Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội

- Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, công ty chưa có được chính sách ổn định và thu hút được cán bộ và công nhân có năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm tốt. - Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, trong mấy năm trở lại đây vấn đề giá nguyên vật liệu, hàng hóa luôn là khó khăn của hầu hết các Công ty xây dựng. Tình trạng giá vốn cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù đã chủ động dự trữ các mặt hàng nhưng Công ty vẫn bị tác động không nhỏ đến quá trình kinh doanh, giá vốn hàng bán cao trực tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuận thu về trên doanh thu còn thấp. - Ngoài ra, chi phí cho hoạt động cho hoạt động bán hàng như chi phí cho hoạt động marketing sử dụng chưa thật hiệu quả và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa phát triển xứng đáng với nguồn kinh phí bỏ ra.

docx30 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập - Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính mình. Công tác quản lý tài chính không nằm ngoài mục đích này. Nó giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định vi mô hay vĩ mô của các nhà quản lý. Đồng thời nó cung cấp cho nhà nước những thông tin chính xác,trung thực,giúp nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế. Nhìn chung, việc nhận thức tầm quan trọng của quản lý tài chính nếu chuẩn xác và đúng đắn sẽ mang lại thành công cho các doanh nghiệp trong nước Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức đã được học trong trường em đã tham gia thực tập ở Ban kinh doanh Công ty cổ phân công trình giao thông 2 Hà Nội. Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao gồm 3 phần chính: Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty côt phần công trình giao thông 2 Hà Nội Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội. Phần 3: Nhận xét và kết luận. PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ NỘI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội 1.1.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty Tên Công ty:CÔNG TY CỔPHẦNCÔNGTRÌNHGIAOTHÔNG 2 HÀNỘI Tên giao dịch: HA NOI TRANSPORT CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO2 Tên viết tắt: HTCJC No2 Địa chỉ: 125 Nguyễn Huy Tưởng -Thanh Xuân- Hà Nội Điện thoại: 8587584/ 8582320 Fax: 8544345 Vốn điều lệ: 13.500.000.000 Loại hình Công ty: Công ty Cổ Phần 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty - Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội tiền thân là Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội - Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội lựa chọn hình thức cổ phần hóa theo Mục 2 Điều 3 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước hành Công ty cổ phần, Công ty Công tình giao thông 2 Hà Nội được chuyển thành Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội theo Quyết định số2790/QĐ - UB Ngày 11 tháng 05 năm 2005 của UBND TP Hà Nội. - Địa bàn hoạt động chính của Công ty làkhu vực phía Tây và Tây Nam Thành Phố Hà Nội bao gồm các Quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, một phần Hoàng Mai, Tây Hồ và các Huyện Từ Liêm, Thanh Trì. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội GIÁMĐỐC Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Quản lý giao thông Phòng Kế toán tài chính Phòng Tổ chức hành chính XN Quản lý cầu đường số 21 XN Quản lý cầu đường số 22 XN Quản lý cầu đường số 23 XN Xây dựng GTĐT XN Thi công cơ giới Ban kinh doanh dịch vụ (Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính) 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 1.3.1. Giám đốc Là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với Nhà Nước. 1.3.2. Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của tổng giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và pháp luật về những công việc được giao. Phó tổng giám đốc Công ty do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.Công ty có 2 Phó giám đốc là: - Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp chỉđạo phòng Kế hoạch tổng hợp kinh doanh, trực tiếp chỉđạo các Xí nghiệp xây lắp, Ban kinh doanh dịch vụ. - Phó giám đốc phụ trách tổ chức, trực tiếp chỉđạo phòng tổ chức hành chính và các Xí nghiệp duy tu duy trì. 1.3.3. Phòng kế hoạch tổng hợp - Trực tiếp khâu kế hoạch kinh doanh của Công ty đồng thời chỉđạo sản xuất các Xí nghiệp xây lắp,trung đại tu. 1.3.4. Phòng quản lý giao thông - Trực tiếp theo dõi quản lý công tác duy tu duy trì của Công ty và chỉđạo sản xuất các Xí nghiệp duy tu duy trì. 1.3.5. Phòng kế toán – tài chính - Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán, tài chính của Công ty cũng như giám sát theo dõi phần hành chính kế toán đơn lẻ tại các xí nghiệp trực thuộc. 1.3.6. Phòng tổ chức hành chính - Theo dõi tổ chức khâu nhân lực sản xuất, tổ chức cán bộ quản lý, nghiệp vụ; phụ trách về công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội và quản lý nghiệp vụ hành chính, bảo vệ doanh nghiệp. 1.3.7. Các xí nghiệp thành viên - Trực tiếp tham gia hoạt động SXKD theo chức năng nhiệm vụđược Công ty giao. PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HỌAT DỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CONG TY CỔ PHẦN CONG TRINH GIAO THONG 2 HA NỘI 2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội Theo giấy phép kinh doanh số 0103008158 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 06 năm 2005, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là: - Quản lý, duy tu, bảo dưỡng : Hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông đường bộ (bao gồm cầu, đường, hè và hệ thống tổ chức giao thông ; Biển báo, đảo giao thông, vạch sơn đường, giải phân cách luồng đường, thiết bị an toàn giao thông,…) - vây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình : Giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, bưu điện, hạ tầng đô thị,… - Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ. - Khai thác sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chính. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, biển báo giao thông, sửa chữa xe máy, thiết bị. - Mở đại lý giới thiệu kinh doanh sản phẩm chuyên ngành giao thông công chính. - Dịch vụ vệ sinh môi trường. - Kinh doanh xăng dầu, chất đốt. - Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông công chính. - Tư vấn giám sát công trình xây dựng. 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cua Công ty cổ phần phát triển công trình giao thông 2 Hà Nội. 2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty Sau đây là sơ đồ Quy trình sản xuất, kinh doanh chung của Công ty cổ phần công trinhg giao thông 2 Hà Nội Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung (Nguồn: Ban kinh doanh dịch vụ) Mô tả Quy trình sản xuất kinh doanh chung Bước 1. Tiếp cận khách hàng: Sau khi đại diện của Công ty gặp trực tiếp khách hàng, Công ty sẽ tìm hiểu những nhu cầu cũng như kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm. Sau đó, nhân viên kinh doanh có trách nhiệm giải thích rõ cho khách hàng về sản phẩm, chất lượng, những thông tin khác mà khách hàng quan tâm về nhà sản xuất và sản phẩm, từ đó thuyết phục khách hàng ký hợp đồng mua sản phẩm. Bước 2. Lập kế hoạch mua hàng, sản xuất: Căn cứ vào loại sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu mua là loại Công ty sản xuất (tủ điện, dây cáp…) hay là sản phẩm do Công ty đóng vai trò là nhà phân phối của các hãng thiết bị nước ngoài mà Ban KDDV lập ra kế hoạch sản xuất hoặc đặt mua. Bước 3. Ký kết hợp đồng: Ban Giám đốc sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sẽ đưa ra quyết định, nếu không đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ đưa ra lý do cụ thể, còn nếu đồng ý thì Ban KDDV sẽ có nhiệm vụ thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng. Theo đó, nhân viên kinh doanh sẽ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ hồ sơ, các nội dung cần thiết để kí kết hợp đồng và phải nêu rõ các điều khoản trong hợp đồng như: Các khoản chiết khấu, khuyến mại, Quy cách hàng hóa, Thời điểm và phương thức giao hàng, Phương thức giải quyết tranh chấp, luật áp dụng và tòa thụ lý nếu có tranh tụng…. Bước 4. Nhập kho hàng mua, hàng sản xuất: Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, Ban KDDV lập bản tiến độ mua hàng và gửi một bản lên Phòng KT – TC để theo dõi. Tiến độ nhập hàng được lập theo biểu mẫu đính kèm quy định này. Tiến độ nhập hàng được chuyển cho Ban KDDV, kho biết để chủ động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách. Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên mua hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên phòng kế toán xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá. Nếu hàng không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo thoả thuận, phòng cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng. Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính. Bước 5. Xuất kho và Giao hàng bán: Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về các thông số: quy cách, số lượng, chất lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi hàng khác, báo lại cho phòng bán hàng kết quả. Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi nhận hàng, xác định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi, liên hệ phương tiện chuyên chở hoặc thuê ngoài để giao hàng cho khách. Toàn bộ các công việc chuẩn bị ở trên phải đảm bảo yếu tố giao hàng đúng hẹn, đầy đủ, an toàn. Khi đến giao hàng cho khách, cùng khách kiểm tra hàng hoá. Nếu đầy đủ, giao cho khách hoá đơn hoặc phiếu xuất kho nếu không có hoá đơn, yêu cầu khách ký vào bản photo phiếu xuất kho. Người ký nhận hàng phải có văn bản uỷ quyền của khách hàng. Trong trường hợp phát sinh, có tranh chấp với khách hàng, hàng thiếu… phải liên hệ phòng bán hàng để xin ý kiến giải quyết, không tự ý giải quyết hoặc bỏ về. Bước 6. Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã thống nhất hồ sơ thanh toán với khách hàng, Phòng Kinh doanh kết hợp cùng phòng TCKT tiến hành thanh lý hợp đồng. Bước 7. Lưu hồ sơ: Sau khi đã giao hàng cho khách hàng, Phòng Kinh doanh phải tiến hành lưu hồ sơ theo đúng quy định. 2.2.2. Mô tả công việc mua hàng tại bộ phận kinh doanh Thời gian vừa qua em đã có cơ hội thực tập tại Ban KDDV của Công ty cổ phần công trình giao thônng 2 Hà Nội và được quan sát cũng như tham gia vào quá trình mua hàng của Công ty. Công ty mua hàng với mục đích đảm bảo cho việc mua các sản phẩm luôn đúng chủng loại, đúng chất lượng và đủ số lượng thỏa mãn theo yêu cầu của khách hàng. Công việc này ứng dụng vào quá trình mua vật tư thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả. Sơ đồ 2.2: Công tác mua hàng (Nguồn: Ban kinh doanh dịch vụ) Mô tả Công tác chào hàng cạnh tranh Bước 1. Xácđịnh nhu cầu mua: Căn cứ vào các hợpđồng, đơn đặt hàng, các thỏa thuậnđã thống nhất, ký với khách hàng hoặc nhu cầu dự phòng củađơn vị trong Công ty mà Công ty xácđịnh nhu cầu mua hàng. Trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm công trình chỉđịnh người lập yêu cầu, trưởngđơn vị xem xét kiểm tra ký trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt. Việc mua vàđặt hàng được tiến hành như sau: + Mua cho công trình, cho hợp đồng, đơn hàng, thỏa thuận… dùng phiếu đề nghị xuất vật tư. + Nếu trong nhu cầu mua chỉ có phần đặt thiết bị dự trữ cho kho dùng thêm phiếu đặt hàng nội bộ. Bước 2. Xác nhận nhu cầu: Cácđơn vị chuyển nhu cầu mua sau khi đãđược Trưởngđơn bị xem xét lên Giám đốc duyệt: + Không đồngý: Dừng. + Đồngý: Ký duyệt. Bước 3. Mua và tập hợp nhu cầu đặt mua: Nhu cầu đặt mua được Ban KDDV tập hợp trong phiếu đề nghị xuất vật tư hoặc phiếu đặt hàng nội bộ, Công ty chỉđịnh người lậpđơn hàng đặt mua hàng. Nếu mua hàng ngoài nước dùng mẫu đơn đặt hàng tiếng Anh và mua hàng trong nước dùngđơn đặt hàng tiếng Việt. Trưởngđơn vị xem xét trước khi chuyển lên Tổng Giám đốc xác nhậnđơn hàng. Bước 4. Xác nhậnđặt mua: Ban KDDV chuyển đơn hàng sau khi đã thực hiện bước 3 lên Tổng Giám đốc duyệt: + Không đồngý: Kiểm tra, sửa lại. + Đồngý: Ký duyệt. Bước 5. Mua hàng: Việc mua vàđặt mua hàng chỉ giới hạn trong danh sách các nhà cung cấp đãđượcđánh giá và chấp thuận. Trong những trường hợpđặc biệt, hàng hóa do khách hàng chỉđịnh mua hoặc hàng hóa do Công ty lựa chọn chào hàng theo yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc theo đề nghị của khách, nhưng Ban KDDV trước hết phải tìm nhà cung cấp đãáp dụng hệ thống Quản lý chất lượng quốc tế ISO để mua. Nếu điều đó cũng không thỏa mãn nhu cầu mua thì Ban KDDV có thể mua ngoài cácđơn bị kể trên nhưng trước khi mua hoặcđặt mua phải được giám đốc cho phép và phải kiểm soát sản phầm do khách hàng cung cấp. Bước 6. Nhập kho: Hàng mua vềđược nhập kho và phải được tiến hàng kiểm tra đầu vào theo đúng quy định. Chỉ những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mới được nhập kho. Việc nhập kho tiến hành theo đúng quy định. Bước 7. Lưu hồ sơ: Sau khi đã thực hiện hợp đồng, phòng KD, DA phải lưu hồ sơ theo đúng quy định. 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nông sản Agrexim. 2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2011 và 2011 của Công ty. Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) (1) (2) (3)=(1)–(2) (4)=(3)/(2) 1. Doanh thu 117.558.121.980 83.728.158.266 33.829.963.714 40,40 2. Giảm trừ doanh thu  - -  - - 3. Doanh thu thuần 117.558.121.980 83.728.158.266 33.829.963.714 40,40 4. Giá vốn hàng bán 105.699.129.283 76.777.043.117 28.922.086.166 37,67 5. Lợi nhuận gộp 11.858.992.697 6.951.115.149 4.907.877.548 70,61 6. Doanh thu tài chính 851.575.518 138.359.508 713.216.010 515,48 7. Chi phí tài chính -  45.285.198 (45.285.198) (100,00) - Trong đó: chi phí lãi vay -  45.285.198 (45.285.198) (100,00) 8. Chi phí bán hàng 1.224.162 4.154.809 (2.930.647) (70,54) 9. Chi phí QLDN 10.377.667.930 4.773.451.779 5.604.216.151 117,40 10. Lợi nhuận thuần 2.331.676.123 2.266.582.871 65.093.252 2,87 11. Thu nhập khác 494.364.354 675.095.650 (180.731.296) (26,77) 12. Chi phí khác 96.525.645 19.304.597 77.221.048 400,01 13. Lợi nhuận khác 397.838.709 655.791.053 (257.952.344) (39,33) 14. Lợi nhuận trước thuế 2.729.514.832 2.922.373.924 (192.859.092) (6,60) 15. Thuế TNDN 477.758.655 730.593.481 (252.834.826) (34,61) 16. Lợi nhuận sau thuế 2.251.756.177 2.191.780.443 59.975.734 2,74 ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2010 và năm 2011, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2011 đã có những tiến triển tốt hơn so với năm 2010 do có sự chỉ đạo thường xuyên trực tiếp của lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong kinh doanh. Cụ thể như sau: - Về doanh thu : + Doanh thu thuần:năm 2011 tăng 33.829.963.714 VND so với năm 2010 (tăng từ83.728.158.266 VNĐ năm 2010 lên mức117.558.121.980 VNĐ năm 2011), tương ứng tăng 40,40%. Mức tăng doanh thu thuần có được là do doanh thu từ các hợp đồng xây dụng, sửa chữa các công trình giao thông của Thành phố, bên cạnhđó là danh thu từnguyên vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chínhvà doanh thu từ đại lý xăng dầu,…. + Giảm trừ doanh thu: trong cả hai năm 2010 và 2010 các khoản giảm trừ doanh thu đều bằng không. Có được điều này là do trong cả hai năm Công ty đều cố gắng giữ vững uy tín, cung cấp các sản phẩm cho chất lượng tốt, các mặt hàng thu mua, xuất khẩu hay bán đều đảm bảo chất lượng, yêu cầu. Vì thế mà các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay trả lại hàng đã bán do sản phẩm kém chất lượng đều không có. + Doanh thu tài chính:năm 2011tăng 713.216.010VND so với năm 2010 (tăng từ138.359.508 VNĐ năm 2010 lên mức851.575.518 VNĐ năm 2011), tương ứng tăng 515,48%, đây là mức tang cực kỳấn tượng. Nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính tăng trưởng như vậy là do năm 2011 Công ty đã tận dụng khoản doanh thu tài chính có được do thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Vì thế Công ty cóđược một khoản doanh thu từ việc được hưởng chiết khấu thanh toán sớm này. - Về chi phí: + Giá vốn hàng bán: Năm 2011 giảm so với năm 2010, tương ứng tăng 37,76%. Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, Công ty cũng đang phải đối mặt với thời kỳ lạm phát gia tăng làm tăng giá nguyên liệu đầu vào. Đây là nguyên nhân chính làm giá vốn hàng bán năm 2011 tăng mạnh. Mức tăng của giá vốn hàng bán tăng gần bằngmức tăng của doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận của công ty bị sụt giảm.Do đó, Công ty cần phải chú trọng nhiều hơn đến công tác quản lý giá cả của nguyên liệu đầu vào, tìm thêm nhà cung cấp có chi phí thấp hơn nhưng vẫn phảiđảm bảo yêu cầu về chất lượng. + Chi phí tài chính: ta có chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, … Năm 2011 chi phí tài chính là 0 VND, giảmtới 100% so với năm 2010. Cóđượcđiều này là do trong năm 2011, Công ty đã thanh toán toàn bộ các khoản vay của cong ty với ngân hàng. Điều nay cho thấy Công ty đã tự chủ được về tài chính. + Chi phí bán hàng:năm 2011 chi phí bán hàng đã giảm2.930.647 VNĐso với năm 2010 (từ mức chi phí4.773.451.779 VNĐ năm 2010 xuống còn1.224.162 VNĐ năm 2011) tương ứng với mức giảm 70,54% . Ta thấy chi phí bán hàng giảm là do Công ty đã chuyên môn hóa các bộ phận đồng thời Công ty cũngđã cắt giảm các khoản mục kinh doanh không hiệu quả. + Chi phí quản lý doanh nghiệp:trong khi chi phí bán hàng giảm thì trong năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp lai tăng lại tăng 5.604.216.151 VNĐ, tương đương mức tăng 117,40%. Từ số liệu ta có thể nhận thấy công tác quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn một số bộ phận hoạtđộng chưa thực sự hiệu quả. - Về lợi nhuận: + Lợi nhuận thuần: từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 65.093.252 VNĐ (từ 2.266.582.871 VNĐ năm 2010 lên mức 2.331.676.123 VNĐ năm 2011) tương đương mức tăng 2,87%. Đây mưc tăng rất khiêm tốn, diều này cho thấy Công ty cần phải cố gắng hơn trong thời gian tới. + Lợi nhuận khác: ta có lợi nhuận khác là chênh lệch của thu nhập khác trong năm và chi phí khác. Năm 2011 lợi nhuận khác giảm xuống khá nhiều với mức giảm257.952.344 VND, tương ứng với mức giảm 39,33% so với năm 2010. Thu nhập khác giảm xuống trong khi chi phí khác tăng lên là nguyên nhân khiến lợi nhuận khác của Công ty giảmđáng kể. + Lợi nhuận truớc thuế và lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận truớc thuế của Công ty năm 2011 giảm 192.859.092 VNĐ tuơng ứng với mức giảm 6,60%. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do sự giảm sút của thu nhập khác. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011vẫn tăng 59.975.734 VND, tương ứng tăng 2,74 % so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng truởng là do tỷ lệ thuế TNDN phải nộp trong năm 2011 thấp hơn so với năm 2010. Điều này không tốt đối với sự phát triển của Công ty. Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy năm 2011, thu nhập truớc thuế của Công ty có sự sụt giảm, tuy lợi nhuận sau thuế có tăng nhưngđiều này cho thấy tình hình của Công ty đang gặp nhiều khó khăn và cần nhiều sự hỗ trợ từ Nhà Nước. 2.3.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Bảng 2.2.Bảng cân đối kế toán (ngày 31/12/2010) Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2011 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối(%) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2) TỔNG TÀI SẢN 57.599.708.230 45.618.775.295 12.040.932.935 26,43 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 54.272.674.690 39.213.612.923 15.119.061.767 38,61 I. Tiền và các khoản tương đương với tiền 21.118.594.489 10.170.661.100 10.947.933.389 107,64 1. Tiền 3.118.594.489 2.170.661.100 947.933.389 43,67 2. Các khoản tương đương tiền 18.000.000.000 8.000.000.000 10.000.000  125,00  II. Các khoản phải thu ngắn hạn 23.302.910.162 20.893.432.709 2.409.477.453 11,53 1. Phải thu của khách hàng 24.080.908.236 20.649.952.850 3.430.955.386 16,61 2. Trả trước cho người bán 110.467.884 117.308.598 (6.840.714) (5,83) 3. Phải thu nội bộ 61.154.489 (61.154.489) (100,00) 4. Các khoản phải thu khác 188.033.042 65.016.772 123.016.270 189,21 5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 1.076.499.000 -  1.076.499.000 - III. Hàng tồn kho 9.268.492.395 7.757.822.005 1.510.670.390 19,47 1. Hàng tồn kho 9.836.878.569 8.326.208.179 1.510.670.390 18,14 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 568.386.174 568.386.174 0 0,00 IV. Tài sản ngắn hạn khác 582.677.644 331.697.109 250.980.535 75,67 1. Thuế GTGT được khấu trừ -  3.812.000 (3.812.000) (100,00) 2. Tài sản ngắn hạn khác 582.677.644 327.885.109 254.792.535 77,71 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 3.327.033.540 6.405.162.372 (3.078.128.832) (48,06) I. Tài sản cố định 2.864.815.529 6.405.162.372 (3.540.346.843) (55,27) 1. Tài sản cố định hữu hình 2.864.815.529 3.431.760.235 (566.944.706 (16,52) - Nguyên giá 13.462.115.910 13.416.661.365 45.454.545 0,34 - Giá trị hao mòn lũy kế 10.597.300.381 9.984.901.130 612.399.251 6,13 3. TSC Đ vô hình 0 2.973.402.137 (2.973.402.137) (100,00) - Nguyên giá 36.000.000 4.195.962.102 (4.159.962.102) (99,14) - Giá trị hao mòn lũy kế 36.000.000 1.222.559.965 (1.186.559.965) (97,06) II. Các khoản đầu tư TCDH -  -  - - III. Tài sản dài hạn khác 462.218.011 0 462.218.011 - 1 Chi phí trả trước dài hạn 462.218.011 -  462.218.011 - TỔNG NGUỒN VỐN 57.599.798.230 45.618.775.295 11.981.022.935 26,26 A. NỢ PHẢI TRẢ 39.243.749.161 27.618.776.372 11.624.972.789 42,09 I. Nợ ngắn hạn 37.111.562.396 26.959.912.423 10.151.649.973 37,65 1. Nợ ngắn hạn  - -  - - 2. Phải trả người bán 1.686.991.476 1.415.772.387 271.219.089 19,16 3. Người mua trả tiền trước 6.212.891.510 5.657.156.443 555.735.067 9,82 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3.457.007.794 1.858.552.362 1.598.455.432 86,01 5. Phải trả người lao động 5.555.495.420 2.260.924.293 3.294.571.127 145,72 6. Chi phí phải trả 917.249.315 1.005.108.810 (87.859.495) (8,74) 7. Phải trả nội bộ 13.472.031.713 11.859.062.024 1.612.969.689 13,60 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 2.524.686.910 1.618.551.212 906.135.698 55,98 9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 3.152.827.667 1.132.087.110 2.020.740.557 178,50 10.Quỹ khen thưởng.phúc lợi 132.380.591 152.697.782 (20.317.191) (13,31) II. Nợ dài hạn 2.132.186.765 658.863.949 1.473.322.816 223,62 1. Dự phòng trợ cấp mất việc 170.368.523 170.368.523 0 0,00 2. Dự phòng phải trả dài hạn 1.961.818.242 488.495.426 1.473.322.816 301,60 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 18.356.049.069 17.999.998.923 356.050.146 1,98 I. Vốn chủ sở hữu 18.356.049.069 17.999.998.923 356.050.146 1,98 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 13.500.000.000 13.500.000.000 - - 3. Quỹ đầu tư phát triển 4.117.603.682 3.920.536.286 197.067.396 5,03 4. Quỹ dự phòng tài chính 675.334.112 562.756.303 112.577.809 20,00 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 63.111.275 16.706.334 46.404.941 277,77 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Tình hình tài sản của Công ty: Giá trị tổng tài sản trong năm 2011 tăng 26,26 % so với năm 2010 từ 45.618.775.295 VNĐ năm 2010lên 57.599.708.230 VNĐ năm 2011. Đó là do năm 2011 Công ty tập trung vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn khiến giá trị tài sản ngắn hạn tăng 38,61%, từ 54.272.674.690 VNĐ năm 2010l lên 39.153.612.923 VNĐ năm 2011(trong đó các khoản phải thu ngắn hạn tăng 11,53%; hàng tồn kho tăng 19,47%). + Về tiền mặt và các khoản tương đương đương:năm 2011 Công ty dã tăng lượng tiền mặt và các khoản tương dương lên10.947.933.389 VNĐ ứng với tỷ lệ tăng 107,64% so với năm 2010. Đó là do Công ty muốn đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty khi có việc cần phải chi gấp. Song, hệ quả của sự cắt giảm này là có thể làm tăng chi phí trong việc dự trữ tiền mặt, làm ứ đọng vốn, tăng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, Công ty nên cân nhắc đến tình hình kinh tế thị trường thực tại để có những phương án dữ trữ tiền mặt chứng khoán ngắn hạn hợp lý. + Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2011 các khoản phai thu của Công ty tăng 2.409.477.453 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 11,53% so với năm 2011(Trong đó Phải thu khách hàng tăng 16,61%) . Đó là kết quả của việc Công ty đã thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Nhưng chính sách này cũng gây ra khó khăn cho Công ty trong việc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Chính điều này đã khiến cho khoản dự phòng phải thu ngán hạn trong năm 2011 tăng tuyệt đối 100% (ứng với mức tăng 1.076.499.000 VNĐ) so với năm 2010. + Hàng tồn kho:tỷ lệ hàng tồn kho năm 2011 tăng 19,47 % so với năm 2010, tăng 1.510.670.390 VNĐ. Sự tăng lên này gây ra một sự lo ngại nhất định vì nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh, bởi vì doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời, và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro bởi vì doanh nghiệp có khả năng đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu sau này giá lên cao mà doanh nghiệp không còn hàng để bán. Do đó Công ty nên có những quyết định kịp thời dựa trên kết quả phân tích tình hình tiêu thụ năm nay và dự báo năm sau để có thể tránh được những tổn thất không đáng có. + Tài sản dài hạn: năm 2011 Công ty điều chỉnh cơ cấu đầu tư, giảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn khiến cho giá trị tài sản dài hạn trong năm giảm từ 6.405.162.372 VNĐ năm 2010 xuống còn 3.327.033.540 VNĐ năm 2011, ứng với mức giảm 40,86%. Trong đó, tài sản cố định trong năm 2011 giảm 3.540.346.843 VNĐ tương úng với mức giảm 55,27% so với năm 2010. Với đặc thù là Công ty Xây dựng, Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, các tài sản cố định hữu hình của thuộc sở hữu của Công ty là máy móc giúp quá trình hoạt động của Công ty, quá trình lưu kho, bảo quản. Năm 2011 tỷ lệ giảm này là do khấu hao lũy kế của một số tài sản cố định tăng và tài sản cố định vô hình đã khấu hao hết. Tình hình nguồn vốn của Công ty: Năm 2011 Công ty huy động thêm được 11.981.022.935 VNĐ nguồn vốn làm tăng tổng nguồn vốn lên 57.599.798.230 VNĐ (ứng với mức tăng 26,26%). Điều đó giúp cho Công ty có điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của hoạt động của Công ty. - Nợ phải trả: + Nợ ngắn hạn: tăng 49,09% từ 27.618.776.372 VNĐ năm 2010 lên 39.243.749.161 VNĐ trong năm 2011. Trong đó: + Vay ngắn hạn:trong năm 2010 và năm 2011, Công ty không có phát sinh thêm các khoản vay ngắn hạn. Diều này cho thấy Công ty đã tự chủ được về tài chính trong ngắn hạn. + Phải trả người bán: năm 2011 khoản phải trả người bán tăng 271.219.089 VNĐ so với năm 2010, ứng với mức tăng 19,16%. Khoản tăng này là do hàng hóa, nguyên vật liệu thu mua và nhập về còn nợ người bán, khoản tín dụng được người bán cấp cho tăng mạnh, điều này cho thấy mối quan hệ của Công ty với nhà cung cấp đang phát triển rất tốt. Được hưởng nhiều khoản tín dụng từ người bán sẽ rất tốt cho doanh nghiệp để có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, điều này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty, hưởng tín dụng thương mại nghĩa là Công ty đang gián tiếp sử dụng vốn của người bán mà không phải chi trả lãi nếu Công ty có thể tận dụng thời hạn tín dụng không mất phí. Tuy nhiên khoản phải trả này cũng có chi phí cơ hội, đó là gây mất lòng tin cho nhà cung cấp nếu không trả đúng thời hạn, bị xếp hạng tín dụng thấp. + Người mua trả tiền trước:tăng 555.735.067 VNĐ từ 5.657.156.443 VNĐ năm 2010 lên mức 6.212.891.510 VNĐ vào năm 2011, tương ứng tỷ lệ tăng 9,82%. Điều này cho thấy mức độ tín nhiệm của khách hàng vào Công ty đang được nâng cao. -Nợ dài hạn: tăng từ 658.863.949 VNĐ năm 2010 lên 2.132.186.765 VNĐ, tăng 223,62 %. Đó là năm 2011 do doanh nghiệp đã tăng khoản dự phòng phải trả dài hạn thêm 1.473.322.816 VNĐ so với năm trước. Điều đó cũng thể hiện sự thận trọng của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn này. - Vốn chủ sở hữu: + Vốn chủ sở hữu:năm 2011 tăng 356.050.146 VNĐ so với năm 2010, ứng với mức tăng 1,98%.Nhân tố chính tạo nên sự tăng thêm này là việc tăng các khoản trích lâp quỹ đầu tư phát triển( tăng 5,03%), quỹ dự phòng tài chính(tăng 20%). Bên cạnh đó là sự tăng mạnh của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối(tăng 277,77%) 2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính. 2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty Đơn vị: % Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 1. Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn 94,22 85,83 8,40 Tổng tài sản 2. Tỷ trọng Tài sản dài hạn Tổng tài sản dài hạn 5,78 14,04 (8,26) Tổng tài sản 3. Tỷ trọng Nợ Tổng nợ 68,13 60,54 7,59 Tổng nguồn vốn 4. Tỷ trọng vốn CSH Tổng vốn CSH 31,87 39,46 (7,59) Tổng nguồn vốn Nhận xét: - Tỷ trọng TSNH cho biết mứcđộ đầu tư của đồng vốn kinh doanh vào TSNH. Năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng 94,22 % trong tổng tài sảnvà đã tăng 8,40 % so với năm 2010, co nghĩa là năm 2011, 1 đòng nguồn vốn kinh doanh của Công ty hình thành nên 0,9422đồng tài sản ngắn hạn.Điều này là do trong năm 2011, Công ty đã tăng đáng kể lượng hàng tồn kho cùng các tài sản ngắn hạn khác, đồng thời nới lỏng chính sách tín dụng. Có thể thấy Công ty đã có những sự chuẩn bị cần thiết để giúp ổn định nguồn nguyên liệu, nguồn hàng phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu bán hàng vào năm sau. - Tỷ trọng TSDH của Công ty năm 2011 có sự sụt giảm so với năm trước.Nếu năm 2010 trong tổng tài sản của Công ty thì TSDH chiếm 14,04%, còn sang đến năm 2011, tỷ lệ này chỉ còn 5,87%, giảm 8,26% so với năm 2010. Điều này cho ta thấy Công ty đã giảm mua sắm TSCĐ cũng như giảm đầu tư vào các khoản tài chính dài hạn khác. Đây là kết quả tất yếu của một năm kinh tế còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đều phải thận trọng trong các quyết định đầu tư. - Tỷ trọng nợ: cho biết 1 dồng tài sảnđược tài trợ từ bao nhiêu đồng nợ. Tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn Công ty là 68,13% năm 2011, tăn 7,59% so với năm 2010. Từ hệ số này cho ta thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản Công ty phải huy động vào năm 2010 là 60,54 đồng và năm 2011 là 68,13 đồngtừ nguồn nợ. Như vậy ta có thể thấy năm 2011, Công ty phải huy động vốn với chi phí cao hơn nên rủi ro tài chính cũng cao hơn, do đó Công ty nhất thiết phải có chiến lược quản lý, sử dụng nguồn vốn này hiệu quả hơn. - Tỷ trọng vốn CSH:cho biết 1 đồng nguồn vốn của Công ty được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2011 vốn chủ sở hữu chiếm 31,87 % trên tổng nguồn vốn,giảm 7,59%% so với năm 2010.Như vậy vào năm 2011, 1 đồng vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 0,3187 đồng vốn CSH còn năm 2010 con số này là 0,3964 đồng. Đó là do nợ phải trả của năm 2011 tăng lên 42,09% so với năm 2010 dẫn đến sự tự chủ về tài chính của Công ty cũng bị giảm sút. 2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Đơn vị: Lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn 1,46 1,45 0,01 Tổng nợ ngắn hạn 2. Khả năng thanh toán nhanh (TSNH-Hàng tồn kho) 1,21 1,16 0,05 Tổng nợ ngắn hạn 3. Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền 0,57 0,38 0,19 Tổng nợ ngắn hạn Nhận xét: - Khả năng thanh toán ngắn hạn:Ý nghĩa của chỉ tiêu này là doanh nghiệp có thể dùng bao nhiêu đồng TSNH để thanh toán cho các khoản nợ NH khi đến hạn. Năm 2010, hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty là 1,45 lần, đến năm 2011, hệ số này tăng lên là1,46 lần. Nghĩa là năm 2011, 1 đồng nợ NH của Công ty được đảm bảo bằng 1,46 đồng TSNH, tăng 0,01 đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy rủi ro thanh khoản trong năm 2011 giảm so với năm 2010. - Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này chỉ ra: Khi các khoản nợ NH đến hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán hàng tồn kho. Như vậy năm 2011, 1 đồng nợ NH được đảm bảo bằng 1,21 đồng TSNH có khả năng thanh khoản cao, tăng 0,05 đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng đápứng chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của Công ty vẫnở mức cao. Cả hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của Công ty đều lớn hơn 1 và tăng lên so với 2010 như vậy ta thấy hoạt động của Công ty khá an toàn, các nguồn tài sản ngắn hạn đủ để Công ty thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Khả năng thanh toán tức thời: năm 2011 là 0,57 lần, năm 2009 là 0,38 lần. Hệ số này tăng là do Công ty đã tăng lượng tiền mặt và các khoản tương đương, điều nàyđảm vảo khả năng thanh toán của Công ty. Qua các hệ số trên ta có thể thấy được hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của Công ty luôn giữ ở mức cao, đảm bảo thanh khoản. Điều này góp phần xây dựng hình ảnh của Công ty, thu hút và tạo dựng lòng tin đối với các nhà đầu tư. Thế nhưng, chỉ số thanh toán tức thời còn thấp Công ty nên cân nhắc tăng lương dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương để đảm bảo những khoản thanh toán tức thời. 2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.5 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị:Lần Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần 2,04 1,84 0,21 Tổng tài sản Nhận xét: Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận.Hệ số hiệu suất sử dụng tài sản năm 2011 là 2,04 lần, năm 2010 là 1,85 lần. Hệ số này tăng là do doanh thu thuần tăng 37%, tăng cao hơn mức tăng của tài sản. Hệ số cho thấy, bình quân 1đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được 2,04 đồng doanh thu thuần trong năm 2011.Tuy hệ số này là khá cao nhưng giá vốn hàng bán lại rất cao,khiến lợi nhuận gộp,lợi nhuận ròng còn thấp.Vì thế Công ty nên xem xét lại, cắt giảm đầu tư những ngành kinh doanh gây ứ đọng vốn, hiệu quả thấp. Ngoài ra, Công ty còn phải chú ý đến quản lý giá vốn hàng bán, tìm thêm nhà cung cấp để có thể cắt giảm chi phí tới mức tối thiểu. 2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng. Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đơn vị: % Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế 3,91 4,80 (0,90) Tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế 1,92 2,62 (0,70) Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên VCSH Lợi nhuận sau thuế 12,27 12,18 0,09 VCSH Nhận xét: - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:Chỉ tiêu này có nghĩa1 đồng TS của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Trong năm 2011 Công ty cũng chứng kiến sự sụt giảm của tỷ suất sinh lời trên tài sản. Năm 2010, nếu 1 đồng đầu tư cho TS sinh lời 4,80 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2011 chỉ tạo ra 3,91 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy khả quản lý TS đang gặp nhiều vấnđề. `- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:Chỉ tiêu này có ý nghĩa là 1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong năm 2011, hệ số này là 1,92%, giảm 0,70% so với năm 2010. Trong năm 2011 Công ty phải đối mặt thời kì bão giá, giá của hầu hết các hàng hóa và nguyên vật liệu đều tăng cao, điều này ảnh hưởng mạnh tới giá vốn của hoạt động kinh doanh. Cụ thể là giá vốn năm 2011 vẫn ở mức rất cao 105.699.129.283 VNĐ, tăng 37,67% so với năm 2010. Ta thấy do giá vốn tăng lên khiến cho tỷ suất sinh lời đạt được trên doanh thu thuần là rất thấp. Ngoài ra, các khoản chi phí như chi phí bán hàng, chi phí tài chính... cũng tăng cao. Những nhân tố này là nguyên nhân chính dẫn tới tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chưa cao, trong khi tốc độ tăng doanh thu lại lớn điều này dẫn tới tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:Chỉ tiêu này cho biết1 đồng vốn CSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, năm 2011, 1 đồng vốn CSH tạo 12,27 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,09 đồng so với năm 2010. Tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu tuy có tăng lên nhưng vẫn còn thấp. Điều này do Công ty đầu tư vào một số lĩnh vực còn kém hiệu quả. Vì thế, Công ty cần có những chính sách,chiến lược kinh doanh mới để đầu tư vốn hiệu quả hơn,tập trung đầu tư nững ngành có tỷ suất sinh lời cao hơn để tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu, tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tạo niềm tin cho cổ đông. 2.5. Tình hình lao độngtạiCông ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội. 2.5.1. Cơ cấu lao động và thu nhập Công ty hiện nay có 236 CBCNV trong đó lao động trực tiếp là 165 người và lao động gián tiếp là 71 người, được cơ cấu thành 2 mảng chính khối văn phòng và khối sản xuất đầy đủ các bộ phận chức năng để tạo thành Hệ thống quản lý, tổ chức kinh doanh, sản xuất khép kín đảm bảo tốt yêu cầu theo giấy phép kinh doanh được cấp. Vì sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao nên trình độ người lao động cũng được lựa chọn cẩn thận. Bảng 2.7. Trình độ lao động của Công ty EDH tại năm 2011 Trình độ Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Đại học 50 21,00 Cao đẳng 14 6,00 Trung cấp 7 3,00 Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 165 70,00 Tổng cộng 236 100 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Bảng 2.8. Thu nhập bình quân của lao động tại Công ty cổ phàn công trình giao thông 2 Hà Nội năm 2010 và 2011 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm Tiền lương bình quân/người/tháng 2010 2.937.000 2011 3.466.000 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Thu nhập bình quân năm 2011 theo Báo cáo tổng kết năm 2011 trước toàn thể cán bộ công nhân viên là: 3.466.000 đồng/tháng (Bao gồm thu nhập lương, thưởng, các chế độ, đào tạo kèm theo), tăng 18% so với mức thu nhập năm 2010. Mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2011 nhưng lãnh đạo Công ty vẫn luôn chú ý chăm lo cho đời sống sinh hoạt của người lao động. Hiện tại mức thưởng áp dụng trong Công ty đạt (04÷06) tháng lương cho một lao động/năm. 2.5.2. Chế độ đãi ngộ Với quan điểm con người là vốn quý góp phần tích cực vào sự ổn định và phát triển của Công ty nên chế độ đãi ngộ người lao động được lãnh đạo Công ty luôn chú ý quan tâm. - Về cơ bản đáp ứng đầy đủ quyền và lợi ích của người lao động theo luật lao động đã quy định. Thực tế có phần hơn theo tình hình thực tế của Công ty thông qua Nội quy, Quy chế làm việc, Thoả ước lao động, thanh toán Công tác phí trong, ngoài nước và Cam kết của lãnh đạo, 100% được ký Hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp… - Số ngày nghỉ được hưởng lương (ngoài số ngày quy định của Nhà nước) tại Công ty EDH là 02 ngày/năm. Hơn nữa từ 01/01/2009, mỗi tuần người lao động được nghỉ một buổi chiều thứ bảy (52 buổi chiều, tương đương với 26 ngày trong một năm) để tham gia các Hoạt động Xã hội. - Công ty luôn chú ý đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn. Đối với người lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ Công ty luôn tạo điều kiên cho nhân viên tham gia vào các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành về chế độ chính sách nhà nước. Những cán bộ công nhân viên được cử đi học được Công ty thanh toán chi phí học tập và hưởng lương theo quy định. - Công ty nâng cao kỹ năng truyền đạt với cán bộ quản lý qua các khóa đào tạo nhằm tạo đội ngũ kế thừa, tạo cơ hội cho CBNV phấn đấu để phát triển trong nghề nghiệp và thăng tiến. 2.5.3. Định hướng phát triển nguồn lực Công ty có phương châm phát triển với định hướng “Phát triển cùng đất nước”. Thực tế trong giai đoạn khó khăn về kinh tế càng đòi hỏi Công ty phải có sự cạnh tranh bằng năng lực của mình trong việc đầu tư nguồn lực thích hợp bởi con người, phương tiện, thiết bị và công nghệ. Nhân lực: + Xác định được vai trò quan trọng của yếu tố con người đến sự thành công trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nên bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại, Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nộicũng không ngừng xây dựng cho mình một đội ngũ nguồn nhân lực ổn đinh, có chất lượng cao. + Công ty luôn chủ trương nguồn nhân lực là nòng cốt, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển. Vì thế Công ty luôn chú trọng thu hút nhân tài, những cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Năm 2011, Công ty quyết định nâng quỹ lương, khen thưởng lên 20% và dành kinh phí lớn cho việc thu hút, đào tạo cán bộ công nhân viên. + Công ty định hướng phát triển nhân sự dài hạn thông qua kế hoạch đào tạo dài hạn với những chính sách cụ thể để trang bị cho nhân viên những kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng làm việc chuyên nghiệp như: chương trình đào tạo “Xây dựng đội ngũ”, chương trình kỹ năng quản lý, chương trình đào tạo “Kỹ năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng trình bày, kỹ năng thương lượng và giải quyết vấn đề"… Phương tiện, thiết bị, công nghệ: Tiếp tục đổi mới phương tiện, thiết bị, công nghệ để tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần của Công ty, cải tiến để tạo ra những sản phẩm tốt nhất từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh. Trong những năm qua, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởngnăng động nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng như trên thế giới với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định. Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm qua có sự đóng góp quan trọng của ngành. Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, môi trường cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn với những cơ hội và thách thức mới.Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng là một yếu tố có tác động nhất định tới thị trường xây dựng. 3.1.1. Thuận lợi. - Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế giới.Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. - Việt Nam là một nước đang phát triển, có nguồn lao động trẻ dồi dào, giá thuê nhân công lại rẻ nên đây cũng là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. - Môi trường chính trị trong nước ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và cho công ty nói riêng. 3.1.2. Khó khăn. - Các doanh nghiệp thương mại hiện nay đã và đang phải đối mặt với những khó khăn do biến đổi dồn dập về giá cả, tỷ giá USD và lãi suất vay vốn. - Nguồn lực lao động trong nước tuy sẵn có và giá thành rẻ, tuy nhiên lại thiếu trình độ cần thiết và thường đòi hỏi phải được đào tạo lại mất nhiều thời gian và chi phí. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng rất khó khăn trong việc đầu tư để thu hút được nguồn nhân lực tốt cho sản xuất - kinh doanh của mình. Thiếu đi nguồn nhân lực có khả năng, có trình độ chuyên môn cao, doanh nghiệp sẽ rất khó phát triển; khó tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ hiện đại cũng như chậm trễ trong việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh; mất đi các cơ hội kinh doanh trong nước và trong việc giao thương trên thị trường khu vực và thế giới. Cơ hội cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thu hút nguồn nhân lực giỏi, có trình độ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù phải trả lương và có chính sách đãi ngộ cao hơn so với các Công ty danh tiếng, nhưng cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi vẫn không thích đến làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.. - Một trong những yếu tố gây ảnh hưởng tới ngành sản xuất kinh doanh là giá cả xăng dầu và nguyên vật liệu không ổn định. Thời gian vừa qua, giá xăng dầu tăng gây tăng chi phí chung, biến động thất thường của giá hàng hóa nhập khiến nhiều ngành nghề ngưng trệ. Điều này cũng tác động lớn đến doanh nghiệp thương mại, khiến chi phí đầu vào tăng cao, làm giảm lợi nhuận thuần. 3.2. Những ưu điểm, tồn tại của Công ty và biện pháp khắc phục. 3.2.1. Ưu điểm. - Lợi thế của Công ty là hoạtđộng trong lĩch vực xây dựng các công trình giao thông phục vụđời sống. - Công ty có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, có trình độ, luôn năng động. Cán bộ công nhân viên cần cù đoàn kết, ham học hỏi và gắn bó với Công ty nên sức mạnh về nguồn nhân lực là ưu thế cạnh tranh . - Cơ sở vật chất đáp ứng được nhiệm vụ sản suất kinh doanh. 3.2.2. Tồn tại. - Trình độ quản lý và ý thức làm việc chưa cao thể hiện qua việc đôi khi tiến độ giao hàng còn bị chậm trễ. - Việc mở rộng thị trường cần được tiến hành mạnh mẽ hơn khi mà ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường truyền thống của Công ty là các công trình giao thông đô thị. Bên cạnh đó, công tác Marketing của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đạt được hiệu quả như mong muốn: chưa xác định được những khách hàng chiến lược, chưa định hướng được thị trường tiềm năng... - Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, công ty chưa có được chính sách ổn định và thu hút được cán bộ và công nhân có năng lực chuyên môn cao, kinh nghiệm tốt. - Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, trong mấy năm trở lại đây vấn đề giá nguyên vật liệu, hàng hóa luôn là khó khăn của hầu hết các Công ty xây dựng. Tình trạng giá vốn cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặc dù đã chủ động dự trữ các mặt hàng nhưng Công ty vẫn bị tác động không nhỏ đến quá trình kinh doanh, giá vốn hàng bán cao trực tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuận thu về trên doanh thu còn thấp. - Ngoài ra, chi phí cho hoạt động cho hoạt động bán hàng như chi phí cho hoạt động marketing sử dụng chưa thật hiệu quả và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa phát triển xứng đáng với nguồn kinh phí bỏ ra. 3.3. Biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công ty nên tập trung vào những ngành có lợi thế cạnh tranh để có thể phát huy được sức mạnh về thị trường, chiếm lĩnh thị phần trong phân phối một số mặt hàng trọng điểm.Việc chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm rất khốc liệt, gây nhiều khó khăn cho Công ty. Để khắc phục điều này Công ty nên thực hiện điều tra thị trường một cách toàn diện để khai thác thị trường tiềm năng với những mặt hàng có nhu cầu lớn ở hiện tại và trong tương lai. Và để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần phải mở rộng tìm kiếm các nguồn hàng và thị trường trong nước cũng như quốc tế. - Trong mọi lĩnh vực kinh doanh khách hàng luôn là trung tâm định hướng cho mọi hoạt động của Công ty. Vì vậy để nâng cao năng lực canh tranh Công ty cần chú trọng đáp ứng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, luôn phải ý thức duy trì, chăm sóc và củng cố mối quan hệ với khách hàng lâu năm, mở rộng tăng cường tìm kiếm những khách hàng mới. Ngoài ra, mối quan hệ với nhà cung cấp cũng rất quan trọng, hỗ trợ thực hiện tốt quá trinh kinh doanh và đảm bảo nguồn cung hàng hóa. - Biện pháp để giảm chi phí và giá vốn hàng bán là Công ty phải có chính sách quản lý chi phí bán hàng. Thêm vào đó để giảm giá vốn các mặt hàng Công ty cần tìm thêm các nhà cung cấp mới để chủ động về nguồn hàng, để mua với giá thấp hơn. - Ngoài ra, Công ty còn phải chú trọng đặt ra các chính sách quản lý để tối thiểu các khoản chi phí bán hàng, sử dụng hiệu quả các khoản chi dành cho hoạt động bán hàng như giới thiệu, tiếp thị sản phẩm, quan hệ khách hàng, nhà cung cấp để có phát triển mạng lưới kinh doanh rộng hơn. 3.4. Định hướng phát triển của Công ty cổ phầncông trình giao thông 2 Hà Nội Với khẩu hiệu “Phát triển cùng Đất nước” Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội đã cung cấp cho các công trình giao thông tại Hà Nội các thiết bị có chất lượng cao, đồng thời chính sách chất lượng “Hướng tới Khách hàng - Cung cấp những sản phẩm đã được cải tiến nhằm thỏa mãn các yêu cầu của Khách hàng” luôn là định hướng phát triển của Công ty. Đầu tư nguồn lực để phát triển năng lực sản xuất, đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nhằm tăng thị phần ở thị trường trong nước, hướng ra thị trường nước ngoài cũng như tranh thủ các điều kiện bên ngoài để phát triển sản xuất, nhằm giúp Công ty nhanh chóng tham gia quá trình hội nhập vào thị trường quốc tế. KẾT LUẬN Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nộiđã dần khẳng định được uy tín cũng như vị trí của mình trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Ngoài ra, công ty còn tạo dựng được niềm tin của khách hàng và đạt hiệu quả trong kinh doanh với bộ máy tổ chức lãnh đạo kiện toàn, hợp lý cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn. Điều đó sẽ giúp Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội có tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai. Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và phân tích về tình hình tài chính cũng như hoạt động của Công tycổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội, em nhận thấy rõ mức độ quan trọng và cần thiết của việc thực tập để áp dụng những kiến thức thực tế mà mình đã học trên trường vào môi trường làm việc thực tế. Có những điều chỉ khi làm chúng ta mới có thể nhận thấy được và em nghĩ đó cũng chính là mục đích của việc đi thực tập này. Tuy rằng trong quá trình thực tập cũng không đóng góp được quá nhiều cho đơn vị mà em đã thực tập tuy nhiên em mong rằng với bài báo cáo thực tập này cùng với những phân tích về các số liệu của công ty dưới con mắt và trình độ của một sinh viên sắp tốt nghiệp sẽ có ích phần nào trong công việc của công ty trong việc phát triển kinh doanh. Bản thân em sau quá trình thực tập cũng đã thu được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích tuy vậy do thời gian thực tập cộng với khả năng của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không thể tránh được những thiếu sót. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 Sinh viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbctt_cong_ty_cong_trinh_giao_thong_6121.docx
Luận văn liên quan