Cở sở lý luận về sự thỏa mãn người tiêu dùng của mì Hảo Hảo

Nhìn biểu đồ thấy Hảo Hảo, Omachi và Tiến Vua là các nhãn hiệu được mọi người nhận biết nhiều nhất. Hảo Hảo đứng thứ nhất chiếm 45%, thứ 2 là Omachi với 21%, thứ 3 là Tiến Vua 11%. Nhìn vào biểu đồ ta thấy khoảng cách giữa nhãn hiệu đứng thứ nhất và hai với nhãn hiệu thứ 3 là khoảng cách khá xa, như vậy ta nhận thấy rằng 2 nhãn hiệu đứng đầu gần như chiếm lĩnh thị trường. Sỡ dĩ mọi người biết đến Omachi nhiều vì đây là nhãn hiệu nổi tiếng, định vị là loại mì cao cấp với đặc tính mới là không bị nóng. Với Tiến Vua mức độ nhận biết cũng khá cao vì đây loại mì đã sử dụng chiến lược quảng cáo dùng chứng nhận là sản phẩm không sử dụng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần,chính vì vậy nhóm xác định đây là đối thủ chính của Hảo Hảo.

doc94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7361 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cở sở lý luận về sự thỏa mãn người tiêu dùng của mì Hảo Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường chiếm 35%, không quan tâm chiếm 18% Công ty sản xuất Qua kết hợp biến, nhóm nhận thấy độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ quan tâm về công ty sản xuất được in trên bao bì HÌNH 2.25: ĐỘ TUỔI ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC QUAN TÂM CÔNG TY MÌ ( Nguồn: điều tra cá nhân) Qua biểu đồ trên ta thấy: Đáp viên trong độ tuổi trên 55 tỏ ra rất không quan tâm tới công ty sản xuất mì với tỉ lệ là 100%. Các đáp viên trong độ tuổi 18- 25 và 26-35, mức độ quan tâm tới tiêu chí này khá cao với tỉ lệ rất quan tâm lần lượt là 19.1% và 9.09%; tỉ lệ quan tâm chiếm lần lượt 47.19% và 50%. Những người trong 2 độ tuổi này quan tâm nhiều tới công ty sản xuất vì đa số họ có trình độ học vấn cao, ý thức cao về sức khỏe của mình. Đối với đáp viên trong độ tuổi 46-55, họ không quan tâm lắm tới tiêu chí công ty sản xuất, cụ thể là có 33.33% cho là bình thường, 33.33% không quan tâm, 33.33% rất không quan tâm. Lí do, đa số những người này không quyết dịnh mua sản phẩm mà thường do người thân trong gia đình mua. Nhận định của người tiêu dùng đối với giá của mì Hảo Hảo HÌNH 2.26: ĐỘ TUỔI ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC QUAN TÂM CÔNG TY MÌ Với giá cả khá rẻ, chế biến nhanh và đơn giản, mì Hảo Hảo là một sự lựa chọn lý tưởng đối với những người bận rộn.Nên đa số người tiêu dùng hài lòng với giá của mì Hảo Hảo với tỉ lệ 49%, bên cạnh đó khách hàng không hài lòng cũng chiếm tới 16.7% vì họ cho rằng Hảo Hảo thường xuyên tăng giá. Tuy nhiên với tình hình giá cả ngày càng leo thang, việc Hảo Hảo tăng giá thêm cũng là điều dễ hiểu. Nhận định của người tiêu dùng đối với hoạt động chiêu thị của mì Hảo Hảo 2.4.4.1 Đánh giá sự hài lòng về các chương trình quảng cáo, khuyến mãi HÌNH 2.27: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MÃI Acecook Việt Nam đã rất thành công với chiến lược quảng bá sản phẩm của mình thông qua các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi. Đối với nhãn hàng Hảo Hảo: Quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông đại chúng và có nhiều hình khuyến mãi hấp dẫn. Do đó người tiêu dùng đã có nhiều thông tin về sản phẩm, chủng loại, giá cả và dễ dàng cho việc lựa chọn. Chính vì vậy mà mức độ hài lòng với tiêu chí này đạt 45%, bình thường với 43,7% và không hài lòng rất ít chỉ chiếm 3.7%. 2.4.4.2 Trình độ học vấn khác nhau cũng ảnh hưởng đến sự nhận thức mì Hảo Hảo HÌNH 2.28: ẢNH HƯỞNG CỦA TRÌNH ĐỘ TỚI SỰ NHẬN THỨC MÌ HẢO HẢO ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Thông qua biểu đồ trên ta thấy, tùy theo độ tuổi khác nhau mà người tiêu dùng biết đến mì Hảo Hảo qua hình thức nào. Với chương trình khuyến mãi/dùng thử thì đối tượng quan tâm nhất là nhữngđáp viên trung học phổ thông với tỉ lệ là 27.08%, tiếp đó là sau đại học với 27.03%.Với tiêu chí được người khác giới thiệu thì mức độ khá cao đối với mọi trình độ với tỉ lệ từ 30% đến 58.33%.Với các chương trình do Hảo Hảo tải trợ thì đối tượng trung học cơ sờ đánh giá là cao nhất với 25%, thấp nhất là phổ thông trung học với 11.46% Với hình thức quảng cáo trên phương tiện truyền thông, tỉ lệ đáp viên chọ là rất caovà chiếm tỉ lệ lớn nhất trong 5 tiêu chí đưa ra từ 65% của trình độ phổ thông cơ sở đến cao nhất là sau đại học với 81.08%. Độ tuổi khác nhau có mức độ theo dõi tivi khác nhau (%) HÌNH2.29 – BIỂU ĐỒ KẾT HỢP GIỮA ĐỘ TUỔI VÀ MỨC ĐỘ THEO DÕI TIVI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Tùy vào từng độ tuổi mà mức độ theo dõi tivi sẽ khác nhau. Độ tuổi từ 18 đến 25 có mức độ theo dõi tivi khá thường xuyên chiếm khoảng trên 40% số người khảo sát cùng độ tuổi. Tiếp đến là độ tuổi từ 26 đến 35 cũng như thế với mức độ trên 48% số người khảo sát cùng độ tuổi . Độ tuổi từ 36 đến 45 chiếm 50% số người khảo sát cùng độ tuổi. Và độ tuổi trên 55 có mức độ theo dõi thường xuyên chiếm 100% tổng số người khảo sát cùng độ tuổi. Trong khi đó những người ở độ tuổi từ 46 đến 55 lại ít xem tivi hơn chiếm 100% tổng số người khảo sát cùng độ tuổi. Trình độ học vấn khác nhau có mức độ theo dõi áp phích khác nhau (%) HÌNH 2.30 – BIỂU ĐỒ KẾT HỢP GIỮA TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀSỰ THEO DÕI CÁC ÁP PHÍCH CỦA MÌ HẢO HẢO ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Trình độ phổ thông cơ sở có mức độ theo dõi các áp phích của Hảo Hảo không thường xuyên cao nhất chiếm 60% số người khảo sát cùng độ tuổi. Tiếp đến là trình độ PTTH cũng ít xem các áp phích quảng cáo chiếm tỉ lệ hơn 40% số người khảo sát cùng độ tuổi. Trình độ sau Đại học và Đại học – Cao đẳng có thì có mức độ theo dõi áp phích quảng cáo của Hảo Hảo nhiều hơn chiếm 21.62 % và hơn 19% số người khảo sát cùng độ tuổi. Mức độ nhận biết thông tin quảng cáo qua báo, tạp chí HÌNH 2.31 – BIỂU ĐỒ VỀ THÁI ĐỘ NHẬN BIẾT MÌ HẢO HẢO QUA TẠP CHÍ ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Hảo Hảo tập trung quảng cáo qua tivi hơn là báo, tạp chí nên nguời tiêu dùng đánh giá theo mức độ rất thường xuyên đến rất không thường xuyên chiếm tỉ lệ tương ứng là 5%, 20%, 41%, 23%, 11%. 2.4.4.6 Mức độ nhận biết quảng cáo của Hảo Hảo qua các sự kiện HÌNH 2.32 – BIỂU ĐỒ VỀ THÁI ĐỘ NHẬN BIẾT MÌ HẢO HẢO QUA CÁC SỰ KIỆN ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Trong các sự kiện mà Hảo Hảo tổ chức hay tham dự, thì công việc chủ yếu là quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng thông qua quảng cáo, vì vậy mưc độ nhận biết qua tiêu chí này của các đáp viên như sau: cao nhất là họ cảm thấy bình thưởng với 40%, tiếp đến là không thường xuyên với tỉ lệ 26%, mức độ thường xuyên chiếm tỉ lệ tương đối với 20%. Lí do, đáp viên chưa bao giờ coi các sự kiện Hảo Hảo tham gia. 2.4.4.7 Nhận biết qua các chương trình khuyến mãi HÌNH 2.33 – BIỂU ĐỒ VỀ THÁI ĐỘ NHẬN BIẾT MÌ HẢO HẢO QUA CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Qua biểu đồ trên ta thấy, người tiêu dùng nhận biết Hảo Hảo qua khuyến mãi không cao lắm. Chủ yếu là họ cho ở mức bình thường với 40%, mức độ thường xuyên trở lên chiếm 21% và không thường xuyên chiếm tới 39%. 2.4.4.8 Đáp viên đã xem qua clip quảng cáo trên tivi HÌNH 2.34 : NHẬN XÉT VỀ VIỆC XEM CLIP QUẢNG CÁO CỦA MÌ HẢO HẢO CỦA NGỪOI TIÊU DÙNG ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy có đến 94% người được phỏng vấn trả lời là đã từng xem rồi, đây là một con số chiếm tỉ lệ cao, còn lại là 6% người được phỏng vấn trả lời là chưa xem. Như vậy chứng tỏ, Hảo Hảo tập trung quảng cáo nhiều thông qua phương tiện tivi. 2.4.4.9 Nhận xét về mức độ tác động của chương trình khuyến mãi HÌNH 2.35 : NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHUYỄN MÃI ĐẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ như trên ta thấy việc khuyến mãi cũng tác động không kém đến người tiêu dùng. Theo kết quả có 7% người tiêu dùng cho rằng khuyến mãi có tác động rất lớn đến việc quyết định mua mì Hảo Hảo và đây là con số chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tổng số người được phỏng vấn; có 29,3% cho rằng việc này có tác động đến việc mua hàng của họ, có thể nhờ vào việc khuyễn mãi mà họ sẽ gia tăng số lượng mua hàng, con số này chiếm tỉ lệ cao nhất. Kế đến có 24% cho rằng việc khuyến mãi đối với họ là bình thường, và có 26,7% ý kiến cho rằng khuyến mãi ít tác động đến họ nên có thể thấy rằng thỉnh thoảng họ quan tâm đến khuyến mãi để mua hàng. Còn lại 13% không tác động gì đến việc họ quyết định mua sản phẩm chứng tỏ họ chỉ mua hàng theo chủ định. 2.4.4.10 Ảnh hưởng của nghề nghiệp tới hình thức khuyến mãi quà tặng kèm theo (%) HÌNH 2.36 – BIỂU ĐỒ KẾT HỢP GIỮA NGHỀ NGHIỆP VÀ HÌNH THỨC QUÀ TẶNG KÈM (Nguồn: điều tra cá nhân) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Đánh giá mức độ bình thường của người tiêu dùng về hình thức quà tặng kèm theo trog từng gói mì Hảo Hảo chiếm tỷ lệ khá cao, điển hình đối với học sinh/sinh viên là 46.96% , đối với nhân viên văn phòng là 35%, công nhân là 34.28% và các nghề nghiệp khác là 36%. Tiếp đến là mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với hình thức tặng quà này. Tiêu biểu đối với đối tượng là nhân viên kinh doanh chiếm 42.86%, các bà nội trợ chiếm 38.46%. Từ đó cho thấy, người tiêu dùng khá quan tâm đến hình thức khuyến mai này. Ảnh hưởng của trình độ học vấn tới chương trình khuyến mãi giảm giá (%) HÌNH 2.37 – BIỂU ĐỒ KẾT HỢP TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VỚI CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI (Nguồn: điều tra cá nhân) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Mức độ quan tâm về hình thức khuyến mãi chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là phổ thông trung học với 55%, tiếp đó là các trình độ khác với 50% và thấp nhất là những người có trình độ sau đại học chỉ chiếm 21.62%. Mức độ đánh giá bình thường đối với hình thức khuyến mãi chiếm tỷ lệ nhiều thứ hai, trong đó những người tiêu dùng có trình độ sau đại học chiếm 37.84% với tỷ lệ cao nhất, và thấp nhất là những người có trình độ khác. Từ do, ta thấy người tiêu dùng có trình độ học vấn cao, họ không quá quan tâm đến các chương trình khuyến mãi khi sử dụng mì Hảo Hảo mà nó chỉ thu hút được sự quan tâm cuả của những người tiêu dùng có trình độ học vấn thuộc trung học cơ sở hay nói cách khác là thu hút được khách hàng là học sinh, sinh viên. 2.4.4.12 Mức độ quan tâm của đáp viên tới chương trình khuyến mãi rút thăm trúng thưởng HÌNH 2.38 – MỨC ĐỘ QUAN TÂM TỚI CHƯƠNG TRÌNH RÚT THĂM RÚT THƯỞNG (Nguồn: điều tra cá nhân ) Thông qua biểu đồ trên ta thấy được, mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với hình thức rút thăm trúng thưởng chiếm tỉ lệ khá cao. Tỉ lệ quan tâm chiếm 30.7%, bình thường chiêm 39% tức là có cũng được mà không cũng không ảnh hưởng gì tới quyết định mua sản phẩm. Và có 25.3% cho là không quan tâm tức là không ảnh hưởng khi mua mì. 2.4.4.13 Đáp viên nhớ chương trình khuyến mãi của Hảo Hảo HÌNH 2.39 – CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI ĐƯỢC NHỚ NHIỀU NHẤT (Nguồn: điều tra cá nhân ) 2.4.4.14 Ảnh hưởng của trình độ tới chương trình “ Tặng quà Tết cho trẻ em nghèo” của Hảo Hảo (%) HÌNH 2.40a – BIỂU ĐỒ KẾT HỢP GIỮA TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ HOẠT ĐỘNG PR CỦA MÌ HẢO HẢO (Nguồn: điều tra cá nhân ) Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Trình độ Sau Đại học nhận biết được chương trình “Tặng quà tết cho trẻ em nghèo” của Hảo Hảo là cao nhất chiếm hơn 29%. Tiếp đến là trình độ PTCS chiếm 25%. Tiếp theo là trình độ Cao đẳng – Đại học chiếm hơn 21%. Và trình độ PTTH nhận biết chương trình này thấp nhất với tỉ lệ hơn 15%. Ảnh hưởng của trình độ tới chương trình “Đóng góp cứu trợ cho đồng bào miền Trung”của Hảo Hảo (%) HÌNH 2.40b – BIỂU ĐỒ KẾT HỢP GIỮA TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ HOẠT ĐỘNG PR CỦA MÌ HẢO HẢO (Nguồn: điều tra cá nhân ) Biểu đồ kết hợp giữa trình độ học vấn và sự nhận biết chương trình “ Đóng góp cứu trợ đồng bào miền Trung” Với chương trình “ Đóng góp cứu trợ cho đồng bào miền Trung” thì trình độ PTCS nhận biết được rất rõ với tỉ lệ 60%. Tiếp đến là trình độ Sau Đại học với tỉ lệ hơn 58%. Trình độ PTTH biết đến chương trình với tỉ lệ hơn 41% xếp thứ 3. Và cuối cùng là trình độ Đại học với tỉ lệ hơn 40%. 2.4.4.16 Mức độ nhận biết chương trình “ Ấm áp bữa cơm gia đình” HÌNH 2.40c: MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT CHƯƠNG TRÌNH “ ẤM ÁP BỮA CƠM GIA ĐÌNH” ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo biểu đồ thì tỉ lệ những người biết đến chương trình “ Ấm áp bữa cơm gia đình” chỉ chiếm tỉ lệ 23.6 % số người khảo sát. Đây là tỉ lệ còn thấp so với tỉ lệ nhựng người hoản toàn không biết đến chương trình chiếm 76.4%. . Điều này chứng tỏ hoạt động thông tin, truyền thông cho chương trình này còn kém hiệu quả, chưa tác động được đến nhiều người. 2.4.4.17 Mức độ nhận biết chương trình “ tài trợ Mùa hè xanh” HÌNH2.40d: MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT CHƯƠNG TRÌNH TÀI TRỢ CHO MÙA HÈ XANH ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo biểu đồ, tỉ lệ những người biết đến chương trình chỉ chiếm 32% số người khảo sát. Đây cũng là một tỉ lệ nhận biết còn thấp so với tỉ lệ những người không biết đến chương trình chiếm 68%. Điều này chứng tỏ hoạt động tài trợ này của Hảo Hao tuy diễn ra đều hằng năm nhưng chưa tác động nhiều đến sự nhận thức của nhiều người. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm Hảo Hảo so với đối thủ cạnh tranh 2.4.5. 1 Giá so với đối thủ cạnh tranh: Nhận xét về giá của mì Hảo Hảo so với mì Tiến Vua HÌNH 2.41 : NHẬN XÉT VỀ GIÁ CỦA MÌ HẢO HẢO SO VỚI MÌ TIẾN VUA ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ về hai loại mì trên thì có thể đưa ra nhận xét như sau: Có 4% đánh giá mì Hảo Hảo rất rẻ, điều này có thể nói rằng nhũng khách hàng này không quan trọng giá cả mà có thể cái họ quan tâm đó là chất lượng, trong khi có 3% người được phỏng vấn cho rằng giá mì Tiến vua rất rẻ. Có 26,7% đánh giá mì hảo hảo rẻ Có đến 56,7% đánh giá giá của hảo hảo là trung bình trong khi đó đối với mì Tiến vua chỉ có 23%. Chỉ có 11,7% cho rằng mì hảo hảo có gía mắc trong kho đó có tới 50,3% đối với mì Tiến Vua Đối với ý kiến là rất mắc thì đối với mì Hảo Hảo chỉ có 1% và mì Tiến vua tới 18% Như vậy có thể nói rằng mì Hảo hảo được người tiêu dùng đánh giá ỏ mức trung bình là cao nhất trong khi mì Tiến vua theo ý kiến của người tiêu dùng có giá mắc. Tóm lại là giá của mì Hảo Hảo được đánh giá thấp hơn so với mì Tiến Vua. 2.4.5.1.2Nhận xét về giá của mì Hảo Hảo so với mì Omachi HÌNH 2.42 : NHẬN XÉT VỀ GIÁ BÁN CỦA MÌ HẢO HẢO SO VỚI MÌ OMACHICỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy có 56,7% ý kiến cho là giá cả của mì Hảo Hảo là ở mức trung bình và 54,3% tương tự giành cho mì omachi. Ở mức rẻ thì có 26,7% giành cho mì Hảo Hảo và 24,7% giành cho mì Omachi. Về giá cả mắc thì có có 11,7% ý kiến đánh giá về mì Hảo hảo và 17% đánh gái mì Omachi. Ở cac mức giá còn lại là rất rẻ và rất mắc thì 2 loại mì này có tỉ lệ hơn kém nhau không nhiều. Như vậy có thể nói rằng mì Omachi có giá cả chỉ cao hơn một chút so với mì Hảo Hảo theo sự đánh giá của các đáp viên.Và ở trường hợp này mì Hảo Hảo cũng được đánh giá ở mức trung bình là cao nhất. 2.4.5.2 Mức độ hấp dẫn của clip quảng cáo Phải khẳng định rằng cuộc cạnh tranh trên thị trường mì ăn liền chỉ bắt đầu thực sự bùng nỗ và một xu hướng phát triển kinh doanh dựa vào tiếp thị hình ảnh, truyền thống của các công ty sản xuất mì ăn liền. Cuộc cạnh tranh trên thị trường cũng khá quyết liệt giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. Trước hết phải kể đến Acecook, thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực này. Hảo Hảo được xem là nhãn hiệu trọng điểm của công ty . Công ty liên tục quảng cáo dội bom trên các phương tiện truyền thông đại chúng suốt một thời gian dài nhưng vô cùng hiệu quả với thông điệp “Hảo Hảo phục vụ hai tỷ bữa ăn ngon mỗi ngày”. Hảo Hảo định vị “ngon, nhanh, rẻ”.Mẫu quảng cáo Hảo Hảo đã nêu bật tính năng tiện dụng này.Sau khi khảo sát về đánh giá mức độ hấp dẫn của người tiêu dùng đối với TVC quảng cáo .Nhóm nhận định được hai đối thủ cạnh tranh chính của Hảo Hảo là Tiến Vua và Omachi. Nhóm tiến hàng so sánh mức độ hấp dẫn của TVC quảng cáo Hảo Hảo so hai đối thủ cạnh tranh trên: Tiến Vua Nhận biết được lo ngại của người tiêu dùng về mì gói có dầu được chiên lại chứa nhiều axit béo càng cao, chất lượng dầu ăn càng thấp và có nguy cơ gây ung thư. Massan Food đưa ra loại mì chỉ dùng dầu chiên 1 lần có chỉ số axit béo. Với thông điệp “Mì không dùng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần” trong TVC quảng cáo của Tiến Vua với sự minh chứng của chuyên gia dinh dưỡng đã kiểm định sản phẩm không dùng dầu chiên đi chiến lại nhiều lần.Minh chứng rỏ ràng này đã giúp người tiêu dùng có niềm tin dẫn đến ưa thích sản phẩm: HÌNH 2.43: MỨC ĐỘ HẤP DẪN CLIP QUẢNG CÁO MÌ HẢO HẢO SO VỚI TIẾN VUA ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo biểu đồ ta thấy tỉ lệ người đánh giá mức độ hấp dẫn clip quảng cáo của Tiến Vua cao hơn so với Hảo Hảo, Tỉ lệ đánh giá dành cho Tiến Vua chiếm 33.3% cao hơn tỉ lệ 31.3% của Hảo Hảo.Tuy sự chênh lệch này không nhiều nhưng cũng chứng tỏ về mặt quảng cáo Hảo Hảo vẫn chưa thật sự bằng đối thủ. Omachi “Omachi- được xem như là một hiên tượng của ngàng mì ăn liền”. Đây là sự nhận định của người tiêu dùng khi nhắc đến sản phẩm nay. Với thông điệp “ngon mà không sợ nóng” chắc hẵn cũng đã tạo một vị trí nhất định trong đầu người tiêu dùng mì ăn liền. Người tiêu dùng cũng có e ngại khi cho rằng sản phẩm ăn liền gốc mì có thể gây nóng nhiệt cho cơ thể. Omachi đã tiếp cân khách khách hàng này, Oma chi chọn giải pháp làm sợi mì, mì khoai tây để xóa đi sự lo ngại sợ nóng của người tiêu dùng. Thông điệp này lông vào TVC quảng cáo của Omachi.Thông điệp được chuyên tải bởi Ca sĩ Mỹ Linh, vốn được nhiều người hâm mộ. Tất cả những điều này này ta tạo nên TVC quảng cáo hấp dẫn. So sánh đánh giá mức độ hấp dẫn giữa clip quảng cáo của mì Hảo Hảo, có biểu đồ sau: HÌNH 2.44: MỨC ĐỘ HẤP DẪN CLIP QUẢNG CÁO CỦA HẢO HẢO SO VỚI OMACHI ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo biểu đồ ta nhận thấy mức độ hấp dẫn clip quảng cáo của Omachi hấp dẫn hơn so với Hảo Hảo. Tỉ lệ những người đánh giá điều này chiếm 46.6%. Trong khi tỉ lệ đánh giá dành cho Hảo Hảo chỉ chiếm 31.3%. Qua đó ta thấy được rằng clip quảng cáo của Hảo Hảo chưa thật sự thu hút được người xem. Hảo Hảo cần chú trọng đầu tư vào quảng cáo hơn nữa. Mức độ trung thành của khách hàng 2.4.6.1 Nhận xét về quyết định của đáp viên khi nơi mua mì hết hương vị ưa thích HÌNH 2.45 : NHẬN XÉT VỀ VIỆC QUYẾT ĐỊNH MUA NẾU HẾT HƯƠNG VỊ MÌ HẢO HẢO ƯA THÍCH (Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo kết quả như trên cho thấy có 47,7% ý kiến cho rằng nếu nơi mua mì Hảo Hảo hết hương vị mà họ ưa thích thì họ sẽ sẵn sàng mua loại mì khác. Điều này cho thấy rằng mì Hảo Hảo cũng tương tự như các loại mì khác, viêc họ chọn mì khác nói lên sự trung thành của khách hàng đối với mì Hảo Hảo và con số này chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số đáp viên được phỏng vấn, tiếp đến có 30% ý kiến người tiêu dùng cho rằng trong trường hợp này họ sẽ chọn hương vị mì hảo hảo khác, và có những đáp viên trả lời rằng họ sẽ mua ỏ chỗ khác, họ sẽ chỉ mua đúng hương vị mà họ thích bỏi họ đã quen với các khẩu vị trước rồi, quyết định này chiếm con số đứng thứ 3 là 21,3%, và cuối cùng chỉ có 1% trả lời khác. 2.4.6.2 Đánh giá về sự sẵn sàng giới thiệu cho người khác HÌNH 2.46 : NHẬN XÉT VỀ VIỆC SẴN SÀNG GIỚI THIỆU MÌ HẢO HẢO CHO NGƯỜI KHÁC CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo kết quả mà nhóm khảo sát thì có đến 81% ý kiến nói lên rằng họ sẵn sàng giới thiệu cho người khác. Nếu họ cảm thấy Hảo hảo là một loại mì phù hợp vói họ thì họ sẽ nói cho người khác biết để cùng sử dụng sản phẩm, còn lại là 10% cho rằng họ không muốn giới thiệu cho người khác và cuối cùng có 9% trả lời là chưa biết vì họ còn phân vân. 2.4.7 Ảnh hưởng của trình độ học vấn và sự đánh giá mặt hài lòng nhất của Hảo Hảo . HÌNH 2.47 : ẢNH HƯỞNG CỦA TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VỚI SỰ ĐÁNH GIÁ HÀI LÒNG VỀ MÌ HẢO HẢO ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Ở bậc học là phổ thông cơ sở ,và một số trình độ khác, tiêu chí hài lòng nhất đối với họ về Hảo Hảo là về chất lượng và giá cả , đồng chiếm tỉ lệ là gần 40% và 33.3 %; trong khi đó ở bậc phổ thông trung học , đại học/ cao đẳng và sau đại học thì Chất lượng của Mì Hảo Hảo làm cho họ hài lòng nhất , lần lượt là 46.5%; 56.8%và 45.9% Điều đó cho thấy theo nhận định chung hiện nay Hảo Hảo đã thật sự làm hài lòng khách hàng nhiều nhất về Chất lượng mì của mình,với rất nhiều hương vị phù hợp với thị hiếu, sở thích khách hàng.Giá cả của Hảo Hảo cũng tương đối phù hợp .bởi đa số khách hàng sử dụng thông thường là giới trẻ, là học sinh, sinh viên còn đang đi học. Tuy nhiên, ở các mặt khác như hình ảnh ,thương hiệu , các công cụ truyền thông như quảng cáo và một vài tiêu chí khác có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng nhưng chưa nhiều. Do đó, Hảo Hảo vẫn nên cố gắng tiếp tục phát huy sức mạnh về mặt chất lượng và giá cả, đồng thời chú ý hơn ở cáctiêu chí còn lại nhằm thu hút và thỏa mãn nhiều khách hàng hơn ở những trình độ học vấn khác nhau. Đánh giá số điểm mà khách hàng dành cho Hảo Hảo HÌNH2.47 : NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHO ĐIỂM MÌ HẢO HẢO CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Từ biểu đồ như trên cho thấy có đến 57% ý kiến đáp viên cho mì Hảo Hảo đạt ở mức 8-10 điểm, đây là mức điểm khá cao trong việc đánh giá. Có thể nói rằng mức điểm này thể hiện được sự hài lòng của họ đối với sản phẩm mì Hảo Hảo. Và có 43% ý kiến cho điểm mì Hảo Hảo ở mức độ 5-7điểm, đây là mức điểm trên mức trung bình có thể họ chưa hài lòng lắm về mì Hảo Hảo và có 0% ý kiến cho điểm ở mức thấp nhất.Điều này cho thấy rằng nếu mì Hảo Hảo trở thành một thương hiệu được nhiều người tin dùng thì có thể sẽ đạt được mức điểm tối đa. 2.4.9 Đánh giá mong muốn thay đổi về mì Hảo Hảo HÌNH 2.48: MONG MUỐN THAY ĐỔI VỀ MÌ HẢO HẢO ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Khi được hỏi đáp viên muốn thay đổi gì về Hảo Hảo thì đa số họ cho rằng không cần phải thay đổi với tỉ lệ rất cao là 68.3%, điều này chứng tỏ mì Hảo Hảo đã đáp ứng được những gì họ muốn. Bên cạnh đó, có những đáp viên cũng muốn thay đổi về giá cả với 11% vì họ cho rằng giá cả hơi cao so với các loại mì khác. Một số khác đề nghị thay đổi về chất lượng với 10.7%, bao bì với 6.3% và khuyến mãi quảng cáo nhiều hơn trên các phương tiện khác như báo chí… với tỉ lệ là 3.7% 2.4.10 Các yếu tố sở thích của người tiêu dùng 2.4.10.1 Ảnh hưởng của độ tuổi tới thói quen đọc báo HÌNH 2.49:ĐỘ TUỔI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÓI QUEN ĐỌC BÁO ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Nhìn vào biểu đồ sau khi đã khảo sát, ta thấy rằng thực sự ở những độ tuổi khác nhau thì sở thích ,mức độ quan tâm các loại báo /tạp chí cũng khác nhau. Tuổi trẻ,Thanh niên, Sài gòn tiếp thị đa số được nhiều người đọc nhất. Các mức tuổi thường đọc báo là từ 18- 45. Giai đoạn này , người tiêu dùng chủ yếu đang trong giai đoạn học hỏi, tìm việc và làm việc với những nhiệt huyết nhất.Họ quan tâm nhiều đến thông tin ,kiến thức cuộc sống và các mối quan hệ nhiều hơn. Ở Việt Nam, độ tuổi này chiếm đa số. Đây là một điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước nhà nói chung và có thể xem là một cơ hội đối với Hảo Hảo, bởi sẽ dễ dàng tiếp cận với một số lượng lớn khách hàng thông qua việc quảng cáo trên báo chí/ tạp chí, vừa tiết kiệm được chi phí mà lại càng được lan rộng. Từ 18-25 tuổi thường đọc nhiều nhất là báo tuổi trẻ 60.7%. Từ 26-35 tuổi 68.8 % , 36 -45 tuổi 54.5% đọc tuổi trẻ. Kế đến là Thanh niên cũng chiếm đa số, rồi Sài gòn tiếp thị, sinh viên 2! Hoa học trò , mực tím và một số loại báo khác như Thể Thao, Công an. 2.4.10.2 Ảnh hưởng giữa độ tuổi, học vấn tới thói quen xem các kênh truyền hình HÌNH2.50 ẢNH HƯỞNG GIỮA ĐỘ TUỔI, HỌC VẤN VÀ THÓI QUEN XEM TRUYỀN HÌNH ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Theo khu vực khảo sát của đề tài , đa số đối tượng là ở trong khu vực thành phố HCM, do đó dễ nhận thấy là các kênh truyền hình thành phố như HTV7, HTV9 được xem nhiều nhất, tiếp đến là kênh truyền hình trung ương VTV3 và một số kênh giới trẻ khác phụ thuộc theo trình độ học vân của từng đối tượng. HTV7 chiếm từ 58- 88 % ở tất cả các mức trình độ, đặc biệt là sau đại học (86.5%) ; HTV9 chiếm từ 25- 70 % đặc biệt là phổ thông cơ sở 70% ;VTV3 chiếm từ 10 -80 % đặc biệt là được khách hàng trình độ sau đại học quan tâm.Yeah 1 và HTV2 cũng được xem khá nhiều đặc biệt là phổ thông trung học mà thường hay gọi là “tuổi teen” vì giai đoạn này chủ yếu là giới trẻ nên quan tâm nhiều đến các kênh giải trí hơn. Một số khách hàng quan tâm đến những kênh khác, chủ yếu là các kênh truyền hình địa phương khác như Long An, Cần Thơ vì họ là những công nhân từ dưới quê lên thành phố kiếm sống , họ vẫn có thói quen theo dõi các kênh truyền hình địa phương của họ. 2.4.10.3 Ảnh hưởng độ tuổi tới sở thích xem truyền hình HÌNH 2.51: ẢNH HƯỞNG GIỮA ĐỘ TUỔI TỚI THÓI QUEN XEM KÊNH TRUYỀN HÌNH ( Nguồn: khảo sát cá nhân) Tương tư như đã phân tích ở trên, từng độ tuổi gắn liền với trình độ học vấn nên mức độ quan tâm đến các kênh truyền hình cũng giống như nhau. Từ 18-25 tuổi xem nhiều nhất là HTV7 chiếm 68.5 %, tiếp đến là VTV3 55.6 %. Từ 26- 35 tuổi cũng xem HTV7 chiếm 82.3 %., tiếp đến là VTV3 chiếm 76 % .Từ 36-45 tuổi xem nhiều nhất là HTV7 , tiếp đên là HTV9 63.6 %. Từ 45-55 đa số xem HTV7 ,trên 55 tuổi xe một số kênh khác phù hợp với lứa tuổi của họ Do đó, dựa trên những thông tin điều tra được, Hảo Hảo cần tận dụng triệt để những kênh truyền hình thu hút người xem nhiều nhất để giới thiệu sản phẩm của mình đến nhiều người tiêu dùng hơn. Nhận định chung: Qua các số liệu và phân tích ở trên thì nhóm đã rút ra được những nhận định sau: Đối tượng ăn mì Hảo Hảo thường xuyên nhất chính là sinh viên và tập trung ở độ tuổi từ 18-25 là chính. Vì từ 18-25 là nhóm tuổi bận rộn với việc học và việc làm, thời gian hạn chế nên nhu cầu ăn mì rất cao. Trong các nhãn hiệu mì hiện có mặt trên thị trường thì Hảo Hảo là nhãn hiệu được người tiêu dùng lựa chọn đầu tiên và nhiều nhất. Tiếp theo là nhãn hiệu Omachi và Tiến Vua. Vậy đối thủ cạnh tranh của Hảo Hảo là Omachi và Tiến Vua. Nơi được chọn để mua Hảo Hảo nhiều nhất chính là tiệm tạp hóa, thứ hai là siêu thị. Qua đó các công ty nên chú ý vào yếu tố này cho hoạt động phân phối của mình. Trong các yếu tố tác động đến việc chọn mua mì thì các yếu tố sau có ảnh hưởng nhiều nhất. Thứ nhất do sự tiện lợi của nó, thứ hai do mì dễ tìm mua, thứ 3 là do mì có chất lượng ngon và giá cả hợp lý. Vì mì là một sản phẩm tiêu dùng có giá trị rẻ nên khách hàng thường dựa vào cảm tính thích hay không thích loại mì nào đó để mua nên các nhà sản xuất cần quan tâm vào yếu tố này để thu hút khách hàng đến với sản phẩm của mình. Trong cuộc khảo sát thì nhóm được biết nhóm tuổi từ 18-25 là đối tượng chính thường xuyên sử dụng mì Hảo Hảo thích xem hai kênh truyền hình HTV7 v à VTV3 cũng như cập nhật thông tin trên trang web nhaccuatui.com nhiều nhất. Qua đó các công ty sản xuất bánh kẹo nên đưa các quảng cáo về sản phẩm của mình những phương tiện thông tin mà đối tượng khách hàng chính của công ty hay cập nhật thông tin nhất. Ngoài ra, khi hỏi về phần quan tâm của các đáp viên đối với những thông tin in trên bao bì thì thông tin được các đáp viên quan tâm nhất chính là hạn sử dụng, thứ hai là giá trị dinh dưỡng và lần lựơt là khối lượng tịnh, thành phần, công ty sản xuất. Tiếp theo là phần nhận định về các sản phẩm của Hảo Hảo. Thì theo như khảo sát thì các vị được ăn nhiều nhất theo thứ tự từ cao đến thấp là Tôm chua cay, xào khô, sa tế hành.... Và theo đánh giá của khách hàng thì chất lượng của các loại mì đều khá ngon.Bao bì sản phẩm cũng được đáp viên khá hài lòng. Các chương trình tiếp thị của công ty thực hiện chưa được người tiêu dùng đánh giá cao lắm. Chủ yếu là quảng cáo trên tivi. Tuy nhiên, qua tất cả các tiêu chí thì người tiêu dùng đánh giá chất lượng Hảo Hảo là tốt nhất, tiếp đó là giá cả hợp lý. Và điểm đánh giá cho Hảo Hảo là khá cao, rất nhiều ý kiến đánh giá từ 7-10 điểm. TÓM TẮT CHƯƠNG HAI Chương hai trình bày tất cả kết quả những đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm Hảo Hảo.Các biểu đồ đã minh chứng và giải thích cách rõ ràng các biến liên quan với nhau, từ đó giúp nhóm đánh giá được mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm mì Hảo Hảo của công ty Ace cook.Về trình độ học vấn ,độ tuổi ,nghề nghiệp cùng kết hợp với những yếu tố như tiêu chí đánh giá sự hài lòng, các phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến việc nhận biết ... đó là những thông tin bổ ích mà bất cứ nhà Marketing đều nhận thấy đều rất quý giá. Tùy theo sự kết hợp của từng biến được xuất ra nhờ phần mềm SPSS đều mang một mức ý nghĩa riêng mà nhóm đã phân tích , kiểm định thông qua phương pháp Chi Square đã minh chứng rõ ràng sự liên quan giữa chúng, sẽ đóng góp rất nhiều cho công việc tìm kiếm, đề xuất những ý tưởng mới, những chiến lược mới nhằm đóng góp cho công ty Ace cook Việt Nam có những biện pháp hướng đến sự gia tăng về mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty Ace Cook Việt Nam nói chung và sản phẩm mì tôm Hảo Hảo nói riêng. Chương 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1 Phân tích swot Strenghts Là thương hiệu có uy tín lâu năm. Sản phẩm khá đa dạng với nhiều hương vị. Giá cả hợp lý. Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng. Hệ thống phân phối rộng và phân bố đều khắp nước. Có nhiều hoạt động tài trợ định kì. Nhân viên trẻ và được đào tạo tốt. Weaknesses Quảng cáo trên các phương tiện chưa hấp dẫn. Các chương trình khuyến mãi chưa đa dạng. Hoạt động giao tế chưa được người tiêu dùng nhận biết nhiều. Bao bì không bắt mắt, khó sử dụng. Opportunities Người tiêu dùng có xu hướng chọn thức ăn ít tốn thời gian chế biến. Sản phẩm tiêu dùng nhanh ngày càng phát triển. Có nguồn vốn từ công ty mẹ ở Nhật Bản Sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Được sư chuyển giao công nghệ từ công ty ở Nhật. Tình hình chính trị ở Việt Nam ổn định. Sản phẩm được xuất khẩu. Sử dụng thế mạnh sẵn có của công ty Acecook Việt Nam để tận dụng những cơ hội, tạo nên những thế lực cho công ty, giúp công ty ngày càng vững mạnh, ăn sâu vào tâm trí người tiêu dùng, tăng nhanh về doanh số và doanh thu Bất kì công ty nào ra đời đều phải đối mặt với những khó khăn khách quan nằm ngoài khả năng điều chỉnh của công ty, tuy nhiên biết phát huy thế mạnh để thích ứng một cách linh hoạt với những khách quan sẽ tạo nên thế đứng vững chắc cho Hảo Hảo. Threats Có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Mức độ trung thành với sản phẩm chưa cao. Giá cả thức ăn ngày càng tăng. Vấn đề thực phẩm ăn liền chứa transfat đang là mối lo ngại. Nhiều ý kiến cho rằng ăn mì rất nóng Khó khăn chủ quan phải được hạn chế đến mức tối đa, những cơ hội sẽ giúp cho công ty khắc phục được những yếu của mình yế. Cực kỳ khó khăn khi công ty đang tồn đọng những điểm yếu lại phải đối mặt với những thách thức bên ngoài, tuy nhiên điểm yếu của công ty không nhiều nên cũng không gâynhiều trở ngại lớn. Cái trước mắt là công ty phải tự khắc điểm yếu thì chuyện đối mặt với những thách thức sẽ không còn là chuyện đáng quan tâm. 3.1.1.Sử dụng thế mạnh để tận dụng cơ hội. Kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống càng trở nên hối hả, thời gian luôn là vấn đề quan trọng nhất và người tiêu dùng có xu hướng chọn thức ăn ít tốn thời gian chế biến. Bên cạnh đó những sản phẩm tiêu dùng nhành ngày càng phát triển. Đây là một cơ hội đối với nhưng công ty mì ăn liền nói riêng và Acecook nói chung. Tận dụng thế mạnh là công ty là công ty thực phẩm có mặt tại Việt Nam khá lâu đời và đã xây dựng được cho mình một hình ảnh quen thuộc trong lòng người tiêu dùng, nhất là thương hiệu mì ăn liền Hảo Hảo. Acecook Việt Nam xây dựng thêm các sản phẩm mới để mở rộng và khai thác thêm phân khúc khách hàng mới, đem lại nguồn doanh thu mới cho công ty. Sản phẩm thuộc thương hiệu mì Hảo Hảo cần được cải tiến thêm về chất lượng. Vì mức độ nhận biết mì Hảo Hảo của người tiêu dùng chủ yếu là hương vị chua cay, xào khô và sa tế hành. Ngoài ra các sản phẩm mang hương vị khác thì người tiêu dùng ít sử dụng và không gây được sự quan tâm từ người tiêu dùng. Trong thị trường ngày nay đã xuất hiện rất nhiều sản phẩm mì ăn liền với các thương hiệu khác nhau, chủ yếu đánh mạnh vào việc chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng. Các thương hiệu sản phẩm mì mới có đặc tính sản phẩm mới mẻ và không gây hại hay làm nóng người mặc dù mì ăn liền là sản phẩm thuộc loại thức ăn nhanh, không chứa nhiều thành phần dinh dưỡng cung cấp cho sức khỏe. Các hoạt động tài trợ của Acecook Việt Nam nói chung và thương hiệu Hảo Hảo nói riêng thì ít được người tiêu dùng quan tâm, biết đến và thông qua các kết luận về bảng khảo sát thì ta cũng thấy mức độ hoàn toàn không biết về các hoạt động đó chiếm tỷ lệ rất cao. Vì thế, khi thực hiện các hoạt động tài trợ thì công ty nên quảng bá hoạt động của mình đến người tiêu dùng thông qua các phương tiện truyền thông. Một mặt có thể kết hợp với các nhà đầu tư khác làm tăng nguồn tài trợ, hoàn thiện công tác tài trợ của công ty nhằm tăng hiệu quả, vừa có thể tạo sự nhận biết từ người tiêu dùng làm tăng hình ảnh của công ty cũng như tạo sự nhận biết cho các khách hàng nhớ đến các sàn phẩm của Hảo Hảo 3.1.2 Tận dụng thế mạnh để thích nghi với những thách thức. Vấn đề thực phẩm có chứa transfat đang là mối lo ngại với người tiêu dùng khi sử dụng mì ăn liền, điều đó ảnh hưởng đến hình ảnh, lòng tin của công ty đối với người tiêu dùng.Bên cạnh đó hiện nay có quá nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường mì, đang đối thủ liên tục đưa ra những chiến lược giá , quảng cáo hấp dẫn để thu hút , tiếp cận khách hàng hiện tại của công ty. Điều nay cũng ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Khi được hỏi nếu nơi mua mì hết hương vị Hảo Hảo thì khách hàng sẽ chọn giải pháp nào chọn hương vị mì Hảo Hảo khác,hay mua loại mì khác hay mua ở chỗ khác. Thì chiếm 47,7 & khách hàng chọn mua loại mì khác. Tận dụng điểm mạnh là quảng cáo và có nhiều hoạt động tài trợ định kì. Công ty nên đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo,pr..để tạo cho khách hàng có được nhận thức mới về các sản phẩm của công ty ,gắn kết hình ảnh công ty với khách hàng để khách hàng có được lòng trung thành với công ty nói chung và các sản phẩm nói riêng.Qua đó,công ty vừa tăng cường sức mạnh thương hiệu và vừa tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty so với đối thủ của mình. Gía cả thức ăn trên thị trường ngày càng tăng, những nguyên liệu để sản xuất sản phẩm cũng tăng theo. Trong quá trình khảo sát khi hỏi về ý kiến đóng góp cho sản phẩm Hảo Hảo hoàn thiện hơn thì ý kiến khác (không có ý kiến gì về sản phẩm) chiếm cao nhất điều đó có nghĩa là khách hàng đã hài lòng về sản phẩm,kế đến là về giá cả, từ những ý kiến đó ta nhận thấy rằng để có được những khác hàng trung thành thì việc giữ mức giá bán sản phẩm là giải pháp tối ưu.Giữ nguyên mức giá bán thì công ty sẽ có được lợi thế cạnh tranh khác biệt và được khách hàng yêu mến tin dùng hơn. 3.1.3 Sử dụng cơ hội để khắc phục những điểm yếu Theo đánh giá của người tiêu dùng, bao bì của Hảo Hảo không hấp dẫn lắm, ít thay đổi trong những năm qua làm cho họ cảm thấy nhàm chán ,muốn thay đổi. Nhiều người nhận thấy rằng tuy bao bì hảo hảo rất tốt nhưng khi sử dụng thì rất khó xé, phải dùng đến dao hoặc kéo chứ ít khi tự mở bằng tay.Với cơ hội là sự phát triển kỹ thuật , được sự chuyển giao công nghệ từ công ty của Nhật Bản. Công ty cần triển khai thay đổi bao bì sản phẩm để phù hợp hơn với mong đợi của người tiêu dùng. 3.1.4 Khắc phục điểm yếu để vượt qua thách thức hạn chế thách thức Tuy những yếu điểm của công ty không nhiều nhưng có thể thấy khi đối diện với những khó khăn bên ngoài sẽ tạo ra những bất lợi cho công ty. Quảng cáo trên các phương tiện chưa hấp dẫn , các chương trình khuyến mãi chưa đa dạng, hoạt động giao tế chưa được người tiêu dùng nhân biết nhiều…Khi càng có nhiều đối thủ tham gia với thị trường mì, đặc biệt là những đối thủ chính của Hảo Hảo như Tiến Vua và Omachi liên tục đưa ra những TVC quảng cáo dội bom với những thông điệp đánh trúng vào tâm lý của người tiêu dùng như: “Mì không dùng dầu chiên đi chiên lại nhiều lần” hay “ngon mà không sợ nóng”. Người tiêu dùng đánh giá rất cao về những TVC này. TVC quảng cáo Hảo Hảo chưa thật sự nổi bất khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Công ty cần để mạnh những hoạt động quảng cáo khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng hơn và hạn chế được thách thức khi đối thủ cạnh tranh có điều kiện tiếp cận với khách hàng của Hảo Hảo Về thách thức lớn nhất đối với công ty là đối thủ cạnh tranh: Thị trường mì ăn liền đang diễn ra hết sức sôi nổi với nhiều nhãn hàng khác nhau. Đối với Hảo Hảo, đối thủ không bao giờ giảm mà ngày càng sẽ tăng hơn. Vì thế nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải luôn được diễn ra thường xuyên. Các đối thủ không dừng chân tại chỗ. Họ sẽ luôn phát triển không ngừng để tranh giành thị trường. Nghiên cứu để hiểu những gì đối thủ đã đang làm để Hảo Hảo có thể đưa ra những chiến lược phù hợp. Công ty nên khảo sát khách hàng tốt hơn để từ đó đáp ứng cho khách hàng một cách tốt nhất bằng cách nhờ các công ty nghiên cứu thị trường thăm dò những thi hiếu ,nhu cầu mới từ khách hàng,đánh giá sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm…từ đó thấy những tiềm năng mới khai thác những tiềm năng đó một cách triệt để và không để đối thủ cạnh tranh thấy trước được những điều đó . Bên cạnh đó công ty cũng không bỏ quên các đối thủ cạnh tranh xa và theo dõi mọi công nghệ mới có thể gây hại đến công ty bằng cách thường xuyên cập nhập những thông tin biến động ngoài thị trường hay những công nghệ mới tiên tiến mới có liên quan,ảnh hưởng đến công ty . 3.2 Đánh giá lại những hoạt động marketing cho sản phẩm Hảo Hảo Hảo Hảo định vị sản phẩm dành cho phân khúc khách hàng trẻ tuổi- những người có công việc bận rộn , không có thời gian chuẩn bị cho bữa ăn hàng ngày. Nhóm đã nghiên cứu về các mặt mà Hảo Hảo làm để đánh giá xem chiến lược marketing mà Acecook Việt Nam đã đề ra dành cho sản phẩm Hảo Hảo đã phù hợp chưa, đã được khách hàng đón nhận như thế nào. Qua đó cho thấy mức độ thành công trong chiến lược marketing của công ty. Về chiến lược sản phẩm: Công ty tung ra trên thị trường nhiều hương vị khác nhau như Tôm chua cay, Sa tế hành, Gà, Gà nấm hương, mì xào khô, Nấm. Tuy nhiên số lượng đáp viên cho biết chỉ sử dụng thường xuyên hương vị Tôm chua cay và mì xào khô, những hương vị còn lại ít được người tiêu dùng sử dụng. Qua đó cho thấy chiến lược sản phẩm của công ty về hương vị mì chưa thật sự thành công. Người tiêu dùng cần những sản phẩm phù hợp với khẩu vị chứ không phải dưạ vào thương hiệu đã nổi tiếng và đưa ra hàng loạt hương vị khác nhau là họ phải sử dụng. Vậy nên công ty nên nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi cho ra thị trường những sản phẩm mì ăn liền với hương vị phù hợp thì mới hy vọng được khách hàng sử dụng với số lượng nhiều. Ngoài ra, qua kết quả nghiên cứu cho thấy đa số đáp viên tuổi từ 18-35 không hài lòng về màu sắc cũng như kiểu dáng bao bì. Họ cho rằng bao bì của sản phẩm ít thay đổi, nhàm chán, màu sắc không bắt mắt.Tuy nhiên, về thông tin trên bao bì, hạn sử dụng, logo, tên sản phẩm đều được in rõ ràng và đa số khách hàng hài lòng về điều này. Như vậy, Hảo Hảo đã phần nào làm tốt được về vấn đề này nhưng cũng cần phải thiết kế lại bao bì để thu hút và thỏa mãn được khách hàng của mình. Có thể nói qua cuộc khảo sát nhóm nhận định rằng Hảo Hảo đã khá thành công trong chiến lược sản phẩm. Về chiến lược giá: Hảo Hảo hướng tới đối tượng trẻ thì việc tung ra sản phẩm với mức giá phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh số bán ra với số lượng cao. Tất cả các sản phẩm đều chung một mức giá. Qua cuộc khảo sát của nhóm, gần 83% đáp viên được phỏng vấn trong 300 người điều nói mức giá đó là hợp lý, đa số họ nhận định mức giá trên là hài lòng, vì với chất lượng Hảo Hảo cao thì mức giá trên là hợp lý. Hảo Hảo từ trước đã định vị cho mình với mức giá trung bình trên thị trường. Qua đó, nhóm nhận định rằng, chiến lược giá mà Acecook Việt Nam đã áp dụng cho Hảo Hảo là hợp lý. Về chiến lược phân phối: Acecook đã xây dựng hệ thống kênh phân phối rộng khắp và rất thành công . Qua cuộc khảo sát, đa số người tiêu dùng mua mì Hảo Hảo tại các tiệm tạp hóa và các siêu thị, nhóm khách hàng là học sinh sinh viên ít đi chợ nên việc mua sản phẩm ở chợ chiếm ít trong bánh thị phần là hợp lý.Trong các hệ thống siêu thị hàng hóa của Hảo Hảo được trưng bày dễ nhìn thấy, khá hấp dẫn và đầy đủ các hương vị thuận tiện hơn cho việc lấy sản phẩm của khách hàng. Ở các tiệm tạp hóa, việc phân phối của Hảo Hảo thực hiện khá tốt, hiếm xảy ra tình trạng hết hàng. Vì vậy, nhóm nhận định rằng chiến lược phân phối của công ty rất chặt chẽ, tuy vậy tại các tạp hóa do nhu cầu sử dụng của người dân khu vực chỉ thích sử dụng những hương vị quen thuộc nên một số hương vị như Gà nấm hương, Gà không được bày bán nhiều. Về chiến lược chiêu thị: Hảo Hảo chỉ chú trọng quảng cáo trên tivi, tuy nhiên theo khảo sát, đa số các đáp viên cho rằng các clip quảng cáo này chưa hấp dẫn so với các thương hiệu mì khác. Đối với hình thức khuyến mãi, các khách hàng cho rằng chúng không hấp dẫn và không đa dạng, vì vậy công ty nên có nhiều chiến lược quảng cáo thú vị hơn nhằm thu hút được thêm khách hàng. Đối với hoạt động PR, tuy Hảo Hảo cũng hỗ trợ rất nhiều chương trình như: Ủng hộ đồng bào miền Trung, hỗ trợ chiến dịch mùa hè xanh… nhưng theo khảo sát đa số khách hàng đánh giá là không biết về các chương trình này. Hảo Hảo tuy có đóng góp nhiều cho những hoạt động xã hội nhưng họ chưa làm tốt việc quảng bá hình ảnh thương hiệu mình qua các hoạt động đó. Vì vậy, bên cạnh việc hỗ trợ hoạt động xã hội, Hảo Hảo cũng cần chú ý đến việc quảng bá thương hiệu đến người tiêu dùng nhằm củng cố lòng tin và để lại thiện cảm cho khách hàng. Như vậy, Hảo Hảo thực hiện chiến lược tiếp thị khá bài bản nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, vì vậy Hảo Hảo nên tập trung phát triển về chất cho chiến lược của mình để gây được nhiều ấn tượng tốt trong lòng người tiêu dùng. 3.3 Đề Xuất cho công ty Acecook Việt Nam 3.3.1 Đề xuất cho chiến lược Sản Phẩm Qua phân tích các kết quả của cuộc nghiên cứu, nhóm nhận thấy một số vấn đề về sản phẩm và đề ra một số ý kiến như sau. Chất lượng: Nhân thức của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.Nếu như trước kia khi mua sản phẩm họ chỉ quan tâm đến sản phẩm đó có đáp ứng được nhu cầu cơ bản của họ như chất lượng và giá cả.Ngày nay người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm cần phải đáp ứng những nhu cầu về sức khỏe.Mì ăn liền cũng không ngoại lệ .Khi khảo sát về mức độ quan tâm của từng chỉ tiêu đối với sản phẩm mì thì đa số đáp viên trả lời giá trị dinh dưỡng là vấn đề quan tâm đầu tiên.Nhóm đưa ra đề xuất Hảo Hảo cần đưa ra những sản phẩm tốt cho sức khỏe, sản phẩm làm từ nguyên liệu thiên nhiên như rau,củ, quả… và không gây độc hại , nóng nhiệt trong người.Bên cạnh đó công ty cần chú trọng vào khâu sản xuất sản phẩm an toàn như màu mắc của mì không quá đậm để tránh khách hàng nghĩ rằng công ty dùng dầu chiên đi chiên lại ,nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh trong quy trình sản xuất sản phẩm.Công ty nên mời các chuyên gia đánh giá để sản phẩm được tăng cao về tính chất lượng và đảm bảo tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.Ngoài việc sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe công ty cũng cần lưu ý đến chất lượng sản phẩm phải đồng đều và ổn định. Bao bì:Hình thức sản phẩm sẽ được thể hiện qua bao bì sản phẩm. Đây cũng là một yếu tố tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.giữa hai sản phẩm có chất lượng tương đương nhau nhưng nếu sản phẩm nào có bao bì bắt mắt hơn sẽ được người tiêu dùng chọn mua. Theo đánh giá của người tiêu dùng, bao bì của Hảo Hảo không hấp dẫn lắm, ít thay đổi trong những năm qua làm cho họ cảm thấy nhàm chán ,muốn thay đổi. Nhiều người nhận thấy rằng tuy bao bì hảo hảo rất tốt nhưng khi sử dụng thì rất khó xé, phải dùng đến dao hoặc kéo chứ ít khi tự mở bằng tay.Vậy nhóm đề xuất nên thay đổi chất liệu bao bì, đổi sang sử dụng bao bì giấy. Sử dụng loại bao bì này đỡ tốn kém, dễ xé, tiện lợi trong quá trình sử dụng và thân thiện với môi trường vì chất liệu giấy phân hủy nhanh hơn.Bên cạnh đó cần trang trí bao bì lại rỏ ràng hơn và đỡ bắt mắt hơn. 3.3.1 Đề xuất cho chiến lược phân phối Kênh phân phối là một trong những yếu tố quan trọng để giúp sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng, gia tăng mức độ nhận biết về sản phẩm cho người tiêu dùng và cũng góp phần làm gia tăng sản lượng tiêu thụ của công ty. Nhìn chung kênh phân phối của Hảo Hảo rộng khắp từ chơ, tạp hóa, siêu thị. Nhưng chủ yếu là phân phối theo hệ thống đại lý( bán sỉ). Và nhiệm vụ của các nhà bán sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ.Với cách phân phối như vậy thì người tiêu dùng dễ tiếp cận với sản phẩm , thuận lợi cho việc sử dụng sản phẩm.Tuy nhiên đây là một trở ngại đối với nhà sản xuất. Công ty sẽ ít có điều kiện tiếp xúc với khách hàng, để hiểu được nhu cầu và mong muốn của khách hàng.Vì vậy công ty cần thường xuyên phân công những nhân viên tiếp thị đến các đại lý, cửa hàng, siêu thị nhiều hơn để có điều kiện tiếp xúc với khách hàng.Bên cạnh đó cần tăng cường những nhân viên chăm sóc các chủ cửa hàng, đại lý nhiều hơn để nhanh chóng phân phối mì Hảo Hảo đến với những cửa hàng này, góp phần đẩy mạnh doanh số bán ra của công ty. Tăng mực chiết khấu của công ty đến các đại lý Người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng bởi thị giác, khi bao bì sản phẩm đẹp, cách trưng bày ở mỗi cửa hàng bắt mắt thì dễ dàng kích thích hành vi mua hàng của khách hàng.Công ty cần khuyến khích những đại lý, tạp hóa , cửa hàng trừng bày sản phẩm của công ty.Đặc biệt trưng bày ở chợ nơi mà có nhiều người qua lại mỗi ngày.Công ty sẽ thiết kế kệ trưng bày hàng, kích thước nhỏ để thuận lợi cho chủ cửa hàng di chuyển kệ và cũng phù hợp với diện tích cửa hàng.Công ty sẽ tặng kệ trưng bày cho chủ cửa hàng và hàng thánh sẽ chi trả tiền trưng bày cho chủ cửa hàng. Làm như vậy vừa thuận lợi cho các cửa hàng dễ dàng bán được sản phẩm vừa giúp công ty giới thiệu sản phẩm. Đa số khách hàng sử dụng mì Hảo Hảo đều là sinh viên ở các trường Đại Học, Cao Đẳng.Khi tung ra những sản phẩm mới. Công ty nên chọn những trường Đai Học, Cao Đẳng để phân phối sản phẩm. Làm như vậy sẽ đạt hiệu quả cao hơn là những nơi khác. 3.3.3 Đề xuất cho chiến lược chiêu thị: Quảng cáo: Theo số liệu phân tích của SPSS ,nhận thấy đa số khách hàng là giới trẻ hoặc trong độ tuổi đi làm nên việc tiếp xúc với truyền thông là rất tốt.Họ nắm bắt thông tin nhanh và đủ mọi điều kiện cũng như kiến thức để phân tích.Hoạt động truyền thông của mì tôm Hảo Hảo trong thời gian qua đa số là quảng cáo trên Tivi ,một mặt đã nhắm được đến nhiều đối tượng khách hàng, hình ảnh sản phẩm , thông tin về sản phẩm được lan rộng.Tuy nhiên, mặt khác các Clip quảng cáo của Hảo Hảo vẫn chưa được người tiêu dùng đánh giá là hay hơn, ý nghĩa , nội dung mới lạ hơn.Ví dụ như thay vì những Clip quảng cáo trước đây của Hảo Hảo diễn viên và hoạt cảnh chủ yếu là các thành viên trong gia đình như ông cháu , cha mẹ ...nhưng đối tượng dùng mì tôm chủ yếu vẫn là sinh viên, do đó, nên đưa thêm những Clip quảng cáo do chính những đối tượng này đóng, minh họa cách sinh động cuộc sống sinh viên đời thường của họ như mùa hè xanh, học hành, làm thêm...Đó là một phong cách rất trẻ ,rất năng động mà dễ thu hút đúng đối tượng vì đánh đúng vào tâm lý của họ, chia sẻ và thông cảm được những tâm tư, những gì “ rất là” của sinh viên. Các Clip nên thêm vào phần nhạc dễ thuộc lòng và dễ nhận dạng, định vị được ngay trong lòng người tiêu dùng mỗi khi nghe bài nhạc đó là họ nhận biết ngay là Hảo Hảo, như những đoạn “ ráp’ ngắn trong Clip quảng cáo của sinh viên được chính họ biểu diễn... Các Clip quảng cáo này nên đăng ở trên những kênh truyền hình được xem nhiều đặc biệt ở giới trẻ như HTV7, HTV9, Yeah 1..vào những giờ vàng trong khoảng 19h-20h .Hoặc là quảng cáo trên các web như Kênh 14 ,24h, vn Express...bằng các banner sinh động và hấp dẫn, màu sắc tươi trẻ, thiết kế độc đáo. Thứ đến, quảng cáo trên báo chí thì giúp đỡ tốn chi phí hơn. Các báo thường được xem như Tuổi trẻ, Thanh niên sẽ giúp Hảo Hảo tác động đến được nhiều đối tượng hơn, đặc biệt là ở độ tuổi từ 26 tuổi trở lên.Thông điệp quảng cáo trên báo chí hướng đến sự thuận lợi của sản phẩm ,đồng thời cũng đề cập nhiều đến vấn đề sức khỏe .Ví dụ: “ Phục vụ nhanh và đảm bảo chất lượng cho 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi ngày.” Hiện nay, một số phương tiện quảng cáo khác như treo các pano trên các tuyến đường trọng điểm, các tòa nhà cao tầng thu hút được sự chú ý của mọi người.Và ,quảng cáo trên xe bus cũng khá hiệu quả vì các quãng đường xe bus đi dường như trải rộng khắp cả thành phố. Khuyến Mãi: Qua nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn mua sản phẩm , thì ba yếu tố như giá, hương vị, chất lượng là những yếu tố được đáp viên quan tâm nhất.Tuy nhiên với mức giá 3.500đồng/ sản phẩm là hoàn toàn phù hợp so với chất lượng của sản phẩm Hảo Hảo. Tuy nhiên để kích thích mua sản phẩm Hảo Hảo nhanh hơn và số lượng nhiều hơn thì công ty cần tích cực đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn với người tiêu dùng.Những chương trình Hảo Hảo đã đưa ra như “ăn Hảo Hảo trúng xe hơi, lộc năm mới, tỷ phú Hảo Hảo” .Khi khảo sát thái độ của người tiêu dùng về những chương trình này thì đa số đáp viên không nhớ hoặc không hấp dẫn lắm.Một số đáp viên tỏ ra khá bức xúc với chương trình khuyến mãi này vì khi mua sản phẩm rất hiếm khi được trúng thưởng và họ thích được tặng sản phẩm ngay tại vào lúc mua hàng hơn là bốc xăm trúng thưởng.Nhóm đề xuất công ty nên đưa ra chương trình khuyến mãi quà tặng kèm theo như:Khi mua 1 lô gồm 10 sản phẩm khách hàng sẽ được tặng kèm một chén nhựa,…..Hoặc khi mua thùng mì tặng thêm một vật phẩm nào đó như một chai nước rửa chén sunlight 350ml, hoặc là một tô thủy tinh nhỏ... Hoạt động Tài trợ vì cộng đồng: Các hoạt động tài trợ của Acecook Việt Nam nói chung và thương hiệu Hảo Hảo nói riêng thì ít được người tiêu dùng quan tâm, biết đến và thông qua các kết luận về bảng khảo sát thì ta cũng thấy mức độ hoàn toàn không biết về các hoạt động đó chiếm tỷ lệ rất cao. Vì thế, khi thực hiện các hoạt động tài trợ thì công ty nên quảng bá hoạt động của mình đến người tiêu dùng thông qua các phương tiện truyền thông. Một mặt có thể kết hợp với các nhà đầu tư khác làm tăng nguồn tài trợ, hoàn thiện công tác tài trợ của công ty nhằm tăng hiệu quả, vừa có thể tạo sự nhận biết từ người tiêu dùng làm tăng hình ảnh của công ty cũng như tạo sự nhận biết cho các khách hàng nhớ đến các sàn phẩm của Hảo Hảo. Nhóm đề xuất: Tiếp tục các hoạt động các chương trình tài trợ của Hảo Hảo nhưng nên phổ biến ra cho nhiều người biết để nâng cao được tình cảm của khách hàng với công ty ,từ đó nâng cao vị trí về thương hiệu trong lòng họ. Tại miền Trung Việt Nam, vào tháng 8-9 thường xuyên có lũ lụt .Và trong những tháng đó Hảo Hảo nên tổ chức chương trình “ Vì miền Trung thân yêu” bằng cách kêu gọi người tiêu dùng sử dụng mì Hảo Hảo nhằm tích lũy điểm ( mỗi gói mì = 1 điểm= 100đ, tức là khi mua một gói mì ,khách hàng sẽ đóng góp vào chương trình 100đ) ,ủng hộ đồng bào Miền Trung . TÓM TẮT CHƯƠNG BA Phân tích SWOT dựa vào kết quả phân tích của chương hai để từ đó, nhóm đưa ra những đề xuất xây sát hơn với những vấn đề mà kết quả nghiên cứu đưa ra cần giải quyết. Những đề xuất cho chiến lược marketing của sản phâm như trên không gì ngòai mục đích nâng cao mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo. Những đề xuất này đuợc dựa trên kết quả nghiên cứu, những ý kiến khách hàng mà nhóm thu thập được. Không những thế, mà những họat động marketing này còn mang thêm mục đích là làm người tiêu dùng thích sản phẩm mì Hảo Hảo hơn , có cái nhìn thiện cảm hơn để biến những điều đó thành lợi thế tinh thần, để mì Hảo Hảo vượt qua những đối thủ cạnh tranh của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docmi_hao_hao_3909.doc