Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới, từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Lợi nhuận của các NHTM trong những năm qua liên tục gia tăng mà hoạt động tín dụng của NHTM chính là hoạt động chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Do vậy các NHTM đều rất chú trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng. Trong những năm gần đây DNN&V đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, loại hình doanh nghiệp này đang dần khẳng định vị thế và vai trò của mình đối với nền kinh tế. Với số lượng các DNN&V là rất lớn chiếm khoảng 96% trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng hiệu quả hoạt động của các DNN&V là chưa cao. Tuy nhiên các DNN&V vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn nhất là khó khăn về vốn. Hiện nay các DNN&V đều được các ngân hàng chú trọng, quan tâm, các DNN&V đều được coi là khách hàng chiến lược ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội, em nhận thấy rằng cùng với sự tăng trưởng dư nợ đối với các DNN&V thì nợ quá hạn với đối tượng này cũng gia tăng, điều đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ” được chọn để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU 2 LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5 1.1.2 Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 7 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 9 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNN&V. 11 1.2.1 Sự cần thiết khách quan của tín dụng ngân hàng đối với DNN&V. 11 1.2.2 Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với DNN&V 15 1.2.3 Rủi ro tín dụng ngân hàng đối với DNN&V 18 1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V. 19 1.3.1 Quan niệm chất lượng tín dụng. 19 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNN&V. 20 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các DNN&V. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 29 2.1 SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 29 2.1.2 Các hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 32 2.1.3 Cơ cấu và bộ máy tổ chức. 33 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây. 34 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 44 2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng. 44 2.2.2 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 46 2.3 ĐÁNH GIÁ 50 2.3.1 Những kết quả đạt được 50 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo &PTNT HÀ NỘI 55 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNN&V VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V . 55 3.1.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai. 55 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh NHNo&PTNT HÀ NỘI. 58 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI. 60 3.2.1 Ngân hàng cần thực hiện những quan điểm có tính nguyên tắc bảo đảm an toàn tín dụng. 60 3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng chú trọng đến các DNN&V. 61 3.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng 62 3.2.4 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng. 63 3.2.5 Đa dạng hoá phương thức tín dụng đối với DNN&V. 64 3.2.6 Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát tín dụng. 64 3.2.7 Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. 65 3.2.8 Nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực. 66 3.2.9 Nhận biết và xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 67 3.3 KIẾN NGHỊ 69 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ. 69 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 70 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 71 3.3.4 Kiến nghị với DNN&V. 71 KẾT LUẬN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2682 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ang thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước... nên việc mở rộng tín dụng gặp nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp Nhà nước, kể các trong việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro… Tuy nhiên NHNo&PTNT Hà Nội đã có những thay đổi phù hợp, thay đổi phong cách giao dịch, xử lý yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an toàn theo đúng quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy đến nay chất lượng tín dụng được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ thu nợ bình quân 90-95%. 2.2.2 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh số cho vay Bảng 2.8: Doanh số cho vay đối với DNN&V năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ds cho vay 3710 5896 5825 Dscv DNN&V 1120,42 2099 2669 Tỷ trọng 30,2% 35,6% 45,82% (Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2004,2005,2006) Doanh số cho vay năm 2005 tăng 159% so với năm 2004, doanh số cho vaty tăng nhanh như vậy là do ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình và tạo được uy tín của mình trên thị trường. Nhưng doanh số cho vay năm 2006 lại giảm nhẹ so với năm 2005 (giảm 1,2%). Riêng doanh số cho vay đối với DNN&V chiếm tỷ trọng khá cao và tăng dần qua các năm. Năm 2004 doanh số cho vay là 3710 tỷ đồng thì doanh số cho vay đối với DNN&V là 1120,42 tỷ đồng chiếm 30,2%, năm 2005 là 5896 tỷ đồng thì doanh số cho vay DNN&V là 2099 tỷ đồng chiếm 35,6% và năm 2006 là 5825 tỷ đồng thì doanh số cho vay là 2699 chiếm 45,82%. Tốc độ cho vay DNN&V tăng lên qua các năm cho thấy mối quan hệ của ngân hàng và các DNN&V ngày càng trở nên tốt đẹp hơn. Ngoài ra, số lượng các DNN&V là rất lớn nên đã được ngân hàng chú trọng và đặc biệt quan tâm. Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ của các DNN&V cả về chất lượng và số lượng nên đã làm giảm bớt tâm lý lo ngại khi cho các DNN&V vay vốn. Dư nợ Bảng 2.9: Dư nợ đối với DNN&V năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 3139 2691 2457 Dư nợ DNN&V 758 1132 1128 Tỷ trọng 24,15% 42,1% 45,91% (Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2004,2005,2006) Năm 2005 và năm 2006 tổng dư nợ của NHNo&PTNT Hà Nội có xu hướng giảm, năm 2005 giảm 448 tỷ đồng (giảm 14,3%) so với năm 2004, năm 2006 giảm 234 tỷ đồng (giảm 8,7%) so với năm 2005. Nguyên nhân là do trong hai năm này NHNo&PTNT Hà Nội có sự bàn giao các chi nhánh cấp 2 về trực thuộc các tỉnh, quận, huyện và về trung tâm. Điều này làm cho dư nợ DNN&V giảm nhẹ nhưng tỷ trọng dư nợ DNN&V trên tổng dư nợ vẫn tăng qua các năm. Năm 2004 tỷ trọng dự nợ DNN&V trên tổng dư nợ là 24,15%, năm 2005 là 42,1% và đến năm 2006 là 45,91%. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng trong việc cho vay đối với các DNN&V, với sự phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng DNN&V ngày càng được ngân hàng chú trọng quan tâm. Doanh số thu nợ Bảng 2.10: Doanh số thu nợ đối với DNN&V năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ds thu nợ 3369 6344 6305 Ds thu nợ DNN&V 1095 2329 2807 Tỷ trọng 32,5% 36,71% 44,52% ( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội) Nhìn vào bảng ta thấy doanh số thu nợ năm 2005 tăng rất nhanh so với năm 2004 (Tăng 188%) nhưng đến năm 2006 doanh số thu nợ lại giảm nhẹ so với năm 2005 (Giảm 0,6%). Riêng doanh số thu nợ DNN&V năm 2005 cũng tăng rất nhanh so với năm 2004 (Tăng 200,5%), năm 2006 tăng nhẹ so với năm 2005 (Tăng 4,2%). Và tỷ trọng Ds thu nợ DNN&V trên Ds thu nợ tăng nhanh năm 2004 chiếm tỷ trọng là 32,5% đến năm 2005 tăng lên 36,71% và đến năm 2006 tăng lên 44,52%. Qua đó ta thấy các DNN&V làm ăn có hiệu quả và đã thực hiện tương đối tốt nghĩa vụ đối với ngân hàng. Vòng quay vốn Bảng 2.11: Vòng quay vốn năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Ds thu nợ DNN&V 1095 2329 2807 Dư nợ bình quân DNN&V 1256 1132 1128 Vòng quay vốn 0,87 2,06 2,49 ( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội) Nhìn vào bảng ta thấy vòng quay vốn đối với DNN&V năm 2004 là 0,87 nhỏ hơn 1 do vậy hiệu quả sử dụng vốn đối với DNN&V là chưa cao, nhưng đến năm 2005 vòng quay vốn đã tăng lên là 2,06 và năm 2006 tăng lên là 2,49 điều này cho thấy vòng quay vốn đã tăng khá nhanh và hiệu quả sử dụng vốn đối với DNN&V ngày càng cao. Vòng quay vốn càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn đối với DNN&V là càng cao. Vòng quay vốn càng cao thì việc đáp ứng nhu cầu của các DNN&V về vốn càng cao giúp cho các DNN&V mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nợ quá hạn Bảng 2.12: Nợ quá hạn đối với DNN&V năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ quá hạn 27 94 80 Nợ quá hạn DNN&V 3,776 12,328 8,419 Tỷ trọng 14% 13,11% 10,52% ( Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Hà Nội) Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc phản ánh chất lượng tín dụng. Nhìn vào bảng ta thấy tổng nợ quá hạn năm 2005 tăng nhanh so với năm 2004, năm 2006 thì tổng nợ quá hạn lại giảm nhẹ so với năm 2005. Điều này cho thấy năm 2005 ngân hàng đã không thực hiện tốt trong việc làm hạn chế, giảm thiểu nợ quá hạn, tuy nhiên đến năm 2006 ngân hàng đã chú ý hơn đến việc hạn chế nợ quá hạn và kết quả là đến cuối năm 2006 thì số nợ quá hạn đã giảm nhẹ so với năm 2005. Trong năm 2005, cũng do ngân hàng thực hiện không tốt việc hạn chế nợ quá hạn nên nợ quá hạn DNN&V trong năm 2005 cũng đã tăng lên gây lên ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nhưng đến năm 2006 thì nợ quá hạn DNN&V đã giảm xuống. Điều này cho thấy ngân hàng đã quan tâm đến quản lý công tác quản lý nợ và các DNN&V đã ngày càng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng. Mặt khác tỷ trọng nợ quá hạn DNN&V trên tổng nợ quá hạn giảm dần qua các năm cho thấy các DNN&V ngày càng kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tạo được uy tín của mình đối với ngân hàng. Những thành công mà chi nhánh đạt được trong năm 2006 là do ngân hàng đã chấp hành tốt các luật và các văn bản, chế độ hiện hành của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, và chi nhánh cũng đã thực hiện tốt nguyên tắc tín dụng và quy trình tín dụng đồng thời chất lượng giao dịch của chi nhánh cũng đã được cải thiện đáng kể. 2.3 ĐÁNH GIÁ 2.3.1 Những kết quả đạt được Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy được chi nhánh NHNo&PTNT HÀ NỘI đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường. Đặc biệt là vấn đề chất lượng tín dụng đang được chú trọng quan tâm một cách đặc biệt nó có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và thay đổi không ngừng nên ngân hàng phải đổi mới sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Do vậy trong năm vừa qua ngân hàng đã có những chính sách và những biện pháp cụ thể được đưa ra và thực hiện khá hiệu quả, cụ thể: Số lượng khách hàng nói chung và khách hàng là DNN&V nói riêng có quan hệ với ngân hàng càng nhiều. DNN&V là một loại hình đang phát triển mạnh mẽ tại nước ta cả về số lượng và chất lượng và trong tương lai loại hình doanh nghiệp này còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Nhận thức được vấn đề này chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã coi DNN&V là một trong những khách hàng chiến lược của mình. Do vậy hoạt động tín dụng với DNN&V luôn được chi nhánh quan tâm và đẩy mạnh theo hướng tích cực cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng tín dụng. Công tác thu hồi nợ DNN&V luôn được ngân hàng quan tâm và đạt so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra, năm sau cao hơn năm trước. Chi nhánh ngày càng đa dạng hóa loại hình tín dụng, mở rộng và thu hút nhiều đối tượng khách hàng, cụ thể chi nhánh cho vay trực tiếp, cho vay theo hạn mức, cho vay thường xuyên... Công tác xử lý nợ xấu luôn được chi nhánh đặc biệt quan tâm. Thực hiện Quyết định 493 của NHNN Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, chi nhánh đã đánh giá lại thực trạng tài sản đảm bảo tiền vay để làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro. Chi nhánh đã tích cực, chủ động rà soát, đánh giá lại các khoản nợ tồn đọng qua đó đánh giá các khoản có khả năng thu hồi, xác định nguồn thu; chủ động làm việc với các cơ quan chức năng và UBND thành phố Hà Nội để tìm biện pháp xử lý, tận thu đối với các khoản nợ tồn đọng. Đến 31/12/2005 tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 là 40,974 tỷ chiếm 1,67% tổng dư nợ lưu hành, trong năm trích rủi ro gần 214 tỷ đồng, xử lý cả năm 2006 là 231,1 tỷ, thu nợ đã xử lý rủi ro trên 54,4 tỷ đồng. Với các thành tựu đó chi nhánh đã khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường do vậy đã thu hút được nhiều khách hàng đến với mình trong đó số lượng khách hàng là các DNN&V ngày càng đông, và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng của ngân hàng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Từ phía ngân hàng Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng quyết định chất lượng tín dụng nhưng với công tác này ở ngân hàng chưa thực sự hiệu quả. Trước hết là các vấn đề về phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin về khách hàng mà nhân tố chủ quan chính là tinh thần trách nhiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng về sự hiệu biết đối với khách hàng, tình hình thị trường , nghiệp vụ cũng như kiến thức về pháp luật. Bên cạnh đó công tác thẩm định chủ yếu dựa vào những thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng chưa đi sâu, đi sát vào thức tế để tự đánh giá, rút ra kết luận. Trong quá trình giải ngân cho khách hàng công tác quản lý, kiểm tra chưa thực sự được coi trọng. Công tác kiểm tra có đôi lúc còn mang tính hình thức, kiểm tra qua loa không nhiệt tình. Trong những năm gần đây công tác thu hồi Nợ quá hạn và xử lý rủi ro tuy đã được để ý và quan tâm hơn, do vậy đã thu được những hiệu quả đáng kể. Nhưng tỷ lệ thu hồi Nợ quá hạn và công tác xử lý rủi ro vẫn còn thấp so với khả năng có thể của Ngân hàng. Một số cán bộ tín dụng còn chưa quan tâm đến công tác này và sự phối hợp giữa phòng tín dụng và các phòng ban khác còn chưa nhuần nhuyễn. Do vậy vẫn còn xảy ra trường hợp các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn không hiệu quả,…Khi các khoản cho vay có vấn đề thì vẫn chưa đưa ra những biện pháp giải quyết một cách kịp thời để công tác thu hồi nợ và xử lý rủi ro có hiệu quả cao nhất gây tổn thất cho ngân hàng. Sự thành công của bất kỳ một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế thị trường hiện nay đang phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thông tin và Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Không những vậy yếu tố thông tin đối với ngân hàng là vô cùng quan trọng trong việc ra quyết đinh của ngân hàng. Nhưng hiện nay thì thông tin mà ngân hàng thu thập được vẫn luôn thiếu, không đầy đủ hoặc không chính xác, kịp thời. Từ phía khách hàng Một là: Năng lực quản lý của các DNN&V còn kém và khả năng lập và trình bày các dự án sản xuất kinh doanh còn chưa tốt. Các DNN&V đều có tình trạng chung là còn thiếu vốn, khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Việc lập và trình bày các dự án sản xuất kinh doanh không tính hết được những biến động của thị trường hay trong quá trình thẩm định kỹ thuật khi muc dây truyền công nghệ mới còn yếu kém, mua phải những máy móc thiết bị còn lạc hậu, không đồng bộ nên sản phẩm làm ra không hiệu quả, không phù hợp với thị trường… Dẫn đến khả năng làm ăn thua lỗ và vì vậy khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy đã tạo ra tâm lý e ngại cho ngân hàng khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này. Hai là: Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng ngân hàng của các DNN&V còn kém. Nhiều doanh nghiệp chưa đủ uy tín, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính không ổn định…chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Đây là một rào cản rất lớn đối với các DNN&V khi tiếp cận vốn vay ngân hàng. Ba là: Các DNN&V thực hiện còn kém hoặc chưa thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là công việc rất quan trọng để có thể nhận biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình tài chính doanh nghiệp minh bạch, rõ ràng là điều kiện thuận lợi trong việc xét duyệt khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng. Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, rõ ràng thì ngân hàng mất nhiều thời gian hơn để kiểm tra xác minh những thông tin tài chính của doanh nghiệp làm mất thời gian thẩm định và các chi phí khác có liên quan. Bốn là: Khi vay vốn ngân hàng, DNN&V chưa chú trọng tới việc tính toán chu kỳ kinh doanh của mình với thời gian vay, nên cũng có khi, đến hạn trả ngân hàng mà doanh nghiệp chưa hết chu kỳ kinh doanh, chu kỳ ngân quỹ,có nghĩa là chưa đến thời kỳ thu hồi vốn kinh doanh của mình. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do vậy trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng nên xem xét chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp để có thời hạn giải ngân hợp lý, vừa có lợi cho ngân hàng vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, Sự tồn tại của một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, những doanh nghiệp, công ty ma lập ra để lừa Nhà nước, nhân dân, chiếm dụng vốn ngân hàng… Gây ra tổn thất lớn cho về uy tín của các doanh nghiệp và thiệt hại cho ngân hàng. Những nguyên nhân từ môi trường Quản lý nhà nước về các DNN&V còn kém, thiếu trách nhiệm gây ra tình trạng phát triển tràn lan không kiểm soát được của các loại hình doanh nghiệp trong thời gian vừa qua, đặc biệt là các DNN&V ngoài quốc doanh. Nhiều doanh nghiệp tự ý thay đổi các chức năng hoạt động mà không thông báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hành lang pháp lý về kinh doanh ngân hàng, đặc biệt đối với các DNN&V chưa thật đầy đủ và đồng bộ, còn chồng chéo lên nhau ở việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định, các thông tư hướng dẫn chưa thống nhất giữa các liên ngành. Các quy chế, quy định, văn bản hướng dẫn thi hành của chi nhánh cũng chưa được quan tâm đến DNN&V. Những khó khăn liên quan đến quyền sử dụng đất và việc sử dụng quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng của các DNN&V. Các DNN&V phải thế chấp khi vay vốn ngân hàng, nhưng họ thường không có đầy đủ giấy tờ sử dụng đất. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy quyền sử dụng đất cho các DNN&V thường gây khó khăn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay ngân hàng. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến cơ hội kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh của các DNN&V. Tóm lại, chất lượng tín dụng đối với các DNN&V tuy đã được nâng cao nhưng vẫn ở mức trung bình chưa xứng tầm của chi nhánh, chinh nhánh hoàn toàn có thể nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNN&V để giảm thiểu tối đa rủi ro và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo &PTNT HÀ NỘI 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNN&V VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V . 3.1.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai. Trong năm vừa qua các DNN&V đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. DNN&V chiếm khoảng 96% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước với số lượng đông đảo như vậy DNN&V đã đóng góp quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển và có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển đồng đều các khu vực... với trên 195 ngàn doanh nghiệp và 450 ngàn tỷ đồng vốn được đăng ký cho đến nay, DNN&V đã đóng góp khoảng 25% GDP, 34% Giá trị sản lượng công nghiệp, 29% vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, khoảng 10% vào ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho 28% lực lượng lao động của cả nước. Tuy nhiên, các DNN&V hiện nay vẫn trong tình trạng quy mô sản xuất nhỏ,, công nghệ thấp, các sản phẩm có chất lượng chưa cao...Nhưng tầm quan trọng của các DNN&V trong nền kinh tế là vô cùng quan trọng. Do vậy, các DNN&V cần phải có sự quan tâm hơn nữa của Đảng và Nhà nước để tạo điều kiện cho các DNN&V phát triển hơn nữa và qua đó đóng góp cho sự phát triển kinh tế nước nhà. Ngày 5/4/2005, Thủ tướng chính phủ đã đưa ra các chỉ thị trợ giúp các DNN&V: - Bộ kế hoạch đầu tư phải hoàn thành và đưa ra kế hoạch phát triển DNN&V giai đoạn 2006-2010. - Hiệp hội Doanh nghiệp khẩn trương xây dựng chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho các DNN&V. - Bộ tài chính xây dựng cơ chế, chính sách về tín dụng XNK; đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp, đảm bảo bình đẳng, ổn định, và sự minh bạch nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Ngày 27/04/2005, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam chính thức thành lập theo quyết định 44/2005/QĐ-BNV của Bộ Thương mại. Hiệp hội sẽ hỗ trợ và giúp đỡ các DNN&V phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các DN này. Ngày 25/10/2005, Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với công ty Intel Việt Nam và ngân hàng công thương Việt Nam triển khai trương trình “ Máy tính thông minh, Doanh nghiệp thành đạt” trên phạm vi cả nước. Chương trình này sẽ cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin thích hợp cũng như các chọn lựa tài chính với các điều kiện ưu đãi dành cho các DNN&V. Ngoài ra, chương trình này còn giúp đỡ các DNN&V phương thức sử dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông để có kinh doanh hiệu quả hơn với hiệu suất lao động cao hơn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả năng tối ưu hoá các chu trình kinh doanh và khẳng định vị thế của mình ở các giai đoạn phát triển tiếp theo trong tương lai. Định hướng phát triển DNN&V giai đoạn 2006-2010. - Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng cho DNN&V và dịch vụ kinh doanh phát triển. - Thực hiện các chính sách phù hợp để cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, đồng thời bảo vệ môi trường. - Nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các quỹ dành cho DNN&V, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng cho các DNN&V. - Hỗ trợ thông tin, kỹ thuật-công nghệ tới các DNN&V, cũng như nâng cao năng lực của các doanh nghiệp này trong việc xác định, lựa chọn và thích ứng với công nghệ. - Khuyến khích các DNN&V tham gia vào các liên kết ngành ở mọi cấp và hỗ trợ phát triển các hiệp hội doanh nghiệp. - Thực hiện trợ giúp có trọng điểm để tăng cường khả năng cạnh tranh của một số ngành mà Việt Nam có lợi thế. - Khuyến khích phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) theo định hướng của nền kinh tế thị trường, tách chức năng trực tiếp cung cấp dịch vụ ra khỏi chức năng quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước. - Phát triển văn hoá doanh nghiệp, văn hoá kinh doanh, khuyến khích khởi sự doanh nghiệp. - Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trợ giúp phát triển DNN&V. Đây là những định hướng phát triển DNN&V trong thời gian tới mà Đảng và Nhà nước đã nêu ra nhằm giúp cho các DNN&V khẳng định rõ vai trò, vị trí của mình trong quá trình phát triển chung của đất nước. Hiện nay số lượng và chất lượng của các DNN&V không ngừng được tăng lên, uy tín cũng dần dần được khẳng định, do vậy các DNN&V là khách hàng rất quan trọng đối với các ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng đối với DNN&V không những giúp cho ngân hàng quay được vốn nhanh mà còn giúp chính các ngân hàng đa dạng hoá khách hàng, góp phần giảm rủi ro tín dụng. 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh NHNo&PTNT HÀ NỘI. DNN&V chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam và trên địa bàn thủ đô Hà Nội thì số lượng DNN&V cũng rất lớn. Tổng số DNN&V đến năm 2004 trên địa bàn thủ đô là 11.813 doanh nghiệp. Trong đó DNN&V dưới 0,5 tỷ là 2.741 doanh nghiệp, DNN&V có số vốn từ 0,5-1 tỷ là 2.279 doanh nghiệp, DNN&V có số vốn từ 1-5 tỷ là 4.218 doanh nghiệp, DNN&V có vốn từ 5-10 tỷ là 866 doanh nghiệp. Các DNN&V đã tạo nhiều công ăn việc làm, tăng tính năng động, đa dạng của nền kinh tế, thu hút vốn từ các kênh khác nhau, bước đầu khai thác được tiềm năng phát triển của thành phố Hà nội. Tuy nhiên đóng góp của DNN&V vào GDP vẫn còn nhỏ, đặc biệt đóng góp là ít đóng góp vào hoạt động xuất khẩu. Hiện nay các DNN&V đang gặp phải rất nhiều những khó khăn đặc biệt là khó khăn về vốn từ khó khăn này dẫn đến một loạt các khó khăn khác như công nghệ còn lạc hậu , quản lý còn yếu kém, chiến lược phát triển không thuyết phục… Trong xu thế hội nhập hiện nay đã đặt DNN&V trước những thách thức mới. Các DNN&V cần phải nỗ lực hết mình để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và đặc biệt là với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhìn thấy được tầm quan trọng và sự phát triển mạnh mẽ của các DNN&V nên chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã có những định hướng về hoạt động tín dụng đối với các DNN&V, cụ thể: - Tiếp tục mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi đây là khách hàng chiến lược của mình trong năm nay và những năm tiếp theo. - Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối với những đơn vị này mà vẫn bảo đảm hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế hạn mức tín dụng, dư nợ đối với những đơn vị có nợ vay quá hạn hoặc có hiệu quả kinh doanh thấp. Tích cực tìm kiếm những DNN&V có tình hình tài chính tốt, có hiệu quả để đầu tư. - Thực hiện cho vay bình đẳng đối với mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt thành phần kinh tế. Mở rộng thị trường đầu tư, bên cạnh việc tiếp tục phát huy đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước thuộc các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, chi nhánh còn chú trọng vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế khác, đặc biệt là khu vực kinh tế của các DNN&V vì thị trường tín dụng này còn nhiều nhu cầu về vốn thực hiện những dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng chưa được đáp ứng. - Đa dạng hoá sản phẩm: Chính sách sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, nếu ngân hàng có được những sản phẩm đa dạng có chất lượng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì không những huy động được nhiều hơn mà cho vay cũng sẽ tăng từ đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện được những mục tiêu đã đề ra phụ thuộc hàng loạt vào các vấn đề như: Cơ chế chính sách và pháp luật của nhà nước, nghệ thuật quản lý và điều hành của bản thân ngân hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng và tình hình kinh tế xã hội của địa phương cũng như lĩnh vực mà ngân hàng đang hoạt động, đó là chưa kể đến những biến động do điều kiện thiên nhiên đem lại. Vì vậy, để có thể mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng nhằm sử dụng nó một cách hữu hiệu nhất phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi cần phải giải quyết một cách đồng thời các vấn đề về quản lý kinh doanh tác nghiệp và những vấn đề về quản lý kinh tế vĩ mô. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI. 3.2.1 Ngân hàng cần thực hiện những quan điểm có tính nguyên tắc bảo đảm an toàn tín dụng. Hiệu quả và chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Khi người vay vốn kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm mà họ bán ra trên thị trường tiêu thụ được và có lãi thì họ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi người vay vốn sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm làm ra không bán được và do vậy sẽ bị thua lỗ, đây là nguyên nhân trực tiếp làm cho người vay thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng và tất nhiên sẽ gây rủi ro cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng có thu nợ được hay không phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Mở rộng khối lượng cho vay trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng. Việc mở rộng cho vay là cần thiết để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, qua đó làm giảm bớt rủi ro và nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, muốn thực hiện được điều này thì khi cho vay ngân hàng phải xem xét, phân tích, đánh giá năng lực của người vay để xem hoạt động kinh doanh của người vay có khả thi hay không, rồi mới quyết định cho vay hay không cho vay. Mà muốn làm được như vậy thì ngân hàng cần phải hiểu rõ lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà người vay muốn kinh doanh. Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đó. Một quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học sẽ là cơ sở để ngân hàng đánh giá, phê duyệt các khoản tín dụng mới cũng như mở rộng các khoản tín dụng hiện có. Để tránh rủi ro cho ngân hàng, ngân hàng thường quy định các điều kiện để đảm bảo tiền vay. Do vậy khi xác định các khoản bảo đảm tiền vay ngân hàng cần phải xác định rõ giá trị các khoản đảm bảo đó, các khoản giá trị đảm bảo thường lớn hơn khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay. Tuy nhiên trong mỗi trường hợp cụ thể ngân hàng phải có những cơ sở hợp lý của các khoản đảm bảo để từ đó quyết định cho vay hay không cho vay. Ngân hàng phải lập ra một hệ thống quản lý những danh mục đầu tư đa dạng có hàm chứa rủi ro để quản lý, giảm tối thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có trường hợp xấu xảy ra. Ngân hàng cũng phải thiết lập một hệ thống đánh giá lại tín dụng để đảm bảo chắc chắn việc cấp tín dụng đang được quản lý một cách chặt chẽ để có thể phòng ngừa, ngăn chăn rủi ro đến với ngân hàng gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng chú trọng đến các DNN&V. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy, để hoạt động tín dụng có chất lượng, có hiệu quả cao nhất thì ngân hàng phải ngày càng mở rộng tín dụng và đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo việc hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Muốn vậy ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng của các DNN&V nên các DNN&V đang là đối tượng mà ngân hàng rất quan tâm. Từ năm 2005 NHNo&PTNT Hà Nội đã chú trọng hơn đến các DNN&V và cho đến nay đã thu được những hiệu quả đáng kể nhưng vẫn chưa xứng với tầm mà ngân hàng có thể làm được. Do vậy để đạt được những hiệu quả cao nhất ngân hàng cần phải tiếp tục nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp để chọn lọc ra những khách hàng tốt. Hiện nay số lượng DNN&V là rất lớn nhưng số lượng DNN&V làm ăn có hiệu quả, có dự án kinh doanh khả thi đang chờ vốn vay của ngân hàng là không nhiều. Trong bối cảnh đó, chủ động tìm kiếm, lựa chọn và thu hút những DNN&V tốt là cách làm hiệu quả nhất để chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị phần tạo lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay cho ngân hàng. Ngân hàng nên thường xuyên mở các cuộc hội thảo danh cho khách hàng và đặc biệt chú trọng vào các DNN&V để ngân hàng có thể giới thiệu kỹ lưỡng về những sản phẩm của mình và những tiện ích của các sản phẩm đó đồng thời lắng nghe những ý kiến những nhu cầu của khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng từ đó có thể đưa ra những chính sách hợp lý đáp ứng tốt những nhu cầu đó và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài việc tiếp xúc trực tiếp hay thông qua khách hàng cũ, ngân hàng có thể quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, đài, báo, mạng internet... Thái độ làm việc của cán bộ ngân hàng cũng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Khi cán bộ ngân hàng nhiệt tình làm việc, làm việc một cách nghiêm túc đồng thời có thái độ giao dịch tốt đối với khách hàng là rất quan trọng gây thiện cảm cho khách hàng qua đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn và cũng vì vậy mà hình ảnh, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao. 3.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng Lúc đầu tiếp xúc với khách hàng ngân hàng chỉ hiểu biết khách hàng ở một mức độ nhất định nào đó. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được và khả năng xử lý hiệu quả các thông tin đó. Nếu thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời sẽ hạn chế các rủi ro sẽ đến với ngân hàng. Hơn nữa thông tin đầy đủ chính xác còn rút ngắn thời gian thẩm định, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Việc thu thập thông tin và xử lý các thông tin một cách nhanh chóng có hiệu quả sẽ đem lợi nhuận rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh trên thị trường chứ không riêng gì các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin như cần phải nâng cao trình độ những người thu thập và xử lý thông tin đồng thời nâng cao chất lượng máy móc, nâng cao chất lượng các phần mềm thu thập và xử lý thông tin, đảm bảo tốc độ đường truyền thông tin một cách nhanh nhất. Muốn làm được điều này phải có sự nỗ lực rất lớn của ngân hàng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đặc biệt là sự phối hợp của phòng tín dụng với phòng công nghệ thông tin. 3.2.4 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng trước hết phải nâng cao chất lượng thẩm định. Chất lượng thẩm định tốt sẽ chọn lọc được những khách hàng tốt và ngược lại chất lượng thấm định không tốt sẽ gây rủi ro cho ngân hàng do hoạt động kinh doanh của người vay là không hiệu quả. Khi thẩm định dự án cán bộ làm công tác thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế – kỹ thuật của dự án, phương án xin vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ tín dụng cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, từ đó so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định cho vay. Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn để khách hàng có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hoặc không nên đầu tư, hoặc cân nhắc lại vấn đề kỹ thuật, thiết bị, chủng loại sản phẩm,... Cán bộ tín dụng không chỉ thẩm định khi cho vay mà cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đàu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn. 3.2.5 Đa dạng hoá phương thức tín dụng đối với DNN&V. Ngân hàng cần phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và tình hình diễn biến thực tế trên thị trường để mở rộng, đa dạng hóa các phương thức tín dụng và sử dụng linh hoạt chúng để giảm bớt rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đối với các DNN&V có độ tin cậy cao, thu nhập của doanh nghiệp đều đặn và có kỳ thu nhập ngắn thì ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay thấu chi đối với các doanh nghiệp này. Nghĩa là các doanh nghiệp này có thể chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình ở một mức độ nhất định. Còn đối với các DNN&V không có nhu cầu vay thường xuyên chỉ có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh thì ngân hàng có có thể áp dụng phương pháp cho vay trực tiếp từng lần. Ngoài ra tùy thuộc vào tính chất, nhu cầu của các doanh nghiệp mà ngân hàng còn áp dụng các hình thức cho vay khác như cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển,… 3.2.6 Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát tín dụng. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng ngân hàng phải tiếp tục theo dõi, quản lý và kiểm soát món vay để xem việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng như trong hợp đồng giữa khách hàng và ngân hàng hay không, và cũng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào…quá trình này giúp ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng của mình. Nếu như khách hàng kinh doanh tốt ngân hàng sẽ thu được vốn và lãi và chất lượng tín dụng đã được nâng cao, ngược lại nếu thấy tình hình kinh doanh của khách hàng có gì đó bất ổn thì ngân hàng sẽ có những biện pháp kịp thời để nhanh chóng khắc phục rủi ro. Do vậy để cho chất lượng tín dụng được đảm bảo thì việc cho vay phải kèm theo quá trình quản lý và kiểm soát tín dụng. Để tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát tín dụng ngân hàng có thể áp dụng một số giải pháp sau: - Chi nhánh cần xây dựng quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng cho phù hợp với yêu cầu công tác quản lý và chiến lược phát triển của mình. - Chi nhánh nên phân loại cán bộ tín dụng theo các chuẩn mực, các cấp khác nhau, từ đó phân công các công việc phù hợp với từng cấp độ. Mặc khác việc phân loại cán bộ tín dụng theo các cấp độ khác nhau sẽ là cơ sở quan trọng để chi nhánh phân cấp mức phê duyệt cho vay đối với từng nhóm cán bộ tín dụng một cách khoa học hợp lý. - Ngân hàng phải chủ động hơn trong cân đối vốn kinh doanh. Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là nội dung hết sức quan trọng, thể hiện trình độ quản lý vốn kinh doanh, khả năng kiểm soát và quản lý tín dụng của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải đào tạo và tuyển dụng những người có năng lực chuyên môn cao để ngân hàng có thể đưa ra những chính sách kinh doanh hợp lý và kịp thời để có được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. 3.2.7 Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc: - Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo vệ tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt. - Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; Hạng khách hàng cho phép chi nhánh lường trước được những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời. Ngoài ra, xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục quản lý tín dụng, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích: - Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít rủi ro hơn. - Ước lượng mức vốn cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn thất tín dụng. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được ngân hàng ứng dụng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay. Do vậy chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng và xếp hàng khách hàng. Muốn vậy công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cần phải tuẩn thù nghiêm ngặt quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mà NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra. 3.2.8 Nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực. Trong mọi hoạt động kinh doanh thì yếu tố con người là yếu tố quyết định, chính con người đã lập ra những chính sách, những chiến lược phát triển và cũng chính con người thực hiện nó. Thực tế cho thấy, một trong những vấn đề quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện các cơ chế chính sách đến việc thẩm định các dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn thu nợ. Nói chung sự thành bại của ngân hàng ngoài các nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay. Do vậy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng trong nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay nó mang tính chất sống còn với ngân hàng. Vì vậy để nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực của mình thì ngân hàng nên phải thường xuyên hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức tập huấn về kiến thức chuyên môn, cơ chế của ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển của Nhà nước và thủ đô, tóm lại phải đào tạo cà “đức” và “tài” cho các cán bộ ngân hàng để họ có thể thích nghi, đáp ứng được công việc của mình một cách hiệu quả nhất. 3.2.9 Nhận biết và xử lý các khoản cho vay có vấn đề. Mặc dù đã có những biện pháp quản lý an toàn đối với các khoản cho vay song việc tồn tại những khoản cho vay có vấn đề là một thực tế không thể tránh khỏi. Thông thường thì điều này có nghĩa rằng người vay đã không thực hiện thanh toán đúng như kế hoạch (một hoặc nhiều lần) hay giá trị tài sản thế chấp của người vay đã sụt giảm đáng kể. Một số dấu hiệu nhận biết về những khoản cho vay có vấn đề: - Sự trì hoãn bất thường hay không có giải thích của người vay trong việc nộp báo cáo tài chính và các khoản thanh toán theo kế hoạch cũng như trì hoãn trong giao tiếp với nhân viên ngân hàng. - Những thay đổi bất thường trong các phương pháp mà người vay xử dụng trong việc tính khấu hao tài sản cố định, trả nợ tiền trợ cấp, tính giá trị hàng tồn kho, tính thuế hay thu nhập. - Việc cấu trúc lại số dư nợ, không chia lợi tức cổ phần, hay sự thay đổi trong mức phân hạng tín dụng của khách hàng là những dấu hiệu cần chú ý. - Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn. - Khách hàng hoạt động thua lỗ trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt thể hiện thông qua các chỉ số lãi trên tài sản của người vay (ROA), lãi trên vốn cổ phần (ROE) hay thu nhập trước lãi và thuế (EBIT). - Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của người vay (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu), khả năng thanh toán (tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán hiện thời), hay mức độ hoạt động (tỷ lệ giữa doanh thu trên hàng hóa tồn kho). - Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay. - Những thay đổi bất thường, ngoài dự kiến và không được giải thích trong số dự kiến gửi của khách hàng. Để xử lý các khoản cho vay có vấn đề ngân hàng cần phải: - Luôn giữ vững mục tiêu, tận dụng mọi cơ hội trong việc khôi phục toàn bộ phần vốn cho vay. - Phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh liên quan đến khoản cho vay. - Tách biệt trách nhiệm đòi nợ độc lập với chức năng cho vay nhằm tránh những xung đột về quyền lợi có thể xảy ra giữa các cán bộ ngân hàng. - Ngân hàng nên bàn bạc khẩn trương với những “ khách hàng có vấn đề” về một số khả năng lựa chọn, đặc biệt đối với việc cắt giảm chi phí, tăng dòng tiền và tăng cường khả năng quản lý. Thông thường, ngân hàng sẽ bắt đầu cuộc thảo luận với việc phân tích sơ bộ vấn đề và phác thảo những khả năng có thể xảy ra đối với khoản vay. Sau khi đã xác định rủi ro tiềm tàng và thực trạng của món vay, ngân hàng cụ thể hóa kế hoạch hành động để có những bước đi hiệu qủa tiếp theo. - Phải ước tính được những nguồn sẵn có để thu hồi những khoản cho vay có vấn đề (bao gồm cả giá trị ước tính của tài sản dùng để trả nợ hay tiền gửi của khách hàng) - Cán bộ thu nợ cần tìm hiểu các thủ tục pháp lý nếu xảy ra tranh chấp trong trường hợp khách hàng không hoàn trả món vay. - Ngân hàng phải cân nhắc những khả năng có thể xảy ra trong việc giải quyết những khoản cho vay có vấn đề, bao gồm cả việc lập một hợp động mới, nếu những vấn đề phát sinh chỉ trong ngắn hạn, hãy tìm một giải pháp để giúp khách hàng củng cố dòng tiền của mình hoặc cho vay thêm đối với khách hàng. Những khả năng khác bao gồm việc chấp nhận thêm tài sản thế chấp mới, thực hiện bảo lãnh, tổ chức lại, sát nhập, thanh lý doanh nghiệp hay yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố phá sản. 3.3 KIẾN NGHỊ 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ. - Tạo lập môi trường chính trị, pháp lý an toàn để cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển tốt nhất. Với sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, các DNN&V đã và đang khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nên trong những năm vừa qua và những năm tiếp theo Đảng và Chính Phủ nên đưa ra những chương trình, chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ các DNN&V trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong quá trình tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Nhưng bên cạnh đó, để đảm bảo an toàn tín dụng cho các ngân hàng, Chính Phủ cũng đưa ra các quy định về đảm bảo an toàn tín dụng cho các ngân hàng. - Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi, ban hành các chính sách đồng bộ rõ ràng, cải cách các thủ tục hành chính… để phát triển các DNN&V. Chính phủ cần phải lập ra một số cơ quan hoặc giao cho một số cơ quan nào đó có khả năng để quản lý nhà nước đối với các DNN&V và nâng cao năng lực cho các DNN&V để các DNN&V có thể tiếp cận chính sách vay vốn của các ngân hàng: Hỗ trợ đầu tư công nghệ mới, hỗ trợ mặt bằng sản xuất để xây dựng nhà xưởng, đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ quản lý DNN&V. - Chính phủ phải nhanh chóng đưa ra chính sách về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xúc tiến các địa phương phải thực hiện nghiêm túc để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đặc biệt là các DNN&V khi thế chấp đất đai để vay vốn ngân hàng. - Hoàn thiện các quy định về quỹ bảo lãnh tín dụng nên để quỹ này hoạt động theo cơ chế thị trường, quỹ này đứng ra để bảo lãnh cho các DNN&V vay vốn tín dụng, tạo điều kiện cho các DNN&V có thêm cơ hội khi vay vốn ngân hàng. Chính phủ cần nhanh chóng đưa quỹ bảo lãnh tín dụng DNN&V đi vào hoạt động một cách có hiệu quả. - Chính phủ cần có những quy định cụ thể về hình thức tín chấp để bảo lãnh cho các DNN&V khi vay vốn, khuyến khích chính quyền địa phương, các Hiệp hội đứng ra thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để bảo lãnh DNN&V tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DNN&V phát triển. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những tính chất, đặc điểm khác nhau. Hiện nay ở nước ta DNN&V chiếm đại đa số trong tổng số các doanh nghiệp hiện nay. Mặt khác với sự phát triển nhanh của các DNN&V cả về số lượng và chất lượng đã đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do vậy NHNN nên đưa ra những điều kiện, thủ tục, quy trình cho vay riêng đối với các DNN&V để tạo điều kiện tốt nhất cho các DNN&V phát triển. Một trong những khó khăn của DNN&V khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng là tài sản đảm bảo. Để tháo gỡ khó khăn đó, NHNN nên mở rộng phạm vi danh mục tài sản mà DNN&V có thể thế chấp, cầm cố… nhưng phải trên cơ sở thực tiễn và hợp lý giúp cho DNN&V dùng tài sản của mình làm bảo đảm khi tiếp cận vốn ngân hàng. Khi có rủi ro xảy ra các doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng phải bán tài sản đảm bảo tiền vay, nhưng đây cũng là khó khăn của các ngân hàng vì giá trị tài sản đảm bảo thường hay giảm giá trị và khó bán trên thị trường. Do vậy NHNN nên thành lập ra trung tâm, tổ chức phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, có chuyên môn trong lĩnh vực định giá, đấu giá, đảm bảo cho các tài sản thế chấp là nguồn thu thứ hai chứ không phải là gánh nặng như hiện nay, giúp các ngân hàng thu lại vốn, đảm bảo hoạt động kinh doanh. Để hỗ trợ các NHTM trong việc tìm kiếm, thu thập thông tin, NHNN nên hoàn thiện hệ thống thông tin của mình, qua đó có thể cung cấp cho ngân hàng những thông tin chính xác và kịp thời, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển. 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. DNN&V đã và đang là khách hàng chiến lược của ngân hàng và cũng là của cả hệ thống ngân hàng hiện nay. Do vậy NHNN cần phải có những chính sách cụ thể đối với việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNN&V, cụ thể là: - Đưa ra định hướng về thị trường, về khách hàng là DNN&V. - Dành một khoản vốn nhất định để cấp tín dụng cho các DNN&V. - Tổ chức hội thảo chuyên đề tín dụng với các DNN&V. - Thường xuyên tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra. - Tăng cường thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Đặc biệt, NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện quy trình cho vay, quy chế cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phù hợp với đối tượng cho vay có tính đặc thù như DNN&V. 3.3.4 Kiến nghị với DNN&V. Để có thể tiếp cận được vốn tín dụng của ngân hàng các DNN&V cần phải nỗ lực hết mình để khắc phục những hạn chế khó khăn và phát huy những ưu điểm của mình để tạo ra uy tín của mình đối với ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và có lãi tối đa. Muốn vậy các DNN&V phải: - Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải có độ chính xác và trung thực cao. Các DNN&V phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán theo pháp lệnh hạch toán kế toán, đảm bảo tình hình tài chính minh bạch, báo cáo tài chính đầy đủ thông tin…giúp cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định, tạo sự tin tưởng cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay vốn. - Đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, tăng tích luỹ, tăng năng lực tài chính để có thể đáp ứng các điều vay vốn của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp của mình để có thể nắm bắt kịp thời những cơ hội và vượt qua những khó khăn , trở ngại của những biến động của thị trường. - Làm quen và mở rộng tiếp cận loại hình thuê mua tài chính. Đây là loại hình tín dụng mới khá phù hợp với đặc điểm loại hình DNN&V. - Xây dựng các dự án kinh doanh có tính khả thi cao. - Thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình đã ký kết trong hợp đồng tín dụng đối với ngân hàng. KẾT LUẬN Trong suốt những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã không ngừng phấn đấu để luôn giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và đã có đóng góp to lớn vào sự phát triển của kinh tế thủ đô nói riêng và kinh tế cả nước nói chung. Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đổi mới để phát triển phù hợp với tình hình thực tế. Các DNN&V chính là một trong những khách hàng chiến lược của chi nhánh. Trong những năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của các DNN&V cả về số lượng và chất lượng đã chứng tỏ vị trí, vai trò của các doanh nghiệp này với nền kinh tế. Hoạt động tín dụng đối với các DNN&V trong thời gian qua đã đạt được những kết quả khả quan, chất lượng tín dụng đã được quan tâm và coi trọng. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và giúp cho các DNN&V sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả thì không chỉ có nỗ lực của ngân hàng và các DNN&V mà còn cần đến sự quan tâm của hỗ trợ của Đảng, Nhà nước và các cơ quan chức năng khác. Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Hà Nội em nhận thấy tín dụng đối với các DNN&V tuy đã phát triển khá nhanh về cả lượng và chất nhưng vẫn chưa xứng với tầm của chi nhánh trên địa bàn thủ đô. Nên chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể thu được những thành quả tốt nhất góp phần vào sự phát triển của các DNN&V qua đó thúc đẩy nền kinh tế thủ đô và nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế, nên trong bài viết của em chắc chắn còn những thiếu sót về lý luận cũng như thực tiễn. Do đó em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo và các cán bộ làm việc tại NHNo&PTNT Hà Nội. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và các cán bộ làm việc tại NHNo&PTNT Hà Nội đã giúp em chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Báo cáo kinh doanh, Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh, Chuyên đề tín dụng, Chuyên đề thanh toán quốc tế, Chuyên đề kế toán ngân quỹ của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội các năm 2004, 2005,2006. 2.Các văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam về thẩm định, quy trình tín dụng. 3. FREDERIC S.MISHKIN, Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật năm 2001. 4.Peter.S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính năm 2004. 5.PGS. TS Lê Văn Sang, Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế phát triển Nhật Bản và khả năng hợp tác với Việt Nam. 6.PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, ĐHKTQD Hà Nội, Nhà xuất bản thống kê. 7.PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, ĐHKTQD Hà Nội, Nhà xuất bản tài chính. 8. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 9.Sổ tay tín dụng - NHNo&PTNT Việt Nam. 10. Tạp chí Ngân hàng, Kinh tế phát triển, Thị trường Tài chính Tiền tệ các số năm 2004, 2005,2006 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU 2 LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5 1.1.2 Các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 7 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 9 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNN&V. 11 1.2.1 Sự cần thiết khách quan của tín dụng ngân hàng đối với DNN&V. 11 1.2.2 Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với DNN&V 15 1.2.3 Rủi ro tín dụng ngân hàng đối với DNN&V 18 1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V. 19 1.3.1 Quan niệm chất lượng tín dụng. 19 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM đối với DNN&V. 20 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các DNN&V. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 29 2.1 SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 29 2.1.2 Các hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 32 2.1.3 Cơ cấu và bộ máy tổ chức. 33 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây. 34 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 44 2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng. 44 2.2.2 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 46 2.3 ĐÁNH GIÁ 50 2.3.1 Những kết quả đạt được 50 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA CHI NHÁNH NHNo &PTNT HÀ NỘI 55 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNN&V VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V . 55 3.1.1 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tương lai. 55 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh NHNo&PTNT HÀ NỘI. 58 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI. 60 3.2.1 Ngân hàng cần thực hiện những quan điểm có tính nguyên tắc bảo đảm an toàn tín dụng. 60 3.2.2 Xây dựng chiến lược khách hàng chú trọng đến các DNN&V. 61 3.2.3 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin tín dụng 62 3.2.4 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng. 63 3.2.5 Đa dạng hoá phương thức tín dụng đối với DNN&V. 64 3.2.6 Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát tín dụng. 64 3.2.7 Nâng cao hiệu quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. 65 3.2.8 Nâng cao hiệu quả và chất lượng nguồn nhân lực. 66 3.2.9 Nhận biết và xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 67 3.3 KIẾN NGHỊ 69 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ. 69 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 70 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 71 3.3.4 Kiến nghị với DNN&V. 71 KẾT LUẬN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.doc
Luận văn liên quan