Báo cáo Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tài chính tại công ty kiểm toán và kế toán AAC

Yêu cầu tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đã được BộTài chính cụ thể hóa tại các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, Công ty AAC vẫn chưa tiến hành đầy đủ các thủ tục đánh giá hệ thống KSNB. Chính vì lý do đó mà tác giả đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại AAC, để từ đó phân tích những nguyên nhân và đưa ra những đề xuất hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện quy định về đánh giá hệ thống KSNB của Công ty. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau đây: - Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC. - Mô tả quy định của AAC và phản ánh thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC đối với một số khách hàng cụ thể.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3102 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tài chính tại công ty kiểm toán và kế toán AAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1- NGƠ THỊ KIM ANH ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ DOANH NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC Chuyên ngành: Kế tốn Mã số: 60.34.30 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng – Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG -2- Cơng trình được hồn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đồn Thị Ngọc Trai Phản biện 1: TS. Hồng Tùng Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Việt Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 8 năm 2011. Cĩ thể tìm hiểu Luận văn tại: - Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng; - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -3- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đánh giá hệ thống KSNB là một cơng việc rất quan trọng trong kiểm tốn BCTC DN. Đây khơng những là yêu cầu của Chuẩn mực kiểm tốn mà cịn là cơng cụ nhằm giúp kiểm tốn viên xác định được khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính cần được kiểm tra cũng như việc thiết lập các thủ tục kiểm tra cần thiết, từ đĩ tăng cường hiệu quả của cuộc kiểm tốn. Tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC, đánh giá hệ thống KSNB vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Nhiều hồ sơ kiểm tốn BCTC của AAC chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC. Từ những phân tích trên, tác giả chọn đề tài cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình là “Đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC” làm đề tài tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Việc đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC đang trở thành yêu cầu bắt buộc trong mỗi cuộc kiểm tốn, bởi đánh giá hệ thống KSNB DN là một cơng việc rất quan trọng và khơng thể thiếu khi bắt đầu cuộc kiểm tốn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, Tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu về cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC như: “Nghiên cứu và đánh giá hệ thống -4- KSNB trong cơng tác kiểm tốn BCTC do Doanh nghiệp kiểm tốn độc lập thực hiện” - Tạp chí kiểm tốn số 2 (Tác giả THS.NCS Phạm Tiến Hưng – năm 2009), “Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC”- Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng (Tác giả Phan Xuân Vạn – năm 2007), “Kiểm tốn tính hữu hiệu của hệ thống KSNB”- Tạp chí kiểm tốn số 3 (Tác giả TS Nguyễn Thế Lộc –năm 2009), “Những điều cần chú ý khi kiểm tốn BCTC trong điều kiện khủng hoảng tài chính” - Tạp chí kế tốn số 12 (Tác giả Nguyễn Thu Hằng – năm 2009), “Kiểm tốn hệ thống thơng tin” - Tạp chí Kế tốn số 2 (Tác giả THS trần Phước – năm 2007)... Tuy nhiên, các đề tài này chỉ mới dừng lại ở cơ sở lý luận, chưa dựa trên việc khảo sát hồ sơ kiểm tốn thực tế tại các Cơng ty Kiểm tốn cũng như việc áp dụng cụ thể vào DN nên tính thực tiễn chưa cao và khĩ vận dụng vào thực tế. Bên cạnh đĩ, tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC chưa cĩ đề tài nào nghiên cứu sâu về vấn đề này trong khi cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty cịn nhiều hạn chế. Từ những nội dung nghiên cứu các đề tài trước đây, đề tài này đã kế thừa những lý luận cơ bản về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC, bên cạnh đĩ dựa vào đặc thù khách hàng và hoạt động kiểm tốn của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC, đề tài đã đi vào phản ánh tình hình thực hiện và đề xuất phướng hướng để hồn thiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC. -5- 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC được áp dụng trong thực tế tại khách hàng, từ đĩ đề xuất những giải pháp hồn thiện dựa trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hĩa lý luận và thực tiễn đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. 5. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên những luận điểm khoa học của Chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn một cách logic, khoa học; kết hợp vận dụng các phương pháp cụ thể khác như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, so sánh, phân tích, tổng hợp… để phân tích, đánh giá thực tiễn cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. 6. Những đĩng gĩp của luận văn - Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hĩa những vấn đề lý luận về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC. -6- - Mơ tả và phản ánh thực trạng đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. - Từ những tồn tại thực tế, Luận văn đã đưa ra các đề xuất để hồn thiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. 7. Kết cấu của Luận văn Ngồi các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm cĩ 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC. Chương 2: Cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. Chương 3: Hồn thiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB 1.1.1. Một số khái niệm về hệ thống KSNB Theo định nghĩa về hệ thống KSNB vào năm 1992 của Coso thì đĩ là một quá trình do Ban Giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên -7- của đơn vị chi phối, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu: BCTC đáng tin cậy, tuân thủ các luật lệ và quy định, hoạt động hữu hiệu và cĩ hiệu quả. Theo VSA số 400 về “Đánh giá rủi ro và KSNB” thì khái niệm về hệ thống KSNB được định nghĩa: “Hệ thống KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm sốt do đơn vị được kiểm tốn xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm sốt, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sĩt; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả tài sản của đơn vị”. 1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB Theo VSA số 400 về “Đánh giá rủi ro và KSNB ” thì khi nghiên cứu về KSNB, KTV cần đánh giá 03 yếu tố của hệ thống KSNB là: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm sốt. 1.1.3. Các hạn chế của hệ thống KSNB Ở bất kỳ đơn vị nào, một hệ thống KSNB khơng thể hồn tồn hữu hiệu dù cĩ được đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ thống. Ngay cả khi cĩ thể xây dựng hệ thống hồn hảo về cấu trúc, thì hiệu quả thực sự của nĩ vẫn tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. 1.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC 1.2.1. Mục tiêu đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC -8- KTV phải cĩ đủ hiểu biết về hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn thích hợp, cĩ hiệu quả. KTV phải sử dụng khả năng xét đốn chuyên mơn của mình để đánh giá rủi ro kiểm tốn và xác định các thủ tục kiểm tốn nhằm giảm các rủi ro kiểm tốn xuống thấp tới mức cĩ thể chấp nhận được. 1.2.2 Đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC Trong kiểm tốn BCTC, để tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB DN, KTV tiến hành qua các bước sau đây:  Bước 1: Tìm hiểu hệ thống KSNB DN;  Bước 2: Đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm sốt, thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt;  Bước 3: Thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt trong chương trình kiểm tốn;  Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm sốt và điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản đã dự kiến; Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài “đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC”, tác giả chỉ trình bày các bước cơng việc cĩ liên quan. Đĩ là: Tìm hiểu về hệ thống KSNB, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm sốt và thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn. 1.2.2.1. Tìm hiểu hệ thống KSNB DN a. Tìm hiểu các bộ phận của hệ thống KSNB: tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm sốt. -9- b. Phương pháp tìm hiểu hệ thống KSNB: dựa vào kinh nghiệm kiểm tốn trước đây tại đơn vị; Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên giám sát, và những nhân viên khác; Kiểm tra các loại tài liệu và sổ sách; Quan sát các hoạt động kiểm sốt và vận hành của chúng trong thực tiễn. c. Lập hồ sơ kiểm tốn Hồ sơ thường được thực hiện và hồn thành dưới dạng bảng tường thuật, bảng câu hỏi về hệ thống KSNB hoặc lưu đồ. 1.2.2.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt, thiết kế thử nghiệm kiểm sốt KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm sốt theo từng cơ sở dẫn liệu. Để đánh giá, KTV cĩ thể thực hiện các bước: Nghiên cứu thơng tin thu thập được qua việc tìm hiểu; Xác định các sai sĩt tiềm tàng và những thủ tục kiểm sốt chủ yếu; Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt và Thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt 1.2.3 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB TRONG MƠI TRƯỜNG XỬ LÝ THƠNG TIN BẰNG MÁY TÍNH 1.2.3.1 Ảnh hưởng của mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính đến hệ thống KSNB Mơi trường tin học cĩ ảnh hưởng đáng kể đến việc thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB trong một đơn vị. Khi thiết kế hệ thống KSNB trong mơi trường tin học, cần lưu ý đến những nhân tố trên theo nguyên tắc hạn chế rủi ro tiềm tàng và tận dụng các ưu thế sẵn cĩ của hệ thống máy tính. 1.2.3.2 Cơng tác kiểm sốt hệ thống KSNB trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính -10- Các hoạt động kiểm sốt trong mơi trường tin học thường được phân thành hoạt động kiểm sốt chung và hoạt động kiểm sốt ứng dụng. 1.2.3.3 Đánh giá hệ thống KSNB trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính a. Tìm hiểu hệ thống KSNB trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính Trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính, KTV cần hiểu rõ về mơi trường tin học của đơn vị và xác định ảnh hưởng của nĩ đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt. b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt Tiến trình đánh giá rủi ro kiểm sốt là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB của đơn vị nhằm ngăn ngừa hay phát hiện các sai phạm trọng yếu. Nếu KTV đánh giá sơ bộ mức rủi ro kiểm sốt là tối đa, các thử nghiệm kiểm sốt sẽ khơng được thực hiện. Ngược lại, nếu kết quả tìm hiểu về hệ thống KSNB trong mơi trường tin học cho thấy mức rủi ro kiểm sốt được đánh giá sơ bộ khơng đến mức tối đa, KTV sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt nhằm cĩ thêm những bằng chứng trước khi đi đến kết luận chính thức về mức rủi ro kiểm sốt. c. Thiết kế các thử nghiệm kiểm sốt  Phương pháp khơng dựa vào hệ thống máy tính.  Phương pháp sử dụng hệ thống máy tính • Thử nghiệm kiểm sốt đối với hoạt động kiểm sốt chung • Thử nghiệm kiểm sốt đối với hoạt động kiểm sốt ứng dụng KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 -11- Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận chung về đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC cũng như việc đánh giá hệ thống KSNB trong mơi trường tin học. CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển AAC, trước đây là Cơng ty kiểm tốn Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 106/TC-BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ Tài chính. Ngày 06 tháng 9 năm 2000, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 139/2000/QĐ/BTC đổi tên Cơng ty Kiểm tốn Đà Nẵng thành Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. Năm 2007, Cơng ty chuyển đổi sở hữu từ DN Nhà nước sang Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên theo Quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi số 1335/QĐ-BTC ngày 02/04/2007 của Bộ Tài chính. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Cơng ty Cơng ty cung cấp các loại hình dịch vụ như: Kiểm tốn, Kế tốn, Tư vấn về thuế, Đào tạo... Trong đĩ, lĩnh vực quan trọng nhất, đem lại doanh thu lớn nhất là dịch vụ kiểm tốn BCTC. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty -12- Cơng ty hoạt động theo loại hình Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên, cĩ cơ cấu tổ chức gồm: Tổng Giám đốc, 02 Phĩ Tổng Giám đốc, 01 Giám đốc khối kiểm tốn BCTC, 01 Giám đốc khối kiểm tốn XDCB, 04 phịng kiểm tốn BCTC, 02 phịng kiểm tốn XBCB, phịng Tư vấn – Đào tạo và các phịng ban chuyên mơn nghiệp vụ. 2.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC TẠI AAC 2.2.1. Khái quát về quy trình kiểm tốn BCTC của AAC 2.2.1.1. Cơ sở xây dựng quy trình kiểm tốn BCTC của AAC AAC đã xây dựng quy trình kiểm tốn BCTC dựa trên những lý luận chung về kiểm tốn, Chuẩn mực Kiểm tốn, Quy chế kiểm tốn độc lập và Chế độ kế tốn Việt Nam hiện hành, Chương trình kiểm tốn mẫu của VACPA, đồng thời cĩ sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm tốn và Thơng lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. 2.2.1.2. Phương pháp tiếp cận kiểm tốn chung và các nguyên tắc cơ bản khác Phương pháp luận kiểm tốn của quy trình kiểm tốn BCTC này là phương pháp kiểm tốn dựa trên rủi ro. Theo đĩ việc xác định, đánh giá và thiết kế các thủ tục để xử lý rủi ro được thực hiện trong suốt quá trình kiểm tốn. Đây là phương pháp kiểm tốn được thiết kế phù hợp với phương pháp tiếp cận và nguyên tắc xây dựng hệ thống Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam cũng như Quốc tế. 2.2.1.3. Các nội dung cơ bản trong quy trình kiểm tốn BCTC của AAC -13- Quy trình kiểm tốn BCTC tại AAC chia thành 03 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm tốn; thực hiện kiểm tốn; Tổng hợp, kết luận và lập Báo cáo kiểm tốn. 2.2.2. Quy định về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC 2.2.2.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng - A100 Trước khi chấp nhận một Hợp đồng kiểm tốn, Cấp Trưởng phịng kiểm tốn Cơng ty thường thu thập những thơng tin sơ bộ về khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, cơng nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị, qua đĩ cĩ những hiểu biết cần thiết về tình hình kinh doanh của khách hàng để đánh giá khả năng duy trì khách hàng hiện cĩ hoặc đánh giá khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đĩ, Cơng ty sẽ cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của mình và tính chính trực của Ban lãnh đạo khách hàng. 2.2.2.2. Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động - A310 KTV tìm hiểu về những nhân tố bên trong và bên ngồi tác động đến DN, tìm hiểu về DN. 2.2.2.3. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận - A610 Để xác định và đánh giá rủi ro cĩ sai sĩt trọng yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, yêu cầu KTV cần tìm hiểu hệ thống KSNB về mặt thiết kế và triển khai nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn. Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn này là thực hiện đánh giá hệ thống KSNB trên phương diện tổng thể BCTC. -14- 2.2.2.4. Tìm hiểu các chính sách kế tốn và các chu trình kinh doanh quan trọng - A400 KTV tìm hiểu chính sách kế tốn và các chu trình kinh doanh quan trọng để xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan đến chu trình kinh doanh quan trọng, cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các thủ tục kiểm tra, kiểm sốt các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế tốn; đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm sốt chính của chu trình kinh doanh này; quyết định xem liệu cĩ kiểm tra hệ thống KSNB; thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp với chu trình kinh doanh và cĩ hiệu quả. Sau khi hồn thành các cơng việc trên, kết quả của việc đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB sẽ được tổng hợp về Mẫu A810 để tổng hợp kế hoạch kiểm tốn cho cuộc kiểm tốn. 2.2.3. Thực tế cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC Tác giả tiến hành khảo sát cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC trong 02 năm gần đây (từ năm 2008 đến năm 2009) tại AAC bằng cách nghiên cứu hồ sơ kiểm tốn BCTC của các DN. Tổng số hồ sơ kiểm tốn BCTC trong năm 2008 của Cơng ty AAC là 514 hồ sơ và trong năm 2009 là 550 hồ sơ, cơng tác khảo sát tiến hành đối với 50 khách hàng được chọn ngẫu nhiên từ Bảng danh sách khách hàng theo loại hình hoạt động của AAC, từ đĩ chọn ra 20 bộ hồ sơ cho 2 năm 2008 và 2009, mỗi năm nghiên cứu hồ sơ của 10 khách hàng cho các loại hình DN, trong đĩ cĩ: 02 bộ hồ sơ cho loại hình DN sản xuất; 02 bộ hồ sơ cho loại hình DN dịch vụ; 02 bộ hồ sơ cho loại hình Doanh nghệp thương mại, 02 bộ -15- hồ sơ cho loại hình DN xây lắp, 02 bộ hồ sơ cho các DN kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề. Qua việc nghiên cứu, xem xét hồ sơ kiểm tốn cũng như trao đổi với các cá nhân cĩ liên quan, tác giả nhận thấy rằng cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn BCTC nĩi chung cũng như cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC nĩi riêng tại AAC chỉ mới thực sự được quan tâm trong vịng 02 năm gần đây (năm 2008, năm 2009). Do đĩ, tác giả đã tiến hành xem xét và nghiên cứu kỹ các hồ sơ kiểm tốn của năm 2008, năm 2009, dựa trên việc nghiên cứu kết hợp với việc phỏng vấn các cá nhân liên quan thực hiện ở các hồ sơ này và thực tế cơng việc mà mình thực hiện trực tiếp trong thời gian qua để đưa ra những nhận xét chung về thực trạng cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC như sau:  Một số hồ sơ kiểm tốn trong năm 2008, năm 2009 cĩ thực hiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB, các năm trước đĩ Cơng ty chưa chú trọng nên trong hồ sơ các năm trước hầu như chưa thể hiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB.  Cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong năm 2008, năm 2009 chỉ được thực hiện đối với khoảng 100 khách hàng với đặc điểm là cĩ quy mơ lớn (Vốn điều lệ trên 30 tỷ VNĐ), hoạt động bài bản và cĩ tổ chức hệ thống KSNB. Trước thực trạng đĩ, tác giả đã chọn một vài bộ hồ sơ điển hình, đại diện cho các hồ sơ cĩ thực hiện đánh giá hệ thống KSNB ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC đã nghiên cứu trong năm 2008 và -16- năm 2009 ở trên để minh họa cho thực tế cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC. 2.2.3.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro Hợp đồng Đối với các khách hàng mới, trước khi ra quyết định chấp nhận kiểm tốn BCTC cho khách hàng, cấp Trưởng phịng của Cơng ty sẽ căn cứ vào các yếu tố ngành nghề, mức độ quan tâm của cơng chúng, hiểu biết về ngành nghề, trình độ cơng nghệ và đặc thù nguồn nhân lực của Cơng ty để thực hiện việc xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. 2.2.3.2. Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động KTV tiến hành tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động, từ đĩ sẽ đánh giá sơ bộ về rủi ro, các Tài khoản ảnh hưởng và thiết kế các thủ tục cơ bản để hạn chế rủi ro này. 2.2.3.3. Đánh giá chung về hệ thống KSNB và rủi ro gian lận KTV sẽ tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB ở 03 thành phần: (1) Mơi trường kiểm sốt, (2) Quy trình đánh giá rủi ro và (3) Giám sát các hoạt động kiểm sốt. 2.2.3.4. Tìm hiểu các chính sách kế tốn và chu trình kinh doanh quan trọng KTV sẽ tiến hành tìm hiểu về mặt thiết kế của hệ thống KSNB và đánh giá xem các thủ tục kiểm sốt chính cĩ được triển khai khơng. Cuối cùng, sau khi hồn thành tất cả các cơng việc đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC, kết quả của việc đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB sẽ được tổng hợp về Mẫu A810 để tổng hợp kế hoạch kiểm tốn cho cuộc kiểm tốn. -17- 2.3. NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC TẠI AAC 2.3.1. Ưu điểm Nhìn chung, quy trình đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC tương đối đầy đủ, được xây dựng phù hợp với hệ thống Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam và được cụ thể hĩa thành các Bảng câu hỏi dưới dạng Cĩ/Khơng/Khơng áp dụng hay các Bảng câu hỏi chỉ mang tính gợi ý buộc KTV phải linh hoạt dựa vào tình hình thực tế của đơn vị để đánh giá, các mẫu biểu được thiết kế sẵn về nội dung giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cuộc kiểm tốn. 2.3.2. Một số hạn chế  Chưa tuân thủ triệt để quy định về đánh giá hệ thống KSNB • Việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC theo quy trình chỉ mới được thực hiện mẫu ở một số khách hàng lớn, một số khách hàng khác chưa thể hiện đầy đủ các thủ tục về đánh giá hệ thống KSNB. • Theo quy định của Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam, đánh giá hệ thống KSNB tại 1 đơn vị khách hàng nằm trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn và cả thực hiện kiểm tốn. Tuy nhiên trên thực tế, rất ít khi KTV tiến hành cơng việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB mà bắt tay ngay vào kiểm tra các thử nghiệm cơ bản. -18- • Tại AAC, KTV chỉ đánh giá rủi ro kiểm sốt dựa trên các câu hỏi về hệ thống KSNB chứ chưa xem xét đến tầm quan trọng của mỗi câu hỏi, chưa lượng hĩa được kết quả đánh giá để làm cơ sở đưa ra kết luận sơ bộ về rủi ro kiểm sốt.  Thủ tục tìm hiểu đối với các chu trình kinh doanh quan trọng chưa đầy đủ AAC chỉ xây dựng thủ tục đánh giá hệ thống KSNB đối với 5 chu trình là chưa đầy đủ. Trên thực tế, hoạt động của các đơn vị cịn diễn ra trên nhiều chu trình nghiệp vụ khác cũng quan trọng khơng kém và cĩ khả năng gây ra sai sĩt trọng yếu trên BCTC như: chu trình xử lý máy tính, chu trình tài chính…mà 5 chu trình trên khơng thể khái quát được.  Kỹ thuật đánh giá hệ thống KSNB chưa linh hoạt • Kỹ thuật đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn chủ yếu của KTV là phỏng vấn Ban lãnh đạo, các nhân viên phịng kế tốn hay các phịng ban liên quan. Điều này cĩ thể gây ra sự khơng hợp lý đối với một số thủ tục kiểm tốn nhất định và tính chính xác của thơng tin thu thập được phụ thuộc rất lớn vào sự trung thực và thiện chí của khách hàng, cũng như khả năng diễn đạt của KTV trong các câu hỏi và của người được phỏng vấn. • AAC thực hiện mơ tả hệ thống KSNB bằng hình thức Bảng câu hỏi đơi khi khơng đạt hiệu quả tối ưu. AAC cần khuyến khích KTV diễn đạt hệ thống KSNB bằng những hình thức tối ưu hơn. Trong đĩ, sử dụng lưu đồ kết hợp với việc mơ tả là -19- một hình thức cĩ nhiều ưu điểm nhất, giúp KTV cĩ cái nhìn tổng thể về hệ thống KSNB. • Việc tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm sốt ban đầu chỉ do cấp trợ lý KTV năm 3 trở lên trong Cơng ty Kiểm tốn thực hiện. Các trợ lý KTV cấp dưới khơng tham gia vào quá trình tìm hiểu này, do đĩ, sẽ rất khĩ khăn trong việc nắm bắt thơng tin về hệ thống KSNB của đơn vị để tiến hành cuộc kiểm tốn một cách hiệu quả và đồng nhất.  Chưa chú trọng cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong mơi trường tin học AAC chưa xây dựng quy trình đánh giá hệ thống KSNB trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính một cách bài bản mà chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu các quan điểm của Ban lãnh đạo và các thơng tin chung khác liên quan. Đây được xem là một trong những tồn tại lớn mà Cơng ty cần phải nhanh chĩng tìm cách khắc phục. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế  Trình độ của đội ngũ KTV cịn chưa đồng đều  Chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc đánh giá hệ thống KSNB  Mức phí kiểm tốn chưa thực sự hợp lý KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành, phát triển, đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý và cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC của AAC. -20- CHƯƠNG 3 HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC TẠI AAC 3.1. HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB DN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BCTC TẠI AAC 3.1.1. Về đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt Tại AAC, KTV chỉ đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt dựa trên các câu hỏi về hệ thống KSNB chứ chưa xem xét đến tầm quan trọng của mỗi câu hỏi, chưa lượng hĩa được kết quả đánh giá để làm cơ sở đưa ra kết luận sơ bộ về rủi ro kiểm sốt. Tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau:  Thiết kế lại bảng câu hỏi sao cho cĩ thể bao quát được rủi ro kiểm sốt các chu trình kinh doanh chính và cĩ thể đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với từng cơ cở dẫn liệu của từng nghiệp vụ.  Xây dựng cách thức đánh giá, phân tích rủi ro kiểm sốt một cách cĩ hệ thống hơn, khách quan hơn bằng cách định lượng rủi ro kiểm sốt: đối với mỗi câu hỏi, phải xác định được tầm quan trọng của nĩ và kết hợp với kết quả trả lời để cho điểm thích hợp. Để cho điểm cho mỗi câu hỏi, KTV nên vận dụng phương pháp: trong mỗi câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu trả lời là Cĩ/Khơng, KTV sẽ nhận định mức độ ảnh hưởng của thủ tục kiểm sốt đến BCTC là: cao, thấp và trung bình, kết hợp với câu trả lời nhận được là Cĩ/Khơng để cho điểm. Bảng cho điểm cĩ dạng như sau: -21- BẢNG CHO ĐIỂM KẾT HỢP Câu trả lời Mức độ ảnh hưởng đến BCTC Cĩ (Tốt) Khơng (Xấu) Cao 3 0,5 Trung bình (TB) 2 1,0 Thấp 1 1,5 Dựa trên nguyên tắc thận trọng, tác giả đưa ra mức điểm trung bình để kết luận sơ bộ về rủi ro kiểm sốt như sau: Điểm đánh giá trung bình = Tổng điểm các câu hỏi/ Tổng số câu hỏi • Điểm trung bình > = 2,0 :Rủi ro kiểm sốt thấp • Điểm trung bình 1,0 <= TB < 2,0 :Rủi ro kiểm sốt trung bình • Điểm trung bình < 1,0 :Rủi ro kiểm sốt cao Tác giả xin đề xuất việc bổ sung các thủ tục thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt và lượng hĩa rủi ro được thực hiện như sau: Trước hết, KTV sẽ tiến hành đánh giá chung về hệ thống KSNB, mục đích để xác định xem hệ thống KSNB cĩ thực sự hoạt động hữu hiệu khơng. Đây là bước cơng việc đánh giá hệ thống KSNB trên phương diện tổng thể BCTC. Sau đĩ, KTV sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với các chu trình kinh doanh của Doanh nghiệp trong mơi trường xử lý thơng tin thủ cơng và bằng mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính. 3.1.1.1. Đánh giá rủi ro kiểm sốt trong mơi trường xử lý thơng tin bằng thủ cơng Việc lựa chọn tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm sốt đối với những chu trình kinh doanh nào tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh -22- của khách hàng, tầm quan trọng của các chu trình và khả năng xét đốn của KTV. 3.1.1.2. Đánh giá rủi ro kiểm sốt trong mơi trường xử lý thơng tin bằng máy tính Yêu cầu đặt ra với AAC là cần phải xác định mức độ quan trọng của hệ thống máy tính đối với DN và xây dựng quy định về việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống máy tính khách hàng và xem xét trong trường hợp cần thiết phải nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia về cơng nghệ thơng tin. Sau khi hiểu biết về hệ thống máy tính ứng dụng trong DN, KTV tiến hành đánh giá mức độ áp dụng hệ thống máy tính của khách hàng. Đánh giá về mơi trường tin học của khách hàng được chia làm 3 mức: “rất quan trọng”, “trung bình” và “khơng quan trọng”. Đối với các khách hàng cĩ mức độ sử dụng máy tính được đánh giá là từ “trung bình” trở lên, AAC nên cĩ sự kết hợp giữa nhân viên cơng nghệ thơng thơng tin (IT) và KTV trong việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB.Việc phối hợp thực hiện giữa nhân viên cơng nghệ thơng tin và KTV để tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với các khách hàng sử dụng máy tính sẽ dễ dàng thực hiện và sẽ đưa ra nhận xét hợp lý về hệ thống KSNB của khách hàng. Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống máy tính của khách hàng, KTV sẽ tiến hành sốt xét về mặt thiết kế và triển khai các hoạt động kiểm sốt chung và các hoạt động kiểm sốt ứng dụng của hệ thống máy tính. 3.1.2. Bổ sung, hồn thiện những điểm cịn thiếu trong quy trình về đánh giá hệ thống KSNB -23- 3.1.2.1 Bổ sung thêm quy định về tìm hiểu chu trình tài chính KTV tìm hiểu chính sách kế tốn để xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan đến chu trình tài chính, cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các thủ tục kiểm tra, kiểm sốt các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế tốn; đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm sốt chính của chu trình kinh doanh này; quyết định xem liệu cĩ kiểm tra hệ thống KSNB; thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp với chu trình kinh doanh và cĩ hiệu quả. KTV cần tìm hiểu và thu thập các nội dung liên quan đến việc hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu; hiểu biết về chính sách kế tốn áp dụng; mơ tả chu trình: các nghiệp vụ chính và thủ tục kiểm sốt chính phải được xác định và mơ tả bằng cách trần thuật bằng văn bản hoặc lập sơ đồ. 3.1.2.2 Xây dựng danh mục các rủi ro kiểm sốt dự kiến thường gặp ở DN Qua quá trình hoạt động, từ những kinh nghiệm trong cơng tác kiểm tốn ở DN, AAC nên thống kê và xây dựng danh mục các rủi ro kiểm sốt dự kiến thường gặp ở DN. Danh mục các rủi ro kiểm sốt dự kiến sẽ là tài liệu hữu ích giúp KTV thiết kế sẵn các bảng câu hỏi về KSNB, từ đĩ tiết kiệm được thời gian trong việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB. 3.1.3. Sử dụng các kỹ thuật trong đánh giá hệ thống KSNB  Phương pháp thu thập thơng tin về hệ thống KSNB Hiện tại, kỹ thuật thu thập thơng tin để đánh giá hệ thống KSNB tại AAC được thực hiện chủ yếu thơng qua hình thức phỏng vấn Ban lãnh đạo, các nhân viên phịng kế tốn hay các phịng, ban liên quan. -24- Điều này phụ thuộc rất lớn vào thiện chí của khách hàng cũng như khả năng diễn đạt, thu thập thơng tin của KTV. Do đĩ, Cơng ty cần khuyến khích KTV linh hoạt hơn trong các hình thức thu thập thơng tin như: để kiểm tra xem DN cĩ thực sự sử dụng các thủ tục kiểm sốt này khơng đối với các thủ tục cĩ để lại dấu vết trên tài liệu thì KTV nên chọn mẫu một số nghiệp vụ kiểm tra chứng từ khi bắt đầu cho đến khi được ghi nhận vào BCTC. Điều này sẽ giúp KTV kiểm tra lại tính nhất quán của quá trình thu thập thơng tin qua việc phỏng vấn, hiệu chỉnh lại những vấn đề chưa chính xác, đảm bảo cho việc đánh giá sơ bộ ban đầu của KTV về rủi ro kiểm sốt. Cịn đối với các thủ tục khơng để lại dấu vết trên tài liệu: KTV cĩ thể phỏng vấn, quan sát thực tế việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm sốt của những người thực thi cơng việc KSNB xem cĩ để lại bằng chứng kiểm sốt hay khơng.  Tăng cường kết hợp giữa sử dụng lưu đồ và mơ tả để trình bày thơng tin về hệ thống KSNB Cơng ty nên khuyến khích các KTV tăng cường việc kết hợp giữa sử dụng lưu đồ và mơ tả. Việc này cĩ thể tận dụng được các bảng tường thuật hay lưu đồ cĩ sẵn của đơn vị, lưu đồ sẽ giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm sốt áp dụng với các hoạt động và cĩ thể giúp KTV phát hiện ra những thiếu sĩt của từng thủ tục kiểm sốt. 3.1.4. Một số nội dung gĩp ý khác Theo VAS 400, cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN nằm trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn và cả thực hiện kiểm tốn. Tuy nhiên trên thực tế, rất ít khi KTV tiến hành cơng việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch mà thường kết hợp -25- thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn chính thức. Trong khi các cuộc kiểm tốn chính thức thường diễn ra trong điều kiện chịu sức ép về thời gian rất lớn, và nếu cĩ tiến hành đánh giá thì cũng được thực hiện rất sơ sài, thường dựa vào xét đốn cá nhân là chủ yếu. Do vậy, Cơng ty nên quy định các KTV cần thực hiện cơng việc đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn trước khi cuộc kiểm tốn chính thức bắt đầu, thuận lợi nhất là thực hiện vào thời điểm sốt xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm tốn sơ bộ. AAC nên cĩ chính sách đào tạo về kỹ năng đánh giá hệ thống KSNB để cĩ thể mở rộng việc đánh giá hệ thống KSNB ra các cấp trợ lý KTV thấp hơn, nên khuyến khích các KTV cấp dưới tham gia giúp việc cùng các trợ lý KTV cấp 3 trở lên trong quá trình thu thập thơng tin về hệ thống KSNB để họ cĩ thể nắm những thơng tin về hoạt động và hoạt động kiểm sốt của khách hàng. Ngồi ra, Cơng ty cần tăng cường nhân sự cho Ban sốt xét để thực hiện việc sốt xét trực tiếp Giấy làm việc của KTV, cĩ thể yêu cầu thực hiện bổ sung các thủ tục quan trọng cịn thiếu cũng như định kỳ tổ chức việc trao đổi thơng tin về những sai sĩt trong quá trình kiểm tốn đến các KTV để nâng cao chất lượng kiểm tốn BCTC. 3.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC. Các giải pháp trên đây để hồn thiện việc đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm tốn BCTC tại AAC là khả thi. Tuy nhiên, để thực hiện một cách cĩ hiệu quả thì rất cần sự quyết tâm, nỗ lực bản thân AAC cũng như sự phối hợp, hỗ trợ từ nhiều phía, trong đĩ cĩ các -26- cơ quan Nhà nước: Bộ Tài chính, Vụ Chế độ Kế tốn và Kiểm tốn, VACPA, các cơ sở đào tạo trong và ngồi nước... KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Ở chương này, tác giả đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC ở Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC. KẾT LUẬN Yêu cầu tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đã được Bộ Tài chính cụ thể hĩa tại các Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam hiện hành. Tuy nhiên, Cơng ty AAC vẫn chưa tiến hành đầy đủ các thủ tục đánh giá hệ thống KSNB. Chính vì lý do đĩ mà tác giả đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại AAC, để từ đĩ phân tích những nguyên nhân và đưa ra những đề xuất hợp lý nhằm gĩp phần hồn thiện quy định về đánh giá hệ thống KSNB của Cơng ty. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã giải quyết được các vấn đề sau đây: - Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hĩa những vấn đề về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC. - Mơ tả quy định của AAC và phản ánh thực trạng về đánh giá hệ thống KSNB DN trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC đối với một số khách hàng cụ thể. - Trên cơ sở đánh giá những tồn tại từ thực tế, Luận văn đưa ra các giải pháp để hồn thiện quy định đánh giá hệ thống KSNB trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftomtat_7_4603.pdf