào thời điểm thích hợp. Phương pháp này tạo sự an toàn và hiệu quả để điều khiển thu năng lượng sét vào một điểm thích hợp. Khi điện trường tập trung xung quanh kim thu sét Stomaster ESE đến gần khu vực được bảo vệ thì mức điện thế của nó sẽ tăng rất nhanh, điều này làm sinh ra một dòng ion phóng ngược từ kim thu sét lên. Sự xuất hiện sớm của dòng ion tạo thành đường dẫn năng lượng sét vào vị trí thích hợp và khả năng bảo vệ khu vực chống sét sẽ tốt hơn so với loại kim thu sét thông thường. Với việc tạo ra tia tiên đạo hướng lên từ đỉnh kim sớm hơn các điểm khác, kim thu Stormaster ESE trở thành điểm được ưu tiên cho việc thu hút sét trong khu vực được bảo vệ. * lắp đặt chống sét trong các ngành lĩnh vực sau: - Viễn thông và Truyền thông    - Dầu khí    - Các cao ốc và khách sạn – tất cả các công trình xây dựng    - Cơ sở hạ tầng các trung tâm thể thao – Sân Golf, trường đua, Sân vận động. - Hàng không dân dụng và Quân sự. - Khai thác khoáng sản. - Tất cả các loại hình công nghiệp. - Bảo vệ các thiết bị Viễn thông, giám sát và lưu trữ các thiết bị  trong quân đội. - Truyền tải điện - Vận tải đường sắt - Bảo vệ các công trình lớn, khu bảo tồn  2. Kim thu sét INGESCO: Kim thu sét INGESCO xuất hiện trên thị trường từ năm 1984, nó là kết quả của việc nghiên cứu được tiến hành bỡi các chuyên gia chuyên ngành và thực hiện tại các phòng thí nghiệm chính phủ. Tính năng đặc biệt thiết bị thu sét INGESCO (INGESCO Air ternial) là tạo một lượng điện tích có hướng và có cup712ng độ mạnh sớm hơn so với các hệ thống thông thường. * Nguyên lý hoạt động của kim thu sét INGESCO : Hiện tượng tự nhiên khi các đám mây mang điện tích tới sẽ hình thành các đường dẫn sét về phía mặt đất. Đầu kim thu sét INGESCO tạo thêm một sự sai biệt về điện thế giữa đầu kim và đám mây, từ đó tạo ra một đường dẫn tia điện đạo phát xạ sớm từ đám mây hướng thẳng trực tiếp vào đầu kim INGESCO mà không đánh vào những vùng khác. * Chất lượng bảo vệ của kim thu sét: - 100% hiệu quả trong công việc phóng điện tích dẫn sét. - Kim thu sét không có thiết bị điện tử bảo đảm tuổi thọ bền lâu. - Các đặc điểm kỹ thuật vẫn được duy trì, không bị ảnh hưởng sau mỗi lần sét đánh. - Không cần nguồn cung cấp phụ. - Bảo đảm hoạt đông hiệu quả sau mỗi lần sét đánh. - Không cần sự bảo trì đặc biệt nào. 3. Kim thu sét dùng cho gia đình, biệt thự: *Đặc điểm kỹ thuật:     - Tăng khả năng thu sét cao     - Hình thức mẫu mã mới     - Kim thu sét cổ điển ứng dụng nhiều cho hệ thống chống sét gia đình, nhà dân    - Giá cả phù hợp với người tiêu dùng     - Khả năng thoát sét tốt hơn kim thu sét thường. * Mô hình xây dựng chống sét đánh thẳng trực tiếp cho gia đình: Cấu hình của loại này gồm có 3 phần : a) Các đầu kim thu sét : Thường làm bằng thép mạ đồng , đồng thau đúc hoặc bằng inox . Lựa chọn chiều dài của kim còn phụ thuộc vào cấu trúc của công trình cần được bảo vệ . b) Dây dẫn sét : Dùng để dẫn dòng sét từ các đầu kim thu đến hệ thống tiếp đất . Thường làm bằng đồng lá hoặc cáp đồng trần , tiết diện của dây dẫn được quy định theo tiêu chẩn quốc tế ( NFC 17 102 của Pháp ) từ 50mm2 đến 75mm2 . c) Hệ thống tiếp đất : Dùng để tản dòng điện sét trong đất . Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm : - Các cọc tiếp đất : thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét . Đường kính ngoài thường là 14 – 16mm . Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Khoảng cách cọc với cọc từ 3 đến 15 mét . - Dây tiếp đất : thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau . Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . - Ốc siết cáp hoặc mối hàn hóa nhiệt CADWELD : dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau. IV. KHE HỞ BẢO VỆ: Khe hở không khí giữa các điện cực dạng thanh, sừng, hình xuyến, hình cầu…. là loại thiết bị chống sét đơn giản nhất. nó được đấu song song với thiết bị cần bảo vệ: một cực nối với dây dẫn hoặc đấu vào thiết bị, còn cực kia nối đất. * Ưu điêm: - Cấu tạo đơn giản - Rẻ tiền * Nhược điểm: - Đặc tính v-s của khe hở bảo vệ rất dốc trong phạm vi thời gian bé. - Khe hở bảo vệ không có khả năng dập tắt hồ quang của lưới khi có dòng ngắn mạch. - Điện áp phóng điện tản mạn, đặc tính bảo vệ không ổn định. * Ứng dụng: - Bảo vệ cách điện đường dây - Cách điện ngoài của thiết bị - Những nơi cách điện yếu trong hệ thống có dòng ngắn mạch chạm đất rất bé hoặc khi phối hợp với các thiêt bị tự đóng lại để đảm bảo cung cấp điện liên tục. V. CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG SÉT: 1.Chống sét cho BTS viễn thông: Hệ thống BTS bao gồm cột antenna, antenna RF, antenna truyền dẫn viba (Microwave), máy điều hòa, thiết bị BTS, thiết bị MW và máy nổ dự phòng. Ngoài ra còn một số thiết bị ngoại vi khác nữa. Trong lĩnh vực điện thoại di động, BTS ngày càng được xây dựng nhiều do nhu cầu sử dụng điện thoại di động tăng và số lượng mobile phone mà mỗi BTS có thể kết nối là giới hạn. Cùng với số lượng thuê bao tăng các công ty điện thoại còn muốn mở rộng vùng phủ sóng. Việc chống sét cho BTS là yêu cầu tất yếu.  Chống sét cho BTS bao gồm chống sét trực tiếp, chống sét cho RF antenna, chống sét lan truyền trên đường nguồn và chống sét cho đường kết nối viễn thông: Một yếu tố quan trọng của mạng BTS là độ khả dụng của các thiết bị này. Các thiết bị BTS được thiết kế và chế tạo để hạn chế tối đa các sự cố có thể xảy ra và nếu có xảy ra thì sẽ được sửa chữa trong thời gian nhanh nhất. Một số BTS truyền dẫn quan trọng còn được trang bị hệ thống máy nổ cố định và có thiết bị điều khiển tự động trong việc thay đổi nguồn điện từ nguồn điện thường sang nguồn dự phòng và ngược lại. * Lựa chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường nguồn: Hình dưới mô tả việc áp dụng đồng thời hệ thống chống sét và chống xung DEHNventil cho đường nguồn ở tủ phân phối. DEHN đã kết hợp chống sét và chống xung vào trong cùng một thiết bị, để tránh việc phải tách riêng từng phần và có thể cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh cho từng hệ thống hạ thế (TN-C, TN-S, TT). *Lựa chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường viễn thông: Một số BTS sử dụng Leased Line (LL) để kết nối tín hiệu tới trung tâm chuyển mạch.  Để chống sét cho đường LL này có thể sử dụng thiêt bị chống sét Blitzductor TX.  Thiết bị này kết hợp chống sét sơ cấp và thứ cấp cho 1 tới 2 đường LL.  Thiết bị được lắp trên DIN rail 35mm trước modem *Lựa chọn thiết bị chống sét lan truyền qua đường RF feeder: 2. Giải pháp chống sét cho tổng đài điện thoại analog và tổng đài digitor: Để bảo vệ thiết bị này không bị phá hủy bởi sét lan truyền, cần có chống sét cho đường điện và các đưòng trung kế cũng như các đường thuê bao * Tổng đài điện thoại : - Là thiết bị thường xuyên hoạt động 24/24 sử dụng điện 220V - Tổng đài điện thoại được kết nối trung kế và thuê bao - Một tổng đài thường có nhiều trung kế và nhiều đường thuê bao. - Yêu cầu của tổng đài là độ khả dụng cao Để bảo vệ thiết bị này không bị phá hủy bởi sét lan truyền, cần có chống sét cho đường điện và các đưòng trung kế cũng như các đường thuê bao.  Để bảo vệ cho nguồn điện có thể  sử dụng thiết bị DEHNguard T (chống sét cấp II) lắp ở bảng điện tổng và DEHNrail lắp trước tổng đài.  Đối với các đương trung kế và thuê bao có thể sử dung thiết bị DEHN DPL chống sét cho 10 luồng trung kết hoặc thuê bao. Thiết bị DEHN DPL được cắm trên phiến Krone. * Thiết bị chống sét bao gồm: - DEHNguard T chống sét cấp II  lắp ở bảng điện tổng, có thể lựa chọn 1 pha, 2 pha hoặc 3 pha. - DEHNrail lắp trước tổng đài để nâng cao tuổi thọ của thiết bị tổng đài, tránh những xung áp sinh ra trong quá trình đóng cắt các thiết bị nguồn. - DEHN DPL G3 chống sét cho 10 đường viễn thông 3. Chống sét máy ATM: Là thiết bị thường xuyên hoạt động 24/24, sử dụng điện và kết nối xDSL. Để bảo vệ thiết bị này không bị phá hủy bởi sét lan truyền chúng ta cần có chống sét cho đường điện và đường xDSL. Vỏ của ATM cần phải nối tiếp địa. Hệ thống máy ATM thông thường được đặt trong một cabin có bảo vệ chống trộm tại các khu vực đông dân cư thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng hoặc đặt ngay tại cửa cơ quan của ngân hàng. Việc chống sét lan truyền để bảo đảm sự phục vụ liên tục là cần thiết. Máy ATM thông thường được lắp đặt độc lập tách biệt với hệ thống IT chung của ngân hàng, có nguồn điện và đường truyền ADSL/LeasedLine hoặc điện thoại nối đến với khoảng cách cáp dẫn tương đối dài, có hoặc không có thiết bị bảo vệ đầu nguồn. Theo tiêu chuẩn IEC về vùng bảo vệ cũng như nguyên tắc bảo vệ đối với hệ thống IT nói chúng với khoảng cách cáp tương đối lớn kể trên (trên 5m) nguy cơ các dây dẫn nguồn điện/truyền thông nối đến máy ATM bị tác động bởi các sốc điện cảm ứng lan truyền là không tránh khỏi và có nguy cơ rất cao làm hỏng hệ thống máy ATM. Vì vậy việc lắp đặt thiết bị bảo vệ hệ thống máy ATM là cần thiết nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt duy trì sự ổn định tạo niềm tin đối với khách hàng cũng như giảm chi phí khác cho việc duy trì hoạt động, chi phí bảo dưỡng bảo trì không đáng có do sốc điện gây ra. Giải pháp hệ thống chống sét cho máy ATM được thiết lập dựa trên căn cứ thực tế về nguồn điện cung cấp và đường dịch vụ kết nối truyền thông cấp đến máy ATM theo hình vẽ. 4 Giải pháp chống sét cho ngân hàng và phòng giao dịch: * Ngân hàng hay phòng giao dịch của ngân hàng bao gồm: - Các thiết bị điện thông thường như điều hòa, đèn, quạt, máy đếm tiền v.v.. - Các thiết bị IT như modem xDSL, Máy chủ, các máy tính cá nhân - Hệ thống camera quan sát. - Để bảo vệ các thiết bị này không bị phá hủy bởi sét lan truyền, cần có chống sét cho đường điện, đường điện thoại, đường xDSL và hệ thống máy IT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom8banin2.doc
  • dwgDrawing8.dwg