Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình

Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường cho người dân đã được thực hiện nhờ hoạt động của hội phụ nữ xã, thị trấn nhưng chưa thường xuyên, phương pháp tuyên truyền chưa mang lại hiệu quả. Có 63% người trả lời thỉnh thoảng nghe tuyên truyền tại Bình Minh và tại Thượng Kiệm là 57%. Tuy nhiên dù nghe tuyên truyền nhưng do chưa hiểu sâu sắc về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, do đó dẫn đến ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường còn thấp gây khó khăn cho công tác quản lý.

doc87 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10045 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải pháp tại huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt nội dung và dự đoán Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”; - Nghị định 59/2007/NĐ - CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn; - Thông tư số 13/2007/TT - BXD ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây Dựng về việc Hướng dẫn một số điều của NĐ số 59/2007/NĐ - CP của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn; - Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường; Trong những năm qua UBND tỉnh Ninh Bình đã có rất nhiều cố gắng trong công tác quản lý, giám sát chất lượng môi trường. Hiện nay, cùng với việc thực hiện các văn bản của Nhà nước và Chính phủ thì tỉnh Ninh Bình cũng như Huyện Kim Sơn đã có những văn bản về việc thực hiện công tác quản lý rác thải bao gồm: - Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình kỳ họp thứ III – khóa VIII, ngày 15 tháng 12 năm 2011 về ban hành quy định danh mục về mức thu và quản lý, sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; - Nghị quyết số 04-NQ/HU của Ban thường vụ Huyện ủy về tăng cường lãnh đạo công tác quản lý vệ sinh môi trường và nước sạch; - Kế hoạch số 24/KH-UBND Huyện Kim Sơn về tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và nước sạch; - Quy chế quản lý rác thải tại các xã, thị trấn. Thực trạng quản lý Thực trạng công tác quản lý tại Bình Minh: Công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn Bình Minh đang ở mức rất thấp, chưa có đội vệ sinh thu gom rác thải, không theo dõi được tình hình phát sinh rác thải của thị trấn. Tình trạng người dân xả rác bừa bãi nơi công cộng đang diễn ra ngày càng phổ biến. Cho tới bây giớ thị trấn mới đang tiến hành xây dựng phương án thu gom rác thải để cứu lấy vẻ đẹp đô thị. Thực trạng công tác quản lý tại xã Thượng Kiệm Công tác quản lý rác thải tại Xã Thượng Kiệm đã có sự khác biệt đáng kể. Cách đây 7 năm, xã đã mạnh dạn đầu tư tiền của và thành lập tổ thu gom rác thải, thu gom được 5 xóm trên địa bàn. Nhờ theo dõi được tình hình phát sinh chất thải mà có kế hoạch thu gom hợp lý, cách 1 ngày lại thu gom và đưa lên xe chở đến bãi rác ở Tam Điệp. Năm đầu tiên đội thu gom chỉ gồm 2 người tham gia vào công tác thu gom với những điều khoản thỏa thuận giữa người thu gom và xã, cho tới nay đội thu gom đã có tới 10 thành viên. Tuy nhiên, việc quản lý tần xuất thu gom rác ở đây chưa được chặt chẽ. Theo phản ánh của người dân ở xã Thượng Kiệm thì người đi thu gom rác thường xuyên không đi thu gom đúng lịch như xã đã quy định là 2 ngày/1 lần, có những khi 3 hay 4 ngày mới đi thu gom 1 lần. Đây là lỗi do sự quản lý thiếu chặt chẽ của những người có trách nhiệm tại xã mới để xảy ra hiện tượng như trên. Thực trạng công tác thu gom (Tại Thượng Kiệm) [15] Số lượng lao động: Lực lượng lao động tham gia công tác vệ sinh môi trường trong tổ thu gom rác thải của Thượng Kiệm được biên chế 10 người, chính là thành viên của các xóm, mỗi xóm 2 người. Những lao động này được UBND xã tuyển theo hình thức tự nguyện đăng ký tham gia theo đơn vị xóm, mỗi xóm ưu tiên 2 người, nếu xóm không có ai thì sẽ lấy người ở xóm khác. Sau khi đã đăng ký sẽ ký hợp đồng lao động và có quyết định cho từng thành viên, tổ thu gom có cơ cấu gồm 1 tổ trưởng, 1 tổ phó. Thành phần và tiền công thu gom Trong xã không có chợ vì thế rác ở xóm nào thì thành viên tổ thu gom tại xóm đó có trách nhiệm thu gom, tiền công thu gom được lấy từ việc thu phí của người dân trong từng xóm, xóm nào đông dân thì người thu gom được nhiều tiền hơn vì phải thu gom lượng rác lớn hơn. Tần suất thu gom là 2 ngày/1 lần, thu gom vào buổi chiều. Người thu gom sau khi thu gom rác sẽ vận chuyển về chân cầu chữ X để xe của trung tâm môi trường đô thị huyện đến chở. Tiền công cụ thể phụ thuộc vào số hộ dân của từng xóm và các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn xóm. Hộ gia đình 10.000đ Doanh nghiệp sản xuất cói, bèo bồng 30.000đ/tháng Trường học(cấp I,II, mầm non) 20.000đ/ tháng Trường bán công+TTGDTX 30.000đ/tháng Trạm điện 20.000đ/tháng hộ giết mổ lợn 15.000đ/tháng Máy sát 10.000đ/tháng Tiền phí vệ sinh này sẽ được các ông bà xóm trưởng thu, nộp về UBND xã để trả lương cho công nhân thu gom. Ngoài UBND xã còn trích tiền đóng bảo hiểm y tế cho mỗi công nhân thu gom. Bảng 4.2 Lượng người, tần suất và tiền công của người thu gom rác Tên xóm Số người thu gom Tần suất thu gom (ngày/lần) Tiền công (nghìn đồng/người/tháng) Xóm 3 2 2 635.000 Xóm 4 2 2 770.000 Vinh Ngoại 2 2 1.025.000 Phú Vinh 2 2 535.000 An Cư 2 2 825.000 An Cư có 163 hộ dân + Trường cấp 1 Phú Vinh có 107 hộ dân Vinh Ngoại có 203 hộ dân + Trường mầm non Xóm 4 có 154 hộ dân Xóm 3 có 125 hộ dân + Trường cấp 2 Thiết bị và phương tiện thu gom Thiết bị và phương tiện thu gom của xã rất đơn giản gồm: 1 chổi, 1 xẻng, 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, 1 đôi ủng, 2 đôi găng tay, 5 khẩu trang, 1 xe đẩy rác 400 lít. Những trang thiết bị này do thôn đầu tư cho 1 người thu gom/năm. [15] UBND xã Thượng Kiệm đang có kế hoạch triển khai thu gom rác trên địa bàn toàn xã và sẽ hợp đồng với Trung tâm môi trường huyện chở nốt số rác ở các điểm dân cư còn lại. Thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom, hộ gia đình đối với công tác quản lý rác thải sinh hoạt Thái độ của nhà quản lý Năm 2012 UBND huyện Kim Sơn đã quyết định thành lập trung tâm môi trường đô thị huyện trực thuộc quản lý của phòng tài nguyên & môi trường, có chức năng nhiệm vụ tổ chức thu gom rác thải tại các xã đã có tổ thu gom rác thải và hướng dẫn các xã, thị trấn còn lại trong huyện tổ chức thành lập tổ vệ sinh môi trường và đăng ký xe chở rác của huyện xuống chở. Điều đó cho thấy các nhà quản lý đã có cái nhìn đúng về tính bức thiết của môi trường hiện nay, cũng đồng nghĩa với việc họ cho mọi người thấy họ có quan tâm đến môi trường. Tuy nhiên nhìn nhận thực tế vấn đề này thì lại thấy tầm nhìn của họ quá ngắn. Có thể nhận định điều này khi nhìn vào đội ngũ cán bộ, nhân viên phòng tài nguyên & môi trường cũng như trung tâm môi trường đô thị huyện, 100% nhân viên đều là những người học về quản lý đất đai hoặc các chuyên ngành khác không liên quan đến môi trường. Theo điều tra thực tế cho thấy, những người có trách nhiện trong việc quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện cũng như ở các xã, thị trấn chưa có sự quan tâm sát xao đến công việc của mình dẫn đến tình trạng quản lý chưa chặt chẽ vấn đề thu gom, xử lý rác thải. Mặt khác những người chịu trách nhiệm quản lý này thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết cho công việc của mình. Do đó việc tuyên truyền cho người dân hiểu trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ môi trường là rất kém. Khi được hỏi về giải pháp cho vấn đề vệ sinh môi trường trên địa bàn thị trấn Bình Minh thì các nhà quản lý lắc đầu. Bởi chưa thành lập được tổ vệ sinh môi trường, chưa thể thu gom được lượng rác trong nhân dân. Hiện tượng người dân xả rác thải bừa bãi ra môi trường hiện tại địa phương chưa tìm được giải pháp thích hợp để ngăn chặn. Đã bố trí lực lượng công an trực bắt các đối tượng xả rác, nhưng lại xuất hiện hiện tượng xả rác trộm khi lực lượng công an trong giờ làm việc tại trụ sở. Trước mắt UBND đang xây dựng phương án thu gom, sau đó sẽ tiến hành thu gom rác trên địa bàn các khối dân cư nằm trên trục đường 481 và các khối dân cư khu trung tâm. Khi tổ vệ sinh đi vào hoạt động ổn định sẽ tiến hành thu gom trên địa bàn toàn thị trấn. Có như thế mới có thể ngăn chặn hiện tượng xả rác bừa bãi nơi công cộng. Thái độ của người thu gom Theo kết quả phỏng vấn người thu gom rác thải của các thôn họ đều phản ánh là nhận được mức lương chưa thỏa đáng, cụ thể: ở xã Yên Lộc chỉ là 350.000-450.000đ/ tháng, mức lương thấp như vậy là do chính quyền xã tổ chức thu phí theo quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình, ở xã Thượng Kiệm thì có khá hơn mỗi người nhận được khoảng 530.000-1.025.000đ/ tháng, có được mức lương cao như vậy là do chính quyền địa phương quyết định thu theo hộ, mỗi hộ 10.000đ, toàn bộ số tiền thu phí được dùng để trả lương cho công nhân thu gom rác, không trích lại bất cứ 1% nào. Ngoài lương ra họ chưa có chế độ đãi ngộ nào ngoài 1 thẻ bảo hiểm y tế/ năm, 1 chổi, 1 xẻng, 2 bộ quần áo bảo hộ lao động, 1 đôi ủng, 2 đôi găng tay, 5 khẩu trang, 1 xe đẩy rác 400 lít, trong khi đó họ phải tiếp xúc với mùi hôi thối từ rác thải. Khi được hỏi về ý thức của người dân trên địa bàn xã Thượng Kiệm có tới 90% người dân trong xã, nơi có tổ thu gom đã dân chấp hành tốt việc đổ rác đúng nơi quy định, bên cạch đó vẫn có hành vi đổ rác ra những nơi công cộng một cách bừa bãi không đúng nơi quy định. Thái độ của hộ gia đình Tại Thượng Kiệm + Mức phí vệ sinh hàng tháng: Các thôn trên địa bàn thị trấn đều thu mức phí chi trả cho công tác thu gom và xử lý rác thải. Tuy nhiên có thôn thu theo nhân khẩu (Xã Yên Lộc 1.000 đồng/người/tháng; Nhiều xã tổ chức thu theo hộ gia đình, trong đó xã Thượng Kiệm tổ chức thu 10.000đ/hộ, ngoài ra thu trường học là 20.000, các hộ sản xuất, kinh doanh cũng thu với giá cao hơn thu các hộ gia đình. Tuy nhiên có một vài hộ lại không đóng phí vệ sinh vì cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có thể tự xử lý được không cần thu gom. Biểu đồ 4.3 Đánh giá của người dân về mức thu phí tại Thượng Kiệm (Nguồn: Kết quả phỏng vấn người dân về mức thu phí) + Địa điểm thường xuyên đổ rác: Kết quả điều tra và khảo sát thực tế cho thấy địa điểm thường xuyên đổ rác của các hộ gia đình phụ thuộc rất nhiều vào thói quen của người dân, quy định chung của từng xóm. Nhìn chung các hộ gia đình thường để rác ở khu vực xung quanh nhà mình như trước ngõ, lề đường nơi xe đẩy rác đi qua... sau đó có người đến thu gom. Tuy nhiên vẫn có các trường hợp đổ rác sai quy định, tiện đâu đổ đó. + Ý kiến của người dân về chất lượng của dịch vụ thu gom rác thải: Biểu đồ 4.4 Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom RTSH tại Thượng Kiệm Một phần nhỏ số người được hỏi phản ánh thái độ của người thu gom còn chưa tốt, chỉ thu gom rác của các hộ gia đình để ở túi nylon, xô hoặc bao tải, không quét dọn đường làng, ngõ xóm và rác rơi vãi… Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. Tại Bình Minh Tại Bình Minh hiện chưa có tổ vệ sinh môi trường, rác thải chưa được thu gom, còn vứt tràn lan ra môi trường gây mất mỹ quan môi trường đô thị. Tiến hành khảo sát trên địa bàn phát hiện trên quãng đường 2 km dọc theo con sông chính đi qua địa bàn thị trấn có tới 10 điểm đổ rác thải tự phát, lâu lâu người dân mới đốt một lần, một điểm đổ rác thải tự phát ở cạnh trường tiểu học thì không bao giờ có ai đốt, lâu lâu UBND lại phải cho người xử lý. Dưới đây là một trong số các điểm đổ rác thải tự phát tại Bình Minh Hình 4.2 Điểm đổ rác thải tự phát tại Khối 10 thị trấn Bình Minh Khi được hỏi gia đình sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để thu gom rác thải thì có tới 70% số hộ sẵn sàng trả 10-15 ngàn đồng/ tháng, 16,7% số hộ sẵn sàng trả 8000đ/tháng, 13,3% số hộ nói rằng sẽ tự thu gom và đốt trong vườn nhà, không cần phải thu gom. Có tới 46% số hộ phân loại rác trước khi vứt bỏ, còn lại là vứt chung với nhau. Trong số 46% này thì hầu hết là họ tự đốt những chất khó phân hủy sau khi thải bỏ, những chất dễ phân hủy như cọng rau, hoa quả… thì bỏ vào gốc cây trong vườn nhà. Công tác tuyên truyền, giáo dục người dân về vệ sinh môi trường + Hoạt động tuyên truyền vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề vệ sinh môi trường nói chung mới chỉ mang tính chất phát động, chưa được triển khai liên tục. Công tác tuyên truyền chủ yếu là nhờ các cuộc họp của hội phụ nữ, hội trưởng hội phụ nữ quán triệt tới các hội viên, thỉnh thoảng mới có bài viết tuyên truyền đọc trên loa phát thanh. Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy tại Thượng Kiệm khi được hỏi thường xuyên nghe hệ thống phát thanh của xã tuyên truyền về vấn đề vệ sinh môi trường; 57% trả lời thỉnh thoảng nghe; 29% không để ý và 14% chưa từng nghe. Tại Bình Minh 63% trả lời thỉnh thoảng nghe, 25% trả lời không để ý, 12% chưa từng nghe. Biểu đồ 4.5 Hiệu quả của phương tiện truyền thanh Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng công tác tuyên truyền ở Bình Minh là thường xuyên hơn ở Thượng Kiệm. Tuy nhiên những hình ảnh dưới đây lại cho chúng ta một kết quả trái ngược với kết quả tuyên truyền ở trên. Một số hình ảnh khái quát tình hình rác thải tại 2 địa bàn nghiên cứu Hình 4.3 Đoạn sông Ân chảy qua địa bàn Thượng Kiệm Hình 4.4 Đoạn sông chảy qua địa bàn thị trấn Bình Minh Phải chăng công tác giáo dục, tuyên truyền chưa phát huy được hiệu quả trên thực tế, hay vì chưa có biện pháp thu gom nên dù nghe tuyên truyền thì người dân cững không thể tự xử lý khi mà diện tích đất gia đình quá chật hẹp. Những hạn chế trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Kim Sơn – Tỉnh Ninh Bình. + Chưa có hệ thống quản lý chất thải chung tới tất cả các xã, thị trấn. Thực hiện Nghị định 92/2010/NĐ-CP, mỗi xã, thị trấn đã tăng cường thêm cán bộ địa chính xây dựng, tuy nhiên chỉ thị trấn mới có cán bộ về mảng môi trường nhưng lại phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc như xây dựng, giao thông, môi trường, đô thị, công việc quá nhiều nên không thể theo dõi hết và kịp thời tất cả các mảng nên vấn đề thu gom và phản ánh của người dân chưa được chú ý giải quyết. + Việc áp dụng các văn bản pháp luật trong công tác quản lý và xử lý rác thải chưa phát huy được trong thực tế, chưa áp dụng các hình phạt đối với người đổ rác không đúng nơi quy định. Trong ngày 24/3/2012 ngày đầu tiên đoàn công tác bảo vệ môi trường của Bình Minh ra quân theo dõi và bắt giữ các đối tượng xả rác thải nơi công cộng. Tuy nhiên sau khi bắt giữ lại chưa có biện pháp răn đe để làm gương cho các đối tượng khác. + Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cụ thể là trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết. Mức phí vệ sinh môi trường còn chưa hợp lý, chưa công bằng, chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho công tác quản lý rác thải. + Công tác quản lý còn thiếu chặt chẽ dẫn đến không theo dõi được tần xuất thu gom có đúng như quy định hay không đối với các xã đã thành lập tổ thu gom, và cũng không theo dõi được lượng rác thải phát sinh trên toàn xã. Đối với thị trấn thì điều này càng không thể khi thị trấn Bình Minh chưa có bất kỳ một phương thức thu gom tập trung nào. + Ý thức của người dân chưa cao, vẫn còn hiện tượng đổ rác không đúng quy định làm mất mỹ quan, tăng thêm sự vất vả của công nhân thu gom. + Việc thu gom rác thải mới chỉ dừng lại ở việc đổ rác từ các dụng cụ chứa rác của các hộ gia đình, chưa chú ý đến việc quét dọn đường làng, ngõ xóm (trừ khu Phố) đối với các xã đã thành lập tổ thu gom rác. + Trên địa bàn huyện hoàn toàn chưa được phổ biến về phân loại rác thải nên nhận thức của người nhân còn kém. Nhiều người còn cho rằng rác là thứ bỏ đi không cần mất công phân loại. Một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của phân loại rác thì cho rằng khó có thể thực hiện trong điều kiện hiện nay khi mà có phân loại thì lúc thu gom các loại rác vẫn được đổ chung với nhau. + Rác thải chưa được đem đi xử lý toàn bộ, mới chỉ có một số xã và khu vực thị trấn Phát Diệm là được trung tâm môi trường đô thị vận chuyển rác đi xử lý, còn lại rác thải sau thu gom tại một số xóm trong các xã chỉ được đổ tại bãi rác lộ thiên của xóm. Một số xã còn chưa có hệ thống thu gom như ở thị trấn Bình Minh. Mặt khác việc đốt rác tại những bãi rác lộ thiên đã gây nên tình trạng ô nhiễm không khí mà đối tượng phải chịu sự ô nhiễm này chính là người dân sống trong các xóm, khối dân cư làm tổn hại đến sức khỏe người dân. Một điều đáng lưu ý là hiện tượng rác thải sinh hoạt còn bị vứt tại một số khu vực cảm như tại điểm trường tiểu học Bình Minh, ngay nơi mà các cháu nhỏ học tập, thời gian các cháu ở tại trường là 8 tiếng/ngày. Dự báo lượng rác thải tại huyện Kim Sơn Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Bình Minh là khoảng 0,7%, của huyện Kim Sơn là 0,96% do đó có thể tính toán được dân số cũng như lượng rác toàn huyện đến năm 2020. Bảng 4.2 Dự báo dân số đến năm 2020 Năm Dân số dự báo (người) 2008 169.086 2009 173.583 2010 173.394 2011 174.369 2020 187.681 (Nguồn: Trung tâm dân số KHHGĐ huyện Kim Sơn) Cùng với sự phát triển ngày càng tăng của kinh tế, mức sống tăng cao và sự đa dạng về các ngành nghề dịch vụ và tới đây, sau năm 2020 tuyến du lịch Nhà thờ đá – Đảo Cồn Mờ của Kim Sơn đi vào hoạt động sẽ là một lượng lớn khách du lịch cùng với các lao động ở nơi khác tập trung về thì thành phần và tính chất của rác thải sinh hoạt cũng sẽ thay đổi đa dạng phong phú hơn nhiều. Mới chỉ tính riêng huyện Kim Sơn năm 2020 với 187.681 người trên tổng số gần 47 ngàn hộ, lượng rác thải cứ cho là chỉ bằng mức 1,3kg/hộ của Bình Minh thì lượng rác đã là 61 tấn/ngày, trong khi bãi rác ở Tam Điệp phải chứa lượng rác toàn tỉnh, như vậy chắc chắn sẽ gây áp lực về diện tích bãi đổ thải, áp lực đến cảnh quan và môi trường. Từ công thức tính thể tích bãi chôn lấp : Trong đó P: dân số (người); W: lượng chất thải rắn tính trên đầu người; D : tỷ trọng chất thải (0,52-0,95 tấn/m3); R: Tỷ lệ thể tích chất bao phủ (1,25-1,35). Theo định mức phát sinh rác thải sinh hoạt tại các đô thị tới năm 2020, đối với đô thị loại IV,V thì định mức 0,7-0,8kg/ng.ngđ . Ta có được kết quả: m3. Theo thiết kế bãi chôn lấp thì chiều cao mỗi ô chôn lấp là 12-15m. Như vậy cần có diện tích chôn lấp là 21053,96m2. Tổng diện tích bãi chôn lấp = 21053,96+20% diện tích bãi chôn lấp là phần diện tích quản lý+10% diện tích bãi chôn lấp là đường nội bộ =21053,96+4210,79+2105,39 = 27370,14m2. Chỉ tính riếng huyện Kim Sơn, con số đã rất khổng lồ. thủ làm phép tính với dân số toàn tỉnh Ninh Bình ở thời điểm hiện tại, chưa tính đến lượng khách du lịch tương đối lớn đổ về Ninh Bình. Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2010, dân số toàn tỉnh Ninh Bình là 900,6 ngàn người. Cũng tính tương tự như trên ta có được kết quả 71297,5m2 = 7,2 ha, trong khi đó Ninh Bình chỉ có 1 bãi chôn lấp rác có diện tích 6 ha. Điều đó cho thấy, nếu không có các hướng đi khác, không thu gom, phân loại để có hướng xử lý thay vì đem chôn lấp thì Ninh Bình không thể đáp ứng được nhu cầu thu gom và xử lý CTR toàn tỉnh. Cũng chính vì thế nên các huyện cần có những biện pháp về quản lý và xử lý thích hợp để có thể kiểm soát được lượng rác thải phát sinh hàng ngày và giữ gìn được môi trường sống trong lành. Trong quy hoạch nông thôn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, cũng như ủy ban nhân dân huyện Kim Sơn đã chỉ đạo tất cả các xã, thị trấn trong quy hoạch nông thôn mới phải quy hoạch được 1 vị trí tập kết rác thải có diện tích 500-1000 m2. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Kim Sơn Về cơ chế chính sách + Hệ thống quản lý rác thải, cơ cấu phối hợp tổ chức và các ban ngành phải thật đồng bộ. Ban hành các chính sách khuyến khích các tổ chức tham gia thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt. Hàng năm đều phải xây dựng các kế hoạch quản lý rác thải trên toàn huyện. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần để UBND huyện chỉ đạo giải quyết thực hiện. + Việc xây dựng chính sách quản lý rác thải phải được xây dựng đồng bộ với các công cụ kinh tế phù hợp nhằm thay đổi hành vi từ ép buộc sang khuyến khích. Phải có biện pháp cụ thể ngăn cấm các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ...đổ rác thải không đúng nơi quy định, tổ chức kiểm tra cụ thể để xử lý vi phạm theo Luật bảo vệ môi trường.... Biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường nói chung và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng, ta có thể áp dụng nhiều công cụ khác nhau như: công cụ pháp luật, công cụ kinh tế, giáo dục cộng đồng…nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường . Với dự báo lượng rác thải phát sinh trong thời gian tới sẽ đặt ra những yêu cầu cấp bách trong công tác quản lý rác thải tại thị trấn Bình Minh và tại xã Thượng Kiệm nói riêng cũng như huyện Kim Sơn nói chung, chính vì vậy cần phải có những biện pháp quản lý thích hợp. Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường nói chung và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng, ta có thể áp dụng nhiều công cụ khác nhau như: công cụ pháp luật, công cụ kinh tế, giáo dục cộng đồng…nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho địa bàn nghiên cứu toàn thị trấn Bình Minh, xã Thượng Kiệm, sau đó là thực hiện trên toàn huyện Kim Sơn. + Thành lập bộ máy quản lý môi trường, phối hợp với nhau để nắm vững được tình hình môi trường chung của địa bàn nghiên cứu, nâng cao hiệu quả quản lý. Mỗi xã rồi đến mỗi xóm, khối dân cư có người phụ trách quản lý về môi trường. Đào tạo hệ thống cán bộ, nhân viên giám sát với những kỹ năng chuyên môn cần thiết, giúp thúc đẩy tốt hơn quá trình phân loại rác và nâng cao ý thức cộng đồng, có phong cách làm việc chuyên nghiệp. Các nhóm chuyên trách sẽ được cấp kinh phí trong suốt quá trình hoạt động. Thực hiện phân loại rác tại nguồn từ các hộ dân, các cơ quan theo 3 loại: rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ tái chế được, rác thải vô cơ đem chôn lấp. Cung cấp các phương tiện, trang thiết bị để công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đạt hiệu quả cao. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc nghiên cứu cải tiến hệ thống thiết bị kỹ thuật các phương tiện chuyên dụng như xe vận chuyển rác, xe ép rác...., đầu tư nhiều hơn cho công tác môi trường thay vì mỗi năm, mỗi xã thị trấn chỉ có 15 triệu đồng, số tiền ít ỏi đó khiến các xã, thị trấn khó lòng mạnh tay đầu tư một loạt phương tiện thu gom đáp ứng được yêu cầu. Hợp lý các tuyến thu gom và tuyến vận chuyển. Trong tuyến thu gom phải có các điểm tập trung rác tạm thời, không để thời gian lưu giữ dài sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tuyến vận chuyển không nên đi qua các khu vực dân cư đông đúc, các khu vực nhạy cảm. Đầu tư ngân sách cho các dự án quy hoạch khu xử lý rác thải. Với đặc điểm rác hữu cơ chiếm tới 71,4%-79,7% thì việc xây dựng nhà máy chế biến phân bón từ rác là cần thiết để giảm lượng rác cần chôn lấp. Về lịch trình và cách thức thu gom, cần thường xuyên theo dõi và nghiên cứu cụ thể để sao cho chi phí thu gom thấp nhưng đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, có thể sử dụng chế phẩm EM nhằm làm tăng quá trình phân huỷ rác, giảm mùi hôi từ khối rác và hạn chế được các côn trùng gây bệnh...cho các điểm trung chuyển và bãi chứa rác. Đối với công nhân thu gom rác cần trang bị đầy đủ các dụng cụ lao động và bảo hộ lao động nhằm tạo điều kiện làm việc an toàn, không làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân. Về thu phí BVMT Nhằm duy trì công tác quản lý rác thải trên địa bàn, cần thực hiện tốt quá trình vận động để các hộ dân, các hộ sản xuất kinh doanh tích cực tham gia. Mức thu phí hiện nay phải được người dân thống nhất cao và thể hiện trong hợp đồng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải giữa chủ nguồn thải và đơn vị quản lý hoạt động này. Mức tính thu phí nên dựa trên số nhân khẩu trong gia đình. Đối với những hộ đông nhân khẩu thì mức thu phí phải cao lên. Do vậy mức thu phí này tăng lên sẽ giúp cho việc đầu tư trang thiết bị trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Xã hội hoá công tác thu gom rác thải Việc xã hội hoá thu gom và xử lý rác thải cần được tiến hành nhân rộng trên toàn huyện. Các đội vệ sinh môi trường tại các thôn, xóm ngày càng được nâng cao về chất lượng. Theo ý kiến người dân trong thành phố việc thu gom và vận chuyển rác thải cần đạt hiệu quả cao hơn nữa để tránh khi thay đổi thời tiết thì không bị ô nhiễm môi trường. Khâu quét dọn vệ sinh trên đường phố cần được chú ý để tránh gây bụi cho người đi đường. Đội vệ sinh môi trường cần làm thường xuyên, đúng giờ lịch thu gom và hướng dẫn nhân dân cách thu gom rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Hơn nữa đội vệ sinh cần thu gom rác vào ngoài giờ hành chính để cán bộ công chức có thể đổ rác ngay lên xe mà không phải tập trung vào các điểm công cộng gây ô nhiễm cảnh quan, môi trường. Ngoài ra cần tập huấn cho cán bộ về phương thức quản lý rác theo 3R để nhanh chóng áp dụng được trong thực tế. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này, cần sớm ban hành chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom rác thải đến từng thôn, xóm. Triển khai các chương trình dự án, các cuộc phát động phong trào về thu gom và xử lý rác thải tại địa phương do các tổ chức, cá nhân đầu tư, hướng dẫn về khoa học và công nghệ để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Huy động lực lượng của các tổ chức đoàn thể như: thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh...và nhân dân các xã, phường, thị trấn, thôn, làng, cơ quan đóng trên địa bàn tích cực tham gia vào công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất. Trên toàn Huyện Kim Sơn cần thực hiện phân loại rác thải tại nguồn theo phương thức 3R. Để thực hiện được điều này chúng ta cần cải tiến phương tiện chứa rác thải cũ, thay thế túi nylon để thu rác bằng thùng rác 3R – W (Reduce: giảm thiểu, Reuse: sử dụng lại, Recycle: tái chế - Water: nước). Thùng rác 3R - W có vỏ ngoài là hình hộp bằng nhựa plastic có kích thước 0,4 x 0,6 x 0,5m và có nắp đậy. Bên trong thùng có 3 thùng nhỏ đựng rác rời có thể lấy ra cho vào được, có 3 màu khác nhau để chứa các loại rác khác nhau kích thước 0,4 x 0,2 x 0,4m. Phía dưới đáy mỗi thùng nhỏ là khoang rỗng để chứa nước thải, dung dịch lỏng thoát ra từ 3 thùng A, B, C có kích thước 0,6 x 0,4 x 0,1m. - Thùng màu xanh lá cây dùng để chứa rác hữu cơ, có thể phân huỷ như: thực phẩm thừa, cành cây, lá cây.... - Thùng màu đỏ nằm giữa để chứa rác vô cơ có thể tái chế được, rác không thể phân huỷ được như nilon, thuỷ tinh vỡ.... - Thùng màu vàng dùng để chứa các chất độc hại, nguy hiểm, cần thu gom để xử lý riêng. Khi rác thải là chất độc hại có dịch lỏng thì lấy nút cao su nút lại lỗ nhỏ. Tùy theo mỗi hộ gia đình, cơ quan, trường học, Công ty có thể thay đổi kích thước, số thùng nhỏ chứa rác. Ví dụ: ở hộ gia đình có thể thay thế thùng nhỏ màu vàng bằng thùng chứa rác màu xanh hay màu đỏ. Khi hộ gia đình đi đổ rác, rác ở thùng nào sẽ được đổ vào thùng màu đó. Công nhân đi thu rác luôn kèm theo 3 thùng khác nhau. Với xe chở rác chuyên dụng không phải cải tiến phương tiện chỉ thay đổi thời gian thu gom rác trong ngày. Hình 4.5: Cấu tạo thùng chứa rác 3R - W Nâng cao nhận thức của người dân + Nhận thức của người dân về quản lý rác thải, các tác động đến môi trường và sức khoẻ do ô nhiễm rác còn ở mức thấp, do đó cần xây dựng chương trình nâng cao nhận thức nhằm mục đích phổ biến kiến thức về quản lý rác, bảo vệ môi trường đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn toàn huyện Kim Sơn. Để nâng cao nhận thức của người dân có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, panô, áp phích, khẩu hiệu hưởng ứng... Tổ chức các chiến dịch truyền thông, đẩy mạnh các phong trào giữ gìn đường phố xanh - sạch - đẹp.... + Đối tượng mà công tác tuyên truyền giáo dục nên hướng đến là: Trẻ em và thanh thiếu niên; những người làm chủ doanh nghiệp, cửa hàng, trung tâm thương mại..; hành chính công cộng… và tất cả các tầng lớp nhân dân trong toàn xã, thị trấn. Đối với vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng thì nâng cao nhận thức cũng như ý thức của người dân việc làm rất quan trọng, nó quyết định hiệu quả của vấn đề bảo vệ môi trường sống bởi để có được môi trường trong sạch thì không chỉ là sự cố gắng của một vài người mà cần có sự quan tâm của toàn xã hội thì mới có thể thực hiện được. Giáo dục cho học sinh từ trong nhà trường, từ nhỏ, và cha mẹ, người lớn phải làm gương. Trong chương trình học tại nhà trường nên dành ra giờ ngoại khóa để thực hiện vấn đề này. Ngoài ra Bộ GD&ĐT nên thay đổi chương trình học của học sinh, nên có thêm 1 bộ môn về giáo dục nhận thức của con người đối với cả môi trường nữa chứ không đơn thuần chỉ là môn Đạo đức ở cấp 1 hay môn Giáo dục công dân ở cấp 2 như hiện nay. + Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá gia đình văn hóa. Những gia đình có ý thức trách nhiêm trong việc bảo vệ môi trường sẽ được tuyên dương và những gia đình thiếu ý thức cũng sẽ bị nêu tên trên loa phát thanh hàng ngày. Biện pháp công nghệ Theo xu thế phát triển kinh tế như hiện nay thì trong thời gian tới thành phần và tính chất rác thải sinh hoạt sẽ phức tạp hơn trước rất nhiều, đó là sự gia tăng về khối lượng cũng như thành phần rác thải do đó cần có những biện pháp xử lý thích hợp vừa đáp ứng được nhu cầu giảm áp lực chất thải lên môi trường, vừa đáp ứng được khả năng kinh tế của địa phương. Hiện nay phương pháp được ưu tiên ở bất kỳ quốc gia nào chính là tái chế chất thải.Tìm hiểu kỹ các lợi ích từ việc tái chế chất thải để có hướng đi phù hợp đối với địa phương Lợi ích kinh tế từ tái chế tại một số địa phương Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Chất thải rắn đô thị có 14-16 thành phần, trong đó phần lớn có khả năng tái sinh, tái chế như nylon, thủy tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su... Khối lượng chất thải rắn có thể phân hủy (rác thực phẩm) chiếm khoảng 71,4-79,7%, còn lượng chất thải rắn có khả năng tái sinh tái chế chiếm khoảng 25%. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra hằng ngày ở TP.HCM chiếm khoảng 6.000 tấn. Với tỉ lệ vừa nêu thì hằng ngày, khối lượng chất thải rắn thực phẩm chiếm khoảng 4.500 tấn. Nếu biết tận thu rác thực phẩm, xã hội sẽ thu được hàng trăm tỉ đồng từ việc giảm chi phí chôn lấp rác và bán phân compost. Chi phí xử lý 1 tấn chất thải rắn sinh hoạt là 250.000 đồng. Nếu mang 4.500 tấn rác thực phẩm đi chôn lấp, thành phố mất hơn 1,1 tỉ đồng cho việc xử lý số rác này. Giảm khối lượng rác mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chôn lấp rác cũng sẽ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước rỉ rác cũng như xử lý mùi. Lợi ích môi trường Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt... Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của bãi chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm CH4, CO2, NH3. Theo báo cáo đầu tư chương trình khu xử lý chất thải rắn Đa Phước, tương ứng với một tấn chất thải rắn sinh hoạt lưu lượng khí tạo ra là 266 m3, trong đó chủ yếu là khí CH4. Khí CH4 có khả năng tác động ảnh hưởng đến tầng ôzôn cao gấp 21 lần so với CO2. Việc giảm chôn lấp chất thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lượng khí làm ảnh hưởng đến tầng ôzôn. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu thứ cấp. Chẳng hạn, chúng ta có thể sử dụng lượng nhôm có trong chất thải rắn sinh hoạt thay vì khai thác quặng nhôm. Nhờ đó, chúng ta vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên, vừa tránh được tình trạng ô nhiễm do việc khai thác quặng nhôm mang lại. Lợi ích xã hội Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu quả như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của nó đối với môi trường sống. Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường sống. + Đối với rác thải hữu cơ như: thực phẩm thừa, lá cây, phế thải nông nghiệp… Từ những lợi ích to lớn ở trên ta có thể thấy rằng tái chế luôn luôn là ưu tiên số 1. Trong đó tái chế có khả năng áp dụng cao nhất chính là biện pháp tái chế chất thải hữu cơ dễ phân hủy nhờ sản xuất phân compost, dựa vào năng lực vốn có của Tỉnh là đã đầu tư xây dựng được khu xử lý rác thải làm phân compost công suất 200 tấn/ngày. Sử dụng biện pháp làm phân ủ: Đây là biện pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước mang lại hiệu quả rất cao trong xử lý rác thải. Có thể tận dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu ủ. Có thể kết hợp phương pháp này với việc ủ phân chuồng, bùn thải biogas cũng như tận dụng được nguồn rác làm phân bón ruộng hoặc bón cho cây trồng lâu năm giúp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất. Khi chưa đầu tư xây dựng được nhà máy sản xuất riêng của từng huyện thì vận chuyển rác thải lên khu xử lý tập trung của toàn tỉnh. Tốt nhất nên đầu tự xây dụng nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh chung cho cả huyện sử dụng vào sản xuất nông nghiệp phục vụ nhân dân trong huyện như vậy sẽ tận dụng được triệt để nguồn rác thải hữu cơ. Có thể sản xuất khí sinh học tại hộ gia đình: Khuyến khích các hộ chăn nuôi nên áp dụng phương pháp này, vừa giảm được lượng chất thải rắn, vừa đem lại nguồn khí đốt cho gia đình. Trong thời gian này, tận dụng nguồn đầu tư từ chính phủ Hà Lan cho mỗi hộ đăng ký làm bể Biogas 1.200.000đ, đối với huyện Kim Sơn được phân bổ 80 hộ, khuyến khích các hộ đăng ký làm ngay trong thời gian này. Biện pháp chôn lấp: Đối với rác thải không tái chế được như: gạch ngói, đất đá, thủy tinh…biện pháp xử lý thích hợp là chôn lấp. Hiện nay, biện pháp mà xã Thượng Kiệm áp dụng là thuê trung tâm môi trường đô thị huyện Kim Sơn vận chuyển đi, do phí vận chuyển đi như vậy rất cao (1 triệu 200 nghìn đồng/chuyến ) nên khó có thể áp dụng biện pháp này lâu dài. Mặt khác do nguồn kinh phí cho việc xử lý có hạn nên không thể áp dụng cho toàn xã ( chỉ áp dụng cho xóm 3,4, Phú Vinh, An Cư và Vinh Ngoại), trong khi đó thị trấn Bình Minh vẫn chưa biết đổ các chất thải trên ở đâu, vẫn để tự nhân dân xả thải ra môi trường. Trước tình hình đó thì việc xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh chung cho toàn huyện là rất cần thiết. Việc này sẽ giúp xóa bỏ những bãi rác lộ thiên đang tồn tại ở các khối, xóm dân cư giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Từ kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận sau: + Thượng Kiệm và Thị trấn Bình Minh là xã có tiềm năng phát triển kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa nhanh nên lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày cao, trung bình một ngày phát sinh tại Thượng Kiệm là 3,3065 tấn, tại Bình Minh là 1,53tấn rác. Lượng rác thải bình quân theo đầu người năm 2011 là 0,3 – 0,43kg/người/ngày. Vào các ngày cuối tuần, các ngày lễ tết lượng rác thải phát sinh lại tăng mạnh. Hàng ngày lượng rác thải sinh hoạt hộ gia đình chiếm 64-72% tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn xã, thị trấn. + Công tác thu gom, vận chuyển rác thải đã được thực hiện trong khu vực nhưng hiệu quả thu gom mới chỉ đạt ở mức trung bình. Trên toàn huyện có 27 xã, thị trấn nhưng có tới 12 xã, thị trấn là chưa có biện pháp thu gom. Trong số 15 xã, thị trấn còn lại đã thành lập các tổ thu gom rác, tuy nhiên việc thu gom mới chỉ dừng lại ở các khu trung tâm của xóm. Tại Thượng Kiệm có 11 cụm dân cư, nhưng mới chỉ thu gom được 5 xóm, còn 6 xóm thì mới là thu gom lại 1 điểm rồi không có xử lý sau đó. Mặt khác công tác xử lý rác thải trên địa chưa được quan tâm về nhân lực, đầu tư công nghệ và quản lý. Bãi đổ rác ở Tam Điệp cũng chỉ mang tính chất tình thế nên làm nảy sinh nhiều vấn đề, ảnh hưởng tới mỹ quan, các thành phần môi trường và sức khỏe của người dân. Nếu thu gom toàn bộ rác thải sinh hoạt của cả tỉnh thì sẽ mất 7,1 ha đất để chôn lấp rác thải trong 1 năm. + Tại khu vực nghiên cứu, công tác quản lý rác thải hầu như chưa được quan tâm đúng mức, chưa triển khai đến các đơn vị, các cơ quan hành chính cũng như cộng đồng dân cư. + Rác thải chưa được phân loại tại nguồn, chưa áp dụng phương pháp phân loại và thu gom hợp vệ sinh. Theo kết quả điều tra thì người dân sẵn sàng phân loại rác thải nếu được hướng dẫn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiến tới thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn xã, thị trấn. + Hiện nay, trên địa bàn xã, thị trấn chưa có khu xử lý rác tập trung, nhất là tại Bình Minh rác thải vẫn được đổ lộ thiên gây ô nhiễm môi trường và bức xúc trong nhân dân. + Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường cho người dân đã được thực hiện nhờ hoạt động của hội phụ nữ xã, thị trấn nhưng chưa thường xuyên, phương pháp tuyên truyền chưa mang lại hiệu quả. Có 63% người trả lời thỉnh thoảng nghe tuyên truyền tại Bình Minh và tại Thượng Kiệm là 57%. Tuy nhiên dù nghe tuyên truyền nhưng do chưa hiểu sâu sắc về ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, do đó dẫn đến ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường còn thấp gây khó khăn cho công tác quản lý. Kiến nghị Để có thể thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã, thị trấn, tôi xin đưa ra một số đề nghị như sau: + Tăng cường hiệu quả của công tác phân loại , thu gom và đổ thải rác có hiệu quả. + Cần có cán bộ chuyên trách về vệ sinh môi trường ở cấp cơ sở, nâng cao năng lực quản lý rác thải từ cấp huyện đến cấp xã. + Thành lập các tổ hoạt động bảo vệ môi trường, phát huy vai trog của các tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hôi người cao tuổi, đoàn thanh niên… + Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần có chế tài xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định nhằm nâng cao ý thức của người dân. + Xây dựng kế hoạch xử lý tổng hợp rác thải cho toàn khu vực như xây dựng khu xử lý rác làm phân vi sinh, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh vận hành đúng quy trình kỹ thuật. Tài liệu tham khảo [1]. Quốc hội, Luật Bảo vệ môi trường, 2005; [2] Bộ TN&MT, Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2004; [3] Bộ TN&MT, Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia, Chương 6 Chất thải rắn, 2010; [4] Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự, Quản lý chất thải rắn. Tập 1, chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng; [5] PGS.TS Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự, Giáo trình Công nghệ sinh học xử lý môi trường, 2010; [6] Chính phủ, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về Quản lý chất thải rắn, 2007; [7] Trần Thị Mỹ Diệu, Nguyễn Trung Việt, Công ty môi trường tầm nhìn xanh. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, 2007; [8] Ths Trần Quang Ninh, Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nước và ở Việt Nam; [9] Trần Nhật Nguyên, Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn tại Singapore. ; [10] Quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản. ; [11] Trung tâm khoa học & công nghệ Việt Nam. Quản lý chất thải rắn ở Trung Quốc, Warmer No 43, 11/2005; [12] Viện nghiên cứu phát triển Hồ Chí Minh, ; [13] Cổng thông tin điện tử Ninh Bình ; [14] TS. Cù Huy Đấu, Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội, Quản lý chất thải rắn lưu vực sông Nhuệ - Đáy; [15] UBND xã Thượng Kiệm, Quy chế phân cấp nhiệm vụ công tác thu gom và mức thu phí VSMT; [16] Tổng cục thống kê [17] Hồ Thị Lam Trà, Lương Đức Anh,  Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Bài giảng Quản lý môi trường, 2008; [18] Ths. Lý Thị Thu Hà, Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, Quản lý chất thải rắn; [19] Tỉnh Ninh Bình, Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình, về mức thu và quản lý, sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; [20] Huyện ủy Kim Sơn, Nghị quyết số 04-NQ/HU của Ban thường vụ huyện ủy về tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và nước sạch; [21] UBND huyện Kim Sơn, kế hoạch số 24/KH-UBND huyện Kim Sơn về tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và nước sạch; [22] Quy chế quản lý rác thải tại Thượng Kiệm; Phụ lục 1: Danh mục các bảng hỏi PHIẾU ĐIỀU TRA TỔ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG Về phế thải, rác thải sinh hoạt Phiếu số: ……….. Địa điểm điều tra:………………………………………………………………… I. Thông tin về đơn vị: - Tên người được điều tra: ………………………………………………………. - Tên đơn vị: ……………………………………………………………………... - Số người trong tổ vệ sinh: ……………………………………………………… - Trình độ học vấn: ………………………………………………………………. II. Nội dung điều tra: 1- Lượng rác thải thu gom trên địa bàn toàn xã / 1 lần thu gom là khoảng bao nhiêu ( tấn/ngày)?..................................................................................................... - Trong đó: Tỷ lệ hữu cơ dễ phân hủy(%)………………….Khó phân hủy (%)………...…… 2- Số điểm tập kết rác trên toàn xã là bao nhiêu điểm: …………………………. 3- Tần suất thu gom: ÿ 1 ngày/1 lần ÿ 2 ngày/1 lần ÿ 3 ngày/ 1 lần 4- Mỗi tháng Cô, Bác nhận được bao nhiêu tiền lương?.......................................... 5 – Có trợ cấp độc hại không?.................................................................................. 6- Mỗi năm có được cấp phương tiện bảo hộ lao động không?............................... Số lượng mỗi loại: ÿ Áo mưa……………... ÿ Găng tay…………….. ÿ Đồng phục………….. ÿ Ủng………………… ÿ Khẩu trang………….. 7- Khoảng bao lâu thì được cấp mới 1 xe đẩy rác, gầu hót và chổi quét mới? ÿ Xe đẩy……………… ÿ Gầu hót rác…………. ÿ Chổi quét rác………... 8- Chừng đó thời gian mới được cấp mới 1 lần, điều đó có ảnh hưởng đến công việc của Cô, Bác không? ÿ Không ÿ Có, Cụ thể……………………………………………..……………………… …………………………………………………………………………………… 9- Ở địa phương có khu xử lý rác thải không? ÿ Không ÿ Có Câu trả lời là có, trả lời tiếp câu 10 Nếu câu trả lời là không, chuyển sang câu 12 10- Phương pháp xử lý được áp dụng là gì? ÿ Chôn lấp ÿ Đốt ÿ Làm phân Compost 11- Khu xử lý cách khu dân cư bao xa?......................................km 12- Sau khi Cô, Bác thu gom, rác sẽ được xử lý như thế nào khi địa phương không có khu xử lý rác? ÿ Không biết ÿ Xe chở rác đến khu xử lý ở nơi khác - Cô, Bác có biết rác được đưa đi đâu không? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 13- Theo đánh giá của Cô, Bác về ý thức của người dân trong việc thu gom rác thải đã tốt chưa? ÿ Tốt ÿ Trung bình ÿ Chưa tốt 14- Cô, Bác có hài lòng với mức lương+trợ cấp+bảo hộ lao động đã được hưởng không?...................................................................................................................... 15- Cô, Bác có ý kiến gì về việc thu gom và xử lsy rác thải sinh hoạt không? .……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Ngày.....tháng....năm..... Ngày.....tháng 03 năm 2012 Người được phỏng vấn Người phỏng vấn PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH Về phế thải, rác thải sinh hoạt Phiếu số: ……….. Địa điểm điều tra: Họ và tên người được phỏng vấn: Giới tính: ...............................................Nghề nghiệp: Số nhân khẩu: ........................................Số lao động chính: Bác (anh, chị) cho biết nguồn thu nhập chính của gia đình mình từ đâu? Khối lượng rác thải sinh hoạt của gia đình là : (kg/ ngày) Loại rác Ngày Ngày Hữu cơ dễ phân hủy (kg) Khó phân hủy (kg) Loại rác Ngày Ngày Hữu cơ dễ phân hủy (kg) Khó phân hủy (kg) 1 8 2 9 3 10 4 11 5 12 6 13 7 14 Thành phần chính trong rác thải của gia đình là: ÿ Rác thải dễ phân hủy (thức ăn thừa, rau củ quả...) ÿ Rác thải khó phân hủy (thủy tinh, cao su, nhựa...) ÿ Rác độc hại (pin, ác quy, linh kiện điện tử, hóa chất độc hại...) ÿ Thành phần khác Ước tính % các thành phần trong lượng rác thải của gia đình ông (bà) là bao nhiêu? ÿ Rác hữu cơ dễ phân hủy ÿ Rác thải khó phân hủy ÿ Rác thải độc hại ÿ Thành phần khác Gia đình bác (anh, chị) có phân loại rác trước khi đổ không? ÿ Có ÿ Không Ở địa phương bác (anh, chị) có thu gom rác thải tập trung? ÿ Có ÿ Không Có tổ vệ sinh môi trường không? ÿ Có ÿ Không Nếu không thu gom, bác (anh, chị) trả lời câu hỏi 7) Nếu thu gom, bác (anh, chị trả lời câu hỏi 8) Hình thức xử lý rác của gia đình như thế nào? ÿ Đốt tại vườn ÿ Thải tự do ra môi trường ÿ Chôn lấp ÿ Đổ vào chuồng chăn nuôi gia súc gia cầm Gia đình Bác, Anh Chị sẵn sang trả bao nhiêu tiền để thu gom rác? ÿ 8.000đ ÿ 10.000đ ÿ 15.000đ Ở địa phương bác (anh, chị) có điểm tập kết, thu gom rác thải không? ÿ Có ÿ Không 10. Tần suất thu gom là ÿ 1 ngày/1 lần ÿ 2 ngày/1 lần ÿ 3 ngày/1 lần 11. Phí vệ sinh môi trường là bao nhiêu ? - Nhận xét của bác (anh, chị) về mức phí này? ÿ Hơi thấp ÿ Cao ÿ Chấp nhận được ÿ Quá cao Nhận xét của bác (anh, chị) về công tác thu gom rác hiện nay? 12. Nhận xét của bác (anh, chị) về môi trường sống hiện nay ở địa phương mình? ÿ Sạch sẽ, dễ chịu ÿ Bẩn ÿ Rất bẩn ÿ Bình thường 13. Nhận xét của bác (anh, chị) về ý thức bảo vệ môi trường của người dân hiện nay? ÿ Tốt ÿ Chưa tốt ÿ Trung bình 14. Công tác tuyên truyền, giáo dục công đồng ở địa phương về quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt như thế nào? ÿ Thường xuyên ÿ Thỉnh thoảng ÿ Chưa bao giờ ( sang câu 16) 15. Bác (anh chị ) có thường xuyên nghe đài truyền thanh tuyên truyền về bảo vệ môi trường không? Thỉnh thoảng nghe Thường xuyên nghe Không để ý Chưa từng nghe 16. Nhận xét của bác (anh, chị) về công tác quản lý, xử lý môi trường của chính quyền địa phương? ÿ Tốt ÿ Bình thường ÿ Kém 17. Bác (anh, chị) có ý kiến đóng góp gì nhằm cải thiện công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải ở địa phương? Ngày.....tháng 03 năm 2012 Người phỏng vấn PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ MÔI TRƯỜNG XÃ VÀ THỊ TRẤN Về phế thải, rác thải sinh hoạt Phiếu số: ……….. Địa điểm điều tra:………………………………… Họ và tên người phỏng vấn:………………………………...,tuổi…,nam(nữ) Nghề nghiệp:…………………………, trình độ………………………….. 1./ Bác (anh, chị) cho biết người dân có phân loại rác thải hữu cơ, vô cơ trước khi đổ rác không? - Có ¨ Thỉnh thoảng, ít ¨ - Không ¨ 2./ Khối lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày của địa phương là? -Tổng số:………kg/ngày. Thành phần: Hữu cơ = …..%, Phi hữu cơ =…….% 3./ Bác (anh, chị) cho biết ở địa phương có thu gom rác thải tập trung không? - Có ¨ - Không ¨ - Có tổ vệ sinh môi trường: Có: ¨ Bao nhiêu người: …………. Không: ¨ 4./ Bác (anh, chị) cho biết ở địa phương có điểm tập kết, thu gom rác thải không? - Có ¨ - Không ¨ 5./ Tần suất thu gom như thế nào? - 1 ngày 1 lần ¨ ; - 2 ngày 1 lần ¨ ; - 3 ngày 1 lần ¨ 6./ Bác (anh, chị) cho biết phí vệ sinh môi trường (đồng/tháng) là bao nhiêu? ………………………………………………………………………………….. 7./ Theo bác (anh, chị) công tác thu gom và xử lý rác thải hiện nay tốt hay chưa? - Tốt ¨ - Chưa tốt ¨ 8./ Theo bác (anh, chị) hiện trạng môi trường hiện nay ở địa phương mình hiện nay thế nào? - Sạch sẽ, dễ chịu ¨ - Ô nhiểm ¨ - Bình thường ¨ - Rất ô nhiểm ¨ - Chưa ô nhiểm ¨ 9./ Theo bác (anh, chị) thì ô nhiễm môi trường gây ra những ảnh hưởng gì? - Ảnh hưởng đến sức khỏe con người ¨ - Ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh ¨ - Ảnh hưởng đến cảnh quan thôn xóm ¨ Ý kiến khác:…………………………………………………………… 10./ Theo bác (anh, chị) thì ý thức của người dân về môi trường hiện nay như thế nào? - Tốt ¨ - Chưa tốt ¨ - Trung bình ¨ 11./ Bác (anh, chị) có biết địa phương mình xử lý rác thải bằng cách nào không? - Chôn lấp tại bãi rác ¨ - Thiêu huỷ ¨ - Ủ làm phân ¨ - Không ¨ 12./ Bác (anh, chị) có nhận xét gì về công tác quản lý, xử lý môi trường hiện nay ở điạ phương? ................................................................................................................................................................................................................................................................. 13./ Theo bác (anh, chị) để quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt hiện nay thì cần có biện pháp nào? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 14./ Ý kiến đóng góp của bác (anh, chị) đối với công tác thu gom, quản lý và xử lý ở địa phương ……………………………………………………………………………………………………………………………………............................................................................................................................................................................................ ............................,ngày.........tháng..............năm............... Người điều tra Phụ lục 2: Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1 Thành phần CTR toàn quốc năm 2008, xu hướng năm 2015 [3] 31 Biểu đồ 4.1 Cơ cấu kinh tế trong GDP năm 2007 : 45 Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ % rác hữu cơ dễ phân hủy và vô cơ, hữu cơ khó phân hủy 49 Biểu đồ 4.3 Đánh giá của người dân về mức thu phí tại Thượng Kiệm 57 Biểu đồ 4.4 Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom RTSH tại Thượng Kiệm 58 Biểu đồ 4.5 Hiệu quả của phương tiện truyền thanh 60 Phụ lục 3: Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Các nguồn phát sinh chất thải rắn tại Việt Nam 10 Sơ đồ : 2.2 Hệ thống hoạt động tái chế rác thải ở Đức 19 Sơ đồ 2.3 Tổ chức quản lý môi trường tại Singapo [12] 22 Sơ đồ 2.4 Công nghệ xử lý rác thải của Mỹ 25 Sơ đồ 2.5. Dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của CHLB Đức 26 Sơ đồ 2.6. Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt Trung Quốc 27 Sơ đồ 2.7 Hệ thống tổ chức quản lý về CTR ở một số đô thị tại Việt Nam [7] 29 Sơ đồ 2.8 : Sơ đồ công nghệ Dano System 36 Sơ đồ 2.9 : Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà Nội 37 Sơ đồ 4.1 Nguồn phát sinh rác thải tại Bình Minh và Thượng Kiệm 48 Sơ đồ 4.2 Tổ chức quản lý rác thải tại Ninh Bình 51 Phụ lục 4: Danh mục hình ảnh Hình 2.1. Rác thải tại QL32 - HN 14 Hình 2.2. Rác thải tại TP HCM 14 Hình 4.1 Sơ đồ hành chính tỉnh Ninh Bình 41 Hình 4.2 Điểm đổ rác thải tự phát tại Khối 10 thị trấn Bình Minh 59 Hình 4.3 Đoạn sông Ân chảy qua địa bàn Thượng Kiệm 60 Hình 4.4 Đoạn sông chảy qua địa bàn thị trấn Bình Minh 60 Hình 4.5: Cấu tạo thùng chứa rác 3R - W 68 Phụ lục 5: Danh mục bảng Bảng 2.1 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố 11 Bảng 2.2: Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị 11 Bảng 2.3: Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á. [8] 17 Bảng 2.4: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ 18 Bảng 2.5 : Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á 22 Bảng 2.6: Các phương pháp xử lý CTR một số nước Châu Á Đơn vị % 23 Bảng 2.7 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc [3] 30 Bảng 4.1 Lượng CTRSH phát sinh từ khu dân cư ở các xã 50 Bảng 4.2 Lượng người, tần suất và tiền công của người thu gom rác 55 Bảng 4.2 Dự báo dân số đến năm 2020 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochang_lam_7825.doc
Luận văn liên quan