Báo cáo Lập thuế trong quí 2 năm 2010 của công ty TNHH điện máy tự do

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO 4 1.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO. 4 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 4 1.1.2. Ngành Nghề Và Đặc Điểm Cơ Bản Của Công Ty. 4 1.1.2.1. Ngành nghề: 4 1.1.2.2. Đặc Điểm Sản Xuất Kinh Doanh: 5 1.1.2.3. Nhiệm Vụ: 5 1.1.3. Những Thuận Lợi và Khó Khăn: 5 1.1.3.1. Thuận Lợi: 5 1.1.3.2. Khó Khăn: 6 1.1.4. Chức Năng Nhiệm Vụ Của Công Ty: 6 1.1.4.1. Chức Năng: 6 1.1.4.2. Nhiệm Vụ: 6 1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY. 6 1.2.1.Cơ Cấu Tổ Chức: 6 1.2.2. Bộ Máy Quản Lý: 7 1.3. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ TỪNG BỘ PHẬN 7 1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 8 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO 11 2.1. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC TIẾP CẬN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP. 11 2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP. 11 2.2.1. Tổng quan về thuế GTGT tại Doanh Nghiệp. 11 2.2.1.1. Đặc điểm thuế GTGT áp dụng tại Doang Nghiệp: 11 2.2.1.2. Công tác hóa đơn chứng từ tại Doanh Nghiệp. 12 2.2.1.3. Hệ thống báo cáo thuế. 13 2.3. Quy Trình Lập Báo Cáo Thuế. 13 2.4. Quy Trình Nộp Báo Cáo thuế. 33 2.5. Đánh Giá Mối Liên Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tế : 33 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ 34 3.1 Nhận Thức Của Sinh Viên Sau Khi Tìm Hiểu Và Tham Gia Lao Động Thực Tế. 34 3.2. Nhận Xét Kết Quả Thu Thập Được Sau Thời Gian Lao Động Thực Tế. 34 3.2.1. Về Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy: 34 3.2.2. Về Công Tác Kế Toán: 34 3.3. Những Ưu Điểm: 35 3.4. Những Nhược Điểm: 35 3.5. Kiến Nghị 36 3.6. Kết Luận. 37 PHẦN MỞ ĐẦU š&› Kế toán là một môn học nghiên cứu, ghi nhận phân loại, tổng hợp tính toán bằng những con số, biểu hiện giá trị tiền tệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức hay một donh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị có thể đưa ra quyết định quản lý đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đa số các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh đều có chung mục đích là hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận như mong muốn. Vì vậy, việc tập hợp số liệu lập báo cáo là một hoạt động hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp. Nó giúp cho nhà quản trị đánh giá được toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy được tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh và cải tạo được quá trình hoạt động theo hướng phát triển đi lên. Mục đích cuả “Lập báo cáo thuế ” là cung cấp cho nhà quản trị những thông tin có độ tin cậy, có cơ sở khoa học để đề ra các quyết định hợp lý, đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho những năm tiếp theo. Do thời gian có hạn nên em chỉ được phân ban thực tập” Lập báo cáo thuế ” trong quí 2 năm 2010 của Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do. Kết Cấu bố cục của đề tài: gồm có 3 chương.

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2524 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Lập thuế trong quí 2 năm 2010 của công ty TNHH điện máy tự do, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU š&› Kế toán là một môn học nghiên cứu, ghi nhận phân loại, tổng hợp tính toán bằng những con số, biểu hiện giá trị tiền tệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một tổ chức hay một donh nghiệp nhằm giúp nhà quản trị có thể đưa ra quyết định quản lý đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đa số các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh đều có chung mục đích là hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận như mong muốn. Vì vậy, việc tập hợp số liệu lập báo cáo là một hoạt động hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp. Nó giúp cho nhà quản trị đánh giá được toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện những khả năng tiềm tàng, thúc đẩy được tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh và cải tạo được quá trình hoạt động theo hướng phát triển đi lên. Mục đích cuả “Lập báo cáo thuế ” là cung cấp cho nhà quản trị những thông tin có độ tin cậy, có cơ sở khoa học để đề ra các quyết định hợp lý, đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho những năm tiếp theo. Do thời gian có hạn nên em chỉ được phân ban thực tập” Lập báo cáo thuế ” trong quí 2 năm 2010 của Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do. Kết Cấu bố cục của đề tài: gồm có 3 chương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO 1.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: Công ty TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, thuộc doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Đầu tư. Thuộc sở công thương Thành Phố quản lý về ngành. Cơ quan chủ quản cao nhất giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị là UBNN Thành Phố. Công ty nằm ở 62A Xô Viết Nghệ Tĩnh, mũi tàu của Q.Bình Thạnh đã và đang phát triển, có điều kiện thuận lợi mở rộng quy mô sản xuất. Trước đây, Công ty TNHH Điện Máy Tự Do có tên gọi là: Công ty TNHH Thương Mại Bi Ti theo giấy phép đăng ký ngày 21 tháng 07 năm 2005. Vào những năm đó khi công ty mới thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã phát sinh những khoản lỗ lớn, sau thời gian bàn bạc, Công ty đã quyết định thành lập chi nhánh tại 62A Xô Viết Nghệ Tĩnh trực thuộc Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do theo giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 27 tháng 08 năm 2007 và đi vào hoạt động đến nay. Công ty TNHH Điện Máy Tự Do là một đơn vị kinh tế độc lập và là đơn vi có vốn 100% Việt Nam. Giấy phép đầu tư: 4102031899. Cấp ngày 21/07/2005. Mã số thuế: 0303893514. Vốn đầu tư: 25.000.000 VND Vốn pháp định: 5.000.000 VND. Số điện thoại:08 38998401 Số fax: 08 38409633. Email: dienmaytudo.info 1.1.2. Ngành Nghề Và Đặc Điểm Cơ Bản Của Công Ty 1.1.2.1. Ngành nghề: Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do là công ty chuyên kinh doanh: Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. Mua bán hàng điện tử và linh kiện, đồ giải trí gia đình, điện gia dụng, điện lạnh, thiết bị chụp ảnh, thiết bị ngành ảnh, thiết bị điện tử viễn thông, thiết bị điện tử điều khiển, thiết bị phát sóng, điện thoại và linh kiện điện thoại, xe có động cơ, đồ dùng cá nhân gia đình. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô, xe máy, điện tử viễn thông. Sản xuất các thiết bị thu thanh, thu hình, hàng điện lạnh, điện gia dụng (trừ tái chế phế thải, xi mạ điện, gia công cơ khí). 1.1.2.2. Đặc Điểm Sản Xuất Kinh Doanh: Công ty TNHH Điện Máy Tự Do là một đơn vị trong ngành kinh doanh hàng điện máy, điện tử, điện lạnh… của các hãng diện tử nổi tiếng như: SONY, JVC, SAM SUNG, PANASONIC, TOSHIBA….nên công ty cũng tạo được thế đứng trên thị trường trong thời gian qua. Ban lãnh đạo công ty luôn tìm hiểu và nghiên cứu các phương án và giải pháp tốt nhất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và áp dụng phương án đó quản lý nhằm mục đích kinh doanh có hiệu quả, vừa đảm bảo kinh doanh có lãi, vừa đảm bảo được vốn sản xuất kinh doanh. Công ty luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nguồn khách hàng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Công ty xác định chất lượng sản phẩm quyết định sự sống còn của công ty nên đã có những biện pháp khắt khe để kiểm tra sản phẩm là đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao, cũng từ đó công ty dần dần chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, uy tín của công ty được giữ vững, tình hình tài chính được cải thiện rõ rệt. 1.1.2.3. Nhiệm Vụ: Nhiệm vụ của công ty là đạt được những phương án như kế hoạch đã đề ra nhằm nâng cao doanh số, luôn tìm kiếm những nguồn hàng chất lượng, cung cấp kịp thời và đầy đủ các mặt hàng đa dạng hoá về mẫu mã, giá cả hợp lý để ngày càng nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trong tương lai. 1.1.3. Những Thuận Lợi và Khó Khăn: 1.1.3.1. Thuận Lợi: Cùng với sự phát triển kinh tế được mở rộng, các chính sách kinh tế của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty được sự quan tâm và chỉ đạo của UBND Thành Phố. Sự năng động nhạy bén của Ban Giám Đốc, các phòng ban, các bộ máy tổ chức hợp lý, đoàn kết. Về khách quan công ty có vị trí địa lý rất thuận lợi có 2 mặt tiền chính diện thuộc mũi tàu của Q.Bình Thạnh có diện tích tương đối rộng rãi (khoản 500m2) nên có điều kiện trưng bày, thực hiện các chương trình quảng cáo sản phẩm rầm rộ. Do đặc điểm vị trí địa lý và nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao thì sản phẩm hàng điện máy, điện lạnh có vai trò không kém quan trọng phục vụ cho nhu cầu đời sống thiếu yếu nên công ty luôn trưng bày cung cấp đầy đủ các mẫu mã, chủng loại hàng hoá tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. 1.1.3.2. Khó Khăn: Trên địa bàn Thành Phố hiện có trên 10 doanh nghiệp kinh doanh hàng điện tử, điện máy, điện lạnh, tại các siêu thị lớn nhỏ như : siêu thị điện máy Nguyễn Kim, siêu thị điện máy Thiên Hoà, siêu thị điện máy Chợ Lớn….chưa kể đến những cửa hàng, đại lý, công ty tư nhân và các tổ chức lớn nhỏ khác. Từ đó công ty TNHH Điện Máy Tự Do ngoài việc chịu những khó khăn chung thị phần trong thị trường của ngành điện máy, điện lạnh, điện tử còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá cả lao động giữa các doanh nghiệp khác trong địa bàn Thành Phố. Trước tình hình Việt Nam đang từng bứớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước công Ty TNHH Điện Máy Tự Do ngày càng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đáp ứng kịp thời nhiều sản phẩm có mẫu mã đa dạng, tạo được nhiều uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. 1.1.4. Chức Năng Nhiệm Vụ Của Công Ty: 1.1.4.1. Chức Năng: + Kinh doanh thương mại hàng điện máy, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng 1.1.4.2. Nhiệm Vụ: + Phải hoàn thành nhiệm vụ do Ban Giám Đốc Công ty đề ra. 1.2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY. 1.2.1.Cơ Cấu Tổ Chức: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung dưới sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc gồm có Phó Giám Đốc phụ trách nội chính và các phòng ban hành chánh. 1.2.2. Bộ Máy Quản Lý: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Nội chính PHÒNG HÀNH CHÍNHNHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN KHO Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Quan hệ chỉ đạo trực tiếp 1.3. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ TỪNG BỘ PHẬN Giám Đốc: + Giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các chương trình kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký hợp đồng với khách hàng. Cùng với phó Giám đốc, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban hoạt động theo đúng mục tiêu kế hoạch, đồng thời bổ nhiệm các chức danh cũng như tuyển chọn hoặc sa thải công nhân. Phó Giám đốc nội chính: + Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc được phân công, hoàn thành nhiệm vụ Giám đốc giao phó, thực hiện các khoản thu - chi nội bộ, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc về tổ chức hành chánh được uỷ quyền. Phòng hành chính nhân sự: + Chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự ở những vị trí còn thiếu, đồng thời sắp xếp bố trí nhân sự ở các phòng ban cho hợp lý. + Thực hiện chức năng hành chánh theo chức của phòng tại công ty. Phòng kế toán: + Tiến hành công tác kế toán đúng qui định của nhà nước. + Lập báo cáo kế toán thống kê theo qui định và kiểm tra tính chính xác của số liệu báo cáo. + Xây dựng cân đối kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quí, năm. + Báo cáo kế toán quản trị sử dụng nội bộ khi Ban Giám Đốc yêu cầu. Phòng Kế Toán Kho: + Theo dõi sổ sách hàng hoá, nhập xuất tồn + Cập nhật liên tục phiếu xuất nhập kho, kiểm kê kho thường xuyên, số lượng hàng hoá trong sổ sách kho phải đúng với thực tế, báo cáo hàng tồn kho khi có yêu cầu của Ban Giám Đốc. + Xuất hàng ra khỏi kho khi có phiếu xuất bán hàng. Phòng kỹ thuật: + Bảo hành và sửa chữa máy móc thiết bị theo phiếu bảo hành. + Lắp ráp thiết bị điện lạnh, điện tử…Khi có khách hàng có nhu cầu. 1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA CÔNG TY ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Nhằm nâng cao ý thức làm việc tạo nên tính chuyên nghiệp trong Công Ty Ban Giám Đốc yêu cầu toàn thể nhân viên thực hiện nghiêm túc nội qui sau: Giờ làm việc : - Yêu cầu đi làm và ra về đúng giờ theo qui định giờ giấc của từng bộ phận Đạo đức: - Công ty làm việc theo phương châm: “ Tiên học lễ hậu học nghề” - Đối với cấp trên phải lễ phép, tôn trọng và tuyệt đối tuân lệnh. - Đối với đồng nghiệp phải hòa nhã, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. - Đối với khách hàng phải vui vẻ, lễ độ - Không dùng lời lẻ thiếu văn hóa hoặc các hành vi bạo lực để giải quyết công việc - Không nói chuyện đời tư của người khác gây mất hòa khí trong công ty Tác phong: - Mặc đồng phục đúng qui định, bỏ áo trong quần, bảng tên đeo ngay ngắn trước ngực, mang giày hoặc dép có quai hậu. Không mặc quần màu trắng, kem, xám hoặc quần jean - Nam: phải cắt tóc gọn gàng, không chải tóc hai mái. - Nữ: phải kẹp tóc gọn gàng. Khonng mang giày cao gót quá 8 phân Công việc: - Từng bộ phận, từng nhân viên phải hiểu rõ công việc của mình - Luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, hàng hóa quầy kệ phải ngăn nắp gọn gàng - Làm hư hỏng, trần xước, mất mát tài sản hoặc hàng hóa phải có trách nhiệm bồi thường - Không đi sang khu vực khác hoặc ra khỏi siêu thị khi chưa có sự đồng ý của quản lý - Không ăn uống, hút thuốc, đùa giỡn, nói chuyện riêng trong giờ làm việc - Không dùng điện thoại công ty vào việc riêng - Không được đọc sách, báo, tạp chí, hoặc nhai kẹo cao su trong giờ làm việc - Yêu cầu người thân và bạn bè không gọi điện thoại vào công ty.( Trừ trường hợp khẩn cấp) Nghỉ phép: - Nhân viên nghỉ phép theo qui định của từng bộ phận và theo lịch của công ty - Ngoại trừ trường hợp nghỉ theo lịch sắp xếp của công ty, các trường hợp nghỉ khác đều phải tuân theo đúng qui định về nghỉ đột xuất, nghỉ việc của công ty Kỷ luật và khen thưởng: - Tất cả nhân viên trước khi vào làm việc phải đọc thuộc và hiểu rõ nội qui trên - Đồng thời cũng phải đọc thêm hiểu rõ các qui định liên quan khác - Nhân viên làm tốt tuân thủ đúng nội qui sẽ được khen thưởng - Nhân viên vi phạm nội qui sẽ bị kỷ luật nghiêm khắc. An ninh: Công ty triển khai đến từng nhân viên về chính sách an ninh để mọi người biết và tuân thủ Chính sách được đăng tải ở nơi để đọc, bao gồm 5 nội dung: - Bảo tòan cơ sở hạ tầng : chú trọng vào những công trình xây dựng, tường rào, đèn chiếu sáng trong và ngòai công ty, thiết bị khóa trong và ngòai, an tòan kho bãi, khu vực làm việc , khu vực bốc dỡ hàng hóa, hệ thống thông tin đảm bảo an tòan cho công ty. - Kiểm sóat lối ra vào : kiểm sóat và nhận dạng nhân viên nhà máy , khách hàng người viếng thăm…ngăn chặn những trường hợp tự tiện vào công ty, vào khu vực kho tàng, khu vực bốc dỡ hàng. - Thủ tục an tòan : thủ tục này được áp dụng để thịết lập hệ thống và phương pháp xử lý những hàng hóa ra vào. Đảm bảo có nhân viên bảo vệ túc trực kiểm sóat hàng hóa ra vào, ghi chép lại những số liệu, số seal trên container, trên xe tải… báo cáo hàng hóa thiếu thừa và hệ thống truy tìm kiểm tra số lượng luân chuyển của hàng hóa. - An tòan về con người : nhà máy phải nâng cao hệ thống tuyển dụng nhân viên bao gồm phỏng vấn , kiểm tra, xác minh lý lịch. - Đào tạo và trao dồi kiến thức : chính sách này cung cấp cho các công nhân một nhận thức cụ thể về chính sách an ninh, nội dung bao gồm: thủ tục kiến thức nhận diện, báo cáo tội phạm, phát hiện khi có người lạ xâm nhập. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THỰC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO 2.1. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐƯỢC TIẾP CẬN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP. Tại phòng kế toán của công ty được cài chương trình phần mềm Vsoft của công ty Unessco nên giảm tải nhiều công việc của phòng kế toán trong việc hạch toán cũng như làm báo cáo hàng tháng, quý và cuối năm. Công việc hằng ngày sinh viên thực tập đảm nhiệm là kế toán tổng hợp, kiểm tra số liệu trên phiếu xuất bán hàng, hóa đơn GTGT hàng mua vào, kiểm tra doanh thu bán ra, thuế GTGT đầu ra trên hóa đơn, lập các báo cáo vào cuối tháng. Trong quá trình kinh doanh thương mại doanh thu bán hàng có quan hệ chiều thuận với thu nhập, doanh thu càng cao thì thu nhập càng cao. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay hoặc chưa thu tiền ngay, điều này được thoả thuận trong điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc phiếu xuất bán hàng, kế toán viên lập chứng từ gồm: phiếu thu, Hoá Đơn Bán Hàng và được Ban Giám Đốc, Kế Toán Trưởng ký duyệt. Từ những thông số trên hóa đơn mua vào và bán ra làm cơ sở dữ liệu cho báo cáo thuế tháng bao gồm: phụ lục 01-Doanh thu, dịch vụ hàng hóa bán ra, phụ lục 02- Hàng hóa dịch vụ mua vào. 2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP. 2.2.1. Tổng quan về thuế GTGT tại Doanh Nghiệp. 2.2.1.1. Đặc điểm thuế GTGT áp dụng tại Doang Nghiệp: Thuế GTGT hàng bán là khoản tiền phải nộp cho nhà nước khi có nghiệp vụ thực hiện doanh thu bán hàng và hoá đơn phản ánh doanh thu, tại Công ty áp dụng theo đúng qui định của luật thuế do nhà nước ban hành. Gần đây có sửa đổi bổ sung về thuế GTGT, cụ thể là thông tư số: 18/2009/TT-BTC ngày 30/01/2009 và thông tư số : 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, nhưng doanh nghiệp thuộc không thuộc diện ưu đãi nên áp dụng khung thuế suất thuế GTGT 10% cho tất cả các mặt hàng. Vì chỉ tham gia hoạt động kinh doanh mua bán ở thị trường trong nước nên công ty không có khoản thuế xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong quá trình kinh doanh thương mại, Thuế GTGT tỷ lệ thuận với doanh thu bán hàng. Doanh thu càng cao thì thuế GTGT càng lớn. Thuế GTGT hàng hóa bán ra = doanh thu hàng bán trước thuế * thuế suất thuế GTGT + Tài khoản sử dụng : tài khoản 3331 + Cuối kỳ kết chuyển Thuế GTGT bán ra vào tài khoản 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT. + Tài khoản sử dụng TK 1331 ” Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”. 2.2.1.2. Công tác hóa đơn chứng từ tại Doanh Nghiệp Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh thì kế toán tiến hành lập hóa đơn dựa trên phiếu xuất kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên: + Liên 1: Hoá đơn tím để trình báo cáo thuế và được lưu lại phòng kế toán + Liên 2: Hoá đơn đỏ giao cho khách hàng. + Liên 3: Hoá đơn xanh dùng để thanh toán và được lưu nội bộ. Cách xây dựng giá bán ở Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do: Giá bán = giá vốn + chi phí quản lý + chi phí bán hàng + lợi nhuận mong muốn. Bộ phận bán hàng có trách nhiệm giao hoá đơn GTGT liên 2 cho khách hàng, hoá đơn sẽ do kế toán viên xuất và dựa vào phiếu xuất kho của kế toán kho. Trước khi xuất hóa đơn kế toán viên phải kiểm tra đầy đủ thông tin trên phiếu xuất kho để tránh trường hợp xuất nhầm hai lần hoặc sai thông tin và những rắc rối phải huỷ hay phải làm biên bản điều chỉnh. Những hoá đơn bán ra trong ngày, liên 1 và liên 3 được lưu lại trong cuốn. Khi nhập hàng hóa vào kho, bộ phận kế toán kho kiểm tra và lưu hoá đơn đỏ, sau khi nhập kho hàng hoá xong thủ tục bên kho và kiểm tra số lượng hàng hoá, đơn giá rồi bàn giao hoá đơn đỏ lại cho phòng kế toán. Khi nhận được hoá đơn, kế toán tổng hợp hạch toán vào máy, nhập kho hàng hoá đồng thời đó cũng là bước kiểm tra lại các thông tin trên hóa đơn. Những hóa đơn chi phí tiền xăng, tiền nước, tiền điện,… được nhận từ quản lý phòng tài vụ 2.2.1.3. Hệ thống báo cáo thuế. Tại công ty thì báo cáo thuế hàng tháng thường kèm theo các báo cáo thống kê :Thu Thập Thông Tin Doanh Nghiệp gửi Phòng Thống Kê và báo cáo Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh – Doanh nghiệp gửi Sở Công Thương. + Báo cáo thuế gồm : Tờ khai thuế GTGT mẫu 01, phụ lục 01 - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra, phụ lục 02 - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo mẫu BC-26. + Báo cáo thống kê gồm: Phiếu Thu Thập Thông Tin Doanh Nghiệp- biểu số 01/CS-VT-BĐ (Ban hành theo QD 410/2003/QĐ-TCTK Ngày 29/7/2003 của Tổng cục Thống kê) Báo Cáo Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh – Siêu Thị - Trung Tâm Thương Mại (biểu mẫu do Sở Thương Mại TP.HCM ban hành) 2.3. Quy Trình Lập Báo Cáo Thuế Vào những ngày cuối tháng kế toán tập hợp các hóa đơn đầu vào và hóa đơn bán ra trong tháng để kiểm tra và lên bảng kê. Hàng ngày kế toán thuế tập hợp hoá đơn bán ra và mua vào trong ngày đó, khi nhận hoá đơn đầu vào thì kế toán thuế sẽ tiến hành nhập kho hàng hoá. Việc nhập chứng từ vào phần mềm của máy cũng tương đối đơn giản các bứớc nhập một hoá đơn mua hàng như sau: Bước 1: Mở giao diện phần mềm, rồi bấm vào mục nhập chứng từ, ở đây có nhiều lựa chọn, nhưng ta chọn mục nhập kho hàng hoá, sau đó đánh ngày chứng từ trên hoá đơn vào mục ngày chứng từ, đồng thời đánh ngày tháng năm của mục ngày ghi sổ, tiếp đến nhập nội dung phần chứng từ cần nhập ở mục diễn giãi, tiếp đến tiến hành định khoản vì là nhập hàng hoá nên ta nhập vào Nợ Tài Khoản 1561, tiếp theo ta sẽ chọn loại hàng hoá để nhập kho. Ở đây danh mục hàng hoá sẽ hiện lên để cho ta lựa chọn hàng để nhập vào và phải lưu ý 2 điểm như sau: 1 là mã hàng phải đúng và tên hàng cũng phải đúng, 2 là phải kiểm tra đúng đơn giá hay không để tránh nhập hàng sai máy sẽ tự động cập nhập đơn giá và tính giá xuất kho sai. Cứ như vậy tiếp tục nhập cho đến hết các mặt hàng còn lại. Nghiệp vụ phát sinh: Nhập hàng CN.công ty Minh Sơn HD0196180. Định khoản: Nợ TK 1561 : 10.414.269 VNĐ Nợ TK 1331 : 1.041.427 VNĐ Có TK 1111: 11.455.696 VNĐ Nghiệp vụ phát sinh: Nhập hàng Cty Điện Lạnh Hoà Bình HD0064172 Định khoản: Nợ TK 1561 : 40.230.000 VNĐ Nợ TK 1331 : 4.023.000 VNĐ Có TK 3311: 44.253.000 VNĐ Đính kèm hóa đơn và ảnh thao tác minh họa: Nhập hàng CN.Cty Minh Sơn Nhập hàng Cty Điện Lạnh Hòa Bình Bước 2: Để nhập dòng thuế VAT của Nợ Tài Khoản 1331, tại dòng tiền chúng ta nhập giá trị tổng tiền thuế trên hoá đơn vào sau đó máy sẽ hiện lên hộp thông tin về nhà cung cấp để ta điền đầy đủ thông tin trên hoá đơn như: ký hiệu hoá đơn, số hoá đơn, ngày tháng năm phát hành, tổng số tiền trước thuế sau khi điền đầy đủ thì ta tiến hành ghi thông tin đó lại, vì những thông tin sẽ làm cơ sở dữ liệu cho các loại báo cáo. Đính kèm ảnh thao tác minh họa: Bước 3: Khi chứng từ nhập xong thì cuối cùng sẽ định khoản là có TK 1111 , hoặc có TK 3311 chi tiết công nợ phải trả nhà cung cấp, phần này máy sẽ xử lý tuỳ vào từng loại tài khoản, kết thúc định khoản phải chọn nút Ghi để lưu lại chứng từ vừa nhập. Đính kèm ảnh thao tác minh họa: Đối với hoá đơn bán hàng cũng nhập tương tự như đầu vào mua hàng nhưng khác nhau khi chọn phần nhập chứng từ chúng ta sẽ chọn ở mục bán hàng. Còn đối với những chứng từ hoá đơn tiền điện, điện thoại, xăng công tác, thì chúng ta sẽ chọn ở mục chứng từ tổng hợp và các thao tác cũng tương tự. Nghiệp vụ phát sinh: Chi thanh toán tiền xăng HD0047283 Định khoản: Nợ TK 64281 : 136.911 VNĐ Nợ TK 1331 : 13.177 VNĐ Có TK 1111: 150.088 VNĐ Đính kèm hóa đơn và ảnh thao tác minh họa: Hàng ngày khi có chứng từ phát sinh tới đâu thì định khoản và hạch toán chứng từ đến đó để đảm bảo kho hàng luôn được cập nhật để thuận tiện cho việc theo dõi hàng tồn kho và xuất hoá đơn cho khách hàng. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Xuất bán hàng, điện máy, điện lạnh, điện gia dụng cho khách vãng lai thu tiền ngay. Định khoản: Nợ TK 1111: 11.174.000 VNĐ Có TK 5111: 10.158.182 VNĐ Có TK 3331: 1.015.1818 VNĐ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Xuất bán hàng Cty Tân Cảng Sài Gòn thu tiền ngay. Định khoản: Nợ TK 1111: 5.390.000 VNĐ Có TK 5111: 4.900.000 VNĐ Có TK 3331: 490.000 VNĐ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Xuất bán hàng Cty Điện Lạnh MeDiA thu tiền ngay. Định khoản: Nợ TK 1111: 10.100.000 VNĐ Có TK 5111: 9.181.818 VNĐ Có TK 3331: 918.182 VNĐ Phần nhập hóa đơn hàng bán ra cũng tương tự như nhập hàng hóa vật tư mua vào và phần chi phí chỉ khác nhau là chọn vào phân mục nào của phần mềm để hạch toán cho đúng. Đính kèm chứng từ và thao tác ảnh minh họa: Xuất bán hàng khách vãng lai Xuất bán hàng Cty MeDiA Sau khi nhập xong tiến hành kiểm tra lại xem qua chứng từ đã hạch toán và định khoản có chính xác hay chưa, đây là bước quan trọng. Tất cả các chứng từ đều được phần mềm xử lý nên việc nhập chứng từ đúng chính xác là khâu rất quan trọng, các báo cáo sẽ lấy thông số tại đây. Vào cuối ngày 30 hàng tháng kế toán thuế sẽ kết sổ hoá đơn và tiến hành kiểm tra hoá đơn chứng từ một lần nữa, kiểm tra lại các bảng kê trên phần mềm. Đính kèm ảnh thao tác minh họa: Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra – phụ lục 01 Bảng kê chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào – phụ lục 02 Từ bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào và bán ra trong phần mềm của máy thì kế toán thuế tiến hành xuất dữ liệu ra ngoài file exel. Đính kèm ảnh thao tác minh họa: Xuất dữ liệu từ phần mềm ra excel. Sau đó và phải chuyển sang font chữ Times New Roman, từ bảng exel này kế toán cho chạy vào phần mềm kê khai thuế GTGT. Tại đây chúng ta có thể nhập dữ liệu trực tiếp vào từng phụ lục của phần mềm khai báo thuế hoặc có thể cho dữ liệu đã có sẵng chạy vào phần mềm bằng cách click vào “Nhận dữ liệu từ file " tự động phần mềm khai báo thuế sẽ nhận những diệu báo cáo thuế đã làm sẵng từ file excel và đưa lên bảng kê. Đính kèm ảnh thao tác minh họa: Bảng kê khai thuế phụ lục 01- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra Bảng kê khai thuế phụ lục 02- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào Sau khi thực hiện thao tác xong thì kế toán bắt đầu quay lại thực hiện tờ khai thuế mẫu 01, tính toán và điền các thông số trên tờ khai mới hoàn chính báo cáo thuế. Đính kèm ảnh thao tác minh họa: Cột [11] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: là số thuế GTGT còn được khấu trừ của cuối tháng trước và được chuyển thành số thuế GTGT đầu kỳ trong tháng này. Phần I: Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào: Cột [13] hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ gồm 2 loại: a. Cột [15] hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước: một bên là tổng tiền hàng , một bên là tổng tiền thuế, số liệu được lấy từ số tổng của bảng kê phụ lục 02 - dịch vụ hàng hoá mua vào trong kỳ. b. Cột [17] hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu: phần này giành cho những doanh nghiệp có nhập khẩu hàng hoá, nếu ngược lại thì để trống. Cột [19] điều chỉnh tăng HHDV mua vào trong nước các kỳ trước: nếu doanh nghiệp phát sinh cần điều chỉnh ở những kỳ trước, còn nếu không phát sinh thì để trống. Cột [21] điều chỉnh giảm HHDV mua vào các kỳ trước: tương tự như cột [19]. Cột [22] tổng số thuế GTGT HHDV mua vào trong kỳ: cột [22]= [13] +[19] -[21] tại đây không phát sinh các cột [13], [19] và cột [21] nên cột [22] bằng tổng số thuế HHDV mua vào ở phụ lục 02. Cột [23] tổng số thuế GTGT được khấu trừ: số liệu của cột này kế toán thuế lấy từ dữ liệu của cột [22]. Phần II: Hàng hoá dịch vụ bán ra Cột [25] hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ: một bên là tổng tiền HHDV bán ra còn một bên là tổng tiền thuế GTGT bán ra tương ứng, ở cột này dữ liệu được lấy từ phụ lục 01- Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ. Cột [28] hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT gồm 3 loại: a.Cột [29] hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%: áp dụng cho những doanh nghiệp xuất hoá đơn bán hàng thuế suất 0%, còn những doanh nghiệp không thuộc diện trên thì để trống. b. Cột [31] hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%: áp dụng cho những doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng thuế suất và xuất hoá đơn bán hàng 5% thì điền số tổng tiền hàng bán ra chưa thuế 5% và tiền thuế 5% ở phần thuế, còn những doanh nghiệp không thuộc diện trên thì để trống. c. Cột [33] hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%: tại đây kế toán thuế lấy số liệu của phụ lục 01- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ, điền một bên là số tổng tiền hàng, còn một bên là số tổng tiền thuế .Tất số liệu của các mục a, b, c sẽ được phần mềm khai báo thuế tự tổng hợp và đưa vào cột [28] tổng tiền HHDV bán ra và tiền thuế GTGT bán ra. - Cột [35] điều chỉnh tăng thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước : tại đây nếu doanh nghiệp phát hiện sai sót thuế GTGT các kỳ trước đây làm tăng thuế GTGT kỳ này cần điều chỉnh thì điền số liệu vào cột này, còn nếu doanh nghiệp không phát sinh thì để trống. - Cột [37] điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước: cột này tương tự như cột [35]. - Cột [39] tổng doanh thu và thuế GTGT cuả HHDV bán ra : tại cột này tổng tiền hàng hoá, dịch vụ bán ra và tổng số tiền thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra sẽ được phần mềm khai báo thuế tự tổng hợp và cho ra số liệu. Phần mềm khai báo thuế sẽ tự động cập nhật và tổng hợp các số liệu để đưa ra số liệu cuối cùng ở cột [41] thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ( cột [41] = [39]- [23] -[11]) và cột [43] thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau: đây cũng là số liệu báo cáo lên cơ quan quản lý thuế và đồng thời cũng là số thuế GTGT còn được khấu trừ tồn cuối kỳ này và làm cơ sở cho số tồn đầu kỳ thuế GTGT của tháng sau. Sau khi thực hiện xong báo cáo thuế trên phần mềm khai thuế, kế toán kiểm sơ qua một lần nữa rồi in ra thành 2 bộ. Để hoàn chỉnh bộ báo cáo thuế cần phải có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng. Phần mềm BC26 ra đời để chuẩn bị cho áp dụng nghị định 51 NĐ-CP có hiệu lực đầu năm 2011, với nội dung là tất cả các doanh nghiệp trong nước chuẩn bị đăng ký và sử dụng hoá đơn tự in, đặt in. Phần mềm BC26 phiên bản 1.0.1 được sử dụng để lập bảng báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, tuy là mô hình mới nhưng khi phiên bản ra đời được mọi người ủng hộ vì tương đối dễ sử dụng cũng tương tự như phần mềm khai báo thuế hàng tháng. Nhập các thông số theo yêu cầu của mẫu báo cáo Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6 năm 2010 Phần tên hóa đơn sẽ chọn ở thanh công cụ chọn thư mục “Đăng ký danh mục ấn chỉ” sẽ hiện ra hộp thông tin để chọn loại mục hóa đơn đang sử dụng hiện hành tại đơn vị Tại công ty Điện Máy Tự Do sử dụng hóa đơn mua tại chi cục thuế loại 3 liên giá 12.500 đ/quyển. Sau khi hoàn tất kiểm tra lại hóa đơn lần nữa rồi in ra 2 bộ và kẹp chung với báo cáo thuế. Song song với báo cáo thuế hàng tháng thì kế toán cũng tiến hành lập các báo cáo thống kê để nộp cho các cơ quan có liên quan quản lý như: Báo cáo tình hình lao động gửi Phòng Thống Kê Quận tại đây số lượng lao động hàng tháng sẽ được cập nhật liên tục và thống kê tại phòng kế tóan trong đó tổng số bao nhiêu người gồm có bao nhiêu nam và bao nhiêu nữ, tổng lương là bao nhiêu, và dự kiến tổng số lao động trong tháng sau tương đương tổng tiền lương là bao nhiêu. Báo cáo xác định kết quả kinh doanh gửi lên Sở Kế Hoạch & Đầu Tư, báo cáo sơ lược về tình hình kinh doanh tại doanh nghiệp như doanh thu đạt được trong kỳ là bao nhiêu, tính bình quân doanh thu đạt được trong ngày từ đó có sở căn cứ tính cho tháng và đồng thời dự kiến doanh thu cho tháng sau kế tiếp tại đây kế toán báo cáo doanh thu trong tháng và dự kiến doanh thu đạt được cho tháng sau đồng thời báo cáo tổng số lao động trong tháng bao gồm bao nhiêu nam và bao nhiêu nữ. Đính kèm mẫu báo cáo thống kê chi tiết: Báo cáo tình hình lao động gửi Cục Thống Kê: TỔNG CỤC THỐNG KÊ Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh gửi sở công thương: 2.4. Quy Trình Nộp Báo Cáo thuế. Báo cáo thuế được qui định nộp từ 01 tây của tháng sau và hạn chót là ngày 20 tây. Báo cáo thuế phải được lập 2 bộ vì cơ quan thuế lưu lại một bộ, còn đơn vị sẽ lưu giữ một bộ và đối chứng với cơ quan thuế khi cần thiết. Báo cáo thuế được xem là có giá trị pháp lý, khi có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị và đóng mộc tròn của công ty. Tại Công ty Điện Máy Tự Do, trước khi trình lên Ban Giám Đốc ký duyệt thì phải thông qua Kế Toán Trưởng kiểm tra lần cuối cùng, kiểm tra chứng từ gốc và các thông số trên phần mềm một lần nữa để tránh những sai sót không đáng có, những hoá đơn huỷ luôn là những chứng từ quan trọng trong cuốn hoá đơn, vì những hoá đơn luôn được sự quan tâm của các cấp quản lý, nếu hoá đơn viết sai, huỷ phải có lý do chính đáng và phải được xuất lại hoá đơn khác thay thế. Nếu trong quá trình kiểm tra kế toán không giải thích được những nghi ngờ thắc mắc từ kế toán trưởng thì báo cáo đó sẽ không được duyệt và phải làm lại báo cáo khác. Khi kiểm tra xong thì Kế Toán Trưởng ký nháy trước rồi phòng kế toán trình lên Ban Giám Đốc. Báo cáo thuế được nộp tại Chi Cục Thuế Quận quản lý trực tiếp, tại Công ty Điện Máy Tự Do báo cáo thuế thường được nộp vào ngày 16 tây của tháng sau, phòng nhận tờ khai thuế GTGT, tờ khai khi nộp phải có mộc và chữ ký bên Chi Cục Thuế ký nhận thì mới hoàn chỉnh. 2.5. Đánh Giá Mối Liên Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tế : Qua bảng cáo báo thuế tháng 06/2010 của công ty cho thấy, các chỉ số doanh thu hàng bán, tiền thuế GTGT đầu ra, giá trị hàng hóa mua vào, tiền thuế GTGT lượng hàng mua vào trong tháng cũng đánh giá được phần nào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tháng đó. Từ bảng báo cáo thuế trên cũng thấy được hoạt động kinh doanh của công ty cũng đạt được chỉ ở mức bình quân trung bình 8% so với số liệu doanh thu dự kiến năm 2010, doanh thu trước thuế đạt gần 1.6 tỷ đồng tương đương gần 160 triệu đồng tiền thuế GTGT bán ra. Do điều kiện thời tiết không thuận lợi hay mưa làm ảnh hưởng đến doanh số và doanh thu trong tháng 6/2010 đáng kể, đó cũng là tình hình chung trên toàn địa bàn và khu vực của các ngành hàng hoá nói chung và ngành hàng điện máy, điện lạnh và điện gia dụng nói riêng. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ 3.1. Nhận Thức Của Sinh Viên Sau Khi Tìm Hiểu Và Tham Gia Lao Động Thực Tế Sau khi kết thúc công việc thực tập tại công ty TNHH Điện Máy Tự Do cũng như quá trình tìm hiểu công tác kế toán báo cáo thuế ở công ty TNHH Điện Máy Tự Do, tôi có cảm nhận rất rõ ngành nghề mình đã lựa chọn, một công việc đã rèn cho tôi một đức tính khác và một con người khác, sống đúng theo chuẩn mực, làm việc theo đúng nguyên tắc. Các mối quan hệ giữa cá nhân đồng nghiệp và các bộ phận đã làm cho tôi hòa nhập hơn với cuộc sống của mình, bên cạnh đó nhờ vào những đồng nghiệp cùng làm việc đã giúp tôi nâng cao tay nghề dựa trên những kinh nghiệm mà họ truyền đạt lại. Tại nơi tôi thực tập Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do, đã cho tôi có cơ hội được học hỏi nhiều điều, với mô hình quản lý đều được áp dụng trên hệ thống công nghệ hiện đại, với hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, môi trường làm việc tương đối chuyên nghiệp. Trong thời gian thực tập tôi thấy nhân viên mới được tuyển dụng vào được giáo dục ý tưởng và phương châm của Công Ty, đồng thời được chỉ bảo những qui định đối với nhân viên. Sau thời sinh viên thì đây là giai đoạn giúp họ làm quen và có nhận thức mới như một thành viên của tổ chức theo chiều dọc trong Công Ty. 3.2. Nhận Xét Kết Quả Thu Thập Được Sau Thời Gian Lao Động Thực Tế Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện Máy Tự Do, với sự giúp đỡ tận tình của anh chị trong công ty và qua tìm hiểu tôi có nhận xét như sau: 3.2.1. Về Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy: Công ty có sự tổ chức tương đối chặt chẽ, mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đều có sự kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau. 3.2.2. Về Công Tác Kế Toán: Trong thời gian thực tập và làm quen với công tác kế toán và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty. Qua số liệu thu thập và nghiên cứu trên sổ sách kê toán tại công ty và tham khảo ý kiến của các anh chị kế toán đi trước trong công ty. Với kiến thức vừa làm vừa học thực tiễn, em xin đưa ra một số ý kiến góp phần vào công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán thuế nói riêng. Là công ty TNHH với bộ máy kế toán như trên là tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên Công ty nên tổ chức bộ máy sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ, hiệu quả cao, thuận tiện cho việc kiểm tra chỉ đạo. Đồng thời phân công lao động hợp lý phù hợp với nguyên tắc và khả năng chuyên môn của nhân viên. Hình thức sổ sách áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung. Được hỗ trợ của phần mềm kế toán Vsoft nên sổ sách kế toán được tổ chức theo nguyên tắc tập hợp, dễ dàng kiểm tra theo hệ thống với độ chính xác được phản ánh cao. 3.3. Những Ưu Điểm: Công ty có đội ngủ kế toán năng động nhiệt tình, trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm, hình thức kế toán tập trung mà công ty đang áp dụng là rất phù hợp với qui mô của công ty giúp giảm bớt số lượng nhân viên kế toán ví dụ như một nhân viên kế toán có thể đảm trách 2 nhiệm vụ cùng một lúc. Công việc giữa nhân viên kế toán được phân công rõ ràng, cụ thể, giúp công tác kế toán nhịp nhàng, trôi chảy. Hiện nay công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng, số liệu được lưu trữ trong máy, các chứng từ được lưu trữ riêng được đảm bảo tính an toàn. 3.4. Những Nhược Điểm: + Quá trình ghi chép số liệu từ sổ này sang sổ khác đều do máy tự động làm chúng ta không thấy cho nên dẫn đến dễ bị sai số. + Khi lưu trữ số liệu trên máy dễ bị virut xâm nhập có thể làm xoá hoặc hư hỏng dữ liệu. + Khi nhập số liệu vào máy thì có nhiều người cùng nhập có thể xảy ra sự trùng lấp về số liệu, từ đó máy không phân biệt được. Công ty TNHH Điện Máy Tự Do có tiền sử là Công Ty TNHH Thương mại Bi Ti, nhưng trong thời gian hoạt động kinh doanh không thuận lợi, gặp nhiều khó khăn dẫn đến nguy cơ phá sản. Nhưng dưới chỉ đạo và quan tâm kịp thời của Đảng và Nhà nước, các cơ quan quản lý trực tiếp như cơ quan Thuế Quận Bình Thạnh, Sở Công Thương Thành Phố. Từ đó công ty bắt đầu trở lại hoạt động, ban đầu công ty còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, thị trường hoạt động chưa rộng, số lượng sản phẩm bán ra còn ít, nhưng Ban Giám Đốc Công ty không nản lòng mà tự tin mạnh dạn đầu tư vào “ Siêu Thị Điện Máy Tự Do”, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như các chính sách bán hàng công ty có thực hiện phương châm để thu hút khách hàng bằng cách giảm giá hàng bán, trương trình rút thăm trúng thưởng, nhưng vẫn đảm bảo được giá bán không làm biến động thị trừờng. Hiện nay thương hiệu Tự Do đã tạo gần gũi với người tiêu dùng hơn, tuy chiếm thị phần không lớn khoảng 15% thị phần trong cả nước nên trong thời gian tới công ty không ngừng nổ lực để tạo được thương hiệu Tự Do mạnh hơn và chiếm thị phần trong cao hơn. 3.5. Kiến Nghị Công ty cần phải nghiên cứu thêm qui mô kinh doanh và hệ thống bán hàng kênh siêu thị để nhằm nâng cao doanh số bán hàng. Bởi vì hiện tại Công ty chỉ có một kênh siêu thị tại Quận Bình Thạnh, sản phẩm hàng hoá hàng điện máy, điện lạnh, điện gia dụng còn chưa được đa dạng về chủng loại sản phẩm chưa có sự cạnh tranh mạnh mẽ cho nên theo em cần phải đầu tư thêm kênh siêu thị đa dạng các mặt hàng như các sản phẩm điện thoại di động với nhiều mẫu mã vì khách hàng vào xem mua hàng điện máy họ có thể xem thêm hoặc mua khi có nhu cầu. Công ty sớm hoàn chỉnh kênh phân hối hiện tại cũng như trong kế hoạch mở thêm các cửa hàng ở các tỉnh để sản phẩm hàng điện kim khí điện máy được gần với người tiêu dùng nhiều hơn. Nên khảo sát thêm thị trường xa có nhu cầu về tiêu dùng hàng kim khí điện máy và giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn như Vũng tàu, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hà Nội… Đây là mục tiêu và là yếu tố giúp công ty mở rộng thị phần và cũng tăng doanh số tiêu thụ. Bên cạnh đó công ty nên xây dựng hệ thống đại lý, đưa ra chỉ tiêu thực hiện cho từng đại lý, có từng khoản giảm giá khuyến mãi khác nhau. Công ty nên đặt ra mức thưởng thích hợp cho nhân viên bán hàng trực tiếp, quản lý, nhân viên kinh doanh tiếp thị khi tiêu thụ sản phẩm có năng suất cao, làm tốt công việc, có sáng kiến …v..v… Nhằm tạo ra không khí thi đua động viên tinh thần làm việc của nhân viên. Quan trọng hơn là mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ngày càng mở rộng đa dạng về mặt hàng tạo mối quan hệ giữa công ty khách hàng ngày càng tốt hơn. 3.6. Kết Luận. Mặc dù hoạt động được 6 năm nhưng công ty không ngừng nổ lực để hoạt động kinh doanh hiệu quả nhằm góp phần tham gia vào việc phát triển kinh tế đất nước. Đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, không những thế công ty còn khắc phục những khó khăn để đem lại hiệu quả tốt đảm bảo thu nhập cho người lao động. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện Máy Tự Do, em tháy rằng đơn vị làm ăn ngày càng đi lên có hiệu quả, luôn chăm lo đời sống người lao động. Các kế toán viên luôn đảm nhiệm đúng công việc của mình, liên hệ chặt chẽ với nhau dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty. CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TỰ DO Địa Chỉ: 1A Nguyễn Văn Lạc, P.21, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Số điện thoại: 08.384 01 396 Số fax: 08.384 02 747 Email:dienmaytudo.info

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLập báo cáo thuế trong quí 2 năm 2010 của Công Ty TNHH Điện Máy Tự Do.doc
Luận văn liên quan