Đề án Kinh doanh trang trại dế

MỤC LỤC I. TÓM TẮT DỰ ÁN.3 1.Tổng quan về dự án.3 2.Mục tiêu của dự án:4 3. Những yếu tố thành công của dự án :6 II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 7 1. Cơ cấu pháp lý của doanh nghiệp:7 2. Sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp:7 3. Giới thiệu sơ lược về sản phẩm :8 4. Quy mô thị trường:12 5. Vị trí kinh doanh:13 6. Sơ đồ dự án:15 III. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ THỊ TRƯỜNG:16 1.Tổng quan thị trường:16 2. Xu Hướng Ngành:18 3. Môi trường vĩ mô:19 3.1. Pháp lý:19 3.2. Kinh Tế :19 3.3. Xã Hội :21 3. 4. Công nghệ :22 4. Môi trường vi mô:23 4.1.Mức độ cạnh tranh:23 4.2.Nguồn cung cấp:23 4.3.Khách hàng. 23 4.4.Sản phẩm thay thế:25 4.5.Rào cản gia nhập. 25 5.Phân tích SWOT.25 6. Phân tích đối thủ cạnh tranh. 28 6.1. Đối thủ trực tiếp. 28 6.2 Đối thủ gián tiếp. 30 7. Phân khúc thị trường :33 7.1 Thị trường doanh nghiệp:33 7.2 Phân khúc thị trường. 33 7.3 Lựa chọn thị trường mục tiêu. 35 8. Quy trình sản xuất35 8.1 Kỹ thuật nuôi dế. 35 8.2 Nhà chế biến:45 8.3. Nhà trưng bày & quán ăn:46 9. Chiến lược chiêu thị tổng hợp. 47 9.1. Sản phẩm (Product)47 9.2. Giá (Price)53 9.3. Địa điểm (Place)56 9.4. Chiến lược Marketing. 56 9.5 Quy trình (Process)64 9.6. Con người (People):66 9.7. Chứng cứ thực tiễn (Physical Evidence)75 10. Dự kiến bán hàng. 77 IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ84 1. Định hướng. 84 2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp. 85 V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG87 VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH87 1. Thuyết minh tài chính. 87 2. Các bảng biểu: ( xem phía sau) 1.Tổng quan về dự án. Tại nhiều quốc gia, côn trùng được xem là thứ đặc sản sạch mà thiên nhiên ban tặng. Đặc biệt ở các nước Đông Nam Á, bữa tiệc côn trùng mỗi nơi lại mỗi vẻ, mang một sắc thái khác nhau. Theo nhiều nghiên cứu, côn trùng là nguồn protein dinh dưỡng dành cho con người. Tuy ở nhiều quốc gia, chuyện ăn côn trùng còn khá xa lạ và kinh khủng, nhưng ở một số nước thịt côn trùng chẳng khác gì thịt gà, thịt heo hay sò, ốc bình thường. Đó là một thú ẩm thực đầy hoang dã và bổ dưỡng, bởi các thành phần chất đạm trong các trong các loài tí hon này có thể lên đến 42 - 67% và chứa 28 loại acid amin cùng nhiều sinh tố và khoáng chất.[i] Dùng dế làm món ăn, không phải đến bây giờ người mình mới biết. Từ xa xưa, nông dân ở các vùng quê đã biết săn bắt dế và nhiều giống cồn trùng khác như châu chấu, cào cào, bọ cạp, nhện, để chế biền nhiều món ăn ngon miệng cho gia đình. Thuở xa xưa, đất rộng người thưa nên các giống côn trùng này phải nói nhiều vô số, bắt ăn không hết nên không ai dám nghĩ tới việc nuôi chúng cho sinh sản để nhân giống ra nhiều. Tuy nhiên ngày nay đất chật người đông nên từ chỗ ăn, chỗ ở đến lương thực càng ngày càng trở nên khan hiếm, đắt đỏ dần, Từ đó, các giống côn trùng này muốn có đủ mà ăn, con người phải nghĩ đến việc nuôi chúng cho sinh sản mới đủ cung cấp cho thị trường tiêu thụ. Món ăn thịt dế ngày nay đã phổ biến rộng rãi từ thành thị đến thôn quê. Mặc dù thứ thịt đặc sản này chưa được đánh giá là thứ thực phẩm chính cần thiết cho đời sống con người như các loại thịt heo, bò, gà, vịt, cá mà chúng ta đang ăn để sống hàng ngày. Tuy nhiên vài năm trở lại đây, món ăn từ côn trùng được nhiều người biết đến như một món ăn đặc sản khó tìm. Nhưng chắc chắn trong tương lai gần, thức ăn có nguồn gốc côn trùng nói chung, dế nói riêng sẽ là nguồn thực phẩm quí không thể thiếu được để nuôi sống con người. Ngày 2/4/2009 vừa qua có buổi Hội Thảo về nghề nuôi Dế. Tại buổi hội thảo, giáo sư Nguyễn Lân Hùng đã giới thiệu về loài Dế, một trong những con vật nuôi mới đã và đang đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân trên cả nước, đặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam. Giáo sư Nguyễn Lân Hùng giới thiệu về cách xây dựng, cách thức chăm sóc loài Dế. Dế là loài côn trùng thường sống trong tự nhiên, có nhiều ở vùng có khí hậu nhiệt đới, Dế rất dễ nuôi, chỉ cần nuôi trong thùng gỗ, chậu nhựa, do đó chi phí trồng trại nuôi Dế không tốn kém. Mặt khác, thức ăn cho Dế chỉ là cỏ non, lá cây non . rất có sẵn trong tự nhiên. Bên cạnh đó, Dế lại là một trong những loài côn trùng có thể chế biến thành món ăn. Thịt Dế rất giàu dinh dưỡng, có vị thơm ngon bổ dưỡng cho người già và trẻ em suy dinh dưỡng. Hiện nay, đã có rất nhiều nhà hàng trong cả nước bổ sung món thịt Dế vào thực đơn và được thực khách rất ưa chuộng. Chính vì vậy, theo Giáo sư Nguyễn Lân Hùng cho biết: Hiện nay, nghề nuôi Dế đã và đang trở thành một trong 100 nghề chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân.[ii] Theo tổ chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc (FAO), hiện nay trên thế giới người ta đã xác nhận có đến 1400 giống côn trùng có thể dùng làm thực phẩm để nuôi sống con người. Và Tổ Chức này cũng đã khuyến cáo thế giới nên làm quen, sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ côn trùng. Cụ thể, để khuyến khích giới chăn nuôi trên thế giới, Tổ Chức Lương Nông của Liên Hiệp Quốc đã bắt tay xây dựng một cơ sở nuôi côn trùng hoang dã ở Chiang Mai (Thái Lan) vào ngày 19/12/2007 vừa qua.[iii] Ở nước ta việc nuôi côn trùng nói chung và nuôi dế nói riêng chỉ mới có khoảng 10 năm trở lại đây tuy nhiên số lượng người nuôi còn nhỏ lẻ, qui mô hộ gia đình. Việc nuôi dế cho sinh sản quả là ta đã đi sau nhiều nước trên thế giới, trong đó có Thái Lan. Ở các nước này, việc nuôi dế được nâng lên hàng công nghiệp hiện đại. Sản phẩm từ dế không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu cho khách du lịch, cho nhân dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu hàng năm thu về cho họ một số ngoại tệ khá lớn. Ở Việt Nam trong những năm gần đây nhu cầu về các món ăn côn trùng nói chung và dế nói riêng tại các quán ăn, nhà hàng trong cả nước tăng đáng kể, thị trường rộng lớn là thế nhưng nguồn cung cấp lại quá ít không đáp ứng đủ cho thị trường nên hầu hết côn trùng được nhập hàng từ Campuchia và Thái Lan, một số ít lấy từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trong nước thông qua các mối lái nên nguồn gốc cũng như vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần được quan tâm. Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhà hàng, quán ăn mọc lên rất nhiều, đời sống của con người ngày càng ổn định, dân tỉnh ngày càng tập trung về thành phố sinh sống, làm việc, nhu cầu ăn uống và sức khoẻ của mọi người ngày được nâng cao nên dế là món ăn rất bổ dưỡng cho cơ thể được chú ý. Do đó Trại dế Anh Thư được thành lập như một nguồn cung cấp dế thương phẩm theo quy mô công nghiệp, quy trình chăn nuôi khép kín và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cung ứng ổn định. Bên cạnh đó, việc mở phòng trưng bày cho quý khách tham quan quy trình nuôi dế, cung cấp dế giống, và quán ăn đặc sản để thực khách thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế nhằm quảng bá cũng như phổ biến món ăn đặc sản này cho nhiều người được biết đến. TÀI LIỆU THAM KHẢO [i] http://www.hihihehe.com/f/archive/in.p/t-46258.html [ii] http://www.oas.vn/nghenuoide/hoithaovenuoide.htm [iii] http://niengiamnongnghiep.vn/index.p.ticle&id=11871

pdf103 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3380 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kinh doanh trang trại dế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rại. Hình thức tuyển dụng được chủ doanh nghiệp chọn lựa là đăng biển thông báo tuyển dụng tại trang trại và gần khu vực đông dân cư nhằm thu hút sự chú ý của người lao động. Đối với quản lý, đầu bếp chính sẽ được đăng tuyển trên báo Mua Bán vì yêu cầu tuyển dụng đối với hai đối tượng này khá cao, cần tuyển lựa kỹ nên thị trường lao động tại địa phương không thể đáp ứng hết được. Khách hàng gọi điện thoại đặt hàng Nhân viên bán hàng ghi thực đơn và ghi địa chỉ của khách Nhân viên chế biến chuẩn bị Nhân viên bán hàng ghi hóa đơn và đưa sản phẩm vừa chuẩn bị xong cho nhân viên giao hàng Nhân viên giao hàng để sản phẩm vào thùng đá khô để đảm bảo chất lượng sản phẩm và mang đến cho khách Khách hàng nhận hàng và thanh toán hóa đơn. Nhân viên giao hàng cám ơn khách đã ủng hộ và hẹn gặp lại lần sau SVTH: Nguyễn Anh Thư 68 Yêu cầu tuy n dụng nhân viên : - Chủ sở hữu: Trại dế Anh Thư thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Anh Thư là người đứng ra thành lập doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi quyền lợi của doanh nghiệp, trả lương nhân viên,… - Quản lý: 1 người o Giới tính: Nam o Trình độ: Tốt nghiệp các khóa đào tạo về quản lý o Độ tuổi: từ 25 đến 45 tuổi o Yêu cầu: Tối thiểu 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương. o Thông thạo tiếng Anh, sử dụng vi tính thành thạo. o Làm việc giờ hành chính Quản lý là người trực tiếp điều hành và ở tại công ty mỗi ngày để đảm bảo cho công việc được tiến hành theo đúng dự định đưa ra. Chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp toàn bộ trang trại, quán ăn và xử lý các vấn đề chung của doanh nghiệp. Ngoài ra nhân viên quản lý phải luôn cập nhật và tiếp thu ý kiến góp ý của khách hàng để phát triển Trại dế Anh Thư càng hoàn thiện hơn. Quản lý sẽ trực tiếp báo cáo với chủ doanh nghiệp là bà Nguyễn Anh Thư về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Kỹ sư nông nghiệp: 1 người o Giới tính: Nam o Độ tuổi: từ 25 đến 45 tuổi o Trình độ: Tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành chăn nuôi nông nghiệp o Yêu cầu: Có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương. Kỹ sư nông nghiệp là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật nuôi dế, nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật chăn nuôi, đào tạo nội bộ cho nhân viên, phòng ngừa dịch bệnh. - Nhân viên thu ngân: 1 người o Giới tính: Nữ o Độ tuổi: từ 21 đến 35 tuổi o Trình độ: Tốt nghiệp THPT SVTH: Nguyễn Anh Thư 69 o Yêu cầu: 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương, cẩn thận và có trách nhiệm với công việc. o Làm việc giờ hành chính Nhân viên thu ngân chịu trách nhiệm thu tiền và trả tiền mọi hoạt động liên quan tới tiền. - Nhân viên kế toán: 1 người o Giới tính: Nữ o Độ tuổi: 23 đến 40 tuổi o Trình độ: Cao đẳng/ đại học chuyên ngành kế toán o Yêu cầu: Tối thiểu 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương. o Làm việc giờ hành chính Nhân viên kế toán phải có nghiệp vụ cao, yêu thích công việc về kế toán, trung thực, chăm chỉ, cẩn thận và có trách nhiệm với công việc. Sử dụng tốt các công cụ máy tính văn phòng. Tiếng Anh giao tiếp tốt. Khả năng giao tiếp với khách hàng tốt, luôn nhã nhặn, lịch sự và luôn mỉm cười với khách hàng. Chịu trách nhiệm tính toán sổ sách thu chi từng tháng, từng năm và bàn giao cho chủ doanh nghiệp. - Nhân viên phục vụ: 4 người o Giới tính: Nam , Nữ o Độ tuổi: từ 20 đến 30 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: 0 – 1 năm kinh nghiệm o Giờ làm việc: Từ 10h tới 21h Trong suốt quá trình ở trại dế, thì nhân viên phục vụ là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy nhân viên phục vụ tại Anh Thư phải có giọng nói nhẹ nhàng, thái độ lịch sự với khách hàng, có khả năng giao tiếp ngoại ngữ. Nhanh nhẹn, có ngoại hình phù hợp. Luôn đáp ứng các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. - Nhân viên tạp vụ: 2 người o Giới tính: Nam, Nữ SVTH: Nguyễn Anh Thư 70 o Độ tuổi: từ 18 đến 45 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm o Giờ làm việc: Theo ca ( Từ 7h sáng tới 14h & từ 14h tới 21h) Trại dế Anh Thư là một chốn tham quan, ăn uống, Chính vì vậy ngoài yếu tố thiết kế, vệ sinh luôn là một phần quan trọng. Nhân viên vệ sinh phải có tính cẩn thận, chu đáo, gọn gàng, luôn bảo đảm cho phòng ăn phải sạch sẽ, tươm tất, mọi thứ phải luôn gọn gàng, thơm tho. - Bảo vệ và giữ x : 2 người o Giới tính: Nam o Độ tuổi: từ 21 đến 40 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: Ít nhất 1 năm kinh nghiệm o Giờ làm việc: Từ 10h đến 21h Nhân viên bảo vệ và giữ xe phải có sức khỏe tốt, tốt nghiệp những khóa kỹ năng về nghiệp vụ bảo vệ, luôn có thái độ lịch sự với khách hàng. - Nhân viên trại nuôi: 9 người o Giới tính: Nam, Nữ o Độ tuổi: 18 đến 45 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm o Làm việc giờ hành chính Nhân viên trại nuôi có trách nhiệm làm vệ sinh trại dế và cho dế ăn, uống hàng ngày. Ngoài ra nhân viên trại dế còn có nhiệm vụ đi hái cỏ và lá cây ngoài tự nhiên cho dế ăn. Nhân viên chế iến: 3 người o Giới tính: Nữ o Độ tuổi: từ 18 đến 40 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: Không cần kinh nghiệm SVTH: Nguyễn Anh Thư 71 o Làm việc giờ hành chính Nhân viên chế biến có trách nhiệm làm sạch dế và đóng gói. Làm việc trong khu vực chế biến của doanh nghiệp. Được trang bị các dụng cụ, quần áo, bao tay đồng thời được hướng dẫn sơ chế đóng gói dế thương phẩm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong khâu sơ chế và đóng gói. - Nhân viên giao hàng : 2 người o Giới tính: Nam o Độ tuổi: từ 20 đến 30 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: Có ít nhất 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương o Làm việc: Theo ca ( Từ 7h – 14h & từ 14h đến 21h) Nhân viên giao hàng chịu trách nhiệm vận chuyển hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng. Được trang bị xe và thùng đựng hàng. Nhân viên giao hàng cần có tinh thần trách nhiệm, có ý thức về giờ giấc, biết nhiều đường và tuân thủ các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông. - Nhân viên bán hàng: 2 người( tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu thị trường) o Giới tính: Nam, nữ o Độ tuổi: Từ 21 đến 30 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: 0-1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương o Làm việc: giờ hành chính Nhân viên bán hàng cần có tác phong chững chạc, nghiêm túc, giao tiếp hoạt bát, có năng khiếu về lĩnh vực kinh doanh, khai thác và phát triển thị trường, có phương tiện đi lại cá nhân. Có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường thịt dế thương phẩm của trại dế Anh Thư. Giới thiệu với các nhà hàng, quán ăn và người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. ầu ếp: 1 người o Giới tính: Nam, nữ o Độ tuổi: từ 23 đến 45 tuổi o Trình độ: trung cấp SVTH: Nguyễn Anh Thư 72 o Yêu cầu: có ít nhất 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương o Làm việc: Từ 10h đến 21h Đầu bếp chính là người phụ trách chế biến các món ăn tại quán ăn của trại dế. Ngoài ra đầu bếp cũng cần nhiệt tình, vui vẻ, có khiếu và thích nấu ăn. Có tính cẩn thận, chu đáo, giữ vệ sinh bếp sạch sẽ, có thể lên thực đơn, đảm bảo nguồn nguyên liệu chế biến hợp vệ sinh và có kinh nghiệm chế biến các món ăn từ dế. - Phụ ếp: 2 người o Giới tính: Nam, nữ o Độ tuổi: từ 18 đến 45 tuổi o Trình độ: Lao động phổ thông o Yêu cầu: có ít nhất 1 năm kinh nghiệm tại vị trí tương đương o Làm việc: 10h đến 21h Bếp phụ có trách nhiệm giúp bếp chính các công đoạn trong quy trình chế biến. Bếp phụ cũng cần có các đức tính như nhiệt tình, vui vẻ, cẩn thận, chu đáo và luôn biết giữ vệ sinh trong các khâu chế biến sạch sẽ. Quy trình Tuy n dụng Trại dế anh thư sẽ tuyển trên báo, nhờ người quen giới thiệu, trung tâm giới thiệu việc làm để thu hút nhiều nhân tài tới phỏng vấn và sau đó chọn lọc từng chức danh và năng lực phù hợp với công việc yêu cầu Quản lý sẽ tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển cho giám đốc trực tiếp phỏng vấn và ra quyết định nhận việc, quy trình tuyển dụng của Anh Thư được thể hiện qua các bước sau  Tiếp nhận hồ sơ Chủ doanh nghiệp tuyển dụng xem xét hồ sơ và chọn ra những hồ sơ xin việc đạt yêu cầu và yêu cầu bổ sung thêm đối với các hồ sơ dự tuyển chưa đầy đủ. Hồ sơ dự tuyển gồm: - Đơn xin việc - Sơ yếu lý lịch - Giấy khám sức khỏe - Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ SVTH: Nguyễn Anh Thư 73 - Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu - 02 ảnh 3 X 4  Phỏng vấn: Doanh nghiệp sẽ gởi thư mời hoặc điện thoại đến những ứng viên đạt yêu cầu, mời họ đến tham gia phỏng vấn Yêu cầu phỏng vấn của doanh nghiệp như sau: Vòng 1: Chủ doanh nghiệp tuyển dụng sẽ thiết kế bảng câu hỏi trắc nghiệm để ứng viên trả lời Bảng trắc nghiệm được thiết kế dựa trên một số tiêu chí để nhận biết được: - Trình độ chuyên môn - Kiến thức - Sở thích, khả năng nổi trội - Tính cách, thói quen. .. của ứng viên Chủ doanh nghiệp tuyển dụng thu nhận bài trắc nghiệm này, xem xét, đánh giá và chọn ra những ứng viên thích hợp nhất, sau đó mời đến phỏng vấn vòng 2. Vòng 2: Đây là cơ hội để nhà tuyển dụng và ứng viên gặp gỡ nhau thông qua thái độ, cách ứng xử mà nhà tuyển dụng sẽ biết được Kinh nghiệm làm việc , bản lĩnh của ứng viên Mong muốn của ứng viên về công việc Doanh nghiệp chọn ra người phù hợp nhất. Ưu tú nhất vào những vị trí thích hợp Thông thường khi doanh nghiệp tuyển dụng 10 ứng viên, tiếp nhận 30 hồ sơ, sau đó chọn lọc và tuyển dụng 10 ứng viên.  Công tác đào tạo, huấn luyện: Sau khi đã hoàn thành công tác tuyển dụng thì bước tiếp theo là doanh nghiệp xây dựng được chương trình huấn luyện, đào tạo để cho phù hợp với tình hình hoạt động và sản xuất của doanh nghiệp Lên kế hoạch, soạn thảo các chương trình đào tạo giám đốc, hoặc quản lý sẽ trực tiếp hưởng dẫn nhân viên mới bằng những công việc cụ thể như thời gian đi làm, thời gian nghĩ ngơi, cách chăm sóc dế như thế nào, cách pha chế thức ăn,….. Nếu các công việc cao hơn thì mời các chuyên gia tham gia quá trình huấn luyện, đào tạo những nhân viên mới và nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng cho nhân viên cũ. Song song với vấn đề đào tạo, huấn luyện, doanh nghiệp cần phải thường xuyên có các cuộc thi tài năng và chương trình khơi dậy tinh thần sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp  Kế hoạch kh n thưởng và kỷ luật đối với nhân viên: SVTH: Nguyễn Anh Thư 74 Kh n thưởng Đánh giá kết quả hoạt động và xét thi đua khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể nhằm tạo ra phong trào thi đua sâu rộng trong tất cả các thành phần , tích cực góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Việc đánh giá kết quả hoạt động và xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thể hiện rõ quan điểm xuyên suốt của lãnh đạo doanh nghiệp về việc tạo môi trường phát triển thuận lợi và bình đẳng cho mọi người. Đây cũng là yếu tố tạo nên văn hóa doanh nghiệp, tạo nên sức hút đối với nhân lực có tài. Mỗi tuần doanh nghiệp tổ chức họp giao ban 1 lần để rút kinh nghiệm công tác kinh doanh, đồng thời bàn biện pháp triển khai công việc tuần mới. Hàng tháng, doanh nghiệp họp thi đua 1 lần, để biểu dương, tặng quà cho cá nhân có thành tích trong tháng.  Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tháng được thưởng theo tỷ lệ (từng thời điểm sẽ có quy định cụ thể)  Trong 6 tháng liên tục ai không có bất kỳ sai phạm nào sẽ được nhận nửa tháng lương khen thưởng, liên tục hoàn thành vượt chỉ tiêu trong 3 tháng liền được thưởng 1 tháng lương.  Một năm, doanh nghiệp sẽ tổ chức và tài trợ cho nhân viên đi du lịch ở các khu nghỉ mát nổi tiếng ở Việt Nam. Kỷ luật Kỷ luật là chức năng quan trọng trong quản lý và trại dế thực hiện chức năng này với nguyên tắc xây dựng, khách quan, kịp thời và ổn định. Mục đích là nhằm điều chỉnh và hoàn thiện các hành vi của nhân viên. - Các hình thức kỷ luật o Khiển trách bằng miệng được áp dụng đối với Nhân viên phạm lỗi lần đầu ở cấp độ một, hai. o Hình thức cảnh cáo bằng văn bản đối với Nhân viên phạm lỗi lần đầu ở mức độ ba. o Hình thức cảnh cáo bằng văn bản, chuyển sang làm việc khác với mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng được áp dụng đối với Nhân viên đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách văn bản hoặc vi phạm nội quy ở mức độ nặng. o Hình thức kỷ luật sa thải. SVTH: Nguyễn Anh Thư 75 o Các vi phạm bị buộc thôi việc Đối với những trường hợp sau đây, trại dế có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức mà không cần phải báo trước và có thể đề nghị khởi tố theo pháp luật hiện hành: o Trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, tài sản trí tuệ, nội dung đào tạo hoặc giải pháp, công cụ tư vấn hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích và uy tín của trại dế, khách hàng. o Tự ý bỏ việc 05 ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng. o Nhân viên bị xử lý kỷ luật chuyển sang công tác khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. o Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng vũ khí vật liệu cháy nổ, ma túy chất kích thích trong doanh nghiệp. o Các vi phạm nội qui khác Ngoài các qui định nói trên những vi phạm dưới đây cũng bị xem là vi phạm nội quy trại dế: Vi phạm cấp một: Mức độ nhẹ • Không đạt được những tiêu chuẩn về thành tích đã ấn định sau khi được đào tạo và hướng dẫn. • Tiếp khách và gọi điện thoại về việc riêng trong lúc làm việc (ngoại trừ trường hợp khẩn cấp). • Liên tục trễ nãi và/hoặc trì trệ trong công việc. • Ăn, hút thuốc, nhai kẹo cao su hoặc khạc nhổ bất kỳ nơi nào trong văn phòng trại dế . • Rời khỏi nơi làm việc mà không báo trước hoặc không xin phép. Vi phạm cấp hai: Mức độ nghiêm trọng • Ngủ trong giờ làm việc. • La hét lớn tiếng, lăng mạ hoặc có hành vi khả ố. • Đọc báo hoặc những tài liệu khác không liên quan đến công việc. • Không thực hiện đúng cam kết với khách hàng mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo trước, không thoả thuận lại với khách hàng • Rời bỏ vị trí trong giờ làm việc mà không có sự chấp thuận trước của người phụ trách. • Chấm công thay cho nhân viên khác. Vi phạm cấp ba: Cực kỳ nghiêm trọng SVTH: Nguyễn Anh Thư 76 • Gạ gẫm khách hàng để thu lợi riêng hoặc gây phương hại đến uy tín của trại dế . • Sử dụng trái phép hoặc tiết lộ thông tin của khách hàng hoặc của trại dế . • Bàn luận trái phép với người ngoài về những hoạt động của trại dế . • Tiến hành việc hợp tác với cá nhân, đơn vị khác mà không được sự chấp thuận trước của Giám đốc. • Nhận hối lộ hoặc tiền hoa hồng. • Không kết toán đầy đủ tài sản của trại dế . • Không trả lời những câu hỏi hợp lý của cấp trên về những công việc liên quan đến các hoạt động trại dế và phần hành trách nhiệm. • Thiếu trung thực. • Giả mạo hay điền sai tài liệu của trại dế . • Không chấp hành lệnh cấp trên. • Có những hành vi làm tổn hại nghiêm trọng đến danh tiếng của trại dế . • Thiếu trung thực trong thực thi công việc hoặc có chủ ý chống lại trại dế. • Không có tinh thần cộng tác với Nhân viên khác, phát biểu sai, nói xấu hoặc có ác ý, hoặc xúc phạm nói tục hoặc thô lỗ về trại dế, ban lãnh đạo, hoặc đối với Nhân viên khác. • Đưa người lạ hoặc người không có trách nhiệm vào khuôn viên của trại dế . • Lưu hành các văn bản hoặc ấn phẩm trái phép. • Sử dụng trái phép các tài sản của trại dế hoặc cố ý sử dụng sai các thiết bị khác của Công ty mà không có sự chấp thuận của Trưởng phòng hoặc Ban giám đốc. • Thực hiện các hoạt động kinh doanh của cá nhân trong trại dế • Là thủ phạm chính hoặc đồng phạm làm cho nhân viên khác không tuân theo nội qui, mệnh lệnh của cấp trên bằng cách dùng vũ lực, hăm dọa. • Vi phạm qui định phòng cháy, chữa cháy. • Khai man trong hồ sơ cá nhân. 9.7. Chứng cứ thực tiễn Physical vid nc - Toàn bộ nhân viên khi làm việc trong Trại dế Anh Thư đều phải mặc đồng phục quy định. SVTH: Nguyễn Anh Thư 77 - Nhân viên luôn có thái độ niềm nở đúng mực, lịch sự, nhiệt tình đối với khách hàng ngay từ khi khách hàng bước vào trại. - Thức ăn phải được chế biến hợp vệ sinh an toàn thực phẩm, hợp khẩu vị với mọi người. - Đa dạng món ăn, thực đơn phong phú , trang trí các món ăn đẹp mắt. - Phân phối sản phẩm nhanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Nhân viên mỗi khâu sẽ có đồng phục phù hợp và được in logo trang trại. o Nhân viên quản lý: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của doanh nghiệp (hình minh họa), thắt caravat. o Nhân viên kinh doanh: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu vàng nhạt có in logo của doanh nghiệp. o Nhân viên nhà hàng: Đồng phục quần tây, áo sơmi màu trắng có in logo của doanh nghiệp. o Đồng phục bếp, chế biến: được thiết kế phù hợp với môi trường làm việc và có in logo doanh nghiệp ( hình minh họa) o Công nhân trang trại: áo liền quần màu xanh có in logo doanh nghiệp ( hình minh họa) - Bao bì sản phẩm được đóng gói theo công nghệ hút chân không đảm bảo vệ sinh, bao bì có in logo, tên sản phẩm, trọng lượng và hạn sử dụng. ồng phục nhân viên kinh doanh, phục vụ quán ồng phục ếp, sơ chế SVTH: Nguyễn Anh Thư 78 ồng phục công nhân trại nuôi 10. Dự kiến án hàng Chi tiết xem bảng báo cáo tài chính mục dự kiến bán hàng. Vị trí mà trại dế Anh Thư tọa lạc có đường giao thông thuận tiện là con đường đi qua khu du lịch địa đạo Củ Chi nổi tiếng. Những khách đi du lịch này với tour đông khoảng 20- 45 người và thường là những người nước ngoài, Trại dế Anh Thư sẽ là điểm dừng chân lý tưởng để khách thưởng thức các món ăn được chế biến từ dế với đầu bếp nổi tiếng của Tp.HCM, khách ăn sẽ nhớ mãi và giới thiệu thêm bạn bè người thân tới thưởng thức. Ngày nay, thịt dế đã phổ biến rất nhiều và nhu cầu bổ sung dinh dưỡng của con người là rất cần thiết, họ có thể bỏ ra một số tiền để thưởng thức những món ăn như thế này, đặc biệt là ngành du lịch của việt nam đang phát triển, du khách nước ngoài ngày càng qua Việt Nam nhiều, việc kinh doanh ăn uống ở các nhà hàng, quán ăn phát triển rầm rộ, nhu cầu kinh doanh sản phẩm ngày càng đa dạng, nhà hàng nào cũng muốn có những món ăn lạ để thu hút khách nên cơ hội để trại dế Anh Thư phân phối dế thương phẩm là rất cao. Với đội ngũ kinh doanh có kinh nghiệm về thị trường, cùng với chiến lược giá rẻ hơn đối thủ khác, dịch vụ nhanh chóng, sản phẩm chất lượng và ổn định đây là những yếu tố để trại dế Anh Thư dự kiến doanh thu các tháng đúng như kế hoạch đề ra. SVTH: Nguyễn Anh Thư 79 Dựa vào khảo sát thực tế và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh chúng tôi đưa ra dự kiến doanh thu các tháng và các năm sẽ tăng 5% - 10% nhờ đẩy mạnh chương trình quảng cáo, khuyến mãi, tiếp thị trước và sau sự kiện khai trương doanh nghiệp. Dự kiến án hàng từng tháng của năm đầu tiên: - Bán qua hệ thống các quán ăn, nhà hàng Trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh số lượng các quán ăn, nhà hàng có thể tính đến con số hàng ngàn. Với số lượng các nhà hàng, quán ăn như thế cũng có thể thấy được thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt dế khá rộng lớn. Với chiến lược tiếp thị trực tiếp đến từng nhà hàng, quán ăn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của trang trại sẽ ngày một phát triển. Dự kiến 2 nhân viên bán hàng mỗi người sẽ chào hàng một khu vực. Bình quân tháng đầu tiên, mỗi tháng một nhân viên chào hàng được 5 nhà hàng, quán ăn. Tuy nhiên do dế còn trong giai đoạn sinh trưởng chưa thu hoạch nên doanh thu tháng thứ 1 là 0. Tháng thứ 2 mỗi nhân viên lại chào hàng được 5 nhà hàng nữa. Đây là những nhà hàng có lượng khách đông, có khả năng tiêu thụ 1,5 kilogram thịt dế thương phẩm mỗi ngày. Vì vậy mỗi nhà hàng theo khảo sát tiêu thụ bình quân 45 kilogam/ tháng. Tuy nhiên Anh Thư chỉ dự kiến mỗi tháng mỗi nhà hàng sẽ bán được khoảng 22,5 kilogram/ tháng. Vậy doanh số bán qua kênh này là : 1,5 x 10 x 22,5 = 337,5 kg/tháng Tháng thứ 3 mỗi nhân viên chào hàng thêm được 2 nhà hàng nữa, đồng thời lượng khách hàng cũ cũng đã biết và ủng hộ. Vì vậy doanh số bán qua kênh này trong tháng là: 1,5 x 12 x 22,5 = 405kg/ tháng, tương đương tăng 20% so với tháng trước. Các tháng tiếp theo ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới nhân viên bán hàng còn có nhiệm vụ giữ chân khách hàng cũ. Mặt khác, lượng khách có nhu cầu về thịt dế thương phẩm cũng còn hạn chế dù vậy các món ăn được chế biến từ dế cũng đã dần quen thuộc với khá nhiều người nên các tháng này dự kiến sẽ tăng 10% so với tháng trước đó. Từ tháng 8 đến tháng 10 thời tiết bắt đầu vào mùa mưa vì vậy doanh thu các tháng này sẽ giảm 10% so với tháng trước, tuy nhiên đến tháng 11 và 12 lượng mưa giảm, lại là dịp cuối năm nên doanh thu tăng lên trở lại 5% /tháng. - Bán tại chỗ (tại nhà hàng của trang trại): Dự kiến với các chương trình marketing, tiếp thị như trên thì đến tháng thứ 2 có khoảng 800 người đến tham quan ( mỗi ngày có khoản 27 người đến tham quan), trong đó có 50% khách dùng thử, mỗi người dùng 1 lần hết 100gam. Vậy doanh thu sẽ là : 800 x 50% x 0,1 kg = 40kg. Đến tháng thứ 3, mọi người cũng đã biết về trại dế Anh Thư, đồng thời các công ty du lịch cũng đã tin tưởng vào doanh nghiệp qua 2 tháng đầu hoạt động, khách hàng cũ cũng tìm lại trại dế Anh Thư đồng thời giới thiệu thêm khách hàng mới nên dự kiến có khoảng 1030 người ( 34 người/ ngày) đến tham quan, trong đó có 50% khách dùng thử. SVTH: Nguyễn Anh Thư 80 Vậy doanh thu tháng này sẽ là: 1030 x 50% x 0,1kg = 51,5 kg. Tương đương tăng 29% so với tháng trước. Tháng thứ 4, ước tính mỗi ngày có 2 đoàn khách du lịch ( 1 đoàn khoảng 25-30 người) đến trang trại, ngoài ra khách vãng lai, khách hàng thân thiết của trang trại cũng ngày một tăng nên dự đoán trong tháng có khoảng 1500 khách (50 khách/ ngày) đến tham quan, như cách tính ở trên doanh thu trong tháng là : 1500 x 50% x 0,1kg = 75 kg, tăng 45% so với tháng trước. - Các tháng tiếp theo doanh nghiệp hoạt động ổn định với lượng khách hàng thân thiết và sự ký kết hợp tác giữa các công ty du lịch lữ hành, các nhân viên bán hàng luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nên dự kiến doanh thu sẽ tăng ổn định 5% so với tháng trước. Bi u đồ doanh số năm 1: SVTH: Nguyễn Anh Thư 81 SVTH: Nguyễn Anh Thư 82 SVTH: Nguyễn Anh Thư 83 SVTH: Nguyễn Anh Thư 84 SVTH: Nguyễn Anh Thư 85 Bảng phân nhóm SP Dế sữa bán sỉ Sản phẩm 1 Dế sữa bán lẻ Sản phẩm 2 Dế ta, dế cơm bán sỉ Sản phẩm 3 Dế ta, dế cơm bán lẻ Sản phẩm 4 Gỏi dế, dế kho tiêu, dế chiên giòn, dế chiên bơ Sản phẩm 5 Dế cuộn ba rọi nướng xiên, dế rang muối ớt, chả giò dế, dế lăn bột chiên Sản phẩm 6 Phân Dế Sản phẩm 7 Dế giống Sản phẩm 8 Nước ngọt các loại Sản phẩm 9 Bia các loại Sản phẩm 10 IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ 1. ịnh hướng Doanh nghiệp sẽ chỉ chú trọng vào việc phân phối thịt dế thương phẩm và chế biến các món ăn nhằm phục vụ cho con người. Các giai đoạn phát triển: SVTH: Nguyễn Anh Thư 86 Chủ Doanh Nghiệp Quản lý Thu ngân Kế Toán NV Kỹ Thuật Bán hàng Bếp chính Nhân viên trại nuôi Bếp phụ NV giao hàng NV phục vụ NV chế iến Bảo vệ, tạp vụ, giữ x Giai đoạn 1:  Tạo nên một Anh Thư có uy tín trong mắt khách hàng.  Tạo dựng được mối quan hệ với nhiều khách hàng trung thành.  Tạo dựng được mối quan hệ tốt với cơ quan chính quyền địa phương.  Xây dựng một đội ngũ nhân viên có kỹ thuật tốt và phong cách làm việc chuyên nghiệp. Giai đoạn 2:  Phát triển theo chiều sâu, học hỏi các kỹ năng nuôi dế va chế biến thức ăn tiên tiến trên thế giới.  Mở rộng thêm các chi nhánh ở các tỉnh lân cận, nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu.  Phát triển thị trường cung cấp dế giống cho nông dân và các trang trại khác.  Mở rộng thị trường, cung cấp dế thương phẩm cho các siêu thị. 2. Sơ đồ mô hình tổ chức Doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Anh Thư 87 Bảng lương nhân viên Nhân viên sẽ được tăng lương 10% sau mỗi năm làm việc. Ngoài ra còn được thưởng nhiều khoản phụ cấp, lương tháng thứ 13 và tiền bo của khách hàng Lương Nhân Viên Chính Thức (Đơn vị tính: ngàn đồng) Dẫn giải Số lượng Lương CB T1 Quản lý 1 4 000 Lương 4 000 Bảo hiểm(20%) 800 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên kỹ thuật 1 3 500 Lương 3 500 Bảo hiểm(20%) 700 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên kế toán 1 3 000 Lương 3 000 Bảo hiểm(20%) 600 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên thu ngân 1 2 500 Lương 2 500 Bảo hiểm(20%) 500 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên chế iến 3 2 000 Lương 6 000 Bảo hiểm(20%) 1 200 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên tạp vụ 2 2 000 Lương 4 000 Bảo hiểm(20%) 800 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên giao hàng 2 2 200 Lương 4 400 Bảo hiểm(20%) 880 Đào tạo, thưởng 0 ầu ếp chính 1 3 500 Lương 3 500 Bảo hiểm(20%) 700 Đào tạo, thưởng 0 SVTH: Nguyễn Anh Thư 88 Bếp phụ 2 2 500 Lương 5 000 Bảo hiểm(20%) 1 000 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên trại nuôi 9 1 800 Lương 16 200 Bảo hiểm(20%) 3 240 Đào tạo, thưởng 0 Nhân viên phục vụ 4 1 800 Lương 7 200 Bảo hiểm(20%) 1 440 Đào tạo, thưởng 0 Bảo vệ 1 2 000 Lương 2 000 Bảo hiểm(20%) 400 Đào tạo, thưởng 0 Giữ x 1 2 000 Lương 2 000 Bảo hiểm(20%) 400 Đào tạo, thưởng 0 Tổng lương 29 75 960 Tổng Thưởng ( Tặng một phần quà trị giá 200.000 cho NV suất sắc trong tháng) 200 Tổng ngân sách chi cho chi phí đào tạo và phát triển NNL 10 000 Dự kiến tiền mặt chi cho nhân viên 0 86 160 V. KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG - Để tránh tình hình khách phàn nàn thái độ của nhân viên. Quản lý của Anh Thư luôn luôn phải túc trực để ghi nhận những ý kiến của khách hàng - Trong trường hợp nhân viên nghỉ đột xuất để về quê, Anh Thư sẽ liên lạc với những công ty cho thuê nhân viên theo ngày để thay thế. - Để đề phòng trường hợp cúp điện đột xuất, Anh Thư luôn có 2 máy phát điện trong tình trạng sẵn sàng. Điện sẽ có lại chỉ sau 3 phút. SVTH: Nguyễn Anh Thư 89 - Để đề phòng những phát sinh trong công việc, Anh Thư luôn có một quỹ dự phòng tiền mặt để đáp ứng nhanh chóng nhất. - Đề phòng thiên tai, cháy nổ: Nhân viên của Anh Thư sữ được tập huấn xử trí tình huống theo kế hoạch định trước để giảm thiểu thiệt hại xảy ra. VI. BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Thuyết minh tài chính Dự kiến và nguồn gốc tổng vốn đầu tư ban đầu: Dự kiến về chi phí đầu tư ban đầu là 115.470.000 VNĐ bao gồm các chi phí ban đầu như : chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sửa chữa, phí tìm hiểu thị trường, phí marketing, phí thuê mặt bằng trả trước, phí mua dế giống, phí khoang giếng…. Nguồn gốc của tổng vốn đầu tư ban đầu hoàn toàn là vốn tự có của chủ doanh nghiệp. Thời gian thu hồi vốn là 3 năm 1 tháng 28 ngày. Các giả định trong các bản báo cáo tài chính: Hiện nay lãi suất ngân hàng cho vay dao động từ 12%-14%, do đó lãi suất các nhà đầu tư yêu cầu phải cao hơn và tùy thuộc vào mong muốn của từng nhà đầu tư, chỉ số này sẽ tăng lên đến mức 18%-25%. Tỉ lệ lạm phát 6 tháng đầu năm 2010 khoảng 9,5% thấp hơn so với dự báo trước đó của chính phủ Việt Nam cũng như ngân hàng Thế giới, chỉ số này dự báo tình hình lạm phát ở đất nước ta hiện nay tạm thời ổn định tuy nhiên khả năng tăng giá có thể trở lại trong những tháng cuối năm, điều này đồng nghĩa với việc dự báo các chi phí và giá cả của các loại sản phẩm cũng sẽ phải tăng lên. Chúng tôi dự kiến giá của các sản phẩm, dịch vụ sẽ tăng lên khoảng 5% mỗi năm. Về khấu hao : các trang thiết bị vào tài sản sẽ được khấu hao cụ thể trong bảng khấu hao tài sản. Bảng dự kiến đầu tư ban đầu : tổng vốn đầu tư cho dự án này là 1.700.669.000 VNĐ trong đó bao gồm: SVTH: Nguyễn Anh Thư 90 Bảng chi phí đầu tư an đầu DỰ TOÁN ẦU TƯ BAN ẦU TRƯỚC KHI HOẠT ỘNG ơn vị tính: 1.000 đồng Chi Phí Ban ầu Số tiền 1 Phí thành lập doanh nghiệp 3 000 2 Phí tìm hiểu thị trường 2 500 3 Phí bảo hiểm doanh nghiệp 0 4 Phí trả trước thuê mặt bằng (6 tháng) 90 000 5 Phí khoang giếng 2 500 6 Phí marketing 17 470 Tổng chi phí an đầu 115 470 TÀI SẢN Số tiền A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 838 399 Tiền mặt 300 000 Đầu tư ngắn hạn - Các khoản phải thu - Hàng tồn kho 538 399 _NVL, hàng hóa, thành phẩm… tồn kho 42 369 _ Công cụ dụng cụ tồn kho 496 030 Tài sản lưu động khác - B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 746 800 1 Tài sản cố định 746 800 - Nguyên giá 746 800 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 0 2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 Cộng tài sản 1 585 199 NGUỒN VỐN Số tiền A Nợ phải trả - I Nợ ngắn hạn - II Nợ dài hạn - 1 Vay dài hạn 2 Nợ dài hạn khác B Nguồn vốn chủ sở hữu 1 585 199 SVTH: Nguyễn Anh Thư 91 I Vốn và quỹ 1 585 199 Nguồn vốn kinh doanh 1 585 199 Chênh lệch tỷ giá Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự trữ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối II Cổ phiếu quỹ - III Nguồn kinh phí. quỹ khác - Cộng nguồn vốn 1 585 199  Bảng chi tiết tài sản cố định: Là bảng liệt kê các tài sản có giá trị sử dụng trên 1 năm và có đơn giá từ 10.000.000 đồng trở lên. Các tài sản cố định gồm có: chi phí xây dựng trại, trưng bày quán ăn, tủ cấp đông Fujiyama BD98, máy phát điện. Tổng trị giá tài sản cố định là 746.800.000 đồng. CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ỊNH Đơn vị tính: Ngàn đồng TÊN TÀI SÀN Số lượng ơn giá Giá trị Chi phí xây dựng trại trưng bày quán ăn 700 000 Tủ cấp đông Fujiyama BD98 2 10 900 21 800 Máy phát điện 2 12 500 25 000 Tổng công 746 800  Bảng chi tiết hàng tồn kho: Là bảng liệt kê những tài sản có giá trị sử dụng dưới 10.000.000 đồng. Các tài sản bao gồm : bộ khay nuôi máng vĩ tre, ly thuy tinh, nồi, chén, đĩa, muỗng, nĩa, chảo, bộ nấu ăn, … Tổng giá trị tài sản là 496.030.000 đồng. CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO Đơn vị tính: Ngàn đồng Tên tài sản Số lượng ơn giá Giá trị A. NVL, hàng hóa, thành phẩm… Nước ngọt các loại 5 100 500 SVTH: Nguyễn Anh Thư 92 Bia các loại 5 200 1 000 Đá 10 30 30 Dế giống 400 100 40 000 Thịt heo 5 45 225 Rau 10 10 100 Dầu ăn 6 19 114 Các phụ liệu chế biến (tương, giấm…) 2 200 Các nguyên kiệu còn lại (đu đủ, đậu hủ...) 2 200 Tổng cộng 25 42 369 B. Công cụ dụng cụ tồn kho… Bộ khay nuôi máng vĩ tre 5 000 80 400 000 Ly thủy tinh 100 5 500 Nồi loại nhỏ 4 50 200 Đĩa lớn 100 12 1 200 Đĩa nhỏ 200 7 1 400 Muỗng 100 3 300 Nĩa 100 3 300 Chảo 3 70 210 Bộ nấu ăn 2 400 800 Cay lau nhà 2 50 100 Sọt rác 10 20 200 Chén lớn 300 7 2 100 Chén nhỏ 500 5 2 500 Tô vừa 50 20 1 000 Đồng phục 60 50 3 000 Thau lớn 5 20 100 Chổi nhỏ 40 3 120 Bao tay, giày ủng 40 40 1 600 Bếp Gas 3 1 200 3 600 Vợt bắt dế 20 7 140 Bình xịt phun sương 4 60 240 Máy điều hòa nhiệt độ Panasonic (1HP) 1 5 550 5 550 Quạt Asia Vina L16006 (Treo) 4 540 2 160 Điện thoại bàn 2 200 400 Bình chữa cháy 4 170 680 Máy bơm nước 1 1 500 1 500 SVTH: Nguyễn Anh Thư 93 Xe honda TQ 3 7 500 22 500 Máy đóng gói hút chân không 2 6 500 13 000 Dàn máy vi tính 1 6 000 6 000 Cân 1 240 240 Amply- Loa 1 3 500 3 500 Máy thổi 1 1 200 1 200 Tủ trưng bày 6 200 1 200 Bàn tre 15 200 3 000 Ghế tre 100 85 8 500 Tivi LCD JVC LT-19A1 1 5 490 5 490 Thùng chứa giao hàng 3 500 1 500 Tổng cộng 496 030  Bảng vật dụng cần mua mỗi tháng: Vật dụng cần mua mỗi tháng là số tiền chi ra để mua các vật dụng có thời gian sử dụng ngắn hạn, cần thay thế trong thời gian ngắn bao gồm: bao bì, cám hỗn hợp, đá khô, thuốc sát trùng, hộp mang về. Tổng giá trị tài sản là 5.920.000 đồng. Vật dụng cần mua mỗi tháng '000 vnd) Tên tài sản Số lượng ơn giá Giá trị Bao bì 800 1 800 Cám hỗn hợp 100 8 820 Đá khô 100 30 3 000 Thuốc sát trùng 30 10 300 Hộp mang về 200 5 1 000 Tổng cộng 5 920  Bảng cân đối kế toán:  Tài sản:  Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:  Tiền mặt: Đầu kỳ: Là khoảng tiền dự trữ nhằm đảm bảo chi phí bắt buộc như chi phí lương nhân viên, chi phí điện nước, chi phí thuê mặt bằng …cho những tháng đầu hoạt động (không bao gồm chi phí nằm trong bảng dự toán đầu tư ban đầu). Tổng số tiền mặt đầu tư đầu kỳ là 300.000.000 đồng. SVTH: Nguyễn Anh Thư 94 Cuối kỳ: Là số tiền còn lại cuối kỳ sau khi kết thúc năm đầu tiên của hoạt động kinh doanh, số tiền này nằm ở bảng lưu chuyển tiền tệ. Tổng tiền mặt cuối kỳ là 891.118.000 đồng.  Hàng tồn kho công cụ dụng cụ: Đầu kỳ: Là tài sản gồm những công cụ dụng cụ mà công ty mua sắm để phục vụ cho công việc kinh doanh, các tài sản này có giá trị dưới 10 triệu. Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ là 496,030.000 đồng. Cuối kỳ: Là giá trị tài sản của công cụ dụng cụ còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi khấu hao các tài sản đó trong năm đầu tiên ( chi tiết ở bảng khấu hao công cụ dụng cụ). Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là 48.797.000 đồng.  Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Đầu kỳ: Là tài sản có giá trị trên 10 triệu đồng và thời gian sử dụng trên 1 năm, bao gồm các tài sản được ghi cụ thể ở bảng chi tiết tài sản cố định. Tồng tài sản cố định đầu kỳ là 746,800.000 đồng. Cuối kỳ: Là giá trị của các tài sản cố định cuối kỳ sau khi trừ đi khấu hao của các tài sản này trong năm đầu ( chi tiết bảng khấu hao tài sản cố định). Tổng tài sản cố định cuối kỳ là 620.517.000 đồng.  Nguồn vốn:  Nguồn vốn chủ sở hữu: Đầu kỳ: Là vốn của chủ sở hữu ( nguồn vốn này không bao gồm các chi phí dự toán đầu tư ban đầu trước khi hoạt động). Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đầu kỳ là 1.585.199 .000 đồng. Cuối kỳ: Là nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn đầu kỳ và khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( lợi nhuận sau thuế chưa phân phối nằm ở bảng kế hoạch lãi lỗ của năm đầu tiên). Tổng nguồn vốn chủ sở hữu cuối kỳ là 1.602.800.000 đồng.  Bảng dự kiến án hàng: SVTH: Nguyễn Anh Thư 95 Dự kiến bán hàng từng tháng đã nói rõ ở trên ( xem mục dự kiến bán hàng từng tháng trong năm đầu tiên) Tổng doanh số bán hàng năm thứ nhất dự kiến: 2.839.949.000 đồng. o Năm thứ hai: Đối với năm 2, tất cả các sản phẩm sẽ tăng 5% do đã có lượng khách hàng ổn định và có nhiều khách hàng thân thiết. Tổng doanh số bán hàng năm thứ hai dự kiến: 3.146.208.000 đồng. o Các năm tiếp th o: Các năm tiếp theo doanh số của tất cả các sản phẩm cũng tăng ổn định 5% mỗi năm do doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, có lượng khách hàng ổn định. Tổng doanh số bán hàng năm thứ ba dự kiến: 3.752.735.000 đồng. Tổng doanh số bán hàng năm thứ tư dự kiến: 4.477.938.000 đồng Tổng doanh số bán hàng năm thứ năm dự kiến: 5.345.331.000 đồng. Tổng doanh số bán hàng năm thứ sáu dự kiến: 6.383.132.000 đồng.  Bảng giá vốn hàng án: Giá vốn = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp Giá bán = Giá vốn + Lãi gộp Lãi gộp = Chi phí quản lý + chi phí bán hàng + Khuyến mãi và quảng cáo o Năm thứ nhất: Doanh nghiệp định giá vốn hàng bán dựa vào các chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp gồm con giống do doanh nghiệp tự nuôi và để giống nên không tốn chi phí mua con giống vì vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 0 VNĐ Chi phí công nhân trực tiếp: vì công nhân trại nuôi được nhận lương cố định theo tháng là 1.800.000 VNĐ/ người, đã được đưa vào chi phí lương nên chi phí công nhân trực tiếp là 0 VNĐ. Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí thức ăn, bao bì, đá khô ( dùng trong bảo quản lúc phân phối), trong đó chi phí thức ăn cho 1 kilogram dế thương phẩm từ lúc dế con mới nở tới lúc đủ tuổi thu hoạch là 1 kilogram = 8.000 VNĐ, bao bì = 1.000 VNĐ, đá khô = 3.000 VNĐ. Chi phí sản xuất chung cho 1 kilogram dế thương phẩm là 12.000 VNĐ. SVTH: Nguyễn Anh Thư 96 Sản phẩm 5, 6 là các món ăn được phục vụ trong nhà hàng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: dế sơ chế, gia vị, rau,…tổng cộng 21.000 VNĐ. Sản phẩm 7 là phân dế, thu trong quá trình nuôi nên không tốn bất kỳ chi phí nào. Sản phẩm 8 là trứng dế. Trong quá trình nuôi dế thịt chọn ra những con dế đực và dế cái to khỏe, có đủ râu, cánh, chân để làm giống. Cho vào khay nuôi 15 con dế đực và 30 con dế cái để nuôi tiếp đến khoản 55 đến 60 ngày thì dế bắt đầu đẻ. Cho khay đấy vào khay nuôi cho dế đẻ, và lấy khay đất ra vào mỗi sáng. Cứ thế mỗi ngày cho vào 1 khay đất trong vòng 6 đến 7 ngày thì dế ngưng đẻ và chết. Vì vậy cứ mỗi khay dế giống ta có thể thu được 6 – 7 khay trứng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm này là dế giống bố mẹ, khay đất, tổng cộng 5.000 VNĐ. Sản phẩm 9, 10 là bia và nước ngọt các loại giá nguyên vật liêu trực tiếp là giá bia, nước ngọt mà doanh nghiệp mua vào từ nhà cung cấp. Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ nhất: 517.831.000 đồng. o Các năm tiếp th o: Đối với các năm tiếp theo doanh nghiệp dự kiến giá vốn bán hàng của năm thứ 2 sẽ tăng 5% so với năm thứ nhất, năm thứ ba sẽ tăng 10% so với năm thứ 2, năm thứ tư, năm, sáu sẽ tăng 15% so với năm trước đó. Nguyên nhân dự kiến giá vốn bán hàng các năm tiếp theo tăng từ 5% đến 15% so với các năm liền kề chúng tôi dựa vào yếu tố tình hình thị trường vĩ mô, tình hình lạm phát sẽ tăng và độ trượt giá của đồng tiền. Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ hai: 570.908.000 đồng Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ ba: 659.399.000 đồng. Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ tư: 743.374.000 đồng. Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ năm: 858.597.000 đồng. Tổng giá vốn hàng bán dự kiến năm thứ sáu: 968.564.000 đồng.  Bảng dự kiến ngân sách cho nhân viên: Chi phí tiền lương nhân viên chính thức: là khoảng chi phí mà doanh nghiệp trả lương cho nhân viên trong một tháng và tổng số tiền lương doanh nghiệp phải trả cho nhân viên là 86.160.000 đồng trên một tháng đã bao gồm Bảo hiểm XH-YT-TN 20%. Tổng số tiền lương nhân viên chính thức một năm là 987,220.000 đồng. Các khoản thưởng là chi phí thưởng mà doanh nghiệp tặng cho nhân viên xuất sắc nhất trong tháng. Với mỗi phần trị giá 200.000 đồng. Tổng các khoảng thưởng cuối năm là 2.400.000 đồng. SVTH: Nguyễn Anh Thư 97 Ngoài ra cuối năm nhân viên còn được hưởng lương tháng thứ 13, tương đương với tổng tiền lương doanh nghiệp phải tra cho nhân viên trên một tháng trừ đi phần bảo hiểm. Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực : là chi phí mà doanh nghiệp dùng để đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên và tuyển dụng lao động trong thời gian đầu thành lập doanh nghiệp là 10.000.000 đồng. Tổng chi phí liên quan đến nhân viên cho một năm: 987.220.000 đồng.  Bảng dự kiến ngân sách cho hoạt động Mark ting: Chi phí marketing là chi phí doanh nghiệp chi ra nhằm thu hút lượng khách hàng lớn đến với doanh nghiệp, bên cạnh đó đem hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng và khẳng định thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Chi phí marketing bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí cho chương trình khuyến mãi, chương trình PR. Trong đó chi phí marketing ban đầu bao gồm chi phí đăng băng rôn, tờ rơi, giảm giá 10% cho 3 ngày đầu, chi phí đăng tuyển dụng, in danh thiếp và thành lập website. Tổng chi phí marketing ban đầu là 17.470.000 đồng. Ngoài ra, chi phí quảng cáo cho các báo, tạp chí trên giấy và internet cũng được phân bổ cho 6 tháng đầu. Tổng chi phí marketing cho năm đầu là: 276.273.000 đồng.  Bảng dự kiến chi phí cho văn phòng và án hàng: Chi phí thuê mặt bằng là chi phí mà doanh nghiệp sử dụng trả hàng tháng với chi phí thuê mỗi tháng là 15.000.000 đồng. Tổng chi phí cho cả năm là 180.000.000 đồng. Chi phí điện, nước, gas là chi phí bắt buộc mà doanh nghiệp phải trả hàng tháng theo đó mỗi tháng doanh nghiệp trả khoảng 10.000.000 đồng. Tổng chi phí cả năm là 120.000.000 đồng. Chi phí đi lại là chi phí doanh nghiệp sử dụng cho công tác đi lại của nhân viên nhằm làm việc cho doanh nghiệp, cụ thể là nhân viên bán hàng và nhân viên giao hàng. Chi phí chi trả cho việc đi lại của nhân viên hàng tháng là 4.000.000 đồng. Tổng chi phí đi lại cả năm là 48.000.000 đồng. Chi phí điện thoại là chi phí trả hàng tháng cho công việc giao dịch, liên lạc với khách hàng. Chi phi này mỗi tháng khoảng 2.000.000 đồng. Tổng chi phí điện thoại cả năm là 24.000.000 đồng. Chi phí dụng cụ văn phòng là chi phí mua sắm hàng tháng phục vụ cho công việc văn phòng của doanh nghiệp, dự kiến chi phí này 1 tháng khoảng 200.000 đồng, chi phí cho cả năm là 2.400.000 đồng. Chi phí bán hàng: là chi phí chi trả cho nhân viên bán hàng bao gồm lương cơ bản, bảo hiểm XH,YT,TN và thưởng tháng thứ 13. Dự kiến chi phí bán hàng 1 tháng là 6.720.000 đồng. Tổng chi phí bán hàng trong năm là 86.240.000 đồng. SVTH: Nguyễn Anh Thư 98 Chi phí quản lý chung khác: bao gồm Khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao các tài sản có giá trị trên 10.000.000 đồng đã sử dụng được một thời gian dài trên 1 năm và có hao mòn, do đó chi phí khấu hao mỗi tháng khoảng 10.524.000 đồng. Tổng chi phí này cho một năm là 126.283.000 đồng. Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ: là chi phí khấu hao cho các tài sản có giá trị dưới 10.000.000 đồng đã hao mòn trong quá trình sử dụng. Chi phí này cho một tháng là 37.269.000 đồng. Tổng chi phí này cho một năm là 447.233.000 đồng. Thuế môn bài: là khoản phí mà doanh nghiệp phải đóng sau khi thành lập doanh nghiệp vì vốn đầu tư của dự án dưới 2 tỷ đồng nên thuế môn bài mỗi năm là 1.000.000 đồng. Tổng chi phí liên quan đến quản lý và bán hàng một năm là : 1.035.157.000 đồng. Các năm tiếp theo: Dựa vào chi phí quản lý và bán hàng của năm thứ nhất doanh nghiệp dự toán chi phí quản lý và bán hàng cho 5 năm tiếp theo sẽ tăng do sự biến động của một trong số các yếu tố như lạm phát tăng, độ trượt giá của đồng tiền, các yếu tố vĩ mô khác. Qua đó doanh nghiệp dự đoán chi phí quản lý của các năm tăng 10% sao với năm trước đó. Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 2 dự kiến: 1.081.221.000 đồng. Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 3 dự kiến: 1.189.343.000 đồng. Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 4 dự kiến: 1.308.277.000 đồng. Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 5 dự kiến: 1.439.105.000 đồng. Tổng chi phí quản lý và bán hàng năm 6 dự kiến: 1.583.015.000 đồng.  Bảng kế hoạch lãi lỗ:  Năm thứ nhất: Kế hoạch lãi lỗ của năm thứ nhất được tổng hợp từ các số liệu về doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, các chi phí quản lý, thuế thu nhập doanh nghiệp (25%). Cụ thể trong bảng kế hoạch lãi lỗ năm thứ nhất gồm có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ năm thứ nhất được lấy từ bảng dự kiến bán hàng của năm thứ nhất qua. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 1 là : 2.839.949.000 đồng. Các khoảng giảm trừ doanh thu của năm nhất không có nên bằng 0. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoảng giảm trừ doanh thu. Vì các khoảng giảm trừ doanh thu không có nên doanh thu SVTH: Nguyễn Anh Thư 99 thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm thứ nhất chính là tổng dự kiến bán hàng năm thứ nhất. Giá vồn hàng bán: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ của năm 1 được lấy từ bảng giá vốn trực tiếp qua. Tổng giá vốn bán hàng của năm 1: 517.831.000 đồng. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: bằng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán. Tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 1 là 2.322.118.000 đồng. Chi phí quản lý và chi phí bán hàng: các số liệu trong bảng kế hoạch lãi lỗ của năm 1 được lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý của năm 1 qua. Tổng chi phí quản lý và bán hàng là 2.298.650.000 đồng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 1 là 23.468.000 đồng. Lợi nhuận khác: do nguồn thu lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh chính nên không có nguồn thu nào khác từ hoạt động kinh doanh, vì vậy lợi nhuận khác không có. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trừ đi lợi nhuận khác. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 1 là 23.468.000 đồng. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (25%): thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 1 bằng 25% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế.. Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1 là 5.867.000 đồng. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1 là 17.601.000 đồng.  Bảng lưu chuy n tiền tệ: Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác: là tổng doanh số bán hàng qua các tháng và được tổng kết theo năm. Các số liệu này được lấy từ bảng dự kiến bán hàng qua. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ: là tổng tiền mặt chi cho việc mua hàng hóa được lấy từ bảng giá vốn trực tiếp Tiền chi trả cho người lao động: là chi phí liên quan đến nhân viên bao gồm ( chi phí tiền lương nhân viên, chi phí các khoàn thưởng, chi phí bảo hiểm cho nhân viên, chi phí đào tạo và phát triển nhân lực) các chi phí này lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý chuyển qua. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: là chi phí doanh nghiệp phải nộp thuế cho nhà nước, chi phí này lấy ở bảng kế hoạch lãi lỗ chuyển qua. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh: là những chi phí mà doanh nghiệp chi cho việc quản lý kinh doanh bao gồm chi phí liên quan đến văn phòng, chi phí liên quan đến hoạt động marketing, SVTH: Nguyễn Anh Thư 100 chi phí quản lý chung khác ( trừ khấu hao tài sản cố định và phân bổ công cụ dụng cụ). Tất cả chi phí này lấy từ bảng dự toán chi phí quản lý chuyển qua. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: được tính bằng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh do vốn của chính doanh nghiệp tự có và không có hoạt động đầu tư nào khác. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ: là tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ ở các tháng trước, đối với tháng đầu kinh doanh thì đây chính là khoản tiền mặt đầu kỳ. Tiền và tương đương tiền cuối kỳ: được tính bằng tiền và tương đương tiền đầu kỳ cộng với lưu chuyển tiền thuần trong kỳ.  Các chỉ tiêu đánh giá dự án: Phân Tích i m Hòa Vốn Đơn vị tính: Ngàn đồng Tổng ịnh phí 2 298 650 Chi phí liên quan đến nhân viên 987 220 Chi phí liên quan VP 460 640 Chi phí liên quan đến hoạt động Marketing 276 273 Chi phí quản lý chung khác 574 517 … …. …. Tổng Biến Phí 517 831 Giá vốn 517 831 Doanh Thu 2 839 949 Giá Trị i m Hòa Vốn 2 811 247 Tổng định phí: là tổng chi phí quản lý của năm 1 trong đó bao gồm ( chi phí liên quan đến nhân viên, chi phí liên quan đến văn phòng, chi phí liên quan đến hoạt động marketing, chi phí quản lý chung khác). Tổng định phí của năm 1 là .2.298.650.000 đồng. Tổng biến phí là tổng giá vốn bán hàng của năm 1: 517.831.000 đồng. Doanh thu: là tổng doanh số bán hàng của năm 1: 2.839.949.000 đồng. Giá trị điểm hòa vốn: là doanh số bán hàng cần thiết để lợi nhuận bằng 0, hoặc “điểm bằng nhau”. Nói cách khác, điểm hòa vốn là khi doanh thu bằng với chi phí. Do đó với kết quả điểm hòa vốn trên có thể thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ lớn hơn điểm hòa vốn, do đó doanh nghiệp làm ăn tốt và có lời (EBIT >0). EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi. Giá trị điểm hòa vốn của năm thứ 1: 2.811.247.000 đồng. SVTH: Nguyễn Anh Thư 101 o Dòng tiền tự do: Trong bảng chỉ tiêu đánh giá dự án thì dòng tiền chính là dòng tiền tự do được lấy từ bảng dòng tiền tự do chuyển qua. o Giá trị hiện tại dòng tiền: chính là giá trị dòng tiền tự do qua các năm kể từ năm 0, năm 1,2,3,4,5,6 được quy đổi về hiện tại. Và dựa vào đó để tính hiện giá thuần NPV. o Lãi suất nhà đầu tư yêu cầu k = 25% : Điều này cho thấy việc nhà đầu tư đưa ra lãi suất dự kiến này đã dựa vào lãi suất của ngân hàng, tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, mức độ chênh lệch tỷ giá đồng VNĐ so với các ngoại tệ khác. Bên cạnh đó yếu tố quan trọng khác mà nhà đầu tư quan tâm và đưa ra tỷ lệ lãi suất yêu cầu đó là tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ. Mặt khác nhà đầu tư kỳ vọng tăng trưởng vào doanh nghiệp nên bỏ số vốn vào đầu tư hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác. o Phân tích thời gian thu hồi vốn PBP : Là khi lợi nhuận sau thuế qua các năm hoạt động bằng với vốn đầu tư ban đầu, sau khi tính toán thì thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp là 3 năm 1 tháng 28 ngày. o Phân tích hiện giá thuần NPV Lãi suất nhà đầu tư yêu cầu cho dự án này dự kiến là 25%, con số này được tính dựa trên 2 yêu cầu cơ bản đó là : phải cao hơn lãi suất ngân hàng và phần trăm mà các nhà đầu tư mong muốn khi dùng tiền của mình đem kinh doanh tìm lợi nhuận. NPV = 1.209.370.000 >0 --> con số này cho thấy sau 6 năm hoạt động dự án đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư. o Phân tích chỉ số lợi nhuận của đầu tư PI Là tỉ lệ giữa tổng hiện giá các khoản thu nhập của dự án và chi phí đầu tư ban đầu của dự án. PI = 1,71--> chỉ số này cho thấy cứ 1 đồng chi phí bỏ ra đầu tư thì doanh nghiệp sẽ thu lại được 1,71 đồng thu nhập. o Phân tích tỉ lệ thu hồi trên vốn đầu tư ROI Chỉ số này đo lường khả năng sinh lợi từ nguồn vốn đầu tư. Với ROI = 3,81 chúng ta có thể nhận thấy cứ 1 đồng vốn đầu tư thì sẽ thu lại được 3,81 đồng lợi nhuận. o Phân tích suất thu hồi nội tại IRR IRR = 51% > lãi suất nhà đầu tư yêu cầu 25% > lãi suất ngân hàng 12%. Chỉ số này cho thấy khi các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào dự án này sẽ tốt hơn rất nhiều so với khi đem tiền gửi vào ngân hàng. SVTH: Nguyễn Anh Thư 102 2. Các ảng i u: ( xem phía sau) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 2 3 4 5 6 7 8 SVTH: Nguyễn Anh Thư 103 9 MINH---KINH-TE---XA-HOI-.aspx#neo_content 10 Sách Phương Pháp Nuôi Dế Tác giả: Việt Chương. Phúc Quyên. Nhà xuất bản: NXB Mỹ thuật Sách Quy Trình Nuôi Dế Đẻ và Dế Thịt Tác giả: Nguyễn Tấn Tài Sách Nghề Nuôi Dế Tác giả: Nguyễn Lân Hùng – Vũ Bá Sơn – Lê Thanh Tùng – Nguyễn Văn Khang. Nhà xuất bản: Nông Nghiệp Nguồn từ : Kinh nghiệm chăn nuôi của anh Lê Thanh Tùng, Nguyễn Tấn Tài, các chủ quán nhà hàng. Từ thầy cô, bạn bè.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề án kinh doanh Trang trại Dế.pdf
Luận văn liên quan