Chuyên đề Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc,có vị trí địa lý thuận lợi và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Với thế mạnh đó, Phú Thọ hướng tới mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Để giải quyết được nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy tối đa các thế mạnh của mình, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ cần phải có sự đánh giá khách quan và nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu lao động của tỉnh nhà. Thông qua đó tạo ra những cú hích đúng nhằm tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra một cơ cấu mới hợp lý hơn. Vì một cơ cấu lao động không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác động tiêu cực và cản trở đến phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo, mất cân đối, bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động với xu hướng tăng số lao động trong ngành xây dựng và dịch vụ, đồng thời giảm lực lượng lao động trong ngành nông, lâm và ngư nghiệp sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tạo điều kiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh, giúp Phú Thọ bắt nhịp được với xu hướng toàn cầu hóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh. 3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ Đối tượng nghiên cứu: - Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. - Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế từ năm 2001- 2008 - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và dự báo, phương pháp tổng hợp. 4. kết cấu của đề tài Chương I: Tính tất yếu và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chương II: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007 Chương III: Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC HÌNH VẼ iv LỜI MỞ ĐẦU v CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA 1 I. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động 1 1. Khái niệm chung 1 2.Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 8 II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng CNH-HĐH 14 1. Quá trình CNH-HĐH hóa và những yêu cầu đặt ra cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 14 2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình CNH-HĐH. 15 III. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 18 1. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội 18 2. Nhóm nhân tố phát triển nguồn nhân lực 21 3. Hệ thống chính sách 23 IV. Kinh nghiệm của một số nước 23 1. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn Hàn Quốc 23 2. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Nhật 25 3. Bài học chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành cho các địa phương ở Việt Nam. 26 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001- 2008 28 I. Khái quát chung về tình hình phát triển KTXH tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008 28 1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ 28 2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2008 trong bối cảnh CNH-HĐH của tỉnh Phú Thọ. 34 II. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2001 – 2008 38 1. Thực trạng chuyển dịch theo ba nhóm ngành 38 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành: 49 3. Đánh giá thực trạng và xu thế CDCCLĐ theo ngành 56 III. Đánh giá các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Phú Thọ. 58 1. Đánh giá các nhân tố tác động 58 2. Nguyên nhân của những hạn chế trên 61 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CNH -HĐH 66 I. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh đến năm 2015 66 1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 66 2. Định hướng CDCCLĐ theo ngành kinh tế của tỉnh 68 II. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động theo -ngành của tỉnh đến năm 2020 73 1. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội 73 2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực 75 3.Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động 78 KẾT LUẬN vii DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO viii

doc87 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2864 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành là tiêu chí quan trọng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của ngành. Theo thống kê của tỉnh, tỷ trọng giá trị và tỷ trọng lao động của các ngành như sau: Bảng 2.6 : Cơ cấu ngành và cơ cấu lao động theo ngành. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Cơ cấu ngành NN 33.1 31.6 30.7 29.7 29.3 28.5 28.2 CN 33.2 35.0. 35.8 36.6 37.4 38.7 38.1 DV 33.7 33.4 33.5 33.7 33.6 32.8 33.7 Cơ cấu lao động theo ngành NN 80.49 79.85 77.33 75.2 73.68 72.02 68.5 CN 10.9 10.72 12.09 12.57 13.93 14.2 16.3 DV 8.61 9.43 10.58 12.23 12.39 13.78 15.2 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ - Niên giám thống kê 2007 Trung bình các năm thì tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp giảm 0.7%, ngành công nghiệp tăng 0.7%, ngành dịch vụ tăng 0.15%. Vậy mà, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp hàng năm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm 1.7%, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp tăng 0.7%, ngành dịch vụ tăng 0.82%. Điều đó chứng tỏ rằng có sự bất hợp lý giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành. Cụ thể như cơ cấu kinh tế của Phú Thọ xét về mặt giá trị có dạng: công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Nhưng cơ cấu lao động lại có dạng: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Mặt khác, để đánh giá chất lượng chuyển dịch cơ cấu lao động trong quan hệ so sánh với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2001- 2007 có thể dùng chỉ tiêu năng suất lao động của ba nhóm ngành: Bảng 2.7: Năng suất lao động của các ngành chủ yếu giai đoạn 2001- 2007 Đơn vị tính: 1000 đ( theo giá hiện hành) 2003 2004 2005 2006 2007 Chung toàn nền kinh tế 4,865.8 6,276.5 7,167.0 7,761.9 8,565.2 NSLĐ nông nghiệp 2,009.9 2,360.5 2,737.3 2,9860 3,150.4 NSLĐ công nghiệp 15,188.7 20,620.4 22,464.8 22,648.1 23,923 NSLĐ ngành dịch vụ 18,487.4 24,236.1 21,027.8 21,551.5 22,573.2 Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020 Trong thời kỳ này năng suất lao động bình quân của tỉnh tăng từ: 4,865.8/ 1000đ/ người lên 8,565.2/ 1000đ/ người, tức gần 2 lần trong đó ngành công nghiệp và xây dựng là tăng nhanh nhất 1.58 lần, tiếp đến là ngành dịch vụ tăng 1.22 lần. Thực trạng này phản ánh đúng quy luật là các ngành sản xuất tư liệu sản xuất( công nghiệp, xây dựng phát triển nhanh nhất, kéo theo tỷ trọng lao động tăng nhanh tiếp đến là ngành dịch vụ để đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống người dân). Nhưng thực trạng này cũng phản ánh sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động của tỉnh, mặc dù trong ngành công nghiệp năng suất lao động cao nhưng quy mô của nó không đủ lớn để tiếp nhận lao động từ ngành khác chuyển sang hoặc nếu có thì lao động chuyển sang cũng không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do trình độ chuyên môn kỹ thuật kém…. Trong thời gian tới tỉnh nên thực hiện các chính sách nâng cao chất lượng đào tạo, cũng như kêu gọi thu hút đầu tư nhằm mở rộng quy mô của các khu công nghiệp, khu chế xuất tận dụng triệt để tiềm năng, khai thác hiệu quả khả năng lao động sẵn có của tỉnh. Nói tóm lại: xu hướng chuyển cơ cấu lao động đã phần nào phù hợp xu hướng chuyển dịch lao động theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhưng vẫn còn một số bất hợp lý so với cơ cấu ngành. Theo phương pháp tính hệ số co giãn của lao động theo GDP, dựa vào tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng lao động hàng năm ta tính được hệ số co giãn qua các năm như sau: Bảng 2.8 : Hệ số co giãn của lao động theo GDP 2001- 2007 Đơn vị: % 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 e 0.059 0.14 0.107 0.132 0.058 0.069 0.081 Sự biến động của hệ số co giãn của lao động theo GDP được mô tả bằng đồ thị như sau: Hình 2.4: Hệ số co giãn của lao động theo GDP 2001- 2007 Hệ số co giãn cao nhất vào năm 2002( e = 0.14) thấp nhất là vào năm 2005( e = 0.058). Hệ số co giãn của lao động theo GDP biến động không đều qua các năm, tăng giảm thất thường nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng dần. Chứng tỏ nhu cầu lao động cho tăng trưởng không ổn định đồng thời cũng phản ánh sự bất ổn định trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Phú Thọ trong giai đoạn vừa qua. 1.4. Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động Thực tiễn các công trình nghiên cứu đã chứng minh cơ cấu lao động phân bố theo ngành có quan hệ chặt chẽ với GDP bình quân đầu người. Nếu GDP bình quân đầu người tăng lên thì tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp càng giảm và tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ càng tăng. Bảng 1: Quan hệ giữa GDP/ người và cơ cấu lao động theo ngành ở các nước đang phát triển GDP/ người( USD) và cơ cấu lao động( %) GDP/người 320 960 1.600 2.560 3200 Tổng 100 100 100 100 100 Nông nghiệp 66 49 39 30 25 Cồng nghiệp 9 21 26 30 33 Dịch vụ 25 30 35 40 42 Nguồn: Giáo trình kinh tế lao động Tương ứng với mức GDP bình quân đầu người là 320USD/ người/ năm thì cơ cấu lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ lần lượt là: 66%, 9%, 25%. Còn với mức GDP/ người/ năm là 960 USD cơ cấu lao động trong các ngành tương ứng là: 49%, 21%, 30%. Năm 2007 GDP/ người của Phú Thọ là 426 USD( theo giá hiện hành) và cơ cấu lao động tương ứng: 68.5%, 16,3%, 15.2%. Với mức GDP bình quân như vậy mà cơ cấu lao động như trên là không hợp lý, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ quá thấp trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp lại khá cao( 68.5%) 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành: 2.1. Ngành nông nghiệp Là một tỉnh miền núi thế mạnh lớn nhất của Phú Thọ là sản xuất nông nghiệp. Với 6 chương trình trọng điểm trong nông nghiệp, Phú Thọ đã tạo được bước đột phá trong việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học trong nông, lâm nghiệp. Từ tỉnh thiếu lương thực đến nay, Phú Thọ bảo đảm an toàn lương thực đứng thứ hai trong 11 tỉnh vùng Đông - Bắc bộ về sản xuất lương thực. Lao động tham gia vào khu vực nông nghiệp là rất lớn. Cơ cấu lao động nội bộ ngành nông nghiệp được thông qua bảng sau: Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Quy mô lao động ngành nông nghiệp Đơn vị tính: người Tổng 487,348 510,423 517,521 483,341 487,810 488,364 483,522 Nông lâm 480,918 502,156 507,261 471,001 474,382 472,634 463,899 Thuỷ sản 6,430 8,267 10,260 12,340 13,428 15,730 19,623 Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp Đơn vị tính: % Nông lâm 98.670 98.38 98.017 97.445 97.247 96.77 95.95 Thuỷ sản 1.330 1.620 1.983 2.553 2.753 3.22 4.05 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ - Niên giám thống kê 2007 Qua số liệu thống kê trên ta thấy lao động trong ngành nông lâm có xu hướng giảm dần. Tổng lao động tham gia vào nhóm ngành nông lâm năm 2001 là 485,980 thì năm 2007giảm xuống còn 463,899 lao động, giảm khoảng 3,350 mỗi năm. Tỷ trọng lao động nhóm ngành nông lâm cũng giảm từ 98.67%( năm 2001) xuống 95.95%( năm 2007). Tỷ trọng lao động trong ngành thuỷ sản tăng lên khá nhanh nếu như tổng số lao động của ngành này năm 2001 là 6,430 người thì năm 2007 đã tăng lên 19,623 người tăng 3.05 lần so năm 2001, trung bình mỗi năm tăng khoảng 6.4%. Sở dĩ trong nội bộ ngành nông nghiệp có sự dịch chuyển lao động như vậy là do: Các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học được ứng dụng vào nông, lâm nghiệp vì vậy trong khu vực nông lâm sẽ có 1 bộ phận lao động dư thừa chuyển sang hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Mặt khác với diện tích lưu vực của ba sông lớn: sông Hồng, sông Đà, sông Lô và mạng lưới sông suối hồ ao phân bố đều trên khắp lãnh thổ, cộng thêm phần ruộng úng trũng không thích hợp với việc trồng lúa khoảng 3,000 ha tạo điều kiện thuận lợi thu hút lao động chuyển sang. Nhìn chung, xu hướng chuyển dịch lao động nội bộ ngành nông nghiệp khá hợp lý, lao động trong ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông, lâm, tăng tỷ trọng lao động ngành thuỷ sản. Tốc độ tăng ngành thuỷ sản khá nhanh nhưng do quy mô của ngành này nhỏ nên ít có sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ trọng lao động trong ngành ngư nghiệp chỉ dao động trong khoảng từ 1- 4%. Trong khi đó mặc dù lao động tham gia vào nông lâm nghiệp có giảm nhưng do quy mô lớn lên mức độ sụt giảm không đáng kể, nhóm ngành này vẫn giữ được tỷ trọng lao động cao ở mức 95.95%. 2.2. Ngành công nghiệp Theo thống kê ta có bảng quy mô, cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp như sau: Bảng 2.10: Quy mô lao động nội bộ ngành công nghiệp từ 2001- 2007 Đơn vị: người 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 65,997 68,525 80,910 80,739 92,225 96,289 115,057 CNCB 57,205 58,941 71,239 71,709 86,105 84,235 99,158 XD 7,559 8,107 8,518 7,769 11,569 10,783 14,472 CNKT 1,233 1,478 1,153 1,315 1,551 1,272 1,426 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ Qua điều tra trên nhận thấy rằng lao động trọng nội bộ ngành công nghiệp của tỉnh chủ yếu tập trung vào nhóm ngành công nghiệp chế biến. Nếu như năm 2001 lao động tham gia vào nhóm ngành này là 57,205 lao động thì đến năm 2007 số lao động đã tăng lên 99, 158 lao động gấp 1.73 lần so năm 2001. Tính trung bình mỗi năm lao động trong nhóm ngành này tăng 5,994 lao động. Lao động trong ngành công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp sản xuất ,phân phối điện và nước có mức tăng thấp nhất, năm 2005 lao động trong ngành tăng cao nhất: 1,551 lao động tăng 318 người so năm 2001 các năm còn lại tăng giảm thất thường. Tương ứng với quy mô lao động trên là bảng cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp như sau: Bảng 2.11: Quy mô cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp Đơn vị: % 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 CNCB 86.678 86.013 88.047 88.757 86.778 87.481 86.182 CNXD 11.453 11.83 10.528 9.615 11.659 11.199 12.578 CNKT 1.869 2.157 1.425 1.628 1.563 1.32 1.24 Do lượng lao động tập trung hầu hết vào ngành công nghiệp chế biến lên tỷ trọng lao động ở ngành này vẫn giữ được tỷ trọng khá lớn. Năm 2004 tỷ trọng lao động của ngành công nghiệp chế biến lớn nhất 88.757%. Năm 2002 tỷ trọng lao động của ngành này ở mức thấp nhất( 86.013%). Nói tóm lại tỷ trọng lao động trong ngành không có thay đổi lớn dao động trong khoảng từ: 86.031% - 88.575%. Lao động ngành xây dựng có xu hướng tăng dần, năm 2004 tỷ trọng lao động của ngành chỉ ở mức 9.615% thì đến năm 2007 đã tăng lên 12.578%( năm 2007). Nhìn chung sự thay đổi của ngành này không ổn dịch tốc độ tăng giảm thất thường, có năm tăng lên có năm lại giảm đi: Năm 2001-2002 tỷ trọng lao động trong ngành tăng lên,năm 2003- 2004 tỷ trọng đó lại giảm xuống nhưng từ năm 2004 thì tỷ trọng lao động trong ngành tăng đều lên. Còn đối nhóm ngành công nghiệp khai thác lượng lao động tham gia vào nhóm ngành này chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. năm 2002 tỷ trọng lao động của nhóm ngành này là cao nhất nhưng cũng chỉ ở mức 2.157% đến năm 2007 đã giảm xuống 1.23%. Sở dĩ lao động ở nhóm ngành này không cao là do nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh không giàu những loại khoáng sản lớn chỉ gồm: Cao lanh, Penpát, đá vôi. Và những loại khoáng sản đó đều phân bổ ở khu vực Phía Tây của tỉnh( hữu ngạn sông Hồng) đang có hạ tầng yếu kém, nhất là giao thông lên việc khai thác trước mắt sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, việc lạm dụng khai thác tài nguyên sẽ dẫn đến các hậu quả xấu như: ô nhiễm môi trường, tài nguyên bị khai thác cạn kiệt không có khả năng phục hồi. Vì những nguyên nhân trên mà lao động tham gia vào nhóm ngành này hạn chế. Hình 2.5: Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp 2001- 2007 Qua đồ thị trên ta thấy, chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành công nghiệp tiến bộ: lao động trong ngành công nghiệp chế biến vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng lao động ngành xây dựng có xu hướng tăng dần lên, ngành công nghiệp khai thác vẫn ở giữ mức tỷ trọng thấp. Tuy nhiên, quá trình dịch chuyển lao động trong nội bộ ngành công nghiệp còn nhiều bất cập: lao động ngành công nghiệp chế biến, xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhưng không ổn định tăng giảm thất thường trong khi xu thế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là tỷ trọng lao động của ngành công nghiệp chế biến xây dựng có xu hướng tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ quá trình chuyển dịch trong nội bộ ngành công nghiệp không đảm bảo tính bền vững. 2.3. Ngành dịch vụ Nội bộ ngành dịch vụ được chia ra làm ba nhóm ngành cụ thể như sau: - Dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường( DVKD) - Dịch vụ sự nghiệp( DVSN) - Dịch cụ hành chính công( DVHCC) Quy mô và cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ của tỉnh giai đoạn 2001- 2007 cụ thể như sau: Bảng 2.12: Quy mô lao động ngành dịch vụ giai đoạn 2001- 2007 Đơn vị: Người 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 52,131 60,279 70,805 78,607 82,029 93,442 107,292 DVKD 25,930 31,128 38,093 45,576 50,267 59,298 71,607 DVSN 21,290 23,991 27,324 28,566 26,577 28,612 29,934 DVHCC 4,911 5,160 5,388 4,464 5,184 5,532 5,751 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2007 Bảng 2.13: cơ cấu lao động trong nội bộ ngành dịch vụ Đơn vị :% 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 DVKD 49.74 51.64 53.8 57.98 61.28 63.46 66.74 DVSN 40.84 39.8 38.59 36.34 32.4 30.62 27.9 DVHCC 9.42 8.56 7.61 5.68 6.32 5.92 5.36 Qua bảng số liệu thống kê trên ta nhận thấy rằng lao động trong nhóm ngành dịch vụ kinh doanh thị trường giữ vị trí chủ đạo, so với các nhóm ngành khác nhóm ngành này chiếm tỷ trọng rất lớn nếu như năm 2001 tỷ trọng lao động tham gia vào nhóm ngành này chiếm 49.74% thì năm trong giai đoạn 2001- 2007 tỷ trọng lao động trong ngành luôn tăng và đạt mức 66.74% vào năm 2007. Sự biến động của nhóm ngành này không ổn định giao động thất thường trong khoản từ 1.9%- 3.28% nhưng cũng có năm giao động đến tận 4.18%( năm 2003- 2004). Từ năm 2001- 2007 nhóm ngành này có sự gia tăng đáng kể cả về tỷ trọng và số lao động, trung bình mỗi năm số lao động trong nhóm ngành này tăng lên 6526 lao động. Nhóm ngành dịch vụ sự nghiệp và dịch vụ hành chính công mặc dù có sự gia tăng về lượng lao động nhưng xét về mặt tỷ trọng thì trong giai đoạn vừa qua đã giảm dần. Đối với ngành dịch vụ sự nghiệp tỷ trong lao động tham gia trong ngành đã giảm từ 40.84%( năm 2001) xuống 27.9% năm 2007 trung bình mỗi năm giảm 1.85%. Còn ngành dịch vụ hành chính công do đặc thù và tính chất riêng mà không có sự thay đổi lớn và giảm dần về tỷ trọng lao động theo thời gian. Nói tóm lại trong giai đoạn vừa qua xu hướng chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành dịch vụ là khá hợp lý: tỷ trọng lao động nhóm ngành dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường tăng liên tục, nhóm ngành dịch vụ hành chính công và dịch vụ hành chính sự nghiệp có xu hướng giảm dần. 3. Đánh giá thực trạng và xu thế CDCCLĐ theo ngành 3.1. Thành quả đạt được Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động có nhiều tiến bộ tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng dần, tỷ trọng lao đông nông lâm giảm dần. Số lao động chưa có việc làm giảm đáng kể năm 2001 là 24000 người thì nay đã giảm xuống còn 22000 người. Phần nào xu hướng chuyển dịch đã tuân theo được xu hướng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nội bộ các ngành ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đã có hướng chuyển dịch hợp lý tỷ trọng lao động lớn giữ vị trí chủ đạo ở các nhóm ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến đặc biệt là công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến nông sản: chè, hoa màu… Tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp khai thác giảm dần… Nội bộ ngành dịch vụ có sự chuyển dịch hợp lý nhất tỷ trong lao động tham gia vào các ngành dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường ngày càng tăng trong khi đó tỷ trọng lao động các ngành dịch vụ hành chính công và hành chính sự nghiệp giảm cả về quy mô và tỷ trọng. Tỷ lệ chuyển dịch biến động không ổn định nhưng có xu hướng tăng lên, tỷ lệ chuyển dịch phần nào đã phản ánh đúng xu hướng chuyển dịch lao động trong giai đoạn hiện nay 3.2. Hạn chế cần khắc phục Tốc độ dịch chuyển còn chậm: tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp - nông thôn giảm không đáng kể trong khi số lao động tuyệt đối vẫn có xu hướng tăng; tỷ lệ chuyển dịch biến động thất thường có những giai đoạn hầu như không có biến động chứng tỏ quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành không đảm bảo tính bền vững. Cơ cấu lao động theo ngành vẫn ở trình độ thấp: Lao động trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao. Mặc dù đây là hạn chế của tỉnh so với cả nước nhưng về cơ bản tỷ trọng lao động lớn trong khu vực nông nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh. Do là tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo hàng năm tỷ trọng đóng góp vào GDP của ngành nông nghiệp vẫn rất lớn. Vì vậy trong thời gian tới tỉnh cần thực hiện các chính sách, đưa khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ cao vào các vùng chuyên canh, phát triển nông nghiệp tăng hàm lượng chất xám, tăng cường chuyển dịch lao động sang các khu vực công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ không quá phức tạp, đòi hỏi lao động lành nghề không cao như các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông sản… Góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch đồng thời đảm tính bền vững trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh. III. Đánh giá các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Phú Thọ. 1. Đánh giá các nhân tố tác động 1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả tăng trưởng Phú Thọ so với miền núi phía Bắc và cả nước giai đoạn 2001- 2007 Đơn vị tính:% Phú Thọ Vùng núi phía Bắc Cả nước Toàn nền kinh tế 9.79 6.6 7.5 Nông nghiệp 7.07 4.7 3.6 Công nghiệp 12.17 8.6 10.3 Dịch vụ 12.73 6.3 7.0 Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Từ kết quả trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của Phú Thọ trong giai đoạn vừa qua ở mức khá so với vùng núi phía Bắc và cả nước tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng dần tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp, năm 2001 tỷ trọng lao động còn ở mức cao 80.49% thì đến năm 2007 chỉ còn ở mức 68.5% trong vòng 7 năm mà tỷ trọng lao động trong nông nghiệp đã giảm 11.99%, trung binh mỗi năm tỷ trọng nông nghiệp giảm 1.72% tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lần lượt 0.77, 0.94%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo khu vực kinh tế có nhiều tiến bộ: Nếu như năm 2001 cơ cấu ngành kinh tế có tỷ lệ giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ lần lượt là: 33.1%,33.2%, 33.7% thì năm 2007 con số này đã có sự chuyển biến đáng kể: 28.2%, 38.1%, 33.7%. khu vực công nghiệp đã đẩy lùi dịch vụ và nông nghiệp để chiếm vị trí đầu tiếp đó là ngành dịch vụ. Kếi quả này tạo tiền đề thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo mãnh mẽ hơn. Năm 2007 là năm mà cơ cấu lao động trong các ngành có sự tiến bộ vượt bậc lao động trong ngành nông nghiệp ở mức 68.5%, tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ 16.3 và 15.2 so với năm 2001. Song bên cạnh đó tốc độ phát triển của Phú Thọ vẫn còn ở mức 1 con số khoảng 9.3- 9.85( vào các năm 2001, 2002, 2003, 2005), chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm đặc biệt là cơ cấu kinh tế nông thôn đã phần nào kìm hãm chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn quá lớn(68.5% ) trong khi đó tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp năm 2007 của cả nước là 53.9%. 1.2.Sự phát triển của các cụm khu công nghiệp Nhờ có các chính sách ưu đãi đầu tư, sự phối hợp của các ngành, các cấp, việc thực hiện tốt cơ chế “một cửa - một đầu mối” của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ cùng sự trợ giúp tích cực của các nhà đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Thuỵ Vân giai đoạn I, giai đoạn II, hiện đang tiếp tục đầu tư mở rộng giai đoạn III. Hết năm 2004, khu công nghiệp Thuỵ Vân đã có 43 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn là 113,89 triệu USD và 555,21 tỷ đồng, hơn 20 dự án đã đi vào sản xuất, thu hút lượng lớn lao động. Tỷ trọng lao động tham gia trong ngành nông nghiệp ra tăng đáng kể. Năm 2002 tỷ trọng lao động tham gia khu vực này là 10.72% thì đến năm 2004 đã tăng lên mức 12.51%, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 79.85% xuống 75.2% Vào năm 2005 một số hạng mục chính của khu công nghiệp Thuỵ Vân, khu công nghiệp đô thị dịch vụ Thụy Vân, khu công nghiệp Trung Hà tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người lao động thu hút lượng lớn lao động từ các khu vực khác sang. Năm 2006, 2007 khi hầu hết các dự án trong các khu công nghiệp lần lượt được đưa vào sản suất thì tỷ trọng lao động trong công nghiệp đã gia tăng đáng kể: 16.3% so với cả nước con số này không phải thấp năm 2007 tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp của cả nước là 19.98% Nhưng do các khu công nghiệp này hầu hết tập trung ở thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì,ở nông thôn và các khu vực miền núi thì hầu như không có các khu cụm công nghiệp vì vậy mà tỷ trọng lao động trong nông nghiệp vẫn ở mức cao. 1.3. Quy mô,chất lượng lao động Hết năm 2007 dân số toàn tỉnh là 1348800 người mật độ 382 người/ km2. Toàn tỉnh có 741700 người trong độ tuổi lao động trong đó số lao động có việc làm là 7058871 người, chiếm 52.33% so vói tổng số dân tăng so với năm 2001 16.58%. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động năm 2007 số lao động qua đào tạo là 28% trong đó 19% là công nhân kỹ thuật. Các con số này rất thấp số lao động có trình độ chuyên môn còn quá ít, quá thiếu so với yêu cầu. Lao động có chuyên môn chủ yếu tập trung ở thành thị, trong khi lao động ngành nông nghiệp tỷ trọng lớn nhưng số lao động qua đào tạo lại rất thấp, hệ quả tất yếu năng suất lao động thấp không tạo ra dư thừa để lao động có khả năng chuyển sang hoạt động ở khu vục khác. Lấy ngành du lịch làm ví dụ số lao động làm việc trong ngành dịch vụ du lịch còn quá ít, chất lượng lao động có tăng qua các năm song chất lượng lao động vẫn còn rất hạn chế. Số lao động được đào tạo chuyên ngành du lịch còn thấp, phần lớn lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và đào tạo ngắn hạn. số lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao: Bảng 2.15: Chất lượng lao động du lịch Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007 Đơn vị: người 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 395 525 547 686 739 832 954 ĐH 22 54 58 61 72 90 105 CĐ-TC 143 172 194 208 221 254 294 LĐPT 230 299 322 417 446 488 555 Nguồn: Sở thương mại và du lịch tỉnh Phú Thọ Nói tóm lại, hiện nay trên địa bàn tỉnh đang thiếu những cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi, nghệ nhân và công nhân lành nghề, lao động còn mang nặng tính thủ công, tác phong công nghiệp chưa cao những hạn chế đó là nguyên nhân trục tiếp kìm hãm tốc độ chuyển dịch lao động của tỉnh 2. Nguyên nhân của những hạn chế trên   2.1. Tốc độ đô thị hoá chậm Quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn vừa qua còn rất chậm theo điều đó được thể hiện rất rõ trong bảng sau: Bảng 2.16: Cơ cấu dân số theo khu vực cư trú qua các năm Đơn vị: % 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 Thành thị 14.4 14.6 14.8 15.1 15.7 16.1 16.4 Nông thôn 85.6 85.4 85.2 84.9 84.3 83.9 83.6 Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020 Từ kết quả phân tích cho thấy tốc độ đô thị hoá trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001- 2002 diễn ra rất chậm. Nếu như năm 2001 dân cư cư trú ở khu vực nông thôn là 85.6% thì đến năm 2007 tỷ lệ này vẫn ở mức cao 83.6%. So với toàn vùng tỷ lệ đô thị hoá của Phú Thọ thuộc loại không cao, chỉ nhỉnh hơn so với mức trung bình của vùng trung du miền núi Phía Bắc, và thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước: Bảng 2.17: So sánh tỷ lệ đô thị hoá giữa Phú Thọ với vùng TDMNPB và cả nước Năm Tỷ lệ dân số đô thị % Tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh so với vùng và cả nước Phú Thọ Cả nước Vùng TDMNPB So với vùng So với cả nước 2001 14.4 24.74 14 102.86 58.21 2007 16.4 27.44 15.25 107.54 59.77 Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020 Quá trình đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư đô thị, dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị hay nói cách khác đây là quá trình dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá chậm thì hệ quả tất yếu sẽ là kìm hãm sự dịch chuyển cơ cấu lao động: Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp vẫn ở mức cao, lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ vẫn ở mức thấp. Không tạo ra sự thay đổi cơ cấu lao động ngành hoặc nếu có thì sự thay đổi đó cũng rất chậm. Quy mô và tốc độ đô thị hoá của Phú Thọ rất chậm gây ra bất lợi cho quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động của địa phương. Trong thời gian tới tỉnh cần tăng cường các chính sách đầu tư phát triển các đô thị, xây dựng đô thị hạt nhân làm đầu tàu gây hiệu ứng lan toả nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. 2.2. Quá trình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn nhiều hạn chế. Các cụm công nghiệp khu công nghiệp phân bổ không đều phần lớn tập trung ở thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ. Số lượng các khu công nghiệp còn ít toàn tỉnh có 4 khu công nghiêp: Khu công nghiệp Thụy Vân Khu công nghiệp Trung Hà Khu công nghiệp Đồng Lạng Khu công nghiệp Bạch Hạc Việc bố trí xây dựng xí nghiệp trong các khu công nghiệp không hợp lý, khu công nghiệp nằm xen kẽ khu dân cư, không tách biệt thành phố. Đất dân cư và dất công nghiệp xen kẽ nhau trong khu công nghiệp nên gặp khó khăn trong việc cải tạo. Trang thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Vì vậy trong thời gian tới tỉnh phải nghiên cứu sắp xếp các doanh nghiệp theo hướng: doanh nghiệp sản xuất kém không phù hợp với cơ chế thị trường thì chuyển hướng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có công nghệ cũ nát gay ô nhiễm thì giải thể,hoặc đầu tư đổi mới công nghệ… nhằm phát huy lợi thế sẵn có của các khu công nghiệp vào phát triển kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. 2.3 Tốc độ phát triển ngành dịch vụ còn chậm Do đặc thù là một tỉnh miền núi địa bàn rộng bị chia cắt giữa các vùng, mặc dù đã đạt tốc độ phát triển ngành dịch vụ 12.1%/ năm nhưng mạng lưới thương mại, dịch vụ lại tập trung phần lớn ở thị xã Phú Thọ, thành phố Việt Trì chỉ đáp ứng được nhu cầu cho nhân dân thành thị mà chưa đáp ứng được nhu cầu khu vực nông thôn, các xã miền núi trên địa bàn tỉnh( 31 xã đặc biệt khó khăn). Hoạt động thông thương trao đổi hàng hoá giữa các vùng trên địa bàn tỉnh nhất là các xã miền núi còn gặp nhiều khó khăn. Do mạng lưới thương mại dịch vụ còn ít nên lượng lao động tham gia vào khu vực thương mại dịch vụ còn thấp. tỷ trọng lao động của ngành trong cơ cấu ngành kinh tế còn thấp năm 2007 chỉ ở mức 15.2% thấp hơn nhiều so với cả nước, năm 2007 tỷ trọng lao động hoạt động trong khu vực dịch vụ là 26.12%. Trong thời gian tới tỉnh cần trú trọng đến công tác quy hoạch mạng lưới thương mại, dịch vụ trên địa bàn các xã nông thôn, miền núi. Hình thành các cụm kinh tế công nghiệp thương mại dịch vị đặt ở trung tâm các huyện, trung tâm các cụm xã có điều kiện giao thông thuận tiện. Khi mạng lưới này trở lên rộng khắp tạo điều kiện phát triển ngành dịch vụ của địa phương, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo ngành theo hướng phù hợp. 2.4. Công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập    Mạng lưới đào tạo phân bổ không đều, còn 6 huyện chưa có cơ sở dạy .Toàn tỉnh hiện có 31 cơ sở đào tạo nghề, trong đó có 22 cơ sở công lập gồm: 1 trường đại học, 6 trường Cao đẳng, 8 trường THCN và trung cấp nghề, 7 trung tâm dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm; 9 cơ sở đào tạo tư thục và một số doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề. Tuy nhiên, sự phân bố mạng lưới các cơ sở dạy nghề không đều trên địa bàn toàn tỉnh, chủ yếu tập trung tại Việt Trì, TX Phú Thọ…Quy mô đào tạo của một số trường THCN của tỉnh mới ở mức trung bình so với các trường trong cả nước, mạng lưới đào tạo phân bổ không đều, còn 6 chưa có cơ sở dạy nghề nên việc dạy nghề cho lao động nông thôn miền núi gặp khó khăn Các doanh nghiệp hiện không có cơ sở đào tạo nâng cao tay nghề, chuyển giao kỹ thuật mới cho người lao động,. Học sinh tốt nghiệp các trường còn thiếu kiến thức thực tế, tay nghề thấp, nhiều học sinh tốt nghiệp khi vào làm việc tại doanh nghiệp vẫn phải bổ túc lại tay nghề, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động Ò Công tác đào tạo thiếu và yếu cả về số lượng và chất lượng tác động đến xu hướng chuyển dịch lao động theo ngành: trong khu vực công nghiệp lao động không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, trong nông nghiệp lao động không có khả năng tiếp cận kỹ thuật mới, lao động vẫn mang tính chất thủ công năng suất lao động nông nghiệp thấp. Những yếu tố đó là nguyên nhân kìm hãm chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CNH -HĐH I. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh đến năm 2015 1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 1.1. Quan điểm Phát triển kinh tế nhanh nhưng phải hiệu quả bền vững, phấn đấu nâng cao chất lượng tăng trưởng để thu hẹp mức chênh lệch so với cả nước về GDP/ người. Có được điều này sẽ đáp ứng lòng dân và tạo ra sự ổn định trong xã hội để tiếp tục tăng trưởng. Duy trì và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần gắn với thị trường tiêu thụ. Vượt qua khó khăn, thử thách đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế để nhanh chóng thoát nghèo. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế linh hoạt phù hợp với thị trường. Cải thiện chất lượng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nâng cao mức sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chủ động khai thác phát huy tốt nguồn lực bên trong và bên ngoài để bứt nhanh nền kinh tế. Trên cơ sở phát huy cả nội lực và ngoại lực, sử dụng hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh là vị trí địa lý, tài nguyên đất nông, lâm, ngư nghiệp và nguồn nhân lực để phát triển hàng hoá quy mô ngày càng lớn, có được nhiều giá trị nhất tạo ra trên mỗi ha đất và đạt năng suất lao động ở mức cao. 1.2. Mục tiêu phát triển 1.2.1 Mục tiêu dài hạn đến năm 2020 Để xứng đáng là đất tổ Hùng Vương phấn đấu tích cực đẩy nhanh kinh tế,tráng tụt hậu đến năm 2020 đạt GDP/ người gấp 7 lần 2000. Kết cấu kạ tầng kinh tế xã hội tương đối hiện đại và đồng bộ. Nâng cao mức sống người dân, cải thiện chất lượng y tế, giáo dục, đào tạo. Đổi mới đào tạo nghề cho người lao động phấn đấu đến năm 2020 lao động có tay nghề đạt tỷ lệ 50- 60% đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải quyết việc làm cho số lao động tăng thêm khoảng 68- 70 nghìn lao động. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2010- 2020 lên đến 12% thu hẹp khoảng cách chênh lệch GDP/ người so với cả nước. Năm 2010 GDP/ người đạt ít nhất 81.4% , năm 2020 đạt trên 131% so với cả nước. - Phấn đấu năm 2010, 2020 cơ cấu kinh tế của tỉnh là: 2010 2020 Công nghiệp 45-46% 50-51% Nông nghiệp 19- 20% 10- 11% Dịch vu 35- 36% 39- 40% - Nâng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp của tỉnh từ 72.8%năm 2008 lên trên 81% năm 2010 trên 90% năm 2020. 2. Định hướng CDCCLĐ theo ngành kinh tế của tỉnh 2.1. Định hướng phát triển các ngành kinh tế 2.1.1. Ngành công nghiệp: Tập trung phát triển những ngành công nghiệp có lợi thế, có sức cạnh tranh cao: công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, vật liệu xây dựng, phân bón…Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển nông, lâm, thuỷ sản du lịch và bảo vệ môi trường. Mục tiêu cụ thể: - Thu hút 188 nghìn lao động vào năm 2020. Năng suất lao động năm 2010 khoảng 37.5 triệu, năm 2020 đạt khoảng 62 triệu. - Tốc độ phát triển bình quân năm giai đoạn 2010- 2015 là 12.7%, giai đoạn 2016- 2020 là 12.4% cả thời kỳ 2010- 2020 tăng 13.2%. - Tỷ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chiếm trong tổng GDP năm 2010 đạt khoảng 45- 46%, năm 2015 khoảng 47- 48% năm 2020 khoảng 49- 50%. 2.1.2. Ngành dịch vụ Phát triển toàn diện các ngành dịch vụ, nhưng tập trung ưu tiên phát triển nhanh dịch vụ vận tải và dịch vụ du lịch. Mục tiêu phát triển: - Thu hút 134 nghìn lao động vào năm 2010, 170 nghìn lao động năm 2015 và 205 nghìn lao động vào năm 2020. Năng suất lao động đạt khoảng 30.6 triệu năm 2015, 2020 đạt 46 triệu - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP 12,89% từ 2010 -2020. Tỷ trọng giá trị gia tăng khối dịch vụ chiếm trong tổng GDP toàn nền kinh tế năm 2010 đạt khoảng 36- 37% năm 2015 khoảng 39- 40% năm 2020 đạt 41- 42%. 2.1.3. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp Phát triển nông nghiệp thuỷ sản theo huớng sản xuất hàng hoá hiệu quả bền vững. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đa dạng hoá các loại hình làng nghề, thu hút lao động vào các ngành tiểu thủ công nghiệp góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn. Đầu tư nghiên cứu khoa học đưa tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tạo đà cho nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững. Mục tiêu cụ thể như sau: - Tỷ trọng lao động đến năm 2020 khoảng 47.7% - Tốc độ phát triển bình quân/ năm 4.3% giai đoạn 2011-2015, 4% giai đoạn 2016- 2020 cả thời kỳ 2010- 2020 tăng 4.2%/ năm. - Tỷ trọng GDP chiếm trong tổng GDP toàn nền kinh tế giai đoạn 2011-2020 là 50.1% - Năng suất lao động năm 2015 khoảng 4.2 triệu đồng, năm 2020 đạt 5.8 triệu đồng 2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Định hướng chung Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa: tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường, trong nội bộ ngành nông nghiệp tăng dần tỷ trọng lao động ngành thuỷ sản. Chuyển dịch cơ cấu lao động phải đảm bảo tính bền vững: Cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động dựa trên lợi thế của địa phương, hình thành cơ cấu lao động tiến bộ nhằm xoá bỏ khoảng cách giữa cơ cấu kinh tế còn lạc hậu và cơ cấu kinh tế đang phát triển theo, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu lao động với giải quyết ngay từ đầu các vấn đề về việc làm và công bằng xã hội. Để thực hiện yêu cầu đó cần đổi mới tư duy về chính sách lao động việc làm, nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động, đảm bảo cho người lao động thực sự được tự do trong phát triển nghề nghiệp, di chuyển lao động. 2.2.2. Định hướng chuyển dịch lao động theo ngành Trong giai đoạn tiếp theo chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tuân theo xu hướng chung của cả nước: Nâng dần tỷ trọng lao động tham gia vào khu vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ( đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản có giá trị kinh tế cao) giảm dần tỷ trọng lao động tham gia vào khu vực sản xuất nông nghiệp(xây dựng các vùng chuyên canh, phát triển nông nghiệp tăng hàm lượng chất xám, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp ). Định hướng giải quyết việc làm: Dự báo năm 2010- 2020 sẽ tăng thêm khoảng 68- 70 nghìn lao động cần bố trí việc làm: Việc bố trí việc làm sẽ theo hai hướng: Bố trí việc làm tại chỗ bằng các đẩy mạnh phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Xuất khẩu lao động ra tỉnh khác, xuất khẩu lao động ra nước ngoài Trên cơ sở phát triển kinh tế xã hội, dự báo nhu cầu thu hút lao động vào các ngành kinh tế xã hội của tỉnh như sau: Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm giai đoạn 2010- 2020 Đơn vị tính: 1000 người STT Chỉ tiêu 2010 2015 2020 Số lao động bố trí vào các ngành kinh tế quốc dân 747 777 794 1 Nông lâm thuỷ sản 478 4437 394.6 2 Công nghiệp và xây dựng 134.5 161.6 191.4 3 Dịch vụ 134.5 171.7 207.6 Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020 Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh đến năm 2020 như sau: Bảng 3.2: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020 Đơn vị tính: % 2010 2015 2020 Tổng 100 100 100 Nông nghiệp 64 57.1 49.7 Công nghiệp 18 20.8 24.1 Dịch vụ 18 22.1 26.2 Nguồn: Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020 Theo mục tiêu đặt ra đến năm 2020 tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm xuống còn 49.7%, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp tăng từ 18% lên 24.1% vào năm 2020, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng lên 26.2%. Tính bình quân giai đoạn 2010- 2020 lao động ngành nông nghiệp giảm 1.43%/ năm lao động trong ngành công nghiệp tăng 0.61%/ năm. Lao động ngành dịch vụ tăng 0.82%/ năm Để đạt được các mục tiêu trên trong thời gian tới cần làm tốt các việc: Đổi mới đào tạo nghề cho người lao động, phấn đấu năm 2010 đạt tỷ lệ 40% lao động có tay nghề và năm 2020 đạt tỷ lệ từ 50- 60% số lao động có tay nghề phù hợp với cơ chế thị trường theo hướng công nghiệp hoá II. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động theo -ngành của tỉnh đến năm 2020 1. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội 1.1. Tăng cường đầu tư phát triển KCN, CCN Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với phát triển đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển các đô thị nhỏ ở nông thôn, các doanh nghiệp vệ tinh bên cạnh các cụm công nghiệp để tận dụng lao động giải quyết việc làm cho cư dân thành phố, thị xã, thị tứ vào các ngành tận dụng phế liệu, phế thải, cung cấp nguyên liệu, gia công hoặc dịch vụ khác. Xây dựng và phát triển thêm cụm công nghiệp ở Thanh Sơn, Thanh Thủy, Tam Nông. Công nghiệp chế biến nông lâm sản ở Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa. Ngoài ra chú trọng phát triển trung tâm công nghiệp ở các trung tâm cụm xã miền núi. Khu công nghiệp ở Phú Thọ đã góp phần thu hút vốn đầu tư vào tỉnh, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá thành phố Việt Trì, khu vực Trung Hà và các vùng phụ cận. Hoạt động của các khu công nghiệp đang từng bước góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, phát triển lực lượng sản xuất, đưa Phú Thọ cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. 1.2. Phát triển các ngành thương mại dịch vụ Tập trung phát triển du lịch: lấy Đền Hùng – Việt Trì làm tâm điểm để phát triển đến các điểm du lịch khác như Đầm Ao Châu, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, Vườn Quốc gia Xuân Sơn… Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, văn hoá tâm linh, xây dựng Việt Trì thành Thành phố lễ hội hướng về cội nguồn, mang nét đặc trưng của cả nước; trung tâm kinh tế, thương mại, vận tải, xuất nhập khẩu hàng hoá, tín dụng, ngân hàng, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao của vùng; là cầu nối giữa các tỉnh phía bắc với các trung tâm kinh tế, thương mại lớn ở miền Bắc và cả nước. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ thương mại, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin liên lạc, điện, nước…đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất kinh doanh và đời sống trên tất cả các địa bàn từ thành thị đến nông thôn, miền núi: - Đẩy mạnh tiến độ đầu tư hoàn thành trung tâm thương mại Việt Trì, trung tâm thương mại thị xã Phú Thọ để làm tốt chức năng đầu mối giao lưu hàng hoá ra vào tỉnh và của vùng miền núi phía Bắc - Hình thành nhanh các trung tâm thương mại huyện để thu mua hàng hoá sản xuất ra của huyện đưa đến các trung tâm lớn tiêu thụ, kể cả xuất khẩu ra nước ngoài và cung ứng kịp thời cần cho sản xuất, đời sống của huyện. - Phát triển nhanh chợ mạng lưới chợ đầu mối và mạng lưới chợ nông thôn, bình quân cứ một xã có 1 chợ và cứ 4- 5 xã có 1 chợ lớn tiện cho nhân dân mua bán hàng hoá không phải đi xa ảnh hưởng đến sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu qua điểm thông quan của tỉnh, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đầu tư.Tăng cường mối quan hệ giữa các cấp, các ngành của tỉnh với các Tổng Công ty và các doanh nghiệp để xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm, hàng thủ nông mỹ nghệ. Nâng dần tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao. 1.3. Nâng cao năng suất trong nông nghiệp Nâng cao suất lao động trong nông nghiệp là một trong các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp nông thôn sang các khu vực khác. Để nâng cao năng suất nông nghiệp trong giai đoạn tới tỉnh cần: Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật, các công nghệ sản xuất mới đặc biệt là tiến bộ sinh học về ưu thế lai đó là các giống lúa lai, ngô lai, lợn lai…Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, nâng cao trình độ thâm canh; đưa nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất Tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình nông nghiệp trọng điểm. Chủ động thực hiện các phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ an toàn sản xuất. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho nông dân, góp phần thay đổi tư duy trong cách nghĩ, cách làm của người nông dân. 2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực 2.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề Theo số liệu thống kê, hiện nay toàn tỉnh có trên 30 trường và các cơ sở đào tạo nghề, trong đó có 22 cơ sở công lập, 9 cơ sở đào tạo tư thục, ngoài ra còn 7 doanh nghiệp có cơ sở dạy nghề. Mặc dù, số lượng cơ sở đào tạo nghề phát triển nhưng lại phân bố không đồng đều, chỉ tập trung ở thành phố, thị xã, còn các huyện miền núi hầu như chưa có cơ sở đào tạo, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Vì vậy trong thời gian tới tỉnh cần chú trọng trong công tác quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề. Công tác quy hoạch phải đảm bảo mở rộng mạng lưới đào tạo nghề cả về quy mô và chất lượng, mở rộng ngành nghề đào tạo phù hợp vói quy hoạch các khu công nghiệp. Triển khai và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập để thu hút các cá nhân thành lập các cơ sở dạy nghề, tập trung đào tạo một số ngành nghề mũi nhọn như: công nghệ viễn thông, gò, hàn,…và một số ngành nghề có sử dụng nhiều lao động như: dệt, may, chế biến nông sản, thuỷ sản, thương mại, du lịch và các nghề phục vụ công tác xuất khẩu lao động. Khuyến khích xây dựng các cơ sở dạy nghề thủ công mỹ nghệ ở nông thôn. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề cho người lao động: đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các cở sở của doanh nghiệp, đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, con em người dân tộc thiểu số được học nghề, nhân rộng mô hình dạy nghề với tạo việc làm tại chỗ. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề, tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhằm làm thay đổi nhận thức trong gia đình xã hội, giúp người dân thấy được học nghề là tạo điều kiện thuận lợi để có việc làm, thu nhập cho bản thân và gia đình ổn định cuộc sống. Bổ sung hoàn thiện các chính sách hộ trợ để người lao động có nhu cầu đều được tham gia học nghề. 2.2.Tăng cường cở sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo nghề Mở rộng quy mô dạy nghề, bố trí hợp lý và cấp đủ mặt bằng không gian theo quy định cho các cơ sở vào năm 2006; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để nâng thời gian học thực hành lên từ 65% - 75% quỹ thời gian đào tạo nghề, bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt tiêu chuẩn quy định vào năm 2008. Phát triển mạng lưới, nâng tổng số cơ sở dạy nghề đến năm 2010 lên hơn 40 đơn vị, phân bổ đều ở các huyện, thị, thành với quy mô tuyển sinh hàng năm khoảng 21.000 học sinh. Các ngành và đoàn thể có kế hoạch tăng cường đầu tư vốn, nâng cấp về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hiện có, đảm bảo cho yêu cầu dạy nghề của người lao động. 2.3 .Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề Chất lượng giáo viên là một trong các nhân tố quyết định chất lượng đào tạo nghề, nâng cao trình độ giáo viên tạo điều kiện cải thiện chất lượng dạy và học góp phần tăng năng lực cho đội ngũ lao động mới về chuyên môn kỹ thuật.. tác động trực tíêp đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Vì vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cần: Tăng cường đào tạo kỹ năng dạy thực hành cho giáo viên dạy nghề, cải tiến chương trình đào tạo giáo viên theo hướng tăng tỷ trọng thực hành sư phạm kỹ thuật và tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học thực hành trong quá trình đào tạo. Tăng cường kỹ năng nghề, kỹ năng dạy học thực hành nghề của người giáo viên, gửi giáo viên đến các cơ sở sản xuất để họ cập nhật công nghệ mới. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đạt trình dộ chuẩn bậc học về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học hỏi ở các địa phương khác ở nước ngoài để nâng cao trình độ. Về nội dung chương trình giảng dạy: Xây dựng và hoàn thiện chương trình giảng dạy theo quy định của Bộ lao động thương binh xã hội, tiếp nhận ý kiến đóng góp của học sinh, của doanh nghiệp về nội dung chương trình học. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận thị trường: thị trường lao động cần gì? Đòi hỏi gì ở người lao động? Tổ chức cho sinh viên thực tập cơ bản tại xưởng trường và thực tập nâng cao tại các cơ sở sản xuất. Các trường thực hiện liên kết với các cơ sở sản xuất nhằm tạo ra môi trường, điều kiện để học sinh, sinh viên được tiếp cận với các thiết bị máy móc, các quy trình công nghệ tiên tiến mà trường chưa có. 2.4. Gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho người lao động Phối hợp giữa trường, các trung tâm đào tạo nghề với doanh nghiệp cở sở sản xuất kinh doanh, để hợp đồng đào tạo nghề theo địa chỉ. Có các chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề tạo điều kiện để học sinh được thực tập tại cơ sở sản xuất, khi học sinh ra trường có việc làm ngay tại cơ sở thực tập đó. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, kêu gọi đầu tư thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn để tạo mở và giải quyết việc làm cho lao động. Tăng cường năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh nhằm làm tốt công tác dạy nghề với cung ứng lao động, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để nắm thông tin về thị trường lao động trong và ngoài tỉnh để từ đó có kế hoạch giải quyết việc làm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 3.Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động Xuất khẩu lao động là hoạt động không những đem lại mức gia tăng thu nhập cho người lao động mà còn là hoạt động góp phần thúc đẩy chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, vì phần lớn lao động di xuất khẩu đều là lao động ở khu vực nông nghiệp. Hoạt động xuất khẩu rút bớt lao động nông nghiệp, tỷ trọng lao động có xu hướng giảm khi lượng lao động đi xuất khẩu càng lớn. Vì vậy để tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian tới tỉnh cần: Triển khai đồng bộ công tác xuất nhập khẩu đến từng cơ sở, các cơ quan liên quan đến công tác xuất nhập khẩu. Thường xuyên mở các chương trình đối thoại với người tham gia xuất khẩu lao động, thông báo rõ cơ cấu ngành nghề, mức thu nhập trách nhiệm và quyền lợi của người lao động. Nâng cao chất lượng thẩm định các đơn hàng của các tỏ chức doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu. Thực hiện đào tạo nghề dạy tiếng nước ngoài cho người lao động tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đào tạo nghề phải đáp ứng được 4 tiêu chuẩn: ngoại ngữ, văn hoá, phong tục tập quán, pháp luật của nước sở tại và kỹ năng nghề nghiệp. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay, chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tất yếu phù hợp với quá trình phát triển, với quy luật vận động của xã hội. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động khác nhau đối với mỗi vùng, mỗi quốc gia với những điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau trong từng thời điểm khác nhau. Đối với tỉnh Phú Thọ, vốn là một tỉnh phát triển dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, nhưng những năm gần đây đã có những bước tiến trong chuyển dịch cơ cấu lao động, kết quả đạt được là một cơ cấu lao động tiến bộ và phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu theo ngành của Phú Thọ còn chậm, còn bất hợp lý vì vậy trong giai đoạn tới tỉnh Phú Thọ cần phải tích cực chủ động tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành hơn nữa để thúc đẩy tỉnh phát triển theo đúng định hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Lực lượng lao động Phú Thọ có quy mô lớn có thể cung cấp lao động cho các ngành công nghiệp giản đơn, các ngành sản xuất cần nhiều lao động. Vì vậy lao động Phú Thọ cần kết hợp với những lợi thế so sánh về tài nguyên, khoáng sản tạo ra thế mạnh để thu hút vốn đầu tư và công nghệ phát triển. Đảng và chính quyền tỉnh cần áp dụng các biện pháp có tính chiến lược và ưu tiên để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo chính trị của tỉnh uỷ Phú Thọ năm 2007 2. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực. Chủ biên PGS. TS Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu, NXB ĐHKTQD năm 2008 3. Giáo trình Nguồn nhân lực. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Tiệp, NXB Lao động 4. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 5. Điều tra lao động việc làm Phú Thọ năm 2001- 2007 6. Niên giám thông kê của tỉnh Phú Thọ 7. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chủ biên PGS.TS Bùi Tất Thắng, NXB khoa học xã hội. 8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam. Chủ biên Đỗ Hoài Nam. NXB khoa học xã hội 9. Và một số bài báo về chuyển dịch cơ cấu lao động đăng trên các tạp chí: Lao động và công đoàn, kinh tế và dự báo 10. Các trang web của sở kế hoạch, cục thống kê tỉnh Phú Thọ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.DOC
Luận văn liên quan