Báo cáo phân tích tài chính - Phân tích tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

Các báo cáo tài chính 2. Các tỷ số tài chính 3. Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính 4. Một số vấn đề gặp phải khi phân tích tỷ số tài chính 5. Lập và phân tích báo cáo dòng tiền

doc18 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6859 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo phân tích tài chính - Phân tích tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH NỘI DUNG 1. Các báo cáo tài chính 2. Các tỷ số tài chính 3. Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính 4. Một số vấn đề gặp phải khi phân tích tỷ số tài chính 5. Lập và phân tích báo cáo dòng tiền Sử dụng báo cáo tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) để minh họa cho nội dung của bài thuyết trình. 1. Các báo cáo tài chính Một báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán: - Báo cáo thu nhập (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) - Báo cáo dòng tiền (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) - Bản thuyết minh tài chính BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2006 2007 Năm 2006 2007 Tài sản 3563657 5425117 Nguồn vốn 3563657 5425117 Tài sản ngắn hạn 1950825 3172434 Nợ phải trả 827279.2 1073230 Tiền 156494.7 117819 Nợ ngắn hạn 738139 933357 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 307129.5 654485 Vay ngắn hạn 17883.36 9963 Đầu tư ngắn hạn 308829.5 654660 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -1700 -175 Phải trả cho người bán 391162.1 621376 Các khoản phải thu 513263 654720 Người mua trả tiền trước 2349.75 5717 Phải thu của khách hàng 393897.9 505234 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 31909.76 35331 Trả trước cho người bán 83171.94 79847 Phải trả công nhân viên 30118.18 426 Phải thu nội bộ 41.43 0 Chi phí phải trả 125820.7 132466 Các khoản phải thu khác 38817.08 70390 Các khoản phải trả, phải nộp khác 138895.2 128078 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -2665.37 -751 Nợ dài hạn 86280.04 139873 Hàng tồn kho 918638.8 1669871 Phải trả dài hạn người bán 41235.44 81002 Hàng hóa tồn kho 933179.4 1681500 Phải trả dài hạn nội bộ 2700 26490 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -14540.6 -11629 Vay và nợ dài hạn 42344.6 32381 Tài sản ngắn hạn khác 55299.27 75539 Nợ khác 2860.19 0 Chi phí trả trước 22672.72 14282 Chi phí phải trả 2860.19 0 Các khoản thuế phải thu 31638.23 57209 Nguồn vốn chủ sở hữu 2736378 4315937 Tài sản ngắn hạn khác 988.32 4048 Nguồn vốn - Quỹ 2671388 4224315 Tài sản dài hạn 1612832 2252683 Vốn điều lệ 1590000 1752757 Các khoản phải thu dài hạn 860 762 Cổ phiếu quỹ 0 0 Phải thu dài hạn khác 860 762 Thặng dư vốn 54217.3 1064948 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 0 0 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 Tài sản cố định 1071800 1646962 Chênh lệch tỷ giá 0 0 TSCĐ hữu hình 746660.9 1022646 Quỹ đầu tư phát triển 590409.1 744540 Nguyên giá 1573283 1963835 Quỹ dự phòng tài chính 93292.7 136313 Giá trị hao mòn lũy kế -826622 -941189 Lợi nhuận chưa phân phối 343468.8 525757 TSCĐ vô hình 9141.32 20715 Nguồn kinh phí, quỹ khác 64989.86 91622 Nguyên giá 21504.2 38771 Quỹ Khen thưởng và phúc lợi 64989.86 91622 Giá trị hao mòn lũy kế -12362.9 -18056 Phần hùn thiểu số 0 35950 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 315997.3 603601 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 422771.7 401018 Góp vốn liên doanh 131871.4 76132 Các khoản đầu tư dài hạn khác 290900.3 324886 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 0 0 Tài sản dài hạn khác 117400.6 203941 Chi phí trả trước dài hạn 117295.6 195613 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 0 8017 Tài sản dài hạn khác 105 311 BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP Năm 2006 2007 Tổng doanh thu 6662923 6675031 Các khoản giảm trừ 43820.58 26838 Doanh thu thuần 6619102 6648193 Giá vốn hàng bán 5012632 4835772 Lợi nhuận gộp 1606470 1812421 Thu nhập hoạt động tài chính 75893.42 227327 Chi phí hoạt động tài chính 40002.1 25862 Trong đó: lãi vay phải trả 21192.37 0 Chi phí bán hàng 904852.9 974805 Chi phí quản lý doanh nghiệp 112888 204192 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 624620.8 834889 Thu nhập khác 114470.8 120492 Chi phí khác 2982.14 0 Lợi nhuận khác 111488.6 120492 Tổng lợi nhuận trước thuế 736109.5 955381 Thuế TNDN phải nộp 2884.33 -8017 Lợi nhuận sau thuế 733225.1 963398 Phần hùn thiểu số 0 -50 Lợi nhuận ròng 733225.1 963448 Cổ tức 0 0 Mệnh giá (đồng) 10000 10000 Nhân công 0 0 Đơn vị tính 0 0 BẢNG BÁO CÁO DÒNG TIỀN Năm 2006 2007 Lưu chuyển tiền từ HĐKD 0 0 Lợi nhuận trước thuế 734469 955381 Điều chỉnh các khoản 0 0 Khấu hao 101225 130772 Dự phòng 16542 42696 Lãi, lỗ từ HĐĐT -52586 -101378 Chi phí lãi vay 21192 11667 LN từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động 820842 1039138 Tăng, giảm các khoản phải thu 205551 -216909 Tăng, giảm hàng tồn kho 125446 -725346 Tăng giảm các khoản phải trả -580520 411751 Tăng, giảm chi phi trả trước 4019 -69830 Tiền lãi vay đã trả -21192 -50571 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 0 0 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 51139 78502 Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh -105814 -153257 Từ hoạt động kinh doanh 499471 313478 Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT 0 0 Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và ĐH khác -609510 -743965 Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ 0 2305 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -1034414 -573051 Tiền thu đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 988046 193407 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia 66475 105326 Từ hoạt động đầu tư -589403 -1015978 Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 0 0 Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhân vốn góp 0 1219477 Tiền vay ngắn và dài nhận được 1051565 360000 Tiền chi trả nợ gốc vay -1014011 -377883 Cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu -290974 -538181 Từ hoạt động tài chính -253420 663413 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -343352 -39087 Tiền và tương đương tiền đầu tư 500312 156895 Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá -65 11 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 156895 117819 2. Các tỷ số tài chính 2.1. Tỷ số thanh toán 2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành Rc Rc= Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Đo lường khả năng trả nợ của Cty, cho thấy có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ NH. Rc= 3172434 933357 = 3.39895 Như vậy, năm 2007, VNM có 3,39đ tài sản lưu động đảm bảo cho 1đ nợ đến hạn trả. Trong khi đó, năm 2006, Rc= 2.642897. => Khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty tăng. 2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh Rq Rq = Tài sản lưu động – hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Dựa trên tài sản có tính thanh khoản, cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một công ty. Rq = 3172434 - 1669871 - 933357 = 1.609848 Năm 2007, 1đ nợ đến hạn của VNM được đảm bảo bằng 1,61đ tài sản có tính thanh khoản cao. Như vậy, dù HTK có bị ứ đọng thì VNM vẫn có khả năng thanh toán nợ đến hạn. Rq năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 (Rq= 1.398363). 2.2. Tỷ số hoạt động 2.2.1. Số vòng quay của các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu dùng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Tỷ số này còn có thể được thể hiện dưới dạng: Kỳ thu tiền Bình quân = 360 Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu Doanh thu bq 1 ngày 2 chỉ tiêu trên phụ thuộc chính sách bán chịu của công ty. = 6648193 505234 Vòng quay các khoản phải thu = 13.15864 Cho thấy trong năm 2007, các khoản phải thu của VNM luân chuyển 13.16 lần. = 360 13.15864 = 505234 18467.2 = 27.35845 Kỳ thu tiền Bình quân Chỉ số này cho thấy bình quân 27.36 ngày, công ty mới thu được nợ. Năm 2006, bình quân 21.42 ngày là công ty đã thu hồi được nợ. Chứng tỏ, công ty mở rộng chính sách bán chịu để tăng sức cạnh tranh. 2.2.2. Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay Hàng tồn kho = Doanh thu thuần Hàng tồn kho là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Vòng quay Hàng tồn kho = 6648193 1669871 = 3.981261 Năm 2007, hàng tồn kho của công ty luân chuyển 3.98 lần hay bình quân 90,42 ngày/1 vòng. Năm 2006, chỉ số này là 49,96 ngày/vòng. Như vậy, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty năm 2007 giảm so với năm 2006. 2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định cho biết 1$ tài sản cố định tạo nên bao nhiêu $ doanh thu. Hiệu suất sử dụng Tài sản cố định = 6648193 1646962 = 4.03664 Chỉ số cho biết 1đ tài sản cố định tạo ra được 4,04đ doanh thu. Năm 2006, chỉ số này là 6,18, chứng tỏ năm 2007, công ty sử dụng TSCD chưa hiệu quả. 2.2.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng Toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần Toàn bộ tài sản đo lường 1$ tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu $ doanh thu. Chỉ số này cao cho thấy công ty hoạt động gần hết công suất, nếu không đầu tư thêm vốn thì rất khó để mở rộng. Chỉ số này thấp cho thấy công ty chưa hoạt động hiệu quả, cần đề ra những biện pháp để sử dụng hết công suất của công ty. Hiệu suất sử dụng Toàn bộ tài sản = 6648193 5425117 = 1.225447 Năm 2007, 1đ tài sản tạo ra 1,23đ doanh thu. So với năm 2006 (1,86), hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giảm. Chứng tỏ công ty hoạt động chưa hết công suất. 2.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần Hiệu suất sử dụng Vốn cổ phần = Doanh thu thuần Vốn cổ phần đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn cổ phần. Là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân tích khía cạnh tài chính của công ty. => Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần >= Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản b a Hiệu suất sử dụng Vốn CP = DT thuần Tổng TS x Tổng TS Vốn CP Ta có: Tổng tài sản = vốn cổ phần + số vay nợ. + Nếu công ty không vay nợ, tức số vay nợ = 0 Thì b = 1 => Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản. + Nếu công ty vay nợ, tức tổng tài sản > vốn cổ phần Thì b> 1 => Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần > hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản. Như vậy, công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay. Hiệu suất sử dụng Vốn cổ phần = 6648193 3746166 = 1.774666 Năm 2007, cứ 1đ vốn CP tạo ra 1,77đ doanh thu. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2007 là 1,23đ < 1,77đ, chứng tỏ công ty có sử dụng đòn bẩy tài chính từ việc tài trợ bằng vốn vay. 2.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính Đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số này để ấn định mức lãi suất cho vay đối với công ty. Công ty càng vay nhiều, rủi ro về mặt tài chính càng lớn, do vậy phải chịu lãi suất càng cao. Các nhà quản trị dựa vào tỷ số đòn bẩy tài chính để lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý nhất cho công ty. 2.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản cho thấy bao nhiêu % tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tỷ số nợ = 1073230 5425117 = 0.197826 Tỷ số nợ trên tổng tài sản năm 2007 cho biết 19,78 % tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Trong khi đó, tỷ số này năm 2006 là 23,21 % chứng tỏ mức độ vay nợ của công ty năm 2007 ít hơn năm 2006. 2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số nợ Trên vốn CP = Tổng nợ Vốn cổ phần cho biết công ty sử dụng vốn vay nhiều hay ít so với vốn cổ phần. Tỷ số nợ Trên vốn CP = 1073230 3746166 = 0.286488 Năm 2007, tỷ số nợ trên vốn CP là 0.29 chứng tỏ công ty tài trợ bằng vốn CP nhiều hơn so với vay nợ. 2.3.3. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CP = Nợ dài hạn Vốn cổ phần Vì hầu hết các khoản vốn vay là tín dụng thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn hạn, do vậy, để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên ( qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải gánh chịu), chúng ta nên dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CP = 139873 3746166 = 0.037338 Năm 2007, chỉ số này là 0.037 hay 3.7% nhỏ hơn tỷ số nợ trên vốn cổ phần (29%) chứng tỏ phần lớn nợ của công ty là nợ ngắn hạn. 2.3.4. Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần Tổng tài sản trên vốn cổ phần = Toàn bộ TS Vốn cổ phần sử dụng để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu. Lãi vay từ những khoản nợ dài hạn như vậy sẽ làm gia tăng những rủi ro về tài chính nếu lợi nhuận của công ty không đủ trả nợ. Tổng tài sản trên vốn cổ phần = 5425117 3746166 = 1.448178 Năm 2007, tổng tài sản của công ty gấp 1.45 lần so với vốn CP. Vì năm 2007, số nợ công ty vay nhỏ hơn rất nhiều so với số vốn cổ phần, nên mức độ rủi ro về tài chính của công ty thấp. 2.3.5. Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh Toán lãi vay = Lãi trước thuế và lãi vay Lãi vay đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để trả lãi vay trong năm. Phần mẫu số là lãi vay bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, kể cả lãi do phát hành trái phiếu. Chưa xác định được chi phí lãi vay. 2.4. Tỷ số sinh lợi Đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản, vốn cố phần 2.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần cho biết một 1$ doanh thu tạo ra bao nhiêu $ lợi nhuận Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = 963448 6648193 = 0.144919 Năm 2007, cứ 1đ doanh thu của VNM tao ra 0.14đ lợi nhuận. 2.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Toàn bộ TS ROA đo lường khả năng sinh lợi trên một $ vốn đầu tư vào công ty. = 963448 5425117 ROA = 0.17759 Năm 2007, cứ 1đ vốn đầu tư vào VNM thì sinh lợi 0.18đ 2.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) ROE = Lợi nhuận ròng Vốn cổ phần cho thấy khả năng tạo lãi của 1$ vốn nhà đầu tư bỏ ra để đầu tư vào công ty. Sự khác nhau giữa ROA và ROE này là vì công ty có sử dụng vốn vay, nếu công ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ suất này bằng nhau. ROE = 963448 3746166 = 0.257182 Năm 2007, 1đ vốn cổ đông bỏ vào công ty sẽ tạo ra 0.26đ lãi. ROE (0.26) > ROA (0.18) chứng tỏ công ty sử dụng vốn vay nợ có hiệu quả. 2.5. Tỷ số giá trị thị trường 2.5.1. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) EPS = Thu nhập ròng của cổ đông thường Số lượng cổ phần thường đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Thu nhập ròng của cổ đông thường = lãi ròng – tiền lãi của CP ưu đãi. EPS = 963448 173 194 800 = 5562.8 Năm 2007, cứ mỗi cổ phần nắm giữ, cổ đông sẽ thu được 5562.8 đ. EPS năm 2006 là 4611.5 đ, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, tạo ra nhiều thu nhập hơn cho các cổ đông. 2.5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ lệ chi trả Cổ tức = Cổ tức mỗi CP EPS cho biết công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư. Đây cũng là nhân tố quyết định giá trị thị trường của cổ phần. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = 100% - tỷ lệ chi trả cổ tức. Tỷ lệ chi trả Cổ tức = 2900 (đ) 5562.8 (đ) = 0.52132 Năm 2007, tỷ lệ chi trả cổ tức là 52.13 % trong khi con số này năm 2006 là 41.2%. Như vậy, các cổ đông chấp nhận tỷ suất cổ tức thấp năm 2006 với mong muốn nhận được một tỷ suất cổ tức cao hơn trong tương lai (tỷ suất năm 2007 chứng minh điều này). 2.5.3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E) P/E = Giá thị trường mỗi CP EPS thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so với thu nhập. P/E = 165771.4 5562.8 = 29.8 Năm 2007, P/E công ty là 29.8 trong khi năm 2006 là 27.1, như vậy cổ phần của công ty ngày càng được đánh giá cao trên thị trường. 2.5.4. Tỷ suất cổ tức Tỷ suất Cổ tức = Cổ tức mỗi CP Giá trị thị trường mỗi CP Tỷ suất này thấp chưa chắc là xấu vì nhà đầu tư có thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp trong hiện tại để dành phần lớn lợi nhuận tái đầu tư và mong đợi một tăng trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được sự chênh lệch lớn trong giá cổ phần. Tỷ suất Cổ tức = 2900 165771.4 = 0.017494 Năm 2007, cổ tức của công ty chiếm 1.75% so với giá trị thị trường của cổ phần. 3. Phương pháp đánh giá các tỷ số tài chính 3.1. Phương pháp so sánh Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn khi chúng được so sánh với các chỉ số có liên quan. Các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ số sau: - So sánh với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực: Ta có thể so sánh các chỉ số tài chính của một công ty với các chỉ số tài chính của một công ty khác hoạt động trong cùng lĩnh vực. Bằng sự so sánh này sẽ thấy được vị thế của công ty trên thị trường, sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự hình thành hay thất bại của công ty. Tỷ số Vinamilk (VNM) Hanoimilk (HNM) Tỷ số thanh toán hiện hành 3.4 1.49 Tỷ số thanh toán nhanh 1.6 1.04 Kỳ thu tiền bình quân 27.36 20.93 Số vòng quay hàng tồn kho 3.98 6.4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 4.04 2.54 HIệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 1.22 1.23 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 1.77 2.04 Tỷ số nợ trên tài sản 19.78% 36% Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 28.65% 60.15% Khả năng thanh toán lãi vay / / Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 0.14 0.04 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 17.8 % 4.4% Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 25.7% 7.33% Tỷ số giá thị trường trên thu nhập 29.8 17.7 Từ bảng số liệu so sánh giữa VNM và HNM (một công ty cùng ngành), chúng ta có thể đưa ra một vài nhận xét tổng quát như sau: Về tỷ số thanh toán - Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh của VNM đều cao hơn của HNM chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong năm 2007 của VNM cao hơn HNM. Về tỷ số hoạt động - Kỳ thu tiền bình quân của VNM dài hơn của HNM cho thấy HNM thu hồi các khoản phải thu khách hàng nhanh hơn VNM. Điều này có thể phụ thuộc vào chính sách bán chịu của 2 công ty. - Số vòng quay hàng tồn kho của Vinamilk thấp hơn của HNM, như vậy, có thể cho rằng sản phẩm của HNM được tiêu thụ nhanh hơn so với của Vinamilk. - Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng vốn cổ phần của HNM đều cao hơn VNM, điều này chứng tỏ HNM sử dụng vốn hiệu quả hơn VNM. Về tỷ số đòn bẩy tài chính - Tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn cổ phần của VNM thấp hơn của HNM rất nhiều chứng tỏ tỷ lệ phần vốn được tài trợ bằng nợ vay của HNM cao hơn VNM. Về tỷ số sinh lợi - Tuy khả năng sử dụng vốn của HNM tốt hơn VNM nhưng tỷ số sinh lợi trên doanh thu, ROA và ROE của VNM đều cao hơn HNM chứng tỏ khả năng sinh lợi trên một đồng doanh thu, một đồng vốn của VNM tốt hơn HNM. Về tỷ số giá thị trường - P/E của HNM thấp hơn của VNM chứng tỏ nhà đầu tư đánh giá VNM cao hơn so với HNM. - Phân tích theo xu hướng: Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Có thể so sánh với năm trước đó, hoặc theo dõi sự biến động qua nhiều năm. Kết quả sự so sánh là thông tin rất cần thiết cho cả người quản trị công ty lẫn nhà đầu tư. 3.2. Phân tích Dupont các tỷ số tài chính Tổng tài sản DT thuần DT thuần HS sử dụng TS TSSL trên DT TS khác 730 024 1669871 654720 117819 2 252 683 605 721 1 646 962 3 172 434 6 014 769 204192 4835772 974805 6 675 031 5425117 6648193 6648193 963448 1.22 0.14 17.76% TSSL trên tài sản TS không lưu động Khoản phải thu Tiền mặt CP quản lý&CP khác TS cố định Khác Hàng TK TS lưu động CP bán hàng Giá vốn hàng bán Chi phí Thu nhập ròng Doanh thu Ghi chú: Doanh thu = doanh thu thuần + các khoản thu nhập khác. Các tỷ số tài chính được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tuỳ thuộc vào hai nhân tố: là mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác, một tỷ số tài chính lúc này được trình bày bằng tích một vài tỷ số khác. Ta có thể lấy chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần làm ví dụ: ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Có thể trình bày tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần dưới dạng sau: ROA = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x HS sử dụng tài sản = TSSL trên doanh thu Chỉ số 2006 2007 +/- ROA 20.58% 17.76% -13.69% TSSL trên DT 0.11 0.14 +30.82% HS sử dụng TS 1.86 1.23 -34.02% Phân tích Dupont ROA cho thầy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản năm 2007 giảm 13.69% so với năm 2006 là vì: - Mặc dù tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng 30.82% nhưng hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm nhiều hơn, 34.02%. Chỉ số 2006 2007 +/- HS sử dụng TS 1.86 1.23 -34.02% Doanh thu 6619102.43 6648193 +0.44% Tài sản 3563657.03 5425117 +52.23% Hiệu suất sử dụng tài sản giảm là do: Tổng tài sản tăng mạnh, 52.23% trong khi đó doanh thu tạo ra chỉ tăng 0.44%. Chính sự tăng không tương ứng làm cho hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm mạnh. Như vậy, công ty chưa sử dụng hiệu quả khối tài sản tăng thêm. 4. Một số vấn đề gặp phải khi phân tích tỷ số tài chính - Thứ nhất, sự khác biệt giữa giá trị theo sổ sách kế toán và giá trị thị trường của các loại tài sản và nguồn vốn nhất là trong điều kiện có lạm phát cao. Điều này đã bóp méo các báo cáo tài chính và kéo theo tính không chính xác của các chỉ số tài chính. - Thứ hai, do các nguyên tắc kế toán phổ biến được sử dụng để làm cho việc xác định thu nhập của công ty không đúng với giá trị thật của nó. Chẳng hạn như việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đã làm cho lợi nhuận của những năm đầu rất ít hoặc không có. Điều này không hẳn do công ty làm ăn không có hiệu quả. - Mặc dù vậy, không có nghĩa là việc phân tích bằng các chỉ số tài chính không có ý nghĩa. Các nhà quả trị tài chính, nhà đầu tư và người cung cấp tín dụng đã có đườc thông tin đáng kể qua các chỉ số tài chính này. - Tóm lại, khi được thiết lập một cách chính xác, khách quan, các chỉ số tài chính sẽ là những người dẫn đường cho các nhà quản trị và những người bên ngoài công ty nhận định về khuynh hướng tương lai của công ty. 5. Lập và phân tích báo cáo dòng tiền Báo cáo dòng tiền cho thấy một tóm lược dòng tiền trong các thời kỳ. Dòng tiền của doanh nghiệp được hình thành từ ba hoạt động: - Hoạt động kinh doanh => Dòng tiền hoạt động. - Hoạt động đầu tư => Dòng tiền đầu tư. - Hoạt động tài trợ => Dòng tiền tài trợ. 5.1. Dòng tiền hoạt động: - Liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Lưu ý: + Mặc dù việc vay nợ thuộc dòng tiền tài trợ nhưng chi phí trả lãi vay thì nắm trong dòng tiền hoạt động, vì chi phí trả lãi vay được xem như là các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. + Các dòng tiền liên quan đến các hoạt động mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại được phân loại là các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. 5.2. Dòng tiền đầu tư: - Dòng tiền gắn với việc mua tài sản cố định và các khoản tham gia đầu tư cảu doanh nghiệp. - Các khoản thu (hoặc chi) từ việc bán các công cụ nọ hoặc cổ phiếu vì mục đích thương mại không được xem là dòng tiền đầu tư. 5.3. Dòng tiền tài trợ: - Dòng tiền liên quan đến việc vay nợ và hoàn trả khoản vay ( nợ dài hạn hoặc nợ ngắn hạn). 5.4. Phân loại nguồn và sử dụng tiền mặt - Cách thức phân biệt các tăng giảm trong nguồn và sử dụng tiền mặt + Giảm trong tài sản sẽ tạo ra nguồn tiền mặt của doanh nghiệp trong khi đó một gia tăng trong tài sản lại là sử dụng tiền mặt. + Khấu hao và các chi phí không bằng tiền mặt được xem là dòng tiền của doanh nghiệp và phải được cộng trở lại lợi nhuận sau thế để có dòng tiền hoạt động sau thuế. + Vì khấu hao xem như là nguồn tiền mặt cho nên chỉ có những thay đổi gộp trong TS cố định chứ không phải những thay đổi ròng, sẽ xuất hiện trong báo cáo dòng tiền để tránh tính trùng 2 lần. + Các bút toán trực tiếp của những thay đổi trong lợi nhuận giữ lại không được tính trong dòng tiền. Thay vào đó là những khoản mục có khả năng tác động đến lợi nhuận giữ lại sẽ xuất hiện ( như là lãi ròng hay lỗ sau thuế và cổ tức). 5.5. Triển khai báo cáo dòng tiền * Chuẩn bị báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. TÀI SẢN Năm Thay đổi Phân loại 2007 2006 N SD TỔNG TÀI SẢN 5425117 3563657 Tài sản ngắn hạn 3172434 1950825 1. Tiền 117819 156494.7 -38675.7 38675.7 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 654485 307129.5 347355.5 347355.5 3. Các khoản phải thu 654720 513263 141457 141457 4. Hàng tồn kho 1669871 918638.8 751232.2 751232.2 5. Tài sản ngắn hạn khác 75539 55299.27 20239.73 20239.73 Tài sản dài hạn 2252683 1612832 6. Các khoản phải thu dài hạn 762 860 -98 98 7. Tài sản cố định 1646962 1071800 575162 TSCĐ hữu hình 1963835 1573283 390552 390552 TSCĐ vô hình 38771 21504.2 17266.8 17266.8 Giá trị hao mòn luỹ kế -959245 -838984.9 -120260.1 120260.1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 603601 315997.3 287603.7 287603.7 8. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 401018 422771.7 -21753.7 21753.7 9. Tài sản dài hạn khác 203941 117400.6 86540.4 86540.4 NGUỒN VỐN TỔNG NGUỒN VỐN 5425117 3563657 Nợ phải trả 1073230 827279.2 10. Nợ ngắn hạn 933357 738139 195218 Vay ngắn hạn 9963 17883.36 -7920.36 7920.36 Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0 Phải trả cho người bán 621376 391162.1 230213.9 230213.9 Người mua trả tiền trước 5717 2349.75 3367.25 3367.25 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 35331 31909.76 3421.24 3421.24 Phải trả công nhân viên 426 30118.18 -29692.18 29692.18 Chi phí phải trả 132466 125820.7 6645.3 6645.3 Các khoản phải trả, phải nộp khác 128078 138895.2 -10817.2 10817.2 11. Nợ dài hạn 139873 86280.04 53592.96 53592.96 12. Nợ khác 0 2860.19 -2860.19 2860.19 Nguồn vốn chủ sở hữu 4315937 2736378 13. Nguồn vốn - Quỹ 4224315 2671388 1552927 Vốn điều lệ 1752757 1590000 162757 162757 Thặng dư vốn 1064948 54217.3 1010730.7 1010730.7 Quỹ đầu tư phát triển 744540 590409.1 154130.9 154130.9 Quỹ dự phòng tài chính 136313 93292.7 43020.3 43020.3 Lợi nhuận chưa phân phối 525757 343468.8 182288.2 182288.2 14. Nguồn kinh phí, quỹ khác 91622 64989.86 26632.14 26632.14 Phần hùn thiểu số 35950 0 35950 35950 Tổng cộng 2093537 2093537 *Phân loại và trình bày các thông tin thích hợp. - Phân loại nguồn dữ liệu của báo cáo dòng tiền. Các khoản mục và nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu Dòng tiền hoạt động _ Lãi ròng (hoặc lỗ) sau thuế _ Khấu hao hoặc chi phí không bằng tiền mặt _ Thay đổi trong tong tài sản ngắn hạn ngoại trừ tiền mặt và chứng khoán thị trường _ Thay đổi trong tổng nợ ngắn hạn ngoại trừ khoản vay ngắn hạn Báo cáo thu nhập (BCTN) BCTN Báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt (N&SD) N&SD Dòng tiền đầu tư _ Thay đổi trong nguyên giá tài sản cố định _ Thay đổi trong các khoản tham gia đầu tư của doanh nghiệp N&SD N&SD Dòng tiền tài trợ _ Thay đổi trong vay ngắn hạn _ Thay đổi trong nợ ngắn hạn _ Thay đổi trong vốn cổ phần ngoại trừ thu nhập giữ lại _ Chi trả cổ tức N&SD N&SD N&SD BCTN Nhận xét: - Tất cả những thay đổi trong tài sản lưu động (trừ các khoản tiền mặt và chứng khoán thị trường) và nợ ngắn hạn (trừ các khoản vay ngắn hạn) được thể hiện qua bảng “Phân loại nguồn dữ liệu của báo cáo dòng tiền”. - Các nguồn tiền mặt và lãi sau thuế cùng với khấu hao được xem như giá trị dương thể hiện dòng tiền thu vào. Các khoản sử dụng và lỗ cùng với cổ tức là giá trị âm thể hiện dòng tiền chi ra. - Tổng hợp tất cả 3 dòng tiền ta được kết quả “tăng hoặc giảm thuần trong tiền mặt và chứng khoán thị trường”. Kết quả này nhất quán với thay đổi thật sự trong tiền mặt và chứng khoán thị trường được tính từ số đầukyf và số cuối kỳ trên bảng cân đôi kê toán hoặc từ trên báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt trong kỳ. 5.6. Phương pháp lập báo cáo dòng tiền. - Báo cáo dòng tiền hoạt động theo 1 trong 2 phương pháp: + Phương pháp trực tiếp. + Phương pháp gián tiếp. - Báo cáo dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ lập theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp gián tiếp. - Được các nhà quản trị tài chính chuyên nghiệp lựa chọn vì cách làm ngắn gọn. Các bước: PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP Năm 2006 2007 Lưu chuyển tiền từ HĐKD 0 0 Lợi nhuận trước thuế 734469 955381 Điều chỉnh các khoản 0 0 Khấu hao 101225 130772 Dự phòng 16542 42696 Lãi, lỗ từ HĐĐT -52586 -101378 Chi phí lãi vay 21192 11667 LN từ HĐKD trước thay đổi vốn lưu động 820842 1039138 Tăng, giảm các khoản phải thu 205551 -216909 Tăng, giảm hàng tồn kho 125446 -725346 Tăng giảm các khoản phải trả -580520 411751 Tăng, giảm chi phi trả trước 4019 -69830 Tiền lãi vay đã trả -21192 -50571 Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 0 0 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 51139 78502 Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh -105814 -153257 Từ hoạt động kinh doanh 499471 313478 Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT 0 0 Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và ĐH khác -609510 -743965 Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ 0 2305 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -1034414 -573051 Tiền thu đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 988046 193407 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia 66475 105326 Từ hoạt động đầu tư -589403 -1015978 Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 0 0 Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhân vốn góp 0 1219477 Tiền vay ngắn và dài nhận được 1051565 360000 Tiền chi trả nợ gốc vay -1014011 -377883 Cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu -290974 -538181 Từ hoạt động tài chính -253420 663413 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -343352 -39087 Tiền và tương đương tiền đầu tư 500312 156895 Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá -65 11 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 156895 117819 Phương pháp trực tiếp: Các chỉ tiêu phản ánh các dòng tiền vào và các dòng tiền ra được xác định theo một trong hai cách sau: - Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp. - Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả hoat động kinh doanh cho: + Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ hoạt động kinh doanh. + Các khoản mục không phải bằng tiền khác. + Các dòng tiền lien quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ. Thu tiền bán hàng = doanh thu bán hàng + (thay đổi trong khoản ứng trước của khách hàng) – (thay đổi trong khoản phải thu) Chi tiền mua hàng = giá vốn hàng bán + (thay đổi trong hàng tồn kho) – (thay đổi trong khoản phải trả người bán) Chi trả chi phí hoạt động (thực sự bằng tiền) = chi phí hoạt động + (thay đổi trong chi phí trả trước) – (thay đổi trong chi phí phải trả) Chi trả thuế thu nhập = thuế phải trả trong kỳ + (thay đổi trong khoản thuế phải trả trước) – (thay đổi trong khoản thuế phải trả) Chi trả lãi vay = chi phí lãi vay + (thay đổi trong khoản lãi vay trả trước) – (thay đổi trong khoản lãi vay phải trả) PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP Năm 2006 2007 Dòng tiền hoạt động Thu tiền bán hàng 6816938 6793115 Chi tiền mua hàng 5201252 5356790 Chi trả chi phí hoạt động 1110954 1087522 Chi trả thuế thu nhập DN -4769.57 14132.53 Chi trả lãi vay 10030.59 21192.37 Tổng dòng tiền hoạt động 499471 313478.1 Dòng tiền đầu tư Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT 0 0 Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và ĐH khác -609510 -743965 Tiền thu thanh lý nhượng bán TSCĐ 0 2305 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -1034414 -573051 Tiền thu đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 988046 193407 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia 66475 105326 Tổng dòng tiền đầu tư -589403 -1015978 Dòng tiền tài trợ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 0 0 Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhân vốn góp 0 1219477 Tiền vay ngắn và dài nhận được 1051565 360000 Tiền chi trả nợ gốc vay -1014011 -377883 Cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu -290974 -538181 Tổng dòng tiền hoạt động tài chính -253420 663413 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -343352 -39087 Tiền và tương đương tiền đầu tư 500312 156895 Ảnh hưởng thay đổi tỷ giá -65 11 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 156895 117819 5.7. Phương pháp phân tích báo cáo dòng tiền “ Dòng tiền là vua” (1) - Dòng tiền là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính thanh khoản cũng như giá trị thực của một công ty. Dòng tiền là cái có thực và không bị tác động bởi các nguyên tắc hạch toán kế toán - Dựa vào báo cáo dòng tiền, nhà đầu tư có thể: + Đánh giá các chính sách tài chính của doanh nghiệp có mâu thuẫn với nhau hay không. + Đánh giá các quá trình nhằm đạt được mục tiêu đã hoạch định. + Nhận diện được những gì mâu thuẫn và đánh chú ý. Năm 2004 Năm 2003 (giả định) Dòng tiền hoạt động Lợi nhuận ròng (hoặc lỗ) sau thuế 5016 4900 Khấu hao 520 450 Tăng khoản phải thu (1470) (1008) Tăng hàng tồn kho (1060) (1500) Tăng khoản phải trả 1381 2508 Giảm khoản phải trả khác 0 0 Tổng dòng tiền hoạt động 4387 5350 Dòng tiền đầu tư Tăng nguyên giá tài sản cố định (2220) 500 Thay đổi trong các khoản tham gia đầu tư của doanh nghiệp 0 0 Tổng dòng tiền đầu tư (2220) 500 Dòng tiền tài trợ Tăng vay ngắn hạn 2865 2500 Tăng vay ngắn hạn khác 402 300 Giảm nợ dài hạn (2000) (2000) Thay đổi trong vốn cổ phần ngoại trừ lợi nhuận giữ lại 886,4 200 Chi trả cổ tức (3686,4) (6268) Tổng dòng tiền tài trợ (1533) (5268) Gia tăng ròng trong dòng tiền mặt và chứng khoán thị trường 634 582 Từ bảng báo cáo dòng tiền trên, ta có thể rút ra vài nhận xét tổng quát: - Năm 2004, lợi nhuận ròng cao hơn năm 2003 nhưng dòng tiền hoạt động lại thấp hơn so với năm 2003 - Lợi nhuận tăng lên là nhờ các khoản phải thu tăng lên và hàng tồn kho giảm xuống. Điều này có thể thực hiện nhờ nghệ thuật kế toán, ghi nhận trước các khoản doanh thu hoặc định giá lại hàng tồn kho bằng cách bán hàng rồi mua lại hàng đã bán… - Công ty tăng cường chính sách bán chịu nên cần phải lưu ý đến khả năng thu hồi nợ. Các khoản phải thu tăng có thể làm tăng rủi ro cho công ty. …. Như vậy có thể thấy, lợi nhuận trên bảng cân đối kế toán không hoàn toàn phải ánh được tình hình thực sự của một công ty. Những điều mâu thuẫn, đáng chú ý có thể được nhận diện thông qua bảng báo cáo dòng tiền. Do đó, bản báo cáo dòng tiền là một cơ sở rất quan trọng để đánh giá “sức khỏe” thực sự của một công ty. - Hết -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPTTC - Phân tích báo cáo tài chính của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).doc
Luận văn liên quan