Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ xã Hương hữu, huyện Nam Đông, ỉnh thừa thiên Huế

Đảng và Nhà nước cần tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện chính sách đồng bộ nhất là miền núi dân tộc thiếu số, hải đạo đang gặp rất nhiều khó khăn, để thúc đẩy nhanh trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ. Tiếp tục thực hiện việc cấp đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ổn định, lâu dài cho hộ nông dân để họ yên tâm đầu tư cải tạo sử dụng đất có hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá. Tăng cường các chính sách tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn, tăng nguồn vốn cho người dân vay mở rộng quy mô sản xuất. Có chính sách đào tạo cán bộ cơ sở, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm. Cần phổ biến nâng cao trình độ nhận thức của người dân, hướng dẫn nông dân làm ăn thông qua việc tư vấn, các chương trình dự án cụ thể. Tăng cường chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ thống đập nước, kênh mương, giao thông. Có chính sách hỗ trợ về giá đối với các loại máy móc sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Đầu tư việc nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, đẩy nhanh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 3.2.2. Đối với chính quyền địa phương Cần xây dựng chiến lược cho phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể. Tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn; giải quyết lao động việc làm, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, xoá đói giảm nghèo. có chính sách hợp lý nhằm phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp. Chủ trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, giới thiểu mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả để nhân ra diện rộng.

pdf57 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ xã Hương hữu, huyện Nam Đông, ỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghiệp 120,16 12,13 120,23 12,14 125,83 12,71 2.1 Đất ở 89,50 9,04 89,50 9,04 89,70 9,06 2.2 Đất chuyên dùng 16,16 1,63 16,24 1,64 21,64 2,18 2.3 Đất phi NN khác 0,09 0,009 0,53 0,053 0,53 0,053 III. Đất chưa sử dụng 65,88 6,65 65,88 6,65 57,88 5,84 Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 25 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN (Nguồn số liệu điều tra của UBND xã Hương Hữu năm 2010) Qua số liệu ở bảng 3 đã cho ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã không thay đổi qua các năm. Diện tích đất được sử dụng vào 4 mục đích chính: Đất dùng cho sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất có khả năng sản xuất nông nghiệp chưa sử dụng. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm phần lớn và có xu hướng tăng năm 2010 so với năm 2008 là 2,33ha chiếm 81,44% tổng diện tích đất tự nhiên. Hương Hưu là xã có lợi thế phát triển kinh tế vườn đồi, đưa cây cao su là cây sản xuất chính với diện tích là 225,87ha, tương ứng với 22,81% tổng diện tích đất tự nhiên. Những hộ gia đình sản xuất, ngoài cây cao su là chính thì họ đã nhận diện tích đất lớn chủ yếu để trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả. Đặc biệt diện tích đất lâm nghiệp (năm 2008) chiếm lớn với 460,90ha chiếm 46,56% tổng diện tích đất tự nhiên. Còn lại đất trồng lúa nước 70,00 ha, diện tích đất lâm nghiệp (năm 2010) chiếm 468,90 ha, chiếm tỷ lệ 47,36% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất trồng các loại rau màu khác (năm 2008) chiếm 18,98ha, chiếm tỷ lệ 1,91% tổng diện tích đất tự nhiên, đất trồng màu năm 2009, chiếm 24,98 ha, chiếm tỷ lệ 2,52%, diện tích đất trồng màu năm 2010 chiếm 24,68 ha, chiếm tỷ lệ 2,49% tổng diện tích đất tự nhiên. Tổng diện tích cây lương thực không lớn nhưng cơ bản cũng đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương. Nhưng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2009 là 120,16 ha chiếm 12,13% tổng diện tích đất rự nhiên, diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 125,83 chiếm 12,71% tổng diện tích đất tự nhiên ngày càng lớn vì nhu cầu xây dựng nhà ở mới, xây dựng các công trình văn hoá thể thao ở địa phương. Diện tích đất chưa sử dụng của xã Hương Hữu, năm 2008 là 65,88ha chiếm 6,65% tổng diện tích đất tự nhiên, năm 2009 diện tích chưa sử dụng là bằng diện tích đất năm 2008 còn diện tích đất chưa sử dụng của năm 2010 là 57,88 ha chiếm 5,84% thấp hơn so với 2 năm trước. Điều này đặt ra cho xã phải có những chính sách kinh tế mới phù hợp, Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 26 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN đặc biệt đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn để các nông hộ ổn định đời sống, yên tâm sản xuất. Khi đó mới khai thác tiềm năng đất đai của xã. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ là 1,54 ha và diện tích đất nông nghiệp trên lao động là 0,36 ha là khá cao so với các xã trong huyện. Nhưng qua điều tra cho thấy phần lớn diện tích đất nằm vào số ít hộ nông dân và lao động, chủ yếu hộ chiếm đất để trồng cây lâm nghiệp. Vậy qua tìm hiểu tình hình đất đai ở địa phương cho thấy, tiềm năng đất chưa sử dụng còn nhiều, diện tích đất lớn nên, áp dụng cơ giới hoá vào để sản xuất, Uỷ ban nhân dân xã cần có quy hoạch hợp lý, khuyến khích mở các trang trại có quy mô vừa và nhỏ. 2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Hương Hữu Để tạo ra được một cơ sở hạ tầng và dịch vụ hổ trợ nông nghiệp nông thôn là vấn đề có ý nghĩa hàng đầu đối với việc chuyển đổi và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. Nó là một nội dung quan trọng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong những năm qua được sự giúp đỡ và quan tâm của Đảng và Nhà nước, các Đoàn thể, các cấp chính quyền, xã Hương Hữu đã được Nhà nước đầu tư, xây dựng nhiều công trình đã được đưa vào sử dụng, từ đó làm thay đổi bộ mặt của nông thôn. * Giao thông: Hương Hữu là miền núi nên hệ thống giao thông không thuận lợi, việc đi lại và trao đổi hàng hoá của người dân gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, mấy năm gần đây xã Hương Hữu đã phát động toàn dân làm đường giao thông, với phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm đều nhân dân xã nhà hướng ứng tham gia. - Năm 2007 làm được 2km đường nhựa liên thôn, đường bê tông liên thôn 3,5km và khởi công từ đường tỉnh lộ 14B đến UBND xã. - Năm 2008 đã hoàn thành được 4 km đường liên xã và 3 km đường liên thôn với giá trị vốn đầu tư năm 2008 là 3,14tỷ đồng. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 27 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN - Ngoài ra, đã thực hiện từ năm 2007 đến 2009 đã làm được 2,3km đường cấp phối. Hiện nay cơ bản các tuyến đường liên thôn, liên xã đã được hiệu hoá, tuyến đường liên xã mới làm nhựa được tuyến đường chính. Do đó, trong thời gian tới cần tiếp tục đầu tư xây dựng tốt hơn nhiều. * Thuỷ lợi: Hương Hữu là xã miền núi có địa hình dốc mật độ canh tác rãi rác, hệ thống kênh mương tạm thời, không đủ lượng nước tưới tiêu cho sản xuất, phụ thuộc hoàn toàn vào thời tiết là chính. Như vậy, xã cần xây dựng các đập nước vừa và nhỏ để chủ động hơn trong việc sản xuất nông nghiệp. Về văn hoá, giáo dục và đào tạo: Về mặt hệ thống giáo dục, hiện nay của xã có một trường Mầm non trung tâm với số 6 lớp học có 180 cháu và 14 giáo viên được bố trí 7 thôn. Có một trường tiểu học với khuôn viên 2000m2, hiện có 230học sinh. Năm 2007 đã vinh dự được đóng nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1 và đang tiếp tục hoàn thiện để được công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2. Về phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, phong trào xây dựng văn hoá ở cơ sở được duy trì và phát triển tốt và nội dung hoạt động đã được hướng về đời sống cơ sở, gia đình văn hoá đạt được 45,97%, gia đình thể thao đạt được......% có 7/7 thôn có nhà bảo đảm nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân. * Điện sinh hoạt: Năm 2007 Nhà nước đầu tư, cải tạo lại 9 km đường điện và xây lặp 1 trạm biến áp công suất 550 KVA đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và nhu cầu sinh hoật của người dân. Tuy vậy, tình hình quản lý và sử dụng điện còn nhiều bất cập như: Giá điện còn cao so với thu nhập của nhân dân các đường dây xuống cáp chưa đảm bảo an toàn. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 28 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN * Thông tin liên lạc Cho đến hiện nay toàn xã có 250 máy điện thoại bàn, bình quân là 9,98 người trên một máy đảm bảo được hệ thống thông tin liên lạc, đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc cho người dân. 2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hương Hữu. Qua nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội của xã Hương Hữu, chúng tôi nhận thấy có những thuận lợi, khó khăn như sau. * Về mặt thuận lợi: Xã Hương Hữu là một xã có diện tích đất tự nhiên lớn so với các xã khác trong toàn huyện. Hiện nay có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển trang trại sản xuất. Mạng lưới điện, thông tin lạc khá hoàn chỉnh giúp nông dân nắm bắt được thị trường nhanh. Hệ thống giao thông liên thôn, liên xã cơ bản được nhựa hoá thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của người dân. * Về mặt khó khăn: Hương Hữu là xã miền núi địa hình chia cắt nên qua trình sản xuất và đi lại của người dân gặp khó khăn. Là vùng mưa nhiều, mưa lở, đất dốc, rừng bị chặt phá nhiều độ che phủ thấp nên đất bị xói mòn rửa trôi lớn. Những năm gần đây có bão lớn (đặc biệt năm 2009) đã thiệt hại rất lớn đến các loại cây trồng của nông hộ đặc biệt là trồng rừng và trồng cây ăn quả. Vậy, do ảnh hưởng của lịch sử để lại, trình độ kỹ thuật của nông hộ bị hạn chế, nhiều hộ nông dân sản xuất còn nhỏ lẻ hiệu quả kinh tế thấp, tỷ lệ sinh con thứ ba còn cao.Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 29 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ CỦA XÃ HƯƠNG HỮU 3.1. Đặc điểm của các nông hộ điều tra Để tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu tiến hành phân loại 40 nông hộ. Căn cứ vào báo cáo kinh tế xã hội của xã Hương Hữu năm 2010 và căn cứ vào kết quả điều tra tổng thể của xã về phân loại hộ nghèo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Toàn xã có 522 hộ. Trong đó có 11,1% hộ nghèo (92 hộ nghèo), 67,43% hộ trung bình (352 hộ) và 15,32% hộ khá (80 hộ). Trong đó chúng tôi tiến hành phân tổ 40 hộ điều tra thành 3 nhóm hộ theo thu nhập bình quân nhân khẩu trên tháng và được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 3:Phân tổ các nông hộ điều tra BQ/khẩu/tháng Phân nhóm hộ điều tra theo mức thu nhập nhân khẩu/tháng(1000đ) Nhóm hộ số hộ % số hộ trong tổng số < 200 Nghèo 9 22.5 200 – 260 TB 21 52.5 > 260 Khá 10 25 Tổng 40 100 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Những tiêu chí phân loại hộ hiện nay ở địa phương được căn cứ vào thu nhập trung bình người/tháng. Theo chuẩn nghèo của Bộ lao động thương bình và xã hội thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân/người/tháng là dưới 200.000 đồng. Từ 200.000 đồng trở lên, người dân đã thoát khỏi ngưỡng nghèo. Đối với nhóm thu nhập trung bình, tiêu chí để phân loại là tương đối, dựa trên quan điểm chung là thu nhập từ 200.000đ đến 260.000đ/người/tháng. Tiêu chí để phân nhóm hộ khá là từ 260.000đ trở lên. Qua bảng trên ta thấy số hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao (75%). Vì vậy để nâng cao Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 30 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN đời sống của nhân dân cần phải đầu tư thâm canh cây trồng, vật nuôi hợp lý có giá trị kinh tế hàng hoá nhằm tăng thu nhâp cho người dân. 3.2 Năng lực sản xuất của các nông hộ Để quá trình sản xuất được tiến hành nhằm tạo ra của cải vật chất hay dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội thì cần phải có năng lực sản xuất nhất định. Đó chính là các yếu tố đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất.... thiếu một trong các yếu tố này sẽ làm cho sản xuất ngưng trệ. Việc bố trí các yếu tố này phù hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất. Nâng cao năng lực của các hộ nông dân là nhằm tăng cường lực lượng sản xuất, tạo điều kiện năng suất lao động trong nông nghiệp. 3.2.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ Như ta đã biết, lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong tất cả các yếu tố tạo nên quá trình sản xuất kinhdoanh. Trong nông nghiệp lao động được coi là cầu nối giữa cây trồng, vật nuôi với đất đai và con người. Có sự tác động của các yếu tố lao động như thế nào đến các yếu tố đều ảnh hưởng xấu hoặc tốt đến sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ta xem bảng như sau: Bảng 4: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC 1.Tổng số hộ điều tra Hộ 9 21 10 40 2.Tổng số nhân khẩu Khẩu 64 142 54 278 3.Tổng số lao động LĐ 40 86 35 161 4.Trình độ của chủ hộ Lớp 1,1 2,9 6,6 3,5 5.Tuổi của chủ hộ Tuổi 44 47 58 50 6.BQ nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 7,1 6,8 5,4 6,7 7.BQ lao động/hộ LĐ/hộ 4,4 4,1 3,5 4 8.Tỷ lệ nhân khẩu/ lao động Lần 1,6 1,7 1,5 1,7 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 31 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Qua thấy bảng điều tra số liệu được tổng hợp trên, cho ta thấy bình quân nhân khẩu của các nhóm hộ là 6,7khẩu/hộ. Nhưng sự chênh lệch nhân khẩu giữa các nhóm hộ là không lớn,giảm dần từ hộ nghèo đến hộ khá, hộ nghèo là 7,1 khẩu/hộ, hộ trung bình là 6,8 khẩu/hộ, hộ khá là 5,4 khẩu/hộ. Vậy lao động bình quân giữa các nhóm hộ là 4 lao động/hộ. Đây là lực lượng chính tạo ra thu nhập của hộ gia đình, lao động giữa các nhóm hộ có sự chênh lệch đáng kể. Nhóm hộ khá là 3,5 lao động/hộ, nhóm hộ trung bình là 4.1 lao động/hộ, nhóm hộ nghèo là có 4.4 lao động/hộ. Qua thực tế điều tra cho ta thấy rằng: Hầu hết lao động vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, các ngành nghề dịch vụ ở xã chưa thật sự phát triển, trong khi đó quỹ đất của các nông hộ còn lớn họ chưa biết cách sử dụng để đạt hiệu quả kinh tế cao, từ đó thời gian nhàn rổi nhiều. Do đó, nghèo lại tái nghèo là điều hiễn nhiên. Đứng trước thực tế như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải được đẩy mạnh, trên cơ sở đó cần bố trí phân công lại lao động nhằm giải quyết việc làm và vấn đề xã hôi quan tâm. Về việc giải quyết việc làm cho các hộ nghèo cần được quan tâm, giúp đỡ về vốn vay, hỗ trợ kỹ thuật, tạo điều kiện để hộ nghèo tăng thu nhập, cải thiện đời sống góp phần xoá đói giảm nghèo. Chất lượng lao động ở địa phương còn hạn chế, lao động chưa đào tạo, chủ yếu lao động phổ thông dựa vào kinh nghiệm. Đây là trở ngại lớn cho việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nếu xem xét trình độ của chủ hộ thì ta thấy có sự giảm dần từ hộ khá đến hộ nghèo, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Trình độ văn hoá bình quân của nhóm hộ khá là cao nhất lớp 6,6. Đây là một lợi thế lớn để các chủ hộ tiếp cận nhanh với các thông tin thị trường và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cũng như phân công công việc, giải quyết đầu tư một cách hợp lý. Còn các hộ nghèo có trình độ bình quân lớp Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 32 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN 1,1. Chính điều này gây hạn chế trong việc chuyển giao kỹ thuật hầu hết họ chỉ dựa vào kinh nghiệm, nên cần có biện pháp tích cực hơn để giúp hộ nghèo tự vươn lên. Việc nâng cao nâng cao dân trí, đẩy mạnh đầu tư khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ và chất lượng lao động cả về kỹ thuật và hiểu biết về sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trường là một việc hết sức cần thiết. Ngoài ra về tuổi tác cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả lao động của hộ gia đình: Qua khảo sát thực tế cho thấy: những hộ khá có tuổi bình quân là 58 tuổi, chủ hộ trung bình có tuổi bình quân là 47 tuổi, còn hộ nghèo là 44 tuổi. Tuy nhiên điều này chỉ ảnh hưởng một phần nào đó đến sản xuất của các hộ gia đình, còn chủ yếu là do các hộ khá và hộ trung bình họ đã biết chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và có sự phân công lao động hợp lý hơn. Bình quân chung mức đảm nhiệm của một lao động là 1,7 khẩu, cho thấy số người trong hộ không tham gia lao động là khá cao. Đối với nhóm hộ nghèo một lao động phải đảm nhiệm 1,6 khẩu, cao hơn so với nhóm hộ khá chỉ đảm nhiệm 1,5 khẩu. Do đó hộ nghèo có thu nhập thấp là tất yếu. Vậy tóm lại, lực lượng lao động trong các nông hộ ở địa phương khá dồi dào. Muốn nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động cần tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn kỹ thuật, kỹ năng sản xuất. Điều quan trọng nhất là khuyến khích người dân được ứng dụng kỹ thuất vào sản xuất, góp phần nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. 3.2.2. Tình hình đất đai của nông hộ Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với hộ nông dân đất không thể thiếu được, đây là điều kiện cơ bản để họ có việc làm đem lại thu nhập, đảm bảo cuộc sống ổn định cho họ. Tuy nhiên, đất nông nghiệp vừa bị giới hạn về mặt không gian vừa bị giới hạn về mặt kinh tế. Đất đai phân bố trên bề mặt không gian rộng lớn nên quá trình quản lý phải khai thác một cách hợp lý để có hiệu quả cao. Chính vì vậy việc sử dụng sao cho có hiệu quả quỹ đất là rất quan trọng đối với xã nói riêng và cả nước nói chung. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 33 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Nhưng vấn đề cốt lõi ở đây là sự suy nghĩ của người dân đối với quyền sử dụng đất còn đơn giản, họ chưa chú ý một cách sâu sắc đến đất đai của họ được giao lâu dài. Điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất của nông hộ. Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ở bàn nghiên cứu, ta đi phân tích bảng 5. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 34 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Bảng 5: Tình hình đất đai của các nhóm hộ Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC DT(m2) Cơ cấu (%) DT(m2) Cơ cấu (%) DT(m2) Cơ cấu (%) DT(m2) Cơ cấu (%) I. Tổng diện tích đất sử dụng 10083,4 100 10471,5 100 14239 100 11598 100 1. Đất nông nghiệp 9388,9 93,1 9554,8 91,2 13375 93,9 10772,9 92,9 1.1. Đất trồng lúa 777,8 7,7 816,7 7,8 1425 10,0 1006,5 8,7 1.2. Đất trồng cao su 8611,1 85,4 8738,7 83,4 11950 83,9 9766,4 84,2 2. Đất vườn nhà ở 694,5 6,9 916,7 8,8 864 6,1 825,1 7,1 II. Các chỉ tiêu BQ 1. DT đất NN/NK 146,7 59,7 155,1 151,0 2. DT đất NN/LĐ 234,7 111,1 239,3 242,6 (Nguồn số liệu điều tra năm 2010) Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 35 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Trong bảng 5 cho ta thấy, đất đai tập trung chủ yếu ở nhóm hộ khá, diện tích đất nông nghiệp cao nhất là 13375m2/hộ, giảm dần xuống nhóm hộ trung bình là 9554,8m2/hộ và nhóm hộ nghèo là 9388,9m2/hộ. Nhóm hộ khá và hộ trung bình nhận thêm đất trồng cây cao su là khá lớn. Chứng tỏ nhóm hộ này có điều kiện vốn và lao động mới đầu tư vào cây cao su vì đây là cây trồng có vốn đầu tư ban đầu lớn, chu kỳ sản xuất dài và độ rủi ro lớn. Những diện tích đất trồng cây cao su bình quân giữa các nhóm hộ là khá lớn, giảm dần từ hộ khá 11950m2/hộ đến nhóm hộ trung bình là 8738,7/hộ và nhóm hộ nghèo là 8611,1m2/hộ. Đây là cây trồng có thu nhập khá và ổn định, các nông hộ cần quan tâm phát triển cây cao su để tăng thu nhập cho hộ gia đình. Cho ta thấy nhóm hộ khá và nhóm hộ trung bình, họ chú trọng đầu tư vào trồng cây cao su và chăn nuôi.... Và mặt khác, xã Hương Hữu là xã miền núi diện tích ruộng nước là có hạn, cơ bản chủ yếu đáp ứng được nhu cầu lương thực trên địa bàn Nếu xem xét diện tích đất nông nghiệp bình quân trên nhân khẩu và lao động trong các nhóm hộ ta thấy: giữa hộ nghèo, hộ trung bình và hộ khá có sự chênh lệch khá lớn, cụ thể, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên nhân khẩu hộ nghèo là 146,7m2/khẩu, chỉ bằng gần một nửa diện tích đất nông nghiệp bình quân nhân khẩu của hộ khá. Diện tích đất vườn nhà ở trung bình của 3 nhóm hộ là 825,1m2. Với diện tích đất vườn như vậy thì các nhòm hộ sẽ tận dụng đất đai để nuôi lợn, gà, vịt hoặc trồng rau màu, tăng thu nhập cho gia đình. 3.2.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ điều tra Trong những quá trình sản xuất, ngoài việc các yếu tố lao động, đất đai thì năng lực sản xuất của nông hộ còn được thế hiện qua tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, nâng cao hệ số sử dụng đất cũng như làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nhằm cải thiện cuộc sống của họ. Mặt khác về tư liệu sản xuất thể hiện năng lực sản xuất, cải thiện Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 36 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN điều kiện việc làm cho người lao động. Để hiểu rõ hơn tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ gia đình chúng ta nghiên cứu ở bảng 6: Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 37 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Bảng 6: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, tư liệu sản xuất của nhóm hộ Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC Số lượng Giá trị (1000đ) Số lượng Giá trị (1000đ) Số lượng Giá trị (1000đ) Số lượng Giá trị (1000đ) Tổng giá trị 871,6 1453,4 2127,4 1484,2 1.Trâu bò cày kéo Con 1 4344,4 1,1 6142,9 1,2 5360,0 1,1 5282,4 2.Lợn sinh sản Con 1 1200 1 1400 1,3 1200 1,1 1266,7 3.Cày, bừa tay Cái 2 1277,8 2 1271,4 2,0 1270,0 2,0 1273,1 4.Chuồng trại Chuồng 1,7 1022,2 2,5 1390,5 2,1 1420,0 2,1 1277,6 5.Máy tuốt lúa Chiếc 0 0 1 2466,7 1,0 2620,0 0,7 1695,6 6.Máy xay xát Chiếc 0 0 0 0 1 5166,7 0,3 1722,2 7.Máy bơm nước Chiếc 0 0 0 0 0,5 970,0 0,2 323,3 8.Xe kéo Chiếc 0 0 0,2 409,5 0,5 1140,0 0,2 516,5 9.Xe công nông Chiếc 0 0 0 0 0 0 0,0 0 10. Khác 0,4 65 0,7 107,1 1,5 350 0,9 174,0 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 38 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Như vậy, nhìn chung các trang thiết bị của các nhóm hộ là rất thấp, các trang thiết bị không đáp ứng nhu cầu vào sản xuất, phần lớn là dùng sức người đưa vào trong sản xuất, từ cuốc ruộng đất hoặc thuê các hộ khác có sức trâu. Do đó mà kinh tế mang lại không cao, vì vậy đòi hỏi các nông hộ phải tự vươn lên dựa vào chính bản thân mình hoặc có Nhà nước quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật và cây trồng vật nuôi cho các hộ nông dân, để đưa cơ giới hoá vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ các loại cây trồng vật nuôi cho các nông hộ, có như vậy thì mới được tăng năng suất sản xuất của cây trồng, được nâng cao chất lượng, đồng thời giải phóng được sức lao động và tiết kiệm được thời gian cho người nông dân lao động. Qua số liệu điều tra và tổng ở bảng 6 cho thấy; Tổng giá trị tư liệu sản xuất bình quân chung cho 3 nhóm hộ là 1484,2 nghìn đồng/hộ. Giá trị tư liệu sản xuất có xu hướng giảm dần từ hộ khá xuống hộ nghèo. Nhóm hộ khá tổng giá trị tư liệu sản xuất là 2127,4 nghìn đồng/hộ. Nhóm hộ trung bình là 1453,4 nghìn đồng/hộ, nhóm hộ nghèo là 871,6 nghìn đồng/hộ. So sánh các nhóm hộ ta thấy tư liẹu sản xuất nhóm hộ khá gấp 2,44 lần nhóm hộ nghèo. Do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên những hộ nghèo không có điều kiện để mua những tư liệu có giá trị lớn như máy tuốt lúa, máy xay xát, máy bơm nước, xe kéo, xe công nông. Hầu như họ chỉ mượn của người quen lúc đến mùa vụ. Với những hộ khá và trung bình thì bình quân mỗi hộ có 1 máy tuốt lúa và giá trị bình quân chung cho mỗi máy là 1695,6 nghìn đồng. Số hộ chăn nuôi trâu, bò cày kéo bình quân chung là 1,1 con/ hộ, trong đó hộ nghèo chăn nuôi trâu, bò cày kéo là 1 con/ hộ, hộ trung bình là 1,1 con/hộ, hộ khá chăn nuôi trâu, bò cày kéo là 1,2 con/hộ. Như vậy tỷ lệ chăn nuôi trâu bò cày kéo của 3 nhóm nông hộ là khá cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ gia đình, cụ thể của các nhóm hộ phát triển kinh tế cho nông hộ xã nhà. Nhìn chung, mức trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ ở xã Hương Hữu đang ở mức thấp, còn có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ. Cần phải có sự đầu tư nhiều hơn nữa, nhất là những trang thiết bị sản xuất hiện đại cho nhân dân. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 39 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN 3.2.4. Tình hình vay vốn của các nông hộ điều tra Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất hàng hoá. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất của người dân là một trong những công tác quan trọng trong những năm trở lại đây, nguồn vốn tín dụng giành cho nông nghiệp phát triển nông thôn ngày càng được mở rộng đến tận người dân với lãi suất ưu đãi, thời gian vay lại dài. Nhờ vậy người nông dân ta có điều kiện vay vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Để thấy được khả năng vay vốn của nông dân, ta xem xét bảng 7: Bảng 7: Tình hình vay vốn của các nhóm hộ(BQ/hộ/năm) (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Vậy qua bảng 7 cho ta thấy lượng vốn vay của các nhóm hộ là tương đối lớn, bình quân chung mức vốn vay của các nhóm hộ là 34627,7 nghìn đồng/hộ. Mức vay vốn cao nhất tập trung ở nhóm hộ khá và giảm dần xuống nhóm hộ nghèo. Nhóm hộ khá vay với lượng vốn bình quân là 35225,7 nghìn đồng/hộ, nhóm hộ trung bình là 34745,4 nghìn đồng/hộ, nhóm hộ nghèo là 33912,1 nghìn đồng/hộ. Vậy nguyên nhân do đâu dẫn đến sự chênh lệch đáng kể này. Chính là do các nhóm hộ khá và nhóm hộ trung bình có tham gia vào trồng cây lâm nghiệp và chăn nuôi nên cần lượng vốn ban Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ trung bình Hộ khá BQC SL (1000đ) Tỷ lệ(%) SL (1000đ) Tỷ lệ(%) SL (1000đ) Tỷ lệ(%) SL (1000đ) Tỷ lệ(%) 1. Tổng vốn vay 33912,1 100 34745,4 100 35225,7 100 34627,7 100 2. Vay NH 30000 88,5 30000 86,3 30000 85,2 30000 86,6 3. Vay người thân 0,0 0,0 200 0,6 1000 2,8 400 1,2 4. Vay quỹ TD 2912,1 8,6 3045,4 8,8 4225,7 12 3394,4 9,8 5. Vay khác 1000 2,9 1500 4,3 0 0 833,3 2,4 Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 40 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN đầu lớn, cũng nhờ đó mà thu nhập của hai nhóm này không ngừng được nâng cao, và có tích luỹ cho năm sau. Ta thấy nhóm hộ này chủ yếu vay vốn ở ngân hàng Nhà nước. Bình quân vốn vay ở ngân hàng Nhà nước ở các nhóm hộ là 30000 nghìn đồng/hộ, chiếm 86,6%. Những năm gần lại đây nguồn vốn tín dụng đã về tận người dân với cơ chế và lãi suất ưu đãi nhưng một số hộ nông dân không dám vay vốn để đầu tư sản xuất có thể do trình độ dân trí của đại bộ phận người dân còn quá thấp, họ chưa biết sử dụng vốn vay sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao. Bình quân chung mức vốn vay từ quỹ tín dụng cho các nhóm hộ là 3394,4 nghìn đồng/hộ, chiếm 9,8%. Một số hộ vay thêm tiền từ người thân, bạn bè để trang trải cuộc sống mà không đem vào đầu tư sản xuất nên không có vốn để tái đầu tư sản xuất. Tóm lại, về quy mô vốn sản xuất là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô sản xuất và thu nhập của các hộ gia đình nông dân. Hiện nay, đại bộ phận nông dân ở địa phương đều thiếu vốn sản xuất, đặc biệt là các hộ nghèo. Vì vậy, để có thể khai thác tiềm năng sẵn có để phát triển kinh tế nâng cao thu nhập, bảo đảm phát triển bền vững, phát triển môi trường sinh thái, cần giải quyết các vấn đề nội lực, ngoại lực, trong đó vấn đề trước mắt phải trang bị cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản để có phương án sản xuất cụ thể. Trong những năm qua mặc dù Nhà nước đã ưu đãi, ưu tiên cho đồng bào các dân tộc và chính sách hỗ trợ vốn, hỗ trợ việc làm, trợ giá, cung ứng các giống cây trồng vật nuôi, hướng dẫn cách làm ăn, hướng dẫn các biện pháp, các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhưng hầu như các nông hộ ít tiến bộ, vì nhận thức và trình độ của nông dân là rất thấp. Bên cạnh đó những hộ đói, nghèo vốn và nhân lực thiếu thì mua phân bón rất khó khăn, đồng thời trâu, bò cày kéo lại không có nên mở rộng sản xuất chậm trễ, ngược lại những hộ khá, sẵn có tiền của thì đầu tư cho quá trình sản xuất đúng lúc, kịp thời, kết quả mang lại năng suất của cây trồng vật nuôi không ngừng tăng dần lên. Nhưng thực tế trong nhưng năm gần đây Nhà nước đã có chủ trương cho hộ nông dân vay vốn sản xuất, kinh doanh từ ngân hàng chính sách xã hội của huyện hoặc Đại học K n h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 41 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN tín dụng và tín chấp một số hộ đói nghèo Nhà nước cho vay ưu đãi, mỗi hộ là 5 triệu đồng vay không tính lãi trong 5 năm. Nhưng kết quả mang lại là không khả quan, có những hộ do túng thiếu cho nên sử dụng vốn không mục đích dẫn đến không có hiệu quả đem lại. Điều đó cho thấy ngoài chính sách vay vốn, Nhà nước còn quan tâm các chính sách về khâu kỹ thuật, sản xuất đầu tư như thế nào là hiệu quả kinh tế. Ngoài ra nên điều chỉnh các thủ tục khi vay vốn, có như vậy thì mới giúp được người dân sớm thoát khỏi khó khăn và đói nghèo. Việc vay vốn có mục đích rõ ràng, được kiểm tra và giám sát chặt chẽ. Ngoài ra, vấn đề vay vốn của người dân cần được các tổ chức Đoàn thể và Chính quyền quan tâm, cần có chính sách tín dụng vay vốn thích hợp để các hộ đủ vốn sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. 3.3. Hiệu quả sản xuất của các nông hộ 3.3.1 Chi phí và kết cấu chi phí của các nhóm hộ Chi phí sản xuất là một bộ phận cấu thành nên kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. Mỗi hoạt động sản xuất khi được tiến hành thì đều cần phải tính đến kết quả và hiệu quả. Hiệu quả là một đại lượng so sánh giữa một bên là kết quả đạt được với một bên là chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Như vậy, để xác định được hiệu quả thì đòi hỏi chúng ta phải xác định được chi phí. Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ sản xuất đã bỏ ra để mua vật tư hoặc dịch vụ thuê ngoài. Trong chi phí trung gian bao gồm chi phí vật chất như giống, phân bón, BVTV; chi phí dịch vụ bao gồm những chi phí thuê ngoài như thuê làm đất, chăm sóc, thu hoạch Dưới đây là bảng chi phí và kết cấu chi phí của các nhóm hộ.Đại học K n h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 42 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 43 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Bảng 8: Chi phí và kết cấu chi phí của các nhóm hộ. (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) Giá trị (%) Tổng chi phí 9576,16 100 15599,8 100 19591,56 100 14922,53 100 I. Chi phí trung gian 9174,45 95.81 15116,7 96,90 18898,50 96,46 14396,57 96,48 1.Giống 7014,44 73,25 9732,28 62,39 12057,50 61,54 9601,41 64,34 2.Phân bón vô cơ 950,67 9,93 1075,56 6,89 1404,21 7,17 1143,48 7,66 3.Phân chuồng 828,57 8,65 933,33 5,98 1956,00 9,98 1239,3 8,31 4.Vôi 88,89 0,93 111,91 0,72 412,00 2,10 204,27 1,37 5.Thức ăn 291,88 3,05 3263,68 20,92 3068,79 15,66 2208,12 14,80 II. Lao động gia đình 401,71 4,19 483,12 3,10 693,06 3,54 525,96 3,52 (Nguồn số liệu điều tra 2010) Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 44 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Chi phí lao động được tính bằng tổng số công lao động bình quân trên một sào nhân với giá công lao động trung bình trên địa bàn. Giá lao động trên địa bàn trung bình hiện nay là 70.000 đồng/công. Tổng chi phí bình quân trên một năm của các hộ điều tra là 14922,53nghìn đồng, trong đó chi phí trung gian là 14396,57 nghìn đồng, chiếm96,48% còn chi phí lao động của gia đình là 525,96 nghìn đồng chiếm 3,52%. Như vậy trong kết cấu chi phí sản xuất của hộ gia đình thì chi phí trung gian chiếm tỷ trọng rất lớn. Qua bảng trên ta thấy nhóm hộ khá vẫn là nhóm có chi phí đầu tư lớn nhất kể cả công lao động gia đình và chi phí trung gian. Tổng chi phí bình quân của nhóm hộ khá là 19591,56 nghìn đồng, nhóm hộ trung bình là 15599,88 nghìn đồng, và thấp nhất là nhóm hộ nghèo 9576,16 nghìn đồng. Chi phí trung gian là khoản mục đầu tư rất quan trọng đối với các nông hộ vì đây là khoản chi phí mà nông dân phải bỏ tiền ra mua về, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất. Vì là sản xuất theo lối truyền thống, thủ công nên chi phí trung gian ở đây chủ yếu là chi phí vật chất (chiếm 96,48%) như giống, phân bón, BVTV còn các chi phí dịch vụ, chi phí công cụ sản xuất hầu như không có. Trong đó chi phí giống chiếm phần lớn trong chi phí trung gian (64,34%). Và thấp nhất là chi phí vôi chiếm 1,37%. 3.3.2 Hiệu quả trồng trọt của các nhóm hộ Mọi quá trình sản xuất muốn đạt một đầu ra có lợi đều phải bỏ ra một mức chi phí nhất định. Đầu tư các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất là yếu tố đầu tiên, quyết định đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất đó. Nếu đầu tư đúng mức và hợp lý thì chi phí thường có quan hệ tỷ lệ thuận với kết quả sản xuất, tức là làm thế nào để tối đa hóa kết quả trong điều kiện tối thiểu hóa chi phí. Thông qua việc điều tra tính toán mức độ và cơ cấu chi phí của các hộ gia đình, tôi đã tổng hợp nên bảng số liệu sau: Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 45 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Bảng 9: Kết quả, hiệu quả trồng trọt của các nhóm hộ(BQ/hộ/năm) Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC 1.Chi phí trung gian(IC) 1000đ 3613,89 4225 6893,70 4910,86 2.Doanh thu(GO) 1000đ 12960 15514,30 42000,00 23491,4 3.Giá trị gia tăng(VA) 1000đ 9346,11 11289,30 35106,30 18580,6 4.GO/VA Lần 1,39 1,37 1,2 1,32 5.GO/IC Lần 3,59 3,67 6,09 4,45 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Số liệu bảng trên cho thấy tổng chi phí trung gian bình quân chung của hộ là 4910,86 nghìn đồng. Chi phí bình quân giữa mỗi nhóm hộ cũng có chênh lệch đáng kể. Hộ khá có chi phí trung gian lớn nhất là 6893,70 nghìn đồng,tiếp đến là hộ trung bình với chi phí là 4225 nghìn đồng, và thấp nhất là hộ nghèo với chi phí trung gian là 3613,89 nghìn đồng. Tổng doanh thu bình quân của các nhóm hộ là 23491,4 nghìn đồng. Do có vốn lớn, chi phí đầu tư chăm sóc nhiều như bón phânnên doanh thu của các hộ khá cũng nhiều hơn so với các hộ trung bình và nghèo, thậm chí khoản chênh lệch đó rất lớn. Doanh thu bình quân của nhóm hộ khá là 42000 nghìn đồng, gấp hơn ba lần so với hộ nghèo (12960nghìn đồng), và gấp hai lần so với hộ trung bình (15514,30nghìn đồng). Với chi phí và doanh thu như trên thì giá trị gia tăng bình quân của một hộ là 18580,6 nghìn đồng, cũng với lý do trên thì giá trị gia tăng của nhóm hộ khá cũng lớn hơn nhiều so với hai nhóm hộ còn lại. Ta thấy chỉ tiêu GO/VA có xu hướng giảm dần từ hộ nghèo( 1,39 lần), tiếp theo là hộ trung bình(1,37 lần), và thấp nhất là hộ khá( 1,2 lần). Xét chỉ tiêu GO/IC, chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí trung gian cho việc trồng trọt thì thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng dần từ 3,59 lần( hộ nghèo) lên 3,67 lần( hộ khá). Mặc dù doanh thu của hộ khá rất lớn nhưng do chi phí đầu tư vào trồng trọt cũng rất lớn nên chỉ tiêu GO/IC của hộ khá thấp hơn so với hộ nghèo. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 46 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN 3.3.2 Hiệu quả chăn nuôi của các nhóm hộ Đối với kinh tế nông hộ thì chăn nuôi và trồng trọt là hai nguồn thu nhập chính của gia đình, chăn nuôi cũng góp vai trò quan trọng trong thu nhập của người dân và cũng qua điều tra đã tổng hợp được bảng kết quả sau: Bảng 10: Kết quả, hiệu quả chăn nuôi của các nhóm hộ(BQ/hộ/năm) Chỉ tiêu ĐVT Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC 1.Chi phí trung gian(IC) 1000đ 5560,56 10891,76 12004,80 9485,71 2.Doanh thu(GO) 1000đ 5610,00 12662,10 19600,0 12624,03 3.Giá trị gia tăng(VA) 1000đ 49,44 1730,34 7595,20 3124,99 4.GO/VA Lần 113,47 7,29 2,58 41,11 5.GO/IC Lần 1,01 1,16 1,63 1,27 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Ta thấy chi phí trung gian bình quân chung của các nhóm hộ là 9485,71 nghìn đồng, thấp hơn rất nhiều so với trồng trọt. Giữa các nhóm hộ cũng có sự chênh lệch về chi phí. Cao nhất vẫn là nhóm hộ khá 12004,80 nghìn đồng. Doanh thu có sự khác biệt rõ rệt. Thu nhập của nhóm hộ khá nhiều hơn gần 4 lần so với nhóm hộ nghèo. Cụ thể là nhóm hộ khá có doanh thu bình quân là 19600 nghìn đồng, nhóm hộ trung bình có doanh thu thấp hơn là 12662,10 nghìn đồng, cuối cùng là nhóm hộ nghèo, có doanh thu là 5610,00 nghìn đồng. Thu nhập từ chăn nuôi chiếm tỷ trọng ít hơn so với trồng trọt do phần lớn diện tích người dân sử dụng để trồng cây cao su. Ngược lại hoàn toàn so với trồng trọt,đối với chăn nuôi chỉ tiêu GO/VA lại có xu hướng giảm dần từ 113,47lần( hộ nghèo) xuống 2,58 lần(hộ khá)và chỉ tiêu GO/IC lại có xu hướng tăng dần từ 1,01 lần(hộ nghèo) lên 1,63 lần(hộ khá). Sở dĩ có sự khác nhau lớn như vậy là do các hộ gia đình khá giả phần lớn họ đàu tư vào trồng trọt, chủ yếu là trồng cây cao su, và họ không chú trọng nhiều vào chăn nuôi, nên chi phí cho chăn nuôi ít, dẫn đến chỉ tiêu GO/IC của chăn nuôi lớn hơn. Còn đối với những hộ Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 47 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN nghèo thì họ không có một khoảng chi phí lớn để đầu tư vào trồng cây cao su nên họ phải tập trung vào chăn nuôi để tạo ra thu nhập cho gia đình. 3.3.3 Tỷ trọng thu nhập của các nhóm hộ Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 48 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Bảng 11: Tỷ trọng thu nhập của các nhóm hộ(BQ/hộ/năm) Chỉ tiêu Hộ nghèo Hộ TB Hộ khá BQC Số lượng (1000đ) Cơ cấu (%) Số lượng (1000đ) Cơ cấu (%) Số lượng (1000đ) Cơ cấu (%) Số lượng (1000đ) Cơ cấu (%) Tổng thu nhập 16462,3 100 20962,5 100 43831,7 100 27085,5 100 1.Từ trồng trọt 9346,11 56,8 11289,3 53,9 35106,3 80,1 18580,6 68,6 2. Từ chăn nuôi 49,44 0,3 1730,34 8,3 7595,2 17,3 3125,0 11,5 3. Từ ngành nghề(mộc, nề, may mặc,) 7066,7 42,9 7942,9 37,8 0 0 5003,2 18,5 4.Thu khác 1130,2 2,6 376,7 0,4 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2010) Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 49 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Qua bảng 10 ta thấy tổng thu nhập bình quân hàng năm của các nhóm hộ là 27085,5 nghìn đồng. Thu nhập của nhóm hộ nghèo là 16462,3 nghìn đồng, nhóm hộ trung bình là 20962,5 nghìn đồng, nhóm hộ khá là 43831,7 nghìn đồng. Nhóm hộ nghèo có thu nhập từ trồng trọt là 9346,11 nghìn đồng, chiếm 56,8 % trong tổng thu nhập của nhóm hộ. Nhóm hộ trung bình có thu nhập từ trồng trọt là 11289,3 nghìn đồng, chiếm 53,9 %. Nhóm hộ khá thu từ trồng trọt là 35106,3 nghìn đồng, chiếm 80,1 %. Ngành trồng trọt là nguồn thu nhập chính của cả ba nhóm hộ. Sở dĩ ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn như vậy là nhờ cây cao su. Hầu như tất cả các hộ gia đình đều trồng cây cao su nên thu nhập của họ từ trồng trọt tăng lên đáng kể. Giữa ba nhóm hộ cũng có sự khác nhau về thu nhập từ trồng trọt, nhóm hộ nghèo vẫn là nhóm có ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngành chăn nuôi cũng tạo ra một nguồn thu nhập khá cho các nhóm hộ. Cụ thể là nhóm hộ nghèo thu được 49,44 nghìn đồng, chiếm 0,3 %. Nhóm hộ trung bình thu được 1730,34 nghìn đồng, chiếm 8,3 % trong tổng thu nhập. Nhóm hộ khá có thu nhập từ chăn nuôi là 7595,2 nghìn đồng, chiếm 17,3 %. Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng thu nhập của các nhóm hộ. Đối với các nhóm hộ khá, do có trình độ nên đa số công tác tại xã, hoặc các gia đình có công nên có lương và tiền trợ cấp. Đây cũng là một khoản thu giúp làm tăng thu nhập cho nhóm hộ khá. Ngoài ra, các nhóm hộ còn có thêm nguồn thu từ các ngành nghề phụ như: thợ nề, thợ mộc, may mặc, các ngành nghề thủ công truyền thống nên thu nhập của gia đình cũng tăng lên. Nhóm hộ nghèo thu từ ngành nghề phụ là 7066,7 nghìn đồng, nhóm hộ trung bình thu được nghìn 7942,9 đồng, còn nhóm hộ khá do đa số là cán bộ nên hầu như không làm ngành nghề phụ. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 50 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN CHƯƠNG IV: MÔT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ XÃ HƯƠNG HỮU, HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển. 4.1.1. Phương hướng: Trong những năm tới, xã Hương Hữu tiếp tục sản xuất nông nghiệp, cây cao su, môt số dịch vụ từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn theo mục tiêu “Dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Tập trung chỉ đạo các đề án phát triển kinh tế xã hội đã ban hành, trong đó có vấn đề phát triển kinh tế nông hộ. Phát huy và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, đường, trường, trạm góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và phục vụ nhu cầu cuộc sống của người dân, từ đó tạo tiến đề cho phát triển kinh tế. Tập trung nguồn lực nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, đặc biệt đầu tư thâm canh cây trông công nghiệp, phát triển kinh tập trung những ngành của địa phương có lợi thế, thành sản phẩm hàng hoá để thu nhập cao cho hộ nông dân. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khyuến lâm, áp dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Phát triển kinh tế nông hộ phải được đặt trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của toàn xã. Đối với hộ nghèo, đầu tư cho họ một vốn ban đầu, cho vay với lãi suất ưu đãi, tạo điều kiện tiếp cận với tín dụng. Giải pháp đưa ra phải có tính khả thi, phải được đặt trong tổng thể và thực lực kinh tế của nmình. 4.1.2. Mục tiêu đề ra: Căn cứ vào tình hình phát triển nông hộ và tiềm năng phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua, xã đã đưa ra những mục tiêu phấn đấu năm 2011 như sau: Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 51 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 21,5% - Tổng thu nhập đầu người/năm: 6 triệu đồng - Nông, lâm - nghiệp: 43,92% - Công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp – Xây dựng: 54,78% - Dịch vụ: 12,62% - Tổng sản lượng lương thực: 613,2 tấn. - Trồng cây cao su: 20,21ha. - Trồng cây lâm nghiệp: 42,35ha. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn: 34,48%(Theo tiêu chí mới - Gia đình văn hoá đạt: 79,58%. - 100% cơ sở ổn định về chính trị, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. 4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm phát triển kinh tế nông hộ xã Hương Hữu. Muốn thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông hộ, đòi hỏi phải có nhiều giải pháp đồng bộ, bổ sung cho phát triển kinh tế, thích hợp theo hai hướng chủ yếu đó là vừa là trực tiếp hỗ trợ cho nông hộ, vừa là đẩy mạnh phát triển kinh tế. Đối với xã hương hữu, các nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói là: - Đầu tiên là do nhân dân thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Hầu hết những ngưòi nông dân ở đây đều phản ánh về việc vốn đầu tư vào sản xuất.Đây là lý do chính dẫn đến nghèo đói ở xã. - Thứ hai là do thiếu kiến thức và trình độ về kỹ thuật sản xuất - Thứ ba là do sử dụng đất đai không đúng mục đích. Vì vậy cần phải có các giải pháp để phát triển kinh tế hộ, giúp các hộ gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống. 4.2.1. Giải pháp về vốn. Vốn là điều kiện cần thiết cho mọi quá trình sản xuất . Kinh tế nông hộ là mô hình kinh tế cần lượng vốn không nhiều như các mô hình kinh tế khác, song vốn cũng là yếu tố quyết định đến kết quả cũng như hiệu quả sản xuất của các nông hộ. Sự thiếu vốn trong sản xuất là một trong những nguyên nhân chủ yếu hạn chế sự phát triển kinh tế nông hộ hiện nay. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 52 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Qua điều tra ta thấy rằng số hộ vay vốn ở xã khá nhiều, hầu như hộ nào cũng vay vốn với mục đích trồng cây cao su. Số vốn vay từ ngân hàng trung bình mỗi hộ vay được 30 triệu đồng, ngoài ra có một số hộ còn vay thêm từ người thân để đầu tư thêm vào sản xuất nông nghiệp. Trung bình tổng vốn vay của mỗi hộ là 34627,7 triệu đồng. Đây là số vốn tương đối lớn so với những hộ nghèo, chính vì vậy khả năng hoàn trả vốn của hộ là rất thấp, đó là lý do làm cho họ đã nghèo lại càng nghèo hơn, tiền gốc cộng thêm vào đó là lãi suất khá cao, trong khi đó thu nhập của hộ chỉ đủ chi tiêu cho cuộc sống hằng ngày của họ. Do vậy, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khả thi, thiết thực về vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới. Theo tôi, những giải pháp chính về vốn đó là: - Tăng cường nguồn vốn đối với các hộ nông dân bằng cách phát triển quỹ vay đối với hộ nông dân của ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi, củng cố và phát triển các tín dụng trong nông thôn, hình thành các quỹ xoá đói giảm nghèo. - Tạo điều kiện cho hộ nông dân vay lượng vốn lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, nhưng phải đảm bảo cho vay đúng đối tượng, áp dụng hình thức thế chấp phù hợp với từng loại hộ nông dân. - Thực hiện tốt tổ chức công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng cho người nông dân dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả. 4.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ cho người dân Trình độ của ngưòi dân ở xã còn rất thấp, với trình độ bình quân mỗi người ở hộ nghèo là lớp 1,1; hộ trung bình là 2,9; và hộ khá là 6,6. So với những hộ nghèo thì hộ khá có trình độ học vấn cao hơn nên việc vận dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật và có sự đầu tư hợp lý hơn về vốn vào sản xuất để nâng cao hiệu quả trồng trọt và chăn nuôi sẽ dễ dàng hơn những hộ nghèo. Đối với những hộ nghèo, đa số họ chỉ nghĩ đến những lợi ích trước mắt chứ không có những dự định về lâu dài như những hộ khá và TB như đầu tư vào những cây công nghiệp ngắn ngày, đầu tư rất ít vào cây dài ngày như cao su. Nhà nước cũng tạo điều kiện để cho các nông hộ vay vốn đầu tư vào kinh Đại họ Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 53 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN doanh sản xuất, nhưng do trình độ còn hạn chế nên người dân đã không sử dụng số vốn vay đó đúng mục đích, dẫn đến không có hiệu quả kinh tế trong sản xuất trồng trọt cũng như chăn nuôi. Đối với những hộ khá, hầu hết là các cán bộ đã nghỉ hưu nên họ có nhiều kinh nghiệm hơn trong kỹ thuật cũng như trong việc sử dụng vốn.Vì vậy các cơ quan đoàn thể, các cấp chính quyền phải: Thường xuyên gặp gỡ dân để trao đổi những kinh nghiệm cũng như những kiến thức cơ bản để giúp họ tự phát triển kinh tế hộ. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bày cho người dân các cách chăn nuôi và trồng trọt có hiệu quả hơn. Các cán bộ tín dụng cần phải tư vấn kỹ càng cho ngưòi dân về việc sử dụng vốn đúng mục đích. Ngoài ra cần nâng cao tay nghề cho người dân để họ phát triển các ngành nghề phụ, nâng cao thu nhập cho gia đình. 4.2.3 Giải pháp quy hoạch đất đai ở địa phương. Đất đai là một yếu tố quan trọng trong sản xuất không thể thiếu được. Qua quá trình điều tra, tôi thấy rằng xã Hương Hữu hiện nay phần lớn đất đai được chú trọng để trồng trọt, chủ yếu là trồng cây cao su (năm 2010:237,63 ha) và cây lâm nghiệp (năm 2010: 468,90 ha). Nhưng bên cạnh đó, xã vẫn còn một lượng đất chưa được sử dụng (năm 2010: 57,88 ha). Vì vậy xã cần phải tận dụng hết lượng đất đó để đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cho trồng trọt cũng như chăn nuôi, cải thiện một phần nào đó về đời sống của các nông hộ. Tiếp tục triển khai và hoàn chỉnh công tác quy hoạch tổng thể từ xã xuống tận các thôn. Chú trọng quy hoạch khu trung tâm, khu dân cư, đường giao thông và vùng trồng cây cao su, và trồng cây ăn quả, vùng trồng cây lâm nghiệp. Đưa các công trình quản lý đất đai vào nề nếp, ổn định có hiệu quả. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 54 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận. Để kinh tế nông nghiệp, nông thôn có những bước phát triển mới, đóng góp nhiều hơn nữa vào nền kinh tế quốc dân thì việc ưu tiên, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế hộ gia đình là tất yếu. Kinh hộ gia đình phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển. Để đánh giá mức độ phát triển kinh tế nông hộ, ta dựa vào kết quả thu nhập của hộ, từ thu nhập là chỉ tiêu đánh giá tổng quát về đời sống của hộ nông dân. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ xã Hương Hữu. Các hộ nông dân đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ hơn theo hướng sản xuất nguyên liệu cho nhà máy chế biến mú cao su, đặc biệt là khai thác mủ cao su, sản lượng mủ cao su năm 2010 tương đối lớn, chiếm vị trí quan trọng trong thu nhập của nông hộ. Song một số hộ vẫn chưa tham gia sản xuất cao su, nếu có làm thì với diện tích ít, năng suất mủ cao su thấp, đặc biệt hộ nghèo. Điều nay có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường, góp phần cho sản xuất nông nghiệp bền vững, được giữ nguồn nước vào trong mùa khô. Chăn nuôi tăng tổng đàn trâu bò lên 785 con so với 5 năm trước, một số hộ đã cải tạo đàn bò lai sind nái, tiến hành phát triển đàn bò lai sind hoá. Năm 2010 đã cho ra đời 10 con bê lai sind bằng phương pháp phối giống. Đồng thời các nông hộ khoanh vùng chăm sóc 2ha cỏ cung cấp thức ăn cho trâu bò. Nhìn chung, các nông hộ đã từng bước nắm bắt cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá theo hướng tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia đình, góp phần phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với Nhà nước. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 55 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Đảng và Nhà nước cần tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện chính sách đồng bộ nhất là miền núi dân tộc thiếu số, hải đạo đang gặp rất nhiều khó khăn, để thúc đẩy nhanh trong quá trình phát triển kinh tế nông hộ. Tiếp tục thực hiện việc cấp đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ổn định, lâu dài cho hộ nông dân để họ yên tâm đầu tư cải tạo sử dụng đất có hiệu quả, thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá. Tăng cường các chính sách tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn, tăng nguồn vốn cho người dân vay mở rộng quy mô sản xuất. Có chính sách đào tạo cán bộ cơ sở, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm. Cần phổ biến nâng cao trình độ nhận thức của người dân, hướng dẫn nông dân làm ăn thông qua việc tư vấn, các chương trình dự án cụ thể. Tăng cường chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là hệ thống đập nước, kênh mương, giao thông. Có chính sách hỗ trợ về giá đối với các loại máy móc sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Đầu tư việc nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, đẩy nhanh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 3.2.2. Đối với chính quyền địa phương Cần xây dựng chiến lược cho phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể. Tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn; giải quyết lao động việc làm, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, xoá đói giảm nghèo... có chính sách hợp lý nhằm phát triển nguồn nhân lực cho nông nghiệp. Chủ trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, giới thiểu mô hình kinh tế làm ăn có hiệu quả để nhân ra diện rộng. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, gia trại, chú trọng đầu tư sản xuất cây cao su công nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, trồng cây ăn quả, trồng cây lâm nghiệp. Tăng cường hoạt động của trung tâm giáo dục cộng đồng, đẩy mạnh tiến độ áp Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 56 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Chăm lo công tác bảo vệ môi trường, tái sản xuất cho người dân, làm tốt công tác phong chống cháy rừng. 3.2.3. Đối với nông hộ. Tăng cường việc đầu tư học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến tập quán canh tác lạc hậu, sử dụng hiệu quả hiệu quả các nguồn lực của gia đình. Tăng cường đầu tư các loại máy móc phục vụ vào sản xuất để từng bước đưa cơ giới hoá vào sản xuất có hiệu quả. Trước hết phải năng động, sáng tạo, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, thành lập trang trại vừa và nhỏ, hình thành những gia trại kinh tế có hiệu quả cao. Phải thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phát triển theo định hướng chung để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững. Đại học Kin h tế Hu ế Chuyên đề tốt nghiệp 57 SVTH: Hồ Thị Hằng – K41A-KTNN Tài liệu tham khảo 1. TS.Đỗ Kim Chung, PGS.TS Phạm Vân Đình, PTS.Trần Văn Đức, PTS.Quyền Đình Hà. Kinh tế Nông Nghiệp. Bộ giáo dục và đào tạo. Trường Đại học Nông Nghiệp I - Hà Nội. 2. Quyền Đình Hà, Mai Thanh Cúc, và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Bài giảng Phát triển Nông thôn. Trường Đại Học Nông Nghiệp I – Hà Nội. 3. Vũ Đình Thắng và Hoàng Văn Định ( 2002). Giáo trình Kinh tế phát triển Nông thôn. Nhà xuất bản Thống Kê. 4. PGS.TS Mai Văn Xuân ( 2008). Kinh tế Nông Hộ & Trang trại. 5. Th.S Nguyễn Quang Phục. Bài giảng Nguyên lý phát triển Nông thôn. Trường Đại Học Kinh Tế Huế 6. Số liệu thứ cấp do UBND xã cung cấp.Kế hoạch kinh tế xã hội của xã năm 2010. 7. Các trang web có liên quan. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_kinh_te_ho_o_xa_huong_huu_huyen_nam_dong_tinh_thua_thien_hue_8455.pdf
Luận văn liên quan