Báo cáo Thực tập nhà máy ván dăm Thái Nguyên

Những trung gian phân phối đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hay thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bấn buôn, bán lẻ, đại lý phân phối độc quyền, các công ty kho vận - Nhận xét: Khi nhà máy phân phối theo hình thức kênh thì có một số ưu điểm sau: Việc áp dụng hệ thống phân phối trên đã cho phép nhà máy có đuợc mức độ bao phủ thị trường lớn, tiếp cận nhiều đối tượng tiêu dùng ở những thị trường và phân khúc thị trường khác nhau. Thu thập được nhiều thông tin về thị trường, hành vi người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh khác nhau ở những khu vực khác nhau. Đạt được doanh thu ngày càng cao qua các năm. Ngày càng nhiều các tổ chức có khả năng về tài chính muốn tham gia vào tổ chức các kênh phân phối của nhà máy. Tuy vậy khi áp dụng hình thức phân phối này, với những ưu điểm như thế nhưng công ty vẫn làm ăn thua lỗ.

doc48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập nhà máy ván dăm Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dựng và quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật ( mức tiêu hao năng lượng, vật tư nguyên nhiên liệu của các loại sản phẩm) tham gia xây dựng giá thành sản phẩm. - Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hướng dẫn kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và chất lượng vật tư, hàng hoá khi nhập kho. - Quản lý các thiết bị mang tính nghiêm ngặt về kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm định, đăng ký theo quy định. - Phối hợp với phòng tổ chức lao động tổ chức thi tay nghề nâng bậc thợ cho CBCNV toàn Công ty. - Quản lý và thực hiện công tác bảo hộ lao động, vệ sinh môi truờng và Phòng chống cháy nổ. - Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý việc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thụât của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Nhiệm vụ quyền hạn của Phòng kế hoạch Thị trường Phòng Kế hoạch Thị Trường chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực thuộc phòng bao gồm: Trạm kinh doanh lâm sản; Ban marketing; Trạm cân; tổ chức bốc xếp Phòng chịu trách nhiệm thực hiện chức năng nhiệm vụ như sau : - Xây dựng các phương án kế hoạch sản xuát kinh doanh dài hạn và hàng năm của Công ty. Báo cáo Giám đốc trình Tổng công ty Lâm Nhiệp Việt Nam phê duyệt .Tổ chức thự hiện các phương án kế hoạch đã được duyệt . - Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoach tiêu thụ sản phẩm. kế hoạch doanh thu hàng tháng của Công ty, đè ra các biện pháp, giải pháp để tổ chức thực hiện . - Giao kế hoạch lịch sản xuất hàng tháng cho các đơn vị thành viên kiểm tra đôn đốc và tạo điều kiện giúp đỡ, giải quyết khó khăn vướng mắc kịp thời đẻ tạo điều kiện cho các đơn vị thành viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phân tích tình hình kinh tế đề ra các giải pháp hạ giá thành sản phẩm, tổ chức thuwch hiện đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh - Thống kê, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Công ty báo cáo Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam ,Cơ quan quản lý chức năng theo quy định và chuẩn bị thủ tục cho Giám đốc Công ty xét duyệt về hoàn thành kế hoạc của đơn vị trực thuộc . - Theo dõi và quản lý các hợp đồng kinh tế của Công ty, quản lý vật tư hàng hóa nhập xuất kho. Thực hiện việc mua hàng và bán hàng theo quy định của Tông Công ty và Nhà nước - Thực hiện cung ứng vật tư kỹ thuật, phụ tùng thay thế phục vụ kịp thời cho nuu cầu sản xuất kinh doanh . - Xây dựng mạng lưới cung ứng nguyên liệu đầu vào để phục cụ sản xuất liên tục, ổn định .Trực tiếp đi học Trạm kinh doanh lâm sản tiếp nhận, vận chuyển và thu mau gỗ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất ván dăm chủa Công ty - Điều hành marketing, tổ chức quản lý và đào tạo đội ngũ nhân viên tiếp thị bán hàng chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình và có kinh nghiệm để kịp thời dự báo và phản ánh về nhu cầu thị trường, quảng bá chất lượng sản phẩm - Trực tiếp chỉ đạo, quản lý hệ thống kho :Nguyên vật liệu; kho vật tư, phụ tùng thay thế ; kho thành phẩm …Bảo đảm số liệu chính xác, kho bãi được sắp xếp hợp lý , an toàn, khoa học .Thực hiện mở sổ sách ghi chép và teo dõi việ xuất nhập kho chính xác theo quy định của Công ty và Nhà nước - Chỉ đạo trạm cân và các bộ phận có liên quan đánh giá đúng chất lượng nguyên liệu gỗ, than ….nhập xuất chính xác số lượng , báo cáo kịp thời các hiện tượng sai lệch số liệu số sách và thực tế báo cáo Giám đốc - Tổ chức và quản lý hệ thống đại lý bá hnagf chuyên nghiệp sâu rộng chặt chẽ, ổn định, giữ vững và phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị sản xuất trực thuộc Nhà máy ván dăm :Nhà máy ván dăm có nhiệm vụ tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất ván dăm theo kế hoạch được giao Đội sản xuất số 1 -Nhiệm vụ chủ yếu :Tổ chức trồng rừng, chăm sóc rừng . quản lý bảo vệ rừng và đất rừng được giao -Trụ sở tại :Xã Hợp Tiến -Đông Hỷ _Thái Nguyên Đội sản xuất số 2 -Nhiệm vụ chủ yếu : :Tổ chức trồng rừng, chăm sóc rừng . quản lý bảo vệ rừng và đất rừng được giao Trụ sở tại :Xã Văn Hán –Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên Đội sản xuất số 3: -Nhiệm vụ chủ yếu :Tổ chức trồng rừng, chăm sóc rừng . quản lý bảo vệ rừng và đất rừng được giao -Trụ sở tại :Xã Tân Lợi –Huyện Đồng Hỷ -tỉnh Thái Nguyên Đội sản xuất số 4 - Nhiệm vụ chủ yếu : Tổ chức trồng rừng, chăm sóc rừng . quản lý bảo vệ rừng và đất rừng được giao Trụ sở tại :Xã Cây Thị -Huyện Đồng Hỷ -tỉnh Thái Nguyên Đội sản xuất số 5 -Nhiệm vụ chính : : Tổ chức trồng rừng, chăm sóc rừng . quản lý bảo vệ rừng và đất rừng được giao -Trụ sở tại :Xã Xuân Phương –Huyện Phú Bình _Tỉnh Thái Nguyên Đội thiết kế : chịu trách nhiệm thiết kế các công trình lâm nghiệp phục vụ cho trồng rừng và khai thác rừng trồng -Trụ sở tại :Thị trấn Chùa Hang –Huyện Đồng Hỷ -Tỉnh Thái Nguyên Xưởng CBLS sô 1: sản xuất chế biến gỗ và kinh doanh cá sản phẩm đồ mộc, đồ gỗ. trang trí nội thất - Trụ sở tại : Thị trấn Chùa Hang –Huyện Đồng Hỷ -Tỉnh Thái Nguyên Xưởng CBLS sô 2 : sản xuất chế biến gỗ và kinh doanh cá sản phẩm đồ mộc, đồ gỗ. trang trí nội thất Trụ sở tại :Xã Xuân Phương –Huyện Phú Bình _Tỉnh Thái Nguyên Xưởng CBLS sô 3 sản xuất chế biến gỗ và kinh doanh cá sản phẩm đồ mộc, đồ gỗ. trang trí nội thất - Trụ sở tại :Phường Phú xá - Tỉnh Thái Nguyên Xưởng gỗ bóc : sản xuất và kinh doanh gỗ bóc -Trụ sở tại : : Thị trấn Chùa Hang –Huyện Đồng Hỷ -Tỉnh Thái Nguyên Phần 2 PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.1 Giới thiệu về dự án đầu tư -Tên dự án:Xây dựng nhà máy Ván Dăm - Chủ đầu tư: Công ty Ván Dăm Thái Nguyên - Địa điểm: Phường Phú Xá – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. - Điện thoại: 0280.3747312 - Fax: 0280.3847565 - Căn cứ pháp lý: Công ty Ván dăm Thái Nguyên được thành lập tại quyết định số 248/QĐ - BNN - TCCB ngày 28/1/2003 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, trên cơ sở sát nhập Công ty Lâm nghiệp Thái nguyên, dự án Nhà máy Ván dăm Thái nguyên, Công ty vận tải và kinh doanh lâm sản Việt trì, Xí nghiệp Ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì. - Sự cần thiết phải đầu tư: Ngày nay khi tài nguyên rừng đang còn khan hiếm không đáp ứng đủ nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất. Dự án xây dựng nhà máy Ván Dăm nhằm sản xuất ván gỗ nhân tạo với nhiều loại sản phẩm khác nhau đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, phủ xanh đất trống đồi trọc và giảm nguy cơ chặt phá rừng đang diễn ra. 2.2 Mục tiêu và phạm vi của dự án Với mục tiêu chiến lược phát triển " Từ trồng rừng đến sản phẩm" Công ty luôn mong muốn có sự liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh lâm nghiệp. Nhà máy Ván Dăm Thái nguyên gồm các đơn vị thành viên: Công ty Ván Dăm Thái Nguyên, xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt Trì, lâm trường Đồng Hỷ, lâm trường Phú Bình. Công ty ván dăm Thái Nguyên là một trong những đơn vị lâm nghiệp đầu tiên của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện thí điểm dự án trồng rừng gắn với nhà máy chế biến ván nhân tạo. Vùng nguyên liệu đã từng bước đáp ứng đủ cho sản xuất. Đây là nơi sản xuất ván dăm lớn nhất Việt Nam hiện nay, với công suất thiết kế 16.500 m3 sản phẩm/năm, được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, trang bị công nghệ hiện đại nhằm: - Kinh doanh và chế biến gỗ, ván nhân tạo; - Kinh doanh máy móc thiết bị, hóa chất, phụ tùng thay thế phục vụ chế biến gỗ; - Vận tải hàng hóa; - Xây dựng và thiết kế các công trình lâm nghiệp. Trong đó: - Nhà máy ván dăm Thái Nguyên: chuyên sản xuất ván dăm các loại, công suất nhà máy 16.500 m3 sản phẩm/năm. - Lâm trường Đồng Hỷ - Phú Bình: có nhiệm vụ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác rừng trồng để cung ứng nguyên liệu cho chiến biến gỗ và ván nhân tạo. 2.3 Công nghệ và kỹ thuật Công nghệ sản xuất:Sản xuất dăm lấy nguyên liệu đầu vào chủ từ gỗ, sau đó cùng các nguyên liệu phu trợ khác để ép thành ván dăm. Các quá trình sản xuất được trình bày như sơ đồ: Nguyên liệu đầu vào Băm dăm Silo chứa Sấy khô Nguyên liệu Phụ trợ Trộn keo Ván thành phẩm Chà nhám Cắt cạnh Ép nhiệt Trải thảm (Nguồn: phòng kỹ thuật – Công ty Ván Dăm) Sơ đồ 2.1: tổng quát quá trình sản xuất tại nhà máy Nhà máy có thể phân chia thành ba phân xưởng chính: Xưởng sản xuất dăm( hình 2) Xưởng sản xuất ván dăm ( xưởng sản xuất chính- hình 3) Xưởng phụ trợ Trong đó: Nguyên liệu đưa vào xưởng sản xuất chính lấy từ xường xưởng sản xuất dăm, sau đó qua xưởng phụ trợ. Gỗ nguyên liệu thô từ bãi tập kết Máy băm trống Máy băm vòng dài Silo chứa dăm ướt Máy băm trống Máy băm trống Máy băm trống Máy sấy Máy sàng Máy nghiền búa Silo chứa dăm lớp giữa Silo chứa dăm lớp mặt (Nguồn: phòng kỹ thuật-Công ty Ván Dăm) Sơ đồ 2.2 : Tổng quát công đoạn sản xuất dăm. Các máy móc sử dụng trong xưởng sản xuất dăm: Máy băm trống BX218 Máy băm dăm vành Máy băm dao vòng BX446 (băm dài) Máy sấy, máy phân chọn( máy sàng) Máy nghiền kiểu vành sang BX566 Dăm tạo ra có đủ độ ẩm và thông số kỹ thuật cần thiết. dăm được phân ra làm hai loại: dăm lớp mặt và dăm lớp giữa (dăm này không đủ tiêu chuẩn như quá to sẽ được đưa về để nghiền lại), lượng dăm tạo ra ngoài việc cung cấp đủ cho xưởng chính còn được cất trong các silo chứa để đề phòng sự cố Dăm lớp mặt Dăm lớp Giữa Trộn keo Nguyên liệu phụ trợ Chuẩn bị pha chế Máy trải thảm Máy ép nhiệt Máy làm nguội Ván thành phẩm Nguyên liệu phụ trợ Bàn nâng thủy lực Máy trà nhám Quá trình công nghệ của xưởng sản xuất chính được trình bầy như hình vẽ: Sơ đồ 2.3 : Dây chuyền sản xuất chính Xưởng sản xuất chính được bố trí nhiều thiết bị máy móc phục vụ cho việc sản xuất ra thành phẩm là ván dăm. Ở đây được bố trí hệ thống chuẩn bị keo, máy trộn keo, hệ thống cân dăm, máy trải thảm, máy ép nhiệt dùng dầu, máy trà nhám và một số thiết bị phụ trợ như: Máy cắt dọc, cắt ngang, làm nguội, hệ thống băng tải, bản nâng thủy lực. Nhân sự và tổ chức sản xuất Khi dự án đi vào hoạt động, mô hình quản lý sản xuất của nhà máy sẽ được quản lý theo qui chế riêng phù hợp với các qui định của nhà nước cũng như của nhà máy. Nhu cầu lao động thường xuyên tại các công đoạn sản xuất : chia làm ba ca, mỗi ca 16 người Thực trạng của công ty hiện nay có thể thay đổi số lao động tùy thuộc vào nhu cầu của khác hàng truyền thống và số nguyên vật liệu khai thác được. Danh mục các thiết bị máy móc của nhà máy Căn cứ vào điều kiện của nhà máy, nhà máy mua sắm các thiết bị máy móc cần cho hoạt động của Công ty như sau: STT Mã TSCĐ Tên TSCĐ Tên loại TSCĐ Nơi sản xuất Nguyên giá 1 DCDP Dây chuyền ván dăm phủ Máy móc thiết bị Trung Quốc 7.715.630.892 2 DCVP Dây chuyền ván dăm Máy móc thiết bị Trung Quốc 54.003.486.274 3 VTDCVD Vật tư dây chuyền ván dăm phủ Máy móc thiết bị Trung Quốc 2.761.596.694 4 MB,MT,MK Máy bào, mày tiện, máy khoan Máy móc thiết bị Việt Nam 130.000.000 5 MM2Đ Máy mài hai đá Máy móc thiết bị Việt Nam 1.579.760 6 01MNĐ Máy nén khí s60-20Boge Máy móc thiết bị Đức 403.954.920 7 MĐHNĐ1 Máy điều hóa nhiệt độ Thiết bị dụng cụ quản lý 11.012.621 8 PCCC Thiết bị PCCC Thiết bị dụng cụ quản lý 311.578.417 Tổng chi phí đầu tư -Vốn vay hoàn toàn:104.353.000.000 đ - Lãi suất vay: 4%/năm (vốn vay tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam) 2.4 Phân tích tài chính của Công ty - Dự án được thực hiện trong 15 năm - phương thức khấu hao đều: 104353 15 ( Vốn đầu tư – giá trị còn lại)/tổng số năm = = 6956.867 (tr.đ) Trả vốn cuối thời hạn vay, trả lãi đều hàng năm Bảng trả vốn, trả lãi Năm Trả vốn Trả lãi Vốn gốc còn lại 0 0 104353 1 0 4174.12 104353 2 0 4174.12 104353 3 0 4174.12 104353 4 0 4174.12 104353 5 0 4174.12 104353 6 0 4174.12 104353 7 0 4174.12 104353 8 0 4174.12 104353 9 0 4174.12 104353 10 0 4174.12 104353 11 0 4174.12 104353 12 0 4174.12 104353 13 0 4174.12 104353 14 0 4174.12 104353 15 104353 4174.12 0 2.5 Phân tích rủi ro của dự án Bảng : phân tích rủi ro Đơn vị tính: đồng Các đại lượng thay đổi NPV Sự thay đổi của NPV Theo tính toán của dự án 188.806,89 Vốn đầu tư tăng thêm (10%) 205.529,45 0,088569649 Lãi xuất tăng thêm (10%) 61.741,65 -0.672990482 2.6 Xây dựng các công việc thực hiện dự án Sau khi dự án được phê duyệt, Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam sẽ tiến hành ngay các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư: - Lập danh sách Ban quản lý Dự án trình cấp trên phê duỵêt. - Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để làm thủ tục vay vốn. - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng. - Tổ chức chào hàng cạnh tranh cung cấp thiết bị và kỳ hợp đồng. - Ký hợp đồng với các đợn vị cung cấp các thiết bị chế tạo trong nước. - Tiến hành ký hợp đồng khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán với đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng. - Ký kết các hợp đồng về thi công xây lắp, tiến hành xây lắp các hệ thống máy, bệ máy, các bể chứa và các công việcthuộc về phần xây dựng. - Lắp đặt các thiết bị công nghệ có sự hướng dẫn của chuyên gia. - Đào tạo cán bộ công nhân vận hành. - Triển khai xây dựng các công trình phụ trợ khác: San lấp mặt bằng, hệ thống điện động lực… - Nghiệm thu, chạy thử không tải, có tải từng phần và toàn bộ thiết bị. - Tổng nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Phần 3 HOẠT ĐỘNG MARKETING 3.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu thị trường Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi, thỏa mãn giữa người mua và người bán nhằm đi tới thống nhất về giá cả và số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được mua bán. Nghiên cứu thị trường là sự thu thập và phân tích các dữ liệu về thị trường, con người, các hạn chế, kênh phân phối, đối tượng tham gia nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các quyết định Marketing. Khi mới thành lập, do bộ máy lãnh đạo của Công ty chưa thực sự chú tâm, chưa hết lòng vì công việc, hiệu quả lãnh đạo chưa cao. Công ty chưa có bộ phận làm Marketing, cũng như không có cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực này, việc thực hiện Marketing trong doanh nghiệp mờ nhạt, gần như là không có nên dẫn đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của nhà máy qua các năm thấp và chưa ổn định, một phần do ảnh hưởng của sự biến động của nhu cầu thị trường, sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, một phần do chiến lược tiêu thụ sản phẩm của nhà máy dây chuyền thiết bị hỏng hóc nhiều. Trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết tháng 10 năm 2006 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, kết quả sản xuất kinh doanh từ ngày thành lập đến ngày 16/10/2006 lỗ trên 12 tỷ đồng, đặc biệt 10 tháng đầu năm 2006 lỗ 5,2 tỷ đồng. Công ty chỉ từng bước hồi sinh và phát triển khi Đảng Ủy khối Doanh nghiệp Tỉnh Thái Nguyên và Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam quyết định thay đổi và bổ nhiệm lãnh đạo mới (ngày 17/08/2006 Số:765/TCT/TCLĐ-QĐ). Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp. Ban lãnh đạo mới đã chỉ đạo và phân công công việc cụ thể cho phòng kế hoạch thị trường, nơi đảm nhiệm công việc về Marketing của công ty. Để xây dựng các chiến lược Marketing, phòng kế hoạch – thị trường của công ty Ván dăm Thái Nguyên đã áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường theo sơ đồ sau: Khảo sát, thu thập thông tin Xử lý thông tin Phân tích và đánh giá kết quả Đưa ra các quyết định cho công ty (Nguồn: Phòng kế hoạch - thị trường) Sơ đồ 3.1: Phương pháp nghiên cứu thị trường của Công ty Hàng quý, hàng năm công ty cử các cán bộ có năng lực (chủ yếu là cán bộ ở phòng kế hoạch - thị trường) đi kiểm tra, khảo sát, thu thập thông tin về thị trường, xem phản ứng của thị trường đối với các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tìm hiểu nhu cầu về các loại sản phẩm mới, tìm hiểu về giá cả và các dịch vụ hậu mãi của đối thủ cạnh tranh. Từ đó công ty đưa ra các quyết định về chiến lược cho sản phẩm đã sản xuất về chiến lược cho sản phẩm mới có thể sẽ sản xuất. Như vậy, với cách khảo sát thị trường trực tiếp, công ty đã biết được nhu cầu, mong muốn của với điều kiện khách hàng và từ dó đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp của công ty. Trong năm 2007 nhà máy dự định tăng sản lượng tiêu thụ bằng cách xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, thị phần đặc biệt là thị phần tại Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, đây là thị trường có nhu cầu lớn mà nhà máy đã có mối quan hệ và đã là khách hàng truyền thống cũng như đã có hệ thống kênh phân phối ổn định tại chỗ. Máy móc thiết bị của công ty đang dần đi vào hoạt động ổn định, công ty đã điều tiết khai thác rừng, cung cấp đủ nguyên vật liệu cho nhà máy ván dăm sản xuất và tiêu thụ được một số sản phẩm gỗ tròn trên thị trường. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007: Kết quả sản xuất Công nghiệp Công ty đã tìm mọi cách để phát huy nội lực, trước mắt dã khôi phục được 2 xưởng xẻ và 1 xưởng chế biến đồ mộc nội thất bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 03/2007, đầu tháng 08/2007 Công ty lại xây dựng thêm một xưởng sẻ đặt tại công ty Ván dăm Thái Nguyên, trong tháng 09/2007 Công ty mở thêm một xưởng gỗ bóc đặt tại trạm kinh doanh lâm sản (văn phòng Lâm trường Đồng Hỷ cũ) và năm 2007 công ty mở 2 của hàng giới thiệu sản phẩm ở huyện Đồng Hỷ và TP Thái Nguyên. Việc khôi phục mở rộng các xưởng xẻ, chế biến đã mang lại cho công ty các lợi ích như: tận dụng gỗ nguyên liệu xẻ ra các sản phẩm bao bì, gỗ thanh tăng giá trị các loại lên khoảng 120.000 đồng- 150.000 đồng/m3. Trong thời gian tới công ty kiên doanh, liên kết xây dựng thêm 1 nhà máy gỗ nhựa cao cấp nhằm tận dụng triệt để mọi phế thải của nhà máy Ván dăm và cành nhánh từ khai thác rừng trồng. Bảng: Tổng sản lượng sản xuất qua các năm Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Tổng sản lựơng (m3) 7.500 3.386,876 221 Kết quả sản xuất Lâm nghiệp - Giá trị tổng sản lượng: 42.992.344.823 đồng - Tổng doanh thu: 32.775.814.823 đồng Trong đó: Tại khu vực Thái Nguyên: Tổng doanh thu: 17.000.000.000 đồng, tăng 157% só với năm 2006 là 10.790.000.000 Lợi nhuận từ âm 12 tỷ dồng trước đây lên hòa vốn. Nộp ngân sách nhà nước: 706.070.000 đồng Thu nhập bình quân: 1,5 tr.đ/người/tháng tăng 384% so với tháng 10 đầu năm 2006 là 390.000 đồng/người/tháng Tại XN Ván Nhân tạo và CBLS Việt Trì Sản phẩm sản xuất: Ván dăm: 1.679,781 m3 Ván sợi: 2.083,083 m3 Ván ghép thanh: 22,381 m3 Doanh thu: 15.775.814.823 đồng Đặc biệt trong năm 2007 Công ty đã tổ chức đón tết xuân Mậu tý cho CBCNV một cách vui vẻ, bình quân mỗi người được Công ty hỗ trợ tiền ăn tết là 700.000 đồng. 3.1.2 Dự báo nhu cầu thị trường: Dự báo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp về kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, mức tiêu thụ trên thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho công ty. Vì vậy dự báo trở thành yếu tố then chốt, đảm bảo cho sự thành công của Công ty. Ngược lại, nếu dự báo tồi dẫn đến tình trạng dự trữ quá mức hoặc sản xuất không đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường, làm mất cơ hội gia tăng doanh số, lợi nhuận kinh doanh giảm sút. Thông qua việc nghiên cứu, điều tra cầu thị trường, ước tính khả năng tiêu thụ của khách hàng qua số liệu thống kê của năm trước mà công ty đưa ra dự báo cầu ở hiện tại và tương lai. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 của Công ty (Chỉ tính tại Thái Nguyên, không tính XN nhân tạo và CBLS Việt Trì vì đang thực hiện cổ phần hóa tách ra khỏi công ty). Sản xuất công nghiệp Nhà máy Ván dăm Sản xuất ván dăm: 10.000m3 Doanh thu: 24.300.000.000 đồng Lợi nhuận: 200.000.000 đồng Các xưởng ( 03 xưởng xẻ, 01 xưởng gỗ bóc và xưởng mộc liên doanh) - Sản xuất 1.000 sản phẩm mộc nội thất, xẻ khoảng 2.000m3 gỗ, bóc khoảng 1000m3 gỗ. Doanh thu ước tính: 3.000.000.000 đồng Lợi nhuận: 500.000.000 đồng Khai thác và chế biến nhựa thông Doanh thu ước đạt: 900.000.000 đồng Lợi nhuận ước đạt: 50.000.000 đồng Sản xuất lâm nghiệp Khối lượng - Trồng rừng mới: 400 ha - Chăm sóc rừng năm thứ 2: 238,90 ha - Chăm sóc rừng năm thứ 3: 283,63 ha - Bảo về rừng nguyên liệu từ năm thứ 4 đến năm thứ 7: 1.120,33 ha Giá trị - Trồng rừng mới: 2.442.150.000 đồng - Chăm sóc rừng năm thứ 2: 1.489.600.000 đồng - Chăm sóc rừng năm thứ 3: 475.700.000 đồng - Bảo về rừng nguyên liệu từ năm thứ 4 đến năm thứ 7: 145.640.000 đồng Khai thác rừng trồng: từ 400 đến 600 ha tương đương 42.000 m3 Quản lý bảo vệ rừng tự nhiên: 5.759,1 ha Nộp ngân sách nhà nước: 1.370.000.000 đồng Thu nhập - Lương bình quân 1 lao động từ 1,5 tr.đ đến 1,8 tr.đ/người/tháng Hiệu quả - Lợi nhuận: 750.000.000 đồng - Các vấn đề xã hội: giải quyết và tạo công ăn việc làm ổn định cho hàng nghìn hộ dân trong vùng dự án nguyên liệu, tạo hiệu quả môi trường, phủ xanh đất chống đồi núi trọc, bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn. Bảng 3.1 :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2009 Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2009 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 01 VI.25 5.936.932.120 17.130.289.298 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.520.544.051 104.261.066 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 4.416.388.069 17.026.028.232 4.Giá vốn hàng bán 11 VI.27 7.685.749.721 20.005.326.718 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 (3.269.361.652) (2.979.298.486) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 22.127.363 50.634.598 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 5.162.770.474 9.067.913.980 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 5.160.914.240 9.051.701.506 8. Chi phí bán hàng 24 250.993.640 309.612.250 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.984.840.406 4.344.936.075 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + (21-22) - (24+25)) 30 (11.645.838.809) (16.651.153.193) 11. Thu nhập khác 31 250.681.576 501.831.100 12. Chi phí khác 32 76.887.805 664.003.550 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 173.793.771 (162.172.450) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 (11.472.045.038) (16.813.325.643) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 -52) 60 (11.472.045.038) (16.813.325.643) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Mặc dù đã ý thức được sự thoả mãn nhu cầu khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty nhưng trên thực tế, để đạt được điều này Công ty phải có các thông tin Marketing đầy đủ, kịp thời và chính xác, tức là Công ty phải xây dựng được một hệ thống thông tin Marketing có hiệu quả cao. Từ trước đến nay, do hạn chế về nhận thức, trình độ cán bộ, về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nên Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống thông tin Marketing hữu hiệu, chưa lượng hoá được toàn diện và chính xác các dữ liệu thông tin. Các quyết định của Ban lãnh đạo chủ yếu dựa trên thông tin hạch toán nội bộ và ý kiến chủ quan của nhà quản lý. Qua bảng trên ta thấy: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2009 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm so với năm 2008 là 11.193.357.178đ, tương đương với 65,34%. Mức giảm này rất cao so với các năm trước đó. Qua 2 năm số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp biến động rất lớn, năm 2008 là 17.026.028.232đ và năm 2009 là 4.416.388.069đ. Các khoản giảm trừ là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Các khoản giảm trừ tăng (hay giảm)dần qua các năm cùng với mức tăng (hay giảm) về doanh thu. Chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản giảm trừ là chiết khấu hàng bán. Đặc biệt trong năm 2008 là 104.261.066đ và năm 2009 là 1.520.544.051đ. Nhưng tốc độ giảm của khoản mục này lại lớn hơn rất nhiều so với mức giảm của tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công ty cần phải xem lại thời điểm áp dụng các sách và tỷ lệ chiết khấu ( của các khoản giảm trừ) như thế nào cho hợp lý để vừa khuyến khích được khách hàng vừa đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh của Công ty. Giá vốn hàng bán là một nhân tố chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu do đó nó có ảnh hưởng lớn đến tổng lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp luôn có mong muốn giảm dần giá vốn hàng bán trên từng đơn vị sản phẩm để tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Nhưng do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay, hoạt động sản xuất hầu như không diễn ra nên giá vốn hàng bán phụ thuộc rất nhiều nhà cung ứng và giá cả thị trường. Việc giảm giá vốn hàng bán chỉ có thể thực hiện ở khâu vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản…dẫn đến tỷ lệ giảm giá vốn hàng bán có thể thực hiện là rất thấp. Qua các năm, tỷ lệ tăng (giảm) giá vốn hàng bán so với tỷ lệ tăng (giảm) của tổng doanh thu hầu như không có gì biến động. Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty từ chính sách bán hàng trả chậm của Công ty. Chính sách bán hàng trả chậm ra đời xuất phát từ đắc điểm sản xuất của ngành nông nghiệp: chu kỳ sản xuất diễn ra trong khoảng thời gian dài, người làm nông nghiệp là những người có thu nhập thấp, đồng vốn ít. Đồng thời chính sách này cũng góp phần thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên khi giá cả các loại vật tư hàng hóa tăng mạnh như những năm gần đây thì chính sách này tỏ ra kém hiệu quả, lãi trả chậm không bù đắp mức trượt giá của hàng hóa, lượng vốn dành cho chính sách bán hàng trả chậm trở thành lượng vốn tồn đọng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Doanh thu hoạt động tài chính qua 2 năm nhìn chung là tăng lên, đây là một dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hướng có lợi. Chi phí hoạt động tài chính: năm 2008 chi phí hoạt động tài chính là 9.067.913.980đ trong đó chi phí lãi vay là 9.051.701.506đ, năm 2009 chi phí hoạt động tài chính là 5.162.770.474đ trong đó chi phí lãi vay là 5.160.914.240đ. Chi phí lãi vay phải trả giảm thể hiện sự phụ thuộc của Công ty với các bên ngoài giảm xuống, tuy nhiên nó cũng cho thấy hiệu quả huy động vốn của Công ty ngày một tăng, tăng mức lợi nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu. Chi phí bán hàng là khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. hàng hóa dịch vụ: năm 2009 chi phí bán hàng trong năm giảm so với năm 2008, nhưng sự giảm của nó không đáng kể so với mức giảm của doanh thu. Như vậy đã có sự lơi lỏng trong công tác quản lý chi phí của Công ty. Do đó những năm tiếp theo Công ty nên chú trọng hơn tới việc tổ chức bán hàng và quản lý chi phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm qua 2 năm đã phản ánh đúng yêu cầu của công tác quản lý và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng của Công ty. Tuy nhiên năm 2009 mức giảm của khoản mục chi phí này nhỏ hơn tỷ lệ giảm của khoản mục chi phí này, nhỏ hơn tỷ lệ giảm của doanh thu, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đòi hỏi Công ty cần có biện pháp quản lý chi phí hiệu quả hơn. Tổng hợp tác động của tất cả các yếu tố trên làm cho tổng lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh tăng dần qua 2 năm, cả về mặt giá trị tuyệt đối và tương đối (mặc dù công ty vẫn còn thua lỗ nhưng tỉ lệ lỗ đã giảm bớt). Năm 2009 lỗ 11.645.838.809đ, năm 2008 lỗ 16.651.153.193đ, tương đương 41.62%. Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước được, không mang tính chất thường xuyên, thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó nó không phản ánh chính xác và đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả sau 2 năm hoạt động, phần lợi nhuận sau thuế của Công ty từ lỗ 16.813.325.643đ năm 2008, đến năm 2009 khoản lỗ này giảm xuống còn 11.472.045.038đ. Điều này cho thấy hướng hoạt động của Công ty đang dịch chuyển theo chiều hướng hợp lý như: bước đầu đã kiện toàn lại ban lãnh đạo Công ty, sắp xếp lại đội ngũ lao động phù hợp trong các khâu sản xuất trước đây là 17-18 người/ca sản xuất nay chỉ còn 13-14 người/ca sản xuất, hiện tại toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đã hoạt động tốt, sản xuất được các loại ván theo nhu cầu thị trường. Do những biến động mạnh của thị trường, giá nguyên, nhiên vật liệu tăng cao, thêm vào đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực hoạt động của Công ty trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Nhưng để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn, nâng được phần lợi nhuận sau thuế lên con số dương thì trong kỳ kinh doanh Công ty phải không ngừng phát huy nội lực, chủ động mở rộng thị trường, ngành nghề kinh doanh, phát triển Công ty theo hướng đa dạng hóa sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn trong Công ty, huy động các nguồn vốn khác tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời cũng phải có những điều chỉnh trong chính sách bán hàng cho phù hợp với sự biến động giá cả trên thị trường hiện nay. 3.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Công ty chỉ sản xuất và cung ứng sản phẩm cho thị trường trong nước, đặc biệt là trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Năm 2007 Công ty mở 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở Huyện Đồng Hỷ và Thành phố Thái Nguyên. Khách hàng truyền thống của Công ty là Doanh nghiệp Hải Long – Thái Nguyên, Công ty TNHH Quynh Đô – Hà Tây. 3.1.4 Hệ thống kênh phân phối Công ty Ván dăm Thái Nguyên chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm về ván nhân tạo được chế biến từ nguyên liệu gỗ rừng trồng có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng và có nhiều loại chiều dầy khác nhau. Mặt ván có thể được dán phủ bằng những loại vật liệu trang trí khác nhau như Melamine, gỗ lạng (veneer)... Ván dăm là nguyên liệu chủ yếu cho trang trí nội thất, đồ mộc gia đình, công sở, bệnh viện, trường học. 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào đi chăng nữa thì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ cũng bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 3.2.1 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 3.2.1.1 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp Nhân lực là lực lượng lao dộng sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả cán bộ trong ban lãnh đạo, trưởng các phòng ban chức năng, đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 190 người. Lực lượng lao động có trình độ thấp, là một khó khăn cho Công ty trong quá trình đào tạo. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp là lực lượng chủ chốt, có ảnh hưởng lớn và mang tính chất quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Cán bộ quản lý có trình độ cao, công tác tổ chức quản lý khao học, hợp lý thì hiệu quả công việc mới cao. Tuy nhiên lực lượng lao động của Công ty là lao động trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm. Đây là một hạn chế làm ảnh hưởng đến hieuj quả kinh tế của Công ty . Trình độ khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị 3.2.1.2 Kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lượng, giá thành,… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những sai sót trong đầu tư công nghệ là nguyên nhân chính khiến nhà máy lâm cảnh khó khăn, khi nhà máy đi vào hoạt động, dây chuyền công nghệ này đã bộc lộ nhiều bất cập, không phù hợp với sản xuất công nghiệp, sự thiếu đồng bộ về công nghệ (gần 20% thiết bị là mua trong nước) ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất và chất lượng sản phẩm. Kể từ khi đi vào hoạt động (2/2002), thiết bị liên tục hỏng hóc, phải sửa chữa, thay thế, nhà máy thường xuyên ngừng sản xuất. Trong 3 năm (2002 - 2005), công suất hoạt động của nhà máy chỉ đạt khoảng 30%. Hơn một nửa sản phẩm loại B và C, không đáp ứng được thị trường, dẫn đến thua lỗ. 3.2.1.3 Tình hình tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của Công ty. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho,… cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. 3.2.1.4 Hoạt động marketing của doanh nghiệp Từ năm 2007 phòng kế hoạch - thị trường đảm nhiệm công việc marketing, đã xây dựng được sơ đồ nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên Công ty chưa xây dựng được hệ thống thông tin marketing hữu hiệu do cán bộ có trình độ chuyên môn thấp, thiếu nhân lực về marketing, việc thu thập thông tin chậm chễ, chưa đầy đủ dẫn đến việc dự báo không chính xác. Công ty nên áp dụng một số phương pháp cho việc dự báo như: Hỏi ý kiến khách hàng: thông qua phiếu điều tra, bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp người mua để biết về mức độ hài lòng của họ về sản phẩm của Công ty, biết được nhu cầu và mong muốn của họ để đáp ứng và dự đoán được mức têu thụ trong tương lai. Tổng hợp ý kiến của lực lượng bán hàng, chủ đại lý: những người này có thể dự đoán chính xác mức tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại và tương lai. Ngoài ra Công ty có thể thu thập thông tin từ một số nguồn khác như: hỏi ý kiến chuyên gia, sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, mô hình toán học, mua thông tin từ các tổ chức chuyên làm dịch vụ tư vấn và thu thập thông tin có liên quan đến sự phát triển của ngành. 3.2.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 3.2.2.1 Những người cũng ứng Các hộ trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng có vai trò hết sức quan trọng, cung cấp nguyên liệu chính cho sản xuất, nếu việc cung cấp nguyên liệu không đúng thời hạn sẽ dẫn đến chậm tiến độ sản xuất và giao hàng không đúng hạn cho đối tác. Bên cạnh đó thì chất lượng nguyên vật liệu cũng là yếu tố quan trọng, có nguyên vật liệu tốt thì sản phẩm sản xuất mới có chât lượng tốt, tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Để chuẩn bị tốt từ khâu đầu vào, Công ty thực hiện một chu trình khép kín từ ươm cây đến trồng rừng và chế biến sản phẩm từ rừng trồng. 3.2.2.2 Trung gian phân phối Những trung gian phân phối đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hay thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bấn buôn, bán lẻ, đại lý phân phối độc quyền, các công ty kho vận… 3.2.2.3 Khách hàng Công ty hoạt động với phương châm thỏa mãn cao nhất sự hài lòng của khách hàng, phục vụ tận tình chu đáo. Luôn tìm hiểu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Công ty sản xuất và cung cấp sản phẩm đa dạng về chủng loại và mẫu mã. 3.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, sản xuất các sản phẩm cùng loại, các sản phẩm thay thế như đồ nhựa, đồ gỗ, …công ty phải có chiến lược về đa dạng hóa sản phẩm, các chiến lược về giá phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác trong ngành. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp. Trông điều kiện hiện nay công ty cần quan tâm đến việc xử lý chất thải áo cho xử lý được tối đa nguồn thải, không gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có, duy trì tốt quy chế cho toàn thể cán bộ công nhân viên thực hiện bảo vệ môi trường. 3.3 Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp 3.3.1 Về chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm có vai trò quan trọng trong chính sách Marketing của nhà máy, nó có tính chất quyết định đến sự thành bại của các chính sách khác.Việc phân tích chính sách sản phẩm là một điều cần thiết và cấp bách đối với nhà máy Ván dăm Thái Nguyên Giới thiệu về sản phẩm: Với mục tiêu chiến lược phát triển " Từ trồng rừng đến sản phẩm "  Công ty có những ngành nghề kinh doanh: - Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác rừng cung ứng cho chế biến gỗ và ván nhân tạo. - Kinh doanh và chế biến gỗ, ván nhân tạo. - Kinh doanh máy móc thiết bị, hóa chất, phụ tùng thay thế phục vụ chế biến gỗ. - Vận tải hàng hóa. - Xây dựng và thiết kế các công trình lâm nghiệp. Các đơn vị trực thuộc lại có những sản phẩm khác nhau như: - Xí nghiệp ván nhân tạo và chế biến lâm sản Việt trì: chuyên sản xuất ván sợi và ván dăm. - Nhà máy ván dăm Thái Nguyên: chuyên sản xuất ván dăm các loại, công suất nhà máy 16.500 m3 sản phẩm/năm Từ đó công ty đã cho ra những sản phẩm: Nhà máy chuyên sản xuất ra loại ván bề mặt có hai lớp dăm mịn và một lớp lõi là dăm thô với tỷ lệ lớp mặt và lõi phụ thuộc vào độ dày của ván sản phẩm hoàn thành có cấu trúc bề mặt nhẵn mịn, được sản xuất bằng công nghệ máy ép phẳng Mặt ván phải đồng đều và thống nhất kết cấu bề mặt, ổn định chất lượng bề mặt ván phụ thuộc theo yêu cầu của công nghệ tráng phủ bề mặt dăm dung cho lớp mặt phải thông qua nghiền đập đảm bảo độ mịn. Bảng 3.2 : Sản phẩm Ván Dăm nguyên giá – loại 1 Tên sản phẩm Kích thước (m) Độ dày (mm) Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 11 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 12 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 13 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 14 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 15 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 16 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 17 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 18 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 19 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 20 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 21 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 22 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 23 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 24 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 25 công dụng: phục vụ cho việc sản xuất đồ nội thất, trang trí nội thất, đồ mộc gia đình, công sở, bệnh viện, trường học. Sản phẩm ván dăm cần phải có những thuộc tính đặc trưng cơ bản của nó: - Độ an toàn khi sử dụng - Độ an toàn trong khâu vận chuyển - Giá trị kinh tế - Phục vụ Để giải quyết vấn đề này còn là một bài toán hóc búa với tập thể lãnh đạo và cán bộ Công tác bảo quản sản phẩm: Chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất là một điều rất quan trọng, vì chất lượng nguyên liệu tốt sẽ cho chất lượng sản phẩm tốt.Bên cạnh đó làm sao để cho sản phẩm làm ra luôn giữ được chất lượng tốt hình đang?Với tình dần vực dậy sau nguy cơ phá sản thì chất lượng sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu.Công tác bảo quản sản phẩm của công ty hiện nay:sản phẩm hoàn thành được đưa vào kho ván gỗ có tấm che bằng tôn. Với chất lượng bảo quản như vậy thì rất khó để dảm bảo chất lượng khi đưa ra thị trường, đặc biệt là lúc hàng bị tồn đọng thì rất nhanh chóng bị phân huỷ. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm: Mặc dù ván sàn được sản xuất trong nước cũng như nhập khẩu nhưng cho đến nay chúng ta còn thiếu các tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc đánh giá chất lượng, gây không ít khó khăn cho người sản xuất và người tiêu dùng cũng như công tác quản lý. Đồng thời, để hội nhập cùng với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc xây dựng đồng bộ và đầy đủ các tiêu chuẩn cho sản phẩm ván sàn là rất cần thiết.   Trước tình hình trên Viện Vật liệu xây dựng đã biên soạn  05 tiêu chuẩn về ván sàn, theo đề nghị của Bộ Xây dựng, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng  thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố: Các tiêu chuẩn đó là:          1. Ván gỗ dán – Thuật ngữ, định nghĩa và phân loại (TCVN 7752:2007)          2. Ván dăm – Thuật ngữ, định nghĩa và phân loại ( TCVN 7751:2007)          3. Ván sợi – Ván MDF (TCVN 7753:2007)          4. Ván sợi – Thuật ngữ, định nghĩa và phân loại (TCVN:7750:2007)          5. Ván gỗ nhân tạo – Phương pháp thử (7756-1 -12:2007) 5 dự thảo tiêu chuẩn trên được biên soạn trên cơ sở của tiêu chuẩn ISO 2074,  ISO 12465, EN 622-5, EN 312, EN 316, EN 309, EN 326-1 với mục tiêu hài hòa với tiêu chuẩn thế giới. Dựa trên cơ sở đó công ty cũng nhận thấy rằng, trong sản xuất bất kỳ một sản phẩm nào cũng vậy. Yếu tố chất lượng luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Nhà máy luôn hướng tới phương châm xây dựng lòng tin của khách hàng và gây dựng thương hiệu của mình dựa vào chất lượng của sản phẩm ván dăm. Bằng cách đưa ra chiến lược về chất lượng công ty đang từng bước khẳng đình được thế đứng của mình trên thì trường khu vực tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh khác. Chính sách về chất lượng của công ty như sau: “ Thường xuyên xem xét cải tiến các qúa trình nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội và tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường” Để đạt được điều này chúng tôi cam kết thực hiện: - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh thấm nhuần và đồng thuận với chính sách này. - Đào tạo và tạo dựng môi trường thích hợp để mọi người có thể học tập và phát huy hết khả năng của mình. - Trân trọng ý kiến đóng góp của khách hàng, coi đó là sự trợ giúp quý báu để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống - Duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO: 9001- 2000 một cách có hiệu quả trên cơ sở có sự tham gia của tất cả mọi người. Tuy công ty đặt ra chính sách nhưng khi đưa vào thực tế thì không đạt được như mong muốn, nên mới xảy ra tình trạng sản phẩm kém chất lượng dẫn đến công ty làm ăn thua lỗ trong những năm qua. 3.3.2. Chính sách giá cả. - Giá bán loại 2 bằng 95% ván loại 1 - Ván loại 3 bằng 80% ván loại 1. - Giá bán lẻ cộng thêm 2% biểu giá trên. Số lượng dưới 50 tấm tính theo giá bán lẻ. - Giá trên là giá bán tại kho Công ty Ván dăm Thái Nguyên (đã có VAT). BẢNG GIÁ BÁN BUÔN SẢN PHẨM VÁN DĂM THÁI NGUYÊN - LOẠI I Tên sản phẩm Kích thước (m) Độ dày (mm) Giá bán tính theo tấm (đã có VAT) Giá bán tính theo m3 (đã có VAT) Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 11 80.244 2.450.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 12 85.732 2.400.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 13 89.780 2.320.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 14 96.687 2.320.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 15 102.700 2.300.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 16 109.546 2.300.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 17 112.345 2.220.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 18 117.882 2.200.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 19 121.603 2.150.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 20 126.216 2.120.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 21 131.277 2.100.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 22 137.529 2.100.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 23 142.410 2.080.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 24 148.604 2.080.000 Ván dăm trơn 1,22 X 2,44 25 153.305 2.060.000 - Địa chỉ: phường Phú Xá - thành phố Thái Nguyên Do hoạt động marketing của công ty còn yếu kém nên các chính sách về giá khuyến khích tiêu thụ sản phẩm chưa được phong phú. Mức giá chuẩn của nhà máy được xác định như sau: Giá chuẩn = Giá thành mỗi loại ván dăm + Lợi nhuận dự kiến Giá thành mỗi loại ván dăm = Tổng giá thành/ tổng sản lượng ván dăm từng loại Tổng giá thành = Giá vốn từng loại + Tổng chi phí phát sinh Trong đó: giá vốn từng loại chính là: Chi phí giá cả đầu vào các nguyên vật liệu, nhiên liệu,… Tổng chi phí bao gồm: Chi phí tiền lương, khấu hao cơ bản, trả lãi vay ngân hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển bốc dỡ,… Từ mức giá chuẩn được xác định dựa vào tình hình thị trường, nhu cầu từng thời điểm, từng thời kì vào mức giá của đối thủ cạnh tranh. Nhà máy có thể điều chỉnh mức giá bán linh hoạt trong phạm vi cho phép. Các mức giá chịu sự giám sát chặt chẽ của giám đốc và trưởng phòng kế hoạch. Chính sách giá: Tại các thị trường khác nhau nhà máy đưa ra các mức gía khác nhau, trên cơ sở giá ván dăm cùng loại, đưa ra các mức giá khuyến khích khách hàng dùng sản phẩm của nhà máy và cũng nhằm để cạnh tranh về giá trên thị trường cùng với các đối thủ cạnh trạnh . 3.3.3 Về chính sách phân phối Các kênh phân phối của nhà máy Công ty Ván dăm Thái Nguyên chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm về ván nhân tạo được chế biến từ nguyên liệu gỗ rừng trồng có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng và có nhiều loại chiều dầy khác nhau. Mặt ván có thể được dán phủ bằng những loại vật liệu trang trí khác nhau như Melamine, gỗ lạng (veneer)... Ván dăm là nguyên liệu chủ yếu cho trang trí nội thất, đồ mộc gia đình, công sở, bệnh viện, trường học. Hệ thống kênh phân phối của công ty bao gồm: Kênh trực tiếp: là kênh phân phối mà người sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Nhà sản xuất Người tiêu dùng cuối cùng Kênh gián tiếp: là kênh có các trung gian nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng và thực hiện nhiều chức năng của kênh. Công ty đã áp dụng các hình thức kênh phân phối gián tiếp như: Nhà sản xuất Đại lý bán buôn Đại lý bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng -Trung gian phân phối Những trung gian phân phối đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hay thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bấn buôn, bán lẻ, đại lý phân phối độc quyền, các công ty kho vận… - Nhận xét: Khi nhà máy phân phối theo hình thức kênh thì có một số ưu điểm sau: Việc áp dụng hệ thống phân phối trên đã cho phép nhà máy có đuợc mức độ bao phủ thị trường lớn, tiếp cận nhiều đối tượng tiêu dùng ở những thị trường và phân khúc thị trường khác nhau. Thu thập được nhiều thông tin về thị trường, hành vi người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh khác nhau ở những khu vực khác nhau. Đạt được doanh thu ngày càng cao qua các năm. Ngày càng nhiều các tổ chức có khả năng về tài chính muốn tham gia vào tổ chức các kênh phân phối của nhà máy. Tuy vậy khi áp dụng hình thức phân phối này, với những ưu điểm như thế nhưng công ty vẫn làm ăn thua lỗ. 3.3.4 Chính sách khuyếch trương và quảng cáo sản phẩm Chính sách hỗ trợ xúc tiến bán hàng Nhà máy đã có những chính sách khuyến khích bán hàng bằng cách đưa ra các mức ưu đãi khác nhau để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý bán lẻ, bán buôn và khách hàng mua trực tiếp. Đối với các hợp đồng kí cả năm thì được hưởng khuyến mại, thưởng theo tháng, quý, năm. Ngoài ra nhà máy còn áp dụng phương thức thanh toán rất linh hoạt cho khách hàng như sau: Thanh toán trả trước khi nhận hàng đối với khách hàng kí hợp đồng tại nhà máy(bán buôn) Giao hàng xong mới thu tiền: Áp dụng cho trường hợp khách hàng đăng kí hàng c hấp nhận giá có cước phí vận chuyển tận nơi. Đặc điểm của mặt hàng ván dăm là chi phí bốc dỡ và vận chuyển là rất lớn. Vì vậy, đối với khách hàng ở xa hiện nay nhà máy vẫn thực hiện việc hỗ trợ một phần cước phí vận chuyển cho khách hàng. Cước phí vận chuyển được hỗ trợ là vào khoảng từ 40-50 % chi phi vận chuyển Ngoài ra nhà máy còn áp dụng chính sách chiết khấu đối với khách hàng mua với số lượng lớn và tuỳ theo từng khu vực. Chính sách quảng cáo Nhà máy thường dùng một số chính sách sau: Quảng cáo trên báo: hàng quý nhà máy thực hiện đăng tải các thông tin quảng cáo trên báo công nghiệp, diễn đàn doanh nghiệp, in tờ rơi. Phần 4 NỘI DUNG VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Quản lý dự trữ Bảng 4.1 : Tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất TT ĐVT Nguyên vật liệu Định mức 1 Tấn Than cám 0.123 2 Tấn Than C5 0.125 3 Lít Dầu Diezen 1 4 Tấn Keo 0.120 5 KWh Điện 300 6 Tấn Gỗ nguyên liệu 1.25 (Nguồn Phòng Kế hoạch Thị trường) Bảng 4.2 : Tình hình sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy STT Nguyên vật liệu Năm 2008: 2800 m3 Năm 2009: 1200 m3 Thực hiện ( m3) Định mức Tiêu hao Thực hiện ( m3) Định mức Tiêu hao 1 Than cám 344.4 0.123 0.123 147.6 0.123 0.123 2 Than C5 350 0.125 0.125 150 0.125 0.125 3 Dầu Diezen 2800 1 1 1200 1 1 4 Keo 336 0.120 0.120 144 0.120 0.120 5 Điện 840000 300 300 360000 300 300 6 Gỗ nguyên liệu 3500 1.25 1.25 1500 1.25 1.25 (Nguồn Phòng Kế hoạch Thị trường) Bảng 4.2 : Tình hình dự trữ nguyên vật liệu TT Đơn vị tính Nguyên vật liệu Năm 2008 Năm 2009 1 Tấn Than cám 110.7 98.4 2 Tấn Than C5 112.5 100 3 Lít Dầu Diezen 900 800 4 Tấn Keo 108 96 5 KWh Điện 270000 240000 6 Tấn Gỗ nguyên liệu 1125 1000 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trường) Công ty dự trữ nguyên vật liệu theo nguyên tắc sau: Hướng tới mục tiêu tiết kiệm chi phí, công ty không dự trữ nguyên vật liệu quá nhiều. Công ty sẽ đặt hàng với nhà cung cấp từ đầu năm. lượng đặt hàng sẽ phụ thuộc vào lượng ván dăm dự tính sẽ sản xuất. 4.2 Công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất Bảng 4.3 : Chỉ tiêu sản xuất Chỉ  tiêu Đơn vị tính Giá trị Chi phí bảo quản/1 M3 sản phẩm 1000đ 10 Công suất máy M3/tháng 1000 Chi phí cố định cho 1 lần sản xuất 1000đ 6956,867 Nhu cầu về sản phẩm năm 2009 M3 4586 Lượng tồn kho tối thiểu M3 20 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) Bảng 4.5 : Tình hình sản xuất năm 2009 Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhu cầu của công ty ( m3) 382 370 376 360 360 367 365 380 375 388 381 482 Số  lượng cần sản suất ( m3) 420 380 375 367 368 350 350 378 367 400 389 470 Lưu kho ( m3) 38 48 47 54 62 45 30 28 20 32 40 28 Chi phí lưu kho ( 1000đ) 380 480 470 540 620 450 300 280 200 320 400 280 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) Bảng 4.6 : Chỉ tiêu Lâm sinh ( Năm 2009) STT Hạng mục Diện tích ( Ha ) I Trồng mới, chăm sóc bảo vệ rừng 2.336,75 1 Trồng, CS, BVR năm 1 200 2 Chăm sóc bảo vệ rừng 269,97 Năm 2 56,63 Năm 3 213,34 3 Quản lý bảo vệ rừng năm 4 trở đi 1866,78 II Khai thác thu hồi vốn 500 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) Bảng 4.7: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2009 STT Nội dung Đvt Kế hoạch I Giá trị tổng sản lượng Đồng 11.243.540.000 Trong đó: 1 Giá trị sản xuất Công nghiệp Đồng 4.680.090.000 2 Giá trị sản xuất Lâm nghiệp Đồng 6.563.450.000 II Tổng doanh thu Đồng 7.100.000.000 Trong đó: 1 Doanh thu sản xuất Công nghiệp Đồng 3.120.000.000 2 Doanh thu sản xuất Lâm nghiệp Đồng 3.980.000.000 III Lao động - tiền lương a Lao động Tổng số công nhân viên Người 190 + Lao động trực tiếp Người 141 + Lao động gián tiếp Người 44 + Nhân viên bán hàng phòng thị trường Người 5 b Tiền lương Tổng quỹ lương Đồng 2.743.000.000 + Quỹ tiền lương( chưa tính dự phòng) Đồng 2.508.000.000 + Quỹ tiền lương( dự phòng) Đồng 235.000.000 + Luơng bình quân đồng/người/tháng 1.100.000 IV Ngày làm việc bình quân của một công nhân trực tiếp sản xuất Ngày 303 V Ngày hoạt động của máy móc thiết bị Ngày 310 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trường) Phương pháp dự báo của nhà máy      Để dự báo sản lượng tiêu thụ trong các năm tới nhà máy đã sử dụng phương pháp dự báo theo phương pháp trung bình động 3 năm: Bảng4.7 : Dự báo sản lượng tiêu thụ năm 2010 Năm Sản lượng tiêu thụ( m3 ) Dự báo( m3) 2006 4113 - 2007 7500 - 2008 2800 - 2009 1200 4585,5 2010 3900 ( Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trường)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập nhà máy ván dăm thái nguyên.doc
Luận văn liên quan