Chuyên đề Hiệu quả kinh tế trồng cao su tại công ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk

Qua quá trình thực tập tại công ty, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trồng cao su tại công ty : - Đề nghị công ty cho thanh lý những lô cao su năng suất quá thấp do thời gian trồng lâu năm dẫn đến sản lượng mủ không cao, tiếp tục trồng mới vườn cây để đảm bảo sự đồng đều và chất lượng mủ. - Đề nghị công ty xem xét một số chỉ tiêu đối với vườn cây cao su già như định biên lao động, đơn giá sản phẩm, để đảm bảo sức lao động và thu nhập của người lao động. Tránh tình trạng dư thừa lao động hay cắt giảm lao động từ đó đảm bảo đời sống cho người công nhân, và định mức tiền lương ổn định.

doc67 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2605 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả kinh tế trồng cao su tại công ty TNHH MTV cao su Krông Buk, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề có liên quan đến việc xác định và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Công ty theo phân cấp của Tập đoàn. - Ban Kiểm soát: Do Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tập đoàn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng Thành viên và Tổng Giám đốc Công ty trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc của Công ty. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình lên chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan. Trình báo cáo thẩm định đến chủ sở hữu Công ty. Kiến nghị Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc và chủ sở hữu Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty. - Tổng Giám đốc: Do Hội đồng Thành viên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thành viên Công ty, Hội đồng Quản trị Tập đoàn và pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao trong điều hành Công ty. Xây dựng kế hoạch hàng năm của Công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, góp vốn liên kết, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực, trình Hội đồng Thành viên Công ty và Tập đoàn duyệt. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tập đoàn. Đề nghị Hội đồng Thành viên Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Phòng ban Công ty, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc đơn vị phụ thuộc. Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; điều hành các hoạt động của Công ty nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu do Tập đoàn giao. Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho Hội đồng Thành viên và Tập đoàn theo quy định. Thực hiện công khai tài chính hàng năm theo quy định Pháp luật - Phó Tổng Giám đốc: Do Tổng Giám đốc đề nghị để Hội đồng Thành viên Công ty bổ nhiệm. Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc được uỷ quyền. - Phòng tổ chức hành chính: Giúp Tổng Giám đốc tổ chức nhân sự, cân đối tổ chức tuyển dụng lao động, văn thư đánh máy, quản lý công tác văn phòng. - Phòng tài chính - kế toán: Tổ chức công tác kế toán, hạch toán công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty, cấp phát vốn đầy đủ, kịp thời cho sản xuất. - Phòng kế hoạch - xây dựng cơ bản: Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và giúp Giám đốc triển khai thực hiện kế hoạch. - Phòng quản lý kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật về trồng mới, chăm sóc, kỹ thuật cạo mủ, thu hái cho vườn cây cao su và cà phê. - Phòng quản lý chất lượng : Có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm cao su, cà phê, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn - Phòng Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ vườn cây không bị lấn chiếm, chống mất cắp mủ và bảo vệ tài sản của Công ty không bị mất mát thiệt hại. - Nông trường thuộc khu vực cao su (Nông trường cao su Eahồ-Phú Lộc) Trực tiếp quản lý, chăm sóc và khai thác mủ cao su. Khai thác mủ nước chuyển về giao cho xưởng chế biến mủ và tính sản phẩm thu hoạch tại đây, trên cơ sở đó tính tiền lương sản phẩm cho các Nông trường. - Nông trường thuộc khu vực cà phê (Nông trường cà phê Tam Giang): Trực tiếp quản lý, chăm sóc và thu hoạch cà phê quả tươi. Khi thu hoạch nhập kho giao cho xưởng chế biến cà phê và tính sản phẩm thu hoạch được tại đây, trên cơ sở đó tính tiền lương sản phẩm cho Nông trường. - Xí nghiệp cơ khí, chế biến, vận tải: Chế biến sản phẩm trước khi xuất bán, vận chuyển mủ cao su, cà phê từ vườn cây về xưởng chế biến và vận chuyển hàng hóa, vật tư khác theo yêu cầu của Công ty. - Xí nghiệp thương mại-dịch vụ: Mở rộng mạng lưới thu mua-tiêu thụ cà phê, phân bón, nhận ký gởi cà phê của nhân dân trong vùng. Thu mua cà phê chè Catimor trong vùng dự án. Sản xuất kinh doanh cà phê Vica đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng từng vùng miền - Trung tâm y tế: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, hàng tháng phát thuốc cho công nhân, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Bên cạnh đó trung tâm còn khám chữa bệnh cho nhân dân ở địa phương. 3.2.3 Đặc điểm về kinh tế xã hội của công TNHH MTV cao su Krông Búk Qua bảng 3.1: Đất đai của Công ty rất ổn định biến động không đáng kể qua các năm từ 2012 đến 2014. Công ty đã chuyển một phần đất trồng cao su dùng để xây dựng các công trình giao thông ( đường sá, cầu cống), cụ thể diện tích đất trồng cao su năm 2013 giảm 0,55% so với năm 2012, 2014 giảm 1,34% so với năm 2013. Theo đó, diện tích đất giao thông năm 2013 tăng 8,8% so với năm 2012, năm 2014 tăng 19,72 % so với năm 2013. Ngoài ra, tổng diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất khác của công ty không có sự thay đổi. Đất nông nghiệp của Công ty chủ yếu là đất trồng cao su, trong tổng diện tích đất tự nhiên của Công ty thì đất trồng cao su chiếm một tỷ lệ khá lớn chiếm 76,1 % trong tổng diện tích. Trước tình hình trên, Công ty muốn tăng sản lượng phải không ngừng đầu tư nhằm tăng năng suất trên một ha, bên cạnh đó phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật, trồng giống cao su có năng suất chất lượng cao, đầu tư thâm canh cải tạo đất, nâng cao độ phì đất,.. Có như thế mới khai thác hết tiềm năng của quỹ đất mà Công ty đang quản lý. Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của công ty Đơn vị tính: Ha Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 SL CC % SL CC % SL CC % % % 1. Đất NN 3825,18 89,68 3807,08 89,25 3762,95 88,22 99,53 98,84 Đất trồng cao su 3308,13 77,56 3290,03 77,13 3245,9 76,10 99,45 98,66 Đất lâm nghiệp 279,18 6,55 279,18 6,55 279,18 6,55 100 100 Đất nông nghiệp khác 237,87 5,58 237,87 5,58 237,87 5,58 100 100 2. Đất phi NN 440,27 10,32 458,37 10,75 502,5 11,78 104,11 109,63 Đất ở tập thể công nhân 5,6 0,13 5,6 0,13 5,6 0,13 100 100 Đất tru sở 8,11 0,19 8,11 0,19 8,11 0,19 100 100 Đất xây dựng KTHT 19,6 0,46 19,6 0,46 19,6 0,46 100 100 Đất giao thông 205,7 4,82 223,8 5,25 267,93 6,28 108,80 119,72 Đất sông suối mặt nước CD 201,26 4,72 201,26 4,72 201,26 4,72 100 100 Tổng diện tích TN 4.265,45 100 4265,45 100 4.265,45 100 100 100 Nguồn: Phòng KH-XD 3.2.3.1. Lao động của công ty Bảng 3.2. Tình hình lao động của công ty Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm Tốc độ tăng (%) 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tổng số lao động 1.576 1.586 1.563 0,63 -1,45 Phân theo tổ chức sản xuất Lao động trực tiếp 1.420 90,10 1.428 90,03 1.432 91,62 0,56 0,28 Lao động gián tiếp 156 9,90 158 9,97 131 8,38 1,28 -17,01 Phân theo giới tính Nam 774 49,11 796 50,18 757 48,43 2,84 -4,90 Nữ 802 50,89 790 49,82 806 51,57 -1,50 2,03 Phân theo trình độ Đại học 58 3,68 66 4,16 70 4,48 13,80 6,06 Cao Đẳng 6 0,38 13 0,83 14 0,90 116,66 7,69 Trung cấp 43 2,73 44 2,77 44 2,81 2,33 0 Phổ thông, cơ sở 1.469 93,21 1.463 92,24 1.435 91,81 -0,41 -191 Phân theo dân tộc Kinh 1.347 85,47 1.350 85,12 1.341 85,80 0,22 -0,67 Dân tộc thiểu số 229 14,53 236 14,88 222 14,20 3,05 -5,93 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. Nhìn chung số lao động của Công ty biến động tăng giảm qua các năm, tuy số lượng không đáng kể do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không thay đổi nhiều qua ba năm từ 2012 đến 2014. Số lao động của Công ty tăng giảm chưa đến 2% qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 0.63% % so với năm 2012, và năm 2014 giảm 1.45% so với 2013. Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng nâng cao tay nghề cũng như trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Vườn cây do Công ty quản lý nằm phân tán trong khu dân cư, đặc biệt là cao su ở Nông trường Đliêya đã góp phần tạo việc làm, ổn định đời sống cho 1563 công nhân trực tiếp và gián tiếp lao động. Mặt khác các công nhân nam, đặc biệt là các công nhân có trình độ đại học, cao dẳng không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2014 tăng 12 công nhân so với năm 2012. Bên cạnh đó Công ty thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho công nhân nhằm nâng cao tay nghề góp phần tăng năng suất, hướng dẫn cho công nhân phòng một số bệnh thường gặp ở cao su. Nhìn chung lao động của Công ty đang ngày càng được chú trọng cả về mặt chuyên môn cũng như trình độ tay nghề. Cán bộ kỹ thuật của Công ty thường xuyên giám sát, kiểm tra kỹ thuật cạo mủ của Công nhân. Để đảm bảo công ty cung cấp thông tin cho quản lý đòi hỏi, hoạch toán và tiền lương, công ty đã quán triệt theo nguyên tác sau: Phân loại lao động hợp lý - Phân loại theo thời gian lao động gồm: lao đông thường xuyên và lao động tạm thời mang tính thời vụ. - Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Lao đọng trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp. - Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến; Lao động thực hiện chức năng bán hàng và lao động thực hiện chức năng quản lý. 3.2.3.2 Cơ cấu vốn và tài sản của công ty Bảng 3.3. Bảng cân đối tài sản của Công ty. Đơn vị tính: triệu đồng 2012 2013 2014 2013/2012 (%) 2014/2013 (%) I. Tài sản 1. TSNH 163.471 207.284 122.750 26,80 -40,78 2. TSDH 315.966 462.574 567.676 46,39 22,72 Tổng TS 479.437 669.858 690.426 39,71 3,07 II. Nguồn vốn 1.NPT 147.047 204.199 133.980 38,86 -34,38 2. Vốn CHS 312.390 465.659 556.446 49,86 19,49 Tổng NV 459.437 669.858 690.426 45,80 3,07 Nguồn: Phòng Tài chinh-Kế toán Mặc dù quy mô kinh doanh của Công ty không thay đổi, nhưng nguồn vốn kinh doanh không ngừng biến động qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2013 tăng 45.80% so với năm 2012 đến năm 2014 do thị trường bão hòa nguồn vốn của công ty có tăng lên nhưng không đáng kể chiếm 3.07%. Đặc biệt nguồn vốn vay giảm đáng kể ( giảm 34.38%). Công ty cao su Krông Buk là đơn vị sản xuất nông nghiệp, đặc thù là cây cao su có thời gian trồng và chăm sóc dài. Vì vậy việc tăng nguồn vốn giảm thiểu rủi ro trong sản xuất là điều cần thiết trong giai đoạn hiện nay của Công ty. Đặc biệt, trong những năm gần đây giá cả cao su không ngừng giảm lên nên giá trị tài sản cố định của Công ty tăng không đáng kể. Cụ thể năm 2013 nguồn vốn kinh doanh tăng 46.39% so với năm 2012, năm 2014 tăng 22.72% so với năm 2013. Nguồn vốn ngân sách, vốn tự bổ sung, vốn hiệp định đều tăng, giảm qua các năm, bên cạnh đó nguồn vốn vay giảm cụ thể là năm 2013 tăng 38.86 % so với năm 2012, và vốn vay năm 2014 giảm 34.38% so với năm 2013. Đặc biệt, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty đều giảm đáng kể qua hai năm 2013 và 2014(51.60%). Điều này cho thấy trong ba năm qua Công ty đã đầu tư ổn định cho vườn cao su, ngoài ra do giá vật tư đầu vào các năm đều tăng nên chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên 3.2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật công ty Qua bảng 3.4, ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty tăng qua 3 năm . Năm 2013 tăng 20,45% so với năm 2012, bên cạnh đó giá trị tài sản cố định năm 2014 tăng 4,9 % so với năm 2012. Năm 2012 Công ty không ngừng mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, cụ thể máy móc thiết bị năm 2014 tăng đáng kể so với năm 2013 là 69.84%. Qua đó ta thấy Công ty không ngừng trang bị tài sản cố định phục vụ sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong ba năm qua trụ sở của Công ty không có gì thay đổi, Công ty đã nâng cấp tu sửa hệ thống văn phòng làm việc đặc biệt là năm 2013 nhà cửa vật kiến trúc của Công ty tăng 75,96% so với năm 2012. Năm 2014 Công ty vẫn không ngừng mua sắm trang bị thêm các phương tiện sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh, cụ thể là máy móc thiết bị tăng 17,56%, dụng cụ quản lý tăng 5,43% so với năm 2013. Bảng 3.4.Tình hình trang bị tài sản cố định của công ty Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 SL % SL % SL % % % Nhà cửa VKT 43.247,26 14,82 76.097,40 21,66 84.338,97 22,88 175,96 110,83 Máy móc TBSX 35.200,80 12,07 50.857,60 14,47 59.787,18 16,22 144,48 117,56 PTVT 12.311,91 4,22 13.693,79 3,90 13.693,79 3,71 111,22 100 TBDCQL 1.105,28 0,38 1.105,28 0,31 1.165,28 0,32 100 105,43 Đường sá, cầu cống 48.318,61 16,56 51.330,71 14,61 51.330,71 13,92 106,23 100 TSCĐ vô hình 5.937,12 2,04 4.687,27 1,33 4.687,27 1,27 78,95 100 Vườn cây cao su 90.563,12 31,04 98.966,17 28,16 98.966,17 26,85 109,28 100 Vườn cây cà phê 54.542,42 18,70 54.542,42 15,52 54.542,42 14,80 100 100 Súc vật nuôi 507,66 0,17 119,96 0,03 119,96 0,03 23,63 100 Tổng GTTSCĐ 291.734,18 100 351.400,60 100 368.631,75 100 120,45 104,90 Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán 3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH MTV cao su Krông Búk 3.2.4.1. Thuận lợi. Trụ sở và vườn cây của Công ty đều nằm trên địa bàn huyện Krông Năng là một điều kiện thuận lợi trong quá trình quản lý, chăm sóc vườn cây. Công ty được thành lập từ năm 1984 tại địa bàn tỉnh Đắklắk nên đã thu hút và đào tạo một đội ngũ công nhân có tay nghề cao và một lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đảm bảo đủ năng lực để quản lý và chỉ đạo phát triển Công ty. Công ty luôn được sự quan tâm giúp đở mọi mặt của ban lãnh đạo Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam cũng như các phòng ban chức năng và chính quyền địa phương. Điều kiện tự nhiên tỉnh Đắk Lắk rất thích hợp cho cây cao su sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh đó trong những năm qua giá cao su không ngừng tăng cao là điều kiện cho ngành cao su phát triển . Tập thể lãnh đạo và công nhân viên của Công ty luôn đoàn kết ,thống nhất cao trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh . 3.2.4.2.Khó khăn Vốn đầu tư cho vườn cao su lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, nên rủi ro mà Công ty gặp phải cao, hơn nữa nguồn vốn của Công ty còn hạn chế. Thời tiết diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến sản lượng khai thác, cũng như chất lượng mủ. Vườn cao su do Công ty quản lý chủ yếu trồng từ năm 1986, 1987 nên sản lượng mủ khai thác giảm đáng kể, hơn nữa do nhiều giống cao su có năng suất chất lượng kém, lại không ổn định về sản lượng. Đặc biệt đối với Nông trường Đliêya, do khí hậu và thời tiết ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su khiến phần lớn diện tích cao su của Nông trường là cao su chăm sóc tối thiểu ( thời gian KTCB kéo dài, sản lượng mủ thấp) . Đây cũng chính là thách thức đặt ra đối với Công ty cần tìm hướng giải quyết. Thị trường cao su bất ổn, chưa có đầu ra ổn định, phần lớn còn phụ thuộc vào thị trường trung Quốc khi bất ổn về chính trị giá cao su giảm mạnh làm ảnh hưởng lớn đến thu nhập công ty. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Thu thập số liệu: Đề tài sử dụng chủ yếu là thông tin thứ cấp bao gồm những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế trồng cao su; tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su ở một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam, ... những thông tin này được thu thập từ sách báo, Internet,... Các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua các năm... được thu thập thông qua các báo cáo của công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk. 3.3.2. công cụ xử lý số liệu Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 10.0. 3.3.3.Phân tích số liệu Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng trồng cao su, kết quả và hiệu quả kinh tế trồng cao su của Công ty Cao su TNHH MTV Krông Búk. Phương pháp thống kê so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế trồng cao su của Công ty Cao su TNHH MTV Krông Búk qua các năm. 3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất cao su của công ty - Diện tích cao su bình quân (ha/1 đơn vị lao động): là số lượng đất trồng cao su bình quân trên 1 đơn vị lao động. - Sản lượng: là số lượng sản phẩm cao su của công ty được sản xuất ra. - Năng suất: là số lượng sản phẩm cao su được sản xuất ra trong một năm trên diện tích một ha đất sản xuất. - Giá trị sản xuất (GO): là giá trị tính bằng tiền của sản phẩm cao su tính trên một đơn vị diện tích (Trương Văn Bảo, 2007), GO = ∑Q*P Trong đó: Q : là khối lượng sản phẩm (kg) P: là đơn giá sản phẩm (1000đ) - Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị tăng thêm của người lao động sản xuất cao su được tính trên đơn vị diện tích (Trương Văn Bảo, 2007), VA = GO – IC Trong đó: IC là chi phí trung gian bao gồm toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... (Trương Văn Bảo, 2007), IC = ∑Ci*Ji Trong đó: Ci : là khoản chi phí thứ i trong sản xuất Ji : là đơn giá khoản chi thứ i trong sản xuất - Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao gồm: thu nhập của công nhân lao động và lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện tích (Trương Văn Bảo, 2007), MI = VA – T – A Trong đó: VA  : giá trị gia tăng T : thuế A : khấu hao Khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao các loại máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất cao su, sử dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng (Nguyễn Văn Hóa, 2006), 3.3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất cao su a. Hiệu quả sử dụng vốn - Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (GO/IC). - Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian (VA/IC). - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (MI/IC). b. Hiệu quả sử dụng lao động - Giá trị sản xuất do một lao động tạo ra (GO/Lao động). - Giá trị gia tăng do một lao động tạo ra (VA/Lao động). - Thu nhập hỗn hợp do một lao động tạo ra (MI/Lao động). c. Hiệu quả sử dụng đất - Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO/ha). - Giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích ( VA/ha). - Thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích (MI/ha). PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của 4.1.1. Bố trí, thiết kế lô trồng cao su Trước khi tiến hành trồng mới Công ty tiến hành lập sơ đồ mặt bằng và thiết kế lô trồng trên bản đồ có tỷ lệ 1/10.000 để làm cơ sở cho việc thiết kế ngoài thực địa và quản lí đất đai. - Kích thước lô trồng cao su tại công ty : + Các khu vực có địa hình dốc dưới 8% thiết kế lô 25 ha (500 x 500 m) + Các khu vực có địa hình dốc trên 8% thiết kế lô nhỏ hơn, hình dáng lô tùy địa hình cụ thể. - Thiết kế hàng trồng: + Đất dốc dưới 8%: Trồng thẳng hàng theo hướng Bắc Nam. + Đất dốc từ trên 8%: Thiết kế hàng theo đường đồng mực chủ đạo. - Mật độ và khoảng cách trồng + Công ty áp dụng mật độ 512 cây/ha (6,5 x 3 m) và 555 cây/ha (6 x 3 m) áp dụng cho vùng đất thuộc hạng II. + Ở vùng đất dốc hơn 8%, khoảng cách hàng cây thay đổi theo đường đồng mức, bố trí cây trên hàng thay đổi từ 2 - 3 m để bảo đảm mật độ thiết kế . Chống xói mòn và chống úng Vùng có độ dốc trên 8% có hệ thống bờ chắc chắn để chống xói mòn. + Khoảng cách bờ: Độ dốc 8 - 10%: Hai bờ cách nhau khoảng 15 hàng cao su Độ dốc 11 - 20%: Hai bờ cách nhau khoảng 7 hàng cao su Độ dốc 21 - 30%: Hai bờ cách nhau khoảng 6 hàng cao su + Kích thước bờ: Đáy rộng 2 m, mặt rộng 0,5 m, cao 0,8 m 4.1.2. Công tác quản lý bảng cạo, phân chia vườn cây, chế độ cạo + Công ty rất chú trọng đến công tác quy hoạch bảng cạo ngay từ đầu năm đảm bảo hiệu quả bộ vỏ kinh tế trước mắt và suốt chu kỳ khai thác, giữ vững năng suất: - Đối với quy hoạch miệng cạo ngửa : + Những tháng đầu năm trời nắng, ưu tiên cạo miệng ngữa gốc (nếu có). + Những tháng khi có mưa đủ ẩm thì trở mặt cạo miệng ngửa cao. - Đối với bảng cạo miệng úp : Công tác quy hoạch bảng cạo miệng úp được kiểm soát chặt chẽ, tuyệt đối không để đứt chân miệng hậu của miệng cạo trong năm (tránh hiện tượng ốc đảo) và luân chuyển mặt cạo úp hợp lý như : Luân chuyển mặt cạo A sang B hàng năm, hoặc luân chuyển đường cạo trên cùng mặt cạo từng quý hoặc 6 tháng tùy từng lô nhằm nâng cao năng suất. +Thực hiện bố trí lát cạo A,B,C theo từng cụm, từng lô, từng tổ và giao cho từng công nhân quản lí, khai thác tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý lao động, vật tư, sản lượng, kỹ thuật và công tác bảo vệ sản phẩm cũng như tạo sự đồng đều về sản lượng tiền lương đối với người lao động. Chế độ cạo, giờ trút mủ : + Sử dụng chế độ cạo D3 kết hợp xây dựng chế độ bôi thuốc kích thích từng nhóm vườn cây theo quy trình Tập đoàn nhằm khai thác tối ưu năng lực của vườn cây. Vào mùa thay lá, nghỉ cạo toàn bộ Công ty khi vườn cây rụng lá 70% trở lên ( không cạo khi cây có biểu hiện nhú chân chim) để vườn cây có sức ra lá trong đợt 1, lướt qua được bệnh phấn trắng, đảm bảo bộ lá cho mùa cạo mới. + Xây dựng chế độ mở cạo S/4 ; 2 S/4 ; S/2 đối với từng nhóm vườn cây từng thời điểm bằng bảng quy hoạch theo từng quý để có cơ sở trang bị vật tư, kế hoạch sản lượng hàng tháng. Cụ thể Nếu bộ lá tốt, ổn định thì : Vườn cây có năm cạo từ 19 năm trở lên : Cạo S/2 từ tháng 6 trở đi. Vườn cây từ 15-18 năm cạo : Cạo 2 S/4 vào tháng 8 trở đi. Vườn cây cạo úp 11-14 năm thì cạo S/4 từ tháng 6, có thể luân chuyển đường cạo trên cùng mặt cạo theo quý ( tùy hiện trạng từng lô). + Công ty luôn chú trọng quản lý tốt về giờ cạo mủ từng thời điểm, hạn chế thiệt hại do thời tiết để tận thu sản lượng. + Bố trí các trạm giao mủ tại từng lô, phân loại mủ, thực hiện tốt công tác tận thu mủ , tổ chức trút mủ lần 2 , lần 3 khi có thuốc kích thích nhằm tăng tỷ lệ mủ nước, chống mất cắp , vệ sinh vật tư, dụng cụ đựng mủ ... để nâng phẩm cấp mủ và hiệu quả khai thác. + Sử dung thuốc kích thích mủ: Trong những năm trước công ty có sử dụng thử nghiệm RRim-low và Gastech tuy nhiên không hiệu quả do: Mưa dầm nhiều tháng, bộ lá yếu do bệnh phấn trắng gây hại, bề vanh cây cao su nhỏ hơn những vùng khác, chi phí vật tư lớn. Cho nên công ty chỉ sử dụng thuốc kích thích 2,5% Ethephon cho toàn bộ vườn cây nhóm 1, 2 theo quy trình và sử dụng 5% Ethephon đối với nhóm vườn cây cạo có 18 năm cạo trở lên vào những tháng cuối năm với điều kiện bộ lá tốt. Định mức số lượng thuốc cho từng cây ( từ 0.5g -1 g đối với từng nhóm, từng thời điểm bôi) thấp hơn quy trình Tập đoàn để phù hợp với hiện trạng bề vanh vườn cây của công ty.Nhóm 1: (2 -6 lần) ; Nhóm 2, 3: 11 lần ( miệng úp 7 lần và ngửa 4 lần). 4.1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cao su của công ty Bảng 4.1. Diện tích, sản lượng và năng suất Chỉ tiêu 2012 2013 2014 BQ So sánh 2012/BQ 2013/BQ 2014/BQ Tổng diện tích CSKD (ha) 3.174 2.563 1.847 2.528 1.255 1.013 0.730 Tổng sản lượng (tấn) 3.699 3.106 3.125 3.310 1.117 0.938 0.944 Năng suất mủ (tấn /ha) 1,2 1,3 1,7 1,4 0,923 0,999 1,307 Tổng giá trị sản xuất (triệu đồng) 407.555 139.770 105.175 217.50 1.873 0.642 0.483 Nguồn:phòng Tài chính - Kế toán Bảng thống kê 4.1 cho thấy diện tích đất cao su kinh doanh công ty giảm năm 2012 có 3.174 ha đến năm 2014 xuống còn 1.847 ha. Nguyên nhân chính dẫn đến diện tích cao su kinh doanh giảm là công ty đã phá bỏ một số lô cao su già cỗi cho năng xuất thấp để trồng mới. Mặt khác do diện tích cao su kinh doanh giảm dẫn đến sản lượng cao su giảm. Bảng thống kê cho thấy rõ năng suất mủ tăng lên rõ rệt qua từng năm, năm 2012 năng suất 1,2 tấn/ha đến năm 2014 năng suất 1,7 tấn/ha, đây là thành quả công ty đã trú trọng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cũng như thường xuyên tập huấn đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động. Tốc độ giảm sâu của tổng giá trị sản suất năm 2014 so với tổng giá trị sản xuất bình quân chung là 51,7%, trong khi đó tổng diện tich sản xuất năm 2014 so với tổng diện tich sản xuất bình quân chỉ giảm 27%, đây là tín hiệu xấu, nhưng do nguyên nhân khách quan là chủ yếu, tình hình giá cả thị trường thế giới xuống thấp, năm 2012 giá 110,178 triệu/tấn, năm 2014 chỉ còn 33,650 triệu/tấn. Mặt khác chính sách hỗ trợ của nhà nước cho mặt hàng cao su còn hạn chế, quy định giá trần, giá sàn cho mặt hàng cao su chưa có. Dẫn đến các doanh nghiệp sản xuất cao su còn mang tính chất thụ động, chịu ảnh hưởng lớn vào thị trường thế giới. Công ty đã có những nỗ lực nhằm hạn chế, chủ yếu bằng phương pháp tăng năng suất và tiết kiệm chi phí và biện pháp makerting tìm kiếm thị trường mới. 4.1.4. Chi phí sản xuất cao su trên một đơn vị kinh doanh Bảng 4.2.Chi phí đầu tư sản xuất cao su bình quân trên một đơn vị diện tích Đvt:triệu đồng Chỉ tiêu Năm Bình Quân So sánh 2012 2013 2014 2012/BQ 2013/BQ 2014/BQ I. Chi phí vật chất 21.974 23.48 16.460 20.638 1.064 1.137 0.797 II. Chi dịch vụ 3.701 5.959 4.488 4.716 0.784 1.263 0.951 III. Khấu hao 7.327 7.092 7.116 7.178 1.020 0.987 0.991 IV. Lao động 105.940 92.794 64.160 87.631 1.208 1.058 0.732 Tổng chi phí 138.942 129.325 92.224 120.164 1.156 1.076 0.767 Nguồn:phòng Tài chính - Kế toán Chi phí sản xuất công ty gồm những chi phí chính như chi phí vật chất, chi phí dịch vụ,chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nhân công lao động: Chi phí vật chất năm 2012 là 21.974 triệu đồng đến năm 2014 giảm xuống chỉ còn 16.460 triệu đồng. Công ty đã chủ động tiết kiệm giảm chi phí vật chất những khâu không cần thiết xuống mức tối đa. Chi phí dịch vụ năm 2013 tăng 26,3% so với chi phí dịch vụ bình quân cho thấy công ty đã chú trọng đến việc quảng bá, đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để đáp ứng được với tình hình mới. Chi phí khấu hao hàng năm của công ty ổn định mang tính chu kỳ Về lao động công ty đua ra bước tinh giảm biên chế sử dụng lao đọng chủ yếu theo mùa vụ, tiết kiệm chống lãng phí. Tổng chi phí qua các năm giảm, cụ thể năm 2013 giảm 9.617 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 giảm 37.101 triệu đồng so với năm 2013. 4.1.5.Kết quả sản xuất cao su của công ty Bảng 4.3.Kết quả sản xuất cao su của công ty DVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 BQC GO 407.555 139.77 105.175 0.342 0.752 217.5 VA 268.613 21.445 19.951 0.074 0.930 103.336 IC 138.942 118.325 85.224 0.851 0.720 114.164 MI 231.34 3.235 4.52 0.013 1.397 79.698 Nguồn:tổng hợp số liệu báo cáo Tài chính – Kế toán Qua bảng 4.4. ta thấy GO(tổng giá trị sản xuất) giảm sâu qua các năm, năm 2012 được 407.555 triệu đồng đến năm 2014 chỉ còn 105.175 triệu đồng , nguyên nhân chính dẫn đến GO giảm trầm trọng là do đơn giá sản phẩm (P) giảm , năm 2012 giá 110,178 triệu/tấn, năm 2014 chỉ còn 33,650 triệu/tấn, mặt khác khối lượng sản phẩm (Q) giảm qua từng năm. VA(giá trị tăng thêm của người lao động sản xuất được tính trên một đơn vị diện tích) trên bảng 4.4. cho thấy giảm qua các năm, cụ thể năm 2012 đạt 268.613 triệu đồng trên tổng số công nhân lao động, năm 2013 đạt 21.445 triệu trên tông số công nhân lao động và năm 2014 chỉ đạt 19.951 triệu đồng trên tổng số công nhân lao động. IC(chi phí trung gian sử dụng trong quá trình sản xuất) giảm qua các năm , năm 2013 giảm 14,9% so với năm 2012 và năm 2014 giảm 28% so với năm 2013, Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích cao su giảm qua các năm . 4.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cao su của công ty 4.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn Hiện nay ngành cao su của cả nước nói chung và của công ty nói riêng đang gặp nhiều khó khăn, nhất là về vốn, điều này tác động không tốt đến kết quả sản xuất của công ty. Bảng 4.4. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty ĐVT:lần Chỉ tiêu Năm Bình quân so sánh 2012 2013 2014 2012/BQ 2013/BQ 2014/BQ GO/ IC 2.933 1.181 1.234 1.782 1.645 0.662 0.692 VA/ IC 1.933 0.181 0.234 0.782 2.469 0.231 0.299 MI/IC 1.665 0.027 0.057 0.581 2.861 0.046 0.091 Nguồn:tổng hợp số liệu từ báo cáo Tài chính – Kế toán Qua Bảng 4.4 ta thấy giá trị sản lượng mang lại trên 1 đồng chi phí trung gian sản xuất cao su năm 2012 cao hơn so với năm 2013 và năm 2014. Giá trị tăng thêm trên 1 đồng chi phí trung gian và lợi nhuận tăng thêm khi sản xuất cao su của năm 2012 cũng cao hơn năm 2013 và năm 2014. Về hiệu suất chi phí trung gian, một đồng chi phí bỏ ra thì giá trị bình quân GO thu về được 1.782 lần, giá trị VA thu về 0.782 lần, giá trị MI thu về là0.581 lần. Rõ ràng hiệu suất chi phí là rất cao nên công ty đạt được hiệu quả cao. So sánh giữa ba năm thì hiệu quả trên chi phí qua các năm năm 2012 và năm 2014 với năm 2013. Diều này cho thấy chi phí đầu tư trong thời kỳ kinh doanh của các năm 2012 và năm 2014 cao hơn năm 2013, nên mang lại hiệu quả tốt hơn. 4.2.2.Hiệu quả sử dụng đất của công ty Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng đất đai của công ty ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Bình quân So sánh 2012 2013 2014 2012/BQ 2013/BQ 2014/BQ GO/ha 123.202 42.483 32.411 66.032 1.865 0.643 0.490 VA/ha 81.201 6.518 6.148 31.289 2.595 0.208 0.196 IC/ha 42.001 35.965 26.263 34.743 1.208 1.035 0.755 MI/ha 69.933 0.9832 1.392 24.103 2.901 0.040 0.057 Nguồn:tổng hợp số liệu từ báo cáo Tài chính – Kế toán Kết quả sản xuất cao su của công ty qua bảng 4.5 cho thấy bình quân chung tổng diện tích cao su kinh doanh cho ta , giá trị GO có được là 66.032 triệu đồng. Trong đó, năm 2012 có giá trị GO là cao nhất 123.202 triệu đồng. So với bình quân chung các năm 2013 và năm 2014 thấp hơn từ 25.435 đến 23.025 triệu đồng, trong khi năm 2012 cao hơn 51.540 triệu đồng. Giá trị VA và MI bình quân chung của cả ba năm lần lượt là 31.289 và 34.743 triệu đồng. Năm 2012 có các chỉ tiêu GO, VA, MI là rất cao, cao hơn giá trị bình quân từ 41.236 đến 51.540 triệu đồng. Ngược lại, năm 2014 các chỉ tiêu GO, VA, MI đề thấp hơn giá trị bình quân từ 25.435 đến 23.025 triệu đồng. Sở dĩ các giá trị GO, VA, MI năm 2012 cao như vậy là vì trong năm vừa qua cao su được giá nên nguồn lợi nhuận của công ty rất cao rất cao. Từ các giá trị đó cho thấy giá trị sản xuất của năm 2012 cao hơn nhiều so với năm 2013 và năm 2014. Như vậy, so sánh qua các năm cho ta thấy năm 2012 và năm 2014 có giá trị sản xuất cao hơn năm 2013. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do biến động về giá cả trên thị trường và thay đổi về quy mô diện tích. 4.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty Bảng 4.6. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty Đvt: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm Bình quân So sánh 2012 2013 2014 2012/BQ 2013/BQ 2014/BQ GO/công lao động 258 88 67 138 1,873 0,638 0,487 VA/công lao động 170 13 12 65 2,599 0,206 0,194 IC/ công lao động 88 74 54 72 1,217 1,030 0,752 MI/công lao động 146 2 2 50 2,902 0,040 0,057 Nguồn:tổng hợp số liệu từ báo cáo tình hình sử dụng lao động Từ bảng ta thấy: Khi tăng thêm một công lao động thì giá trị sản xuất của cả 3 năm đều tăng nhưng tặng mạnh nhất là năm 2012 với mức tăng 258 ngàn đồng trên một công lao động tăng thêm, cao hơn rất nhiều so với mức bình quân chung là 138 ngàn đồng. Ta thấy các chỉ tiêu GO/công lao động, VA/công lao động, MI/ công lao động và IC/công lao động, đều cao hơn so với các năm 2013, 2014 vào cao hơn mức bình quân chung. Bước sang năm 2013 và 2014 thì các chỉ tiêu đều giảm đi một cách đáng kể, và đều thấp hơn mức bình quân chung. Với quy mô diện tích vườn hiện tại, bình quân mỗi một công nhân qua ba năm thu được giá trị GO là 138 ngàn đồng, VA là 65 ngàn đồng, MI là 50 ngàn đồng và giá trị IC 72 ngàn đồng. Giá trị sản xuất GO năm 2012 của một công nhân năm 2012 cao hơn bình quân chung. Như vậy, qua bảng số liệu ta thấy năm 2012 công ty đã sử dụng lao dộng có hiệu quả kinh tế rất cao . 4.3.các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trồng cây cao su 4.3.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên * Đất đai Địa hình: Địa hình của công ty tương đối bằng phẳng, độ dốc trung bình 20 - 50, độ cao trung bình so với mặt nước biển 300 – 340m. Đất đai: Hầu như toàn bộ đất của công ty là đất đỏ bazan, có tầng dày trên 3m. Là một vùng đất mới khai hoang nên đất tốt, tơi xốp, thoát nước nhanh rất phù hợp với việc trồng cao su. Địa hình và đất đai của công ty thuận lợi cho cây cao su phát triển. Tổng diện tích cao su ngày càng tăng cho thấy trong tương lai quy mô diện tích cao su khai thác của công ty sẽ mở rộng, tăng cường khả năng sản xuất hơn nữa. Việc mở rộng quy mô sản xuất tạo tiềm năng về sản lượng của công ty lớn nhưng công ty cũng phải đối mặt với vấn đề quản lý và chất lượng cao su. * Khí hậu thời tiết Nhiệt độ: trung bình hàng năm là 21oC, các tháng giao động từ 10oC – 30oC, nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm là 33oC, nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm 12oC, tháng lạnh nhất hàng năm là tháng 12 trung bình 10oC, biên độ giao động từ 6.70C đến 14.40C. Gió, bão: có hai hướng gió đặc trưng cho hai mùa rõ rệt. + Hướng gió Đông Bắc lạnh khô từ tháng 11 đến tháng 4 hàng năm. + Hướng gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. + Tốc độ gió mùa mưa 2m/s, mùa khô 4m/s. Trong vùng không có gió bão nhưng đầu mùa mưa hay có giông sét và gió xoáy tốc độ gió 8 – 10m/s, kèm theo mưa rào. Lượng mưa, độ ẩm: tổng lượng mưa bình quân 2000mm/năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Số ngày mưa của những tháng cao điểm có năm đến 27 ngày/tháng. Cường độ mưa lớn nhất tập trung vào các tháng 7, 8 và 9. Trung bình năm có: 10,2 ngày có lượng mưa 100mm. Cá biệt có ngày lượng mưa lên đến 237mm. Ẩm độ, nhật chiếu, lượng bốc hơi: Độ ẩm bình quân 86%, mùa mưa lên tới 90%, mùa khô độ ẩm ≤ 75%. Tổng giờ nắng trung bình hàng năm 1.200 giờ/năm, mùa khô giờ nắng hơn 200 giờ/tháng, mùa mưa gió nắng 50 – 70 giờ/tháng. Lượng bốc hơi cao nhất vào tháng 3 là 124mm, lượng bốc hơi thấp nhất vào tháng 8 là 24mm. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty thì điều kiện về khí hậu rất phù hợp cho cây cao su phát triển. Tuy nhiên, thời tiết liên tục biến đổi thất thường tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm sản lượng và năng suất của vườn cây cao su khai thác. 4.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội * Vốn đầu tư Nguồn vốn: Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong qua trình hoạt động sản xuất của mọi lĩnh vưc. Bảng 4.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012 - 2014 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Tài sản 479.437 100% 669.858 100% 690.426 100% 1. TSNH 163.471 34% 207.284 31% 122.75 18% 2. TSDH 315.966 66% 462.574 69% 567.676 82% II. Nguồn vốn 459.437 100% 669.858 100% 690.426 100% 1.NPT 147.047 32% 204.199 30% 133.98 19% 2. Vốn CSH 312.39 68% 465.659 70% 556.446 81% Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Tổng nguồn vốn (tổng tài sản) của công ty ngày càng lớn, điều này chứng tỏ quy mô sản xuất công ty ngày càng mở rộng. * Nguồn lao động Nguồn lao động của công ty tăng qua các năm, điều này phản ánh quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả. Năm 2014, tổng số lao động trong công ty là 1563 người, trong đó tổng số thợ khai thác là 1524 người, lao động dân tộc thiểu số chiếm khoảng 26,53%, lao động công ty chủ yếu là công nhân kỹ thuật, sản xuất trực tiếp chiếm 80,34%. Để nâng cao năng suất lao động công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra kỹ thuật cạo mủ công nhân và trình độ của công nhân chế biến để đảm bảo sản lượng khai thác đạt kế hoạch đề ra và chất lượng thành phần mủ đầu ra. Công ty thường tổ chức các lớp đào tạo trình độ chuyên môn ngắn ngày để khắc phục những yếu kém của công nhân kỹ thuật. Năng suất lao động Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động để có thể tạo ra một lượng sản phẩm trong thời gian nhất định. Nâng cao năng suất lao động là một biện pháp nhằm tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm. Thông qua năng suất lao động, sẽ đánh giá được khả năng và trình độ của người lao động, cũng như tình hình biến động của năng suất lao động của công ty qua 3 năm. Trang bị phương tiện, máy móc thiết bị Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh công ty đã mua sắm và trang bị nhiều loại máy móc. Các loại máy móc thiết bị của Công ty đang còn giá trị rất lớn, thời gian sử dụng còn dài. Tuy nhiên, có một số máy móc đã cũ và hết hạn sử dung được Công ty mua sắm trong gian đoạn đầu và đang trong thời gian thanh lý như: Máy ủi MTZ- 80, máy ủi DT- 75, và Rơ móc Liên XôCông ty cần bổ sung thay thế kịp thời để tránh trình trạng các thiết bị này ngừng hoạt động trong quá trình vận hành. Bảng 4.8: Tình hình sử dụng lao động trong 3 năm 2012, 2013 và 2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Theo giới tính Nam 774 40,93 796 40,49 757 26,37 Nữ 802 59,07 790 59,51 806 73,63 Phân theo trình độ Trên ĐH 58 0,63 66 0,96 70 1,20 CĐ-ĐH 6 3,19 13 3,45 14 4,99 Trung cấp, sơ cấp 43 5,87 44 6,27 44 11,19 CN kỹ thuật 69 89,54 71 88,29 70 80,94 LĐ khác 1400 0,78 1391 1,04 1365 1,68 Phân theo TCLĐ SX trực tiếp 1420 80,70 1428 81,73 1432 80,34 SX gián tiếp 156 19,30 158 18,27 131 19,66 Phân theo thành phần dân tộc Kinh 1374 79,72 1350 82,18 1341 73,47 Dân tộc khác 229 20,28 236 17,82 222 26,53 Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị 4.3.3. Các yếu tố về điều kiện kỹ thuật Giống Hiện công ty không tự sản xuất cây giống mà chỉ đi mua của Công ty Bình Dương, công ty tập trung đầu tư vào những giống cây có chất lượng tốt, thời gian KTCB ngắn để rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Quy trình kỹ thuật trồng mới, chăm sóc, khai thác và chế biến cao su Công tác khai hoang, phục hóa trồng cao su được thực hiện bằng cơ giới; diện tích đất rừng khai hoang, phục hóa tái canh đề được dùng máy móc ủi dập, gom dọn, rà rễ, san ủi mặt bằng. Sau khi hoàn chỉnh xong mặt bằng sẽ tiến hành đào hố với kích thước hố đào 60x70x60, mật độ 555 cây/ha và thiết kế định hình lô thửa với tỷ lệ 10% diện tích mặt bằng; các hố trồng sau khi đào tối thiểu từ 10 đến 15 ngày sẽ cho trộn phân, xả thành, lấp hố, đồng thời cũng với thời gian đó kết hợp với thời tiết ổn định (đủ độ ẩm) sẽ tiến hành trồng mới. Cây giống trồng mới được thực hiện với 2 hình thức là trồng bằng cây giống stum bầu hoặc cây giống stum trần tùy thuộc vào điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, tuy nhiên xét về mặt kinh tế trồng bằng stum trần chi phí thấp hơn nhiều so với trồng stum bầu. Công tác chăm sóc vườn cây cao su thời kỳ KTCB chủ yếu tập trung ở các công đoạn làm cỏ hàng, phát cỏ hàng băng, tủ gốc giữ ẩm, bón phân, phòng trừ sâu bệnh và tạo tán định hình. Khi vườn cây chuyển từ giai đoạn kiến thiết cơ bản sang vườn cây kinh doanh, việc quản lý vườn cây được tính theo năm cạo mủ, không tính theo năm trồng. Tiêu chuẩn vườn cây cao su đưa vào cạo mủ khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1m đạt từ 50cm trở lên, độ dày vỏ đạt từ 6 mm trở lên, số lượng cây đạt tiêu chuẩn phải có từ 70% trở lên thì vườn cây mới cho thực hiện. Vườn cây được phân loại theo 3 nhóm, Nhóm I từ năm cạo thứ 1 đến năm cạo thứ 10 nhóm II từ năm cạo thứ 11 đến năm cạo thứ 18, nhóm III từ năm cạo thứ 19 trở đi. Vườn cây hết chu kỳ thu hoạch mủ là 20 năm, tuy nhiên cũng có vườn cây không thực hiện hết chu kỳ khai thác khi năng suất đạt thấp hơn năng suất thiết kế dưới 1,2 tấn/ha (thuộc nhóm II) và cũng có thể khai thác cao hơn chu kỳ từ 1 đến 2 năm nếu năng suất cao hơn năng suất thiết kế và mặt cạo tái sinh đảm bảo. Chế độ khai thác được thực hiện theo miệng cạo ngửa từ năm 1 đến năm thứ 11 và miệng cạo úp từ năm thứ 11 trở đi, nhịp độ cạo d3 (3 ngày cạo một lần). Ngoài quy trình khai thác thông thường thì trong những năm gần đây có áp dụng chế độ bôi thuốc kích thích và bơm khí ga nhằm tăng năng suất khai thác. Công nghệp chế biến - Quy trình công nghệ sản xuất SVR 3L Hiện nay quy trình chế biến sản phẩm cao su của hầu hết các công ty vẫn dưới dạng sơ chế, sản phẩm mủ cao su sau khi cân nhận từ các điểm nhận mủ trên vườn cây, sẽ được vận chuyển về nhà máy thực hiện quy trình chế biến, sản phẩm mủ cốm cao su SVR 3L (SP chính) và sản phẩm cao su SVR V10 (SP phụ). Dây chuyền nhà máy chế biến sản xuất mủ SVR 3L từ mủ nước có công suất 10.000 tấn/năm. Các công đoạn luôn thực hiện đúng quy trình công nghệ sơ chế mủ cao su, sản phẩm đẹp, đạt tiêu chuẩn. Do đặc điểm của ngành công nghiệp cao su, mủ nước được người lao động khai thác trên vườn cây sau đó các đội sản xuất nhập về phân xưởng chế biến mủ nước trải qua các công đoạn gia công chế biến, mủ nước đạt tiêu chuẩn sẽ được nhập sang phân xưởng chế biến mủ cốm, tại đây trải qua công đoạn gia công chế biến lúc đó mới tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh SVR 3L. Sản phẩm hoàn thành sẽ chuyển sang bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sau đó chuyển sang nhập kho sản phẩm. Đến đây sản phẩm coi như hoàn tất. 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trồng cao su 4.4.1. Định hướng phát triển Trong chiến lược định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2015 – 2020, ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Krông Búk đã đề ra nghị quyết chiến lược tiếp tục duy trì, phát triển mô hình kinh tế dựa trên sự lựa chọn phát triển cây cao su làm ngành nghề chủ đạo cho hoạt động của công ty. Trên cơ sở phân tích tính hiệu quả theo quy mô, chiến lược và mục tiêu mở rộng diện tích, đầu tư là cơ sở kinh tế. Quy mô diện tích vườn cây được đề xuất tăng lên trong các năm sắp đến. Dự kiến đến năm 2020 diện tích của cao su phải đạt từ 7 ngàn đến 10ngàn ha. Song song với việc tăng diện tích cao su hiện có, công ty phải tăng vốn đầu tư và lao động để bảo đảm quy trình chăm sóc, khai thác và tái canh hàng năm đúng kỹ thuật và có hiệu quả kinh tế. Về vốn phục vụ cho sản xuất: Việc mở rộng quy mô sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn huy động đầu tư. Hiện nay đối đối tác quen thuộc của công ty là Ngân hàng đầu tư phát triển nên công ty cần phải chủ động tiếp cận thêm các nguồn vay khác, đặc biệt là phải tiếp cận được nguồn vay ưu đãi, nguồn vốn ngân sách từ các chương trình của Nhà nước để trách bị động mất cân đối nguồn vốn trong đầu tư. 4.4.2. Giải pháp Cần tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong việc nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng mủ, chú trọng công nghệ sinh học trong việc phòng trừ sâu bệnh cho cao su, nâng cao chất lượng mủ khai thác, tạo vườn cây có chất lượng cao, đồng đều. Công ty phải thường xuyên tổ chức tập huấn kỹ thuật cho công nhân. Hàng năm tổ chức thi tay nghề, kiểm tra nâng bậc lương cho công nhân, giúp công nhân nắm được quy trình sản xuất, chăm sóc cao su Tăng cường công tác an ninh bảo vệ nhằm tránh tình trạng thất thoát mủ trong quá trình cạo, thu gom sau cạo, cần kiểm tra, giám sát quy trình caọ cũng như trút mủ, đảm bảo mủ được trút sạch. Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch Công ty giao đối với các Công ty, góp phần tăng năng suất khai thác, đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch của Công ty. Thường xuyên theo dõi và phân tích sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội, sự thay đổi về chính sách, pháp luật của nhà nước, những biến động của thời tiết khí tượng thuỷ văn ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng mủ khai thác trong năm. Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là những con đường liên lô, đảm bảo vào mùa mưa không gây trở ngại cho việc đi lại của công nhân cũng như việc vận chuyển mủ, vật tư phân bón trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với vườn cây kinh doanh, Công ty cần tăng cường đầu tư nhằm nâng cao chất lượng vườn cây, tăng năng suất trên một ha, khai thác tối đa quỹ đất hiện có để tăng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Tăng cường đầu tư, bổ sung chất dinh dưỡng cho cây, hạn chế tối đa hiện trạng đất bị bạc màu, xói mòn vào mùa mưa. Đặc biệt, cần tuân thủ quy trình kỹ thuật chăm sóc, khai thác và phải căn cứ vào điều kiện thực tế vườn cao su để có kế hoạch đầu tư, khai thác hợp lý. Công ty cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời mầm bệnh để có biện pháp phòng, trị bệnh cho cây tránh lây lan sang các lô khác. Ở Nông trường Đliêya, do diện tích cao su kinh doanh nằm phân tán riêng biệt nên lãnh đạo Nông trường cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát việc thu gom mủ của công nhân. Vườn cây cao su kinh doanh ở Đliêya chủ yếu là diện tích chăm sóc tối thiểu, chất lượng đất không đồng đều, một số diện tích đất có xen lẫn đá vì thế Công ty cần chú trọng tăng đầu tư đảm bảo cho vườn cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng năng suất trên một ha cao su kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty cần kiểm tra vườn cà phê chè xen canh khoán cho từng hộ dân để đảm bảo nguồn thu và đồng thời hạn chế ảnh hưởng xấu đối với vườn cao su. Đối với những diện tích cao su áp dụng công nghệ cạo Rim – Low Công ty cần có một cơ cấu bón phân, chăm sóc đặc biệt như tăng lượng phân bón, giảm cường độ cạo đảm bảo cho cây cao su sinh trưởng bình thường. Cần tổ chức tốt công tác giao khoáng sản lượng đến từng Nông trường, từng công nhân, đảm bảo hoàn thành và vượt mức kế hoạch của Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần có chế độ thưởng phạt hợp lý để khuyến khích công nhân. Đối với vườn cao su kiến thiết cơ bản cần xác lập mức độ đầu tư một cách hiệu quả cho từng Nông trường, từng lô, từng công đoạn cụ thể để đảm bảo vườn cây đưa vào khai thác đúng thời gian và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. PHẦN 5 KẾT LUẬN 5.1.Kết Luận Công ty cao su Krông Búk là công ty trực thuộc tập đoàn cao su Việt Nam sản xuất sản phẩm theo chỉ tiêu giao khoán của tổng công ty, nhưng những năm qua công ty vẫn là một đơn vị có tính tự chủ luôn phấn đấu thực hiện kế hoạch và vượt mức kế hoạch. Đạt được điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh và sản xuất có hiệu quả, đời sống của các cán bộ công nhân viên thay đổi rõ rệt. Qua quá trình tìm hiểu tình hình sản xuất cũng như các nhân tố tác động đến kinh tế trồng cao su tại công ty, nhìn chung trong năm 2014 công ty gặp rất nhiều khó khăn so với các năm trước. Trước tình hình đó, công ty đã chủ động đưa ra những giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm giải quyết những khó khăn. Về sản xuất, quy mô sản xuất của công ty diện tích vườn cây cao su đạt 10.902,30 ha, lao động lên đến 2503 người nên cần nguồn vốn lớn. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang gặp khó khăn về vốn, vốn đầu tư năm 2014 giảm gần 50% so với năm 2013. Để duy trì hoạt động sản xuất công ty đã huy động các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài (vay ngân hàng, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh). Mặt khác, công ty đã chủ động cắt giảm nhiều khoản chi phí, nâng cao năng suất lao động để hạ giá thành sản phẩm, đàm phán với đối tác trong mua bán các trang thiết bị vật tư phục vụ sản xuất và tiêu thụ cao su. Tuy nhiên lợi nhuận mà công ty đạt được chưa thực sự cao so với khả năng hiện có, công ty cần có những quản lý chặt chẽ hơn nữa, đổi mới công nghệ, đẩy mạnh việc chế biến sau khai thác nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao sự tự phát triển của các nông trường nằm trong sự quản lý của công ty để họ có những thay đổi phù hợp từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất của các nông trường và của cả công ty 5.2.Kiến Nghị Qua quá trình thực tập tại công ty, chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trồng cao su tại công ty : - Đề nghị công ty cho thanh lý những lô cao su năng suất quá thấp do thời gian trồng lâu năm dẫn đến sản lượng mủ không cao, tiếp tục trồng mới vườn cây để đảm bảo sự đồng đều và chất lượng mủ. - Đề nghị công ty xem xét một số chỉ tiêu đối với vườn cây cao su già như định biên lao động, đơn giá sản phẩm, để đảm bảo sức lao động và thu nhập của người lao động. Tránh tình trạng dư thừa lao động hay cắt giảm lao động từ đó đảm bảo đời sống cho người công nhân, và định mức tiền lương ổn định. - Kế hoạch định biên lao động cho cao su trồng mới tái canh, nên định biên lao động ổn định trong nhiều năm tránh tình trạng dư thừa lao động. - Để người dân an tâm công tác thì công ty cần có những điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế từ cây cao su, đặc biệt là hướng phát triển cao, Nhà nước và công ty nên giao quyền sử dụng đất cho người nông dân sử dụng vào mục đích trồng cây cao su có qui hoạch và giao trách nhiệm cụ thể cho từng hộ dân . - Công ty cần có những hướng dẫn cụ thể và thường xuyên kiểm tra đôn đốc công nhân thực hiện tốt các quá trình kỹ thuật, chăm sóc vườn cây.Ngoài ra còn kịp thời tổ chức thực hiện công tác hướng dẫn người dân trong việc trồng chăm sóc và khai thác vườn cây để thu được sản lượng cao. -Trên cơ sở Đảng và Nhà nước đã ban hành chính sách định hướng phát triển cao su, đồng thời phải ban hành chính sách khuyến khích quan tâm tới đời sống của công nhân viên cũng như con em của họ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trương Văn Bảo (2007). Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Đại học Thái Nguyên. Tuyết Hoa Niê Kdăm (2006). Bài giảng Kinh tế lâm nghiệp, Đại học Tây Nguyên. Nguyễn Văn Hóa (2006), Bài giảng Nguyên lý Thống kê, Đại học Tây Nguyên Nguyễn Thế Nhã (2004). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản thống kê. Hà Văn Sơn (2004), Giáo trình Lý thuyết Thống kê ứng dụng trong quản trị và kinh tế. NXB Thống kê. Công ty cao su Krông Búk (2012, 2013, 2014). Báo cáo Tài chính – Kế toán. Công ty cao su Krông Búk (2012, 2013, 2014). Báo cáo tình hình sử dụng lao động. Tổng Công ty cao su Việt Nam, (2004). Quy trình kỹ thuật cây cao su. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hiệp hội cao su tiêu Việt Nam (2014), Báo cáo Tổng kết nhiệm kỳ IV (2011 - 2014) & Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ V (2014 - 2017), Hiệu quả kinh tế trong sản xuất doanh nghiệp, Wattpad (2013), Hiệu quả kinh tế trong nông lâm nghiệp, Tập đoàn nghiên cứu cao su Quốc tế (IRSG) Quy trình kỹ thuật cây cao su PHỤ LỤC Kiểm kê năng suất mủ qua các năm Năm cạo Năng suất (Kg/ha) MQK Nhóm I 1 350 2 500 Nhóm II 3 650 4 700 5 850 6 1050 Nhóm III 7 1050 8 1150 9 1200 10 1300 11 1350 12 1350 13 1400 14 1400 Nhóm IV 15 1450 16 1550 17 1400 18 1400 19 1350 20 1200 21 1200 22 1150 Nhóm V 23 1000 24 900 25 850 26 750 Nhóm VII 27 750 28 750 29 600 30 600 Ý kiến người hướng dẫn Nhận xét: Ký tên Đống ý thông qua bài báo cáo Không đồng ý thông qua bài báo cáo ĐăkLăk, ngày tháng 06 năm 2014 NGƯỜI HƯỚNG DẪN ( Ký và ghi rõ họ và tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochieu_qua_kinh_te_trong_cao_su_tai_cong_ty_tnhh_mtv_cao_su_krong_buk_huyen_krong_nang_tinh_dak_lak_94.doc
Luận văn liên quan