Công tác tổ chức quản lý cuả công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Hùng Vương

Công ty phải quản lý chặt chẽ các nguồn lực nhằm giảm bớt các chi phí không cần thiết như: Chi phí giao dịch, đi lại, cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng thời kỳ. Bên cạnh đó việc tiết kiệm trong khâu sản xuất là quan trọng nhất. Công ty có thể tìm kiếm các nguồn cung cấp vật liệu phù hợp, giảm chi phí trong việc bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nếu kiểm soát được những chi phí này thì công ty sẽ giảm được chi phí một cách đáng kể, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận sẽ tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng theo.

doc38 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2466 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác tổ chức quản lý cuả công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Hùng Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng ( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH SX&DVTM Hùng Vương) 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Hùng Vương. 1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh. + Chức năng: Sản xuất, phân phối và thương mại các sản phẩm nội thất xây dựng, cửa gỗ, cửa Inox, cửa sắt và mộ số sản phẩm cơ khí gia công khác. + Nhiệm vụ: - Thực hiện hạch toán kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý hợp đồng lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. - Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách chế độ pháp lý của nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế và phát triển cơ sở kinh tế để tăng năng lực mở rộng mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường. - Đào tạo cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao động đối với công nhân viên. - Sử dụng máy móc thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và lực lượng lao động một cách hợp lý để tổ chức các hoạt động sản xuất, dịch vụ tạo thêm việc làm, đảm bảo đời sống cho toàn bộ công nhân viên toàn công ty. 1.2.2. Các mặt hàng và dịch vụ hiện tại của công ty Công ty sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng sau: Cửa gỗ, cửa Inox cao cấp (HV 01, HV 02, …, HV 17) Cửa gỗ, cửa thép an toàn thương hiệu KHAINGA (cửa 2 cánh, cửa 4 cánh, cửa chống cháy, cửa phòng tắm, cửa thông phòng …) Sản xuất và lắp đặt các loại cửa cuốn, cửa sắt Nội thất xây dựng, Thiết bị vệ sinh 1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty. 1.3.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận. Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Giám Đốc Phó Giám Đốc Nhà máy sản xuất Phòng Kế hoạch kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức hành chính (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận * Giám đốc Là người có quyền lực cao nhất, là người đại diện hợp pháp về tư cách pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt trước công ty và các cơ quan pháp luật, tổ chức điều hành quản lý mọi hoạt động của công ty, có trách nhiệm quản lý trực tiếp phó giám đốc . * Phó Giám đốc Là người giúp việc đắc lực của giám đốc, phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc trước nhà nước về công việc được phân công, phó giám đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc khi được giám đốc ủy quyền để giải quyết và điều hành công việc của công ty, phó giám đốc có nhiệm vụ thường xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức, hành chính, sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho giám đốc nắm bắt tình hình và điều chỉnh kế hoạch của công ty, triển khai các công việc đã thống nhất xuống các phòng ban đồng thời nắm bắt thuận lợi và khó khăn trong công tác thực hiện để có ý kiến phản hồi lại với giám đốc giúp giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương án mới. *Phòng tổ chức hành chính Xây dụng đề án tổ chức sản xuất, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và các đơn vị sản xuất phối hợp với các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc để kiểm tra đánh giá năng lực thực tế của cán bộ quản lý tại các đơn vị sản xuất đề xuất sắp xếp, bố trí, điều phối các bộ công nhân viên trong Công ty. Lập và chỉ đạo kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực quản ý, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, chủ trì công tác xét nâng lương hàng năm, công tác thi nâng bậc thợ, đào tạo và tuyển chọn công nhân có tay nghề cao để bổ sung lực lượng cho Công ty. Thực hiện nhiệm vụ văn thư, hành chính, đánh máy và in ấn tài liệu, lưu trữ, tiếp nhận, chuyển giao công văn, báo chí và công việc tạp vụ khác. *Phòng tài chính kế toán Tổ chức hệ thống kế toán chặt chẽ, có nghiệp vụ vững vàng, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán nhằm phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ tình hình tài chính Công ty, thực hiện công tác hạch toán đúng theo pháp lệnh kế toán, quy chế tài chính và các quy định nội bộ, tạo sự thống nhất trong toàn công ty. Chủ trì công tác phê duyệt kế toán định kỳ của các đơn vị sản xuất. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh giá đúng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty. Lập đầy đủ, chính xác, kịp thời các báo cáo tài chính, gửi các cơ quan lản lý theo quy định của nhà nước. Theo dõi kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc, đảm bảo đúng thủ tục, chế độ quy định, phát hiện các sai lệch, sai phạm: lãng phí, tham ô, cố tình vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính gây thất thoát tài sản tiền vốn của Công ty, báo cáo Giám đốc Công ty có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đôn đốc việc thu hồi công nợ, tiền hàng nhằm huy động tối đa nguồng vốn cho sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ cam kết về trả nợ, nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản trích nộp cấp trên, các khoản phải trả kịp thời. Tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán của Công ty và hướng dẫn kiểm tra việc lưu trữ ở các đơn vị sản xuất. *Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cấp trang thiết bị công nghệ, lập các dự án đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanhvà kiểm tra việc lập kế hoạch của đơn vi sản xuất kết hợp với các phòng nghiệp vụ tiến hành bảo vệ kế hoạch trước Công ty và giao kế hoạch cho các đơn vị sản xuất. Ký kết hợp đồng kinh tế mua bán vật tư, nguyên nhiên liệu, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất, tiêu thụ, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Chủ trì công tác nghiệm thu chất lượng nghuyên vật liệu, vật tư trước khi đưa vào sản xuất, kiểm tra định kỳ chất lượng sản xuất theo chất theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan nhà nước. Lập phương án sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải hàng năm để trình Ban giám đốc. Giám sát việc án sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải. *Nhà máy sản xuất. + Chức năng: Chuyên sản xuất gia công chế tạo các loại cửa gỗ, cửa sắt, cửa Inox, nội thất xây dựng, thiết bị vệ sinh, linh kiện xe máy … + Nhiệm vụ: tiếp nhận nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất chế biến các mặt hàng theo đúng kế hoạch, đảm bảo uy tín chất lượng, quy cách theo mẫu đơn của khách hàng. 1.4. Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp 1.4.1. Tổ chức mô hình kế toán và bộ máy kế toán tại công ty Công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương tổ chức bộ máy công tác kế toán theo hình thức tập trung thực hiện chức năng tham mưu. Với hình thức tổ chức này toàn bộ công việc kế toán trong công ty đều được tiến hành xử lý tại phòng tài chính kế toán. Từ thu thập chứng từ ghi sổ kế toán, lấp các báo cáo tài chính, các bộ phận ở trong công ty, các phòng ban chỉ lấp chứng từ phát sinh rồi gửi về phòng tài chính kế toán, do đó đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất với công tác chuyên môn kiểm tra xử lý các thông tin kế toán được kịp thời chặt chẽ thuận tiện cho công việc phân công lao động chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động. Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 7 nhân viên: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán, 1 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp, 1 kế toán tiền mặt và các khoản thanh toán, 1 kế toán tiền lương và các khoản trích, 1 kế toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định, 1 kế toán công nợ, và 1 thủ quỹ. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH KẾ TOÁN CCDC VÀ TSCĐ KẾ TOÁN THUẾ THỦ QUỸ Hình 1.2. Sơ Đồ cấu trúc bộ máy kế toán của công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) * Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận - Kế toán trưởng: giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế mới và theo đúng điều lệ kế toán của nhà nước, theo đúng chế độ kế toán trưởng hiện hành. Kế toán trưởng tổ chức bộ máy kế toán, đào tạo cán bộ kế toán trong doanh nghiệp, phổ biến hướng dẫn và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ thể lệ tài chính của nhà nước và của công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan nhà nước về toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. - Kế toán tổng hợp: theo dõi công tác thu hồi vốn và công nợ, kiểm tra tổng hợp toàn bộ quyết toán của toàn doanh nghiệp theo chế độ quy định, kiểm tra đôn đốc các kế toán viên thực hiện nhiệm vụ được phân công, kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về nhiệm vụ được giao. - Kế toán tiền và các khoản thanh toán: mở sổ theo dõi, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động của các loại tiền tại doanh nghiệp, theo dõi tình hình công nợ, các khoản tạm ứng của doanh nghiệp. - Kế toán lương và các khoản trích: ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác về số lượng lao động thời gian lao động kết quả lao động của từng người từng bộ phận, tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng tính giá thành, đảm bảo quản lý tốt quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng quy tắc đúng chế độ nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, cuối kỳ lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời chính xác, từ đó phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động đề xuất các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. - Kế toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định: phản ánh tình hình hiện có và tình hình tăng giảm của công cụ dụng cụ, tài sản cố định trong kỳ của doanh nghiệp, tính khấu hao hàng tháng của từng loại tài sản, kiểm tra tình hình xuất nhập công cụ dụng cụ cho từng xưởng, phân xưởng sản xuất. - Kế toán thuế: xác định các khoản thuế của doanh nghiệp, tình hình nộp thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, đối chiếu sổ sách kiểm tra tiền gửi ngân hàng, hàng tháng đối chiếu phiếu thu phiếu chi hợp lệ để xuất nhập quỹ ghi sổ quỹ cuối tháng đối chiếu sổ sách với kế toán vốn bằng tiền. 1.4.2. Tổ chúc hệ thống chứng từ Doanh nghiệp áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 do Bộ trưởng BTC ký quyết định là quyết định hướng dẫn chế độ kế toán cho các doanh nghiệp lớn. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành đang áp dụng 5 hình thức sổ kế toán: + Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ + Hình thức kế toán Nhật ký chung + Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ + Hình thức kế toán trên máy vi tính Hiện tại,doanh nghiệp đang tổ chức thực hiện vận dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, bên cạnh việc sử dụng Nhật ký chung do khối lượng công việc nhiều doanh nghiệp còn sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt đó là: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền. Định kỳ hoặc cuối tháng tùy vào khối lượng phát sinh, nghiệp vụ phát sinh mà kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài khoản trên sổ cái, cuối tháng cuối quý cuối năm tổng hợp số liệu ghi trên sổ cái để lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tập hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. 1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản công ty áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Kế toán công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương sử dụng tất cả các tài khoản trong bảng hệ thống tài khoản từ loại 1 đến loại 9 Ngoài các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản ngoài bảng như tài khoản 003 hàng hóa nhận bán hộ giữ hộ, 008 dự án chỉ sự nghiệp, dự án. 1.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế đối với 1 sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Theo giá phí của hàng hoá. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên + Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá, vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song. + Giá vốn thực tế hàng xuất kho: tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ hay còn gọi là trung bình tháng - Doanh nghiệp tính giá thành thành phẩm xuất kho theo phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này thành phẩm nhập xuất kho phải được ghi theo giá hạch toán (giá hạch toán có thể là giá kỳ trước hoặc là một loại giá ổn định). Cuối kỳ kế toán phải tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: Giá TT TP xuất kho = Giỏ hạch toán TP XK x Hệ số giá của TP. Hệ số giá thành phẩm xuất kho = Giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Ưu điểm của phương pháp này là cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm, hàng hóa trong công tác tính giá, do vậy công tác tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm thành phẩm, hàng hóa, số lượng nhập xuất của mỗi lần nhiều hay ít, rất phù hợp với điều kiện và tình hình hoạt động của công ty có nhiều chủng loại thành phẩm, hàng hóa như Hùng Vương. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. 1.5. Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.5.1. Các nhóm sản phẩm chính của công ty Bảng 1.2. Các nhóm sản phẩm chính của công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương STT Tên sản phẩm Phân loại 1 Cửa gỗ, cửa sắt an toàn thương hiệu KHAINGA - Cửa uPVC - Cửa 2 cánh - Cửa 4 cánh - Cửa chống cháy - Cửa phòng tắm - Cửa thông phòng 2 Cửa gỗ, cửa sắt, Inox cao cấp - HV 01 - HV 02 … - HV 17 - Cửa cuốn, cửa sắt 3 Nội thất xây dựng - Chậu rửa Inox, sứ - Bồn tắm, Bồn cầu, sen vòi 1.5.2. Quy trình sản xuất sản phẩm cửa uPVC có lõi thép gia cường Hình 1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm cửa uPVC có lõi thép gia cường ( Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật) Phần 2: THỰC TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing của Doanh nghiệp 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp hai năm gần đây Bảng 2.1. Bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm 2 năm gần đây STT Chỉ tiêu 2009 2010 Đơn vị 1 Tổng doanh thu tiêu thụ sp Trong đó: - Nhóm Cửa an toàn - Nhóm Cửa cao cấp - Nhóm Nội thất xây dựng 17.834,788 11.252,567 6.227,338 354,883 25.865,398 16.899,067 8.493,580 572,751 triệu đồng 2 Sản lượng: - Nhóm Cửa an toàn - Nhóm Cửa cao cấp - Nhóm Nội thất xây dựng 11.286 5.678 364 15.692 7.895 584 chiếc (Nguồn:Phòng kinh doanh công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương) Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu các sản phẩm của công ty năm 2010 so với 2009 tăng 8.030,61 triệu tương ứng tăng 45,03%. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm cũng tăng lên. Trong đó doanh thu từ nhóm sản phẩm Cửa an toàn chiếm tới 63.09% (năm 2009) và chiếm 65,33% (năm 2010). Điều đó chứng tỏ nhóm sản phẩm Cửa an toàn là sản phẩm chủ đạo của công ty. Cửa an toàn thương hiệu KHAINGA đang hiện nay đang được bán rất rộng rãi, đang dần có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhóm sản phẩm nội thất xây dựng là sản phẩm mới ra lại bán với giá cao nên sản lượng tiêu thụ đang dần bị giảm đi. Nếu công ty không có những biện pháp khắc phục thì nhóm sản phẩm này rất dễ bị chết trên thị trường. 2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường Trong thị trường hiện nay có rất nhiều công ty sản xuất các mặt hàng cửa và nội thất xây dựng. Nhiều thương hiệu nổi tiếng và sản phẩm chất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích. Do đó công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường, đối thủ cạnh tranh trước khi mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị phần. Có thể thấy sản phẩm Nội thất xây dựng của công ty chính là bài học sâu sắc về việc nghiên cứu thị trường và sản phẩm. Trên thị trường đã có các thương hiệu nội thất nổi tiếng như VIGLACERA, SENTAL, CONSANI… Nhóm sản phẩm nội thất do Hùng Vương sản xuất là sản phẩm đi sau nhưng lại không tạo được sự khác biệt lớn về cơ bản, thậm chí thua kém về chất lượng. Do đó khi bán ra thị trường không được người tiêu dùng lựa chọn. Định hướng thị trường mục tiêu của công ty: Từ sau khi bước qua suy thoái kinh tế chung ban lãnh đạo Công ty đã thay đổi tầm nhìn chiến lược, quan tâm chú trọng hơn tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ phục vụ, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe hơn của người tiêu dùng, đồng thời vạch rõ chiến lược thị trường hướng tới của Công ty là đưa sản phẩm đến mọi miền đất nước, nhất là mở rộng thị trường ở khu vực phía nam, phấn đấu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Đài Loan, và các nước trong khu vực Đông Nam Á. 2.1.3. Chính sách giá. Ngày nay giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, đặc biệt là trong thị trường cạnh tranh gay gắt này. Các sản phẩm Cửa và nội thất xây dựng trên thị trường hiện nay khá phổ biến, vì vậy tuỳ theo nhu cầu của từng phân đoạn khách hàng mà công ty sẽ đưa ra những mức giá phù hợp. Chẳng hạn để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn Công ty đưa ra chính sách chiết khấu 2% cho khách hàng mua số lượng lớn và nếu như thanh toán sớm cho công ty thì sẽ được chiết khấu thanh toán 1%. Bảng 2.2.Bảng giá một số mặt hàng chủ yếu của công ty. Tên sản phẩm Giá / 1m2 Công ty Thương hiệu khác Cửa an toàn uPVC lõi thép 1.180.000 1.000 000 - 1.190.000 Cửa chống cháy 1.100.000 800.000 - 1.600.000 Cửa cuốn 1.145.000 1.000.000 - 1.350.000 Chậu rửa bát Inox 816.000 500.000 - 900.000 Bồn cầu 1.320.000 600.000 - 1.750.000 (Nguồn:Phòng kinh doanh công ty TNHH SX &DV TM Hùng Vương) Qua bảng báo giá trên ta thấy giá công ty đưa ra khá hấp dẫn mặc dù còn một số sản phẩm giá cao hơn nhưng nhìn tổng thể thì giá công ty áp dụng với những mặt hàng đang được ưa chuộng và sử dụng nhiều trên thị trường lại tương đối thấp hơn các công ty bạn. Điều này cho thấy công đang đang có lợi thế cạnh tranh về giá so với đối thủ. Các phương pháp tính giá: - Phương pháp trực tiếp (giản đơn) - Phương pháp tổng cộng chi phí - Phương pháp hệ số - Phương pháp tỉ lệ Trên lý thuyết có 4 cách tính giá thành nhưng công ty hiện đang áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và dựa vào giá thành của đối thủ cạnh tranh để xác định bảng giá cho sản phẩm công ty. 2.1.4. Chính sách phân phối. Các kênh phân phối của công ty: Kênh 1 Người TD Người bán lẻ Đại lí Nhà sản xuất Kênh 2 Người TD Người bán lẻ Nhà sản xuất Công ty chủ yếu áp dụng kênh phân phối 2. Công ty giao hàng cho các đại lý, nhà phân phối, cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng sẽ trực tiếp tới mua hoặc đặt hàng. Ngoài ra công ty còn sử dụng các hình thức rao vặt, nhận đặt hàng, bán hàng qua mạng Internet. Đảm bảo tính linh hoạt, phục vụ khách hàng tận nơi, nhanh chóng và tin cậy. 2.1.5. Chính sách xúc tiến. Các hình thức xúc tiến công ty áp dụng. • Quảng cáo thương mại: - Các phương tiện thông tin đại chúng. - Các phương tiện truyền tin. - Các loại bảng, biển, pa-nô, áp phích… • Khuyến mại : Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Mục đích của khuyến mại là kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều hơn các hàng hoá,dịch vụ của công ty. Các hình thức khuyến mại mà Công ty TNHH SX & DV TM Hùng Vương áp dụng như là mua các sản phẩm thiết bị vệ sinh thì được tặng thêm các dụng cụ lau chùi, tẩy rửa; hoặc khi mua các sản phẩm cửa thì được tặng một trong một số các sản phẩm trong nhà khác … • Marketing là yếu tố quan trọng làm phát triển khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Trong thời gian qua hoạt động của công ty là do bộ phận kinh doanh của công ty phụ trách, tuy bộ phận này đã đưa ra phương hướng hoạt động và nghiên cứu nhưng điều này chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tại công ty đang có hướng thành lập phòng Marketing riêng với mục tiêu: - Xây dựng một kế hoạch kinh doanh đông nhất cho toàn bộ hệ thống. - Đào tạo nhân viên trong công ty thành nhà Marketing chuyên nghiệp. - Tham gia tài trợ các chương trình từ thiện: vì người nghèo, trẻ em tàn tật, học sinh nghèo hiếu học, ủng hộ đồng bào bị thiên tai… - Đầu tư vào việc nghiên cứu thị truờng, hoạt động kinh doanh của đối thủ để đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý cho công ty. - Xây dựng nhóm khách hang mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh cũng như đưa ra những sản phẩm phù hợp với khách hàng mục tiêu đó. - Tích cực tham gia hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm… với mục tiêu chất lượng sản phẩm luôn đi kèm dịch vụ tốt nhất cùng định hướng mang tính lâu dài. 2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ trong doanh nghiêp 2.2.1. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ cần dùng năm kế hoạch Căn cứ vào tình hình sản xuất của ký trước mà Công ty đã lập kế hoach cho kỳ sản xuất tới, với mục tiêu tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời nghiên cứu, cải tiến dây truyền công nghệ sản xuất. Toàn Công ty phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Bảng 2.3. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm cửa uPVC có lõi thép gia cường Stt Loại nguyên vật liệu Định mức/ 1 đv sản phẩm Đơn vị tính 1 Nhựa PVC - U 4,2 Kg 2 Thép 3,5 Kg 3 Nguyên liệu khác 0,8 Kg 4 Gioăng 8 chiếc 5 Kính Theo kích cỡ cửa m2 (Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật công ty THHH SX&DVTM Hùng Vương) Bảng 2.4. Tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Loại sản phẩm Số lượng sp thực tế Tên nguyên vật liệu Giá đơn vị NVL kế hoạch (đồng) Mức hao phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm(kg) Định mức Thực tế Cửa uPVC 4.954 - Nhựa PVC-U - Thép - Các nguyên liệu khác 210.000 16.300 9.200 4,2 3,5 0,8 4,1 3,3 0,7 Cửa chống cháy 4.301 - Thép - Các nguyên liệu khác 16.300 9.200 12,6 4,3 12,3 4,2 Cửa thông phòng 1.698 - Gỗ - Các nguyên liệu khác 52.200 9.200 14,8 2,8 14,8 2,8 Cửa cuốn 2.358 - Nhôm - Nhựa dẻo - Các nguyên liệu khác 21.400 7.800 9.200 24,5 9,3 2,0 24 9,3 2,0 Chậu rửa bát Inox 298 - Inox - Các nguyên liệu khác 22.400 9.200 5,5 0,9 5,5 0,8 (Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật công ty THHH SX&DVTM Hùng Vương) 2.2.2.Quản lý kế hoạch cung ứng vật liệu dụng cụ trong công ty. * Việc tiếp nhận NVL, dụng cụ: Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa người đi mua NVL, dụng cụ và người quản lí NVL, dụng cụ. Do đó khi tiếp nhận thì thủ kho phải kiểm tra kĩ lưỡng, chính xác số lượng, chất lượng và những biến động về giá…dưới sự chứng kiến của người bàn giao và thủ kho, sau đó mới được nhập kho. Khi mua mới nhiên liệu, dụng cụ khác thì phải có hóa đơn, chứng tù hợp lệ như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho,biên bản kiểm nghiệm, chứng từ thanh toán tiền hàng. Thủ tục nhập kho: Khi nguyên vật liệu được nhập về bộ phận kỹ thuật của Công ty kiểm tra về chất lượng, chủng loại theo đúng chế độ kế toán quy định. Nếu không đúng theo yêu cầu thì không làm thủ tục nhập kho và chờ ý kiến của ban giám đốc. Nếu đúng theo yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý của số nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn so với thực tế trên tất cả các mặt số lượng, chất lượng, chủng lọai, quy cách và tiến hành nhập kho. * Tổ chức quản lí NVL, dụng cụ trong kho. Kho là nơi chứa đựng, bảo quản tất cả NVL, dụng cụ, bán thành phẩm và thành phẩm. Để tránh hiện tượng mất mát và đảm bảo số lượng, chất lượng NVL, sản phẩm thì thủ kho phải làm tốt nhiệm vụ của mình: Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng toàn bộ NVL, dụng cụ…trong kho Nắm vững số lượng NVL, dụng cụ để sãn sàng cấp phát theo yêu cầu sản xuất Đảm bảo thuận tiện việc nhập xuất, nghiêm chỉnh chấp hành chế độ và thủ tục quy định Có đầy đủ chứng từ và cập nhật thường xuyên theo nguyên tắc lũy kế làm sao biết được lượng nhập xuất tồn hàng ngày, hàng tháng. Tiến hành sắp xếp kho hợp lí theo chủng loại, kết cấu, để dễ tìm, dễ lấy. Thực hiện đúng nội quy của kho: nội quy ra, vào,phòng cháy, chữa cháy… Tất cả NVL dụng cụ dùng không hết đều phải nhập lại kho, dụng cụ hỏng không sủa chưa được thì thu hồi phế liệu nhập kho để sử dụng vào mục đích sản xuất khác. * Việc cấp phát NVL, dụng cụ: Đây là việc chuyển giao NVL, dụng cụ từ kho xuống bộ phận sản xuất. Cấp phát NVL, dụng cụ kịp thời, chính xác cho bộ phận sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi tận dụng triệt đẻ công suất máy móc và thiết bị, đồng thời tiết kiệm thời gian lao động của công nhân. Tùy theo tình hình thức tế sản xuất mà thủ kho căn cứ vào chứng từ, lệnh xuất kho để xuất NVL,và dụng cụ kịp thời phục vụ sản xuất. Thủ tục cấp phát: Phòng kế hoạch kỹ thuật xác định số lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và phát lệnh sản xuất. Dựa vào lệnh sản xuất này thủ kho viết phiếu xuất nguyên vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất kho được xét duyệt phân xưởng đề nghị thủ kho xuất vật liệu. Khi xuất thủ kho là người kí xác nhận số lượng thực xuất vào phiếu xuất. 2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp 2.3.1. Thống kê khả năng sản xuất phục vụ của tài sản cố định. * Số lượng tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định. Bảng 2.5. Bảng cân đối tài sản cố định STT Loại TSCĐ Có đầu năm Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Có cuối năm tổng số Loại Cty đã có Loại hiện đại hơn tổng số Loại không cần dung Loại cũ bị huỷ bỏ A Dùng trong sản xuất cơ bản Tổng số 30 12 8 34 Trong đó: - Nhà cửa 1 0 0 0 0 1 - Vật kiến trúc 7 2 1 8 - Thiết bị vận tải 4 3 Xe 2,5t Xe 3,5t 1 Xe 2,5t 6 - Máy móc, Thiết bị sản xuất 20 7 Khuôn, máy móc 6 Khuôn 21 B Dùng trong sản xuất khác 0 0 0 0 C Không dùng trong sản xuất Tổng số 9 3 1 11 Trong đó: - Máy tính 6 2 Máy bàn Laptop 1 Máy bàn 7 - Máy in 2 1 Máy in (ko kèm photo) Máy in (kèm photo) 0 3 Máy Fax 1 0 0 1 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) * Thống kê hiệu quả sử dụng MMTB sản xuất + Các chỉ tiêu kết cấu TSCĐ Chỉ tiêu kết cấu Giá trị một loại TSCĐ = tài sản cố định Giá trị toàn bộ TSCĐ + Nghiên cứu tình hình tăng giảm TSCĐ trong kỳ Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ có đầu kỳ Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ có đầu kỳ * Thống kê hiệu quả sử dụng MMTB So sánh giữa giá trị sản suất Giá Vốn hàng bán của doanh nghiệp thực hiện = trong năm với tổng giá trị Tổng giá trị TSCĐ bình quân năm TSCĐ bình quân năm 13.360 = = 3,416 3.911 2.3.2. Thống kê máy móc thiết bị sản xuất. Cấu thành số lượng máy móc- thiết bị hiện có của công ty. Bảng 2.6. Số MM-TB Sản xuất hiện có của công ty Số máy móc- thiết bị hiện có Số máy móc- thiết bị (MM-TB) đã lắp Số MM-TB chưa lắp Số MM-TB thực tế làm việc Số MM-TB sửa chữa theo kế hoạch Số MM-TB dự phòng Số MM-TB bảo dưỡng Số MM-TB ngừng việc 16 3 1 0 1 0 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 2.4. Công tác quản lý lao động tiền lương trong công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Hùng Vương. 2.4.1.Cơ cấu lao động của công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty không đòi hỏi tất cả công nhân viên đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng văn phòng đại diện và những nhân viên phòng kế toán. Tại công ty những người có trình độ trung cấp, công nhân và lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao 60,84% trên tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty và nó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.7. Cơ cấu lao động của công ty (năm 2010) STT Chỉ tiêu SỐ CNV 1 + Tổng số CBCNV 498 2 Nam 289 3 Nữ 209 4 + Trình độ 5 Đại học và trên ĐH 87 6 Cao đẳng, trung cấp 108 7 Công nhân kỹ thuật 72 8 Lao động phổ thông 231 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Cty TNHH SX&DVTM Hùng Vương) 2.4.2.Tổng quỹ lương của công ty: Các thành phần, phương pháp xác định tổng quỹ lương. * Quỹ lương của nhân viên ở các quầy giới thiệu sản phẩm. Quỹ lương được tính trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh thu, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của các quầy giới thiệu sản phẩm trong tháng đó. VD: Doanh thu tháng 2 năm 2010 của các quầy giới thiệu sản phẩm là 263.663.636 đ => Quỹ lương = 263.663.636 đ x 22% = 58.006.000 đ Tiền thưởng của các quầy giới thiệu sản phẩm được tính 15% trên tổng quỹ lương: 58.006.000 x 15% = 8.700.900đ Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận: - Bộ phận QL là: 2% x 58.006.000 = 1.160.120 đ - Bộ phận kinh doanh: 7% x 58.006.000 = 4.060.420 đ - Bộ phận kỹ thuật: 5% x 58.006.000 = 2.900.300 đ - Bộ phận kế toán, thu ngân: 1% x 58.006.000 = 580.060 đ * Quỹ lương công nhân viên của các xưởng sản xuất. Khi giao cho công nhân một lượng sản phẩm,phải làm sản phẩm được tính theo công thức : Quỹ lương kế hoạch của công nhân Giá trị sản lượng của công nhân Chị phí sản xuất hợp lý không bao gồm tiền lương Tỉ lệ tiền lương theo Quỹ tiền lương của công nhân kế hoạch của = công nhân Giá trị sản lượng của công nhân Tỉ lệ tiền lương này khi được giám đốc phê duyệt sẽ là căn cứ để xác định quỹ lương thực hiện của đội và của từng công nhân. 2.4.3.Các hình thức trả lương của công ty * Trả lương theo thời gian. Trả lương theo thời gian áp dụng cho công nhân làm việc tạ các phòng ban tại nhà máy. Căn cứ để tình lương thời gian là: Số ngày đi làm tính trên bảng chấm công Hệ số lương của từng người Mức lương tối thiểu Hệ số phụ cấp Công thức tính lương: Hệ số lương * Lương tối thiểu Lương theo thời gian = * Số ngày công thực tế đi làm 20 Hệ số lương = Hệ số bậc + hệ số phụ cấp à Tổng lương thời gian = lương thời gian + trợ cấp + thưởng – phạt Phụ cấp ăn ca của công nhân là: 20.000đ/người/ngày * Trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm : từ khối lượng sản phẩm của mỗi tổ thực tế hoàn thành và định mức, lương sản phẩm của mỗi tổ sẽ lập bảng tổng hợp khối lượng thực tế của mỗi tổ. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng, bảng chấm công của mỗi người để tiến hành tính lương. Tổng tiền được thanh toán trong tháng của tổ Số ngày công Lương theo sản phẩm = * đi làm thực tế Tổng số ngày làm viêc thực tế của tổ Trong tháng của tổ * Chế độ trích lương của công ty. Chế độ trích lương của công ty theo chế độ nhà nước quy định + BHXH : trích 22% / tổng số lương phải trả Trong đó: 16% tính vào chi phí sản xuất 6% tính vào thu nhập người lao động. + BH Y Tế: trích 4,5% Trong đó: 3% tính vào chi phi sản xuất 1,5% tính vào tthu nhập người lao động + Kinh phí Công đoàn: trích 2% tổng số lương phải trả Trong đó: Doanh nghiệp chi trả 2% + BH Thất nghiệp: trích 2% Trong đó: Doanh nghiệp chi trả 1% Người lao động chi trả 1% 2.5. Công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí đã được xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này theo từng đối tượng. Công thức: H = C/T Trong đó: - H: Hệ số phân bổ chi phí - C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng - T: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng cần phân bổ chi phí. Doanh nghiệp tính giá thành theo phương pháp định mức: Giá thành của của một đơn vị sản phẩm được phân nhỏ thành giá thành của các cấu phần tạo nên sản phẩm đó. Phương pháp này giúp doanh nghiệp có thể thấy ngay là báo cáo chi phí lợi nhuận của từng tháng luôn có thể đưa ra ngay trong tháng đó. Ngoài ra việc lập kế hoạch tài chính cũng rất thuận lợi vì dựa trên con số ước tính lượng hàng bán ra từng tháng là doanh nghiệp có thể ước tính về luồng tiền mặt cũng như ước tính về các khoản phải thu... 2.6. Những vấn đề tài chính của công ty. 2.6.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. Mặc dù thị trường còn nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng không ảnh hưởng tới sản lượng của công ty, đến nay công ty đó tạo cho mình mối quan hệ tốt và uy tín với nhiều bạn hàng. Bảng 2.8. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2 năm gần đây. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu bán hàng 01 20.789,906 25.865,398 Các khoản giảm trừ 03 90,366 106,843 1. Doanh thu thuần 10 20.699,540 25.758,555 2. Giá vốn 11 17.145,368 21.351,884 a. Giá vốn hàng bán 12 17.145,368 21.351,884 b. Chi phí thường mua 13 3. Lợi nhuận gộp 20 3.554,172 4.406,671 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 5. Chi phí tài chính 22 Trong đó : Lãi vay phải trả 221 102 126 6. Chi phí bán hàng 24 376,146 451,882 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.764,899 2.168,337 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.311,127 1.660,452 9. Chi phí khác 32 10. Lợi nhuận khác 40 11. Tổng lợi nhuận 50 1.311,127 1.660,452 12. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 327,782 451,113 13. Lợi nhuận sau thuế 60 983,345 1.245,339 (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương) Qua bảng báo cáo kết quả kinh năm 2009 và năm 2010cho ta thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước: Năm 2010 doanh thu thuần là 25.758,555 triệu đồng so với năm 2009 doanh thu thuần là 20.699,540 triệu đồng tăng 24,44% . Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 là 451,113 triệu đồng so với năm 2009 là 327,782 triệu đồng tăng 37,63% . Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 1.245,339 triệu đồng so với năm 2009 là 983,345 triệu tăng 26,64%. 2.6.2.Đánh giá một số hệ số tài chính. Bảng 2.9. Tình hình tài chính công ty qua các năm. TTT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 Chênh lệnh Tuyệt đối Tương đối 1 Tổng tài sản Tr.đ 8.809 9.346 537 6,1% 2 Tài sản lưu động Tr.đ 3.849 4.876 1027 26,7% 3 Vốn bằng tiền Tr. đ 2.637 3.358 721 27,34% 4 Tài sản cố định Tr.đ 3.835 3.987 152 3,96% 5 Tổng nguồn vốn Tr.đ 8.809 9.346 537 6,1% 6 Nợ phải trả Tr. đ 2.235 2.565 330 14,76% 7 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 6.574 6.781 207 3.1% 8 Tỷ lệ nợ % 25,4 27,4 9 Tỷ suất đầu tư 0,74 0,73 10 Tỷ suất thanh toán hiện hành 2,05 2,27 11 Tỷ suất thanh toán tức thời 1,89 2,12 (Nguồn:Bảng báo cáo tài chính công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương) Qua bảng báo cáo tài chính của công ty và những số liệu tính toán ta thấy được tình hình tài chính của công ty. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng không đáng kể. Năm 2010 so với năm 2009 tổng tài sản tăng 6,1% giá trị tài sản tăng 537 triệu đồng . Tài sản cùng nguồn vốn của công ty tăng thể hiện quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, giá trị tổng tài sản không ngừng tăng thêm. Cụ thể qua từng mặt sau: - Tỷ trọng nợ của công ty phải trả của công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng 2%. Điều này cho thấy quy mô của công ty tăng lên trong đó tỷ lệ nợ chiếm 2%.. - Tỷ suất đầu tư năm 2009 chỉ tiêu này là 0,74 đến năm 2010 là 0,73 tỷ suất đầu đầu tư giảm không đáng kể thể hiện việc công ty đang tập trung vốn vào tài sản lưu động để tăng quy mô của công ty. - Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty năm 2009 là 2,05và năm 2010 là 2,27 cho thấy cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn công ty được đảm bảo bởi 2,05 đồng giá trị TSLĐ vào năm 2009 và năm 2010 là 2,27đ .Điều đó cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm với công ty kinh doanh có lãi do vậy đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Qua số liệu trên ta thấy trong hai năm gần đây tỷ lệ thanh toán túc thời của công ty là 1,89 và 2,12 cho thấy cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 1,89 đ và 2,12 đ giá trị TSLĐ có tính thanh khoản cao. 2.6.3.Phân tích các chỉ số đặc trưng của công ty. * Các chỉ số Phân tích khả năng thanh toán. + Tỷ số thanh toán chung = TSLĐ & ĐTNH Các khoản nợ ngắn hạn 4.876 = = 2,27 2.143 Tỷ suất thanh toán chung của công ty năm 2010 là 2,27 cho thấy cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn công ty được đảm bảo bởi 2,27 đồng giá trị TSLĐ.Điều đó cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm với công ty kinh doanh có lãi do vậy đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ+ĐTNH – HTK 4.876 – 329 + Tỷ số thanh toán nhanh = = = 2,12 Các khoản nợ ngắn hạn 2.143 Tỷ số thanh toán nhanh năm 2010 của công ty bằng 2,12 cho thấy cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,12 đồng giá trị TSLĐ có tính thanh khoản cao * Nhóm tỷ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư TSLĐ & ĐTNH 4.876 + Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động = = = 0,522 Tổng Tài sản 9.346 Ta thấy tỷ số cơ cấu tài sản lưu động của công ty là 0,522 < 1, nên có thể kết luận tình hình tài chính của công ty là tốt, ổn định. TSCĐ & ĐTDH 3.987 + Tỷ số cơ cấu tài sản cố định = = = 0,427 Tổng tài sản 9.346 Tỷ số cơ cấu TSCĐ = 0,427 < 1 nên ta có thể kết luận tình hình tài chính của doanh nghiệp là vững chắc. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động. Doanh thu thuần 14.831 + Tỷ số vòng quay TSLĐ = = = 3,4 TSLĐ & ĐTNH bquân 4.362,5 Tỷ số vòng quay cua TSLĐ = 3,4 là tương đối lớn, cho thấy khả năng quay vòng TSLĐ phục vụ sản xuất của Doanh nghiệp là rất tốt Doanh thu thuần 14.831 + Tỷ số vòng quay tổng tài sản = = = 1,634 Tổng TS bquân 9.077 Tỷ số này càng cao càng thể hiện khả năng quay vòng tốt của doanh nghiệp, tỷ số vòng quay tổng TS bằng 1,634 là tương đối cao, cho thấy khả năng quay vòng tái sản xuất của doanh nghiệp là rất tốt. Doanh thu thuần 14.831 + Tỷ số vòng quay HTK = = = 47,4 Hàng tồn kho bình quân kì 313 Ý nghĩa: Ta thấy tỷ số vòng quay hàng tồn kho bằng 47.4 là cao, do công ty đã rút ngắn được thời gian chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản xuất đến đâu bán hết đến đó. Chính vì thế làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các khoản phải thu 986 + Kỳ thu tiền bình quân = = = 23,9 Doanh thu thuần bình 14831/360 quân trong kỳ Ý nghĩa: Cứ mỗi đồng nợ của Công ty có thời hạn thu là 23,9 ngày. Tỷ số này là tương đối cao, cho thấy công ty bị đối tác chhieem dụng vốn khá lâu, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất. Doanh thu bán chịu + Thời gian thanh toán tiền hàng = Giá trị hàng mua chưa thuế Các tỷ số về khả năng sinh lời + Doanh lợi tiêu thụ LN sau thuế 1.051,5 ROS = = = 0,07 Doanh thu thuần 14.831 Doanh lợi tiêu thụ hay tỷ số khả năng sinh lời của doanh thu thuần, sức sinh lời của vốn kinh doanh hay doanh lợi vốn kinh doanh là yếu tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh lợi tiêu thụ của công ty bằng 0,07 là không cao điều này chứng tỏ lợi nhuận của công ty là không cao, cho thấy công việc kinh doanh của công ty có phát triển nhưng cần đẩy mạnh hơn nữa. + Doanh lợi vốn chủ: LN sau thuế 1.051,5 ROE = = = 0,16 NVCSH bquân 6.677,5 ROE là thước đo tính hiệu quả của đồng vốn chủ doanh nghiệp, ROE = 0,16 cho thấy mỗi 1 đồng vốn chủ sở hữu sinh ra 0,16 đồng lợi nhuận, một con số khá cao mà rất nhiều chủ doanh nghiệp mong đợi. + Doanh lợi tổng tài sản LN sau thuế 1.051,5 ROA= = = 0,12 Tổng TS bquân 9.077 ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của công việc phân phối và quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. ROA = 0,12 là khá cao, cho thấy hiệu quả việc sử dụng nguồn lực tại công ty. Phần 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN 3.1. Đánh giá chung 3.1.1. Ưu điểm. + Hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Công ty TNHH Sản xuất và Dịch vụ Thương mại Hùng Vương đã có cán bộ chuyên về bán hàng, có 10 văn phòng đại diện, hơn 20 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm riêng của mình. Đồng thời cũng có các chính sách khuyến mãi, chiết khấu để thúc đẩy quá trình bán hàng. + Công tác quản lý nguyên vật liệu, dụng cụ: Công ty có tổ chức quản lý nguyên liệu dụng cụ tốt, cách bố trí, sắp xếp công cụ dụng cụ trong kho khoa học, dễ tìm, dễ kiểm kê. + Tài chính doanh nghiệp: tình hình tài chính của Công ty những năm gần đây là rất khả quan, đánh đấu bước phát triển vượt bậc của doanh nghiệp. Mặc dù những năm trước đó tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất yếu kém. Công ty đã tạo cho mình mối quan hệ tốt và uy tín cao với nhiều khách hàng, Công ty đã lưạ chọn cho mình một mục tiêu, hướng đi đúng, phát huy nội lực, coi trọng thị trường nội địa, phát triển và thúc đẩy thị trường xuất khẩu. 3.1.2. Nhược điểm. + Tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm của Công ty chưa có nhiều mẫu mã đẹp,đặc biệt, thu hút được khách hàng, việc bán hàng chưa được đầu tư nhiều, cần có thêm các biện pháp thu hút khách như quảng cáo, khuyến mãi, chiết khấu…. Thị trường bó hẹp, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh cũng như sự biến động của thị trường còn hạn chế. + Marketing: đây là mảng yếu kém nhất của Công ty. Nghệ thuật Maketinhg thâm nhập thị trường để mở rộng địa thị trường tiêu thụ sản phẩm, củng cố khách hàng và khách hàng mục tiêu còn yếu. Công ty chưa có một đội ngũ Maketing thực sự có năng lực, công tác quản lý kiểm soát thị trường còn lỏng lẻo. Các dịch vụ sau bán hàng chưa được chú trọng. Việc quảng cáo và tiếp thị sản phẩm còn yếu kém. + Tài chính: Công ty sử dụng nguồn vốn chưa thật sự hiệu quả, còn xảy ra tình trạng thất thoát vốn, việc chi tiêu chưa được giám sát chặt chẽ, vốn bị ứ đọng ở các khoản phải thu nhiều. Chưa có kế hoạch tài chính chi tiết cụ thể lâu dài. 3.2. Các đề xuất hoàn thiện 3.2.1. Phương hướng phát triển Công ty Mục tiêu chính của Công ty đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm và đáp ứng được thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Công ty phải tự mình hoàn thiện mình để đứng vững trên thương trường khốc liệt như hiện nay. Với ý nghĩa đó, hướng phát triển lâu dài của Công ty TNHH SX & DVTM Hùng Vương là: * Về lâu dài: Công ty phấn đấu hoàn thành các mục tiêu sau: - Chất lượng: Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường, củng cố mạng lưới khách hàng mục tiêu và khách hàng mình đã có. Lựa chọn sản phẩm mũi nhọn và thị trường mục tiêu. Không ngừng nâng cao chất lượng, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, tăng cường uy tín với khách hàng và có chính sách chất lượng cụ thể của Công ty là: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn chất lượng ISO9001 (Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp đánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất…). “Chất lượng là yếu tố hàng đầu”. Cũng như việc quản lý nguồn vốn sao cho đem lại doanh thu cao nhất. Phấn đấu đăng ký thành công thương hiệu cho các sản phẩm do Công ty sản xuất để đưa ra thương hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới, tạo hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. - Thông tin: Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhậy, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt mọi vấn đề về biến động trên thị trường để có kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Con người: Có thể nói, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của Công nhân, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, thiết kế. Chất lượng lao động sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay đội ngũ công nhân của Công ty tương đối cao so với các doanh nghiệp trong tỉnh, đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, những đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dẫn đến một tất yếu khách quan là phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Có sự thống nhất trong tập thể CBCNV để mọi người hiểu rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật. - Doanh thu, lợi nhuận và các khoản khác: Công ty phấn đấu tăng sản lượng và doanh thu hàng năm tăng 15% đến 20%, lợi nhuận tăng 10 đến 15%, nộp ngân sách tăng 15 đến 25%, thu nhập người lao động tăng 25 đến 35% - Sản lượng: Xây dựng kế hoạch đào tạo con người sử dụng nguồn nhân lực, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, hiện tại sản lượng của Công ty. - Dây chuyền sản xuất: Lắp đặt dây truyền máy móc hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm, Liên kết tìm kiếm thị trường ổn định trong và ngoài nước. Đầu tư khoa học kỹ thuật, công nghệ để đưa ra những sản phẩm tốt mà thị trường , nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Giá thành sản phẩm: Để tăng cường sức cạnh tranh đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và thu được doanh thu cao, Công ty phải hạ giá thành sản phẩm. Trong những năm tới muốn tăng doanh thu nên trong những năm tới Công ty sẽ mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng và tạo điều kiện để khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty một cách dễ dàng nhất hiện nay Công ty mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty là hơn 20 đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm là tương đối ít, điều này giải thích phần nào hiện tượng doanh thu của Công ty ở thị trường trong nước là chưa đáng kể. 3.2.2. Biện pháp + Nâng cao chất lượng sản phẩm: - Luôn đảm bảo vệ sinh công nghiệp trong các khâu sản xuất sản phẩm, đầu tư thay thế các thiết bị đã cũ bằng các thế hệ máy mới phù hợp với yêu cầu của thị trường, nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. - Quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, để họ thực sự gắn bó với công ty qua đó có ý thức trách nhiệm trong lao động sản xuất, đưa năng suất và chất lượng sản phẩm nâng cao. + Tiết kiệm chi phí: Công ty phải quản lý chặt chẽ các nguồn lực nhằm giảm bớt các chi phí không cần thiết như: Chi phí giao dịch, đi lại, cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng thời kỳ. Bên cạnh đó việc tiết kiệm trong khâu sản xuất là quan trọng nhất. Công ty có thể tìm kiếm các nguồn cung cấp vật liệu phù hợp, giảm chi phí trong việc bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nếu kiểm soát được những chi phí này thì công ty sẽ giảm được chi phí một cách đáng kể, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận sẽ tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng tăng theo. + Marketing: cần có thêm 1 phòng marketing để tìm hiểu, đánh giá. Phân đoạn thì trường cho sản phảm của mình, đồng thời nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Cần thiết kế bao bì,mẫu mã đẹp cho sản phẩm của mình. + Nâng cao năng lực con người: Công ty cần có chương trình đào tạo nâng cao trình độ quản lý của các cán bộ quản lý, cũng như nâng cao tay nghề của công nhân kỹ thuật, quan tâm tới đời sống vật chất cũng như tinh thần hơn nữa đối với công nhân để họ tập trung sản xuất đạt năng suất cao hơn. CÁC PHỤ LỤC Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: Triệu đồng) Tài sản Mã số Số tiền TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140) 100 1.938.803 I.Tiền và các khoản đương tiền Tiền Các khoản đương tiền 110 469.538 111 112 218.502 251.035 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư ngắn hạn 120 121 53.085 53.085 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 1.Phải thu khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 4.Phải thu theo tín độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5.Các khoản phải thu khác 6.Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi 130 131 132 133 134 135 139 1.140.509 783.643 99.088 25.580 136.174 97.212 (1.189) IV.Hàng tồn kho 1.Hàng tồn kho 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 140 141 149 239.681 239.955 (274) V.Tài sản ngăn hạn khác 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 2.Thuế VAT được khấu trừ 3.Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200=220+260) 150 151 152 158 200 35.989 17.601 12.369 6.018 115.841 I.Tài sản cố định 1.Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 2.Tài sản cố định vô hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế 220 221 222 223 227 228 229 98.260 90.003 145.226 (55.222) 8.256 13.906 (5.650) II.Tài sản dài hạn khác 1.Chi phí trả trước dài hạn 2.Tài sản dài hạn khác 260 261 268 17.580 13.965 3.615 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 2.054.644 NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ(300=310+330) 300 1.220.725 I.Nợ ngắn hạn 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.Phải trả người bán 3.Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản phải nộp 5.Phải trả người lao động 6.Chi phí phải trả 7.Phải trả nội bộ 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch 9.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn 10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 11.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 12.Doanh thu chưa thực hiện 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 323 338 1.219.870 471.208 290.082 130.213 49.334 63.679 79.891 40.103 25.525 6.263 7.112 33.817 22.637 II.Nợ dài hạn 1.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 2.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 330 336 339 854 2,243 852 B.NGUỒN VỐN(400=410+430) 400 784.915 I.Vốn chủ sở hữu 1.Vốn điều lệ 2.Cổ phiếu quỹ 3.Quỹ đầu tư phát triển 4.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 410 411 414 417 420 782.165 450.480 (140) 27.740 304.084 II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.Nguồn kinh phí 430 432 2.750 2.750 C.LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 439 49.003 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400+439) 440 2.054.644

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài báo cáo Công tać tổ chưć quan̉ lý cuả công ty TNHH San̉ xuât́ và Dic̣h vụ Thương maị Hùng Vương.doc
Luận văn liên quan