Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài và liên tục. Để đảm bảo tính thống nhất, cần thiết phải xây dựng một kế hoạch phát triển tổng thể có định hướng dài hạn. Tuy nhiên, muốn gì vẫn phải đảm bảo yếu tố hài hoà giữa yêu cầu tính thống nhất trong phát triển với năng lực hiện tại của cộng đồng. Để đem đến sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác phát triển nông thôn cấp cơ sở phải được thực hiện liên tục. Cần tạo ra một phong trào với sự vào cuộc của người dân địa phương và các cấp chính quyền liên quan. Muốn vậy, mô hình phát triển nông thôn mới phải sát với điều kiện thực tế và có khả năng nhân rộng.

doc114 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5340 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều người dân có ý thức cao chủ động quét dọn đường làng, ngõ xóm xung quanh gia đình mình. Vào dịp Lễ, Tết, Đoàn thanh niên  các thôn tổ chức lao động tình nguyện vì môi trường xanh - sạch - đẹp. Nhờ vậy xã Phú Lâm đã hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường từ rác thải gây nên. Thôn, xóm trong sạch, đẹp, mát. Đây cũng là một điển hình để các địa phương khác học tập. 4.2.2.5 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị Bảng 4.10 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị TT Tiêu chí Nội dung tiêu chí ĐVT ĐBSH Mức độ đạt được Phấn đấu đạt chỉ tiêu Đạt/ chưa đạt Tỷ lệ (%) Đến năm 2015 Đến năm 2020 18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh 18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Chưa 80 90 95 18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định Đạt Đạt 90 95 99 18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh” Đạt Đạt 90 95 99 18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt Đạt 80 90 95 19 An ninh, trật tự xã hội An ninh trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt 80 95 98 Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh Hệ thống chính trị của xã là một khối đoàn kết, hoạt động tương đối mạnh, Đảng bộ xã thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện ở địa phương, 3 năm liền Đảng bộ đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm. Bộ máy chính quyền được củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương: Đội ngũ cán bộ, công chức xã hiện có 2 cử nhân hành chính, 3 đã qua đào tạo và 1 đang đào tạo kỹ sư nông nghiệp, 70% công chức đạt chuẩn. Cấp uỷ Đảng đã chú trọng xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ, đảng bộ, coi trong phê bình và tự phê bình. Công tác phát triển đảng viên mới được coi trọng cả về số lượng và chất lượng. Trong năm 2009 đã kết nạp được 18 đảng viên trong đó tỷ lệ đảng viên trẻ, nữ, trí thức tăng lên. Việc bổ nhiệm, bố trí cán bộ giữ các chức vị lãnh đạo, quản lý cơ bản theo quy hoạch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được quan tâm. Công tác đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm và định kỳ. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” đã được thực hiện triển khai. MTTQ và các Đoàn thể luôn nêu cao vai trò tổ chức, tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng địa phương, giúp nhân dân phát huy tốt quyền làm chủ. Trung bình hàng năm có trên 97% các đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh, số đoàn viên, hội viên nòng cốt đạt trên 30%. Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ngày càng được khẳng định trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội. Tiêu chí thứ 19: An Ninh trật tự xã hội Tình hình an ninh, trật tự xã hội của địa phương được ổn định và giữ vững. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch; Tăng cường tinh thần trách nhựêm của cán bộ cấp xã thông qua cách quản lý, giám sát cộng đồng để nâng cao tinh thần làm chủ của nhân dân và lòng tin của dân và Đảng, Nhà nước gắn với việc củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. Từ khi tiếp nhận chủ trương của tỉnh về công cuộc đổi mới theo định hướng CNH, HĐH, xã Phú Lâm đã sớm nắm bắt cơ hội, tranh thủ hiệu quả các nguồn lực, sự giúp đỡ của tỉnh để xây dựng kế hoạch và triển khai đồng bộ các giải pháp khai thác tiềm năng, lợi thế, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ để phát triển CN-TTCN; mở rộng thương mại, dịch vụ với quan điểm: phát triển công nghiệp ngành nghề nông thôn theo hướng hiện đại, có bước đi thích hợp từ thấp đến cao, coi trọng cả tiểu thủ công nghiệp ngành nghề và công nghiệp có quy mô lớn. Chỉ sau hơn 1 năm triển khai nhưng mô hình nông thôn mới ở xã Phú Lâm đã mang lại kết quả thiết thực, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn xã Phú Lâm nói riêng và huyện Tiên Du nói chung. Tuy nhiên, so với mục tiêu về phát triển nông thôn mới nhìn chung nông thôn xã Phú Lâm còn nhiều mặt chưa đạt như thu nhập của nông dân còn thấp, cơ sở hạ tầng mặc dầu có đầu tư nhưng chưa hoàn thiện, kèm theo những vấn đề bất cập về xã hội và môi trường nảy sinh như: Nông dân thiếu việc làm do chưa đáp ứng được lao đông trong quá trình công nghiệp dẫn đến phát sinh tệ nạn xã hội khác; Sự quá tải và bất cập về cơ sở hạ tầng đặt biệt là giao thông, nhà ở và hệ thống cấp thoát nước, sự ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tiếng ồn gia tăng; Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhưng chưa được chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp, nhiều hộ nông dân chưa quan tâm đến thâm canh, cảnh quan thiên nhiện bị xáo trộn, diện tích các mảng xanh đô thị ít ỏi và nghèo nàn; Đời sống của  người dân địa phương vẫn còn khó khăn…Khó nhất hiện nay của chương trình xây dựng nông thôn mới là làm sao tăng thu nhập cho nông dân. Trên cơ sở những kết quả đạt được và các hạn chế nói trên, Đảng bộ và nhân dân Phú Lâm xác định tiếp tục quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Tập trung công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch; Củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở các cấp học; Phát triển đời sống văn hóa tinh thần ở khu dân cư… Theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Để xây dựng thành công việc xây dựng mô hình nông thôn mới đòi hỏi xã Phú Lâm cần phải có được một phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, ý thức tích cực, tự giác của mỗi người dân, của cả hệ thống chính trị ở từng địa phương và đồng thời phải tranh thủ sự trợ giúp từ huyện và tỉnh trong quá trình thực hiện. Nên ưu tiên những công trình nào bức xúc, cần thiết để làm trước, tránh tình trạng ôm nhiều việc, triển khai đồng loạt xong rồi lại để đấy chờ hướng dẫn của trên. Vì vậy chủ trương, nội dung và phương pháp xây dựng mô hình nông thôn mới này phải được phổ biến sâu rộng trong nhân dân. 4.2.3 Đánh giá nhận xét Hiện nay xã Phú Lâm vẫn chưa đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn so với Bộ tiêu chí quốc Gia về nông thôn mới, qua thực trạng đã phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương trong thời gian qua còn nhiều hạn chế:   - Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém.   - Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.   - Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới còn chậm, chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hóa.    - Công nghiệp, dịch vụ nông thôn kém phát triển chưa thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.  4.3 Kết quả đạt được từ mô hình xây dựng nông thôn mới 4.3.1 Kết quả chung đạt được Sau hơn 1 năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nhà nước tại xã Phú Lâm – Tiên Du - Bắc Ninh, diện mạo nông thôn xã Phú Lâm đã có nhiều thay đổi. Đời sống kinh tế và vật chất của người dân trong xã được nâng lên rõ rệt nhưng có lẽ sự thay đổi lớn nhất chính là nhận thức của người dân. Tình hình cơ sở vật chất của xã Phú Lâm ngày càng được nâng cao, hệ thống đường giao thông nông thôn ngày càng được kiên cố hoá, nâng cấp, cải thiện giúp cho người dân đi lại thuận tiện hơn. Đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán sản xuất hàng hoá nâng cao thu nhập cho người dân. Cùng với việc hỗ trợ làm mới, nâng cấp đường giao thông nông thôn, hơn 150 hộ dân cũng đã được hỗ trợ làm nhà vệ sinh hai ngăn, nhiều hộ còn bỏ thêm 5 - 10 triệu đồng để hoàn thiện công trình này. Đến nay, 100% số hộ trong thôn đã có nhà vệ sinh đảm bảo tiêu chí môi trường, nâng cao điều kiện sinh hoạt, hướng đến cuộc sống văn minh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Bảng 4.11 Kết quả xây dựng nông thôn mới xã Phú Lâm Nội dung các tiêu chí Hiện trạng 2008 Thực hiện 2009 K.Họach 2010 - Thu nhập bình quân đầu người 8,96 10,59 12 - Số hộ nghèo 275 185 <150 - Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100 % 100% 100% 100% - Tỷ lệ hộ dùng sử dụng nước sạch 100% 100% 100% - Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng với trẻ em dưới 5 tuổi. 124/1146 trẻ 108/1167trẻ <9% - Hoàn thành phổ cập bậc TH, huy động 100% trẻ 6 tuổi được vào lớp. TH.THCS PC:TH.THCS PC:TH.THCS. THPT - Ổn định họat động trung tâm văn hóa thể thao, thư viện. Ổn định Ổn định Phát triển - Ổn định họat động bưu điện VH, nâng mật độ điện thọai cố định lên 60 máy/100dân. 42máy/100dân 52máy/100dân 60máy/100dân - Ổn định, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của Bác Sĩ, Y tá Ổn định Ổn định nâng cao đạt chuẩn Nâng cao đạt chuẩn - Phấn đấu ổn định tỷ lệ gia đình văn hóa 97,5% 98% 98% - Xây dựng đội ngũ cán bộ nòng cốt, các đoàn thể, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Đạt Đào tạo Ổn định - Đảng bộ trong sạch vững mạnh. TSVM TSVM TSVM Nguồn: số liệu điều tra năm 2010 Nhằm giúp người dân có nơi sinh hoạt văn hóa, học tập, trao đổi kinh nghiệm về kỹ thuật canh tác, cũng như chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xã đã được hỗ trợ hơn 100 triệu đồng để xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng. “Từ khi có nơi sinh hoạt chung, chúng tôi có điều kiện trao đổi kiến thức, kinh nghiệm làm ăn rất tiện lợi”, chị Liễu, người dân trong thôn Tam Tảo tâm sự. Tuy vốn của Nhà nứơc hỗ trợ không nhiều nhưng là động lực để người dân tham gia tích cực hơn. Nhờ có chương trình xây dựng nông thôn mới này, đời sống của người dân ngày càng ổn định, năm 2009 tỷ lệ số hộ nghèo trong xã giảm hẳn đi từ 275 hộ nghèo giờ chỉ còn 185 hộ với tỷ số rất cao 32,73%. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp tăng rất nhanh đạt 40% ( từ 5% năm 2008 lên đến 7% năm 2009). Thu nhập bình quân đầu người tăng 18,13% (từ 8,96 triệu lên tới 10,59 triệu năm 2009). Những năm gần đây, thực hiện chủ trương CNH-HĐH nông thôn, xã Phú Lâm đẩy mạnh đa dạng hóa các hoạt động ngành nghề, phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng quê hương ngày càng đổi mới. Bên cạnh sản xuất nông nghiệp, xã Phú Lâm đẩy mạnh hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làng nghề với hơn 500 hộ tham gia sản xuất ngành nghề. Chủ yếu là nghề trồng cây cảnh, sản xuất giấy; làm mành, nón truyền thống (tập trung ở thôn Vĩnh Phục); sản xuất các công cụ sản xuất nông nghiệp ở thôn Ân Phú…Trong đó nghề trồng cây cảnh rất phát triển cả về quy mô và điều kiện sản xuất sinh vật cảnh. Mặc dù đây là một nghề mới được thu nhập vào thôn nhưng đã mang lại thu nhập không nhở cho người dân trong thôn. Cây giống chất lượng cao với nhiều kiểu dáng, mẫu mã, chủng loại khác nhau, được thị trường ưa chuộng. Nguồn cây phong phú: Lộc vừng, tùng, xanh, sung, si, đa... được lấy từ khắp các tỉnh trong cả nước nhiều giống cây từ Trung Quốc cũng được chuyên chở về làng. Thôn Giới Tế được đánh giá là địa bàn có mô hình kinh tế phát triển mạnh trong xã, các ngôi nhà sang trọng hiện đại mọc lên ngày một nhiều. Điển hình là các hộ ông Đỗ Khắc Nha, Nguyễn Khắc Nô, anh Nguyễn Ngọc Huy, mỗi năm thu lãi lên tới: 400-500 triệu đồng. Ngoài ra, thời gian gần đây các nghề làm đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, thêu ren xuất khẩu cũng đã đứng chân và phát triển tại địa phương. Những nghề này góp phần ổn định, nâng cao đời sống và thu nhập cho người dân. Thu nhập bình quân/lao động đạt từ 1,5 – 1,8 triệu đồng/người/tháng, số lao động dư thừa trong sản xuất nông nghiệp đã được giải quyết việc làm có hiệu quả cao. Hàng năm, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp chiếm hơn 40% trong cơ cấu kinh tế của xã. Riêng ngành hàng sản xuất giấy chiếm khoảng 30%. Sau một năm xây dựng nông thôn mới, những giá trị văn hoá của thôn vẫn được tiếp tục giữ gìn và phát huy. Việc thực hiện hương ước và quy chế dân chủ cơ sở đã được nâng lên tầm cao mới, chất lượng cuộc sống không ngừng được nâng cao. Như vậy, mô hình nông thôn mới đã tạo nên những thay đổi của xã Phú Lâm. Không chỉ phát triển kinh tế, đời sống người dân được ấm no, hạnh phúc tạo môi trường nông thôn sạch, đẹp. Tuy nhiên, để đáp ứng 19 tiêu chí XDNTM, chuyển giao KHKT vào sản xuất nông nghiệp, hệ thống kênh mương nội đồng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Hệ thống đường trục chính từ xã tới thôn cơ bản hoàn thành nhưng đường giao thông trong thôn, xóm mới đáp ứng được 80%. Toàn xã có hơn 50km kênh mương nội đồng nhưng mới chỉ có hơn 10km được cứng hóa (đáp ứng 25%). Chỉ có 4/5 nhà văn hóa của thôn (đáp ứng hơn 50%), còn lại 1 thôn nhân dân sinh hoạt văn hóa ở đình làng. Thực hiện các bước khảo sát mới đây, đánh giá theo bộ tiêu chí quốc gia, kết quả cho thấy Phú Lâm mới chỉ đạt được khoảng hơn 40% theo 19 tiêu chí. Trong 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, nhóm tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Về cơ sở hạ tầng, như điện, đường, trường, trạm với sự hỗ trợ của Nhà nước và những đóng góp của nhân dân có thể hoàn thành sớm. Nhưng với những tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất; Yếu tố về văn hóa xã hội và môi trường; Yếu tố về hệ thống chính trị thì cần một kế hoạch dài hơn, không thể thực hiện trong "một sớm, một chiều" như tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người/năm của dân xã đó so với mức bình quân chung của dân các xã khác trên địa bàn thành phố phải cao hơn 1,5 lần (tức là 13-14 triệu đồng/người/năm), trong khi đó bình quân thu nhập đầu người của xã hiện mới đạt 10.59 triệu đồng; Tiêu chí tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp giảm xuống còn 25%; Đối với đội ngũ cán bộ cơ sở, để có 70% cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, 30% có trình độ đại học trở lên theo tiêu chí thì cũng cần thời gian từ 3-5 năm mới đủ để hoàn thành một khóa học cho cán bộ. Hiện nay Phú Lâm đang tiếp tục xây dựng các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, như sản xuất lúa chất lượng cao, phát triển trồng cây vụ đông, hình thành nhiều trang trại tập trung. Bên cạnh đó, Phú Lâm sẽ mở rộng sản xuất ngành nghề, phát triển TTCN, đa dạng hóa các sản phẩm làng nghề, tạo việc làm và tăng nhanh thu nhập cho nông dân. Để hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, ngoài ngân sách hỗ trợ theo đề án của Nhà nước, Phú Lâm đang có nhiều giải pháp huy động vốn từ nội lực theo phương thức xã hội hóa trong xây dựng nông thôn mới. Phú Lâm sẽ huy động sự đóng góp từ nhân dân, đặc biệt là của những người đi công tác xa quê, các cơ sở sản xuất trên địa bàn ủng hộ chương trình xây dựng nông thôn mới cho quê nhà. Chủ trương xây dựng nông thôn mới đang được nhân dân Phú Lâm hào hứng và tạo sự đồng thuận cao giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Tuy vẫn còn những khó khăn, nhưng với sự đoàn kết và giám sát tầm cao, tin rằng chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ sớm thành công. 4.3.2 Một số tác động của chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tại xã Phú Lâm Về kinh tế - Tác động của chủ trương đến tăng trưởng kinh tế Sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới, kinh tế của xã có những thay đổi đáng kể. Sự thay đổi được thể hiện rõ qua bảng 4.7. Qua bảng ta thấy, tổng giá trị kinh tế của xã sau 1 năm áp dụng xây dựng mô hình nông thôn mới tăng 19,46% so với năm 2008; cụ thể tổng giá trị sản xuất năm 2008 là 133 995,03 triệu đồng đến năm 2009 tổng giá trị sản xuất tăng lên đến 160 069,40 triệu đồng. Thu nhập bình quân/người/năm cũng có xu hướng tăng đáng kể với tốc độ tăng trưởng 18,13% trong đó thu nhập bình quân đầu người năm 2008 là 8,96 triệu đồng nhưng đến năm 2009 lên tới 10,59 triệu đồng. Lương thực bình quân đầu người cũng có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng trưởng 16,67%. Qua những so sánh trên ta thấy, việc xây dựng mô hình nông thôn theo chủ trương của nhà nước rất phù hợp với xã Phú Lâm và với nhiều địa phương có xuất phát điểm thuần nông khác. Làm cho nền kinh tế tăng trưởng cao hơn, tác động chung đến tăng trưởng toàn huyện. Bảng 4.12 Tác động của chủ trương đến sự phát triển kinh tế Chỉ tiêu ĐVT Hiện trạng 2008 (Tr.đ) Thực hiện 2009 (Tr.đ) So sánh 09/08 (%) Tổng giá trị sản xuất triệu 133995.03 160069.40 119.46 Thu nhập BQ/người/năm triệu 8.96 10.59 118.13 Lương thực BQ/người/năm kg 480 560 116.67 Nguồn: Ban thống kê xã - Tác động của mô hình đến sản xuất nông nghiệp Xã Phú Lâm cơ bản vẫn là một xã thuần nông nên sản xuất nông nghiệp của xã chủ yếu vẫn là trồng lúa, thu nhập chủ yếu cũng từ cây lúa. Nhưng từ khi có chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước đến nay đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể. Bà con nông dân đã chủ động đổi mới tư duy kết hợp sự phổ biến kiến thức mới về khoa học kĩ thuật của cán bộ khuyến nông nên đã mạnh dan chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã thu được kết quả cao. Toàn xã có tới 574 ha gieo cấy lúa hàng hoá, hơn 80 ha trồng hoa cây cảnh. Trong việc đưa giống, cây trông mới vào sản xuất một phần có sự hỗ trợ của nhà nước nhưng phần lớn vẫn do sự nỗ lực của người dân và tinh thần ham tìm tòi học hỏi đã đưa người dân không những thoát khỏi cảnh nghèo đói mà ngày càng nâng cao thu nhập của gia đình, làm giàu trên chính mảnh đất quê hương của mình. Kết quả đạt được, hàng năm 1ha trồng hoa cây cảnh cho thu hoạch từ 90-100 triệu. Mặt khác thu nhập từ giống lúa cao sản cũng khá cao, năng xuất đạt từ 2,3-3 tạ/sào/vụ. Hộp 4.1. Tác động của mô hình nông thôn mới đến đời sống người dân Tôi rất biết ơn sự quan tâm của Nhà nước đã hỗ trợ vốn cho gia đình chúng tôi trồng hoa cây cảnh cải thiện đời sống gia đình. Hiện nay thu nhập từ hoa cây cảnh kinh tế gia đình tôi tăng nhanh, có của ăn của để, con cái được học hành đến nơi đến chốn. (Ông: Đỗ khắc Nha, 48 tuổi, thôn Giới Tế) Tuy nhiên, còn một số khó khăn cho người dân là khoản kinh phí đầu tư cho việc trồng cây hoa cây cảnh đòi hỏi lâu dài và phải có một khoản vốn lớn. Nên có tính mạo hiểm khá cao. - Tác động đến thu nhập của người dân Mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm đã phát huy được tác động tích cực rất lớn của mình. Nó vừa có tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp tạo nên sự đa dạng trong thu nhập của người dân địa phương. Qua điều tra hộ nông dân tại các thôn trong xã cho thấy: Mọi người dân trong xã đều đưa ra một kết luận đó là việc vận dụng mô hình nông thôn mới tại xã đã tác động làm tăng thêm thu nhập của hộ. Như trước kia ngoài khoản thu nhập của từ trồng lúa, đa số người dân không có thêm khoản thu nhập nào. Nhưng từ khi chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước được áp dụng tại xã Phú Lâm người dân có thêm các khoản thu nhập khác như từ trồng hoa cây cảnh, các mô hình VAC, cụm công nghiệp xã… Nhiều hộ ở thôn Giới Tế đã chuyển sang trồng hoa cây cảnh, có gia đình trồng từ 2 - 3ha thu nhập hàng từ mỗi ha hoa cây cảnh có thể thu tới 90-100 triệu đồng/năm Hộp 4.2. Vấn đề việc làm được giải quyết khi có mô hình nông thôn mới Hiện nay công ty cây xanh của gia đình tôi có khi thuê từ 20-40 lao động của làng, tạo công ăn việc làm cho ổn định cho một số lao động lúc nông nhàn. Tôi thấy việc hỗ trợ vốn của nhà nước cho phát triển ngành nghề phụ ở nông thôn là rất cần thiết. (Bà Nguyễn Thị Mơ, 42 tuổi, Thôn Giới Tế) Như vậy sự hỗ trợ của nhà nước về giống cây mới và phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật giúp người dân nhận thức cao hơn, vận dụng kiến thức, sự hiểu biết của mình vào việc phát triển nông nghiệp có hiệu quả. Không chỉ với công ty cây xanh của bà Mơ thôn giới tế hoạt động có hiệu quả mà bên cạnh đó cũng có rất nhiều công ty, hợp tác xã cũng có hiệu quả không kém điển hình như công ty Phú Giang của ông Toản, công ty Phú Cường, Hợp tác xã Tuấn Dương thôn Tam Tảo…hàng năm đã giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động trong xã với mức thu nhập khá từ 2 – 3 triệu đồng/ năm. Về xã hội Cùng với những tác động về mặt kinh tế thì mô hình nông thôn mới còn tạo ra tác động to lớn về mặt xã hội. Đó là sự cải thiện về cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi. Cho đến nay, cơ sở hạ tầng xã Phú Lâm đã cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo cho sản xuất và đời sống của người dân. Đường làng ngõ xóm của các thôn trong xã hầu như đã được bê tông hoá giúp người dân đi lại, vận chuyển hàng hoá thuận lợi hơn. Cứng hoá được hơn 10 km mương cứng giúp cho việc sản xuất nông nghiệp của bà con được thuận lợi hơn trong việc tưới tiêu và thoát nước khi có ngập úng làm năng suất của cây trồng được nâng cao. Trong một vài năm gần đây, do thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao nên mức sống ngày càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống ngày càng cao. Nhờ có chủ trương đúng đắn của nhà nước nhiều hộ đã trở nên khá giả nên họ đã được rằng: muốn cải thiện điều kiện sống của mình ngày càng tốt hơn thì cần phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn đảm bảo đáp ứng chính những nhu cầu do người dân đặt ra. Do đó, trong mô hình nông thôn mới nhu cầu được người dân quan tâm hàng đầu là hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn. Khi mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, đi cùng nó là nhu cầu về đời sống vật chất cũng ngày càng được nâng cao. Người dân chú ý nhiều hơn các hoạt động thể thao, văn hoá – văn nghệ, tín ngưỡng…Vì vậy, các thôn đã tiến hành cải tạo các khu vực đình chùa, nâng cấp sân vận động. Về môi trường Hiện nay môi trường nông thôn đang là vấn đề đang được đặc biệt quan tâm, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Trước kia ý thức bảo vệ môi trường xung quanh, tác động tiêu cực do ô nhiếm môi trường gây ra vẫn chưa được chú ý. Một số hộ dân còn đổ rác không đúng nới quy định, ý thức bảo vệ đường làng ngõ xóm của người dân chưa cao, rác thải vứt bừa bãi ra đường đi, hệ thống cống thoát nước và xử lý chất thải chưa được quan tâm. Nước thải tại cụm công nghiệp làng nghề vẫn chưa được xử lý còn để rác thải tràn vào ruộng canh tách của nhân dân, ảnh hưởng tới năng xuất cây trồng. Nhưng từ khi có chủ trương xây dựng nông thôn mới được đưa vào thực hiện đã phần nào giải quyết được thực trạng trên. Dưới sự chỉ đạo từ xã đến thôn, quan tâm đầu tư cho công tác vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, quy định điểm đổ rác. Toàn xã có 15 tổ vệ sinh ở các thôn xóm vẫn đang hoạt động có hiệu quả nên đường làng, ngõ xóm luôn được khang trang, sạch sẽ. Tuy nhiên hiện nay tình trạng một số tuyến đường làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, không đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường ở các thôn. Xã đã phối kết hợp với các cơ quan chức năng cấp trên, ban quản lý cụm công nghiệp tổ chức lập biên bản, cưỡng chế, xử lý những công ty, doanh nghiệp thải tác công nghiệp và nước không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng đến nguồn nước và sản xuất nông nghiệp. Sau hoạt động đổ bê tông đường làng trong các thôn, kèm theo hệ thống cống rãnh thoát nước được cải tạo góp phần giữ gìn vệ sinh thôn xóm. Năm 2008, từ nguồn kinh phí hỗ trợ bên ngoài và sự đóng góp của người dân, toàn xã đã mua được 20 xe chở rác với trị giá 60 triệu đồng, xử lý một lượng giác thải lớn của các thôn trong xã. Hộp 4.3: Hệ thống giao thông nông thôn được cải thiện Được chứng kiến cảnh bà con đi lại và vận chuyển thuận tiện, đường làng ngõ xóm luôn sạch sẽ. Tôi nghĩ việc tu sửa đường làng ngõ xóm là rất phù hợp, đây là việc làm rất cần thiết, vừa góp phần bảo vệ môi trường xung quanh! (Bà: Quách Thị Hường, 52 tuổi, thôn Tam tảo) Các hoạt động trên được người dân hưởng ứng rất nhiệt tình cả về sức người lẫn sức của, góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường, phần nào đảm bảo giữ trật tự an ninh thôn xóm. Khi tiến hành điều tra các hộ nông dân về tác động của chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà nước tác động đến môi trương đến môi trường, 100% số hộ dân đều đồng tình với ý kiến: “mô hình nông thôn mới đã làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. Sự công bằng trong cộng đồng của người dân Một vấn đề rất quan trọng trong phát triển nông thôn đó là sự công bằng hơn cho tất cả mọi người dân. Không kể người giàu hay người nghèo, không phân biệt nam hay nữ…tất cả mọi người đều có vai trò như nhâu, đều có cơ hội như nhau khi tham gia vào tất cả các hoạt động của thôn, xã. Lợi ích của chủ trương đem lại cho tất cả mọi người là như nhau. Bảng 4.13 Sự công bằng trong cộng đồng dân cư nông thôn Tiêu chí Ý kiến Lập kế hoạch Mọi người ai cũng được tham gia lập kế hoạch Lao động Ai cũng được tham gia lao động Trực tiếp thực hiện Ai cũng được trực tiếp thực hiện Kiểm tra, giám sát Ai cũng có quyền kiểm tra, giám sát Hưởng lợi Ai cũng được hưởng Nguồn: Tổng hợp điều tra hộ dân năm 2010 Sự công bằng trong cộng đồng dân cư nông thôn là sự tác động của nhiều yếu tố và trải qua một thời gian nhất định. Mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm đã tác động trực tiếp đến sự công bằng trong thôn, xã: Mọi người đều được trực tiếp tham gia các hoạt động do thôn, xã đề ra. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động của chủ trương người dân đã được tiếp xúc nhiều hơn với kiến thức khoa học tiên tiến, nâng cao sự hiểu biết của mình. Chính điều này đã tạo ra sự công bằng hơn trong thôn, xã vì trước đây do trình độ nhận thức của người dân chưa cao nên đã gây ra sự bất công bằng trong các thôn. Đây là cơ sở để người dân tự làm chủ cộng đồng của mình. Ngoài ra, sự công bằng trong làng còn được thể hiện qua mức độ chênh lệch giàu nghèo qua các năm. Được biểu hiện rõ ở bảng . Bảng 4.14 Mức chênh lệch giàu nghèo của xã Năm Thu nhập BQ/hộ/tháng(triệu) Chênh lệch giàu nghèo (lần) Hộ giàu Hộ nghèo 2008 5,85 0,52 11,25 2009 7.15 0,85 8,4 Nguồn: Ban Thống kê xã Qua bảng ta thấy, mức độ chênh lệch giàu nghèo của xã tương đối cao vào năm 2008 (11,25 lần)và đến năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 8,4 lần đã rút ngắn khoảng cách giàu nghèo hơn. Chứng tỏ rằng mức sống của các hộ dân trong xã ngày càng được cải thiện hơn, mức chênh lệch giàu nghèo ngày càng thấp hơn... Qua trên ta thấy mức độ chênh lệch giàu nghèo của xã ngày càng được rút ngắn hơn. Điều đó chứng tỏ mô hình nông thôn mới đã có tác động tích cực tới thu nhập của mọi người dân trong xã. Mọi người đều được hưởng lợi từ các công trình của đề án, có cơ hội như nhau trong phát triển kinh tế gia đình. Như vậy, sau 1 năm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm, mức độ công bằng của người dân trong làng đã đươc cải thiện. Tính tự lập của cộng đồng dân cư Người dân có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển nông thôn. Sự phát triển của mỗi cá nhân có tác động to lớn đến sự phát triển chung của cả cộng đồng. Vì vậy mỗi người dân cần phải nâng cao ý thức và phát huy tính tự lập của chính bản thân mình. Mô hình nông thôn mới đã được xây dựng theo hướng tiếp cận từ dưới lên. Vì vậy đã tạo nên cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức khác có nhiệm vụ hỗ trợ vốn, kỹ thuật và tạo điều kiện cho họ thực hiện. Qua điều tra hộ nông dân cho thấy có 100% các hộ dân trong các thôn đều tham gia đóng góp tiền, công sức vào các hoạt động chung của xóm, thôn. Phần lớn các hộ tham gia đóng góp sức lao động trực tiếp tham gia các hoạt động. Tỷ lệ các hộ tham gia giám sát quản lý các công trình chiêms 62,3% số hộ trong thôn. Qua đó chứng tỏ vai trò của người dân trong mô hình nông thôn mới ngày càng được nâng cao. Mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm đã thay đổi tư duy của người dân. Mô hình đã phát huy được tính tự lập của người dân trong tất cả các hoạt động. Kết quả này đã tạo nên tính bền vững của mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm. 4.4 Phân tích cơ hội và khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới Sử dụng bộ công cụ SWOT để thu thập thông tin, từ đó rút ra những yếu tố thuận lợi và cản trở nhằm thực hiện tốt chủ trương xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm. Kết quả thu được được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4.15 Bộ công cụ SWOT nhằm phân tích thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới Nội dung O- Cơ hội Người dân chưa nhận thấy vai trò của mình Người dân chưa quen với việc làm chủ trong cộng đồng T- Thách thức Năng lực của các tổ chức hội và đoàn thể trong quản lý kinh tế còn thấp. Trình độ của người dân còn hạn chế Nhận thức về tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới còn thấp Thiếu đội ngũ cán bộ nòng cốt xây dựng nông thôn mới S- Mặt mạnh - Dân biết - Dân kiểm tra - Dân bàn - Dân hưởng lợi - Dân làm O-S Giúp người dân nhận thấy vai trò của mình và những quyền lợi mà họ sẽ được hưởng. Giúp họ nhận thức được quyền làm chủ của mình trong cộng đồng. T-S Người dân kết hợp cùng với các tổ chức và đoàn thể trong quá trình thực hiện và quản lý các hoạt động kinh tế. Nâng cao trình độ dân trí. W- Mặt yếu Đóng góp tiền của người dân còn hạn chế. Người dân chưa quan tâm tới vai trò kiểm tra, giám sát, nghiệm thu và quyết toán các công trình. O-W Giúp người dân có cơ hội đưa ra quyết định của họ trong các hoạt động. Giúp người dân hiểu được vai trò của mình trong các hoạt động. T-W Nâng cao năng lực các tổ chức, đoàn thể. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động của thôn, từ khâu lập kế hoạch, đến khâu giám sát. Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới 4.5 Định hướng nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã - Nâng cao vai trò của người dân trong mô hình xây dựng nông thôn mới theo phương châm dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần làm động lực để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyển sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để vận động người dân hưởng ứng nhiệt tình trong việc tham gia chương trình. Thực hiện các biện pháp tuyên truyển tác động làm thay đổi nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân và cộng đồng đối với phát triển nông thôn. - Phát triển con người, xây dựng nếp sống văn hoá trong cộng đồng nông thôn, nâng cao trình độ dân trí, trình độ KHKT của người dân. - Phát triển nâng cao năng lực tổ chức lãnh đạo thôn, xã và các phong trào đoàn thể nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng. - Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân. - Phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng cả yêu cầu về chất lượng và số lượng để phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng tốt hơn. - Xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, công tác vệ sinh môi trường được nâng cao. Phú Lâm cần trọng triển khai các dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Đẩy mạnh tuyên truyền cải thiện thói quen sử dụng, xử lý nước và giáo dục nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Đối với các làng nghề, triển khai đề án xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; thực hiện quy hoạch các khu, cụm công nghiệp tách sản xuất ra khỏi khu dân cư… Đây là những động thái tích cực nhằm đưa vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn ngày càng được cải thiện tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Sau đây là bảng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng năm 2010 của xã Bảng 4.16 Kế hoạch đầu tư về cơ sở hạ tầng năm 2010 Đơn vị tính: tỷ đồng STT Công trình Khối lượng Đơn giá Tiền 1 Giao thông - Đường trục xã, liên xã nhựa theo tiêu chuẩn của Bộ GTVT 2 km 1,2/1km 2,4 - Đường trục thôn được cứng hoá đạt chuẩn 2 km 0,8/1km 1,6 - Đường trục chính giao thôn nội đồng được cứng hoá 5 km 0,8/1km 4,0 2 Thuỷ lợi - Kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá 4,5 km 1.0 4,5 3 Trường học - Kiên cố hoá trường đạt chuẩn 1 CT 5/CT 5,0 4 Cơ sở vật chất văn hoá - Nhà văn hoá, khu thể thao xã 1 CT 4,0/CT 4,0 - Nhà văn hoá, khu thể thao thôn 3 CT 3/CT 9,0 5 Chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng 1 CT 3/CT 3,0 6 Môi trường - Công trình cấp nước sạch tập trung 1 CT 10/CT 10,0 Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới 4.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Để xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả cao, cần tạo ra một phong trào với sự vào cuộc của người dân địa phương và các cấp chính quyền liên quan. Muốn vậy, mô hình phát triển nông thôn mới phải sát với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó, cần tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ HTX, tổ hợp tác, chủ trang trại, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân. Xây dựng mô hình nông thôn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của người dân. Từ đó đưa các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới phù hợp sau: Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới Để công tác xây dựng nông thôn mới thành công, công tác vận động quần chúng nhân dân phải hết sức toàn diện. Muốn làm được điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có đầy đủ năng lực, có trình độ và lòng nhiệt tình với công việc đồng thời phải bíêt kết hợp với sức mạnh của các đoàn thể. Có thể nói đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò quyết định trong xây dựng nông thôn mới nên việc đào tại nâng cao năng lực cho cán bộ là việc rất cần thiết, cụ thể: Chuẩn hoá, sang lọc, bồi dưỡng, ổn định và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo đến năm 2012: Cán bộ các xã đều đạt trình độ văn hoá cấp 3 và được đào tạo 1 nghề chuyên môn trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chức danh được giao. Đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại. Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên địa bàn thôn, xã. Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật sản xuất cho nông thôn: Xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông – lâm – ngư; Mô hình cơ giới hoá sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm. Thử nghiệm một số hình thức tổ chức nghề phi nông nghiệp ngay tại xã để thuận tiện cho thanh niên xã có cơ hội và theo học. Nâng cao dân trí Trong sự phát triển của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng con người luôn là nhân tố quyết định mọi sự phát triển. Việc quan trọng nhất với nông thôn nước ta hiện nay là đưa KHKT vào sản xuất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Muốn vậy, việc chúng ta cần làm trước mắt là nâng cao dân trí để người dân có thể nắm bắt được những TBKH mới vào sản xuất. Đồng thời, hiện nay đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước ta, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Để việc xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, đòi hỏi người dân cần phải có ý thức tự nâng cao trình độ của mình nhằm đưa các hoạt động đi theo đúng kế hoạch. Vì lợi ích của chính mình và lợi ích của cộng đồng. Tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Sự tham gia của người dân và cộng đồng đóng một vai trò rất lớn trong xây dựng nông thôn mới. Vì vậy muốn xây dựng thành công nông thôn mới phải làm cho họ tin tưởng vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước từ đó có thể phát huy được sự tham gia của ngừời dân. Muốn vậy trước hết chúng ta phải xác định đúng trọng tâm, trọng điểm của xây dựng nông thôn mới, giải quyết những khó khăn bức xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ. Để người dân thực sự tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới phải thực hiện ngay từ việc lựa chọn những nội dung, những công trình cộng đồng mà họ cho là bức xúc và tác động đến đời sống và sản xuất của người dân. Kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới với phong trào xây dựng làng văn hoá Xây dựng làng văn hoá đã đem lại hiệu quả xã hội rất tích cực và đã trở thành một nội dung quan trọng của xây dựng nông thôn mới. Việc xây dựng làng văn hoá, nhà văn hoá phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước và người dân, góp phần cho sự phát triển đồng bộ về tất cả mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hoá - giáo dục - y tế. Để tạo nên "làng văn hoá" thì trong đó mỗi gia đình phải là một "gia đình văn hoá". Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, thực hiện tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới cấp xã; hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn. Để đạt những chỉ tiêu này, cần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn và tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực này. Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường Vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường ở nông thôn đang ngày càng trở nên trậm trọng đã làm ảnh hưởng lớn đời sống của người dân. Nguyên nhân do sự xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, ý thức của người dân chưa tốt đã gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy các địa phương cần chú ý xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý rác thải, tổ chức thu gom, xử lý rác thải tập trung, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước, không khí hiện nay ở địa bàn xã, cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, xây dựng khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư. Mặt khác, cần có những chương trình, kế hoạch kể cả ngắn hạn cũng như dài hạn trong công tác đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ… ở khu vực nông thôn gắn với các chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Xây dựng nông thôn mới là một công trình lớn, cũng là công trình do nông dân tự chủ xây dựng. Nhưng do hiện nay, mức thu nhập của người nông dân còn thấp, không thể tự mình hoàn thành công tác xây dựng mà cần phải có sự trợ giúp về tài chính của chính phủ, thậm chí ở những vùng có kinh tế kém phát triển phải hoàn toàn dựa vào chính phủ đầu tư. Sau một thời gian nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới không phải là một dự án đầu tư do nhà nước cấp ngân sách mà đây là quá trình xây dựng và phát triển cộng đồng dựa vào nội lực của cộng đồng. Thứ hai, các nguồn hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng nông thôn mới chỉ có tính chất hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động phát triển của nông thôn. Thứ ba, được sự quan tâm, hỗ trợ vốn của tỉnh Bắc Ninh, Nhà nước các hoạt động phát triển làng xóm được thực hiện đi đúng kế hoạch, bám sát vào nhu cầu thực tế của người dân. Ngoài ra, tạo được lòng tin của người dân dưới sự dẫn đường chỉ lối của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Thứ tư, Sau một năm hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống của người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới. Về kinh tế: Tổng giá trị sản xuất của các ngành có chiều hướng tăng lên. Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm thay vào đó là tỷ trọng của các ngành phi nông nghiệp. Về cơ sở hạ tầng: Đã được nâng cấp rõ rệt, tạo điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt được bảo đảm hơn. Về văn hoá – xã hội: Các phong tục truyền thống của địa phương được tiếp tục phát triển. Đời sống tinh thần của người dân từng bước được nâng cao. Về các tổ chức chính trị và xã hội: Ngày càng phát huy vai trò lãnh đạo quần chúng. Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong đợi. Cụ thể là: Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính tự chủ của người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, sự tham gia vào các hoạt động phát triển làng lập kế hoạch, kiểm tra, nghiệm thu, giám sát và quyết toán các công trình; Mặt khác, trình độ người dân còn hạn chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp; Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. 5.2 Kiến nghị Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài và liên tục. Để đảm bảo tính thống nhất, cần thiết phải xây dựng một kế hoạch phát triển tổng thể có định hướng dài hạn. Tuy nhiên, muốn gì vẫn phải đảm bảo yếu tố hài hoà giữa yêu cầu tính thống nhất trong phát triển với năng lực hiện tại của cộng đồng. Để đem đến sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác phát triển nông thôn cấp cơ sở phải được thực hiện liên tục. Cần tạo ra một phong trào với sự vào cuộc của người dân địa phương và các cấp chính quyền liên quan. Muốn vậy, mô hình phát triển nông thôn mới phải sát với điều kiện thực tế và có khả năng nhân rộng. Với sự hỗ trợ chủ chương và chính sách của Đảng, Nhà nước cùng với sự hỗ từ các tổ chức bên ngoài về cả mặt tài chính và kỹ thuật thì việc triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới sẽ đáp ứng tiến độ và kết quả như mong muốn. Qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm, tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: Trong điều kiện nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước còn hạn hẹp, cần coi nguồn vốn nội lực là chính, dựa vào nội lực cộng đồng và do người dân làm chủ. Đối với ban lãnh đạo xã, đặc biệt là các tổ chức đoàn thể trong từng thôn: + Cần đôn đốc, thúc đẩy, tạo động lực cho các hộ nông dân đưa vốn đầu tư, khoa học kĩ thuật vào sản xuất và mở rộng ngành nghề tạo thêm công ăn việc làm cho lao động trong xã. + Phải tuyên truyền để người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc xây dựng nông thôn mới. + Phải giúp người nông dân xây dựng được quy hoạch phát triển nông thôn mới dựa trên bộ tiêu chí quốc gia đã ban hành và dựa trên chuẩn của các ngành. + Cho người nông dân biết những chính sách hỗ trợ của nhà nước để họ có thể lựa chọn việc nào làm trước, việc nào làm sau Đối với hộ nông dân: Cần phải tham gia tích cực hơn nữa vào công cuộc xây dựng thôn, xóm giàu đẹp. Mạnh dạn đưa các tiến bộ khoa học vào ứng dụng để tìm ra phương thức sản xuất phù hợp với địa phương và với điều kiện của từng hộ để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tích cực tham gia vào việc gìn giữ, phát huy truyền thống của các làng nghề truyền thống để tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi, tăng thêm thu nhập cho hộ. Đối với ban tổ chức lãnh đạo của từng thôn: Cần nâng cao trình độ quản lý, các hoạt động phát triển thôn cần khuyến khích người dân tham gia cả trực tiếp lẫn gián tiếp, đảm bảo tính dân chủ của người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mai Thanh Cúc - Quyền Đình Hà - Nguyễn Thị Tuyết Lan - Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản phát luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn. NXB lao động – xã hội. Lê Thị Nghệ (2002). Tổng quan lý luận và thực tiễn về mô hình phát triển nông thôn cấp xã. Đặng Kim Sơn - Hoàng Thu Hoà (2002). Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn. NXB thống kê. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau. NXB Chính trị quốc gia. Cát Chí Hoa (2008), Từ nông thôn mới đến đất nước mới, NXB Giang Tô Lê Đình Thắng (2000). Chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị. NXB Chính trị quốc gia. Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2000). Một số văn bản phát luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn. NXB lao động – xã hội. Đặng Kim Sơn (2001). Công nghiệp hoá từ nông nghiệp - lý thuyết, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà nội. GS. Hồ Văn Thông (2005). Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay. NXB. Chính trị quốc gia Hà Nội. Michacl Dower(2004), Bộ cẩm nang đào tạo và thông tin về phát triển nông thôn toàn diện, NXB Nông nghiệp, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước tại xã Phú lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Tên người phỏng vấn:........................................... Thời gian phỏng vấn :………………………….. I. THÔNG TIN VỀ HỘ ĐIỀU TRA Thông tin về người được phỏng vấn 1. Họ tên chủ hộ: Nam/nữ:……Tuổi:… 2. Thôn :……………xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh SĐT: 3. Trình độ văn hoá. Cấp 1 Trung học, dạy nghề Cấp 2 Cao đẳng Cấp 3 Đại học Bổ túc văn hoá 1.2. Thông tin về hộ gia đình 4. Số nhân khẩu của hộ:………………,Số lao động nông nghiệp:…..nam…...nữ 5. Nghề nghiệp chính của hộ Trồng trọt Trồng lúa Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản Nghề tiểu thủ công nghiệp Nghề phi nông nghiệp 6. Mức thu nhập bình quân/ hộ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh? ……………..triệu đồng/hộ. II. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO VIỆC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 7. Ông bà đã tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển thôn lần nào chưa? Đã tham gia Chưa tham gia 8. Nếu có nguyên nhân chính ông (bà) tham gia lập kế hoạch như thế nào? Lãnh đạo thôn cử đi Được người dân trong thôn cử đi Tự nguyện tham gia Vì mục tiêu cá nhân Vì sự phát triển chung Khác 9. Nếu không, tại sao? Không quan tâm Không được lựa chọn Không có thời gian Khác SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÁC CUỘC HỌP THÔN 10. Khoảng cách thời gian trong các lần thôn tổ chức họp về chương trình nông thôn mới? ……………… 11. Tỷ lệ số hộ tham gia trong các cuộc họp thôn: khoảng …..% Có Không 12. Nội dung chương trình nông thôn mới có được đưa vào lồng gép với các cuộc họp định kỳ không? 13. Ông (bà) có biết bao nhiêu người trong thôn đồng tình với quyết định về nội dung chương trình nông thôn mới không? Khoảng…% III. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THÔN 14. Trong các cuộc họp các hoạt động phát triển thôn có được đưa ra bàn bạc, thảo luận công khai không? Có Không 15. Ông (bà) gặp phải khó khăn gì khi tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới? 16. Theo ông (bà) hoạt động nào của chương trình sau đây cần thực hiện trước? Đưa giống mới vào sản xuất Hoàn thiện hệ thống giao thông Mở lớp dạy nghề phụ Hoạt động khác 17. Gia đình tham gia đóng góp trong việc huy động nội lực của thôn theo phương thức nào? Theo nhân khẩu Theo lao động Theo hộ gia đình Theo nghề nghiệp 18. Nguồn đóng góp của gia đình ông (bà) cho chương trình được từ đâu? Nguyên liệu sẵn có Thu nhập gia đình Công lao động gia đình Khác 19. Vấn đề ông (bà) muốn giải quyết khi tham gia vào mô hình nông thôn mới? Thiếu kỹ thuật, kiến thức kinh doanh Khó khăn cơ sở hạ tầng Muốn Nhà nước trợ cấp hoàn toàn Khó khăn về kinh tế Muốn hợp sức cùng Nhà nước SỰ THAM GIA GIÁM SÁT CỦA NGƯỜI DÂN 20. Ông (bà) có tham gia giám sát các hoạt động của thôn không? Có Không Nếu có hình thức giám sát là gì? Nếu không, tại sao? Thôn đã có ban giám sát Không quan tâm Đã có ban giám sát từ bên ngoài NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO HOẠT ĐỘNG ĐỂ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG 23. Ông (bà) có tham gia vào hoạt động nghiệm thu không? Có Không 24. Ông (bà) có biết ai tham gia hoạt động nghiệm thu trên không? Ban phát quản lý dự án Toàn thể người dân Đại diện một số hộ Các bên liên quan Người dân và các bên liên quan 25. Ông (bà) có tham gia họp thôn về việc công khai tài chính không? Có Không 26. Nếu không tại sao? Không được mời tham dự Không được công khai Không quan tâm IV. HIỆU QUẢ TỪ VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI 27. Thu nhập của gia đình có tăng sau hoạt động nông thôn mới không? Có Không 28. Nếu có, từ những nguồn thu nào? 29.Tác động của xây dựng mô hình nông thôn mới đến thu nhập của người dân? Sản xuất tăng Chăn nuôi nhiều hơn Thêm ngành nghề TTCN Không có tác động gì 30. Tác động của xây dựng mô hình nông thôn mới đến môi trường? Tăng ô nhiễm môi trường Giảm ô nhiễm môi trường Tăng độ phì của đất Tăng mạch nước ngầm Không có tác động gì 31. Gia đình chọn giống mới vào sản xuất vì lý do nào? Tăng năng suất cây trồng Tăng độ phì của đất Do nhiều người chọn Tăng thu nhập gia đình Do được hỗ trợ 32. Lý do gia đình tham gia làm đường bê tông thôn, xóm? Tiện cho đi lại, vận chuyển Bảo vệ môi trường xung quanh Do yêu cầu của thôn 33. Nguồn nước gia đình đang sử dụng? Loại nguồn nước Khi chưa có đề án Hiện tại Nước mưa Giếng khơi Nước máy công cộng Nước lọc Giếng khoan Nước khác V. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG CỦA NGƯỜI DÂN 34. Việc thực hiện kế hoạch có xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân? Có Không 35. Theo ông (bà) để thực hiện tốt các hoạt động trên cần làm gì? Do dân tự làm Thuê bên ngoài Cần sự giúp đỡ của các ban ngành Kết hợp giữa người dân và hỗ trợ bên ngoài 36. Người dân có khả năng đáp ứng huy động về nội lực không? Có Không 37. Cách thực hiện kế hoạch có phù hợp với điều kiện của địa phương, gia đình không? Phù hợp Chưa phù hợp Nếu chưa phù hợp tại sao? 38. Để chương trình nông thôn mới phát triển cần phải làm gì? 39. Ông (bà) có đề xuất hay kiến nghị gì không? THÔNG TIN VỀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN Người phỏng vấn: Người được phỏng vấn: ………………………….. Chức vụ người được phỏng vấn trong Ban quản lý dự án: 1. Trình độ văn hoá. Cấp 1 Trung học, dạy nghề Cấp 2 Cao đẳng Cấp 3 Đại học Bổ túc văn hoá 2. Ban phát quản lý dự án được thành lập do? Quyết định của xã, huyện, tỉnh Người dân bầu lên Tự nguyện tham gia Nhóm tư vấn lựa chọn Không biết 3. Số thành viên tham gia ban quản lý dự án? …..thành viên. Trong đó có số thành viên thuộc các loại hộ tham gia …..hộ giàu: …..hộ khá: …..hộ TB: …..hộ nghèo. 4. Sự hoạt động của ban quản lý dự án là do? Có thu nhập Khác Vì lợi ích của dân 5. Kế hoạch thành lập ban quản lý dự án bao gồm những nội dung gì? STT Nội dung Thời lượng Thành phần tham gia Hình thức tham gia Kết quả 1 2 3 4 5 6. Những hoạt động chủ yếu của ban phát triển quản lý dự án 7. Phương thức huy động vốn của ban quản lý dự án? VAI TRÒ CỦA UBND XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Người phỏng vấn: Người được phỏng vấn: Thời gian phỏng vấn: Ngày…..tháng….. SĐT UBND Xã:……………………….. 1. Vai trò của UBND xã trong việc thành lập ban quản lý dự án? 2. Tác động của UBND xã trong việc lập kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới? 3. Phương thức huy động vốn của UBND xã? …………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa_laun_xay_dung_ntm_2338.doc
Luận văn liên quan