Báo cáo Đi thực tập xi măng Hoàng Thạch

Mở đầu Chương I : Sơ lược về nhà máy xi măng Hoàng Thạch 1.1 Sơ đồ tổ chức xí nghiệp : 1.2 Mặt bằng nhà máy,sơ đồ công nghệ chủ yếu của xí nghiệp Chương II : Hệ thống cung cấp điện xí nghiệp 2.1. Mạng điện cao áp 110kV: 2.2. Cấp điện áp 6 kV: Chương III : Tự động hóa trong nhà máy xi măng Hoàng Thạch 3.1 Hệ thống điều khiển dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch 3.2 Hệ thống điều khiển dây chuyền II xi măng Hoàng Thạch Chương IV : Tìm hiểu về hệ thống cân băng định lượng (Đosimat) 4.1. Giới thiệu chung : 4.2 Các bộ phận : 4.3 Thông số kỹ thuật : 4.4 Biến tần ACS 501:

doc22 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3620 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đi thực tập xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục Mở đầu ………………………………………………………… Chương I : Sơ lược về nhà máy xi măng Hoàng Thạch 1.1 Sơ đồ tổ chức xí nghiệp : 1.2 Mặt bằng nhà máy,sơ đồ công nghệ chủ yếu của xí nghiệp Chương II : Hệ thống cung cấp điện xí nghiệp 2.1. Mạng điện cao áp 110kV: 2.2. Cấp điện áp 6 kV: Chương III : Tự động hóa trong nhà máy xi măng Hoàng Thạch 3.1 Hệ thống điều khiển dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch 3.2 Hệ thống điều khiển dây chuyền II xi măng Hoàng Thạch Chương IV : Tìm hiểu về hệ thống cân băng định lượng (Đosimat) 4.1. Giới thiệu chung : 4.2 Các bộ phận : 4.3 Thông số kỹ thuật : 4.4 Biến tần ACS 501: Mở Đầu Đối với một sinh viên đại học kĩ thuật thì việc xác định ngành nghề và lĩnh vực theo học là vô cùng quan trọng. Để giúp sinh viên có dược hiểu biết một cách chính xác và rõ rang nhất về ngành nghề mà mình đã đang và sẽ học nhà trường đã đưa vào chương trình giảng dạy bộ môn “Nhập môn kĩ thuật điện”. Trong suốt quá trình học tập, nhờ sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thày cô em đã được hiểu biết thêm rất nhiều về ngành nghề mình học và ứng dụng của nó trong cuộc sống. Đáp ứng yêu cầu của môn học ngày bộ môn đã tổ chức cho chúng em đi tham quan tim hiêu về nhà máy Nhiệt điện Phả Lại. Sau đợt tham quan thực tế và tim hiểu thông tin trên mạng em đã hoàn thành báo cáo kết quả thu được trong bản báo cáo dưới đây. Do thời gian thực hiện có hạn và kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để em có thể hoàn thành tốt hơn trong những đề tài tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I : Sơ lược về nhà máy xi măng Hoàng Thạch Xi măng là một loại vật liệu xây dựng, một chất kết dính trong xây dựng mà các nhà khoa học đã tìm ra vào cuối thế kỉ thứ 19 và đã sản xuất trước tiên ở một số nước tư bản như Đan Mạch , Anh, Pháp ,Mỹ … Đầu thế kỷ 20 ,xi măng đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong xây dựng và phát triển kinh tế . Xi măng xuất hiện hầu hết trên khắp thị trường thế giới.Và ở nước ta,sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta đang bước đầu hồi phục, trước tình hình đó Đảng và Nhà nước hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, trong đó xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được coi trọng hàng đầu. Để làm được viêc đó, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng phải đi trước một bước. Ngày 15/11/1976, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 448/TTg về việc "Xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch”. Ngày 15/12/1976, đồng chí Đỗ Mười lúc đó là Phó Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 474/TTg “Phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế Nhà máy xi măng Hoàng Thạch” (cho phép xây dựng nhà máy xi măng), với tên gọi "Nhà máy xi măng Hoàng Thạch". Địa điểm xây dựng tại thôn Hoàng Thạch xã Minh Tân, huyện Kim Môn, tỉnh Hải Hưng (Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương ngày nay)  và thôn Vĩnh Tuy xã Vĩnh Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Số vốn đầu tư ban đầu để xây dựng là 73.683.000 USD. Nhà máy do hãng F.L.Smidth(Đan Mạch) thiết kế, cung cấp thiết bị toàn bộ và cho chuyên gia giúp xây dựng, vận hành nhà máy. Ngày 19/05/1977, Khởi công xây dựng dây chuyền I Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với công suất thiết kế 1,1 triệu tấn/năm, đây là dây chuyền lớn và hiện đại nhất Việt Nam vào thời điểm đó. Ngày 04/03/1980, Bộ Xây dựng ký Quyết định số 333/BXD-TCCB về việc thành lập Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Ngày 25/11/1983, Nhà máy sản xuất được mẻ clanh-ke đầu tiên. Ngày 16/01/1984, bao xi măng mang nhãn hiệu Hoàng Thạch đầu tiên được ra đời đánh dấu thời kỳ mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà Nước. Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày 12/8/1993, Bộ xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ-BXD thành lập Công ty xi măng Hoàng Thạch trên cơ sở hợp nhất Nhà máy xi măng Hoàng Thạch với Công ty kinh doanh xi măng số II thành Công ty xi măng Hoàng Thạch. Đồng chí Nguyễn Văn Hạnh được bổ nhiệm làm Giám đốc Công ty.      Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đất nước, nhu cầu xi măng cho xây dựng ngày một tăng Công ty đã đầu tư mở rộng, khẩn trương tiến hành xây dựng dây chuyền II có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn /năm, trên mặt bằng của Công ty hiện có, dây chuyền II được khởi công ngày 28/12/1993. Sau gần 3 năm thi công xây dựng, ngày 12/5/1996 dây chuyền II đươc khánh thành và đi vào sản xuất, như vậy tổng công suất của 2 dây chuyền lúc này là 2,3 triệu tấn/năm.     Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước Công ty xi măng Hoàng Thạch đã không ngừng lớn mạnh và phát triển sản phẩm của Công ty năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm luôn ổn định ở mức cao. Trước tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010), dự án đầu tư xây dựng dây chuyền III Công ty xi măng Hoàng Thạch có công suất thiết kế là 1,2 triệu tấn/năm, được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư tại quyết định số 91/QĐ-TTg ngày 20/01/2003. Dây chuyền III được  khởi công xây dựng ngày 04/02/2007 trên mặt bằng hiện có của Công ty với diện tích đất sử dụng là 7,46 ha, dự kiến đến quý III năm 2009 khánh thành đi vào sản suất. Như vậy khi dây chuyền Hoàng Thạch III đi vào sản xuất sẽ đưa tổng công suất của Công ty lên 3,5 triệu tấn/năm. Trải qua thời gian, đội ngũ cán bộ công tác kỹ thuật ngày càng trưởng thành cả về số lượng lẫn chất lượng , sản phẩm đạt chất lượng cao. Tên tuổi của nhà máy xi măng Hoàng Thạch ( nay là công ty xi măng Hoàng Thạch) cùng với việc sản xuất xi măng Poorland có in hình con sư tử – biểu tượng của sự bền vững , an toàn và ổn định đã đang và sẽ còn được người tiêu dùng trên cả nước mến mộ và tin dùng. 1.1 Sơ đồ tổ chức xí nghiệp : Công ty xi măng Hoàng Thạch có 40 Phòng ban, phân xưởng, văn phòng Đại diện, 01 Nhà máy và 01 Xí nghiệp trực thuộc. Giám Đốc : Đào Ngọc Bình    Khối Sản Xuất : - Phòng ĐH Trung Tâm : Chỉ đạo vận hành liên động toàn bộ hệ thống thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng hoặc cục bộ từng công đoạn: Nguyên liệu, Lò nung, Nghiền than, Nghiền xi măng.v.v... Đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo việc điều độ kế hoạch sản xuất giữa các đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực tiếp điều hành sản xuất thông qua hệ thống điều hành đảm bảo sản xuất liên tục không bị gián đoạn.       - Phòng Kỹ Thuật Sản xuất : Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét, thạch cao, than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công nghệ phân tích hoá, lý xác định các thành phần hoá học có trong nguyên liệu để tính toán phối liệu nhằm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đề ra.       - Phòng Thí Nghiệm – KCS : Kiểm tra và xác định chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu, phụ gia, kiểm tra chất lượng từng công đoạn sản xuất và thành phẩm  của Công ty theo tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn cơ sở, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO – 9001.       - Xưởng Đóng Bao : Ngoài chức năng nhiệm vụ đóng bao sản phẩm, quản lý tài sản, vận hành các thiết bị trong dây chuyền được giao còn phối hợp với phòng Kinh doanh để tổ chức xuất hàng cho 3 loại phương tiện là Đường sắt, Đuờng thuỷ, Đường bộ, đảm bảo chất lượng, số lượng đúng chủng loại và an toàn lao động, đáp ứng kịp thời cho khách hàng.        - Xưởng Xi Măng : Giúp Giám đốc vận hành và quản lý thiết bị từ khâu vận chuyển Clanh-ke, Thạch cao, phụ gia đến máy nghiền, vận chuyển xi măng bột vào Xilô, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm nâng cao năng suất chất lượng. Tổ chức bốc xúc, vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu tại cảng đưa về kho và vận hành thiết bị xuất Canh-ke.        - Xưởng Lò Nung : Phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị trong phạm vi của đơn vị quản lý để đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn nhằm sản xuất Clanh-ke có chất lượng tốt, hiệu quả cao. Lập kế hoạch báo cáo với ban Giám đốc về tình trạng hoạt động, tình trạng thiết bị của công đoạn Lò Nung để lịp thời chỉnh sửa thay thế.        - Xưởng Nguyên Liệu : Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động của đơn vị mình, tổ chức vận hành các thiết bị từ máy đập đá vôi, đá sét, hệ thống vận chuyển đến kho đồng nhất sơ bộ, hệ thống cấp phụ gia điều chỉnh nguyên liệu, đồng thời phối hợp với phòng Điều hành Trung Tâm tổ chức vận hành hệ thống thiết bị nghiền liệu và đồng nhất bột liệu trong phạm vi xưởng quản lý. Đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, đồng bộ, an toàn, phục vụ cho sản xuất Clanh-ke với chất lượng và năng suất cao nhất.        - Nhà máy Vật liệu chịu lửa Kiềm tính : Nhà máy vật liệu chịu lửa Kiềm tính Việt Nam là đơn vị trực thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch hoạt động và sản xuất trên địa bàn Bắc Ninh, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản phẩm vật liệu chịu lửa các loại, xây dựng và lắp đặt các loại lò công nghiệp, dân dụng. Nhà máy vật liệu chịu lửa Kiềm tính tự quản lý, sử dụng người lao động cũng như về dây chuyền sản xuất của đơn vị mình.        - Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy : Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy là đơn vị trực thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch hoạt động và sản xuất trên địa bàn Hà Nội, có chức năng sản xuất kinh, doanh bao bì phục vụ sản xuất xi măng, công nghiệp và dân dụng. Khối Cơ Điện :        - Phòng Kỹ thuật Cơ Điện : Quản lý chuyên sâu về kỹ thuật công nghệ, tiến bộ kỹ thuật để sản xuất Clanh-ke, xi măng từ các nguyên liệu đá vôi, đá sét, thạch cao, than, dầu, các loại phụ gia, quản lý mẫu mã vỏ bao và các vật tư khác đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các tiến bộ khoa học, xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan về lĩnh vực công nghệ phân tích hoá, lý xác định các thành phần hoá học có trong nguyên liệu để tính toán phối liệu nhằm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất đề ra.        - Phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường : Giúp Giám đốc Công ty quản lý chuyên sâu về công tác kỹ thuật an toàn lao động., vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, bảo hộ lao động đúng với quy định của công ty. Duy trì quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO-14001:2004. Lập kế hoạch và kiểm tra đôn đốc hàng năm các đơn vị trong Công ty thực hiện việc huấn luyện ATLĐ-VSLĐ và bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ công nhân viên trong Công ty        - Xưởng Điện - Điện tử : Xưởng Điện-Điện tử là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng quản lý toàn bộ tài sản, lao động và tổ chức vận hành, sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống cung cấp điện, hệ thống máy lạnh và hệ thống đo lường điều khiển, đảm bảo cho các thiết bị hoạt động liên tục ổn định. Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa mạng thông tin nội bộ của Công ty.        - Xưởng Cơ Khí : Thực hiện việc sửa chữa, lắp đặt, gia công, chế tạo, phục hồi thiết bị, nắm vững các thiết bị của dây chuyền sản xuất trong lĩnh vực cơ khí, đảm bảo các thiết bị hoạt động liên tục, an toàn, ổn định. Phối hợp với các đơn vị theo dõi hoạt động của các thiết bị, tìm ra nguyên nhân sự cố, đề xuất ý kiến với lãnh đạo Công ty biện pháp khắc phục xử lý kịp thời.        - Xưởng Nước : Quản lý hệ thống cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nắm vững nguồn nước, khả năng cung cấp để tổ chức vận hành và xử lý nước, điều phối nước hợp lý.        - Xưởng Sửa chữa Công trình        - Tổng Kho : Quản lý, cấp phát, thu hồi, vật tư, bảo quản thiết bị, phụ tùng, nguyên, nhiên vật liệu, dầu mỡ và các mặt hàng khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Xây dựng nội quy bảo quản, cấp phát ở từng kho vật tư cho phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu.  Khối Khai Thác Và Vận Chuyển : - Phòng Kỹ Thuật Mỏ : Quản lý chuyên sâu về lĩnh vực khai thác đá vôi, đá sét, vận tải và chỉ đạo công tác nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các xưởng Xe máy và Khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác. Lập kế hoạch khai thác, sửa chữa thiết bị, lập đơn hàng vật tư để phục vụ cho việc khai thác.        - Xưởng Khai Thác : Có chức năng quản lý lao động, sửa chữa các loại máy xúc, máy ủi, máy nén khí, máy khoan và các thiết bị khác để tổ chức khai thác, bốc xúc đá vôi, đá sét theo kế hoạch được giao. Khảo sát, đo đạc để làm cơ sở cho việc khai thác và lập hộ chiếu khoan nổ mìn theo đúng quy trình quy phạm khai thác.        - Xưởng Xe Máy : Lập kế hoạch vận tải đá vôi, đá sét, Clanh-ke, phụ gia, vật tư…Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị xe máy (ôtô tải, máy xúc, xe cẩu…) và các thiết bị máy móc khác nhằm phục vụ sản xuất. Quản lý, vận hành các trạm máy phát điện để sẵn sàng cấp điện khi có sự cố điện lưới.  Khối Hành Chính – Kinh Doanh :  - Văn Phòng : Là đơn vị trực thuộc Công ty, giúp Giám đốc Công ty quản lý nghiệp vụ và tài sản thuộc các lĩnh vực: Hành chính - Quản trị, văn thư-lưu trữ; Thi đua-khen thưởng, Tuyên truyền; công tác đối ngoại, Quản lý mạng thông tin nội bộ… Quản lý công văn tài liệu, rà soát trước khi ban hành. Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty thực hiện đúng các quy chế về công văn giấy tờ.        - Phòng Kinh Doanh : Quản lí hoạt động kinh doanh của công ty.        - Phòng Đời Sống : Giúp Giám đốc quản lý, tổ chức, phục vụ ăn ca cho Cán bộ Công nhân viên trong Công ty, phục vụ bữa ăn cho khách đến làm việc, cấp phát độc hại hàng tháng cho Cán bộ Công nhân viên.        - Phòng Y Tế : Giúp Giám đốc quản lý chăm sóc sức khoẻ, khám, điều trị và cấp cứu cho cán bộ công nhân viên theo khả năng chuyên môn và phân cấp của ngành Y tế, tổ chức phòng bệnh, phòng dịch, vệ sinh môi trường và các hoạt động y tế khác của Công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ hàng năm cho Cán bộ Công nhân viên.        Văn phòng đại diện tại Bắc Ninh        Văn phòng đại diện tại Hải Dương        Văn phòng đại diện tại Lạng Sơn        Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh        Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh         Văn phòng đại diện tại Hà Nội        Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng Khối Phòng Ban Chức Năng : - Phòng Kế Hoạch : Giúp Giám đốc quản lý, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, sửa chữa (lớn, vừa và nhỏ) thiết bị, công trình kiến trúc, tiến hành hợp đồng kinh tế với các chủ thể trong và ngoài Công ty. Ngoài ra còn giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao nhất.        - Phòng Tổ chức Lao động : Chức năng quản lý, tổ chức, đào tạo lao động, pháp chế, tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động nhằm phục vụ sản xuất kinh doah đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất với Giám đốc về lĩnh vực tổ chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự trong Công ty, đảm bảo đúng người đúng việc.        - Phòng Vật tư : Thực hiện việc mua sắm vật tư (nguyên vật liệu, máy móc, phụ tùng…), tiếp nhận hàng hoá nội địa và nhập khẩu, đặt gia công chế tạo thiết bị phụ tùng phục vụ sửa chữa nhằm đảm bảo duy trí sản xuất liên tục. Nắm vững giá cả để mua sắm các loại vật tư, tham gia cùng các đơn vị lập định mức,dự trù nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế.        - Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính : Có chức năng quản lý tài chính, giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công các kế toán, thống kê kinh tế và hoạch toán kinh tế của Công ty theo cơ chế quản lý mới.        - Phòng Thẩm Định : Giúp Giám đốc thẩm định, kiểm tra và đánh giá những công việc thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng, sửa chửa lớn thiết bị công nghệ, công trình kiến trúc. Trên cơ sở  kết quả thẩm định, phòng Thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo trình Giám đốc về kết quả đó.        - Phòng Bảo vệ - Quân sự : ham mưu cho Giám đốc Công ty tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự, quản lý hộ khẩu, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ bể bơi, thực hiện công tác quân sự của Công ty theo quy định của nhà nước. Khối Đầu Tư Xây Dựng : - Ban quản lý dụ án Hoàng Thạch 3         - Phòng Xây dựng Cơ Bản : Với chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, xây dựng mới các chi tiết, hạng mục công trình trong Công ty, nhằm đảm bảo đúng quy trình quản lý đầu tư xây dựng hiện hành, trực tiếp kiểm tra, theo dõi, quản lý vệ sinh công nghiệp và môi trường, bảo dưỡng các hạng mục công trình, cải tạo nhằm đảm bảo quá trình vận hành sản xuấtt an toàn cho Công ty. 1.2 Mặt bằng nhà máy,sơ đồ công nghệ chủ yếu của xí nghiệp : Công ty được xây dựng trên 2 khu chính: Khu sản xuất, phía hữu ngạn sông Đá Bạch trên khu đồi thuộc thôn Hoàng Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương với diện tích 24ha có nguồn nguyên liệu đá vôi và đá sét dồi dào, gồm tất cả các xưởng sản xuất chính từ khâu đập đá vôi, đá sét, gia công chế biến nguyên liệu, nung và nghiền xi măng. Khu thành phẩm, phía tả ngạn sông Đá Bạch, thuộc vùng đất của thôn Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, với diện tích 12,5ha, gồm 5 Xilô chứa xi măng, hệ thống máy đóng bao xi măng, hệ thống băng tải, máng xuất xi măng theo các tuyến: đường Ôtô, đường thuỷ, đường sắt. Hai khu vực trên được nối liền bằng một cây cầu dài 388,15m qua sông Đá Bạch.  Về giao thông đường sông, đường biển: Từ đường biển về cảng Hải Phòng qua sông Bạch Đằng về sông Đá Bạch đến Hoàng Thạch, rất thuận tiện cho các loại Tàu, Xà lan đưa Vật tư, thiết bị ra vào cảng cũng như đưa xi măng đi các nơi khác.Về giao thông đường sắt: Công ty có tuyến đường sắt khoảng 2km từ máng xuất đến ga Mạo Khê. Giao thông đường bộ cũng rất thuận tiện với khoảng 2km là đến quốc lộ 18 nối liền giữa Hòn Gai và thủ đô Hà Nội.     Sơ đồ công nghệ : Công Đoạn sản xuất : 1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu Đá vôi: Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo  đúng quy trình và quy hoạch khai thác, sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy đập búa bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn, tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá dăm cỡ 25 x 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn. Đá sét: Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa. Đá sét được đập bằng máy đập búa xuống kích thước 75 mm (đập lần 1) và đập bằng máy cán trục xuống kích thước 25 mm (đập lần 2). Sau đập đá sét được vận chuyển về rải thành 2 đống riêng biệt trong kho đồng nhất sơ bộ, mỗi đống khoảng 6.600 tấn. Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng Clanh-ke, Công ty kiểm soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Modun, hệ số được xác định. Do đó ngoài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (giàu hàm lượng ô xít Fe2O3), quặng bôxit (giàu hàm lượng ô xít Al2O3) và đá Silíc ( giàu hàm lượng SiO2). 1.2.2. Nghiền Nguyên Liệu Đá vôi, đá sét và phụ gia điều chỉnh được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân  DOSIMAT và cân băng điện tử. Máy nghiền nguyên liệu sử dụng hệ thống nghiền bi sấy nghiền liên hợp có phân ly trung gian, năng suất máy nghiền dây chuyền 1 là 248 tấn/giờ, máy nghiền nguyên liệu dây chuyền 2 năng suất máy nghiền 300tấn/h. Các bộ điều khiển tự động khống chế tỷ lệ % của đá vôi, đá sét, bô xít và quặng sắt cấp vào nghiền được điều khiển bằng máy tính điện tử thông qua các số liệu phân tích của hệ thống QCX, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu. Bột liệu sau máy nghiền được vận chuyển đến các xilô đồng nhất,  bằng hệ thống gầu nâng, máng khí động.     - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 1 có sức chứa : 2 x 3.750 tấn,  2 x 7.500 tấn.     - Xilô chứa và đồng nhất dây chuyền 2 có sức chứa : 23.000 tấn. 1.2.3. Lò Nung Dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống trao đổi nhiệt 4 tầng(Cyclon) và hệ thống làm nguội kiểu hành tinh gồm 10 lò con. Nhiên liệu hỗn hợp gồm 85% than cám 3 và 15% dầu MFO, nhưng hiện nay Công ty đã cải tạo lại vòi phun và đốt 100% than cam 3, dầu nặng MFO chỉ dùng cho sấy lò và sử dụng khi nghiền than gặp sự cố thiếu than mịn. Dây chuyền I Xi măng Hoàng Thạch từ khâu nguyên liệu đến nghiền, đóng bao và xuất xi măng dược tự động hoàn toàn. Dây chuyền II Xi măng Hoàng Thạch là dây chuyền sản xuất xi măng lò quay, phương pháp khô, chu trình kín, có hệ thống tiền nung(Canciner) tiêu hao nhiệt lượng thấp 715 kcal/kg clanh-ke, được làm nguội kiểu Ghi, tăng hiệu quả làm mát, chất lượng sản phẩm tốt, dễ nghiền. Hệ thống điều khiển tự động hoàn toàn, hiện đại bằng công nghệ PJC Master Piece ABB. 1.2.4. Nghiền xi măng Clanh-ke từ các xilô, Thạch cao và Phụ gia từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng, từ két máy nghiền clanh-ke, Thạch cao, Phụ gia cấp vào máy nghiền được định lượng bằng hệ thống cân DOSIMAS. Máy nghiền xi măng trong dây chuyền I và II  đều làm việc theo chu trình kín (có phân ly trung gian), máy nghiền dây chuyền I năng suất thiết kế 176 (t/h) máy nghiền dây chuyền II có năng suất thiết kế là 200(t/h). Xi măng ra khỏi máy nghiền độ mịn đạt 3.200 cm2/g, được vận chuyển tới 5 xilô chứa xi măng bột bằng hệ thống băng tải, máng khí động, 5 xilô chứa này có tổng sức chứa 39.500 tấn 1.2.5  Đóng bao Xi măng xuất. Từ đáy các xilô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vận chuyển tới các két chứa của máy đóng bao, hoặc các bộ phận xuất xi măng rời đường bộ. Hệ thống máy đóng bao gồm: Dây chuyền I có 6 máy đóng bao mỗi máy 12 vòi, năng suất 100 tấn/giờ, dây chuyền II gồm 2 máy đóng bao mỗi máy có 8 vòi, năng suất 120 tấn/giờ, các bao xi măng sau khi được đóng xong qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển đến các máng xuất đường bộ, đường sắt và đường thuỷ. Chương II : Hệ thống cung cấp điện xí nghiệp 2.1. Mạng điện cao áp 110kV: - Công ty xi măng Hoàng Thạch thuộc hộ tiêu thụ điện loại I . Nguồn điện được lấy từ 2 lộ 110kV: Uông bí – Hoà lạc qua 2 thanh cái cao áp . - Trước và sau thanh cái 110kV có dao cách ly cao áp (ký hiệu :171,172), Máy cắt cao áp (ký hiệu : 131, 132 , 133 , 131-1, 132-1 , 133-1) - Từ thanh cái 110kV điện áp được đưa vào 3 máy biến áp cao áp 110/6kV, trong đó 2 biến áp ( 171-0 ,172-0) có công suất 17,5 MW và biến áp 173-0 có công suất 20 MW - Phía sơ cấp biến áp 110kV có máy biến áp đo lường TU-1,TU-2( tỉ số110kV/110V ) và các máy biến dòng TI ( tỉ số : 150/5 , 150/5/1) , ngoài ra có các đồng hồ đo năng lượng tiêu thụ có ích KWh , đo năng lượng vô công KVArh, đồng hồ đo công suất MW,MVAR, ampemet, voltmet, chống sét van. - Thứ cấp của 3 biến áp có mức điện áp 6kVđược đưa đến các thanh cái phân phối của HT1 và HT2 . - Ba biến áp 110kV đều có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải để đảm bảo điện áp thứ cấp luôn ổn định ở mức 6kV bằng cách thay đổi số vòng dây biến áp . - Phần cao áp 110kV có các bảo vệ sau : + bảo vệ ngắn mạch + bảo vệ quá tải + bảo vệ so lệch ở trạm biến áp 1,2 bảo vệ ngắn mạch và quá tải dùng thiết bị bảo vệ loại ITX192-23 của hãng BBC ( Đức) có In=115A , f=50Hz, UH=110VDC bảo vệ so lệch dùng thiết bị loại BBC-type D202 với A:5 , f=50Hz , UH=110VDC Trạm biến áp 3 bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ quá tải dùng thiết bị của hãng AEG-PS451, và bảo vệ so lệch dùng thiết bị MBCH12D1ADD752A - Ngoài ra còn có các tín hiệu cảnh báo : 1.Tranformer Buchholz Gas 2. Oil Temperature 3.Winding Temperature 4. Oil Level Minimum 5. Oil Level Maximum 6. Tap changer Oil level minimum 7. Tap changer Oil level maximum 8. Circuit Breaker 110kV 2.2. Cấp điện áp 6 kV: - Các thanh cái chính 1và 2 của HT1, HT2 được cấp điện áp từ 3 biến áp 110kV. - Đầu vào thanh cái có đặt máy cắt 6kV , và 2 biến áp đo lường TU6.1và TU6.2 biến điện áp từ 6kV xuống 110V. - Điện áp từ 2 thanh cái chính được đưa xuống các thanh cái trạm . Sau thanh cái chính đều có dao cách ly , máy cắt 6kV ,các biến áp đo lường , các biến dòng dùng để đo lường và bảo vệ . 2.2.1. Sơ đồ cung cấp điện HT1: - Nhánh 670 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ KĐB rô to dây quấn có công suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công suất 630kVA cấp cho phân xưởng đập đá vôi (Crusher Dept I ) MDB11.1 - Nhánh 671 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 800kVA cấp cho phân xưởng đá sét (Shale Crusher) MDB14.1. - Nhánh 672 đưa xuống biến áp6/0,4kV công suất 630 kVA cấp cho kho chứa đá vôi đá sét (LimeStone Shale Store I) MDB 15.1. - Nhánh 673 cấp cho động cơ nghiền liệu (Raw mill) là loại động cơ đồng bộ công suất 3920kW , động cơ quạt (Raw mill ) là động cơ không đồng bộ công suất 1900kW và biến áp 6/0,4kV công suất 1250 kVA (Raw mill Dept I) MDB17.1 - Nhánh 674 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 630kVA (Raw mill Dept I)MDB19.1 và biến áp 6/0,4kV công suất 1250kVA (Raw mill Store I) MDB19.2 - Nhánh 675 cấp cho 3 động cơ quạt công suất 1000kW và 310kW , biến áp công suất 800kVA (Kiln Dept I) MDB20.1 và biến áp 3 cuộn dây công suất 1500kVA cấp cho động cơ quay lò (Kiln Drive)công suất 370kW. - Nhánh 676 cấp cho biến áp công suất 630 kVA dùng chiếu sáng (Light). - Nhánh 677 đưa xuống biến áp 630kVA(Coal mill Dept I) MDB30.1, biến áp 630kVA (Coal mill Dept I) MDB30.2 , biến áp 800kVA(Gypsum Crushing Dept) MDB 13.1 và cấp cho động cơ nghiền than công suất 500kW (Coal mill). - Nhánh 678 đưa xuống biến áp 800kVA(Cement mill Dept I) MDB31.2, biến áp 1200kVA (Cement mill Dept I) MDB31.1 , biến áp 1600kVA(Packing Dept I) MDB 34.1 và cấp cho động cơ nghiền ximăng công suất 6500kW (Cement mill). - Nhánh 679 Dự phòng trạm điện xưởng nước - Nhánh 680 Dự phòng trạm 35kV , mba khu ban , khu dèo gai, khu núi trường. 2.2.2. Sơ đồ cung cấp điện HT2: - Nhánh 682 cấp cho động cơ đập đá (Crusher) là loại động cơ KĐB rô to dây quấn có công suất 1200kW và biến áp 6kV/0,4kV công suất 630kVA cấp cho phân xưởng đập đá (Crusher Dept I ) MDB3.1 - Nhánh 683 đưa xuống biến áp 6/0,4 kV công suất 1000kVA cấp cho kho chứa liệu (Raw Material II) MDB3.2. - Nhánh 684 cấp cho biến áp6/0,4kV công suất 1600 kVA (Raw mill Dept II) MDB3.3, động cơ nghiền liệu công suất 4850kW (Raw mill) và động cơ quạt công suất 1700kW(Raw mill Fan). - Nhánh 685 cấp cho biến áp 6/0,4kV công suất 1600 kVA (Kiln inlet end II) MDB3.4, động cơ I.D Fan công suất 1700kW, Filter Fan công suất 450kW và động cơ quay lò công suất 450kW. - Nhánh 687 cấp cho biến áp công suất 1250kVA trạm khí nén (Compressor Station II) MDB3.5. - Nhánh 688 đưa xuống biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA (Cooler Dept II)MDB3.6 và biến áp 6/0,4kV công suất 1600kVA (Clinker Transport ) MDB3.7 - Nhánh 689 cấp cho động cơ nghiền than công suất 900kW(Coal mill), đông cơ quạt công suất 530kW(Coal mill Fan) và biên áp công suất 1250kVA (Coal mill Dept II) MDB3.8 - Nhánh 690 cấp cho biến áp công suất 1200 kVA (Cement mill Dept II) MDB3.9, biến áp công suất 1000kVA (Packing Plant II) MDB3.10, động cơ nghiền ximăng công suất 6800 kW (cement mill) và động cơ quạt công suất 450kW . Chương III : Tự động hóa trong nhà máy xi măng Hoàng Thạch 3.1 Hệ thống điều khiển dây chuyền I xi măng Hoàng Thạch: Dây chuyền nhà máy xi măng Hoàng Thạch được trang bị một hệ thống tự động hoá tương đối hoàn chỉnh bao gồm các hệ thống sau : Hệ thống điều chỉnh chất lượng xi măng . Hệ thống điều chỉnh tương tự với bộ PID chuẩn hoá Hệ đo lường và biểu đồ tín hiệu FLS-110. Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và rơ le . Hệ điện tử công suất lớn . 3.1.1 Hệ điều chỉnh chất lượng xi măng : Hệ QCX để điều chỉnh mức phối liệu nhằm đảm bảo các thành phần hoá học thích ứng của vật liệu trước khi đưa vào máy nghiền Clinker . Hệ QCX có hai thiết bị chính là máy tính Solar –16/40 và máy phân tích Rơnghen ARL-7400. Máy tính Solar 16/40 nhận tín hiệu vào máy phân tích Rơnghen và đưa ra chủ yếu là 4 tín hiệu điều chỉnh 4 chiết áp xác định mức đặt % cho đá vôi, đá sét, xỉ sét, và cát thạch anh trong tổng lượng liệu đặt trước cho máy nghiền liệu .Thành phần trăm của đá vôi ,xỉ sét ,đá sét ,cát thạch anh được máy tính Solar tính toán theo một chương trình công nghệ đã có sẵn trong máy tính . Thành phần % các loại nguyên liệu này được điều khiển thay đổi hàng giờ theo lượng liệu đặt tổng . Điện áp u(t) tỉ lệ với tổng lượng liệu cho vào máy nghiền . Tổng lượng liệu này được giữ không đổi nhờ 5 mạch vòng điều chỉnh. Mạch vòng điều chỉnh tốc độ băng tải đổ vào máy nghiền và 4 mạch vòng điều chỉnh trọng lượng đá vôi, sét, xỉ sắt , thạch cao đổ lên băng tải đưa vào máy nghiền . Các điện áp Uq1,Uq2,Uq3,Uq4 sẽ tỷ lệ với trọng lượng của đá vôi , đá sét , xỉ sắt và thạch cao . 3.1.2 Hệ điều chỉnh tương tự với bộ PID : Hệ điều chỉnh tương tự với các bộ PID chuẩn hoá NL-470 dùng để điều chỉnh các thống số của quá trình công nghệ : như áp suất , nhiệt độ , lưu lượng…Để sai lệch của đại lượng điều chỉnh so với đại lượng đặt chuẩn là nhỏ nhất , luật điều chỉnh ở đây là luật tỉ lệ – tích phân - đạo hàm (PID) . Nhưng trong thực tế của quá trình thường xuất hiện luật điều chỉnh tỉ lệ – tích phân (PI) . Vì giá trị thực tế của quá trình thường xuất hiện chậm so với thời điểm xuất hiện chậm so với thời điểm xuất hiện tín hiệu chuẩn ( tín hiệu đặt ) một thời gian nào đó . Và như vậy thường làm cho quá trình điều chỉnh dễ mất ổn định . Để bù hiện tượng chậm đó bộ PID chuẩn hoá có khâu bù hằng số thời gian chậm nhờ mạch trễ và khối tích phân mắc ở đầu ra tín hiệu . Toàn nhà máy sử dụng 16 bộ PID chuẩn hoá NL-470 đặt ở tầng hai nhà điều khiển. 3.1.3 Hệ đo lường và biến đổi tín hiệu FLS-410: Hệ thống FLS-410 là hệ thống đo lường và tập trung đã được thống nhất hoá và chuẩn hoá với 330 điểm đo . Hệ đo lường FLS –410 thu thập tín hiệu đo rải rác khắp nhà máy về phòng điều khiển trung tâm . Tín hiệu đo từ các bản chất vật lí khác nhau như : nhiệt độ , áp suất , lưu lượng , nồng độ khí ..đều được biến đổi thành các tín hiệu điện và được chuẩn hoá thành điện áp từ 0-10Vhoặc dòng điện từ 0-20mA . Hệ đo lường FLS-410 là tai mắt của quá trình điều khiển . 3.1.4 Hệ thống điều khiển LOGIC bằng vi tính 4040 và Rơle : Hệ này dùng vi tính để điều khiển khởi động và dừng lò , là liên động của cả quá trình . Toàn nhà máy sử dụng 8 vi tính 4040 cho 8 phân xưởng và khoảng 300 modul LE03 để điều khiển khoảng 300 cơ cấu chấp hành van , động cơ vài trăm W đến 6500kW. Mạng vi tính dùng để điều khiển logic cũng được thiết kế chuẩn hoá . Mạng logic đã làm cho hệ điều khiển Logic ở nhà máy nhẹ nhàng, linh hoạt, dễ vận hành nhiều hơn so với các nhà máy khác khi dùng Rơle… 3.1.5 Hệ điện tử công suất lớn : Để nhận tín hiệu điều khiển và biến đổi thành các tín hiệu công suất lớn cung cấp cho các hệ truyền động tự động , hệ lọc bụi … ở nhà máy đã sử dụng một hệ thống điện tử công suất lớn hiện đại và đa dạng bằng các Thyristor với các mạch vòng điều khiển bằng dòng điện, điện áp , tốc độ với luật điều chỉnh tỉ lệ tích phân đảm bảo cho đặc tính điều chỉnh của toàn bộ hệ là tốt nhất . Các Thyristor sử dụng ở nhà máy có công suất lớn nhất là loại 400A-1600V – cho hệ điều khiển khởi động lò và nghiền liệu , loại 10A-900V được sử dụng phổ biến trong các mạch điều chỉnh , mạch biến tần . 3.2 Hệ thống điều khiển dây chuyền II xi măng Hoàng Thạch : Dây chuyền II nhà máy xi măng Hoàng Thạch được điều khiển bằng hệ thống điều khiển phân tán DCS ( Distributed Control System) . Đây là hệ thống điều khiển hiện đại bậc nhất ở Việt Nam và khu vực được áp dụng vào sản xuất xi măng . So với hệ điều khiển truyền thống , hệ thống điều khiển dây chuyền Hoàng Thạch II có rất nhiều ưu việt, nó dùng hệ điều khiển DCS , với các mức sau: Mức 1 : là các thiết bị chấp hành liên quan trực tiếp đến nhà máy bao gồm các động cơ , van , công tắc … Quy trình đặc trưng ở đây là : Đo đạc Chuyển mạch Điều chỉnh Mức 2: là các bộ điều chỉnh (PLC), các bộ ghép nối (I/O), bộ điều khiển động cơ (MCC) lắp đặt ở các phân xưởng để điều khiển tự động hoá các quá trình công nghệ mà tại đó hệ điều khiển thực xảy ra . Các quy trình đặc trưng ở đây là : Điều khiển Điều chỉnh Giám sát Tại mức này việc xử lý thông tin cảm ứng từ mức 1 điều khiển và điều chỉnh tại chỗ và nối tới mức điều khiển trung tâm . Mức này bao gồm các Master-piece90(MP90) và Master-piece51(MP51) Mức 3: Bao gồm các bộ PLC chính , hệ thống cơ bản bao gồm 5 Master-piece200/1 , mỗi Master-piece 200/1 được nạp các chương trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu để có thể truy nhập một cách tập trung , do đó có thể trao đổi tín hiệu với phòng điều khiển trung tâm . Mức 4 : Bao gồm các hệ thống chuyên dùng để điều khiển tối ưu, là Masterview 850 cộng màn hình hiện thi. Quy trình đặc trưng ở đây là : Điều khiển Giám sát Hiển thị Tính toán Tối ưu hoá . Mức 5: Máy tính quá trình Đây là bộ phận tham gia vận hành, gồm các quy trình đặc trưng sau : Hiển thị Phân tích Ghi chép Hội thoại In ra Giám sát. Chương IV : Tìm hiểu về hệ thống cân băng định lượng (Đosimat) Trong dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng ,việc vận chuyển liệu trên các băng tải tại một số công đoạn đòi hỏi phải chính xác . Như ở công đoạn nghiền liệu , liệu trước khi cho vào máy nghiền gồm 4 thành phần chính là đá vôi đá sét cát và xỉ , vì vậy để đạt được một mac xi măng đạt tiêu chuẩn thì khối lượng 4 thành phần trên phải thích hợp . Để điều khiển tỉ lệ giữa các thành phần thích hợp người ta có các mạch vòng điều chỉnh tại các Silo liệu . Tại đó có các thiết bị chính là Đosimat để điều khiển lượng liệu xuống băng tải . Dưới đây là sơ đồ khối của Dosimat DS2 được sử dụng tại công đoạn nghiền xi măng công ty xi măng Hoàng Thạch (R2A01): Các ký hiệu trên sơ đồ : P1: Thiết bị chỉ thị lưu lượng t/h P2: Thiết bị chỉ thị tốc độ r.p. m P3: Thiết bị đo tổng lượng liệu P4 : Thiết bị kiểm tra khối lượng R1: Biến trở tạo giá trị đặt S7 : Nút ấn EXT , điều khiển từ trung tâm S8: Nút ấn LOC , điều khiển tại chỗ S9: Nút ấn AUT , làm việc theo tải S10 : Nút ấn MAN, làm việc không phụ thuộc vào tải E1 : Nguồn phụ E2 : Nguồn 1 chiều 24V E3: Bộ khuếch đại cách ly cho tín hiệu đặt E4: Bộ khuếch đại cách ly cho tín hiệu hiện thị lưu lượng E5: Bộ biến đổi f/ I E6: Bộ điều chỉnh E14: Bộ biến tần F1: Công tắc chính cấp nguồn cho động cơ F2: Cầu chì tự động cho nguồn phụ F3 : Cầu chì bảo vệ cho điện áp điều khiển động cơ F4: Cầu chì bảo vệ cho nguồn phụ của Cabinet F5: Khởi động động cơ băng tải C : Khởi động động cơ băng tải bằng khởi động từ CA : Rơle cho bộ khởi động C 4.1. Giới thiệu chung : Bộ điều khiển Dosimat DS2.2 bao gồm biến tần , bộ điều chỉnh ( khuếch đại trọng lượng ) và các thiết bị chỉ thị … Thiết bị này tự động điều chỉnh tốc độ băng tải của phễu cấp liệu đảm bảo giá trị thực tương ứng với giá trị mong muốn . Bất cứ có sự thay đổi nào của lượng liệu thì sẽ làm tăng hoặc giảm tốc độ băng tải một cách tự động . Các tín hiệu từ phát tốc và loadcell tương ứng với tốc độ băng tải và lượng liệu trên băng tải sẽ được đưa vào bộ điều khiển Dosimat, Chúng được nhân với nhau và kết quả thể hiện giá trị lưu lượng tức thời . Các tín hiệu ra là các đồng hồ hiện thị tốc độ và lưu lượng , và tín hiệu điều khiển động cơ từ biến tần . Dosimat có thể hoạt động nhờ tín hiệu điều khiển từ xa (phòng điều khiển trung tâm ) thông qua nút ấn EXT hoặc điều khiển tại chỗ bằng nút ấn LOC. 4.2 Các bộ phận : 4.2.1 Cabinet : Khối điều khiển Dosimat được gắn trong một tủ sắt với cấp bảo vệ IP54 , nó bao gồm 2 phần là phần mặt điều khiển và phần bên trong. 4.2.1.1 Mặt điều khiển gồm có các thiết bị sau : - Thiết bị hiện thị lưu lượng P1 (t/h): thể hiện lưu lượng tức thời , được lấy từ bộ khuếch đại AP07 (A22). - Thiết bị hiện thị tốc độ P2 (r.p.m) : thể hiện tốc độ động cơ cấp liệu , đầu vào của nó là máy phát tốc tần số (encoder ) thông qua bộ biến đổi f/I Encoder được lắp tên trục động cơ , dải tín hiệu ra từ 0-20 mA tương ứng với tốc độ động cơ từ 0 – max. - Thiết bị đo tổng lượng liệu P4 (tấn): thể hiện tổng lượng liệu được cấp vào từ bộ cấp liệu , nó không bị reset .Tín hiệu đầu vào từ bộ khuếch đại AP07. - Đồng hồ kiểm tra P5 (t) : thể hiện tổng lượng liệu cấp vào trong suốt 1 chu kỳ khảo sát . Lượng liệu mẫu này sẽ được thải ra bằng cổng gắn trên bộ cấp liệu sâu khi bộ đếm được reset. - Bộ phân áp R1 và các nút ấn S7 ,S8, S9 , S10: + Khi nút ấn S8 (LOC) được ấn thì giá trị phân áp trên R1 là giá trị đặt đưa vào bộ khuếch đại AP07: lúc này nếu nút ấn S9 (AUT) được ấn thì tốc độ cấp liệu (t/h) được giữ là hằng số , còn nếu nút ấn S10 (MAN) được ấn thì tốc độ băng tải được giữ nguyên không phụ thuộc vào tải . Giá trị đặt được đưa trực tiếp vào biến tần . + Khi nút ấn S7(EXT) được ấn thì tín hiệu đặt được lấy từ phòng điều khiển trung tâm . 4.2.1.2 Phần trong của Cabinet bao gồm các bộ phận sau : - Bộ khuếch đại (bộ điều chỉnh ) E6 ,loại AP07 : bộ khuếch đại có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu phản hồi từ encoder và loadcell thực hiện phép nhân để đưa vào biến tần và cung cấp cho các bộ hiển thị . - Khối nguồn 1 chiều E2: cung cấp nguồn cho các vi mạch hoạt động. - Bộ khuếch đại cách ly E3 : đảm bảo tín hiệu đặt được cách ly - Bộ khuếch đại cách ly E4 : đảm bảo cách ly tín hiệu ra t/h - Bộ biến đổi f/I E5 : biến đổi tín hiệu xung từ encoder thành tín hiệu điện từ 0 – 20 mA đưa vào bộ khuếch đại và đồng hồ chỉ thị P2. - Các rơle K11-K17. 4.2.1.3 Cầu chì : Hộp chứa các cầu chì được gắn được gắn ở đáy tủ , số lượng và loại cầu chì tuỳ thuộc vào từng loại Dosimat. 4.2.1.4 Biến tần SAMI GS : a. Dosimat R2A01 sử dụng biến tần loại ACS501 của hãng ABB , nó được lắp đặt ở trong bộ Dosimat. Cách cài đặt và chỉnh định được trình bày ở phần sau . Chú ý phải luôn kiểm tra chiều quay của động cơ trước khi khởi động Dosimat lần đầu tiên. Trong Dosimat có 2 động cơ , mỗi thời điểm chỉ có một động cơ được hoạt động . b. Điều chỉnh giới hạn mômen động cơ : Để bảo vệ hộp số của Dosimat tránh quá tải thì phải đặt dòng điện giới hạn của bộ biến tần ở mức thấp hơn có thể. 4.3 Thông số kỹ thuật : Điện áp nguồn cung cấp được phép dao động lên xuống trong khoảng 10%, khi điện áp dao động trong khoảng 5 % thì tần số sẽ dao động trong khoảng 2 %. - Điện áp : các bảng mạch , các tủ và các thiết bị điện tử được cung cấp các nguồn riêng biệt , bộ biến tần phải được cách ly . - Thay đổi của nhiệt độ : giới hạn nhiệt độ thay đổi trong khoảng từ –50C- +400C - Cầu chì : mỗi thiết bị có 1 loại cầu chì tương ứng . 4.4 Biến tần ACS 501: *Biến tần SamiGS của hãng ABB có rất nhiều loại tuỳ thuộc vào công suất sử dụng , nó được thể hiện bằng ký hiệu . Ví dụ : ACS 501- 004- 3- 00P20 Trong đó : AC = truyền động xoay chiều S = Standard product – loại sản phẩm 50 = SamiGS 01 = 004 to 070 , mưc độ 004 = công suất (kVA) 3= Nguồn cung cấp 380V/400V/415V 0 = Optional Control Card 1 (0= none, 3= SNAT 7610 BAC) 0= Optional Control Card 2 (0= none, 2= I/O Extension) P= yes – control panel 2= Enclosure class (2= IP21, 5= IP54) 0= Braking Unit (0= No braking chopper, 1= Braking chopper) *Trên Panel điều khiển có các card giao tiếp , màn hình hiện thị LCD và các nút ấn .Các chế độ hoạt động , các thông số cũng như các lỗi sẽ được hiện thị bằng 9 ngôn ngữ : Anh, Phần lan, Thụy sĩ, Đức , Hà lan, Pháp , Đan mạch, Tây ban nha và Italy. Ngôn ngữ hiện thị có thể thông qua bộ thông số khởi động. Từ các phím chức năng trên panel điều khiển ta có thể thiết lập các thông số cho biến tần hoạt động , mức độ tương phản của LCD cũng có thể điều chỉnh . *Các thông số hoạt động chính : SAMI Output Freq : tần số đầu ra (Hz) Motor Speed : tốc độ động cơ (rpm) Motor Current : dòng điện động cơ(A) Calcd Torque/Tn : mômen động cơ tính toán (%) Calcd Power/Pn : Công suất động cơ (%) DC-Voltage : nguồn 1 chiều sau chỉnh lưu (V) SAMI Output Volt : điện áp động cơ tính toán (V) SAMI Temperature : nhiệt độ tản nhiệt (0C) *Các nhóm tham số truyền động : 1. Main 10 – Control Connections Group 11- tín hiệu vào số Group 12- tín hiệu vào tương tự Group 13- tỷ lệ giá trị đặt Group 14- tín hiệu ra Group 15 – tín hiệu ra tương tự Group 16 – tỉ lệ tín hiệu ra Group 17 – giao tiếp với bên ngoài 2. Main 20 – Drive Group 21- tăng tốc /giảm tốc Group 22- giới hạn tần số /dòng điện Group 23- các tần số chuẩn Group 24- các tần số không đổi Group 25- Bộ điều chỉnh PI Group 26- Khởi động/ Dừng Group 27- điều khiển động cơ Group 28 - điều khiển PFC 3. Main 30- Protection: Group 31- Giám sát Group 32- hàm lỗi Group 33- Reset tự động Group 34- Thông tin KẾT LUẬN Sau chuyến đi này em đã có nhiều hiểu biết mới về ngành mà em đang học và giúp em có những định hướng cụ thể về ngành mà em sẽ chọn trong tương lai. Sau chuyến đi em thấy được hệ thống cung cấp điện của nhà máy có vai trò quan trọng như thế nào trong sản xuất nói chung và của nhà máy xi măng Hoàng Thach nói riêng. Hầu hết các dây chuyền sản xuất của nhà máy đều được tự động hóa và và hoạt động dưới sự cung cấp điện của hệ thống điện. Vì vậy em thấy được vai trò của kĩ sư điện trong nhà máy Quy trình sản xuất xi măng được tự động hóa hoàn toàn, các hệ thống thiết bị sản xuất đều được kết nối với phòng điều khiển trung tâm. Hệ thống cảm biến và camera quan sát được đặt ở những vị tri quan trọng như lò nung, máy nghiền, máy trộn nhiên liệu để xác định các thông số cần thiết,qua đó đánh giá điều chỉnh trạng thái hoạt động của các máy móc cho phù hợp. Quá trình vận hành được thực hiển trên các máy chủ ở đây thông qua các chương trình PLC, hệ thống điều khiển phân tán do chính các kỹ sư tự động hóa thiết kế nên. Tất cả các hệ thông điều khiển đều được thiết kế vận hành, giám sát, sửa chữa bởi các kỹ sư điều khiển hoặc tự động hóa. Ở nhà máy xi măng phần quan trọng nhất là định lượng nguyên nhiên liệu. Ở nhà máy xi măng Hoàng Thạch, việc này được quản lý và giám sát, điều chỉnh bằng 1 bộ điều khiển gắn trên băng tải cũng do kỹ sư tự động hóa đảm nhận. Do đó từ phòng điểu khiển ta có thể thu tập thập được các dữ liệu và kiểm soát toàn bộ trạng thái làm việc của nhà máy. Vai trò của kĩ sư tự động hóa cũng như điều khiển tự động trong nhà máy xi măng là kiểm tra giám sát các quá trình công nghệ của nhà máy: điều khiển lò nung clinker, điều khiển cấp liệu, điều khiển cấp khí, điều khiển liên động băng tải…, phát hiện và khắc phục kịp thời khi có sự cố xảy ra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo đi thực tập xi măng Hoàng Thạch.doc