Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh

Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời (năm 1990), hệ thống Ngân hàng thương mại Việt nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức và hoạt động. Các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng thương mại hiện đại đã được mở rộng và phát triển nhanh chóng, trong đó có nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, là một trong nghiệp vụ quan trọng của NHTM , đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do thương mại đang diễn ra nhanh chóng và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới, hoạt động TTQT của Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới và hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực. Thị trường thế giới đã mở rộng cửa đối với nền kinh tế Việt Nam. Đến nay tổng kim ngạch XNK chiếm trên 50% tổng thu nhập quốc dân , Kim ngạch XNK của Việt Nam tăng trưởng nhanh với tốc độ từ 20-30%/năm. Song việc hội nhập kinh tế thế giới cũng đặt ra những thách thức và khó khăn trong việc phát triển hoạt động TTQT xuất phát từ chính những hạn chế của nền kinh tế như tiềm lực tài chính của cả hệ thống ngân hàng còn yếu, công nghệ ngân hàng còn lạc hậu, quản trị rủi ro kém, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa đa dạng phong phú, uy tín của các NHTM Việt Nam thấp ngoài ra sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng nước ngoài, nguy cơ mất dần thị phần hoạt động TTQT của các NHTM là rất lớn. Để giữ vững được thị phần phát triển được hoạt động TTQT các ngân hàng thương mại cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán đặc biệt là phương thứcthanh toán kèm chứng từ vì đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất ở khu vực châu Á , là một thị trường tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro nhưng cũng là một thị trường đầy tiềm năng. Việc sử dụng phương thức thanh toán kèm chứng từ là giải pháp giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức độ phức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng,là ngân hàng có uy tín nhất, có bề dày kinh nghiệm trên 40 năm trong hoạt động TTQT với mạng lưới ngân hàng đại lý trên toàn thế giới .Song tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh hoạt động TTQT vẫn không tránh khỏi khó khăn và hạn chế nên trong những năm gần đây thị phần của chi nhánh đã bị thu hẹp .Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh” làm chuyên đề tốt nghiệp. Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I : Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ 3 I.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế 3 II.2 Các phương thức thanh toán 7 A Phương thức chuyển tiền 7 B. Phương thức thanh toán nhờ thu 9 C. Phương thức tín dụng chứng từ 16 Chương II: Thực trạng áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh. 34 II.1 Vài nét về Ngân hàng ngoại thương – Vietcombank 34 II.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank 34 II.1.2 Tình hình hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đây 35 II.2 Vài nét về chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh 37 II.2.1Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh 38 II.3 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế băng phương thức tín dụng chứng từ 39 3.1Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh 40 3.2Tình hình hoạt động thanh toán quôc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương tỉnh Quảng Ninh. 45 Chương III:Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh. 65 III.1Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động thanh toán chứng từ của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh 65 III.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 66 III.3 Một số kiến nghị 79 Kết luận 85

docx87 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2543 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tế chưa thực sự được bảo vệ bởi một hành lang pháp lý khi có tranh chấp xảy ra. Một số văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định chưa cụ thể, gây ra sự hiểu biết khác nhau giữa thực tế diễn ra tại các ngân hàng và thanh tra ngân hàng Nhà nước dẫn đến áp dụng không thống nhất, gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Tình trạng cán cân thanh toán Việt Nam luôn thâm hụt cũng làm ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng. Đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng mất cân đối giữa thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu tại các ngân hàng. Cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt cũng dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, ảnh hưởng tới khả năng chi trả ngoại hối của các ngân hàng thương mại, do vậy ảnh hưởng tới việc đáp ứng nhu cầu về nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán cho đối tác nước ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng là một trong những yếu tố chính làm cho thị phần thanh toán quốc tế nói riêng và theo phương thức tín dụng chứng từ nói chung của CN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam bị chia xẻ. Hiện nay trên địa bàn đ ịa bàn tỉnh QN có tới h àng ch ục ngân hàng hoạt động kinh doanh, mặt khác từ năm 1990 trở lại đây, Nhà nước đã cho phép các ngân hàng đủ điều kiện có thể mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực hoạt động kinh doanh đối ngoại, Ngân hàng ngoại thương không còn giữ vị trí độc quyền. Được phép hoạt động thanh toán quốc tế, nhận thấy những lợi ích to lớn do hoạt động này mang lại, các ngân hàng mới bước vào lĩnh vực này đã tìm mọi cách để kéo khách hàng về phía mình như áp dụng chế độ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu rất thoáng với thủ tục đơn giản, tốc độ giải ngân nhanh, ưu tiên trong mua bán ngoại tệ, áp dụng tỉ lệ phí thấp. Họ đã thu hút được một lượng lớn khách hàng truyền thống của CN Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp hiện nay có cổ phần trong các ngân hàng thương mại cổ phần nên họ chủ yếu hoạt động tại ngân hàng của mình, chỉ giao dịch với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để duy trì quan hệ. Ngoài ra, các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng đang nỗ lực thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam, trong đó có cả các doanh nghiệp lớn là khách hàng truyền thống củaVCB như Tổng Công ty than Việt Nam, Những ngân hàng này có nhiều ưu thế như có tiềm lực về vốn ngoại tệ, có trình độ quản lý chuyên môn cao, có công nghệ hiện đại. Họ chủ động tìm hiểu những nhu cầu lợi ích mà khách hàng trông đợi, giao thư tín dụng tận tay khách hàng, thu hút khách hàng mới bằng việc hạ thấp phí dịch vụ, lãi suất cho vay chiết khấu và mức ký quỹ mở thư tín dụng, sau một thời gian mới nâng lên một cách hợp lý. Họ phối hợp tín dụng thanh toán trong một chu trình khép kín, đơn giản hoá các thủ tục, cố gắng để khách hàng chỉ phải giao dịch tại một phòng, thậm chí một nhân viên. Những yếu tố này đã thực sự thu hút được khách hàng, làm thị phần của CN Ngân hàng Ngoại thương trong những năm qua bị giảm đáng kể. Bất cập trong kiến thức ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển phương thức tín dụng chứng từ tại CN Ngân hàng Ngoại thương . Bước ra từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, kinh nghiệm và sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh còn hạn chế dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt Nam không tránh khỏi những sơ hở khi ký kết hợp đồng ngoại thương, không đề phòng rủi ro để đến khi xảy ra vụ việc phải gánh chiụ thiệt thòi. Trong khi đó, thực lực tài chính của các đơn vị còn quá yếu kém nên hoạt động kinh doanh chủ yếu lại dựa vào vốn vay của ngân hàng. Do vậy khi doanh nghiệp Việt Nam bị nước ngoài lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Ngoài ra, cũng do các hợp đồng ngoại thương quy đinh thiếu chặt chẽ, khách hàng phía VN thiếu thông tin thương mại, chưa nắm chắc đối tác kinh doanh của mình trên thương trường quốc tế đồng thời, người nhập khẩu chưa coi trọng vai trò tham mưu của ngân hàng trong việc ký kết hợp đồng. Tất cả những điều này đã khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc giao dịch với đối tác nước ngoài của người nhập khẩu hoặc ngân hàng thông báo theo hợp đồng quy định do có quan hệ đại lý, và việc sửa đổi, khắc phục hậu quả sẽ gây nhiều phiền phức, tốn kém cả về thời gian và tiền bạc. Thiếu kiến thức về ngoại thương cũng khiến các doanh nghiệp Việt Nam thường bị đối tác nước ngoài đẩy vào những tình trạng bất lợi như phải mở Thư tín dụng xác nhận, trong khi không yêu cầu đối tác phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thoả thuận phía nước ngoài bao tiêu sản phẩm nhưng lại không yêu cầu họ mở Thư tín dụng đối ứng, để nước ngoài lừa bán sản phẩm chất lượng không cao... Đối với khách hàng mới tham gia nghiệp vụ xuất khẩu, do những yêu cầu nghiêm ngặt của chứng từ trong thanh toán mà đặc biệt là chứng từ thanh toán theo phương thức Thư tín dụng rất khó khăn để lập được một bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản của Thư tín dụng khi mà bản thân lại chưa hiểu gì về nó.Trong thực tiễn thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng Thư tín dụng, thanh toán viên ngân hàng đã gặp không ít trường hợp không thực hiện đúng thời hạn kiểm tra chứng từ hoặc buộc phải từ chối không thanh toán cho khách, lý do là người xuất khẩu tuy đã được nhắc nhở song vẫn không nộp chứng từ kịp thời hay lập bộ chứng từ không khớp với Thư tín dụng như mô tả sai hoặc không đầy đủ về hàng hoá. Bên cạnh đó cũng phải đề cập tới sự cố tình và thiếu trung thực, vi phạm các cam kết với ngân hàng của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước. Các tranh chấp phát sinh trong quá trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng thư tín dụng không chỉ bắt nguồn từ sự không trung thực của đối tác nước ngoài mà nhiều trường hợp do các doanh nghiệp trong nước gây ra. Ngoài việc thiếu hiểu biết, thiếu thông tin trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp trong nước vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt mà vi phạm những cam kết của mình với ngân hàng. Khách hàng được ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng trước khi bộ chứng từ về và cam kết chấp nhận thanh toán. Nhưng trên thực tế vẫn có trường hợp khách hàng chậm trễ không chịu thanh toán do những nguyên nhân khách quan như có sự biến động giá cả trên thị trường tiêu thụ, hàng nhập về không bán được hay có bán được cũng bị lỗ, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng có trường hợp doanh nghiệp cố tình vi phạm, khi đã bán hết hàng vẫn không chịu thanh toán cho ngân hàng mà đem tiền đó tiếp tục đầu tư kinh doanh, thua lỗ và mất khả năng thanh toán. Trên đây là những nét khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại CN Ngân hàng Ngoại thương QN trong thời gian qua, cùng với những kết quả đã đạt được cũng như nhưng hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Phát triển hoạt động này được coi là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của CN, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, giúp đỡ các doanh nghiệp nước ta trong vấn đề vốn, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu để cuối cùng thu được phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán này ngày càng nhiều hơn. Chính vì vậy việc nghiên cứu để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại CN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là điều cần thiết. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh. III.1Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động thanh toán chứng từ của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại. Đứng trước cuộc cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xác định mục tiêu phải giữ vững và tăng cường uy tín trong hoạt động đối ngoại của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. Mở rộng quan hệ đại lý để tranh thủ vốn, kỹ thuật và đặc biệt là kinh nghiệm quản lý tiên tiến. CN cố gắng giữ vững vai trò là ngân hàng hàng đầu về thanh toán quốc tế trong địa bàn tỉnh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế về thanh toán quốc tế, xác lập điều kiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Để cụ thể hoá mục tiêu trên, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đề ra kế hoạch triển khai bao gồm các nội dung chính sau: (1) Cơ cấu lại các mảng hoạt động thanh toán quốc tế theo mô hình tiên tiến, hiện đại gồm các khối tài trợ thương mại quốc tế, khối trung tâm chuyển tiền, khối định chế tài chính, phù hợp với chiến lược và đề án tái cơ cấu của Ngân hàng Ngoại thương. (2) Từng bước mở rộng hoạt động ngân hàng kể cả hoạt động thanh toán quốc tế tại một số vùng biên giới có tiềm năng về hàng mậu dịch cũng như tại một số trung tâm tài chính quốc tế lớn. Hiện tại Ngân hàng Ngoại thương đã có một công ty con tại Hồng Kông( Vinafico), hai văn phòng đại diện ở Pari và Singapore và đang chuẩn bị thành lập một trung tâm chuyển tiền tại Mỹ. Ngân hàng Ngoại thương cũng đạt ra mục tiêu thành lập chi nhánh tại châu Âu, các chi nhánh này sẽ góp phần mở rộng kinh doanh quốc tế, hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài cũng như cung cấp các thông tin quan trọng ở các thị trường này cho các doanh nghiệp trong nước. (3) Nâng cao trình độ về thanh toán quốc tế của CN Ngân hàng Ngoại thương bắt kịp với các chuẩn mực quốc tế và tập quán ngân hàng quốc tế trong từng lĩnh vực. Định hướng cho việc tập trung phát triển một số nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã có thế mạnh. (4) Củng cố và không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng, tổ chức tín dụng quốc tế kể cả việc mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khắp các địa lục và vùng lãnh thổ, đặc biệt quan tâm đến khu vực châu Phi và Nam Mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu xúc tiến thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của nước ta sang các nước thuộc khu vực này cũng như đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động đầu tư tài chính quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương. III.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ Thanh toán quốc tế là hoạt động chủ lực của ngân hàng Ngoại thương đem lại nhiều lợi nhuận , nâng cao uy tín cho bản thân Ngân hàng và các doanh nghiệp XNK, đồng thời đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng hoá giúp tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển . Với vai trò quan trọng đó thì nâng cao chất lượng TTQT nói chung và chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với CN ngân hàng Ngoại thương trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng bạn.Theo tôi CN cần tập trung vào một số giải pháp sau: 1.Hoàn thiện qui trình thanh toán tín dụng chứng từ Khi qui trình thanh toán đã được hoàn chỉnh sẽ giúp cho quá trình thanh toán diễn ra thuận lợi hơn. Trong qui trình thanh toán tín dụng chứng từ cần bổ sung thêm: - Một số yếu tố của LC cần kiểm tra nhưng chưa được đưa vào qui trình nghiệp vụ nên việc kiểm tra các yếu tố này phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhân viên như: Số hiệu của LC , ngày mở LC , thời hạn hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực của LC, giá trị của LC.Việc xem xét số hiệu của LC có giá trị quan trọng để biết được LC này có thực sự được mở không hay đây là thư tín dụng giả mạo. Đối với ngày mở LC chính là ngày bắt đầu tính hiệu lực của LC, ngân hàng cần lưu ý khách hàng về sự phù hợp giữa ngày mở LC trên thư tín dụng và trên hợp đồng ngoại thương, giữa ngày mở LC và ngày giao hàng . Thời gian hiệu lực và nơi hết hạn hiệu lực ngân hàng cần lưu ý khách hàng xem có thể giao hàng và lập bộ chứng từ đúng hạn không. Thời gian hiệu lực của thư tín dụng phải đủ để thực hiện các công việc cần thiết liên quan đến quốc tế thanh toán như: thông báo thư tín dụng, giao hàng và lập chứng từ, xuất trình tại ngân hàng nơi hết hạn thư tín dụng. Thanh toán viên cũng cần kiểm tra các quy định về chứng từ cần xuất trình, kiểm tra xem có điều khoản nào gây khó khăn cho người xuất khẩu trong quá trình lập chứng từ hay không. Khi kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất, thanh toán viên cần nghiên cứu kỹ các yêu cầu trong thư tín dụng để chỉ dẫn cho khách hàng cách sửa bộ chứng từ cho phù hợp, tránh những trường hợp bị ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán với những lý do hoàn toàn có thể khắc phục được trước khi gửi đi ngân hàng nước ngoài. - Đối vơi thư tín dụng nhập khẩu, khi phát hành CN cần đảm bảo các điều kiện, điều khoản chặt chẽ, tránh những điểu khoản gây bất lợi cho ngân hàng và khách hàng hoặc những điều khoản mơ hồ, khó hiểu, dễ gây ra những tranh chấp hoặc dễ bị đối tác nước ngoài lợi dụng. Nếu là thư tín dụng đòi tiền bằng điện thì phải xem xét kỹ lưỡng uy tín của ngân hàng người hưởng vì lúc này chỉ cần nhận được điện xác nhận của ngân hàng người hưởng rằng bộ chứng từ hoàn hảo là ngân hàng đã phải trả tiền trong vòng ba ngày làm việc. Trường hợp nhà nhập khẩu mua hàng theo giá FOB thì CN nên yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm cho lô hàng trước khi tiến hành mở thư tín dụng, đặc biệt là những thư tín dụng mở bằng vốn vay ngân hàng. Một điều quan trọng nữa là CN luôn phải tuân thủ đúng những quy định của UCP đã dẫn chiếu trong thư tín dụng. Trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là rất lớn và rủi ro cao nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thì nhất thiết CN phải nhanh chóng kiểm tra chứng từ một cách cẩn thận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho cả nhà nhập khẩu và ngân hàng, CN cũng phải luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với người yêu cầu mở thư tín dụng để hạn chế những tranh chấp thương mại. Đây là điều rất cần thiết đối với nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Ngân hàng có bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ để xử lý cũng như xem xét chứng từ. Trong thời gian này ngân hàng phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện trong thư tín dụng thì phải yêu cầu khách hàng thanh toán ngay. Nếu bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng phải thông báo cho nhà nhập khẩu về tình trạng bộ chứng từ để từ đó có thể ra quyết định từ chối hay chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp từ chối, ngân hàng phải làm điện từ chối gửi ngân hàng nước ngoài và thông báo một lần toàn bộ lỗi của bộ chứng từ. Điều này là vô cùng quan trọng vì nếu hàng hoá có vấn đề thì có thể trì hoãn thanh toán hoặc buộc người bán phải chịu một phần rủi ro mà không vi phạm UCP. - Các điều kiện để xác nhận LC vô cùng quan trọng, đó là cơ sở thanh toán viên quyết định có nên cộng thêm sự cam kết của ngân hàng vào sự cam kết của NHPH không , các điều kiện này bao gồm : NHPH là ngân hàng có quan hệ đại lý với VCB, NHPH có uy tín cao, giao dịch thường xuyên với VCB và luôn thực hiện tốt các khoản thanh toán, các điều điền, các điều khoản của LC là rõ ràng, không có bất cứ điểm nào gây bất lợi cho việc lập và xuất trình chứng từ ( tức là khả năng thực hiện LC cao )ký quỹ 100% giá trị LC. - Cần bổ sung một số qui định về việc thực hiện các loại LC khác ngoài LC không huỷ ngang, mà các doanh nghiệp Việt Nam đang có nhu cầu sử dung như : LC chuyển nhượng , LC điều khoản đỏ, LC tuần hoàn . 2.Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở bất cứ ngân hàng thương mại nào. Đối với những ngân hàng có quan hệ truyền thống với Ngân hàng Ngoại thương, CN cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi thông qua việc tăng cường các cuộc tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề vừa để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là tạo điều kiện để các ngân hàng đại lý hiểu và đẩy mạnh hợp tác với Ngân hàng Ngoại thương. Ngân hàng Ngoại thương cũng cần rà soát lại các ngân hàng đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý để lựa chọn ra các ngân hàng có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn và nhanh chóng, từ đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sở để tư vấn cho khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức mạng lưới thông tin về các ngân hàng đại lý nhanh nhạy thông suốt trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương, thường xuyên tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương cũng cần mở rộng quan hệ song phương, đa phương với các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế, áp dụng các loại hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế, nâng cao vai trò hoạt động của các công ty tài chính và văn phòng đại diện, xúc tiến thành lập chi nhánh ở nước ngoài, phấn đấu đưa Ngân hàng Ngoại thương lên ngang tầm một ngân hàng tiên tiến trong khu vực, tiến tới hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế. 3.Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán : - Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện đại, tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính . - Chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán sang các loại ngôn ngữ lập trình mới hiện đại hơn như Visual Basic hoặc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft office. Các chương trình này phải tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và với thông lệ quốc tế . Hệ thống máy tính phải kết nối lẫn nhau và kết nối với các chi nhánh khác trong nước, với hội sở chính và các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới trên cơ sở đó cho phép xây dựng chuẩn hoá các thông tin khách hàng tập trung trong toàn hệ thống , tạo khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài chính trong và ngoài nước - Đa dạng hoá các kênh phân phối dịch vụ : + Bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang Web của VCB như thông báo LC, báo có, xuất trình chứng từ nhờ thu,quản lý tài khoản khách hàng doanh nghiệp, tiến tới giao dịch với DNXNK trong cả nước thông qua mạng internet. + Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống VCB trên cả nước để thực hiện thông báo LC, báo Có, cho các doanh nghiệp XNK thực hiện thanh toán qua CN + Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán ( chủ yếu là máy tính hiện đại có tốc độ xử lý thông tin nhanh chính xác) . Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ ,phát triển các hình thức bảo mật cơ sở dữ liệu , xây dựng kho dữ liệu đa chiếu nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng chính xác. 4.Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán. Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác thanh toán quốc tế nói chung và theo hình thức tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế trình độ của cán bộ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động thương mại quốc tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Muốn thực hiện được nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt về nghiệp vụ, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, am hiểu luật cũng như các tập quán quốc tế. Do vậy, trước hết CN Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh cần chú trọng công tác tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn,, ngoại ngữ, vi tính, những người có khả năng, năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán sẽ không thể được phát huy nếu không gắn kết quả đào tạo và tuyển dụng với việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, mạnh dạn phân công những vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi và có tài năng. CN cũng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế như về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng của các doanh nghiệp Việt Nam, phổ biến các kỹ thuật thanh toán thư tín dụng mới áp dụng trên thế giới. Về lâu dài, CNcó thể phối hợp với các trường và các trung tâm đào tạo trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về chuyên môn, ngoại ngữ và các nghiệp vụ chuyên sâu khác. CN nên chú trọng đổi mới nhận thức của đội ngũ cán bộ thanh toán về chính sách khách hàng, khuyến khích họ tăng cường tìm hiểu các khách hàng mà họ phục vụ về tình hình tài chính, uy tín cũng như các nhu cầu của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng . Một điểm quan trọng nữa là ngân hàng phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch, đồng thời có chế độ kỷ luật, chuyển công tác với những cán bộ ý thức kỷ luật kém, có hành vi vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, gây ra sai sót làm ảnh hưởng đến hoạt động của Sở. Những giải pháp đó sẽ góp phần động viên và phát huy hết khả năng làm việc của những cán bộ có năng lực. 5 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ ngoại thương Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về mặt tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh giúp họ không bỏ lỡ những cơ hội đầu tư quí báu để mở rộng qui mô sản xuất tài trợ XNK đã được VCB thực hiện cũng đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên để nâng cao hơn chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ thì CN ngân hàng ngoại thương cần tăng cường hơn nữa hoạt động này . a. Tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu: - Cho vay thu mua và sản xuất hàng nhập khẩu . Căn cứ vào HĐNT và LC đã được thông báo, ngân hàng cấp tín dụng để giúp doanh nghiệp thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Việc làm này củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng để họ thấy rằng VCB không chỉ là người bạn mà còn là trợ thủ đắc lực cho doanh nghiệp - Ngân hàng có thể thay mặt khách hàng thương lượng với các đối tác nước ngoài mở LC theo điều kiện ứng trước tiền hàng, khi đó ngân hàng sẽ thực hiện bảo lãnh nguồn tiền ứng trước này , việc bảo lãnh sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng một nguồn ngoại tệ mà không phải trả lãi chỉ phải trả phí bảo lãnh cho ngân hàng - Đối với bộ chứng từ hoàn hảo ngân hàng nên xem xét chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu nhằm giải phóng vốn và tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn của khách hàng. - Chiết khấu hối phiếu được nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán đây cũng là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng cần được đẩy mạnh. b. Tài trợ cho doanh nghiệp nhập khẩu Trong điều kiện nền kinh tế của ta còn chậm phát triển, điều kiện về cơ sở trang thiết bị máy móc còn nghèo nàn, lạc hậu, để có thể tăng trưởng nhanh, việc vay vốn để nhập khẩu máy móc, thiết bị của nước ngoài là điều kiện cần thiết. CN nên đẩy mạnh việc cấp tín dụng cho khách hàng mở thư tín dụng hàng nhập khẩu qua CN. Bởi vì mọi thư tín dụng do ngân hàng mở đều theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ số dư trên tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Bên cạnh đó, khoảng cách giữa thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là một khoảng thời gian khá dài, nếu ngân hàng phong toả số dư tài khoản của nhà nhập khẩu thì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của họ cũng như ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có sự đảm bảo thanh toán của ngân hàng khi mở thư tín dụng . Trong trường hợp này, ngân hàng mở thư tín dụng phải gánh chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi thư tín dụng đến hạn trả. Như vậy, để tránh những cản trở ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu, đảm bảo uy tín của VCB và tránh được rủi ro mà CN phải gắng chịu thì giải pháp hữu hiệu nhất là CN mở ra loại hình thức cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Do đó, trước khi mở thư tín dụng theo đề nghị của nhà nhập khẩu, CN phải hiểu rõ được mục đích của việc nhập khẩu tức là tính đúng đắn của nó. CN phải kiểm tra đối tượng nhập khẩu, tính hiệu quả, tính kinh tế của hợp đồng, xem xét khả năng hoạt động và cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và trong tương lai.... Đây là cơ sở để đảm bảo cho việc doanh nghiệp có được vay vốn của ngân hàng hay không. 6. Giải pháp an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế: Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao nhất vì vậy để tồn tại ngân hàng cần phải thận trọng đề phòng rủi ro Rủi ro chính trị là rủi ro đặc thù của các hoạt động kinh tế đối ngoại, rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi về đường lối, chính sách thể chế chính trị của các quốc gia có các bên tham gia vào quá trình thanh toán đó . Để hạn chế rủi ro này ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam thông qua hệ thống ngân hàng đại lý, qua đại sứ quán tại nước đó , qua các kênh truyền thông Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi đối tác nước ngoài không có thiện chí trả tiền hoặc cố tình lừa đảo kiếm lợi bất chính . CN cần khai thác thông tin về tình hình tài chính khả năng giao hàng tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hoạt động kinh doanh trước khi quyết định có quan hệ làm ăn với họ thông qua ngân hàng đại lý, qua tham tán thương mại, qua các kênh truyền thông hoặc cử cán bộ sang điều tra. Để tránh rủi ro tỷ giá Ngân hàng cần dự trữ nguồn ngoại tệ đa dạng, dự báo chính xác về sự biến động tỷ giá trên cơ sở đó mà thay đổi kết cấu sao cho có lợi nhất. Ngân hàng nên phát huy hơn nữa nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kì hạn giúp cho nhà nhập khẩu mua bán ngoại tệ theo một tỷ giá đã định sẵn trong tương lai để tránh được sự biến động của tỷ giá . Ngân hàng cũng cần mạnh dạn hơn nữa trong các giao dịch swap để tạo điều kiện cho những khách hàng trong thanh toán XNK . Ngoài ra còn có những rủi ro bất khả kháng ngân hàng cần thường xuyên củng cố và phát triển quĩ dữ phòng rủi ro để bù đắp những tổn thất làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của ngân hàng 7. Tăng cường thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng chỉ có thể tồn tại nếu có khách hàng giao dịch và chỉ có thể phát triển các hoạt động của mình nếu có lực lượng khách hàng vững chắc. Lượng và loại hình doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua CN Ngân hàng Ngoại thương là một trong những mặt dùng để đánh giá quy mô hoạt động của ngân hàng. Vì vậy để tăng lượng và đa dạng hoá đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán, CN cần phải thực hiện tốt chính sách khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên thực hiện thanh toán Thư tín dụng CN phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ đối với ngân hàng. Việc này được tiến hành thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, định kỳ hàng tháng, hàng quý để thu thập ý kiến của khách hàng. Hàng năm, CN cũng cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng, nội dung đánh giá bao gồm: kim ngạch thanh toán Thư tín dụng qua CN, mặt hàng, thị trường thanh toán, tình hình xin vay tài trợ và việc thực hiện các nghĩa vụ, các thiếu sót chủ yếu trong quá trình thanh toán. Bên cạnh đó CN cũng có thể đánh giá thêm về tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và hướng phát triển trong tương lai để dự đoán nhu cầu của doanh nghiệp trong lĩnh vực thanh toán. CN cũng nên phân loại khách hàng thành các đối tượng khác nhau. Với những khách hàng lớn là những doanh nghiệp thường xuyên thanh toán với tổng kim ngạch cao cần có những ưu tiên trong việc thanh toán như coi họ là đối tượng đầu tiên để cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (như ngân hàng điện tử, quản lý tài khoản qua mạng...), ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí. Đối với những khách hàng thường xuyên thực hiện giao dịch qua CN nhưng kim ngạch thấp hơn nhóm khách hàng lớn thì cần cũng có những ưu tiên nhất định trong thực hiện thanh toán. Còn với những doanh nghiệp không thường xuyên giao dịch qua CN và kim ngạch cũng không lớn thì có thể áp dụng những chế độ ưu đãi một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời chỉ rõ lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán với CN so với thực hiện ở các ngân hàng khác. CN cũng có thể ban hành và đưa đến tận tay các doanh nghiệp các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ cũng như các thủ tục cần thiết khi thực hiện giao dịch Thư tín dụng, giúp doanh nghiệp có được hiểu biết sâu hơn về hoạt động này, cung cấp cho họ thông tin về thị trường, vè ngân hàng nước ngoài và nếu có thể cả về khách hàng của họ, đặc biệt là các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với Việt Nam. CN cũng cần chú trọng hơn việc giúp đỡ khách hàng nhập khẩu trong việc sửa đổi hợp đồng, soạn thảo thư tín dụng, giúp đỡ khách hàng xuất khẩu trong việc kiểm tra các điều khoản của Thư tín dụng nhận được, kiểm tra và lập bộ chứng từ hoàn chỉnh trước khi gửi đi nước ngoài để đòi thanh toán. Đối với những doanh nghiệp chưa thực hiện thanh toán hoặc đã thôi không thực hiện giao dịch,CN cần áp dụng các hình thức quảng cáo thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gặp trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của ngân hàng hoặc mời họ đến dự hội nghị khách hàng hàng năm. CN có thể tìm hiểu thông tin về ngân hàng mà khách hàng cũ của CN hiện đang thực hiện thanh toán Thư tín dụng, tìm hiểu các loại hình dịch vụ thanh toán mà họ cung cấp, cách thức cung cấp chế độ phí, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, tiềm lực tài chính và uy tín..., để từ đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ngừng giao dịch với CN Ngân hàng Ngoại thương. Trong khi giao dịch với khách hàng, các thanh toán viên cần giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn, có tinh thần trách nhiệm khi phục vụ và giao tiếp với khách hàng, từ đó nâng cao hình ảnh của VCB trong lòng khách hàng, tạo sự trung thành của doanh nghiệp với VCB. 8.Khai thác tốt các nguồn ngoại tệ Để đảm bảo nguồn ngoại tệ để thanh toán, CN Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn tài trợ, nâng cao chất lượng tín dụng ngoại tệ. Để chủ động được nguồn ngoại tệ phục vụ cho thanh toán thư tín dụng trong điều kiện cung cầu ngoại tệ chưa ổn định, CN cần đẩy mạnh hơn nữa các hình thức kinh doanh ngoại tệ với các ngân hàng thương mại khác kể cả mua bán giao ngay và mua bán kỳ hạn, tạo mối quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn thanh toán thư tín dụng thì có thể mua được từ những ngân hàng này. CN cũng nên đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ qua các kênh như kiều hối, đại lý thu đổi ngoại tệ, thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế cho các nhà thầu xây dựng các công trình có vốn tài trợ hoặc có sự tham gia của các đối tác nước ngoài vì tiềm lực ngoại tệ của các đối tác này rất lớn, đây là nguồn lực để CN đảm bảo cân đối ngoại tệ. Một nguồn ngoại tệ có tính ổn định và chủ động có thể khai thác là từ hoạt động thư tín dụng xuất khẩu. Để có thể phát triển nghiệp vụ này, giảm sự mất cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu và tạo nguồn ngoại tệ, CN cần chủ động mở rộng các hình thức cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những đơn vị có thư tín dụng xuất khẩu thông báo qua CN và cam kết xuất trình chứng từ qua CN thì có thể xem xét áp dụng lãi suất ưu đãi. III.3 Một số kiến nghị 3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Sự đổi mới hoạt động của ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh toán nói riêng không thể tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước. Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như: luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài, luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng... Tuy nhiên, còn nhiều lĩnh vực chưa có văn bản hoặc đã ban hành từ lâu đến nay không còn phù hợp, nhiều văn bản được bổ xung và sửa đổi nhiều lần nên việc thực thi và áp dụng rất khó, đặc biệt là chưa có văn bản pháp luật nào liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, Nhà nước cần phải: Thứ nhất: tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật: Chính sách ngoại hối là một công cụ đắc lực cho việc thực hiện chính sách tiền tệ. Bởi vì, thông qua các chính sách quản lý ngoại tệ, quản lý tiền bạc, tiền hối điều hành tỷ giá..... chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy động vốn trong nước và nước ngoài, đến hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế. Năm 1998, Nhà nước đã ban hành điều lệ quản lý ngoại hối song đến nay còn có nhiều điểm chưa phù hợp mặc dù nó đã được sửa đổi và bổ sung nhiều lần. Đồng thời do nhiều cấp, nhiều ngành cùng quy định một lĩnh vực nên không tránh khỏi sự chồng chéo, mâu thuẫn và việc áp dụng nhiều khi phải dẫn chiếu từ nhiều nguồn. Vì vậy, việc ban hành luật ngoại hối là việc làm rất cần thiết, có như vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Hiện nay, các văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế rất nhiều như: quy tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng do văn phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1933, 1962, 1974, 1983...và văn bản mới nhất l ban hành năm 2006, gọi tắt là UCP600. Về lý thuyết, việc vận dụng UCP600 tại nước ta gần như tuyệt đối mà không bị bất cứ sự điều chỉnh nào, đây là nét đặc thù của Việt nam. Trong khi đó mọi quốc gia khác đều có những luật hoặc các văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc thù của sự phát triển kinh tế và tập quán của nước họ. Các văn bản như vậy là rất cần thiết không chỉ đối với ngành ngân hàng mà còn là cơ sở để toà án trọng tài áp dụng khi xét xử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong giao dịch tín dụng. Hơn nữa UCP600 còn có những hạn chế nhất định bởi vì nó không thể bao quát tất cả các giao dịch vô cùng phong phú của thực tiễn, không thể thay thế luật của một quốc gia. Chính vì thế, các ngân hàng tại Việt nam đã vận dụng UCP600 và các thông lệ quốc tế khác vào giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu nhưng kết quả thực tế lại không như họ mong muốn. Vì vậy, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, tránh được những tranh chấp rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nhằm tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động, nhà nước ta cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Về bản chất thư tín dụng là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng thương mại và các hợp đồng khác, các hợp đồng này có thể làm cơ sở để hình thành thư tín dụng nhưng các ngân hàng bất luận trong trường hợp nào cũng không liên quan đến hoặc không hề bị ràng buộc bởi hợp đồng. Do vậy, Chính phủ cần sớm ban hành văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Có thể là một Nghị định về thanh toán quốc tế đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương giữa người mua, người bán với giao dịch chứng từ giữa các ngân hàng. Việt Nam đã có quy chế về chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu, tín phiếu nhưng chưa có quy định về chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ theo thư tín dụng. Do đó trong thời gian tới cần thiết phải có những văn bản pháp luật phân định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của ngân hàng chiết khấu cũng như người hưởng lợi. Thứ hai: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thích ứng với thời cuộc. Để giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đang phát triển cần tạo ra lợi thế so sánh bằng một trường đầu tư hấp dẫn hơn các nước khác. Đây phải là công việc thường xuyên của hoạt động quản lý nhà nước, chứ không phải chỉ là một vài sửa đổi nhất thời. Do vậy, mặc dù luật đầu tư mới sửa đổi vào năm 1996, nhưng trên cơ sở tổng kết 10 năm hoạt động đầu tư nước ngoài ở nước ta, đồng thời tham khảo thêm những thay đổi luật của các nước xung quanh, ta nên tính đến việc sửa đổi và bổ sung luật đầu tư nước ngoài, đưa thêm các hình thức đầu tư mà ta chưa áp dụng như: cho lập công ty trước khi lập dự án, cho người nước ngoài mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt nam với một mức độ giới hạn, cho xí nghiệp nước ngoài được phát hành cổ phiếu..... cũng như điều chỉnh một số sắc thuế và bổ sung một số ưu đãi để khuyến khích đầu tư. Bên cạnh việc ban hành pháp luật, cần phải nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật trong kinh tế và xã hội, đặc biệt là kiện toàn hệ thống cơ quan bảo vệ pháp luật, xử lý nghiêm minh các hành động vi phạm vi phạm pháp luật, tạo ra bước tiến rõ rệt trong xây dựng một nhà nước pháp quyền và một nền kinh tế thị trường hoạt động theo pháp luật. Thứ ba: Thực hiện cải cách các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài. Trong thời gian qua, cán cân thương mại quốc tế ở Việt nam luôn trong tình trạng thâm thụt, mức độ thâm thụt ngày càng lớn mặc dù một phần là do đầu tư nước ngoài. Để cải thiện cán cân thương mại quốc tế thì giải pháp là đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, quản lý chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, sản phẩm xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn lại chủ yếu là sản phẩm chưa qua chế biến, muốn đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ta phải đẩy mạnh hoạt động thương mại với những thị trường lớn như: Mỹ, Tây âu, Nhật bản, Trung quốc, ASEAN..... Bên cạnh đó, nước ta cần khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, sức lao động để cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thế giới, tăng số lượng các mặt hàng gia đã qua gia công chế biến, giảm tỷ trọng sản phẩm thô, mở rộng thêm nhiều mặt hàng, đầu tư thích đáng vào những mặt hàng ta có ưu thế như: gạo, cao su, cà phê, dầu mỏ... Ngoài ra, ta cần chú trọng công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường của các nước để có những cải tiến các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với từng thị trường cụ thể, mở rộng các hình thức gia công sản phẩm cho nước ngoài bằng nguyên liệu của chính mình và có chính sách bảo hộ sản xuất trong nước thông qua việc cấp giấy phép hàng nhập khẩu, quản lý bằng hạn ngạch, bằng công cụ thuế quan, tăng cường biện pháp chống buôn lậu nhằm bảo hộ lợi ích cho các nhà buôn sản xuất thực hiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Bên cạnh cải cách chính sách chế độ về xuất nhập khẩu, nhà nước cần có biện pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài và quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài. Bởi vì, với điều kiện nền kinh tế nước ta còn nghèo, tích luỹ nội bộ trong nước thấp nên cần phải thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước ngoài mới thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Song song với việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì việc quản lý nợ vay cũng cần phải được quan tâm một cách thích hợp; Một là để nâng cao hiệu quả vốn vay; Hai là, giữ được nợ nước ngoài trong một tỷ lệ tương ứng với năng lực trả nợ của đất nước. Vì thế, cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc thu hút vốn đầu tư và sử dụng nó một cách có hiệu quả nhất. 3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước nên nghiên cứu để biên độ tỷ giá của đồng Việt nam và đồng USD sao cho phù hợp với thị trường, tránh tình trạng đồng Việt nam được đánh giá cao hơn giá trị của nó; loại trừ các yếu tố đầu cơ nâng giá, ép giá làm tỷ giá biến động sai với thực tế của nó; tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng và khuyến khích việc xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trong khi dự trữ ngoại tệ còn ít ỏi thì Ngân hàng nhà nước phải tăng cường dự trữ ngoại tệ, đảm bảo điều tiết được quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ổn định được đồng Việt nam, thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ. Ngân hàng Nhà nước nên mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như Ngân hàng Trung ương, các ngân hàng thương mại, những người môi giới, nhằm tạo cho thị trường hoạt động với tỉ giá chuẩn hơn, sát thực tế hơn, đồng thời phát triển các nghiệp vụ trên thị trường như vay qua đêm, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, quyền mua, quyền bán. Chỉ khi thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường hối đoái phát triển mới đảm bảo có được một tỉ giá linh hoạt hợp lý, góp phần kích thích kinh tế thị trường phát triển, khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần mở rộng sản xuất trong nước. Để thực thi có hiệu quả quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước cần có những văn bản quy định trách nhiệm, kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ trước khi chuyển tiền ra nước ngoài thanh toán cho bên xuất khẩu. Vì hiện nay trong thanh toán xuất nhập khẩu, các ngân hàng không được hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra giấy tờ pháp lý như Quyết định thành lập doanh nghiệp, Đăng ký kinh doanh, Quyết định bố nhiệm giám đốc của khách hàng khi phát hành thư tín dụng dẫn tới việc chấp hành quy định này của các ngân hàng thương mại là khác nhau, vì vậy hậu quả tất yếu là sẽ bị khách hàng lợi dụng để sử dụng một giấy phép nhập khẩu hoặc một hợp đồng thương mại nhưng mang tới nhiều ngân hàng khác nhau mở thư tín dụng với những mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cần rà soát lại các văn bản, xoá bỏ tình trạng văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, nâng cao hoạt động thanh tra và công tác quản lý của ngân hàng nhà nước, kiên quyết sử lý những sai phạm, phối hợp với các ban ngành có liên quan và có giải pháp đồng bộ, đặc biệt khi luật ngân hàng ra đời rồi thì cần sớm ban hành đẩy đủ các văn bản hướng dẫn thi hành luật Ngân hàng. Kết luận Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hợp tác sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới . Hoạt động TTQT ngày càng trở nên quan trọng đóng góp lớn vào sự phát triển chung của đất nước. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam , chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh với vai trò là đầu tầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng cần tìm cho mình giải pháp và hướng đi mới để thu hút khách hàng, tăng doanh thu, mở rộng thị phần thanh toán khẳng định vị thế số một trong các NHTM. Trên cơ sở những hạn chế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh đồng thời xem xét định hướng phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam và định hướng phát triền hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh, dù thời gian thực tập và nghiên cứu còn ngắn em vẫn xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại CN trong chuyên đề tốt nghiệp này Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I : Lý luận chung về thanh toán tín dụng chứng từ 3 I.1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế 3 II.2 Các phương thức thanh toán 7 A Phương thức chuyển tiền 7 B. Phương thức thanh toán nhờ thu 9 C. Phương thức tín dụng chứng từ 16 Chương II: Thực trạng áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh. 34 II.1 Vài nét về Ngân hàng ngoại thương – Vietcombank 34 II.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank 34 II.1.2 Tình hình hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đây 35 II.2 Vài nét về chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh 37 II.2.1Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh 38 II.3 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế băng phương thức tín dụng chứng từ 39 3.1Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh 40 3.2Tình hình hoạt động thanh toán quôc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương tỉnh Quảng Ninh. 45 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh. 65 III.1Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động thanh toán chứng từ của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Quảng Ninh 65 III.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ 66 III.3 Một số kiến nghị 79 Kết luận 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp nâng cao chất lượng thanh toán kèm chứng từ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh.docx
Luận văn liên quan