Báo cáo Môn học công nghệ thông tin trong doanh nghiệp công ty TNHH Cây Xanh Tân Đô

Công ty luôn ưu tiên xây dựng chính sách quản trị nguồn nhân lực lên hàng đầu. Công ty cũng sẽ tập trung xây dựng nên văn hóa, bản sắc riêng cho công ty nhằm liên kết, gắn bó và giữ chân nhân viên. Ngoài ra công ty sẽ cố gắng nâng cao điều kiện làm việc cho nhân viên, có chế độ khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, thực hiện chế độ kỷ luật nhằm nâng cao ý thức người lao động. Công ty tiếp tục công khai, duy trì hoạt động quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng; xây dựng cơ cấu tài chính lành mạnh, hiệu quả và phù hợp với hoạt động kinh doanh thương mại, tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các phòng ban, để có thể phát huy tối đa hiệu quả của nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trong một vài năm tới, công ty sẽ tăng cường đầu tư vào, xây dựng cụ thể chiến lược bán hàng, chiến lược giá linh hoạt hoạt động quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng, tham gia các hội nghị khách hàng, hội chợ triển lãm, tăng cường quan hệ với khách hàng.

doc33 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2248 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Môn học công nghệ thông tin trong doanh nghiệp công ty TNHH Cây Xanh Tân Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh phục vụ dân dụng và công nghiệp. Dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây xanh, cho thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái. Kiến tạo núi non bộ, đài phun nước. Mua, bán chậu cây cảnh, đất trồng cây cảnh, phân bón cây cảnh, các máy móc vật tư thiết bị phục vụ chăm sóc cây cảnh, các thiết bị trang trí, thiết bị làm vườn. Mua bán các loại hoạt chất; kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất, mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, giống cây trồng, vật nuôi. Kinh doanh các loại phân bón, các chế phẩm phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng và dịch vụ cho thuê xe ô tô tự lái; sản xuất gia công cơ khí kết cấu thép, gia công lắp dựng khung nhôm, kính, các mặt hàng inox. Các mặt hàng kinh doanh: cây cảnh, hoa, cây xanh, nước uống tinh khiết, bếp gas, các dịch vụ: dịch vụ trồng và chăm sóc cây cảnh, vườn hoa và các công trình cây xanh, cho thuê chậu cảnh trong nhà và ngoài trời; san lấp mặt bằng, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông, các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái;… là những mặt hàng và dịch vụ đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Sản phẩm của công ty đa dạng về kiểu dáng, chủng loại, giá cả phù hợp với nhiều phân khúc thị trường, và quan trọng là chất lượng tốt, ổn định, độ bền cao. Ngoài ra, không chỉ kinh doanh bán buôn, bán lẻ, công ty còn phát triển kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, đồ sứ, thủy tinh, pha lê, hàng mây tre đan; tổ chức vùng nguyên liệu cây trồng nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, trồng rừng, trồng cây dược liệu và các hoạt động hỗ trợ lâm nghiệp; đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa; dịch vụ cắt sửa, chặt hạ, đánh chuyển, trồng duy trì và chăm sóc cây. 2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng là hoạt động kinh doanh bán hàng, hoạt động này đã đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động kinh doanh chung Phân tích và nghiên cứu thị trường Sản phẩm Truyền thông Phân phối Thị trường (Nguồn: phòng hành chính nhân sự) Bước 1: Phân tích và nghiên cứu thị trường Phân tích thị trường là một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất để lập kế hoạch kinh doanh. Đây là quá trình thu thập và phân tích có hệ thống các dữ liệu về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động Marketing về hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Nhân viên kinh doanh sẽ nghiên cứu thị trường bằng nhiều phương pháp, nhằm nắm bắt được nhu cầu, mong muốn và khả năng thanh toán của người tiêu dùng, từ đó phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu của mình. Bước 2: Đặt hàng sản phẩm Dựa vào thông tin mà nhân viên kinh doanh thu thập, xử lý và phân tích được, công ty tiến hành đặt hàng các mặt hàng từ các nhà cung cấp; đó là các mặt hàng thoả mãn nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, chủ yếu xét theo các tiêu chí: giá thành, thương hiệu và chất lượng. Bước 3: Tiếp cận thị trường Sau khi đặt hàng các mặt hàng, công ty tiến hành các chiến lược quảng cáo, truyền thông nhằm tiếp cận với khách hàng bằng các kênh một chiều như quảng cáo TV, áp phích, tờ rơi và các kênh đa chiều, có sự tương tác với khách hàng như hội thảo tư vấn, điện thoại, giải đáp thắc mắc trên websites,... Từ đó công ty sẽ tìm ra các khách hàng tiềm năng. Các mặt hàng từ công ty đến với người tiêu dùng thông qua kênh bán lẻ tại showroom của công ty, hoặc bán qua trung gian đại lý,… Nhận xét: Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty phân ra các bước khá rõ ràng (bao gồm 3 bước chính: phân tích và nghiên cứu thị trường, đặt hàng sản phẩm và tiếp cận thị trường). Quy trình kinh doanh của công ty khá đơn giản, nhưng lại mang lại hiệu quả cao và phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, công ty cần phải tập trung nâng cao những kỹ năng cho nhân viên kinh doanh từ việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin hỗ trợ cho công ty trong việc khách hàng đặt hàng sản phẩm. 2.2.2 Mô tả quy trình nghiên cứu thị trường tại phòng kinh doanh bán lẻ .Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao.  Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiên cứu thị trường Xử lý và phân tích dữ liệu Xác định vấn đề mục tiêu nghiên cứu Thu thập thông tin dữ liệu Thiết kế nghiên cứu Báo cáo kết quả nghiên cứu cucứu (Nguồn: Phòng kinh doanh bán lẻ) Bước 1: Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu Các nhân viên trong phòng kinh doanh bán lẻ sẽ tiến hành: Mô tả vấn đề. Thiết lập mục tiêu nghiên cứu. Xây dựng các câu hỏi nghiên cứu. Chuẩn bị các câu hỏi nhỏ. Lên kế hoạch về thời gian. Việc thu thập thông tin cũng khá tốn kém nên cần xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần giải quyết, các thông tin đã có, những thông tin cần thu thập. Bước 2: Thiết kế nghiên cứu Nhân viên phòng kinh doanh bán lẻ sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường và xác định cụ thể và chính xác những yếu tố: Phương pháp nghiên cứu (thăm dò, mô tả, nhân quả). Cách thức thu thập số liệu ( có 2 cách thức: khảo sát và quan sát). Công cụ nghiên cứu (bảng hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm). Chọn những mẫu nghiên cứu. Bước 3: Thu thập thông tin dữ liệu Nhân viên kinh doanh sẽ thu thập số liệu từ điều tra, khảo sát do công ty nghiên cứu tổ chức thu thập. Ngoài ra, còn có những thông tin đã được tổng hợp từ những nguồn báo chí, sách, tài liệu nghiên cứu của chính phủ, tìm kiếm trên mạng, báo cáo nghiên cứu thương mại. Để xác nhận tính chính xác của thông tin thì cần phải tìm những thông tin tương tự ở những nguồn khác để so sánh. Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu Quá trình xử lý thông tin sẽ cho ra kết quả nghiên cứu cuối cùng. Kết quả này là tiền đề để đưa ra những quyết định về sản phẩm, chiến lược truyền thông, kệnh phân phối cho phù hợp với thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng. Bước 5: Làm báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường Sau khi phòng kinh doanh bán lẻ tiến hành xong việc xử lý và phân tích dữ liệu, nhân viên phòng kinh doanh bán lẻ sẽ làm báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường. Báo cáo này sẽ được gửi lên ban giám đốc nhằm đưa ra những quyết định về kênh phân phối, chiến lược truyền thông, về sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu của công ty. Nhận xét: Công ty luôn chú trọng và quan tâm đến quy trình nghiên cứu thị trường. Quy trình này thể hiện sự chuyên môn hoá cao của bộ phận kinh doanh trong công ty, thể hiện khả năng nắm bắt thị trường, cũng như tâm lý hành vi người tiêu dùng của công ty. Đồng thời, với quy trình nghiên cứu thị trường như trên công ty có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để phục vụ cho việc đưa ra các kế hoạch về sản phẩm, các giống cây trồng, chiến dịch marketing, nghiên cứu nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất. 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH cây xanh Tân Đô năm 2010 và năm 2011 2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – Lợi nhuận năm 2010 và 2011 của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô trong 2 năm 2010 và 2011, ta có thể thấy tình hình kinh doanh năm 2010 đạt hiệu quả tốt hơn năm 2011. Nguyên nhân chính là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến động kinh tế đã tác động mạnh tới Việt Nam, nhất là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt Nam suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Trong đó, mặt hàng hoa, cây xanh, cây cảnh cũng đã chịu ảnh hưởng khá nhiều. Mặc dù Công ty cũng đã thay đổi nhiều chính sách nhưng cũng chưa thể nhanh chóng thoát khỏi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty trong hai năm 2010 và 2011 đã thể hiện rõ điều này. Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU Năm nay Năm trước Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) (A) (1) (2) (3) = (1) – (2) (4) = (3)/(2) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.842.070.749 3.409.602.452 (567.531.703) (16,65) 2. Các khoản giảm trừ doanh thu _ _ _ _ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.842.070.749 3.409.602.452 (567.531.703) (16,65) 4. Giá vốn hàng bán 1.392.209.228 2.098.073.182 (705.863.954) (33,64) 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.449.861.521 1.311.529.270 138.332.251 10,55 6. Doanh thu hoạt động tài chính 485.200 518.100 (32.900) (6,35) 7. Chi phí tài chính _ _ _ _ -Trong đó: Chi phí lãi vay _ _ _ _ 8. Chi phí bán hàng _ _ _ _ 9. Chi phí quản lý kinh doanh 1.433.446.159 926.453.661 506.992.498 54,72 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 16.900.562 385.611.709 (368.711.147) (95,62) 11. Thu nhập khác _ _ _ _ 12. Chi phí khác _ _ _ _ 13. Lợi nhuận khác _ _ _ _ 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 16.900.562 385.611.709 (368.711.147) (95,62) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành _ _ _ _ 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 16.900.562 385.611.709 (368.711.147) (95,62) (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) - Về doanh thu: + Doanh thu: Năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 2.842.070.749 đồng, giảm 567.531.703 đồng so với năm 2010 (số liệu cột 3), tương ứng giảm 16,65% so với năm 2010 (số liệu cột 4). Sự suy giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này là do số lượng các đơn đặt hàng giảm đi. Trong năm 2011, tỷ lệ lạm phát cao, các doanh nghiệp cũng như người dân gặp nhiều khó khăn. Do đó, đã làm giảm nhu cầu của các khách hàng thân thiết của công ty. Việc doanh thu suy giảm sẽ gây tác động xấu tới công ty, nó sẽ làm giảm khả năng thanh toán, quay vòng vốn, khả năng thanh khoản, đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến vị thế của công ty trên thị trường kinh doanh. + Doanh thu thuần: Năm 2011, do không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần của công ty cũng là 2.842.070.749 đồng, giảm 567.531.703 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 16,65% so với năm 2010. + Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu thừ hoạt động tài chính của công ty năm 2011 là 485.200 đồng, giảm 32.900 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 6,35% so với năm 2010. Khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty là lãi chênh lệch tỷ giá trong từng năm. Nguyên nhân của việc doanh thu từ hoạt động tài chính giảm là do sự thay đổi tỷ giá giữa đồng USD (đô la Mỹ) và VND trong năm 2011. - Về chi phí: + Giá vốn hàng bán: Năm 2011, giá vốn hàng bán của công ty là 1.392.209.228 đồng, giảm 705.863.954 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 33,64% so với năm 2010. Chúng ta có thể thấy rằng trong năm 2011 - đang trong thời kì lạm phát nhưng giá vốn hàng bán vẫn giảm nhiều hơn so với doanh thu (doanh thu giảm 567.531.703 đồng), việc giá vốn hàng bán của công ty giảm là do nền kinh tế khó khăn, số lượng các đơn đặt hàng về hoa, cây cảnh, cây xanh giảm đi. Điều này dẫn đến việc giảm giá vốn hàng bán. Mặt khác, việc các nhà cung cấp giảm giá bán nhằm thu hút công ty cũng là một yếu tố dẫn đến giá vốn giảm đi. Việc giá vốn hàng bán giảm nhiều hơn doanh thu là một thuận lợi cho công ty. + Chi phí quản lý kinh doanh: Năm 2011, chi phí quản lý kinh doanh là 1.433.446.159 đồng, tăng 506.992.498 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 54,72% so với năm 2010. Do công ty đang trong giai đoạn phát triển mạnh nên phát sinh nhiều khoản chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ, chi phí tổ chức hội nghị, tiếp khách, công tác phí… + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Mặc dù năm 2010, công ty có lợi nhuận kế toán trước thuế là 385.611.709 đồng nhưng công ty không phải nộp thuế là do: lỗ lũy kế tính đến năm 2009 là 537.560.921 đồng, sau khi chuyển lỗ luỹ kế từ các năm trước sang công ty vẫn lỗ 151.949.212 đồng nên trong năm 2010 công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Sang năm 2011, lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty thu được là 16.900.562 đồng, công ty vẫn không phải nộp thuế do khi chuyển lỗ lũy kế (lỗ lũy kế tính đến 2010 là: 151.949.212) thì công ty vẫn thua lỗ 135.048.650 đồng. Có thể thấy nguyên nhân chính dẫn tới công ty không có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2011 là do số tiền lỗ lũy kế từ những năm trước vẫn còn rất lớn. + Lợi nhuận sau thuế: Công ty không có chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thế nên lợi nhuận kế toán trước thuế cũng chính là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là 16.900.562 đồng, trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 385.611.709 đồng. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 368.711.147 đồng so với năm 2010. Ta có thể thấy mặc dù công ty làm ăn có lãi trong 2 năm 2010 và 2011. Tuy nhiên, công ty vẫn còn số tiền lỗ lũy kế khá nhiều, yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và vị thế của công ty trước khách hàng và đối tác. Nhận xét Qua số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả khá tốt (có lãi trong 2 năm 2010 và 2011), nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ khi số tiền lỗ lũy kế tính đến năm 2011 là 135.048.650 đồng. Ta cũng có thể thấy rằng các quyết định, chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo đã có tác dụng, đưa công ty thoát khỏi ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế. Đây là một thành công lớn trong quá trình phát triển của công ty. 2.3.2 Tình hình tài sản - nguồn vốn năm 2010 – 2001 của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Xét tổng quan bảng cân đối kế toán, ta thấy tài sản – nguồn vốn năm 2011 của công ty là 2.178.350.273 đồng, tăng 1.036.021.256 đồng, tương ứng tăng 90,69% so với năm 2010. Chi tiết như sau: Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Ngày 31/12 Đơn vị tính: Đồng TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) (A) (1) (2) (3) = (1)-(2) (4) = (3)/(2) A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.428.581.916 940.745.405 487.836.511 51,86 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 400.055.527 488.091.210 (88.035.683) (18,04) 1. Tiền 400.055.527 488.091.210 (88.035.683) (18,04) II. Các khoản phải thu ngắn hạn 905.302.810 108.020.864 797.281.946 738,08 1. Phải thu khách hàng 905.302.810 108.020.864 797.281.946 738,08 2. Trả trước cho người bán _ _ _ _ 3. Các khoản phải thu khác _ _ _ _ III. Hàng tồn kho 107.290.000 334.220.228 (226.930.228) (67,90) 1. Hàng tồn kho 107.290.000 334.220.228 (226.930.228) (67,90) IV. Tài sản ngắn hạn khác 15.933.579 10.413.103 5.520.476 53,02 1. Thuế GTGT được khấu trừ _ _ _ _ 2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 15.265.397 10.413.103 4.852.294 46,60 3. Tài sản ngắn hạn khác 668.182 _ 668.182 _ B. TÀI SẢN DÀI HẠN 749.768.357 201.583.612 548.184.745 271,94 I. Tài sản cố định 647.763.791 113.088.292 534.675.499 472,79 - Nguyên giá 694.752.121 130.797.575 563.954.546 431,17 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (46.988.330) (17.709.283) (29.279.047) 165,33 II. Tài sản dài hạn khác 102.044.566 88.495.320 13.549.246 15,31 1. Chi phí trả trước dài hạn _ _ _ _ 2. Tài sản dài hạn khác 102.044.566 88.495.320 13.549.246 15,31 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 2.178.350.273 1.142.329.017 1.036.021.256 90,69 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 1.313.398.923 294.278.229 1.019.120.694 346,31 I. Nợ ngắn hạn 1.313.398.923 294.278.229 1.019.120.694 346,31 1. Vay ngắn hạn 470.000.000 240.000.000 230.000.000 95,83 2. Phải trả người bán 741.555.000 _ 741.555.000 _ 3. Người mua trả tiền trước _ _ _ _ 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 101.843.923 54.278.229 47.565.694 87,63 6. Chi phí phải trả _ _ _ _ 7. Phải trả nội bộ ngắn hạn _ _ _ _ B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 864.951.350 848.050.788 16.900.562 1,99 I. Vốn chủ sở hữu 864.951.350 848.050.788 16.900.562 1,99 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000.000 1.000.000.000 0 0 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (135.048.650) (151.949.212) 16.900.562 (11,12) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2.178.350.273 1.142.329.017 1.036.021.256 90,69 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Tình hình tài sản của công ty TNHH cây xanh Tân Đô: Trong năm 2010, công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 940.745.405 đồng, trong khi tổng tài sản dài hạn là 201.583.612 đồng. Sang năm 2011, lượng tài sản ngắn hạn tăng 487.836.511 đồng, công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 1.428.581.916 đồng, trong khi đó tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 749.768.357 đồng, tương ứng tăng 548.184.745 đồng so với năm 2010. Chúng ta có thể thấy được rằng trong cả 2 năm, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm ưu thế lớn so với tài sản dài hạn, nguyên nhân là do công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nên tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Hơn nữa, công ty TNHH cây xanh Tân Đô được thành lập và hoạt động kinh doanh chưa lâu (bắt đầu từ năm 2007), nên theo đuổi chính sách quản lý tài sản thận trọng. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí cao hơn và doanh thu thấp hơn, mức tài sản lưu động cao, thời gian quay vòng tiền dài, kéo theo EBIT cao hơn. Tài sản ngắn hạn: - Về tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt Trong năm 2011, công ty đã giảm lượng tiền mặt dự trữ tại công ty. Năm 2011, lượng tiền mặt là 400.055.527 đồng, giảm 88.035.683 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 18,04% so với năm 2010. Nguyên nhân là do công ty muốn sử dụng tiền mặt cho một số mục đích theo kế hoạch khác. Lợi ích của phương pháp này là sẽ giảm được chi phí lưu trữ tiền mặt Tuy nhiên việc giảm lượng tiền mặt lưu trữ sẽ có nhược điểm là sẽ ảnh hưởng đến tính an toàn trong thanh toán của công ty (khả năng thanh toán tức thời cho nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào), khó có thể tận dụng các cơ hội chiết khấu, các cơ hội mua đặc biệt. - Các khoản phải thu Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 905.302.810 đồng, tăng 797.281.946 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 738,08% so với năm 2010. Trong đó, toàn bộ các khoản phải thu là các khoản phải thu khách hàng: Năm 2010, khoản phải thu khách hàng là 108.020.864 đồng, năm 2011 khoản phải thu khách hàng tăng lên 905.302.810 đồng, tăng thêm so với năm 2010 là 797.281.946 đồng, tương ứng tăng 738,08%. Bởi vì do đầu năm 2011, công ty thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng đối với khách hàng. Cụ thể là công ty đã nới rộng thời gian thu nợ từ 70 ngày lên 90 ngày. Ưu điểm của chính sách mới là công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới, góp phần tăng doanh thu, nhất là các khách hàng có nhu cầu mua hàng số lượng lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của chính sách này là công ty cũng sẽ phải chịu một số hạn chế, là việc quản lý các khoản thanh toán và các khoản nợ sẽ khó khăn hơn, và nguồn vốn bị chiếm dụng sẽ làm giảm khả năng thanh toán tức thời của công ty với nhà cung cấp. - Hàng tồn kho Công ty hạch toán giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá trị theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. Năm 2011, hàng tồn kho là 107.290.000 đồng, giảm 226.930.228 đồng so với năm 2010, tương ứng giảm 67,90% so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng chính vì vậy mà công ty đã bán được một số lượng lớn hàng, thu về tiền mặt và tăng các khoản phải thu. Hơn nữa, công ty cũng muốn giảm bớt chi phi phí lưu kho, do thị hiếu thay đổi nhanh chóng, sở thích của khách hàng đối với mặt hàng hoa cây cảnh dễ thay đổi, do đó không cần thiết lưu kho với số lượng lớn. Tuy nhiên, nhược điểm của chính sách này là với các mặt hàng bán chạy, công ty nếu không cung cấp kịp thời đơn hàng bổ sung sẽ dẫn đến mất doanh thu và giảm uy tín, cũng như giảm số lượng khách hàng của công ty. Tài sản dài hạn: - Tài sản cố định: Về nguyên giá của tài sản cố định: năm 2011, nguyên giá tài sản cố định của công ty là 694.752.121 đồng, tăng thêm 563.954.546 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 431,17%. Sở dĩ nguyên giá của tài sản cố định tăng là do: trong năm 2011 công ty có mua thêm một số các thiết bị, máy vi tính cho phòng kinh doanh bán lẻ nhằm hỗ trợ quy trình nghiên cứu thị trường của nhân viên phòng kinh doanh. Chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận ra được là tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản của công ty là do hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là buôn bán, thương mại. Về giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định: năm 2011, giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là 44.988.330 đồng, tăng thêm 29.279.047 đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 165,33%. Nguyên nhân cũng là do công ty đã mua thêm máy vi tính lắp đặt cho phòng kinh doanh bán lẻ. - Tài sản dài hạn khác: Năm 2011, tài sản dài hạn khác của công ty là 102.044.566 đồng, tăng 13.549.246 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 15,31% so với năm 2010. Sở dĩ như vậy là do khoản chi phí trả trước dài hạn, gồm thi công sửa chữa nhà, chi phí quảng cáo tăng. Tình hình nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô Năm 2011, tổng nợ phải trả của công ty là 1.313.398.923 đồng, tăng 1.019.120.694 đồng, tương ứng tăng 346,31% so với năm 2010. Trong khi đó năm 2011, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 864.951.350 đồng, tăng 16.900.562 đồng, tương ứng tăng 1,99% so với năm 2010. Do công ty quản lý tài sản thận trọng nên chính sách chung của công ty là duy trì cân bằng rủi ro theo chính sách nợ cấp tiến. Nhìn chung trong cơ cấu nguồn vốn, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao so với nguồn vốn dài hạn. Đặc biệt sang năm 2011, tỷ lệ này có tăng lên do công ty tăng các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi nhiều. - Nợ ngắn hạn Năm 2011, nợ phải trả của công ty là 1.313.398.923 đồng, tăng 1.019.120.694 đồng, tương ứng tăng 346,31% so với năm 2010. Trong đó: + Vay ngắn hạn: Năm 2011, vay ngắn hạn của công ty là 470.000.000 đồng, tăng 230.000.000 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 95,83% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng lên này là vì trong năm 2011, công ty vay ngắn hạn của đối tác là công ty TNHH Hoàng Bình và được công ty này ưu đãi không phải trả lãi. Có thể thấy rõ đây là một thuận lợi cho công ty, việc này sẽ làm giảm chi phí tài chính (cụ thể là chi phí lãi vay) cho công ty. + Phải trả người bán: Trong năm 2011, phải trả người bán của công ty là 741.555.000 đồng, tăng 741.555.000 đồng so với năm 2010. Nguyên nhân của việc các khoản phải trả người bán tăng là do trong năm 2011, các đối tác, nhà cung cấp đã nới lỏng chính sách tín dụng. Việc này giúp công ty tăng khả năng chiếm dụng vốn từ người bán và các nhà cung cấp. Tuy nhiên, nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới uy tín công ty với các đối tác, nhà cung cấp, đặc biệt là với các đối tác mới. + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Năm 2010, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển lỗ lũy kế từ những năm trước sang công ty vẫn lỗ 151.949.212 đồng, chỉ phải nộp 54.278.229 đồng thuế thu nhập cá nhân. Sang năm 2011, công ty nộp thuế thu nhập cá nhân là 101.843.923 đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp công ty không phải nộp do khi chuyển lỗ lũy kế từ những năm trước sang (lỗ 151.949.212 đồng) cộng với lợi nhuận sau thuế công ty vẫn lỗ 135.048.650 đồng. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2011 là 864.951.350 đồng, tăng 16.900.562 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 1,99%. Vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể, sở dĩ tăng lên là do năm 2011, công ty kinh doanh có lãi 16.900.562 đồng từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu so với năm 2010. Vốn chủ sở hữu tăng, khiến cho công ty có thực lực tài chính vững chắc, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm tới. Nhận xét Nhìn chung, qua số liệu bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH cây xanh Tân Đô đều tăng so với năm 2010. Hơn nữa, công ty vẫn đạt mục tiêu kinh doanh có lãi, mang lại nguồn lợi nhuận cho công ty trong thời điểm kinh tế khó khăn, từ đó khẳng định được vị thế và uy tín của công ty trên thị trường. 2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH cây xanh Tân Đô 2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn Bảng 2.3 Các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn Đơn vị:% Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Tổng TS ngắn hạn 65,58 82,35 (16,77) Tổng TS Tỷ trọng tài sản dài hạn Tổng TS dài hạn 34,42 17,65 16,77 Tổng TS Tỷ trọng nợ Tổng nợ 60,29 25,76 34,53 Tổng nguồn vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu Tổng vốn Chủ sở hữu 39,71 74,24 (34,53) Tổng nguồn vốn Nhận xét - Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: Tỷ trọng này cho chúng ta biết rằng tổng tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của công ty. Công ty TNHH cây xanh Tân Đô là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, mua bán nên tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty chiếm 82,35%. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty giảm 16,77% xuống còn 65,58%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty đã giảm lượng dự trữ tiền mặt (giảm 88.035.683 đồng). Hơn nữa, trong năm 2011, công ty còn giảm lượng lớn hàng tồn kho (giảm 226.930.228 đồng). Đây là những lý do khiến tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm trong năm 2011. - Tỷ trọng tài sản dài hạn: Tỷ trọng này cho chúng ta biết rằng tổng tài sản dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của công ty. Năm 2010, tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty là 17,65%. Sang năm 2011, tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty là 34,42%, tăng 16,77%. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty đã mua thêm máy móc, trang thiết bị, phần mềm máy tính cho phòng kinh doanh bán lẻ nhằm tăng cường khả năng nghiên cứu thị trường, điều này đã dẫn đến kết quả là tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty vẫn tăng 16,77% so với năm 2010. - Tỷ trọng nợ: Tỷ trọng này cho chúng ta biết trong 100 đồng vốn của công ty thì công ty phải huy động bao nhiêu đồng từ nguồn nợ. Năm 2011, tỷ trọng nợ của công ty là 60,29%, tăng 34,53% so với năm 2010. Thông qua tỷ trọng nợ của 2 năm cho thấy, trong 1 đồng vốn của công ty thì: trong năm 2011 công ty phải huy động 0,6029 đồng từ nguồn nợ, trong năm 2010 công công ty phải huy động 0,2576 đồng từ nguồn nợ. Ta có thể thấy tỷ trọng nợ của công ty ở mức cao, nguyên nhân là do công ty là một doanh nghiệp thương mại. Một doanh nghiệp thương mại thường dự trữ nhiều tài sản lưu động hơn các doanh nghiệp sản xuất, chính vì vậy mà công ty phải dự trữ nhiều hàng lưu kho, từ đó dẫn đến tăng khoản phải trả người bán (năm 2011 tăng 741.555.000 đồng so với năm 2010). Bởi vậy, tỷ trọng nợ ở mức cao là điều bình thường với công ty. - Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: Năm 2011, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty là 39,71%, giảm 34,53% so với năm 2010. Điều này cho ta biết, 1 đồng nguồn vốn của công ty được hình thành từ 0,3971 đồng năm 2011 và 0,7424 đồng năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, tổng nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi nhiều, nhưng nợ ngắn hạn lại tăng lên rất nhiều (đặc biệt là khoản phải trả người bán, tăng 741.555.000 đồng). Điều này làm cho tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty giảm so với năm 2010. 2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng TS ngắn hạn 1,09 3,20 (2,11) Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh (Tổng TS ngắn hạn - kho) 1,01 2,06 (1,05) Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán tức thời (Tiền + Các khoản tương đương tiền 0,31 1,66 (1,35) Tổng nợ ngắn hạn Nhận xét - Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm 2011, chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,09 lần, giảm 2,11 lần so với năm 2010. Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,09 đồng tài sản ngắn hạn vào năm 2011 và 3,2 đồng vào năm 2010. Con số trên cho ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty vào năm 2011 kém hơn so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, công ty đã tăng vay ngắn hạn, đặc biệt là tăng các khoản phải trả người bán. Như vậy các khoản vay ngắn hạn đang được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Tỷ số trong 2 năm cũng luôn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty luôn có khả năng thanh toán ngắn hạn đối với các nhà cung cấp. - Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2011, chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty là 1,01 lần, giảm 1,05 lần so với năm 2010. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh cho ta biết rằng 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,01 đồng tài sản ngắn hạn (có khả năng thanh khoản cao) vào năm 2011, và 2,06 đồng tài sản ngắn hạn (có khả năng thanh khoản cao) trong năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2011, nợ ngắn hạn tăng nhiều hơn tài sản ngắn hạn, và đặc biệt, khoản phải trả người bán tăng rất lớn . Từ đó dẫn tới tỷ số khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh. - Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ số khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2011 là 0,31 lần, giảm 1,35 lần so với năm 2010. Do năm 2011, công ty đã giảm một số lượng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Điều công ty cần quan tâm là cân nhắc giữa lợi nhuận, chi phí lãi vay và chi phí dự trữ tiền mặt tăng cao. Nhìn chung, qua các chỉ số trên có thể nhận thấy khả năng thanh toán của công ty năm 2011 kém hơn so với năm 2010. Tuy nhiên, khả năng thanh toán của công ty đã ở mức tương đối an toàn, và có độ rủi ro thấp. 2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần 1,31 2,99 (1,68) Tổng tài sản bình quân Nhận xét Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 1,31 lần, tăng giảm 1,68 lần so với năm 2010. Như vậy có nghĩa là bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra 1,31 đồng doanh thu thuần năm 2011 và 2,99 đồng doanh thu thuần năm 2010. Hiệu suất sử dụng tài sản giảm do công ty kinh doanh chưa có hiệu quả, mức doanh thu giảm so với năm 2010. Chỉ số này cũng cho thấy việc sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của công ty chưa có hiệu quả. 2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đơn vị: lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận ròng 0,006 0,1131 (0,1071) Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng 0,0078 0,3376 (0,3298) Tổng tài sản bình quân Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng 0,0195 0,4547 (0,4352) Vốn chủ sở hữu bình quân Nhận xét: - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty là 0,006 lần; tức là trong năm 2011, cứ một đồng doanh thu thì ta có 0,006 đồng lợi nhuận ròng; giảm 0,1071 đồng so với năm 2010. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2011 giảm là do, trong năm này nền kinh tế trở nên khó khăn, đồng thời nhu cầu về hoa và cây cảnh của người dân cũng giảm dẫn đến giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là 0,0078 lần; con số này cho ta thấy cứ 1 đồng tài sản thì có 0,0078 đồng lợi nhuận ròng, giảm 0,3298 đồng so với năm 2010. Con số này vào năm 2010 lớn hơn năm 2011, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chưa có hiệu quả. Nguyên nhân là do khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của công ty còn kém, việc sử dụng tài sản vẫn chưa hợp lý. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ thu về cho mình bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 0,0195 lần; tức là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ cho 0,0195 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,4352 đồng so với năm 2010. Đây là một dấu hiệu xấu của công ty. Nguyên nhân là do công ty chưa sử dụng tốt nguồn vốn chủ sở hữu để kiếm lợi nhuận, đồng thời do năm 2011 có chi phí quản lý doanh nghiệp là lớn điều này dẫn đến giảm lợi nhuận ròng, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. 2.5 Tình hình lao động tại công ty TNHH cây xanh Tân Đô 2.5.1 Cơ cấu lao động và thu nhập Bảng 2.7 Trình độ lao động của công ty TNHH cây xanh Tân Đô TT Trình độ Số lượng (Người) Tỷ trọng(%) 2011 2010 2011 2010 1 Kỹ sư nông nghiệp 04 04 14,29 14,29 4 Cử nhân tài chính - kế toán 04 04 14,29 14,29 5 Cử nhân quản trị kinh doanh 02 02 7,14 7,14 6 Cao đẳng và trung cấp 12 12 42,85 42,85 7 Công nhân kỹ thuật 04 04 14,29 14,29 8 Khác 02 02 7,14 7,14 Tổng cộng 28 28 100 100 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Công ty TNHH cây xanh Tân Đô luôn đánh giá nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, yếu tố này sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà ban lãnh đạo công ty luôn tập trung đến các khâu, từ tuyển dụng, kiểm tra, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân viên, lao động trẻ, năng động có trình độ cao. Qua các số liệu được thể hiện trong bảng 2.7, chúng ta thấy rằng, công ty có tổng số lao động là 28 người, không thay đổi so với năm 2010. Trong đó, số nhân viên bán hàng có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm số lượng lớn nhất trong cơ cấu nhân lực công ty, cụ thể chiếm 42,85% trong cả 2 năm 2010 và 2011. Trong năm 2011, doanh thu bán hàng của công ty giảm, một phần nguyên nhân là do năng lực nhân viên bán hàng và công nhân kỹ thuật chưa tốt, công ty cần tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên bán hàng nhằm tăng hiệu suất làm việc cho nhân viên. Mặt khác, công ty cần phát triển mạng lưới kinh doanh, hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, và tuyển thêm nhân viên tài chính-kế toán để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính kế toán. Điều này thể hiện chính sách mới của công ty, tiết kiệm chi phí bán hàng và nâng cao chất lượng lao động, tăng năng suất lao động của mỗi nhân viên, giúp hoàn thiện hơn cho bộ máy tổ chức. Bảng 2.8 Bảng thu nhập bình quân Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm Tiền lương bình quân/người/tháng 2011 2.700.000 – 3.700.000 2010 2.600.000 – 3.600.000 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Công ty TNHH cây xanh Tân Đô áp dụng chế độ trả lương là trả lương thời gian đơn giản cộng với phần lương trách nhiệm. Theo bảng 2.8, tiền lương bình quân/người/tháng năm 2011 là 2.700.000 – 3.700.000 đồng, tăng khoảng 100.000 đồng/ người. Điều này chứng tỏ rằng, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2011 chưa hiệu quả bằng năm 2010. Nhưng công ty vẫn chủ trương tăng lương nhằm khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên làm việc, phát huy năng lực và trí tuệ, cống hiến cho công ty. 2.5.2 Chế độ đào tạo và chính sách đãi ngộ Công ty TNHH cây xanh Tân Đô luôn đảm bảo những điều kiện làm việc tốt nhất cho mỗi nhân viên, đồng thời thực hiện các chính sách phúc lợi, các chế độ khen thưởng hằng năm, khám sức khoẻ định kì theo đúng quy định của nhà nước, bảo hiểm, có các chế độ thăm hỏi, tang lễ …. Hơn nữa, công ty thực hiện cơ chế trả lương theo thời gian lao động và năng lực, tổ chức thăm quan du lịch định kỳ hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Tất cả các nhân viên của công ty TNHH cây xanh Tân Đô, vị trí, bộ phận đều được công ty tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp, khẳng định bản thân và hoàn thiện mình như nhau. Mọi công nhân viên đều được tự do phát huy hết khả năng của mình. Đồng thời, công ty chủ trương tổ chức thường xuyên các khoá học đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ và kỹ năng cho nhân viên. Tính dân chủ cũng là một nét văn hoá riêng của công ty TNHH cây xanh Tân Đô. Cán bộ công nhân viên có thể tự do bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình lên ban giám đốc. Bất cứ quyết định nào liên quan đến đời sống và công việc của cán bộ công nhân viên đều được ban giám đốc lấy ý kiến trước tập thể trước khi thông qua. Các nhân viên bán hàng thì thường xuyên được công ty tổ chức các khóa huấn luyện kỹ năng bán hàng, giao tiếp, học thông tin về các sản phẩm thiết bị mới. Các nhân viên tại các phòng ban thì được tổ chức tham gia vào các khoá học nghiệp vụ chuyên ngành. 2.5.3 Định hướng phát triển nhân sự Công ty TNHH cây xanh Tân Đô luôn chú trọng hoạt động triển khai và thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn cho nhân viên. Đồng thời, công ty cũng thường xuyên kiểm tra, rèn luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiện đại cho nhân viên. Tổ chức các lớp đào tạo chuyên nghiệp về “kỹ năng bán hàng”, “kỹ năng giao tiếp với khách hàng” cho nhân viên bán hàng; “kỹ năng thương lượng và đàm phán”, “kỹ năng quan hệ công chúng” cho nhân viên kinh doanh,…. Cũng như phần lớn các công ty khác, công ty luôn coi nguồn nhân lực là nguồn lực trụ cột trong hoạt động kinh doanh, cũng như trong quá trình hình thành và phát triển của công ty. Do đó trong thời gian tới, công ty sẽ thắt chặt khâu tuyển dụng, đảm bảo nguồn lao động đầu vào, cùng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm giữ chân và thu hút nhân tài, đồng thời luôn duy trì mức lương hấp dẫn. Công ty TNHH cây xanh Tân Đô đã và đang gìn giữ môi trường làm việc năng động, tạo dựng và phát triển bản sắc văn hóa riêng của công ty nhằm gắn bó, thắt chặt tình cảm của mỗi thành viên. Ngoài thời gian lao động, công ty sẽ tổ chức thêm các giải đấu thể thao nội bộ, du lịch nhằm tăng cường quan hệ giao lưu giữa các thành viên. PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 3.1 Môi trường kinh doanh Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định. Hơn nữa, việc môi trường kinh doanh tại Việt Nam được cải thiện, đã tạo điều kiện cho các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp thành lập, mở rộng không ngừng đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong và ngoài nước của người dân, tạo nên mức tăng trưởng kinh tế cao cho Việt Nam trong một vài năm gần đây. Kể từ tháng 1/2007, sau khi chính thức gia nhập WTO, Việt Nam đã tham gia vào khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA), các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) khác ký kết với Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc và New Zealand và sắp tới là xoá bỏ hàng rào thuế quan ASEAN vào năm 2015 sẽ giúp Việt Nam hội nhập sâu vào thị trường quốc tế. Môi trường kinh doanh mới năng động hơn, cạnh tranh hơn sẽ mở ra những cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có ngành kinh doanh cây xanh. 3.1.1 Thuận lợi Việc nước ta gia nhập WTO đã mở rộng các quan hệ giao thương xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và thị trường quốc tế. Điều đó khiến cho môi trường kinh doanh của Việt Nam đang được cải thiện. DNVN có thể tận dụng những ưu đãi mà WTO mang lại. Trong đó đáng kể nhất là chính sách ưu đãi về thuế đối với các ngành hàng trong hiệp định. DN được hưởng ưu đãi thuế suất cực lớn (như ở Nhật Bản dự kiến mức thuế suất hàng hóa đến từ Việt Nam sẽ là 0,4% vào năm 2018, rất nhiều mặt hàng khác cũng có mức thuế suất là 0%). Điều quan trọng là phải phổ biến tường tận cho các DN Việt về những ưu đãi này. Cụ thể, việc ban hành luật doanh nghiệp sửa đổi 2005, luật đầu tư, luật thương mại và các bộ luật khác góp phần thúc đẩy các công ty tư nhân, công ty cổ phần trong nước có điều kiện phát triển thuận lợi hơn. Ngoài ra, bộ máy quản lý và cơ quan hành chính nhà nước cũng được cải thiện, chuyên môn hoá, hướng dẫn và giải quyết nhanh các vấn đề, thủ tục cho doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Nền chính trị ổn định cũng giúp doanh nghiệp có khả năng ký kết các hợp đồng nhập khẩu máy móc, linh kiện, thiết bị một cách dễ dàng, hiệu quả. Thị trường cây xanh hiện nay thực sự vẫn trong giai đang phát triển, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn còn ít, vì vậy nó còn khá sơ khai và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp. Thị trường Hà Nội với nhiều tầng lớp dân cư, có mức thu nhập và nhu cầu, sở thích về hoa và cây cảnh khác nhau. Do vậy, công ty có thể khai thác bất kì phân đoạn thị trường nào với từng nhu cầu khác nhau của khách hàng. 3.1.2 Khó khăn Việc gia nhập vào WTO mang đến nhiều thuận lợi những cũng không ít khó khăn. Rõ ràng nhất đó là DN sẽ phải chịu cạnh tranh rất khốc liệt ngay trên sân nhà. Việc các nước đối tác giảm thuế cho mặt hàng VN gia nhập thị trường họ cũng đồng nghĩa với việc VN phải có hành động tương tự. Đó là mở cửa thị trường, cắt giảm thuế quan cho hàng hóa các nước khác vào VN. Rõ ràng khi cắt giảm thuế quan thì hàng rào bảo hộ thuế quan trong nước sẽ giảm đi đáng kể. DN phải dùng nội lực của mình để chống chọi. Trong khi hàng hóa các nước rất tốt, từ chất lượng đến dịch vụ hậu mãi, hàng hóa VN sẽ phải cạnh tranh công bằng, vì thế phải cải thiện nhiều mặt để có thể xứng tầm, đủ lực chống chọi lại sức ép từ bên ngoài.Khó khăn đến từ các đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành. Hiện nay thị trường Hà Nội có nhiều doanh nghiệp kinh doanh cây xanh nổi lên như công ty TNHH dịch vụ và thương mại An Qúy, công ty TNHH kiến trúc phong cảnh Hoàng Hoa, xí nghiệp môi trường đô thị Gia Lâm, công ty TNHH Hoàng Bình, công ty TNHH Anh Hương, …Các doanh nghiệp này có quy mô, nguồn vốn khá lớn, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, các chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến mại hấp dẫn. Để giành được vị thế và năng lực cạnh tranh trên thị trường là một vấn đề lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ phải có cơ cấu hợp lý, quản lý tài chính tốt, sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, thương hiệu… Mặt hàng hoa, cây cảnh, cây xanh thường có thị hiếu thay đổi nhanh. Các mặt hàng cũ thường xuyên bị thay thế bởi các loại hoa, cây cảnh mới mới trong thời gian ngắn. Đồng thời, xu hướng của người tiêu dùng thay đổi nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững thị trường, có các chính sách thay đổi linh hoạt theo. 3.2 Những ưu điểm, tồn tại của công ty TNHH cây xanh Tân Đô và biện pháp khắc phục 3.2.1 Ưu điểm Công ty TNHH cây xanh Tân Đô đã tận dụng tốt nguồn vốn, mối quan hệ với các đối tác, khách hàng vào hoạt động kinh doanh thương mại, giúp bản thân công ty vượt qua thời kì kinh tế khó khăn, tạo ra lợi nhuận. Công ty đã cung cấp ra thị trường phục vụ người tiêu dùng các loại hoa, cây cảnh với mức giá ưu đãi, dẫn đến lợi thế cạnh tranh về giá thị trường. Hơn nữa, việc quản lý tài chính của công ty được thực hiện minh bạch, công khai, rõ ràng thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2011. 3.2.2 Tồn tại Mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty có mang lại lợi nhuận trong năm 2011, tuy nhiên khoản lỗ lũy kế của công ty vẫn còn rất lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đầu tư vào tài sản của công ty nhằm mở rộng qui mô. Các khoản phải trả của công ty còn cao, các khoản phải thu khách hàng của công ty lại tăng mạnh, do chính sách tín dụng nới lỏng với khách hàng dẫn đến phát sinh chi phí quản lý nợ, chi phí thu nợ và rủi ro thanh toán. Hơn nữa, các hoạt động quảng cáo, marketing của công ty, dù có những thành công nhất định song vẫn chưa hiệu quả so với những đối thủ cạnh tranh lớn, chưa tương xứng với chi phí bỏ ra và kỳ vọng của công ty. Trong năm 2011 và 2010, do sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa tối ưu, chưa khai thác được tối đa nguồn nhân lực dẫn đến gia tăng chi phí kinh doanh của công ty. Do mức lạm phát, chi phí thuê mặt bằng, nhân lực, chi phí mua máy móc, thiết bị quản lý gia tăng; đội ngũ nhân viên kinh doanh, bán hàng trình độ chưa đồng đều, một số kinh nghiệm chưa tốt. 3.3 Biện pháp khắc phục Công ty cần tận dụng các khoản tín dụng khác để phục vụ hoạt động kinh doanh, lập kế hoạch trả nợ đúng hạn, giữ uy tín với nhà cung cấp, đặc biệt là các nhà cung cấp mới. Công ty cũng cần điều chỉnh lại chính sách tín dụng, phân tích, tránh tình trạng bị chiếm dụng nguồn vốn lớn, hạn chế rủi ro thanh toán. Công ty nên tận dụng, phát huy hiệu quả hơn nữa nguồn vốn chủ sở hữu. Khi doanh thu ổn định, tăng trưởng tốt, công ty cần nâng dần mức giá bán lên, tiệm cận với mức giá cân bằng của thị trường. Ngoài ra, công ty cũng nên xây dựng lại chương trình quảng cáo mới, cắt giảm những khoản chi phí quảng cáo không cần thiết nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Công ty cần có chính sách lập ra kế hoạch quản lý, kiểm soát tài chính cho hoạt động công tác, tiếp khách, hội nghị, hội thảo, quản lý chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chặt chẽ hơn. Cụ thể, công ty có thể đề ra nội quy mới nhằm tiết kiệm chi phí điện nước, chi phi mua ngoài,… Ngoài ra, công ty cũng cần tìm thêm các nhà phân phối mới nhằm chủ động nguồn hàng, giảm quyền lực thương lượng từ phía nhà cung cấp. Với đội ngũ nhân viên, công ty cũng cần nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào chặt hơn nhằm tuyển được nguồn lao động đầu vào chất lượng cao. Công ty cần thường xuyên tổ chức các khoá tập huấn bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo nhằm nâng cao năng lực kinh doanh, kiến thức về các thiết bị, công nghệ mới. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là với các đối thủ cạnh tranh lớn, công ty cần tập trung xây dựng kế hoạch marketing hiệu quả hơn, phát triển nâng cao hoạt động dịch vụ chăm sóc khách hàng. 3.4 Định hướng phát triển của công ty TNHH cây xanh Tân Đô Công ty TNHH cây xanh Tân Đô mặc dù gia nhập thị trường chưa lâu, nhưng đã có chỗ đứng và khẳng định được vị thế nhất định trên thị trường. Mục tiêu hoạt động của công ty là phát triển quy mô công ty lớn mạnh, mở rộng hoạt động kinh doanh thương mại nhằm tối đa hoá lợi ích cho công ty, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, cung cấp sản phẩm chất lượng cao với mức giá phù hợp cho thị trường tiêu dùng trong nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Công ty trong thời gian tới, ngoài tập trung chú trọng kinh doanh mặt hàng thiết bị số, công ty sẽ đẩy mạnh phát triển các dự án kinh doanh các mặt hàng khác trong phạm vi đăng kí kinh doanh. Công ty sẽ cố gắng thực hiện mục tiêu mở rộng thêm các chi nhánh khác trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Công ty luôn ưu tiên xây dựng chính sách quản trị nguồn nhân lực lên hàng đầu. Công ty cũng sẽ tập trung xây dựng nên văn hóa, bản sắc riêng cho công ty nhằm liên kết, gắn bó và giữ chân nhân viên. Ngoài ra công ty sẽ cố gắng nâng cao điều kiện làm việc cho nhân viên, có chế độ khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, thực hiện chế độ kỷ luật nhằm nâng cao ý thức người lao động. Công ty tiếp tục công khai, duy trì hoạt động quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng; xây dựng cơ cấu tài chính lành mạnh, hiệu quả và phù hợp với hoạt động kinh doanh thương mại, tăng cường sự liên kết, phối hợp giữa các phòng ban, để có thể phát huy tối đa hiệu quả của nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trong một vài năm tới, công ty sẽ tăng cường đầu tư vào, xây dựng cụ thể chiến lược bán hàng, chiến lược giá linh hoạt hoạt động quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng, tham gia các hội nghị khách hàng, hội chợ triển lãm, tăng cường quan hệ với khách hàng. LỜI KẾT Từ năm 2007 đến nay, công ty trách nhiệm hữu hạn cây xanh Tân Đô đã tự khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường hoa, cây xanh của Hà Nội với đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu nhiệt huyết và năng động, với đa dạng về chủng loại và chất lượng của các mặt hàng. Đồng thời, với sự tăng trưởng vượt bậc thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và các chỉ số tài chính khác công ty đã thể hiện một vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh cây xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua thời gian hơn 1 tháng thực tập, làm việc và phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của công ty TNHH cây xanh Tân Đô, em đã có cơ hội tiếp xúc và tìm hiểu vể hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, em đã có cơ hội được áp dụng được những kiến thức, lý thuyết trong quá trình học tập hơn 2 năm trên trường lớp vào việc phân tích tình hình kinh doanh, tài chính của công ty TNHH cây xanh Tân Đô. Bởi vì do chưa có kinh nghiệm làm việc cũng như phân tích tình hình tài chính kinh doanh của công ty nên báo cáo thực tập của về công ty vẫn còn hạn chế. Em mong rằng báo cáo phân tích tình hình kinh doanh và tài chính của em sẽ có ích trong việc ra các quyết định, chính sách trong hoạt động kinh doanh. Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, với dự định trở thành một nhân viên kinh doanh trong tương lai, nhất định em sẽ tiếp tục nghiên cứu thêm để có thể có thể có được khả năng phân tích tốt hơn. Em xin chúc công ty TNHH cây xanh Tân Đô luôn thuận lợi trong hoạt động kinh doanh và đạt được các mục tiêu như mong muốn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Trang cùng các cô chú, anh chị trong công ty TNHH cây xanh Tân Đô đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Bài viết là sự nỗ lực tìm tòi của bản thân cá nhân, song do năng lực còn nhiều hạn chế, nên em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của mọi người để bài viết được hoàn chỉnh. Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2013 Sinh viên Đỗ Thế Thắng Nhận xét của đơn vị thực tâp PHỤ LỤC Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán năm 2011 Công ty TNHH cây xanh Tân Đô Phụ lục 02: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 Công ty TNHH cây xanh Tân Đô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docvtigercrm_banwordbtl__8078.doc
Luận văn liên quan