Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Với cánh cửa của WTO ngày càng mở rộng khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức này, thì đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để Việt Nam phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trong giai đoạn hội nhập. Gia nhập vào WTO chúng ta có rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế từ kinh tế nông nghiệp đến kinh tế ngoại thương. Trong điều kiện đó thì xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản cũng dễ dàng hơn vào thị trường các nước trên thế giới. Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với 75% dân cư sinh sống ở nông thôn và trên 75% lực lượng lao động xã hội làm việc trong khu vực này. Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và sự ổn định chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy, khi gia nhập WTO nông nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển. Thuỷ sản cũng là một bộ phận của ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Và có thể nói ngành thuỷ sản đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nước ta. Có một đặc điểm là nguồn lợi thuỷ sản mang tính tái tạo, tái sinh. Nhưng khi con người khai thác quá khả năng tái sinh thì nguồn lợi sẽ bị cạn kiệt. Trên thực tế hiện nay khi sản lượng thuỷ sản mà con người khai thác ngày càng bị suy giảm. Nếu như con người không tiến hành giải pháp khác thì nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi là điều dễ dàng nhận thấy. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản vừa nhằm mục đích phục vụ nhu cầu trong nước đồng thời xuất khẩu có thể nói là một giải pháp hữu hiệu trong giai đoạn phát triển hội nhập như hiện nay. Quảng An là một xã thuộc khu vực ven biển, là một trong những địa phương của huyện Quảng Điền đựơc thiên nhiên ưu đãi về tiềm năng phát triển kinh tế thuỷ sản. Cùng với ngành nông nghiệp trồng lúa truyền thống, ngành thuỷ sản đang phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của xã, nhất là nuôi thuỷ sản nước lợ. Các giải pháp mà xã đưa ra đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong xã. Nó thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, giải quyết được vấn đề lao động và việc làm cho một bộ phận dân cư và hơn nữa là sự phát triển của ngành thuỷ sản đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của toàn xã. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: việc chỉ đạo, triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng còn chậm và chưa hoàn toàn được quan tâm đúng mức; việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương còn chậm. Chính quyền địa phương đã có quy hoạch song việc giám sát thực hiện quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào đắp ao, đầm phá chưa theo quy hoạch, không có thiết kế kỹ thuật vẫn diễn ra phổ biến. Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao; chưa tạo được tính chủ động trong việc sản xuất giống và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự nhiên, nhập từ tỉnh ngoài. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề này bao gồm cả chủ quan và khách quan. Về chủ quan là do việc triển khai chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ sản của nhà nước còn hạn chế: công tác xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản ở địa phương còn chậm v.v. Nguyên nhân khách quan như: thiếu đồng bộ trong cơ chế chính sách phát triển kinh tế thuỷ sản, cơ sở dịch vụ hậu cần chưa đáp ứng và theo kịp yêu cầu phát triển sản xuất; nguồn nhân lực chưa được quan tâm đào tạo, trình độ kỹ thuật của ngư dân còn thấp Chính vì những lý do trên nên chúng em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An” làm chuyên đề thực tập giáo trình. 2. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài. 2.1. Mục đích. Mục đích nghiên cứu của đề tài là : + Hệ thống các vấn đề lý luận chung về ngành thuỷ sản và hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An + Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trong xã để tìm ra vấn đề cần giải quyết. + Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An 2.2. Nội dung + Lựa chọn những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay liên quan đến vấn đề nghiên cứu. +Phân tích và đánh giá tình hình nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An. + Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong xã. 3. Phạm vi nghiên cứu. Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên các lọai hình: nuôi tôm, nuôi cá, nuôi cua của xã trong năm 2010 Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản từ đó rút ra vấn đề và đưa ra biện pháp giải quyết nhằm phát triển hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của xã. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình điều tra chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Ø Phương pháp điều tra phỏng vấn: Đề tài mang tính thực tiễn do đó chúng tôi đã tiến hành điiều tra các hộ nuôi tôm ở thôn An Xuân, Xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ø Phương pháp phân tổ và phân tích thống kê: Dùng để chọn mẫu, phân tích và đánh giá số liệu. Ø Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Trong quá trình điều tra chúng tôi có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ thủy sản, Ø Phương pháp toán kinh tế: Sử dụng để tiến hành đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động NTTS. Để hoàn thành chuyên đề này chúng em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác các bác, các chú, các anh, chị đang làm việc tại ủy ban xã Quảng An cũng như toàn thể bà con nông dân nuôi trồng thủy sản của xã, và sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong đoàn thực tập giáo trình. Chúng em xin chân thành cảm ơn. Mặc dù đã có sự cố gắng hết sức của các thành viên trong nhóm nhưng chắc chắn vẫn không thể tránh được những thiếu sót, chúng em mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của mọi người.

doc40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5669 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phần thay đổi của chi phí sản xuất Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết quả tối đa và chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tao ra nguồn lực đồng thời cả chi phí cơ hội. 1.1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: Tổng giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ kết quả đã mang lại cho bà con nông dân trong một khoảng thời gian nhất định. GO = ∑Qi x Pi Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm Pi là giá của sản phẩm tương ứng Giá trị gia tăng (VA): chỉ tiêu này là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích nuôi. VA = GO – IC Trong đó: GO là giá trị sản xuất IC là chi phí trung gian Chi phí trung gian(IC): là chỉ tiêu bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ thuê mua ngoài không kể khấu hao tài sản cố định và lao động g - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tao được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng trên trên tổng giá trị sản xuất(VA/GO): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tổng giá trị sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 1.1.3.1. Nhân tố tự nhiên. 1.1.3.1.1 Diện tích mặt nước. Thủy vực được xem là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Thủy vực là ao, hồ, sông đầm mặt nước ruộng trũng…. nói chung là các loại hình mặt nước được sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản. Thủy vực là nơi cư ngụ của các loại động thực vật thủy sản và thủy vực bị giới hạn về diện tích và có tính chất vị trí cố định, chất lượng không đồng đều. Do đó diện tích thủy vực ( mặt nước) tác động mạnh đế hiệu quả và việc phát triển nuôi trồng thủy sản. 1.1.3.1.2. Khí hậu, nguồn nước. Đối tượng sản xuất của ngành nuôi trồng thủy sản là sinh vật sống chịu tác động của điều kiện tự nhiên: khí hậu thời tiết, nguồn nước địa hình nơi sản xuất. Mỗi đối tượng nuôi trồng lại yêu cầu những điều kiện về khí hậu và nguồn nước khác nhau. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản cần chú ý đền các yêu tố của điều kiện tự nhiên và đặc điểm sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi. 1.1.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội. 1.1.3.2.1. Nhân tố xã hội. Các yếu tố xã hội như các yếu tô dân cư, lao động, chính sách về quy hoạch,chính vốn đầu, các chính sách khuyến nông khuyên ngư của địa phương cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy sản mang đặc điểm vùng rõ rệt. Mỗi vùng có những đặc điểm về xã hội khác nhau vì vậy nó chi phối hoạt động nuôi trồng thủy sản từng vùng. 1.1.3.2.2. Nhân tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật đang ngày càng phát triển, nó đang tác động đến hầu hết càng ngành và các lĩnh vực. Trong nuôi trồng thủy sản cũng thế , việc ứng dụng những thành tựu khoa học vào quá trình nuôi trồng là một tất yếu, và là một yêu cầu bắt buộc để tăng năng suất cũng như tăng hiệu quả kinh tế. Đặc biệt với nuôi các đối tượng có yếu tố rủi ro cao như nuôi tôm, thì việc ứng dụng khoa học vào quá trình nuôi sẽ giúp giảm thiểu rủi ro. 1.1.3.2.3.Nhân tố thị trường. Yếu tố thị trường là một yếu tố tác động sau cùng nhưng nó lại có tác động lớn đến quy mô doanh thu của toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản. Thị trường là nơi quyết định mọi vấn đề về giá, sản lượng bán, doanh thu của người nuôi vì vậy trong quy hoạch nuôi trồng cần chú ý đến nhân tố thị trường, cụ thể cần xác định được một thị trường nhiều tiềm năng cho sản phẩm nuôi trồng. 1.2. Cơ sở thực tiễn. 1.2.1. Khái quát tình hình phát triển thủy sản ở Việt Nam Nước ta có bờ biển dài 3.260 km và có vùng biển đặc quyền kinh tế rộng gaanf một triệu km vuông. Vùng bờ biển nước ta được bao bọc bởi trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên đới chuyển tiếp giữa đất liền và biển. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển khai thác thủy sản, công nghiệp chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Đặ biệt là những vùng ven biển, các vùng cửa song, các vùng vịnh, đầm, phá và những vùng nước xung quanh các đảo … là cơ sở để phát triển mạnh mẽ nghề nuôi trồng thủy sản. Diện tích nuôi tôm sú năm 2009 ước tính đạt 549,1 nghìn ha, giảm 10,7% so với năm trước, chủ yếu do sức mua của những thị trường tiêu thụ tôm sú nhiều là Mỹ và Nhật Bản giảm mạnh; đồng thời một số diện tích nuôi tôm sú đã chuyển đổi sang nuôi tôm thẻ chân trắng cho năng suất và thu nhập cao hơn. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng năm nay ước tính đạt 13,5 nghìn ha, tăng 75,5% so với năm 2008; sản lượng đạt 63 nghìn tấn, gấp trên 2 lần cùng kỳ năm trước BẢNG 1:TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở VIỆT NAM QUA 3 NĂM Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2009/2007 +/- % DT NTTS Ha 993,50 998,75 1.012,10 19,10 1,92 DT nuôi tôm Ha 515,20 500,10 562,60 47,40 9,20 (nguồn: Tổng cục thống kê, Website: www.gso.gov.vn) 1.2.2. Khái quát tình hình phát triển thủy sản ở tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Quảng Điền. Với bờ biển dài 126km cùng với hệ đầm phá Tam Giang- Cầu Hai có diện tích 21,594 ha, Thừa Thiên Huế là một địa phương có rất nhiều tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Nhờ những điều kiện tự nhiên thuận lợi của vùng đầm phá, nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ đã và đang phát triển mạnh mẽ ở đây. Cùng với xu thế chung của cả nước, diện tích, sản lượng cũng như giá trị thủy sản nuôi trồng tại Thừa Thiên Huế cũng tăng trong những năm gần đây. Nằm trong vùng đầm phá Tam Giang, huyện Quảng Điền có những thuận lợi nhất định trong việc phát triển nghề nuôi tròng thủy sản. Nhờ đó ngành nuôi trồng thủy đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong các loài nuôi trồng thủy sản hiện nay trên địa bàn huyện Quảng Điền, tôm sú là loài chiếm ưu thế với gần 90% diện tích nuôi trồng. Tuy nhiên những năm gần đây do việc nuôi tôm thua lỗ và gây ô nhiễm môi trường và được sự hỗ trợ của dự án NAV, huyện Quảng Điền đã chuyển từ hình thức nuôi chuyên tôm sang hình thức nuôi xen ghép ở tất cả các xã. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở XÃ QUẢNG AN 2.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh tế -xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng An. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 2.1.1.1. Vị trí địa lý. Xã Quảng An, huyện Quảng Điền là 1 trong 33 xa thuộc vùng Đầm phá Tam Giang, Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế với diện tích tự nhiên là 1335 ha trong đó diện tích mặt nước đầm phá là 400,42ha, chiếm gần 30%. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành NTTS của địa phương. Xã có 5 thôn và 2 hợp tác xã, trong đó thôn An Xuân giáp với phá Tam Giang, chiếm tới ½ diện tích và dân số của xã, đây cũng là nơi tập trung chủ yếu của các cán bộ nuôi trồng thủy sản tại địa phương. Vị trí của xã được xác định như sau Phía đông: Giáp biển Phía Tây: Giáp Quảng Phước Phía Nam: Giáp Quảng Thành Phía Bắc : Giáp Quảng Công Với vị thế như vậy, địa phương có điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế xã hôi với các địa phương khác và phát triển ngành thủy sản góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân địa phương. 2.1.1.2. Địa hình. Quảng An là một xã đồng bằng, địa hình tương đối bằng phẳng, được chia làm hai vùng: Vùng 1: Gồm các thôn Mỹ Xá, Đông Xuyên, Phú Lương B, Phước Thanh, chiếm 50% diện tích của Xã. Vùng này không lien quan nhiều đến đầm phá, sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa. Vùng 2 (vùng giáp phá): là thôn An Xuân, chiếm tới 50% diện tích của xã. Đây là vùng phát triển mạnh mẽ về nuôi trồng thủy sản, các hộ nuôi tôm của xã chủ yếu tập trung ở vùng này. Thành phần đất trong vùng ven Đầm Phá có các loại phù sa song biển, đất cát pha, thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là cây lúa. Xã Quảng An là một trọng điểm sản xuất lúa của huyện Quảng Điền. 2.1.1.3. Khí hậu. Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm. Khí hậu tại địa phương mang đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung bộ, năm được chia làm hai mùa tương đối rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 sang năm. 2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên đất. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.421 ha trong đó đất nông nghiệp là 650ha chiếm 45,76% với tỷ lệ đất bình quân trên hộ là 0,3ha. Nền kinh tế ở địa phương thuần túy là sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa và nuôi trồng thủy sản. Điều này được thể hiện thông qua diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lẹ cao trong tổng diện tích đất tự nhiên, tương ứng là 33,91% và 11,42%. 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội. 2.1.2.1. Về cơ cấu kinh tế. 2.1.2.2.Cơ sở hạ tầng. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong những năm qua địa phương đã nhận được nhiều chương trình, dự án hổ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Trên địa bàn xã mặc dù chỉ có 1,8km đường liên xã được nhựa hoá nhưng các đường đồng trong nông thôn được bê tông hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân. Công tác thuỷ lợi, tưới tiêu của xã cũng được chính quyền địa phương chú ý phát triển. Tỷ lệ kênh mương thuỷ lợi được bê tông hoá chiếm 35%, đảm bảo diện tích được tưới tiêu thường xuyên là 398 ha. Bên cạnh đó hệ thống giao thông thuỷ lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống cũng ngày một đầy đủ. Tỷ lệ hộ dùng điện hiện nay của xã là 98% và tỷ lệ hộ dùng nước sạch là 100%. Tuy vậy, do mức thu nhập còn thấp dẫn đến việc chi trả cho phí sinh hoạt còn hạn chế. Các hộ gia đình vẫn còn kết hợp sử dụng nước ao hồ, kênh mương với nguồn nước không sạch cho sinh hoạt. Ngành giáo dục của xã cũng phát triển mạnh rong những năm gần đây, hiện xã có hai trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, không có trẻ em bỏ học, tỷ lệ học sinh theo học các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngày một tăng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của lịch sử để lại mà trình độ văn hoá của các cchủ hộ trong xã nói chung và các chủ hộ nuôi tôm nói riêng còn đang ở mức thấp, hạn chế kông nhỏ đến khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật của hộ. Cùng với giáo dục, y tế của xã cũng phát triển. Xã đã xây dựng được một trạm y tế khang trang với 6 cán bộ nhân viên, đáp ứng cơ bản nhu cầu khám chửa bệnh trong xã. Mặc dù vậy, số trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao 19,73%. Điều này bị ảnh hưởng một phần bởi thu nhập của người dân còn thấp, khẳ năng chăm sóc con cái còn nhiều hạn chế và một phần là do con đông, các gia đình không đủ điều kiện chăm sóc. Các dịch vụ hổ trợ sản xuất tại địa phương cũng đang từng bước được hình thành nhưng còn chậm chạp và có nhiều hạn chế. Thị trường đầu ra cho nông phẩm mà đặc biệt các sản phẩm thuỷ sản rất yếu kém. Không chỉ trên địa bàn xã Quảng An mà ngay cả trên địa bàn huyện Quảng Điền, các cơ sở chế biến hầu như không có. Thuỷ sản thu hoạch hầu như bán cho thương lái. Nếu được mùa, tôm không mắc bệnh thì thương lái săn đón mua với giá cao. Ngược lại, tôm rơi vào dịch bệnh, thu hoạch ồ ạt, dễ bị tư thươn ép giá, ảnh hưởng khong nhỏ đến hiệu quả sản xuất. Dịch vụ con giống trên địa bàn hầu như không có. Nguồn giống chủ yếu là từ Thuận An, có hộ phải lấy giống tận Quảng Nam, Đà Nẳng, chi phí vận chuyển cao. Mặt khác do vận chuyển xa, chất lượng con giống giảm sút, cũng là một trong những lý do làm giảm hiệu quả nuôi tôm. Các cơ sở cung cấp thức ăn nuôi tôm củ yếu là của tư nhân, nguồn thức ăn và chất lượng thức ăn không đảm bảo. Tất cả những vấn đề trên cần được quan tâm phát triển để nâng cao năng suất cũng như hiệu quả nuôi tôm. Tóm lại, những cơ sở vật chất của xã đã đạt được một số bước tiến đáng kê, tuy nhiên vẫn chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của một nền nông nghiệp truyền thống, nhỏ lẻ đặc biệt là các cơ sở dịch vụ hổ trợ cho ngành nuôi trồng thuỷ sản. 2.1.2.3. Dân số và lao động. Vấn đề dân só và lao động ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của địa phương. Một mặt tạo ra tiềm lực để phát triển, một mặt lại cản trở sự phát triển khi vấn đề công ăn việc làm, đời sống nhân dân không dược đảm bảo. Để thấy được tình hình dân số và lao động của xã trong năm 2010 ta xem xét bảng sau. Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã 2010. Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Tổng số hộ Hộ 2.195 2. Tổng số nhân khẩu Người 11.000 3. Tốc độ phát triển dân số % 2,52 4. Tổng số lao dộng Lao động nam Lao động nữ Lao động Lao động Lao động 6.636 2.987 3.649 5. BQ lao đông/hộ LĐ/hộ 3,02 6. BQ nhân khẩu/hộ Người/hộ 5,04 Hiện nay xã đang có chủ trương giải quyết công ăn việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề thủ công: thêu, đan lát cho lao động nữ, hợp tác xuất khẩu lao động, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. tuy nhiên, lượng lao động được ggiải quyết việc làm chưa cao và thu nhập còn thấp. Với đặc điểm dân số và lao động như trên, xã và các cầp chính quyền cần phải quan tâm, thực hiện các dịch vụ nâng cao khả năng sản xuất của mổi hộ, coa các biện pháp hạn chế tốc độ tăng dân số dồng thời tập trrung pát triển các ngành nghề để cải thiện thu nhập cho môĩ hộ sản xuất cả trong và ngoài nông nghiệp. 2.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 2.2.1. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi. 2.2.1.1. Đối tượng nuôi. Đối tượng nuôi chủ yếu của bà con nông dân trong xã gồm 3 loại chính Tôm Post: là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế của ngành thủy sản nước ta. Tôm Post được phân bố rộng rãi ở khắp các vùng ven biển của Việt Nam, đặc biệt là ở vùng biển thuộc các tỉnh duyên hải đồng bằng Bắc Trung Bộ và Nam Bộ. Trước kia, tôm Post chiếm sản lượng lớn so với các loài tôm khác trong các đầm nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.Tôm Post là đối tượng nuôi có nhiều đặc điểm ưu việt: sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, rộng muối, rộng nhiệt. Tôm Post có thể nuôi quanh năm, trong nhiều loại thủy vực khác nhau như đầm phá, ao hồ và cả trong các ruộng lúa ở các vùng ven biển. Ngoài ra, tôm rảo hiện nay còn đóng vai trò lớn trong công nghệ nuôi đa loài, nuôi xen canh… là những phương thức nuôi có tác dụng lớn trong cân bằng sinh thái. Cua biển: là một đối tượng nuôi có thời gian ngắn, dễ nuôi, thích ứng với nhiều hình thức nuôi mà hiệu quả kinh tế mang mại rất cao. Cua là loại động vật ăn tạp nên có thể nuôi xen ghép với tôm và cá. Cá kình : là loại cá có thời gian nuôi ngắn, chi phí về giống thấp, là loài ăn tạp nên hiệu quả kinh tế mang lại khá cao. Thích ứng với hình thức nuôi xen ghép với tôm và cua. Kinh nghiệm của nhiều hộ nông dân cho thấy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, hiện nay các hộ nuôi trồng thủy sản ở xã Quảng An đang tổ chức mô hình nuôi xen canh tôm cua cá bước đầu mang lại hiệu quả tốt. 2.2.1.2. Hình thức nuôi. Hình thức nuôi thâm canh : Đây là hình thức nuôi đòi hỏi đầu tư vôn 100%, cung cấp hoàn toàn giống, thức ăn, mật độ thả giống rất cao từ 15con/m2 trở lên. Ưu điểm: Khai thác, tận dụng được diện tích nuôi. Nếu nuôi đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ cho hiệu quả kinh tế cao. Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải đầu tư lớn, yêu cầu trình độ chuyên môn cao, do đó các hộ nuôi hạn chế về nguồn lực khó có thể nuôi theo hình thức này. Hình thức nuôi Bán Thâm Canh (BTC): Là hình thức nuôi mà giống và thức ăn chủ yếu là nhân tạo, các yếu tố kỹ thuật được đảm bảo. Mật độ thả từ 7-15con/m2. Ưu điểm: Vừa tận dụng vừa khai thác thức ăn tươi, tận dụng được diện tích nuôi để ứng dụng kỹ thuật vào quá trình nuôi mang lại hiệu quả kinh tế. Nhược điểm: Hình thức này đòi hỏi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và có kinh nghiệm về tổ chức quản lý. Hình thức nuôi quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi mà nguồn thức ăn được tận dụng từ nguồn thức ăn tươi như cá, tôm, ốc . . . và các nguồn thức ăn công nghiệp. Ưu điểm: Chi phí thức ăn đã có sự đầu tư thêm thức ăn công nghiệp, đã có sự đầu tư về giống nuôi nên chủ động về công tác thả giống, tuy nhiên mức đầu tư không cao. Nhược điểm: Do diện tích rộng nên khó ứng dụng kỹ thuật vào quá trình nuôi vì vậy mà hiệu quả kinh tế còn thấp. Hình thức nuôi quảng canh: Đây là hình thức nuôi sơ khai nhất dựa hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên, không thả thêm con giống nhân tạo, không cho ăn thêm. Nguồn thức ăn chủ yếu là tự nhiên, người nuôi chỉ đắp đê, khoanh khu vực nuôi thành những ao đầm có diện tích lớn rồi lợi dụng nước thủy triều đưa vào để lấy giống và thức ăn, hình thức nuôi này hiện nay các hộ nuôi không còn nuôi nữa họ đã chuyển sang những hình thức nuôi khác có hiệu quả cao hơn. Ưu điểm: Chi phí bỏ ra ít, trang thiết bị đơn giản, tận dụng được mặt nước hoang hóa để nuôi trông thủy sản giúp làm tăng thu nhập của người dân. Nhược điểm: Hình thức này phụ thuooch hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên do đó năng suất thấp, không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nuôi. 2.2.2. Tình hình đầu tư cho nuôi trồng thủy sản 2.2.3. Công tác quy hoạch NTTS 2.2.4. Kết quả của hoạt động NTTS 2.2.5. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của xã. Quảng An là xã đầu tiên phát triển nghề nuôi tôm sú của huyện Quảng Điền. Bắt đầu từ năm 1991, nghề nuôi tôm phát triển mạnh mẽ và bùng nổ từ năm 1996-2001. Năm 1996, diện tích nuôi tôm sú là 10ha, năm 2001 phát triển lên 126 ha đến năm 2004 là 145 ha 2.2.5.1. Những kết quả đạt được. Trong năm 2009 lãnh đạo xã đã chỉ đạo nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, đa canh, xen canh nên hiệu quả kinh tế mang lại khá rõ nét: Tổng diện tích NTTS: 153,165 ha Trong đó: diện tích bỏ hoang 21,5 ha, diện tích nuôi 131,665ha( trong đó nuôi chế phẩm sinh học 15,25ha) Trong đó: Nuôi chuyên tôm: 13ha Nuôi xen với cá kình, cua: 111,3ha Nuôi xen với cá dìa: 5,2ha Nuôi xen cá rô phi, trắm cỏ: 1,165ha Sản lượng thu được: 72.520 kg trong đó: Tôm sú: 41.000 kg × 85.000 đ/kg = 3.485.000.000 đồng Cá kình: 6.500 kg × 50.000 đ/kg = 325.000.000 đồng Cua : 4.500 kg × 150.000 đ/kg = 675.000.000 đồng Cá dìa: 570 kg × 100.000 đ/kg = 57.000.000 đồng Cá nước ngọt: 3.950 kg × 25.000 đ/kg = 98.750.000 đồng Khai thác tự nhiên: 11.000 kg × 30.000 đ/kg = 330.000.000 đồng Tôm đất tự nhiên: 5.000 kg × 50.000 kg = 250.000.000 đồng Kết quả nuôi cho thấy: Tổng số hộ nuôi 183 hộ Có lãi: 112 hộ tương đương 79,6ha đat 61% Hòa vốn: 42 hộ tương đương 23,4ha đạt 17,9% Thua lỗ: 29 hộ tương đương 17,5ha đạt 21,1% Đặc biệt trong năm 2009 nhờ sự phối hợp giữa trường đại học Nông Lâm Huế và ban chỉ đạo của UBND và các ngành cấp huyện, cùng với sự chỉ đạo của UBND xã và hưởng ứng tham gia của người dân nên trong 24 hộ nuôi tôm có sử dụng chế phẩm sinh học thì có 19 hộ lãi ( chiếm 79%), 5 hộ hòa vốn ( chiếm 21%), không có hộ lỗ vốn Tổng giá trị mang lại là : 5.220.000.000đồng/ 5.000.000.000 đồng kế hoạch đạt 104% (nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2009 định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2010 xã Quảng An) 2.2.5.2. Những tồn tại và hạn chế. Tồn tại: Trong năm 2009 NTTS đem lại kết quả không cao, nhưng đây là mô hình nuôi bền vững cần phát huy và nhân rộng. Đặc biệt mô hình nuôi khép kín bằng chế phẩm sinh học đạt kết quả cao, cá biệt có hộ lãi ròng trên 100 triệu đồng. Tuy nhiên áp dụng mô hình này cần phải chủ động nguồn nước ít phụ thuộc vào tác động bên ngoài. Vì vậy khi áp dụng mô hình này cần xem xét xét cẩn thận, nếu không sẽ bị trả giá. Trong quá trình chỉ đạo phải đồng bộ từ trên xuống dưới, mặt trận đoàn thể và các ngành cấp xã, thôn phải phối hợp tuyên truyề. Có như vậy mới tạo chuyển biến tích cực và mang lại hiệu quả cao hơn. Nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được, năm 2009 lĩnh vực nuôi trồng nước lợ cũng gặp phải một số khó khăn, tồn tại, đó là do một số nguyên nhân sau: Đại bộ phận người dân vẫn chưa quan tâm đến việc kiểm tra chất lượng giống tôm, nguồn giống cá kình có chậm đã ảnh hưởng đến kết quả nuôi trồng thủy sản. Trong vụ nuôi, tình trạng ngọt hóa kéo dài ảnh hưởng đến môi trường ao nuôi, các ao nuôi hầu như không thay nước được làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm nuôi và cá kình; tôm chậm lớn, nhiều ao nuôi cá kình do đê thấp, nước ngọt tràn vào đã làm cho cá kình chết một số lượng khá lớn (chiếm 15%). Thị trường tiêu thụ cá chẽm còn khó khăn, chủ yếu vẫn tiêu thụ nội địa, nhỏ lẽ nên các hộ lo sợ không dám đầu tư. Công tác theo dõi, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi vẫn chưa được thường xuyên. 2.3. Đánh giá hoạt động nuôi trồng thủy sản qua kết quả điều tra. 2.3.1. Tình hình cơ bản của hộ Để tiến nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành điều tra 50 hộ gia đình có nuôi trồng thủy sản ở xã Quảng An năm 2010. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra được thế hiện qua bảng sau: BẢNG 2: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tổng số hộ Tổng số nhân khẩu Số nhân khẩu TB/hộ Tổng số lao động Số lao động TB/hộ Tổng diện tích đất Diện tích đất TB/hộ Diện tích đất SXNN TB/hộ Diện tích đất NTTS TB/hộ Diện tích đất NTTS TB/khẩu Diện tích đất NTTS TB/LĐ Hộ Khẩu Khẩu/hộ Lao động Lao động/hộ Sào Sào/hộ Sào/hộ Sào/hộ Sào/khẩu Sào/LĐ 50 262 5,24 136 2,72 990,86 19,82 3,23 15,94 3,04 5,86 Qua bảng số liệu ta thấy rằng nhân khẩu bình quân mỗi hộ là 5,24 đây là con số không phải nhỏ, trong khi lao động bình quân mỗi hộ là 2,72 người, những người trong gia đình mà không tham gia lao động thì có thể đáp ứng được sự thiếu hụt lao động vào những thời điểm căng thẳng về lao động nhưng đây cũng sẽ là một gánh nặng gây khó khăn cho việc đáp ứng nguồn vốn cho mở rộng quy mô sản xuất. Vấn đề lao đông, là một vấn đề nhức nhối đáng quan tâm hiện nay. Đây là yếu tố góp phần to lớn vào việc phát triển hay kìm hãm sự phát triển của kinh tế địa phương nói riêng và của quốc gia nói chung. Chất lượng và số lượng dân số lao đông cũng thể hiện được thực trạng cũng tiềm năng thế mạnh của vùng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. BẢNG 3 : TÌNH HÌNH VAY VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA (ĐVT: 1000đ) Chỉ tiêu Số lượng vay Còn nợ Tổng số vốn vay Số vốn vay TB/hộ NH NN & PTNT NH CSXH Quỹ tín dụng Tổ chức NGO Bà con, bạn bè Tư nhân Vay từ Nguồn khác 2630000 52600 2244000 261000 0 0 125000 0 0 2215000 44300 1856000 234000 0 0 125000 0 0 Trong tổng số các hộ điều tra có 30 hộ có điều kiện kinh tế gia đình trung bình, có 12 hộ nghèo, 7 hộ khá và giàu. Về tổng vốn đầu tư nói lên khả năng chủ động về vốn của các chủ hộ. Tổng vốn vay của 50 hộ la: 2,630tỷ đồng ta thấy nguồn vốn đầu tư chủ yếu là đi vay, vốn tự có chiếm tỉ lệ rất it. Bình quân đi vay trên hộ hiện tại là 52,6 triệu đồng. sở dĩ có tình trạng vay mượn lớn như trên là do mặt nước NTTS đòi hỏi số vốn đầu tư lớn đẻ mua sắm máy móc xây dựng ao…., mặt khác do thất thu liên tiép ở mấy vụ gần đây. nhiều gia đình trong xã do nuôi tôm thât bại đã phải bỏ làng đi làm ăn xã để trả nợ. hiện tại chúng tôi diều tra tổng tiền còn nợ là: 2,215 tỷ đồng. Như vậy gánh nặng nợ nần đang đè nặng lên vai những người NTTS tại xã Quảng An. người dân nơi đây chỉ có nguồn mong đợi duy nhất là trả được nợ thì mới yên tâm sản xuất. 2.3.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ BẢNG 4: TÌNH HÌNH TRANG BỊ TƯ LIỆU SẢN XUẤT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tổng giá trị (ĐVT: 1000đ) Máy nổ Chiếc 44 265.000 Motơ điện Chiếc 12 53.500 Ống nước Mét 47 21.200 Giàn sục khí Cái 40 154.950 Chài,lưới Đôi 416,5 32.125 Thuyền, ghe Chiếc 72 174.700 Nò, sáo Cái 48 6.600 Lừ Cái 969 199.160 Khác(lưới rào) Mét 1000 5.000 Hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động cần nhiều tư liệu sản xuẩt, đầu tư vốn cao để mang lại hiệu quả tốt. Qua bảng số liệu , chúng ta có thể nhận thấy vẫn còn một số hộ chưa chú ý đến đầu tư tư liệu sản xuất như thiếu máy nổ, giàn sục khí. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất nuôi trồng của các hộ này. Quảng An là một xã rất vùng trũng thấp, dễ bị ngập lụt nên hầu tất cả các hộ đều có trang bị cho mình từ 1 đến 2 ghe. 2.3.3. Chi phí đầu tư cho hoạt động NTTS của hộ điều tra năm 2010 Để hoạt động sản xuất diễn ra có hiệu quả ngoài chi phí đầu tư cơ bản ban đầu, các hộ cũng cần chú ý đến các loại chi phí khác như giống, thức ăn, phòng chữa bệnh… nhằm thấy được mức đầu tư của hộ về những chi phí trên, ta quan sát bảng sau: BẢNG 5: CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG NUÔI TRÔNG THỦY SẢN Chỉ tiêu BQ chung /sào Giá trị(1000đ) % Tổng chi phí sản xuất 3142.94 100 Chi phí trung gian 1722.99 54.82 Giống 278.19 8.85 Thức ăn 898.08 28.60 Phòng chữa bệnh 23.36 0.74 Chuẩn bị ao 398.32 12.67 Chi phí xăng dầu 67.37 2.14 Chi phí khác 57.67 1.83 2. Chi phí tài chính 0 0 3. Thuế, Phí, Lệ phí 0 0 4. Khấu hao TSCĐ 353.27 11.24 5. Chi Phí công lao động gia đình 1066.68 33.93 Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm chi phí thường xuyên về vật chất( giồng, thức ăn..) và chi phí dịch vụ. Mức độ đầu tư về chi phí trung gian có ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Con giống là yếu tố quang trọng, bước đầu quyết định sự thành bại. Con giống khỏe mạnh sạch bệnh là tiền đề cho một kết quả khả quan. Theo ý kiến của các chuyên gia về nuôi trồng thủy sản thì con giống quyết định đến 50% sự thành công của nuôi trồng. Chi phí thức ăn là phần chi phí chiếm tỷ trọng cao (31,92%) trong chi phí trung gian. Việc cung cấp thêm thức ăn ngoài lượng thức ăn có sẵn trong ao hồ trong quá trình nuôi giúp tôm, cua, cá nhanh lớn rút ngắn thời gian nuôi. Trong đầu tư NTTS, ngoài việc dầu tư con giống, thức ăn thì đầu tư xử lý ao hồ cũng là điều quan trọng. Xử lý, cải tạo ao hồ nhằm loại bỏ các mầm bệnh cho các đối tượng nuôi. Mặt khác, nó còn giúp diệt cá tạp, tránh hiện tượng chúng sinh sôi dành hết thức ăn. Trong tổng chi phí, chi phí trung gian chiếm tỷ trọng cao nhất(61,85%) sau đó là chi phí lao động gia đình(29,8%). 2.3.4. Kết quả và hiệu quả của hoạt động NTTS của hộ BẢNG 6: DIỆN TÍCH VÀ NĂNG SUẤT TRUNG BÌNH CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Chỉ tiêu ĐVT Số lượng 1. Diện tích BQ hộ sào 15.94 2. Năng suất tôm BQ Kg/sào 19.15 3.Năng suất cua BQ Kg/sào 3.42 4. Năng suất cá kình BQ Kg/sào 4.66 Để phân tích được két quả và hiệu quả nuôi chúng tôi đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu như tổng giá trj sản xuất (GO), thu nhập hỗn hợp (MI) , lợi nhuận kinh tế (EP)…. Qua kết quả điêu tra cho thấy, năng suất tôm bình quân của các hộ dân chỉ đạt 19.15 kg/sào. Sản lượng tôm thu được từ nhiêu loại khác nhau: ví dụ tôm loại 30 con/kg, 40con/kg,và tôm xô xị, cua thì có cua y và cua trứng. sở dĩ tôm bé như vậy là do ngày nuôi chưa đủ, dịch bệnh chết sớm và môi trường không đảm bảo. BẢNG 7: KÉT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Chỉ tiêu ĐVT BQ chung Tổng giá trị sản xuất (GO) BQ/sào 1000đ 2348,21 Tổng chi phí sản xuất (TC) BQ/sào 1000đ 3142,95 Thu nhập hỗn hợp (MI) BQ/sào 1000đ 317,01 Lợi nhuận kinh tế BQ/ sào (EP) 1000đ -794,74 Các chỉ tiêu hiệu quả GO/IC Lần 1,55 EP/TC Lần -0,18 MI/IC Lần 0,20 Hoạt động nuôi trồng thủy sản của các hộ chủ yếu là lấy công làm lãi, thiếu sự đầu tư quy hoạch nên kết quả và hiệu quả mang lại thấp. Từ bảng trên ta thấy, bình quân 1 sào NTTS đã đem lại 2348,21 ngìn đồng giá trị sản xuất. Tuy vậy chi phí bỏ ra bình quân sào là 3142.95 ngìn đồng nên lợi nhận kinh tê chỉ đạt (-794.74)đồng. Chỉ tiểu GO/IC cho thấy một đồng chi phí chỉ thu được 1.55 đồng doanh thu, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động NTTS rất thấp. 1 đồng chi phí chỉ mang lại (-0.18)lợi nhuận về mặt kinh tế. Thực trạng này cho thấy rằng NTTS ở xã Quãng An những năm vừa qua đã không được chú ý đầu tư của chính quyền, thêm vào đó là hiện tượng mặt nước bị ô nhiễm làm cho các đối tượng nuôi phát triển kém ảnh hưởng lớn đến năng suất. Vì vậy trong những năm tới chính quyền xã cần có các chính sách quy hoạch vùng nuôi, cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả nuôi trồng đưa NTTS phát triển theo hướng bền vững 2.3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động NTTS của hộ 2.3.5.1. Ảnh hưởng của thức ăn. Trong nuôi trồng thuỷ sản thức ăn đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trọng của tôm, cua, cá. Tuy vậy không có nghĩa là cứ tăng mãi thức ăn thi trọng lượng sẽ tăng, năng suất và hiệu quả sẽ tăng. Chi phí thức ăn Bình quân (1000đ) Số hộ Năng suất tôm(kg) Năng suất cua(kg) Năng suất cá(kg) MI EP GO/TC MI/TC EP/TC Hộ % Kg/ha Kg/ha Kg/ha 1000đ 1000đ Lần Lần Lần <10000 4685.17 29 58 271.28 54.85 73.57 14875.01 2416.65 0.99 0.30 0.04 10000-20000 13260.38 13 26 296,30 89,07 134,17 15563.03 2460.05 1.12 0.38 0.05 20000-30000 25066.67 3 6 733,33 166,67 146,67 17435.04 2688.5 1.19 0.46 0.07 >=30000 65300.00 5 10 1045.60 33.00 68.58 19596.02 2780.34 1.23 0.52 0.19 Tổng/BQ chung 14199.09 382.94 68.27 93.21 15679.24 2480.24 1.06 0.35 0.06 Trong giai đoạn đầu, ta nhận thấy đầu tư ngày càng nhiều thức ăn thì càng thu được lãi lớn và hiêu quả càng cao. Điều này là do đặc điểm về diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản của các hộ điều tra không giống nhau có những hộ có diện tích nuôi nhỏ thì đầu tư cho thức ăn nhỏ còn những hộ có diện tích nuôi lớn sẽ làm cho chi phí thức ăn tăng. .3.5.2. Ảnh hưởng của diện tích mặt nước Cũng như những ngành sản xuất nông nghiệp khác, đất đai, mặt nước là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được trong nuôi trồng thủy sản và có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản lượng nuôi trồng Đồng thời nó cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ đầu tư, chi phí của các ngư dân trong hoạt động nuôi trồng thủy sản từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả NTTS. Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả nuôi trồng chúng ta quan sát bảng sau: Diện tích (sào) Bình quân (sào) Số hộ(hộ) Năng suất (tôm) Năng suất (cua) Năng suất (cá) MI EP GO/IC MI/IC EP/TC Hộ % Kg/sào Kg/sào Kg/sào 1000đ 1000đ Lần Lần Lần <10 8 2 4 10.63 0.63 4.37 -1509.96 -3619.33 0.36 -0.88 -0.86 10-15 10.2 29 58 20.09 4.01 5.02 -754.63 -2011.76 1.09 -0.31 -0.57 15-20 15.6 3 6 11.62 3.38 4.63 744.99 -105.18 2.35 0.90 -0.09 >=20 27.6 16 32 19.92 2.69 4.06 2407.49 1634.89 2.38 1.13 0.60 Tổng/BQ chung 16 50 100 19.15 3.42 4.66 317.01 -794.74 1.55 0.20 -0.18 Qua bảng tổng hợp trên ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: Đối với các hộ điều tra thì khi diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng thì lợi nhuận kinh tế cũng như hiệu quả kinh tế của quá trình nuôi mang lại cũng tăng cụ thể là những hộ có diện tích nuôi dưới 10 sào thì hiệu quả nuôi mang lại là không cao MI chỉ có -1509.96, doanh thu không đủ để bù đắp chi phí và hiệu quả kinh tế là không có MI/IC=-0.88 tức là thu nhập hỗn hợp thu được từ một đồng chi chí trung gian là âm- người nuôi lỗ. Những hộ có diện tích nuôi từ 10 đến 20 sào thì cả kết quả và hiệu quả nuôi tăng dần thu nhập hỗn hợp tăng từ -754.63 lên 744.99, doanh thu cũng bắt đầu tăng và đã bắt đầu bù đắp một phân nào chi phí. Đối với những hộ nuôi có diện tích trên 20 sào thì doanh thu tăng cao ngoài đủ bù đắp chi phí thì còn mang lại cho người nuôi một phần lợi nhuận khá EP/TC= 0.60. Qua những con số trên ta có thể thấy rằng đối với các hộ điều tra thì nên đầu tư để mở rộng diện tích nuôi như vậy sẽ làm tăng hiệu quả và kết quả nuôi. Chính quyền địa phương nên có các chính sách khuyến khích mở rộng diện tích nuôi cho các hộ. 2.3.5.2. Ảnh hưởng của công lao động đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm Hoạt động nuôi tôm đòi hỏi rất nhiều công lao động từ lúc bắt đầu tu bổ, nạo vét ao hồ để nuôi, xử lý ao đến khi thu hoạch và đặc biệt là công chăm sóc trong suốt vụ nuôi. Để phân tích công lao động có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả và hiệu quả nuôi chúng ta phân tích bảng dưới đây: Công lao động Bình quân (ngày) Số hộ Năng suất tôm Năng suất cua Năng suất cá MI EP GO/TC EP/TC MI/TC Hộ % Kg/ha Kg/ha Kg/ha 1000đ 1000đ Lần Lần Lần <100 89 11 22 453,69 49,20 70,32 15.125,17 2.430,53 1,01 0,04 0,31 100-150 122 3 6 670,12 59,82 99,23 16.100,70 2.695,78 1,13 0,09 0,48 150-180 167 30 60 356,18 83,54 109,36 15.989,01 2.589,40 1,07 0,07 0,36 >=180 181 6 12 234,78 30,60 50,40 14.935,93 1.917,73 0,96 0,05 0,28 Tổng/BQchung 148,82 50 100 382,8 68,20 93,20 15.679,29 2.480,24 1,06 0,06 0,35 Sự chênh lệch về công lao động phần lớn là do sự chênh lệch về số ngày nuôi. Những hộ nuôi có thời gian nuôi càng dài thì công lao động càng lớn. Tuy nhiên công lao động cũng là yếu tố chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí, nên việc tăng công lao động làm cho chi phí tăng lên, lợi nhuận giảm xuống dẫn đến hiệu quả giảm. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, khi công lao động lao động tăng trong khoảng từ 100 đên 150 thì nó có tác động tích cực đến kết quả và hiệu quả nuôi cụ thể MI tăng từ 15.125,17 đến 16.100,70 điều này cho thấy nếu nắm được chu trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi bố trí thời gian nuôi hợp lý thì nó sẽ có tác động tốt đến hiệu quả nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ làm tăng công lao động đẩy chi phí về công lao động cũng như chi phí khác như thức ăn, xăng dầu.. tăng, mặc dù trọng lượng của các đối tượng nuôi có thể tăng nhưng nó không đủ để bù đắp khoản chi phí bị đội lên này. 2.3.6. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm NTTS Nền kinh tế thị trường đã và đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong tất cả các lĩnh vực, nó buộc người tham gia vào nền kinh tế phải luôn phấn đấu không ngừng để tồn tại và phát triển. Đặc biệt đối với người sản xuất, sự tồn tại của họ phụ thuộc rất lớn vào việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, đối với các hộ NTTS cũng vậy. Việc phát triển thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành nghề nói xhung và NTTS nói riêng. Tôm cua cá là những sản phẩm thủy sản được người tiêu dùng ưa chuộng hiện nay, những sản phẩm này có thể đưa đi xuất khẩu và mang lại giá trị gia tăng cao, tuy nhiên hầu hết các hộ nuôi ở Quảng An nói riêng đều chưa được hưởng lợi từ hoạt động xuất khẩu thủy sản do các hộ thường nuôi trồng với quy mô nhỏ lẻ, chất lượng thủy sản chưa được chú trọng nhiều, đa phần người nuôi thường bán sản phẩm thông qua các trung gian mà cụ thể ở đây là thương lái địa phương. Chúng ta cần thấy rằng loại sản phẩm và khối lượng sản phẩm có những ảnh hưởng nhất định đến hình thức tiêu thụ của sản phẩm đó. Đối với những sản phẩm cao cấp, có giá bán cao thì việc tiêu thụ trực tiếp cho người tiêu dùng ở các chợ địa phương là tương đối khó khăn hay những sản phẩm có khối lượng sản xuất lớn thì người ta cũng sẽ ít bán cho người tiêu dùng ở cgowj địa phương vì sức mua của người tiêu dùng ở đây không lớn. Cụ thể với các sản phẩm thủy sản của các hộ điều tra, chúng ta có thể thấy rằng các sản phẩm tôm, cua, cá ở đây là những sản phẩm cao cấp, có giá bán khá cao, khối lượng sản phẩm cần tiêu thụ mỗi lần của các hộ cũng tương đối nhiều, đặc biệt chúng lại là những sản phẩm dễ ươn thối, hư hỏng, do đó việc lựa chọn tiêu thụ sản phẩm theo hình thức bán buôn là cần thiết đối với các hộ nuôi. Theo như điều tra, kênh tiêu thụ sản phẩm của các hộ nuôi ở Quảng An khá đơn giản, các hộ nuôi chỉ bán cho các tư thương về mua tại ao hoặc tại nhấu đó sản phẩm được đưa đi tiêu thụ tại thành phố hoặc các địa điểm khác nhà hàng khách sạn….Tôm, cua,cá là những sản phẩm có giá bán khá cao, trong khi đó người tiêu dùng tại địa phương là những người có thu nhập thấp nên việc bán các sản phẩm này tại chợ địa phương là không thể, mặt khác việc tiêu thụ sản phẩm ở chợ thành phố cũng gặp nhiều khó khawndo việc đi lại cũng như vấn đè bảo quản trong khi xã lại chưa có cơ sở chế biến tiêu thụ sản phẩm. Vì vây, việc bán sản phẩm cho các thương lái nhỏ địa phương là điều tất yếu dù người nuôi bị ép giá. Dưới đây là tình hình tiêu thụ tôm cua cá tại các hộ điều tra: Chỉ tiêu Số hộ Tổng số hộ 50 Địa điểm bán sản phẩm 1. Tại chợ 0 2. Tại nhà 0 3. Tại ao 50 Bán cho ai? 1. Tư thương 50 2. Doanh nghiệp 0 3. Người tiêu dùng 0 Ta thấy rằng các hộ điều tra đều bán sản phẩm của mính cho tư thương, do phụ thuộc vào tư thương nên các hộ thường bị ép giá. Việc phát triển các cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại địa phương là điều cần phải được nghĩ đến trong những năm tới đây để phát triển nghề NTTS một cách bền vững theo hướng tăng lợi nhuận cho các hộ nuôi. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA XÃ QUẢNG AN 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An trong thời gian tới. 3.1.1. Định hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Thực trạng NTTS tại xã quảng An trong những năm gần đây cần đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết: Môi trường vùng nuôi đã bị ô nhiễm, tôm, cua ,cá đều bị mắc bệnh tràn lan. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra mất mùa cho hộ nông dân. Từ năm 2000 đến nay nghề NTTS trên đà giảm sút nghiêm trọng, việc phát triển không bền vững. Nghề NTTS thất bại đã làm xáo trộn đời sống người dân, kéo theo đó là hiện tượng tái nghèo ngày càng lan rộng. Nguồn vốn trong dân hầu như cạn kiệt vì thế không đủ điều kiện để đầu tư phát triển. Phương hướng phát triển của xã: Phát triển bền vững nghề NTTS để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai. Chú trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi. Đặc biệt là kênh lấy nước ngọt Lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, không chạy theo năng suất sản lượng, thực hiện đúng quy trình kĩ thuật. 3.1.2 phân tích SWOT Điểm mạnh: Xã Quảng An nằm cách TP Huế không xa nên có điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá. Các hộ ngư dân có nhiều kinh nghệm trong nuôi trồng thuỷ sản (bắt đầu nuôi từ 1994). Diện tích đất đai mặt nước NTTS tương đối lớn, điều kiện đất đai tương đối thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản Các cơ quan chức năng trên địa bàn xã có nhiều quan tâm đến hoạt động NTTS trên địa bàn. Điểm yếu: Xã Quảng An nằm ven đầm phá thấp trũng, thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt gây khó khăn trong nuôi trồng thuỷ sản Môi trường nươc trên địa bàn thiếu các biện pháp bảo vệ, cải tạo nên ngày càng bị ô nhiễm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát trển của thuỷ sản. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn xã hầu như không có, chủ yếy là các thương lái nhỏ lẻ nên thường bị ép giá. Cơ hội Với xu thế hiện tai trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng trên thế giới cũng như tại Việt Nam là hướng tới một một nền nông nghiệp sạch và bền vững, hình thức nuôi trồng xen ghép với những ưu điểm như ít chất hóa học, thức ăn công nghiệp đồng thời các các loài thủy sản nuôi trồng có tác dụng tích cực đối với môi trườngđang được khuyến khích bởi các chuyên gia trên thế giới và Việt Nam. Đặc biệt với hoàn cảnh nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam còn ở trình độ thấp, khả năng xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường còn hạn chế hình thức nuôi xen ghép đã và đang được khuyến khích nhân rộng. Trở ngại Hiện nay, các hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Đầu tiên là khó khăn về vốn, về giống, về thức ăn. Như đã nói ở trên việc nuôi tôm thua lỗ ở các năm trước đã làm cho lượng vốn mà người có khả năng bỏ ralaf không nhiều. Việc đi vay cũng gặp trắc trở do số tồn dư nợ quá lớn. Thị trường các yếu tố đầu vào như giống thức ăn chưa phát triển, giống không có nguồn gốc rõ ràng và không kiểm định được chất lượng. Việc thua lỗ nặng trong những năm nuôi chuyên tôm, cụ thể từ 2003-2006 đã khiến niềm tin của người dân vao việc nuôi tôm nói riêng cũng như NTTS nói chung giảm sút khá nhiều. Do đó để phát triển, nhân rộng một mô hình tuy bền vững, ổn định nhưng lợi nhuận bình quân không cao là việc không dễ dàng. Nhóm giải pháp rút ra từ phân tích SWOT: Tiếp thu một cách sáng tạo các kinh nghêm sản xuất trên thế giới, tận dụng các nguồn vốn trên thị trường vốn đặc biệt là ở ngân hàng chính sách để mở rộng sản xuất, đầu tư hợp lí nhằm phát huy lợi thế vùng. Tận dụng kinh nghiệm NTTS cùng sự quan tâm, chỉ đạo của chính quền địa phương để phát triển NTTS về số lượng lẫn chất lượng nhằm cạnh tranh được các đối thủ trên thị trường. Các hộ ngư dân nẻn thông qua sự giúp đỡ của chính quyền địa phương để tiếp cận với thông tin thị trường, tránh thụ động trong NTTS. Áp dụng có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới đồng thời tận dụng các nguồn vốn đầu tư để bảo vệ cải tạo thủy vực , nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề và là giamr các ảnh hưởng xấu của khí hậu đến hoạt động nuôi. Hộ ngư dân cần phải nỗ lực trong việc nâng cao khả năng tiếp cân thị trường của bản thân , nâng cao số lượng chất lượng sản phẩm thủy sản để từ đó khẳng định thương hiệu sản phẩm của mình đồng thời phải không ngừng học hỏi bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn phải có ý thức tốt trong việc bảo vệ thủy vực. 3.1.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản. 3.1.3. Nhiệm vụ. 3.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An. 3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế - kỹ thuật. Giải pháp về quy hoạch: Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển NTTS ở địa bàn xã Quảng An. Việc quản lí vùng đầm phá phải tính đến lợi ích đối kháng giữa các nghành. Ví dụ như việc lấy nước ngọt, bơm thuốc trừ sâu cho lúa... sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả NTTS. Hậu quả của việc phát triển một cách ồ ạt diện tích nuôi tôm thiếu quản lí từ những năm trước. Cơ cấu bố trí ao hồ và hệ thống kênh mương không đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật. Nhiều hộ lấn chiếm cả diện tích kênh mương để mở rộng diện tích.vùng nuôi thiếu quy hoạch nên không có sự tách biệt giữa kênh lấy nước vào và kênh lấy nước thải ra. Quy hoạch tổng thể vùng nuôi sẽ kết hợp hài hoà lợi ích giữa các nhóm nghề, giữa các ngư hộ đối với quyền sử dụng nguồn tài nguyên chung, tạo điều kiện cho hộ nuôi tôm có diện tích cần thiết để tiến hành sản xuất. Giải pháp về thị trường: Đầu ra vẫn là mối lo ngại của người dân. Hiện nay trên địa bàn xã chưa có nhà máy chế biến nào, tôm thu hoach dược bà con bán cho các tư thương ngay tại hồ nên thường bị ép giá.Đứng trước tình hình đó chính quyền địa phương cần đứng ra đầu tư xây dựng các cơ sở đầu ra. Có thế người dân mới yên tâm sản xuất. Giải pháp về giống: Quảng An là xã đã phát triển NTTS từ năm 1994, tuy vậy vấn đề đầu vào vẫn còn khó khăn: giống chưa đảm bảo chất lượng lẫn số lượng, xuất xứ giống chưa rõ ràng. Trên địa bàn chưa có trại giống nên không cung cấp đủ và kịp thời dể sản xuất. Cần xây dựng trại giống giúp kiểm tra chặt chẽ chất lượng con giống nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình nuôi. Ngoài ra về phía bà con nông dân nên mua con giống ở những cơ sở tin cậy và qua kiểm dịch nhằm đảm bảo tôm sạch bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt. Giải pháp về thức ăn: Cho ăn hợp lí đúng quy trình phát triển, nên cho ăn thức ăn công nghiệp hạn chế cho ăn thức ăn tươi đề phòng ô nhiễm nguồn nước. Giải pháp về khoa học, công nghệ:Xây dựng một đội ngũ cán bộ khuyến ngư có trình độ sẽ dễ dàng chuyển dao và áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, giúp nâng cao hiệu quả NTTS.Bên cạnh đó phát triển các loại hình đào tạo, mở lớp dạy nghề, tập huấn chuyển dao công nghệ... Giải pháp về công tác khuyến ngư: Giải pháp này có ý nghĩa quan trọng đối với người nông thôn nói chung và hộ NTTS nói riêng. Vì thế, hàng năm phải tổ chức các buổi tập huấn nhằm giúp hộ nông dân chủ động hơn trong quá trình sản xuất. 3.2.2. Nhóm giải pháp về xã hội, môi trường. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: Thứ nhất, vốn: NTTS đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Trong những năm gần đây do thất bại nên không có tích luỹ cho đầu tư vụ sau. Kéo theo đó là không trả dược nợ ngân hàng buộc ngân hàng phải cắt vốn cho vay. Vì thế hiệu quả nuôi tôm những năm gần đây hiệu quả rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn: Các cấp chính quyền cần đứng ra can thiệp, bảo lãnh để ngân hàng có thể cho vay trong thời gian nhất định. Cần nhanh chóng gọn nhẹ hơn nữa về thủ tục để giải ngân vốn vay kịp thời. Thứ hai, sau khi thất bại trong NTTS phần lớn lao động đổ về các thành phố hi vọng có việc làm. Hiện tượng già hoá ngày càng rộng trong nông thôn, vậy vấn đề đặt ra là: Nâng cao đan trí cho người dân nhằm trang bị cho họ kiến thức để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Phát triển nghành nghề truyền thống ở địa bàn để tận dung thời gian nhàn rỗi. Tăng cường hơn nữa công tác dạy nghề cho thanh niên của xã , đồng thời Giải pháp về môi trường: 3. Về công tác chỉ đạo. 4. Về công tác nuôi trồng thuỷ sản. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận NTTS sẽ dần phát triển thành nghành kinh tế mũi nhọn của xã Quảng An nói riêng, huyện Quảng Điền nói chung góp phần cải thiện đời sống cho người dân, giải quyết việc làm cho người lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự nhiên. Thông qua điều tra thực tế, tuy còn nhiều hạn chế nhưng cũng đã giúp chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: Đề tài đã thể hiện thực trạng phát triển nghành nghề nuôi tôm POST( sú) ở xã trong thời gian gần đây, tập trung nghiên cứu vụ xuân hè năm 2010 nhằm rút ra được những thuận lợi cũng như thách thức: Năng suất tôm của các hộ điều tra chịu tác động của nhiều nhân tố: chi phí thức ăn, chi phí xử lí ao, công lao động...Trong đó 2 nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là chi phí thức ăn và công lao động. Hình thức nuôi cũng là yếu tố quan trọng tác động đến năng suất. Qua điều tra cho thấy hiện nay hình thức chủ yếu vẫn là QCCT và một số rất ít là BTC. Mô hình nuôi trồng đa số là xen ghép hỗn hợp (tôm+cua+cá kình). Và tất cả đều nuôi hạ triều. Quá trình nghiên cứu cũng nhận thấy còn nhiều vấn đề mà thực tiễn hiện nay vẫn chưa giải quyết được: cung cấp con giống về số lượng lẫn chất lượng và thu mua sản phẩm trên địa bàn. Mức đầu tư chưa thoả đáng: cơ sở hạ tầng ao nuôi đặc biệt là hệ thống kênh mương, đầu tư thức ăn, thuốc chữa bệnh... Hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiêu quả nuôi tôm nói riêng. Đề tài đã nghiên cứu những tiềm năng và thế mạnh phát triển NTTS của xã. 3.2. Kiến nghị Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong vấn đề nuôi tôm tại vùng đầm phá Quảng An Huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế và để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau: Đối với nhà nước: Cần có những chương trình nghiên cứu một cách toàn diện cả trên phương diện kinh tế xã hôi, kỹ thuât, tổ chức lẫn môi trường sinh thái. Từ đó kịp thời ban hành các chính sách phù hợp để tạo môi trường sản xuất tốt nhất cho quá trình nuôi tôm. Hỗ trợ người dân trong việc vay vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết tốt đầu vào đầu ra. Quan tâm chú ý đến các ngoại ứng tiêu cực do các ngành khác gây ra cho môi trường vùng đầm phá, hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại khác tạo ra một vùng đầm phá trong sạch phát triển về kinh tế đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Đối với các cấp chính quyền địa phương Tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch nuôi trồng thủy sản, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cơ sơ hạ tầng như kênh mương đê ngăn mặn, đương giao thong vùng đầm phá Đầu tư xây dựng các trung tâm sản xuất giống các cơ sở chế biến thức ăn công nghiệp cho tôm. Mở rộng các hình thức khuyến ngư đến từng hộ nông dân, tăng cường vai trò của cán bộ kỹ thuật tại địa bàn. Tăng cường giáo dục cho ngừơi dân ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất lẫn nhau, tuyên truyền giúp đỡ các tổ tự quản, hiệp hội nghề cá để ngư dân chủ động hơn trong sản xuất. Cần có chính sách phát triển đồng bộ không vì ưu tiên cho nông nghiệp mà làm ô nhiễm nguồn nước vùng đầm phà gây ảnh hưởng cho NTTS. Đối với các hộ nuôi Tăng cường chủ động học hỏi, trao dồi kinh nghiệm để nâng cao kiến thức phục vụ cho quá trình nuôi tôm. Đầu tư, tiến hành sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất của mình và của láng giềng mình. Phát hiện kịp thời và có biện pháp xử lý thích hợp khi có dịch bệnh xảy ra, không để lây lan ra diện rộng. Để khôi phục lại nghề nuôi tôm ở địa phương, để đó thực sự là nghề tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho người dân thì tất cả các ngành các cấp, người dân phải cùng hợp tác, cùng nhau tạo môi trường sản xuất tốt nhất. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế Thủy sản – ĐHKT Quốc Dân- Đồng chủ biên: PGS.TS. Vũ Đình THắng, GVC.KS Nguyễn Viết Trung( Nhà xuất bản lao động- Xã hội) Bài giảng nuôi trồng thủy sản – Trường đại học Lâm Nghiệp – Cấn Văn Thắm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp phát triển nuôi trồng thuỷ sản của xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Luận văn liên quan