Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu

Chiến lược cụng nghiệp hoỏ hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến lược đỳng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo điều kiện cho nềnkinh tế phỏt triển và đuổi kịp thời đại. Trong đỳ, xuất khẩu là một mũi nhọn là bước đi tiờn phong, khai thỏc triệt để lợi thế của đất nước. Đồng thời hướng ra thị trường nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trờn cơ sở khai thỏc lợi thế so sỏnh, vừa xuất phỏt từ yờu cầu phỏt triển nội tại của nước ta, vừa cỳ thể nhận được sự “ hưởng ứng và ủng hộ” của cỏc nước phỏt triển trong khuụn khổ khụng ảnh hưởng tới sự phỏt triển của cỏc nghành nghề kinh tế ở cỏc nước này. Căn cứ vào tiềm năng, điều kiện tự nhiờn và kinh tế xỳ hội, dừn số, truyền thống dừn tộc Việt Nam. Nụng nghiệp từ xưa tới nay là một thế mạnh vốn cỳ của ta và cho đến nay nhiờu lĩnh vực nụng nghiệp ta đỳ khai thỏc hết tiềm năng. Đất nước ta cũn nghốo vỡ vậy phải đi lờn từ những gỡ mỡnh sẵn cỳ. Tuy vậy, trong thời đại cụng nghiệp, ta cần phải biết kết hợp phỏt triển nụng nghiệp và cụng nghiệp, để trỏnh bị loại ra khỏi nền kinh tế toàn cầu đồng thời gỳp phần thực hiện mục tiờu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp. Cỳ thể nỳi dừu tằm tơ là một trong những ngành đỏp ứng một cỏch tốt nhất yờu cầu trờn, một ngành cũn nhiều tiềm năng cần được khai thỏc triệt để. Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riờng cỳ ngành dừu tằm tơ được đỏnh giỏ là cỳ nhiều ưu điểm để sản xuất và xuất khẩu, rất phự hợp với điều kiện sẵn cỳ của nước ta hiện nay.

doc63 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3284 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành cỏc cụng việc sau: . Đối chiếu lệnh xuất khẩu với hàng thực tế cỳ trong kho . Chuẩn bị cỏc phương tiện, cụng cụ, nhừn lực bốc xếp hàng . Xỏc định địa điểm giao hàng Khi giao hàng cụng ty yờu cầu người xuừt kho và người nhận hàng phải ký vào phiếu xuừt kho hay phiếu giao hàng để xỏc nhận. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu: Về phớa cụng ty từ khừu sản xuất cho đến hoàn tất sản phẩm thỡ tại mỗi cụng đoạn đều cỳ bộ phận kiểm tra chất lượng, chất lượng cụng đoạn này cỳ đảm bảo thỡ chất lượng cụng đoạn sau mới tốt cỳ như vừy tơ sản xuất ra mới tốt. Đối với hàng thu mua trước khi đưa về cụng ty cũng phải được kiểm tra cẩn thận xem chất lượng sản phẩm mỡnh mua vào cỳ đỳng với giỏ tiền, với yờu cầu của mỡnh khụng, trỏnh xảy ra những sai lầm đỏng tiếc. Việc kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu rất quan trọng bởi về phớa khỏch hàng họ cũng khụng dễ dàng chấp nhận ngay sản phẩm cụng ty giao. Trước khi hàng được xếp lờn tàu cũn phải qua cỏc cụng ty kiểm định mà họ thuờ để kiểm tra chất lượng. Thuờ phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoỏ: Việc vận chuyển hàng hoỏ qua biờn giới quốc gia đỏi hỏi phải sử dụng cỏc phương tiện cỳ tầm hoạt động xa và khả năng vận chuyển lớn, thụng thường thỡ tàu biển là phương tiện được sử dụng rộng rỳi nhất và thụng dụng nhất. Hầu hết cỏc hàng hoỏ xuất nhập khẩu đều được vận chuyển bằng tàu biển. Tuy nhiờn đội tàu Việt Nam chưa phỏt triển, bờn cạnh đỳ kinh nghiệm của cỏc cụng ty trong việc thuờ tàu và vận chuyển chưa nhiều, điều này khiến cụng ty gặp khỳ khăn khi lựa chọn điều kiện cơ sở giao hàng CIF. Hầu hết cỏc hợp đồng ký kết với nước ngoài cụng ty đều sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng CIF, vỡ vậy cụng ty phải đảm nhận việc thuờ tàu, mua bảo hiểm hàng hoỏ. Cụng ty thuờ tàu của cỏc hỳng vận tải ở Chừu ỏ như hỳng: Hajn, Mearskline, Voza, Viefrarst... Cụng ty ký hợp đồng vận chuyển với cỏc hỳng này với chi phớ theo thoả thuận của hai bờn. Chi phớ vận chuển cho mụt lụ hàng xuất khẩu sang ấn Độ là 1150USD (chi phớ vận chuyển một container 8 tấn), trong đỳ: chi phớ vận chuyển từ Hà Nội đến cảng Hải Phũng là 100USD, cũn 1050USD là chi phớ vận chuyển từ Hải Phũng đến Madras. Sau khi ký hợp đồng vận chuyển, cụng ty cũn phải mua bảo hiểm để đảm bảo cho sự an toàn của hàng hoỏ. Phần lớn hợp đồng bảo hiểm cụng ty mua ở Bảo Việt với phớ suất bằng 0,3% tổng giỏ trị lụ hàng xuất khẩu. Làm thủ tục hải quan: Khai bỏo hải quan: nhừn viờn phũng kinh doanh XNK cỳ trỏch nhiệm kờ khai chi tiết về hàng hoỏ trờn tờ khai hải quan. Thụng thường cụng ty làm thủ tục hải quan ở cục hải quan Hải Phũng. Xuất trỡnh hàng hoỏ: sau khi làm thủ tục khai bỏo hải quan nhừn viờn hải quan kiểm tra hàng hoỏ, niờm phong kẹp chỡ. Thực hiện cỏc quyết định của hải quan: sau khi kiểm tra cơ quan hải quan sẽ cỳ quyết định về lụ hàng. Giao hàng lờn tàu: Cụng ty giao hàng theo phương thức hàng đủ một container (8 tấn). Sau khi giao hàng lờn tàu thỡ lấy vận đơn đường biển (seaway bill). Thanh toỏn: Sau khi giao hàng cụng ty gửi bộ chứng từ tới ngừn hàng mở L/C, thụng qua ngừn hàng thụng bỏo yờu cầu thanh toỏn tiền hàng. Hầu hết cụng ty sử dụng phương thức thanh toỏn bằng L/C nhưng một số trường hợp làm ăn với khỏch hàng truyền thống thỡ cụng ty sử dụng phương thức chuyển tiền. Giải quyết khiếu nại: Trong thực tế trường hợp này rất ớt xảy ra với cụng ty. 4.Đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của cụng ty dừu tằm tơ I. 4.1: Những mặt đỳ làm được. Là một doanh nghiệp chủ chốt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh tơ lụa của cả nước nỳi chung và khu vực phớa Bắc nỳi riờng. Cụng ty dừu tằm tơ I với truyền thống sản xuất kinh doanh của mỡnh đỳ đạt được những thành tựu to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của cụng ty luụn gia tăng, tiền lương của cỏn bộ cụng nhừn viờn ngày một cải thiện. Trờn thương trường cụng ty đỳ tạo được uy tớn với nhiều bạn hàng thế giới. Sản phẩm của cụng ty ngày càng được ưa thớch, bạn hàng ký kết ngay càng nhiều hợp đồng tiờu thụ. Với mỏy mỳc thiết bị mới được trang bị năng lực sản xuất được nừng cao, yờu cầu số lượng cỏn bộ cụng nhừn viờn để vận hành và sử dụng mỏy mỳc ngày một tăng. Ngoài ra, nguyờn liệu đầu vào cần nhiều hơn thỳc đẩy gia tăng số hộ trồng dừu nuụi tằm. Cụng ty đỳ, đang và sẽ gỳp phần giải quyết cụng ăn việc làm cho người lao động, đặc biệt trờn địa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc- một nơi đời sống của người dừn cũn nhiều khỳ khăn này. Đội ngũ cụng nhừn ươm tơ của cụng ty được cụng ty trực tiếp tổ chức đào tạo, đỏp ứng tốt nhu cầu thực tế của sản xuất. Với tay nghề ngày một nừng cao cụng nhừn ươm tơ gỳp phần tớch cực trong việc ỏp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, tiếp nhận và vận hành tốt cỏc thiết bị tiờn tiến đảm bảo cho việc nừng cao chất lượng sản phẩm. Đội ngũ cỏn bộ quản lý của cụng ty cỳ trỡnh độ học vấn cao, cỳ kinh nghiệm quản lý, năng nổ, nhịờt tỡnh, cỳ trỏch nhiệm trong cụng việc đỳ giỳp cho doanh nghiệp định được hướng đi đỳng và đi vào tăng trưởng. Cụng ty đỳ phỏt động nhiều đợt thi đua ngắn ngày, dài ngày, phục vụ kịp thời cho cỏc lụ hàng xuất khẩu đảm bảo đỳng tiến độ giao hàng. Đảm bảo được chữ tớn với khỏch hàng nờn thị trường của cụng ty ngày càng được mở rộng, giỳp tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng lợi nhuận. Cụng ty rất chỳ trọng đầu tư đổi mới cụng nghệ để chiếm lĩnh thị trường. Cụng tỏc đào tạo bồi dưỡng cỏn bộ được tổ chức thường xuyờn, việc sắp xếp bố trớ cỏn bộ hợp lý đỳng chức năng phỏt huy tối đa khả năng của họ giỳp cho hoạt động kinh doanh của cụng ty cỳ hiệu quả hơn. Thờm vào đỳ thị trường tơ lụa thế giới trong những năm gần đừy ngày càng mở rộng cho cỏc nước sản xuất và xuất khẩu tơ, trong khi sản lượng của cỏc nước sản xuất tơ lớn trờn thế giới như Trung Quốc, ấn Độ cỳ xu hướng sụt giảm. Đừy là thuận lợi lớn với thị trường tiờu thụ tơ lụa Việt Nam nỳi chung và của cụng ty dừu tằm tơ I nỳi riờng. 4.2: Những tồn tại chủ yờỳ và nguyờn nhừn kỡm hỳm sự phỏt triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở cụng ty. Trong thời gian qua, ngành dừu tằm tơ nỳi chung và cụng ty dừu tằm tơ I nỳi riờng vẫn cũn tồn tại một thực tế là khụng tận dụng được hết khả năng của mỡnh, hoạt động kộm hiệu quả do gặp phải một số khỳ khăn. Những khỳ khăn này xuất phỏt từ nguyờn nhừn khỏch quan và chủ quan, từ trong cụng ty cũng như từ phớa bờn ngoài cụng ty. Những khỳ khăn chủ yờỳ phải kể đến là: Nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu của cụng ty: Như đỳ phừn tớch ở những phần trước, hàng tơ lụa xuất khẩu của cụng ty chủ yếu cỳ được từ thu mua của cỏc đơn vị ươm tơ dệt lụa trong nước. Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của cụng ty phụ thuộc rất lớn vào nguồn hàng này. Trờn thực tế nguồn hàng này vừa thiếu lại vừa yếu. Thiếu vỡ lỳc cần thỡ khụng cỳ, yếu vỡ cỳ mà khụng đỏp ứng được nhu cầu. Nhỡn chung cỏc xớ nghiệp ươm tơ của ta phừn tỏn, cụng nghệ cũ, lạc hậu, tiờu hao nguyờn liệu và cho chất lượng đầu ra khụng tốt. Thiết bị dệt lụa của ta cũng vậy, chỉ cỳ thể cho ra cỏc loại vải khổ nhỏ...Với đặc điểm đầu vào như vừy, trước yờu cầu đa dạng của thị trường cụng ty chỉ cỳ khả năng đỏp ứng một phần nhu cầu cấp thấp, cũn đối với nhu cầu cấp cao cụng ty khụng đủ khả năng đỏp ứng. Do đỳ trong những năm vừa qua cụng ty đỳ bỏ lỡ nhiều đơn hàng cỳ giỏ trị của một số bạn hàng ở Phỏp, Italia, Hàn Quốc... Như vậy là cụng ty đỳ bỏ mất cơ hội trong kinh doanh, điều kiện tiờn quyết đối với bất kỳ một cụng ty nào muốn phỏt triển đi lờn trong cơ chế thị trường. Cụng tỏc nghiờn cứu thị trường và lựa chọn đối tỏc: Trong bối cảnh hiện nay cụng ty phải đối mặt với nhiều hỡnh thức về thị trường xuất khẩu. Khả năng cạnh tranh về giỏ cả, chất lượng, mẫu mỳ hàng cũng như kỹ thuật, vốn của cụng ty đỳ được cải thiện nhưng nhỡn chung cũn rất yếu so với cỏc nước cỳ danh mục xuất khẩu tương tự. Cỳ một thực tế là thị trường xuất khẩu của cụng ty vẫn cũn rất nhỏ bộ, tờn tuổi của cụng ty vẫn đứng hàng sau tờn tuổi của cỏc đơn vị cỳ uy tớn khỏc trờn thương trường. Chớnh vỡ vậy, trong thời gian qua cụng ty đỳ tớch cực hơn trong cụng tỏc xỳc tiến thương mại, quảng cỏo, theo dừi thị trường giỏ cả. Cụng ty đỳ phối hợp tổ chức gặp gỡ, làm việc cụ thể với nhiều tham tỏn Việt Nam ở nước ngoài, tham gia nhiều hội trợ trong và ngoài nước. Ngoài ra, cụng ty cũn thường xuyờn bỏm cỏc thị trường, ban xỳc tiến thương mại của bộ và cỏc thương vụ nước ngoài, Phũng thương mại và cụng nghiệp Việt Nam để nắm rừ chủ trương chớnh sỏch về thị trường. Tuy nhiờn, cho đến nay cụng tỏc thị trường của cụng ty cũn nhiều hạn chế. Cụng ty chưa quan từm đỳng mức về vấn đề này. Hiện cụng ty chưa cỳ một bộ phận chuyờn sừu nghiờn cứu thị trường riờng biệt mà nỳ được nhập trong phũng kinh doanh xuất nhập khẩu, cụng ty cũng chưa cỳ một đội ngũ chuyờn mụn để thu thập và xử lý cỏc thụng tin nhằm đưa ra cỏc quyết định cho từng thời kỳ. Bờn cạnh đỳ, việc nghiờn cứu và lựa chọn đối tỏc giỳp cụng ty tỡm kiếm được nhiều bạn hàng tin cậy, ổn định, cỳ khả năng hợp tỏc lừu dài. Đồng thời việc nghiờn cứu và lựa chọn khỏch hàng cũng giỳp cho cụng ty cỳ những phương thức kinh doanh thớch hợp và hạn chế tối đa những rủi ro cỳ thể xảy ra. Tuy nhiờn cụng ty đỳ khụng chủ động trong việc lựa chọn đối tỏc, đa phần cỏc đối tỏc tự tỡm đến cụng ty. Điều này phần nào hạn chế việc nừng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty. Nguyờn vật liệu, hàng hoỏ phục vụ sản xuất kinh doanh: Trong thực tế khỳ cỳ thể tiờu chuẩn hoỏ chất lượng và khối lượng kộn đầu ra cho hàng trăm cơ sở trồng dừu nuụi tằm nhỏ lẻ khỏc nhau. Vựng nguyờn liệu cho hoạt động sản xuất của cụng ty dừu tằm tơ I nỳi riờng, của cỏc cụng ty sản xuất tơ đầu vào cho hoạt động xuất khẩu của cụng ty nỳi chung, thường khụng ổn định. Dẫn đến sản lượng sản xuất và thu mua hàng năm khụng ổn định. Khỳ khăn này cỳ thể xuất phỏt từ nguyờn nhừn khỏch quan là giỏ cả tơ trờn thị trường khụng ổn định, thay đổi thất thường dẫn đến sự thất thường trong sản xuất kộn nguyờn liệu. Thật vậy, khi giỏ tơ lờn bà con hăng hỏi trồng đừu nuụi tằm lượng kộn nguyờn liệu cỳ thể tăng nhanh, nhưng khi giỏ sụt giảm thỡ bà con khụng ngần ngại chặt bỏ diện tớch dừu đỳ trồng lượng kộn giảm mạnh, đến khi giỏ tăng trở lại thỡ khụng lấy đừu ra nhiều lỏ dừu để nuụi tằm, cỏc nhà mỏy xớ nghiệp ươm tơ thỡ thiếu nguyờn liệu để sản xuất. Rừ ràng trồng dừu nuụi tằm phải tớnh hiệu quả kinh tế trong một thời gian dài. Bởi cừy dừu cho lỏ làm thức ăn tốt cho tằm trong vũng 8 đến 10 năm mới cần hoại bỏ. Vỡ vậy việc chặt bỏ bừa bỳi của bà con như hiện nay là rất lỳng phớ. Thờm vào đỳ tớnh chất mựa vụ của ngành trồng dừu nuụi tằm rất cao. Việc tằm sống và sinh trưởng tốt phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết: nhiệt độ, độ ẩm, ỏnh sỏng,... Vớ dụ như nhiệt độ thớch hợp nhất cho tằm dừu sống là 250C đến 26 0C, nhiệt độ nỳng qua hay lạnh quỏ tằm đều khụng sống được hoặc sinh trưởng kộm, hiệu quả đạt được rất thấp. Khỳ khăn từ khớa cạnh con người Hiện chưa cỳ một trường dạy nghề nào đào tạo tay nghề cho cụng nhừn ươm tơ. Cụng ty phải tự tổ chức đào tạo lấy. Đội ngũ cụng nhừn ươm tơ của cụng ty đa phần tuổi đời cũn rất trẻ, từm lý khụng ổn định đặc biệt với cụng việc ươm tơ chỉ cỳ thời vụ như ở cụng ty. Họ thường xuyờn thay đổi nơi làm, vỡ vậy cụng ty tốn kộm chi phớ đào tạo cụng nhừn mới. Đội ngũ cỏn bộ quản lý cũn chịu nhiều ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế cũ, quan liờu, trỡ trệ. Mặc dự họ là những người cỳ kinh nghiệm nhưng do đức tớnh quỏ thận trọng mà họ khụng cỳ được sự năng động và mạo hiểm như lớp trẻ. Vấn đề giỏ cả, chất lượng sản phẩm và cạnh tranh: Chấp nhận nền kinh tế thị trường điều đỳ cũng cỳ nghĩa là phải chấp nhận tớnh cạnh tranh khốc liệt của nỳ. Do tham gia vào thị trường xuất khẩu tơ lụa với khối lượng nhỏ, hàng tơ lụa của ngành dừu tằm tơ Việt Nam nỳi chung và cụng ty dừu tằm tơ nỳi riờng khụng cỳ khả năng ảnh hưởng đến giỏ cả tơ lụa trờn thị trường thế giới. Giỏ tơ xuất khẩu phụ thuộc chặt chẽ vào giỏ tơ trờn thị trường thế giới. Mặc dự cụng ty đỳ cỳ bộ phận hoạch định giỏ xuất khẩu nhưng trước diễn biến thất thường của thị trường việc định giỏ sai lệch nhiều khi gừy tổn thất lớn. Bờn cạnh đỳ chất lượng sản phẩm tơ lụa xuất khẩu của cụng ty nhỡn chung khụng cao, khả năng cạnh tranh kộm. Khỳ khăn từ phớa Nhà nước: Khụng thể phủ nhận tơ tằm là một mặt hàng quý hiếm và cỳ giỏ thành tương đối cao so với cỏc mặt hàng sợi khỏc. Cho đến nay vẫn chưa cỳ một loại tơ nào, dự là tơ tự nhiờn hay nhừn tạo nào cỳ đầy đủ đặc tớnh sử dụng như tơ tằm. Vốn được coi là một nước cỳ điều kiện thuận lợi để phỏt triển phỏt triển ngành tơ tằm, một dừn tộc cỳ nhiều kinh nghiệm về nghề trồng dừu nuụi tằm, ươm tơ, dệt lụa. ấy vậy mà cho đến nay dường như ngành tơ tằm của ta phỏt triển tự phỏt. Với một đất nước cỳ đến 80% dừn số là lao động nụng nghiệp, rừ ràng ngành tơ tằm cỳ được quan từm tuy nhiờn chưa thật tương xứng với tiềm năng phỏt triển của một ngành tổng hợp này. Đặc điểm của sản xuất tơ tằm cần phải được quan từm từ cừy dừu, con giống, vậy mà trờn thực tế việc chặt bỏ cừy dừu bừa bỳi, tăng giảm sản lượng thất thường vẫn luụn xảy ra. Chớnh bởi thiếu sự quan từm đỳng mức của nhà nước: Nhà nước cỳ đưa ra cỏc biện phỏp để phỏt triển ngành tơ tằm nhưng cũn ở mức rất chung chung khụng cỳ chớnh sỏch rừ ràng, cụ thể. Nỳi tỳm lại, trong bối cảnh chung của tỡnh hỡnh thế giới hiện nay, bờn cạnh những thuận lợi nhất định, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng tơ lụa cũng gặp phải nhiều khỳ khăn thỏch thức. Do đỳ, mục tiờu đạt hiệu quả cao trong cụng tỏc xuất khẩu hàng tơ lụa ở cụng ty dừu tằm tơ I Hà Nội khụng chỉ đũi hỏi sự nỗ lực cố gẵng của cụng ty trong việc tỡm hướng đi, biện phỏp phự hợp mà cũn cần phải cỳ sự tỏc động tớch cực của cơ quan quản lý nhà nước, thỳc đẩy xuất khẩu hàng tơ lụa ngày càng phỏt triển, tăng nhanh kim ngạch và ngoại tệ cho đất nước, củng cố uy tớn và vị thế của cụng ty khụng chỉ ở thị trường trong nước mà trờn toàn thế giới. Chương III Định hướng và giải phỏp thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu của cụng ty dừu tằm tơ I trong thời gian tới. I. Định hướng phỏt triển hoạt động xuừt khẩu của cụng ty trong thời gian tới. 1. Định hướng phỏt triển ngành tơ tằm Việt Nam trong thời gian tới. Theo ýkiến đỏnh giỏ của cỏc nhà phừn tớch thị trường thời gian qua tuy cỳ những biến động về giỏ nhưng thị trường tơ lụa thế giới và khu vực chưa bao giờ cung đỏp ứng đủ cầu do nhu cầu của người tiờu dựng ngày càng tăng, trong khi những nước sản xuất dừu tằm lớn như Trung Quốc, Brazil đang thu hẹp dần diện tớch dừu và sản lượng kộn. Từ năm 2000 những nước phải nhập khẩu tơ lụa cỳ nhu cầu tăng lờn nhưng diện tớch dừu và sản lượng tơ lại cỳ chiều hướng giảm. Xột ngay trong điều kiện nền kinh tế trong nước chưa thực sự phỏt triển song nhu cầu nội tiờu cũng tăng nhanh từ 150.000 một năm 1990 vọt lờn 1,5 triệu một trong năm 1999. Tin chắc từ đừy trở đi, nhu cầu tiờu dựng tơ lụa của người Việt Nam sẽ là con số khụng nhỏ; cộng với sự gia tăng cả về tơ nguyờn liệu và sản phẩm may mặc từ tơ tằm ngày càng cao trờn thị trường thế giới. Đỳ là những tiền đề to lớn cho phộp ngành dừu tằm tơ Việt Nam khụi phục và phỏt triển với tốc độ cao. Theo ý kiến của cỏc nhà nụng nghiệp thỡ cừy dừu phỏt triển khỏ thuận lợi ở điều kiện khớ hậu nhiệt đới và quỹ đất quy hoạch trồng dừu ở nước ta cũn từ 40.000 đến 100.000 hecta, nhiệt độ thớch hợp cho tằm sinh trưởng, tuỳ giống, tuỳ mựa, trỡnh độ tay nghề trờn cả nước đều cỳ thể nuụi tằm lưỡng hệ, nhất là vựng cao nguyờn rất thớch hợp cho việc nuụi cỏc giống tằm cao cấp. Ngành dừu tằm tơ xỏc định phương hướng phỏt triển đến năm 2010 phải phỏt huycao tiềm năng và năng lực sản xuất dừu tằm hiện cỳ. Trong đỳ: Từ nay đến năm 2005, tập trung: +Thừm canh, khụi phục lại diện tớch trồng dừu trong cỏc vựng quy hoạch + Cải tiến thiết bị ươm tơ cơ khớ cũ bằng thiết bị tiờn tiến để nừng chừt lượng tơ + Cải tiến cụng nghệ, đầu tư chiều sừu cụng đoạn dệt và sau dệt nhằm phỏt huy hiệu quả. Sau năm 2005: + Mở rộng diện tớch dừu tằm ở những nơi cỳ quy hoạch, cỳ thể cạnh tranh; đồng thời, mở rộng thờm cụng suất chế biến tơ lụa, thứ liệu tơ tằm tương ứng với diện tớch dừu, sản lượng kộn gia tăng. + Chỳ trọng nừng cao cơ cấu sản phẩm lụa hoàn chỉnh cựng cỏc mặt hàng khỏc để tăng giỏ trị xuất khẩu. Mặt khỏc, theo quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ số 55/2001/QĐ-TTg ngày 23/4/01 phờ duyệt chiến lược phỏt triển và một số cơ chế, chớnh sỏch hỗ trợ thực hiện chiến lược phỏt triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010, trong đỳ cỳ những nội dung liờn quan đến ngành dệt nỳi chung, ngành ươm tơ dệt lụa nỳi riờng như: Về mục tiờu: phỏt triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành cụng nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuừt khẩu; thoả mỳn ngày càng cao nhu cầu tiờu dựng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xỳ hụi; nừng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Về chiến lược phỏt triển: Đối với ngành dệt, bao gồm: sản xuất nguyờn liệu dệt...: . Kinh tế nhà nước làm nũng cốt, giữ vai trũ chủ đạo, khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phỏt triển lĩnh vực này. . Đầu tư phỏt triền phải gắn với bảo vệ mụi trường . Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, cụng nghệ cao, kỹ thuật tiờn tiến, trỡnh độ chuyờn mụn hoỏ cao . Tổ chức lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiờu chuẩn quốc tế, tạo bước nhảy vọt về chất lượng, tăng nhanh sản lượng cỏc sản phẩm dệt, nhằm đỏp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiờu dựng trong nước. Đẩy mạnh đầu tư phỏt triển cỏc vựng trồng bụng, dừu tằm, cỏc loại cừy cỳ xơ, tơ nhừn tạo, cỏc loại nguyờn liệu, phụ liệu, hoỏ chất, thuốc nhuộm cung cấp cho ngành dệt may nhằm tiến tới tự tỳc phần lớn nguyờn liệu, vật liệu và phụ liệu thay thế nhập khẩu. Cỏc chỉ tiờu chủ yếu: - Sản xuất: đến năm 2005, sợi cỏc loại đạt 150.000 tấn, vải lụa thành phẩm 8000 triệu m2. Đến năm 2010, sợi cỏc loại đạt 300.000 tấn, vải lụa thành phẩm 1.400 triệu m2. - Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may: Đến năm 2005: 4.000 đến 5.000 triệu USD. Đến năm 2010: 8.000 đến 9000 triệu USD. - Sử dụng lao động: Đến năm 2005 thu hỳt 2,5 đến 3 triệu lao động. Đến năm 2010 thu hỳt 4 đến 4,5 triệu lao động. Một số cơ chế chớnh sỏch hỗ trợ thực hiện chiến lược phỏt triển: - Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngừn sỏch, vốn ODA đối với cỏc dự ỏn quy hoạch phỏt triển vựng nguyờn liệu, trồng dừu, nuụi tằm; quy hoạch cỏc cụm cụng nghiệp dệt; xừy dựng cơ sở hạ tầng đối với cỏc cụm cụng nghiệp mới; đào tạo và nghiờn cứu của cỏc viện, trường và trung từm nghiờn cứu chuyờn ngành dệt may... - Cỏc dự ỏn đầu tư vào cỏc lĩnh vực sản xuất: nguyờn liệu dệt... . Được vay vốn tớn dụng đầu tư phỏt triển của nhà nước, trong đỳ 50% vay với lỳi suất bằng 50% mức lỳi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rỳt vốn, thời gian vay 12 năm, cỳ 3 năm ừn hạn; 50% cũn lại được vay theo quy định của quỹ hỗ trợ phỏt triển. . Được coi là lĩnh vực ưu đỳi đầu tư và được hưởng cỏc ưu đỳi đầu tư theo quy định của luật khuyến khớch đầu tư trong nước. - Đối với cỏc doanh nghiệp nhà nước sản xuất nguyờn liệu dệt... . Trong trường hợp cần thiết, được chớnh phủ bảo lỳnh khi mua thiết bị trả chậm, vay thương mại của cỏc nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chớnh trong và ngoài nước; . Được cấp lại tiền sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001- 2005) để tỏi đầu tư; . Được ưu tiờn cấp bổ sung một lần đủ 30% vốn lưu động đối với từng doanh nghiệp 2. Định hướng phỏt triển hoạt động xuất khẩu của cụng ty trong thời gian tới. Trong tương lai, cụng ty dừu tằm tơ I sẽ được phỏt triển để hướng tới mụ hỡnh một “ Trung từm sản xuất- kinh doanh- thương mại tổng hợp”. Hiện tại ban giỏm đốc của cụng ty đang tập trung xừy dựng mụ hỡnh tổ chức sản xuất quản lý kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả cao: Tinh giản bộ mỏy quản lý và nừng cao trỡnh độ đội ngũ lao động, đồng thời tiếp tục đầu tư cho xớ nghiệp ươm tơ Mờ Linh đạt tới trỡnh độ cụng nghệ tiờn tiến, hiện đại, nừng cao năng suất và sức cạnh tranh sản phẩm. Phỏt triển tốt mối quan hệ với cỏc đơn vị ươm tơ trong nước để cỳ cỳ nguồn tơ ổn định cho hoạt đụng tiờu thụ của cụng ty Thường xuyờn nắm bắt nhu cầu của thị trường, theo sỏt xu hướng phỏt triển của thế giới và mở thờm ngành nghề kinh doanh phự hợp khỏc khi cỳ thời cơ. Mũi nhọn của sản xuất kinh doanh là sản phẩm tơ cơ khớ cấp A- 2A cỏc loai, tơ ươm tự động cấp 3A- 4A cỏc loại. Phỏt huy hơn nữa hiệu quả của cỏc cơ sở ươm tơ của cụng ty, kớ hợp đồng thu mua kộn để cỳ được nguồn nguyờn liệu sản xuất ổn định. Duy trỡ phỏt triển cỏc thị trường đỳ cỳ, từng bước mở rộng thị trường,... Vỡ thế từ nay đến năm 2005 cụng ty dừu tằm tơ I cần phấn đấu đạt tổng doanh thu khoảng 16 tỷ, trong đỳ kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 800 nghỡn USD. Tổng số nộp ngừn sỏch nhà nước phải gấp đụi năm 2003, thu nhập bỡnh quừn đầu người tăng từ 535.000đ năm 2003 lờn 700.000đ vào năm 2005. Xem bảng sau để thấy rừ hơn một số chỉ tiờu chủ yếu của cụng ty cần phấn đấu đạt được trong thời gian tới: Bảng 7: Cỏc chỉ tiờu chủ yếu của cụng ty trong thời gian tới Chỉ tiờu Đơn vị 2004 2005 I. Giỏ trị tổng sản lượng Tr. đ 17.000 20.000 1. Giỏ trị cụng nghiệp Tr. đ 12.000 14.000 2. Kinh doanh Tr. đ 4.500 5.400 3. Hoạt động khỏc Tr. đ 500 600 II. Doanh thu Tr. đ 14.000 16.000 1. Kịnh doanh tơ Tr. đ 12.500 14.000 2. Hoạt động khỏc Tr. đ 1.500 2.500 III. Kinh doanh XK USD 680.000 800.000 IV. Sản phẩm chủ yếu 1. Sản xuất Tơ cơ khớ Tấn 10 14 Tơ tự động Tấn 22 25 Gốc rũ Tấn 4 5 2. Thu mua Tơ cơ khớ Tấn 30 35 Kộn tằm Tấn 110 130 Trứng tằm Kg 32.500 37.500 V. Lao động tiền lương 1. Tổng lao động bỡnh quừn/năm Người 190 200 2. Lương bỡnh quừn/người/thỏng Đồng 650.000 700.000 VI. Nộp ngừn sỏch nhà nước Tr. đ 205 220 (Nguồn: phũng kế hoạch sản xuất) II.Giải phỏp thỳc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở cụng ty dừu tằm tơ I. 1. Đẩy mạnh cụng tỏc nghiờn cứu thị trường, mở rộng thị trường xuất khẩu. Cụng tỏc thị trường cỳ một vai trũ quan trọng trong kinh doanh, nỳ hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty. Nhờ cỏc hoạt động nghiờn cứu thị trường cỏc quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh cỳ cơ sở hoạt động vững chắc hơn. Cỳ thể nỳi cụng tỏc nghiờn cứu thị trường cực kỳ quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu. Để thừm nhập vào cỏc thị trường mới cần phải cỳ cỏch tiếp cận, cỳ phương phỏp và cỳ hệ thống để thu hỳt khỏch hàng mới. Vấn đề này phải được lập kế hoạch tốt, với một cam kết đầu tư dài hạn vào cỏc nguồn lực cần thiết (về ngừn sỏch, đi lại, chào hàng...) nhằm đảm bảo phỏt triển quan hệ bền vữngvới cỏc khỏch hàng mục tiờu. Như đỳ nỳi ở trờn, hiện cụng ty dừu tằm tơ I chưa cỳ một bộ phận chuyờn trỏch nghiờn cứu thị trường, cụng việc này được giao cho cỏn bộ phũng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm nhận. Điều này một phần hạn chế khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu của cụng ty. Như vậy với tầm quan trọng của cụng tỏc nghiờn cứu thị trường trong hoạt động tiờu thụ nỳi chung, trong hoạt động xuất khẩu nỳi riờng. Với thực trạng của cụng tỏc nghiờn cứu thị trường tại cụng ty dừu tằm tơ I. Vấn đề trước mắt cụng ty cần phải thực hiện đỳ là: cần thành lập thờm phũng kinh doanh tiếp thị hoặc tuyển thờm cỏn bộ marketing cho phũng kinh doanh xuất nhập khẩu. Bờn cạnh đỳ cụng ty cần chỳ ý đến cỏc giải phỏp cụ thể sau: Tớch cực theo dừi sự phỏt triển của cỏc hiệp định thương mại thế giới và điều kiện bờn ngoài thị trường thế giới, đồng thời tỡm hiểu về khả năng của cỏc đối thủ cạnh tranh lớn trờn thị trường thế giới nỳi chung, thị trường mục tiờu nỳi riờng... Lập ngừn sỏch cho việc tiếp thị ở nước ngoài, bao gồm thường xuyờn đi lại và khuyếch trương sản phẩm nhằm làm cho cụng ty cỳ khả năng thừm nhập vào cỏc thị trường mới. Nghiờn cứu cỏc phừn đoạn thị trường mục tiờu và xỏc định nhu cầu tiềm năng của sản phẩm trước khi tiến hành đầu tư. Làm tốt cụng tỏc thụng tin quảng cỏo. Cần quan từm hơn nữa đến phũng kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụng ty phải thực sự đề cao vai trũ của cụng tỏc thị trường, thụng qua việc thành lập mới phũng kinh doanh tiếp thị biến nỳ thành một hoạt động mang tớnh thường xuyờn và cỳ chớnh sỏch đầu tư thớch đỏng cho việc đào tạo đội ngũ cỏn bộ chuyờn gia giỏi, đảm nhận việc nghiờn cứu và tiếp cận thị trường. Một mặt cụng ty cần tỡm cỏch mở rộng quan hệ với cỏc thị trường mới, song mặt khỏc phải nờn chỳ trọng trong việc chủ động đưa ra cỏc giải phỏp nhằm củng cố mối quan hệ với bạn hàng truyền thống bởi đỳ là cỏc đối tỏc quen thuộc, cụng ty khụng phải tốn nhiều chi phớ trong việc quảng cỏo giới thiệu về mỡnh. 2. Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ sản xuất hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, phự hợp đỳ là yếu tố then chốt tạo nờn sản phẩm cỳ chất lượng cao, thực sự mang lại sức cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của cụng ty trờn thị trường thế giới. Nhưng bờn cạnh đỳ cụng ty cần trỏnh hiện tượng đầu tư một cỏch ồ ạt. Trong việc nhập cụng nghệ mới cụng ty cần phải nắm được thụng tin khoa học kỹ thuật.Bởi thụng tin khoa học kỹ thuật sẽ giỳp cụng ty đầu tư được dừy truyền cụng nghệ thớch hợp cho sản xuất. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khỏc, đầu tư đổi mới thiết bị cụng nghệ hiện đại là yếu tố quan trọng để nừng cao chất lượng sản phẩm, song khỳ khăn nhất đối với cụng ty hiện nay là vấn đề về vốn. Do vậy việc huy động cỳ hiệu quả nguồn vốn trong và ngoài nước là giải phỏp quan trọng để thỏo gỡ khỳ khăn này. 3. Nừng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ cụng nhừn viờn trong cụng ty. Cỏn bộ cụng nhừn viờn trong một doanh nghiệp ngoại thương phỏt triờn phải là những người cỳ đủ năng lực để tỡm hiểu một cỏch rừ ràng, chớnh xỏc và kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế, quy mụ của nhu cầu và khả năng đỏp ứng nhu cầu đỳ của doanh nghiệp mỡnh. Đồng thời phải nắm được chớnh xỏc mọi thụng tin về sự thay đổi nhu cầu và giỏ cả thị trường, nguyờn nhừn gừy nờn sự thay đổi đỳ và bỏo cỏo cho ban lỳnh đạo cụng ty. Đỳ là con đường duy nhất giỳp cho lỳnh đạo của doanh nghiệp ngoại thương kịp thời xử lý một vấn đề trước khi nỳ vượt ra ngoài tầm kiểm soỏt của doanh nghiệp. Để cỳ một đội ngũ cỏn bộ cụng nhừn viờn như vậy mỗi nhừn viờn và cỏn bộ cụng ty trước tiờn phải là những người giỏi chuyờn mụn nghiệp vụ ở vị trớ hoạt động của mỡnh trong doanh nghiệp, luụn rốn luyện thỳi quen theo dừi, ghi nhận, nghiờn cứu và phừn tớch cỏc thị trường liờn quan tới sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường mục tiờu.. đồng thời phải nắm được kỹ năng sử dụng một số phương tiện phừn tớch thụng tin và truyền thụng hiện đại như mỏy tớnh, fax... để nừng cao khả năng phừn tớch thụng tin chớnh xỏc, nhanh và kịp thời. Muốn điều này thành hiện thực cụng ty cần quan từm đến một số giải phỏp: Nừng cao kỹ năng quản lý của cỏn bộ cụng nhừn viờn ở tất cả cỏc cấp mặc dự cụng tỏc quản lý nguồn nhừn lực ở cụng ty tương đối tốt. Cơ cấu nhừn sự tốt cỳ thể được sử dụng để xừy dựng cỏc chương trỡnh hỗ trợ nừng cao năng suất lao động và tiếp tục phỏt triển trỡnh độ người lao động. Cụng ty cần tỡm hiểu lý do thụi việc của người lao động và xừy dựng chiến lược duy trỡ tỷ lệ thay thế nhừn viờn. Đào tạo bổ sung cung cấp kiến thức chuyờn mụn về kinh tế nỳi chung và về nghiệp vụ buụn bỏn ngoại thương nỳi riờng, nừng cao trỡnh độ ngoại ngữ cho cỏn bộ trong cụng ty, đặc biệt là cỏn bộ phũng kinh doanh xuất nhập khẩu để cỳ thể giao dịch tốt hơn, trỏnh sự hiểu lầm do hạn chế về kiến thức ngoại ngữ gừy ra, nhằm nừng cao hiệu quả của bộ mỏy quản lý cụng ty sao cho gọn nhẹ, linh hoạt, cỳ trỡnh độ cao giỳp cho cụng ty hoạt động liờn tục cỳ hiệu quả. Cụng ty cần đặt ra cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hoạt động của mỡnh theo cỏc tiờu chuẩn lao động quốc tế đối với cỏc cơ sở hoạt động tương tự và xừy dựng chiến lược nừng cao năng suất lao động. Nờn mở rộng chương trỡnh đào tạo để nừng cao tay nghề cho cụng nhừn, cỳ chế độ đỳi ngộ hợp lý đối với người lao động. 4. Nừng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. - Vấn đề về chất lượng sản phẩm. Nỳi đến chất lượng người ta nghĩ ngay đến chất lượng sản phẩm cuối cựng, cũn đi sừu tỡm hiểu chất lượng là một phạm trự rộng lớn. Chất lượng liờn quan đến cả quỏ trỡnh từ khừu đầu tiờn cho đến khừu cuối cựng. Chất lượng ở đừy như một mục tiờu ỏp đặt từ trờn xuống, từ ngoài vào mà bất kỳ người nào tham gia vào quỏ trỡnh đều phải thực hiện, nỳ được tạo ra từ sự tự giỏc, tinh thần trỏch nhiệm của mọi người tham gia vào quỏ trỡnh này. Mặc dự đỳ cỳ sự nhận thức đầy đủ về chất lượng nhưng cụng tỏc quản trị chất lượng của cụng ty vẫn bị hạn chế. Bởi một thực tế rằng, tham gia vào quỏ trỡnh này khụng chỉ cỳ cỏn bộ cụng nhừn viờn trong cụng ty mà cũn cỳ cả cỏc đơn vị, cỏ nhừn ngoài cụng ty, cụng ty chỉ cỳ thể làm tốt hơn cụng đoạn mà mỡnh phụ trỏch. Nếu như phừn quỏ trỡnh này thành 2 giai đoạn: giai đoạn từ trồng trọt chăn nuụi đến tạo ra kộn và giai đoạn từ khi cỳ kộn đến tạo ra tơ thành phẩm thỡ giai đoạn sau cỳ ý nghĩa quyết định cũn giai đoạn đầu cỳ ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng tơ được sản xuất. Chớnh vỡ vậy, cụng tỏc quản trị chất lượng của cụng ty cần phải coi trọng cả hai giai đoạn này. Cụng ty cần quỏn triệt quan điểm: Đảm bảo chất lượng là trỏch nhiệm của mọi người, mọi bộ phận trong cụng ty từ giỏm đốc đến cỏn bộ quản lý và cụng nhừn. Quản trị chất lượng phải đảm bảo và nừng cao chất lượng phải phự hợp với yờu cầu của khỏch hàng. Đổi mới và tăng cường cỏc hoạt động cải tiến chất lượng trong phạm vi toàn cụng ty. Sự phỏt triển chất lượng phải bền vững, đạt hiệu quả cao và thường xuyờn cải tiến thụng qua việc đổi mới cụng tỏc quản lý chất lượng và ỏp dụng hệ thống chất lượng thớch hợp, hỡnh thành một phong trào chất lượng cỳ hiệu quả cao trong đỳ con người giữ vai trũ động lực. -Vấn đề về giỏ cả sản phẩm. Cụng ty nờn lựa chọn phương thức cạnh tranh bằng giỏ cả dựa trờn việc thực hiện chiến lược nhấn mạnh chi phớ. Để tạo ra giỏ thành sản phẩm hấp dẫn cụng ty cần phải tạo được một bước chuyển biến tớch cực trong quản lý chế biến tơ như: khừu quản lý thu mua, quản lý tiờu hao, quản lý chi phớ cụng nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm.. Bờn cạnh đỳ cụng ty cần xừy dựng một chớnh sỏch giỏ cả chặt chẽ để việc cạnh tranh bằng giỏ khụng làm giảm nhiều lợi nhuận của cụng ty. Ngoài việc căn cứ vào chi phớ để xừy dựng giỏ, cụng ty phải tỡm được đối thủ đang chi phối giỏ trờn thị trường và những thụng tin thường xuyờn về mức giỏ bỡnh quừn của sản phẩm cựng loại, kết hợp với việc tỡm hiểu sự hỡnh dung về giỏ của hỳng tiờu dựng (mức giỏ nào là đắt, rẻ, phải chăng) để từ đỳ cụng ty xỏc định được mức giỏ hợp lý, trỏnh được phản ứng tiờu cực từ phớa đối thủ cạnh tranh. Việc xừy dựng chớnh sỏch giỏ thấp hoặc giỏ phải chăng sẽ khiến cụng ty khụng cỳ được lợi nhuận cao, hoặc phải chịu lỗ trong thời gian đầu để tăng thị phần. Thị phần cao cỳ thể tạo ra tớnh kinh tế trong qua trỡnh mua nguyờn liệu, hàng hoỏ làm giảm chi phớ. Vị trớ chi phớ thấp một khi đỳ đạt được sẽ cho phộp làm tăng tỷ lệ lợi nhuận và như vậy cỳ thể tỏi đầu tư vào những mỏy mỳc thiết bị mới, vựng nguyờn liệu...cỳ khả năng duy trỡ lợi thế về chi phớ. Như vậy sau một chu trỡnh sản xuất từ đầu vào tới đầu ra, giỏ cả thấp lại duy trỡ lợi thế cạnh tranh của cụng ty. Tất nhiờn giỏ cả là quay xung quanh giỏ trị, nờn tới khi chất lượng sản phẩm cao hơn, giỏ cả sản phẩm cũng cần phải thay đổi phự hợp, cũng để trỏnh từm lý nghi ngờ của khỏch hàng về chất lượng sản phẩm của cụng ty. -Đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyờn liệu, hàng hoỏ cho sản xuất và tiờu thụ. Nguyờn liệu, hàng hoỏ đầu vào của cụng ty ổn định, chất lượng đảm bảo bao nhiờu thỡ sản phẩm của cụng ty được sản xuất và tiờu thụ cỳ chất lượng cao, ổn định bấy nhiờu. Do đỳ kết quả tỡm nguồn nguyờn liệu hàng hoỏ đầu vào ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm tiờu thụ của cụng ty. Hịờn nguyờn liệu đầu vào tốt và hàng hoỏ thu mua đảm bảo chất lượng cho sản xuất và xuất khẩu của cụng ty cũn rất hạn chế, nờn cũng như cỏc cụng ty khỏc cựng ngành trong nước cụng ty luụn kỳ vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn với ngành ươm tơ dệt lụa Việt Nam. Vỡ hiện trạng bế tắc trong khả năng liờn kết, hợp tỏc sản xuất giữa nụng nghiệp trồng dừu nuụi tằm và cụng nghiệp ươm tơ dệt lụa đỳ đem lại quỏ nhiều bất lợi cho cả hai. Vỡ vậy trước mắt khi chưa cỳ sự quan từm đỳng mức từ phớa cỏc cơ quan chức năng, cụng ty cần chủ động thiết lập mối quan hệ gắn kết giữa cỏc cơ sở sản xuất và vựng nguyờn liệu để chủ động về nguyờn liệu cho sản xuất kinh doanh bằng cỏch ký cỏc hợp đồng dịch vụ và tiờu thụ sản phẩm trong thời gian dài. Cần khuyến khớch người dừn nuụi tằm tập trung ở xung quanh cỏc cơ sở ươm tơ để dễ dàng hơn trong việc vận chuyển, bảo quản kộn đảm bảo chất lượng kộn trong khi ươm. Cỏn bộ kỹ thuật của cụng ty cần tớnh toỏn cụ thể đảm bảo sự cừn đối giữa cỏc khừu trong nội bộ ngành tằm dừu quanh khu vực sản xuất của cụng tylà trồng dừu, nuụi tằm và ươm tơ. Cỳ như vậy mới đảm bảo lợi ớch cho cả bà con và cụng ty. Trờn cơ sở: dựa vào số lượng kộn nguyờn liệu cụng ty định thu mua để cỳ kế hoạch cụ thể về lượng trứng giống cụng ty định cung cấp đồng thời dựa vào diện tớch trồng dừu và thời vụ dừu trong vựng để hướng dẫn bà con: Diện tớch trồng dừu phải ăn khớp khả năng hom giống, phừn bỳn, nhừn lực ... trồng phải đỳng kỹ thuật, đỳng thời vụ. Nuụi tằm phải ăn khớp với diện tớch trồng dừu. Trứng giống phải ăn khớp với thời vụ dừu. Cỳ dừu mà khụng cỳ giống thỡ lỳng phớ dừu, ngược lại thỡ lỳng phớ giống. Tuổi tằm phải phỏt triển thớch hợp với lứa dừu, tằm cũn nhỏ, ăn ớt mà nhiều dừu thỡ lỳng phớ; ngược lại khi tằm lớn, ăn rỗi mà thiếu dừu thỡ sẽ gừy thiệt hại, cỳ khi phải đổ tằm đi. Nuụi tằm phải ăn khớp với khả năng nhà cửa, với việc chuẩn bị phương tiện như nong, đũi, nộ... với trỡnh độ kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuụi. Ngoài ra, cũn phải ăn khớp với cỏc cơ sở ươm tơ nếu khụng khi tằm chớn rộ khụng ươm kịp cũng sẽ gừy thiệu hại. Chất lượng kộn phải phự hợp với yờu cầu của cụng nghiệp ươm tơ nếu khụng sẽ giảm giỏ trị rất nhiều. Như vậy, cụng ty cần tớnh đến một sự phỏt triển vững chắc, cỳ tớnh toỏn cụ thể đồng thời hướng dẫn bà con trong kỹ thuật trồng đừu nuụi tằm khụng để xảy ra dừu xấu tằm bị hỏng xảy ra thiệt hại sẽ làm cho hiệu quả kinh tế của nghề tằm dừu giảm sỳt, làm cho người nuụi trồng kộm tin tưởng ảnh hưởng đến cả đời sống kinh tế của người nuụi trồng và sự tồn tại lớn mạnh của cỏc cơ sở sản xuất của cụng ty nỳi riờng, của cụng ty dừu tằm tơ I nỳi chung. Bờn cạnh đỳ khi cỳ khả năng và điều kiện thớch hợp cụng ty cần tiến tới tạo ra cỏc vựng nguyờn liệu của riờng mỡnh để cỳ thể chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Nỳi chung, trước mắt cụng ty cần làm tốt hơn cỏc dịch vụ sản xuất và thu mua: Dịch vụ khộp kớn từ sản xuất dừu, tằm đến cơ sở ươm tơ cơ khớ quy mụ vừa và nhỏ tại cỏc vựng nguyờn liệu ở địa phương cỳ hợp đồng với cụng ty để sản xuất tơ cơ khớ đạt tiờu chuẩn để thu mua xuất khẩu. Liờn kết sản xuất chế biến tơ với cỏc nhà mỏy của cỏc tỉnh để sản xuất và tiờu thụ tơ, cụng ty cho cỏc nhà mỏy vay vốn để mua kộn tại vựng nguyờn liệu của cụng ty và tiờu thụ tơ theo giỏ thoả thuận. - Về vấn đề hỡnh ảnh uy tớn sản phẩm. Hiện sản phẩm của cụng ty chưa cỳ một nhỳn hiệu riờng, trờn thị trường nỳ chỉ được biết đến là sản xuất tại Việt Nam. Trong thực tiễn, nhỳn hiệu hàng hoỏ là một cụng cụ cạnh tranh đảm bảo lợi thế trờn thị trường nước ngoài. Việc gắn tờn nhỳn vào sản phẩm khụng chỉ đơn thuần để xỏc nhận sản phẩm của cụng ty và phừn bịờt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, mà cũn để đảm bảo một và duy trỡ một danh tiếng. Để thừm nhập vào thị trường nước ngoài, nhất là thị trường cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển, việc tạo uy tớn qua nhỳn hiệu hàng hỳa sẽ gặp phải những khỳ khăn nhất định và cụng ty dừu tằm tơ I cần phải khắc phục những khỳ khăn đỳ trong phạm vi cỳ thể. + Kỹ thuật: hàng hoỏ đăng ký nhỳn hiệu phải đảm bảo chất lượng ổn định, cụng ty khụng nờn để tớnh chất lao động thủ cụng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. + Tài chớnh: chi phớ cho cỏc cụng tỏc quảng cỏo, xỳc tiến... là rất cao do đỳ cụng ty cần sử dụng và kết hợp chỉ tiờu một cỏch hợp lý và cỳ hiệu quả. + Cung cấp: sản phẩm đỳ cỳ nhỳn hiệu phải đảm bảo lỳc nào cũng cung cấp đủ nhu cầu của thị trường một thời gian vỡ một lý do nào đỳ sẽ bị lu mờ và bị sản phẩm khỏc thế chỗ. Vị trớ của những người đến sau thường thấp và khụng cỳ được thị phần lớn. Nhưng khi đỳ cỳ đủ điều kiện, cụng ty cần mạnh dạn gắn nhỳn mỏc riờng của mỡnh lờn sản phẩm, bước đầu cỳ thể khỳ khăn do chưa được người mua tin tưởng, song khụng cỳ bước đầu đỳ cụng ty sẽ khụng bao giờ đến được với khỏch hàng bằng chớnh tờn tuổi của mỡnh. 5. Hoàn thiện hơn nữa cụng tỏc quản lý và tổ chức xừy dựng chiến lược kinh doanh phỏt triển thị trường. Để nừng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, cụng ty cần hoàn thiện hơn nữa cụng tỏc quản lý của mỡnh. Trong thời gian tới cụng ty cần quan từm đến một số vấn đề sau: - Cần phừn cụng hợp lý đỳng người, đỳng việc với khả năng chuyờn mụn. - Cần phừn bổ chức năng, nhiệm vụ cho cỏc phũng ban một cỏch hợp lý hơn trỏnh chồng chộo làm giảm hiệu quả hoạt động. - Cần thực hiện triệt để cơ chế khoỏn quản để cỏc phũng ban cỳ mục tiờu phấn đấu rừ ràng. Đồng thời cỳ cơ sở đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thành viờn qua đỳ cỳ chế độ thưởng phạt đảm bảo cụng bằng bỡnh đẳng giữa cỏc bộ phận cỏ nhừn, nừng cao tinh thần trỏch nhiệm của cỏn bộ cụng nhừn viờn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, việc tổ chức hoạch định và triển khai một chiến lược phỏt triển thị trường là cỏch làm hữu hiệu để cụng ty cỳ thể chiếm lĩnh thị trường nội địa và thừm nhập sừu hơn vào thị trường quốc tế. Để cỳ thể thực hiện thành cụng chiến lược phỏt triển thị trường, những điểm mà cụng ty nờn quan từm trong quỏ trỡnh hoạch định chiến lược và triển khai thực hiện là: + Xỏc định mục tiờu dài hạn, ngắn hạn và mục tiờu phải mang tớnh thực tiễn xột đến năng lực tổng thể và tiờu chuẩn chất lượng hiện tại của cụng ty cỳ phự hợp với mục tiờu chung của toàn ngành. + Kế hoạch đề ra phải trờn cơ sở nghiờn cứu và hiểu biết về cỏc nhừn tố bờn ngoài chứ khụng chỉ bỳ buộc trong khuụn khổ của toàn ngành. +Kế hoạch đề ra phải dựa vào nhu cầu thị trường khụng mang nặng tớnh đầu tư sản xuất. + Cụng ty cần nghiờn cứu và lập trỡnh tự kế hoạch thực hiện cỏc mục tiờu, biện phỏp thực hiện một cỏch hợp lý và khoa học. Mặt khỏc cụng ty cũng cần xừy dựng cỏc chiến lược dự phũng bởi mụi trường kinh doanh luụn thay đổi và dự cụng ty cỳ khả năng dự bỏo tốt đến đừu cũng khụng thể chắc chắn rằng chiến lược hiện tại của mỡnh là hoàn hảo và đỳ tớnh toỏn hết được những xu hướng biến đổi của mụi trường. + Cụng ty cần lựa chọn đội ngũ cỏn bộ cỳ chuyờn mụn giỏi, cỳ kinh nghiệm và tinh thần trỏch nhiệm cao ở cỏc phũng ban để tham gia vào quỏ trỡnh hoạch định và xừy dựng chiến lược phỏt triển thị trường của mỡnh. Thờm vào đỳ cụng ty cần tham khảo ý kiến của Tổng cụng ty dừu tằm tơ Việt Nam, ý kiến của cỏc chuyờn gia và nghiờn cứu kinh nghiệm của cỏc doanh nghiệp cựng ngành đỳ thực hiện chiến lược phỏt triển thị trường từ trước. + Cụng ty cần đầu tư thớch đỏng vào cụng tỏc hoạch định cũng như cung cấp kinh phớ hoạt động cho kế hoạch triển khai và cỏc biện phỏp thực hiện để cỳ thể thu được kết quả tốt nhất. Nguồn kinh phớ tập trung cho cụng tỏc triển khai và tổ chức thực hiện, cụng ty cỳ thể đề nghị cơ quan chủ quản tạo điều kiện giỳp đỡ, cho phộp được huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp hoặc kờu gọi đầu tư từ bờn ngoài. + Ban lỳnh đạo cụng ty cần thường xuyờn theo dừi, kiểm tr, đụn đốc quỏ trỡnh xừy dựng và tổ chức thực hiện chiến lược. Kịp thời phỏt hiện và cỳ biện phỏp khắc phục những yếu kộm, tồn tại để cỏc kế hoạch thực hiện diễn ra theo đỳng tiến trỡnh đỳ vạch sẵn. Đồng thời cỳ cỏc biện phỏp khen thưởng và kỷ luật kịp thời để nừng cao hiệu quả hoạt động và tinh thần trỏch nhiệm của cỏn bộ thực hiện. 6. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu. Về thủ tục hải quan: thủ tục hải quan rất phức tạp và mất nhiều thời gian, do đỳ cụng ty nờn cử ra cỏn bộ lo thủ tục hải quan, bờn cạnh đỳ thường xuyờn cử họ đi học để tiếp nhận một cỏch nhanh chỳng cỏc chớnh sỏch về hải quan và thủ tục hải quan. Kiểm tra L/C: thanh toỏn trong xuất khẩu là khừu cuối cựng rất quan trọng, là thành quả sau cả một quỏ trỡnh khỳ khăn vất vả đưa hàng đến với nhà tiờu dựng. Do đỳ, cụng ty phải cử người cỳ trỡnh độ thụng thạo nghiệp vụ để kiểm tra L/C, nếu khụng phự hợp phải đưa được ra biện phỏp sử lý kịp thời, trỏnh những sai sỳt đỏng tiếc mà xảy ra tranh chấp sau này. Thủ tục thanh toỏn: trong xuất khẩu hàng tơ lụa, cụgn ty luụn phải thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế với nhiều phương thức khỏc, đối với mỗi hợp đồng cần lựa chọn phương thức nào thớch hợp nhất để hai bờn cựng cỳ lợi. Thanh toỏn với nguồn hàng nờn tạo điều kiện đỳng hạn, thậm chớ nếu cơ sở gặp khỳ khăn về tài chớnh cỳ thể ứng vốn trước, thủ tục thanh toỏn đơn giản sẽ giỳp cụng ty tạo uy tớn với bạn hàng trong nước, giữ được nguồn hàng khi khan hiếm. Trong thanh toỏn với khỏch hàng nhập khẩu, cụng ty nờn chọn phương thức bảo đảm an toàn nhất, cần thảo luận kỹ với bạn hàng khi ký hợp đồng ngoại thương. Tốt nhất nờn thanh toỏn bằng L/C khụng huỷ ngang cỳ xỏc nhận bảo lỳnh của ngừn hàng. Khụng nờn chiều theo ý của người mua mà chấp nhận cỏc phương thức thanh toỏn chậm D/A, D/P... mà khụng đảm bảo chắc chắn việc người nhập khẩu trả tiền hay khụng, hoặc bị trả chậm hơn thời gian quy định. Cuối cựng, để cỳ thể thực hiện thành cụng cỏc yờu cầu trờn ngoài sự quyết từm của ban lỳnh đạo cụng ty cũn cần cỳ sự đoàn kết, trờn dưới một lũng của tập thể cỏn bộ cụng nhừn viờn. Đỳ sẽ là động lực tốt nhất giỳp cụng ty vượt qua được những bước khỳ khăn khắc nghiệt của mụi trường cạnh tranh, thực hiện thắng lợi chiến lược mở rộng và phỏt triển thị trường, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong mục tiờu phỏt triển toàn ngành nỳi chung và của doanh nghiệp nỳi riờng trong tương lai. III. Một số kiến nghị với nhà nước. Là một ngành nghề tổng hợp mang lại hiệu qủa kinh tế lớn, ngành tơ tằm Việt Nam đỳ và sẽ gỳp phần khụng nhỏ vào quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ- hiện đại hoỏ đất nước. Tuy nhiờn, ngành tơ tằm Việt Nam hiện cũn quỏ nhỏ so với tiềm năng của nỳ và so với ngành tơ lụa của một số nước trong khu vực và trờn thế giới như Trung Quốc, ấn Độ... Chớnh bởi một phần do thiếu sự quan từm đỳng mức của nhà nước. Vỡ vậy trong thời gian tới, để thực hiện được phương hướng phỏt triển ngành đỳ đề ra, đưa ngành tơ tằm lờn ngang tầm với tiềm năng phỏt triển của nỳ, coi đỳ là một trong những ngành sản xuất quan trọng để phỏt triển nụng nghiệp toàn diện và xừy dựng thành một nguồn nguyờn liệu dừn tộc vững mạnh, một ngành hàng xuất khẩu chủ lực thu nhiều ngoại tệ. Nhà nước cần cỳ chớnh sỏch đầu tư thớch hợp: Phỏt triển trồng dừu nuụi tằm cỳ chức năng tạo nguyờn liệu cho ươm tơ dệt lụa. +Cần quy vựng trồng dừu, nuụi tằm tập trung: quy vựng sản xuất dựa trờn cơ sở những vựng cỳ điều kiện thuận lợi về đất đai, nhừn lực, cỳ tập quỏn và kinh nghiệm trồng dừu nuụi tằm. Bản thừn cỏc địa phương cỳ phỏt triển dừu tằm sớm xừy dựng quy chế khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh dừu tằm tơ, lụa theo nguyờn tắc chung là cỏc cơ sở chế biến phải bảo đảm vựng nguyờn liệu cừn đối với cụng suất chế biến và nằm trong quy hoạch chung của từng địa phương. Đồng thời, phỏt triển trồng dừu nuụi tằm phải đảm bảo cừn đối với cỏc mặt sản xuất khỏc, nhất là đối với sản xuất lương thực, khụng lấn diện tớch và kế hoạch nhừn lực trồng cừy lương thực cũng như cỏc cừy cụng nghiệp khỏc. Ngược lại, cỳ tỏc dụng hỗ trợ cho sản xuất lương thực và cỏc mặt sản xuất chăn nuụi khỏc. Nhỡn chung nhà nước cần cỳ chớnh sỏch cụ thể quy vựng phỏt triển trồng dừu nuụi tằm hiệu quả, tạo nguyờn liệu quý cho cụng nghiệp ươm tơ dệt lụa và xuất khẩu. + Nhà nước đẩy mạnh hơn nữa cỏc hỡnh thức đầu tư, liờn doanh liờn kết của nước ngoài vào cụng nghiệp ươm tơ. Cỳ những chớnh sỏch ưu đỳi, chinh sỏch đầu tư hợp lý để nhà đầu tư coi đừy là một lĩnh vực, một thị trường ổn định và đầy tiềm năng giỳp họ yờn từm khi đầu tư vào Việt Nam. Vốn ngừn sỏch chỉ đẩu tư cho sản xuất trứng giống tằm, cụng tỏc khuyến nụng, một phần hạ tầng nụng thụn ở vựng cao, vựng sừu và một phần trồng dừu ở vựng cao theo chương trỡnh trồng 5 triệu hecta rừng.. Nhà nước và Ngừn hàng tạo điều kiện duyệt cỏc dự ỏn nhỏ cho hộ nụng dừn được vay vốn theo chương trỡnh xoỏ đỳi giảm nghốo, vốn, tạo việc làm... để trồng dừu; hỗ trợ xừy nhà nuụi tằm. Mặt khỏc cho ngành huy động thờm vốn từ cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhằm đầu tư đổi mới cụng nghiệp chế biến khi vựng nguyờn liệu mở rộng. Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhừn lực: Hiện nay chỳng ta đỳ cơ giới hoỏ ngành ươm tơ, trong tương lai sẽ tiến lờn tự động hỳa. Nhưng muốn tiến lờn tự động hoỏ chỳng ta phải cỳ thời gian để xừy dựng và chuẩn bị lực lượng kỹ thuật, nhất là phải đưa kỹ thuật nuụi tằm lờn trỡnh độ cao hơn mới cỳ thể cung cấp được kộn tốt, phự hợp với yờu cầu của cụng nghiệp ươm tơ. Về ươm tơ, theo yờu cầu phỏt triển cụng nghiệp ươm tơ, ươm tơ đỳ tỏch khỏi nụng nghiệp và đi vào cơ giới hoỏ, tự động hoỏ và trở thành một ngành cụng nghiệp. Vỡ vậy, ươm tơ đũi hỏi phải được tổ chức theo yờu cầu của sản xuất cụng nghiệp, thợ ươm tơ phải cỳ trỡnh độ lành nghề mới đảm bảo được yờu cầu về chất lượng tơ xuất khẩu và mới cỳ điều kiện tăng năng suất, hạ giỏ thành. Rừ ràng vai trũ của con người là vụ cựng quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tơ. Để hàng hoỏ sản xuất ra đỏp ứng tốt yờu cầu của người tiờu dựng, ngoài việc trang bị mỏy mỳc thiết bị phải cỳ những cỏn bộ, cụng nhừn kỹ thuật giỏi. Hiện nay, trong ngành dừu tằm tơ của ta tồn tại một thực tờ là thiếu những cỏn bộ cụng nhừn kỹ thuật giỏi, chớnh bởi những cơ sở đào tạo đội ngũ nhừn cụng này chỉ “đếm trờn đầu ngỳn tay”. Thật vậy, hiện VISERI cỳ phối hợp với Đại học nụng nghiệp I- Hà Nội và Đại học nụng lừm thành phố Hồ Chớ Minh mở bộ mụn dừu tằm nhằm đào tạo kỹ sư trồng dừu nuụi tằm, phũng trừ dịch bệnh, sản xuất trứng giống; thời gian học 4 năm với số lượng 100 sinh viờn/năm. Thờm vào đỳ VISERI cỳ trường trung học dạy nghề tại Bảo Lộc, đào tạo kỹ thuật viờn trung cấp về dừu, tằm, tơ; thời gian học 3 năm, quy mộ 500 học sinh/năm. Tổng cộng con số 600 học sinh, sinh viờn được đào tạo mỗi năm là một con số quỏ ớt ỏi so với yờu cầu phỏt triền của cụng nghiệp ươm tơ. Do đỳ muốn phỏt triền ngành dừu tằm tơ trong tương lai nhà nước cần phải tăng cường mở thờm cỏc cơ sở đào tạo nhằm đỏp ứng một cỏch tốt nhất nguồn nhừn lực cho sự phỏt triền lớn mạnh của ngành trong tương lai. Nhà nước cần cỳ chớnh sỏch về giỏ, thuế quan phự hợp tạo điều kiện cho nghề trồng dừu nuụi tằm, ươm tơ dệt lụa trong nước phỏt triển. Tăng cường cỏc cơ sở nghiờn cứu tạo ra những giống dừu, giống tằm phự hợp với điều kiện nước ta cho năng suất, chất lượng cao đỏp ứng được yờu cầu chế biến cụng nghiệp. Ngoài ra, phải xỏc định rằng để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dừu tằm tơ Việt Nam phỏt triển một cỏch vững chắc và mang lại hiệu quả kinh tờ cao cho nền kinh tế thỡ về lừu, về dài phải đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường tiờu thụ ngoài nước, đặc biệt là cỏc sản phẩm may mặc từ chất liệu tơ tằm. Muốn vậy, cỏc cơ quan chức năng và ngành dừu tằm tơ phải tổ chức làm tốt cụng tỏc nghiờn cứu, tiếp cận thị trường, phừn tớch và dự bỏo xu hướng của thị trường- giỏ cả cỏc sản phẩm tơ tằm của cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới, từng bước hội nhập và phỏt triển trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước. Kết luận Chiến lược cụng nghiệp hoỏ hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến lược đỳng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo điều kiện cho nềnkinh tế phỏt triển và đuổi kịp thời đại. Trong đỳ, xuất khẩu là một mũi nhọn là bước đi tiờn phong, khai thỏc triệt để lợi thế của đất nước. Đồng thời hướng ra thị trường nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trờn cơ sở khai thỏc lợi thế so sỏnh, vừa xuất phỏt từ yờu cầu phỏt triển nội tại của nước ta, vừa cỳ thể nhận được sự “ hưởng ứng và ủng hộ” của cỏc nước phỏt triển trong khuụn khổ khụng ảnh hưởng tới sự phỏt triển của cỏc nghành nghề kinh tế ở cỏc nước này. Căn cứ vào tiềm năng, điều kiện tự nhiờn và kinh tế xỳ hội, dừn số, truyền thống dừn tộc Việt Nam... Nụng nghiệp từ xưa tới nay là một thế mạnh vốn cỳ của ta và cho đến nay nhiờu lĩnh vực nụng nghiệp ta đỳ khai thỏc hết tiềm năng. Đất nước ta cũn nghốo vỡ vậy phải đi lờn từ những gỡ mỡnh sẵn cỳ. Tuy vậy, trong thời đại cụng nghiệp, ta cần phải biết kết hợp phỏt triển nụng nghiệp và cụng nghiệp, để trỏnh bị loại ra khỏi nền kinh tế toàn cầu đồng thời gỳp phần thực hiện mục tiờu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp. Cỳ thể nỳi dừu tằm tơ là một trong những ngành đỏp ứng một cỏch tốt nhất yờu cầu trờn, một ngành cũn nhiều tiềm năng cần được khai thỏc triệt để. Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riờng cỳ ngành dừu tằm tơ được đỏnh giỏ là cỳ nhiều ưu điểm để sản xuất và xuất khẩu, rất phự hợp với điều kiện sẵn cỳ của nước ta hiện nay. Tuy nhiờn, trong bối cảnh chung tỡnh hỡnh thế giới hiện nay, bờn cạnh những thuận lợi nhất định, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng tơ lụa cũng gặp phải nhiều khỳ khăn thỏch thức cả trong và ngoài nước. Chẳng hạn như trỡnh độ sản xuất thấp kộm nờn hàng hoỏ khỳ đỏp ứng được nhu cầu của thị trường quốc tế, khả năng trỡnh độ tiếp thị quốc tế kộm cỏi, thiếu kỹ năng và kinh nghiệm trong hoạt động TMQT, sự cạnh tranh gay gắt giữa cỏc nước cựng sản xuất một mặt hàng trờn thị trường... Do đỳ, để cỳ thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng tơ lụa ở cụng ty dừu tằm tơ I- Hà Nội, khụng chỉ sự nỗ lực cố gắng của cụng ty trong việc tỡm hướng đi, biện phỏp phự hợp mà cũn cần phải cỳ sự tỏc động tớch cực của cỏc cơ quan quản lý Nhà nước. Thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng tơ lụa ngày càng phỏt triển, tăng nhanh kim ngạch và ngoại tệ cho đất nước, củng cố uy tớn và vị thế của cụng ty khụng chỉ thị trường trong nước mà trờn toàn thế giới. Tài liệu tham khảo Giỏo trỡnh: Thương mại quốc tế (PGS.PTS Nguyễn Duy Bột- NXB thống kờ, Hà Nội- 1997). Giỏo trỡnh: Marketing thương mại quốc tế (PGS.PTS Nguyễn Duy Bột- Hà Nội- 1997). Giỏo trỡnh: Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế (PGS.PTS Trần Chớ Thành- NXB Giỏo Dục). Giỏo trỡnh: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương (Vũ Hữu Tửu- NXB Giỏo Dục- 2002). Luật thương mại (NXB chớnh trị quốc gia, Hà Nội- 1997). Tạp chớ Thị trường - giỏ cả. số 11-2000: Dừu tơ tằm Việt Nam thực trạng và giải phỏp. Bỏo cỏo tổng kết hàng năm của cụng ty dừu tằm tơ I- Hà Nội và một số tài liệu khỏc. Trang Web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctm008_4773.doc
Luận văn liên quan