Đề tài 1 số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Lào của Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội - SIMEX

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3 I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. 3 1. Bản chất của xuất khẩu 3 2. Vai trò của xuất khẩu. 4 2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. 4 2.2. Đối với một doanh nghiệp. 6 II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 6 1. Nghiên cứu thị trường. 6 2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. 9 3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 12 3.1. Các hình thức giao dịch 12 3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán. 13 3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá. 13 4. Thực hiện hợp đồng. 14 III. SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT-LÀO VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LÀO. 18 IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ NÓI CHUNG VÀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG THỊ TRƯỜNG LÀO NÓI RIÊNG. 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - LÀO VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LÀO 26 I. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LÀO VÀ ĐẶC ĐIỂM HÀNG XUẤT SANG THỊ TRƯỜNG LÀO. 26 1. Đặc điểm thị trường Lào. 26 1.1 Đẩy mạnh phát triển cơ cấu kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. 26 1.2 Cải cách cơ cấu, mở rộng và động viên các thành phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội. 28 1.3 Vận dụng quan hệ hàng hoá - tiền tệ. 28 1.4 Mở rộng hợp tác với nước ngoài. 29 1.5 Những vấn đề và thách thức phía trước. 30 2. Đặc điểm hàng xuất khẩu sang thị trường Lào. 32 II. TÌNH HÌNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - LÀO TRONG THỜI GIAN QUA VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY SIMEX SANG THỊ TRƯỜNG LÀO. 34 1. Tình hình quan hệ thương mại Việt - Lào trong thời gian qua. 34 2. Biện pháp trao đổi hàng với Lào. 39 3. Tình hình xuất khẩu của công ty SIMEX sang thị trường Lào trong thời gian qua. 41 III. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM CỦA CÔNG TY SIMEX SANG THỊ TRƯỜNG LÀO TRONG THỜI GIAN QUA. 45 CHƯƠNG III : BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG LÀO 48 I. TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT - LÀO VÀ SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 48 1. Về đầu tư của nhà nước. 49 2. Sự phát triển kinh tế trong từng lĩnh vực. 50 2.1 Phát triển sản xuất. 50 2.2 Lĩnh vực dịch vụ: 51 2.3 Những khó khăn và triển vọng. 54 2.4 Triển vọng xuất khẩu. 55 2.5 Kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Lào phát triển. 55 II. BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI (SIMEX). 56 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 56 2. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. 61 3. Nâng cao hiệu quả công tác bán hàng xuất khẩu tại công ty. 62 4. Nâng cao sức cạnh tranh hàng xuất khẩu tại công ty. 66 5. Xây dựng và củng cố tiềm lực vô hình của công ty trong hoạt động xuất khẩu. 68 6. Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu. 70 7. Hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. 72 8. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. 73 III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - LÀO. 74 KẾT LUẬN 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

doc83 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2887 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 1 số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Lào của Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội - SIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phát triển mạng lưới bưu điện cấp huyện và các vùng trọng điểm; tiếp tục xây dựng Viba Luông phrabang - xaynhabuly; hoàn thành việc lắp đặt viễn thông đợt 2 tỉnh Bồ Kẹo, Phongxaly, xê - công và Ắttạpư. Tăng số máy điện thoại các tỉnh đã có và một số dự án khác. - Về kiến trúc, quy hoạch đô thị và nước máy: Đã tiếp tục thực hiện xây dựng hệ thống hành chính đô thị và phát triển đô thị loại2. Bắt đầu khảo sát thiết kế quy hoạch tỉnh lỵ xavannakhệt, Bòlikhămxay, Chămpaxắc và trọng điểm Thà Viêng. Tiếp tục thực hiện dự án xây dựng và hoàn thành nhà máy nước ở 7 tỉnh phía Bắc, Thàkẹt, đặc khu Xayxốmbun và hoàn thành 75% dự án nhà máy nước Luông - Phrabang đợt 2 khởi công xây dựng nhà máy nước huyện Mường Khoỏng. - Về thương mại: Chú trọng công tác quản lý giá các mặt hàng thiết yếu như gạo tiêu thụ trong nước, xăng dầu, xi măng, thực phẩm, một số mặt hàng tiêu dùng. Phấn đấu để chỉ số giá cả biến động không quá 9%, kịp thời sử dụng tiền dự trữ can thiệp vào giá gạo tiêu thụ trong nước; khuyến khích các nhà kinh doanh đưa hàng hoá và công cụ sản xuất về bán tại vùng nông thôn; phối hợp với ngân hàng để mở rộng mạng lưới dịch vụ tín dụng tới những cơ sở sản xuất nhằm khuyến khích sản xuất hàng hoá. Kết hợp với Bộ tài chính và các ngành hữu quan củng cố các công ty, xí nghiệp quốc doanh trong việc tổ chức thực hiện tốt hơn luật kinh doanh. Đã nghiên cứu khả năng xây dựng vùng buôn bán tự do tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu kể cả xuất khẩu tại chỗ nhằm giữ tỷ lệ nhập siêu ở mức 14% GDP. Tiếp tục quản lý nhập khẩu hàng hoá, hạn chế nhập những mặt hàng xa xỉ phẩm nhằm giảm nhập siêu; đề ra chính sách, phương pháp phù hợp về kinh tế trong việc gia nhập khu vực mậu dịch ASEAN. - Về dịch vụ: Tiếp tục khảo sát và thu thập số liệu về các nguồn du lịch quan trọng trong cả nước cũng như các nguồn du lịch liên quan đến quốc tế nhằm chuẩn bị mở năm du lịch Lào 1999. Tiếp tục mở rộng hợp tác về du lịch với các nước ASEAN và Châu á - Thái Bình Dương, Liên hiệp Châu Âu và các nước Châu Mỹ. Đã chuẩn bị và tạo điều kiện để gia nhập hội du lịch Châu AS Thái Bình dương trong năm 2000 phấn đấu thu hút được hơn 600.000 khách du lịch, tăng khoảng 25% so với năm ngoái. - Về tài chính - ngân hàng: Năm 2000 Lào tiếp tục khắc phục và ổn định tình hình tài chính - tiền tệ, chú trọng tăng thu quản lý nghiêm ngặt các khoản chi tăng cường tiết kiệm, đã tổ chức thực hiện thủ tục quản lý và sử dụng đất, tích cực giải quyết tình trạng chiếm hữu, mua bán đất nhằm tháo gỡ tình hình phức tạp hiện nay. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là phối hợp với các bộ phận hữu quan nhằm kiềm chế và giảm lạm phát bằng biện pháp tài chính - tiền tệ và bằng phương pháp đẩy mạnh khuyến khích sản xuất trong nước, quản lý xuất nhập khẩu lưu thông phân phối hàng hoá. Nhưng do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước Châu á đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính tiền tệ của Lào kể từ mùa hè năm 1999 đến nay, Lào đã phải phá giá đồng tiền của mình và tỷ lệ lạm phát của nước này đã tăng lên 19,5% năm 2000, mức cao hơn bất kỳ nước nào khác ở Châu á. Vấn đề mất giá của đồng tiền Kíp xuất phát từ tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán dai dẳng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Lào sang các nước Châu á và liên minh Châu Âu bị giảm sút. Đến cuối năm 2000, huy động Vốn của Lào đạt 25% và cho vay tín dụng đạt số dư không quá 20%. Duy trì quỹ dự trữ ngoại tệ của chính phủ hiện nay chỉ đạt 100 triệu USD, tương đương với chi phí nhập khẩu trong vòng 2 tháng. - Về khoa học - công nghệ và môi trường: Tiếp tục nghiên cứu chính schs và hoàn thành luật môi trường, nghiên cứu công ước vì môi trường và xin gia nhập công ước về bảo vệ tầng ôzôn và nghiên cứu các tài liệu văn bản khác. Đã tìm hiểu và quy định về quản lý môi trường đối với dự án năng lượng điện như: dự án Nậm Thon 1, Nậm Thon 2, Xêcamau 1, Nậm ngừm 2, nhà máy điện Hổng xa lịch nay và các dự án khác. 2.3 Những khó khăn và triển vọng. Đánh giá tình hình một năm qua, mặc dù đất nước gặp nhiều khó khăn nội tại và những khủng hoảng về tài chính - tiền tệ của các nước Châu á gây ra, nhưng Lào cũng đã giành được thắng lợi nhiều mặt như: giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội, kinh tế tiếp tục phát triển. Song Lào cũng còn những khuyết điểm thiếu sót cần được chú ý khắc phục: Việc thực hiện chương trình phát triển của Đảng nhân dân cách mạng và nhà nước Lào từ nay đến năm 2002 còn chậm trễ, giải quyết các vấn đề kinh tế, tài chính chưa liên tục, việc giải quyết các vấn đề xã hội chưa được đề cao đúng mức mà lý do chính là do khâu quản lý làm chưa tốt. Quốc hội Lào tin rằng chính phủ sẽ tiếp tục tiến hành các biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu và phương hướng trong kế hoạch nhất là kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội và kế hoạch ngân sách năm 2000 - 2001 mà quốc hội Lào đã thông qua. - Năm 2001, Lào sẽ tập trung hạ tỷ lệ lạm phát 50% - 55,9% số vốn đầu tư sẽ sử dụng vào việc xây dựng những cơ sở hạ tầng cần thiết dự án xây dựng nào chưa cần thiết, sẽ được hoãn lại và giãn ra, đồng thời những chỉ tiêu về hành chính của nhà nước xét thấy không cần thiết cũng sẽ cắt giảm. - Viêng Chăn đang hy vọng đẩy mạnh du lịch sẽ giúp cho nước này khôi phục ngân sách cạn kiệt. Sau thành công của chương trình du lịch "Những điều kỳ lạ ở Thái Lan" được phát động năm nay, Lào sẽ phát động chương trình du lịch trong 2 năm 2001 và 2002. Theo ước tính chương trình này sẽ thu hút khoảng hơn một triệu khách du lịch đến Lào và chỉ tiêu của khách du lịch tại nước này ước tính lên tới 128 triệu USD. - Mục tiêu phấn đấu đến năm 2002, kinh tế Lào sẽ giữ nhịp độ tăng trưởng từ 8 - 8,5% GDP, bình quân đầu người đạt 500 USD, chuẩn bị điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa Là thoát khỏi tình trạng chậm phát triển. 2.4 Triển vọng xuất khẩu. Tháng 11 năm 1999, quan hệ Việt Nam và EU được bình thường hoá. Ngày 17 tháng 7 năm 1955 Việt Nam và EU ký hiệp định hợp tác tại Brusel, trong đó EU giành cho Việt Nam quy chế tối huệ quốc (MNF) và quy chế ưu đãi thuế quan (GSP). Năm 1999, Việt Nam chính thức được xuất khẩu hàng thuỷ sản sang EU. Hiện nay EU là thị trường lớn thứ hai về nhập khẩu thuỷ sản của Việt Nam (tỷ trọng khoảng 15%). Nhập khẩu chủ yếu là tôm đông, cá đông, cá hộp, mực, thịt tôm hỗn hợp và các sản phẩm thủy sản khác trừ mặt hàng nhuyễn thể hai mảnh vỏ (vì đình chỉ từ tháng 1 năm 1999). Cho đến nay, phần lớn hàng thuỷ sản Việt nam xuất đi EU đều thông qua các công ty của ASEAN như Xingapo, Thái Lan và Hồng Kông. Do có những khó khăn từ đặc điểm của thị trường EU: như lượng hàng cung cấp phải ổn định quanh năm; trong thanh toán quốc tế phải mở LC trả chậm 6 tháng hoặc 1 năm; sự khác biệt về luật lệ và thói quen mua, bán chi phí vận chuyển và bảo hiểm cao... Nhưng, cản trở lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng thuỷ sang sang EU vẫn là chất lượng sản phẩm. Yêu cầu chất lượng hàng thủy sản chia làm 2 hướng: hoặc giữ nguyên trạng thái ban đầu hoặc là chế biến theo những công nghệ nhằm duy trì tốt chất lượng nguyên thuỷ và tạo ra sản phẩm tiện lợi cho người tiêu dùng. 2.5 Kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Lào phát triển. Được sự quan tâm tạo điều kiện của chính phủ hai nước, quan hệ thương mại có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục tháo gỡ những khó khăn để tạo điều kiện cho quan hệ thương mại hai nước phát triển thuận lợi và ổn định. Bộ thương mại xin có một số kiến nghị như sau: 1. Đề nghị cho Chính phủ cho tiếp tục thực hiện đổi hàng với Lào việc đổi hàng giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Lào, đã đạt được kết quả tốt đưa kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Lào lên gấp gần hai lần so với năm trước, hàng hoá Việt Nam đã phân nào chiếm lĩnh được thị trường Lào, danh mục hàng hoá của Việt Nam sang Lào được mở rộng, luồng hàng có thể sang nước thứ ba, tạo ra một hướng đi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, mặc dù việc đổi hàng giữa các doanh nghiệp 2 nước có hiện tượng tiêu cực gian lận thương mại, cẩn phải xử lý, nhưng có thể khẳng định mặt tích cực là chủ yếu. Bộ thương mại xin kiến nghị chính phủ cho mở rộng diện mặt hàng trao đổi với bạn như xi măng, sắt thép, phân bón...lấy thêm một số mặt hàng công nghệ phẩm của bạn được sản xuất, lắp ráp ở Lào như: tủ lạnh, tivi, quạt điện... đứng về quan hệ chính trị đặc biệt vốn có giữa hai nước, chính phủ Việt Nam đã có văn bản cho phép các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Lào được thực hiện qui chế trao đổi hàng hoá. Do có chính sách đúng, phù hợp thực tiễn nên kim ngạch XNK năm 2000 giữa hai nước Việt Nam và Lào đã đạt được mức cao nhất từ trước tới nay là 216 triệu USD. Từ đầu năm 2001 tới nay, do tiếp tục cơ chế đổi hàng, đồng thời có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp, việc đổi hàng giữa các doanh nghiệp của hai nước đã dần đi vào nề nếp, trong 5 tháng đầu năm 2001 kim ngạch XNK đạt khoảng 95 triệu USD, tăng gấp 3 cùng kỳ 2000. - Một số biện pháp đang xem xét áp dụng để tăng cường quan hệ thương mại Việt Nam - Lào. 1. Xây dựng mạng lưới siêu thị bán hàng Việt Nam tại Lào. 2. Triển khai khu thương mại Lao Bảo - Đen Xá Vẳn. 3. Lào giảm thuế cho hàng hoá Việt Nam vào Lào và Việt Nam đang xem xét để giảm thuế cho một số mặt hàng của Lào xuất sang Việt Nam. 4. Đưa ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và Lào vào hoạt động để giải quyết khâu thanh toán cho các doanh nghiệp. II. BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG LÀO CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI (SIMEX). 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Thị trường là vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trường đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thị trường đóng vai trò quyết định cho sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là một điều kiện đầu tiên đối với một công ty muốn đưa sản phẩm của mình ra thị trường và mở rộng thị trường hiện tại. Mục đích của nghiên cứu thị trường nhằm đạt được bức tranh khái quát chính xác về thị trường cần phải nghiên cứu để xác định chính xác những nhu cầu trước kia đầu tư cho các công đoàn tiếp theo. Công ty có thể tự tiến hành nghiên cứu thị trường, ngoài ra có thể sử dụng các nhà cố vấn chuyên môn để tiến hành nghiên cứu rộng, độc lập và kỹ lưỡng. Ngày nay, thông tin đã trở thành một nguồn lực bên cạnh các nguồn khác, chúng ta muốn hiểu biết về khách hàng phải thông qua thông tin. Nhu cầu của thông tin ngày càng trở nên cấp bách do thị trường thay đổi về qui mô và phạm vi, sự thay đổi về chất của nhu cầu, sự lựa chọn gắt với những hình thức cạnh tranh ngày càng đa dạng vô cùng quan trọng trong nghiên cứu thị trường. Có nhiều cách mà thông qua đó công ty có thể có được những thông tin cần thiết về thị trường. - Nguồn ghi chép nội bộ là cơ sở đầu tiên. Trước đây, công ty đã bỏ qua nguồn này - Đây là nguồn cung cấp thông tin về thị trường hết sức chính xác, không những vậy chi phí ít, đơn giản. Tuy nhiên, nguồn này chưa cho phép doanh nghiệp có một cái nhìn bao quát tổng thể thị trường thế giới vào khu vực. Công ty có thể thu thập thông tin từ các báo cáo về đơn đặt hàng, tình hình tiêu thụ, giá cả, mức dự trữ... - Một trong các nguồn từ trước đến nay Simex và rất nhiều công ty khác đã sử dụng để thu thập thông tin, đó là nguồn qua sách báo ấn phẩm. Thông qua sách báo chuyên ngành, tạp chí, các báo cáo của chính phủ, của Bộ thương mại và công nghiệp Việt Nam, đặc biệt qua mạng Intenret công ty có thể cập nhật những thông tin mới nhất hàng ngày. - Thông tin qua các hội trợ triển lãm, doanh nghiệp tranh thủ cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đối thủ cạnh tranh. - Thị trường của công ty. Trên cơ sở những thông tin thu thập, doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, phân tích và có chiến lược kinh doanh nhằm chinh phục cơ hội đó. * Châu Á Châu Á là thị trường chính của công ty, ở đây công ty đã thiết lập được một số khách hàng truyền thống. Các khách hàng này trong những năm qua đã góp phần đem lại cho công ty một lượng ngoại tệ lớn, song đây là thị trường gián tiếp. Hàng xuất khẩu sang các thị trường này sau đó xuất khẩu sang các thị trường lớn khác. Vì vậy mặc dù khối lượng xuất khẩu lớn song kim ngạch chưa cao. Trong những năm tới đây Châu Á đã đóng vai trò quan trọng trong các khách hàng của SIMEX. Mục tiêu của SIMEX là củng cố và tăng cường quan hệ kinh tế với các thị trường truyền thống. * Singapore Trong những năm gần đây xuất khẩu sang nước này có giảm . Nguyên nhân do cuộc khủng hoảng kinh tế song bên là do ngày càng xuất hiện đối thủ cạnh tranh với công ty nên kim ngạch xuất khẩu sang nước này giảm sút. Tiếp tục nghiên cứu, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường này, hơn nữa thị trường luôn có nhu câu lớn đối với mặt hàng của công ty. * Trung quốc Đây là một thị trường rộng lớn với diện tích lãnh thổ lớn (9.6 triệu km2) và dân số đông (trên 1.2 tỷ người). Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này có dấu hiệu khá quan, tuy nhiên mức độ tăng chưa nhiều. Chiếm lĩnh sâu hơn nữa vào thị trường Trung quốc là một trong những cách thức giúp công ty đẩy nhanh xuất khẩu nông sản trong những năm tới. * ASEAN Đây là một thị trường rộng lớn và nhu cầu cũng khá phong phú. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu (nông sản) sang thị trường này chưa xao Việtnam là một thành viên của ASEAN, Đây cũng chính là cơ hội tốt giúp công ty tiếp cận dễ dàng hơn, sâu hơn từ đó mở rộng thị phần của mình trong thị trường này. * Châu Âu. Đây là một thị trường liên kết kinh tế rộng lớn với trên 380 triệu người tiêu dùng tương đối khó tính. Hàng hoá muốn xâm nhập vào thị trường này phải qua rất nhiều khâu kiểm tra về chất lượng. Đây cũng là một trong những khó khăn đối với công ty. Tuy nhiên Châu Âu là một thị trường trực tiếp. Hàng xuất khẩu sang thị trường này giá luôn cao hơn so với xuất khẩu sang thị trường Châu á. Vì vậy không ngừng tiến sâu vào thị trường này là một trong những mục tiêu của công ty trong thơì gian tới. * Pháp. Trong những năm qua Pháp luôn là khách hàng lớn và ổn định của công ty trong thị trường EU. Bước đầu chinh phục được Pháp là một thành công lớn của công ty. Pháp mặc dù dân số chưa cao song khối lượng tiêu dùng hàng hoá (nông sản) mạnh, đặc biệt là cà phê. Hơn nữa, công ty đã có quan hệ với pháp từ lâu, Đây là thuận lợi giúp công ty tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá (nông sản) sang thị trường này. Nếu quan hệ với Pháp được mở rộng thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội lan nhanh ở thị trường EU * Hà Lan. Là một tong những thị trường mới nổi của công ty, song thời gian qua kim ngạch giảm sút. Khôi phục thị trường này giúp công ty tăng một lượng đáng kể kim ngạch xuất khẩu (nông sản). Trước đây có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này rất cao (nông sản). Hiện nay công ty cũng có quan hệ với các nước: Đức, Bỉ, ý... song kim ngạch chưa cao. Tiếp tục giữ vưng mối quan hệ đã có, không ngừng tăng kim ngạch, xâm nhập sâu hơn vào thị trường EU giúp công ty có thể đứng vững khi gặp những biến cố về thị truường. Công ty nhận định đây là thị trường chính bên thị trường châu Á, trong đó Pháp đóng vai trò quan trọng, tiếp đến Hà lan và các nước khác. * Mỹ. Mỹ với diện tích lãnh thổ khác lớn (9,4 triệu km2) và dân số đông (370 triệu người), Mỹ là một thị trường có dung lượng lớn và nhiều tiềm năng về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cũng như EU để hàng nông sản Việt Nam vào được Mỹ ta phải vượt qua được rất nhiều yêu cầu khắt khe về chất lượng, mẫu mã hàng hoá. Cà phê là một trong những mặt hàng SIMEX xuất khẩu sang Mỹ. Trong các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ cà phê luôn có kim ngạch lớn, với mức bình quân ổn định trên 100 triệu USD/năm. Trong những năm tới khi Việt Nam tham gia WTO (Tổ chức thương mại thế giới) và ký được hiệp định thương mại với Mỹ, khả năng xâm nhập vào thị trường này sẽ thuận lợi hơn nhiều. SIMEX bắt đầu xuất khẩu cà phê sang Mỹ năm 1998. Kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm, đây là dấu hiệu chứng tỏ việc chinh phục thị trường Mỹ là điều có thể đối với SIMEX. Tuy bước đầu kim ngạch chưa cao, song nó tạo đà cho những bước tiến trong tương lai. Tuy nhiên năm qua kim ngạch giảm sút mạnh, công ty cần xem xét lại hoạt động của mình trên thị trường này. Khôi phục và phát triển thi phần trên thị trường Mỹ sẽ đem lại cho SIMEX nguồn lợi nhuận ổnđịnh. * Úc. Đây là thị trường có quan hệ với công ty từ lâu song kim ngạch không đáng kể. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây với nhiều biện pháp thúc đẩy thị trường, kim ngạch xuất khâủa sang thị trường này tăng vọt, công ty đã biết nhận định chính xác úc là thị trường tiềm năng của công ty. Trong những năm tới ngoài việc giữ vững mức kim ngạch như hiện nay, công ty từng bước tăng kim ngạch xuất khẩu vì đây là thị trường có nhiều nhu cầu chưa được đáp ứng. * Nga và SNG Đây là thị trường truyền thống của Việt Nam cũng như công ty trước đây. Với diện tích 22,4 triệu km2 và dân số trên 300 triệu người, các nước này là thị trường hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, thị trường này có số lượng người Việt Nam sinh sống lớn, yêu cầu về chất lượng không cao. Mấy năm gần đây công ty bị gián đoạn với thị trường này trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong những năm tới công ty cần quan tâm, khai thác triệt để thị trường còn bỏ ngỏ này. Qua phân tích các thị trường cũng như khả năng doanh nghiệp, tiếp tục giữ vững mối quan hệ lâu dài với các thị trường truyền thống, lấy các khách hàng này làm trọng tâm. Bên cạnh đó không ngừng tìm kiếm, thăm dò các thịt trường mới để mở rộng hoạt động xuất khẩu và làm những thị trường đệm khi gặp khó khăn. Xác định thị trường là nhân tố vô cùng quan trọng, nó giúp cho công ty xác định cho mình cái đích cần đạt tới, cái hướng phải đi. Song để chi phối các thị trường đó doanh nghiệp cần phải có nhiều hoạt động cụ thể, sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả. 2. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khác Simex nhận thức tầm quan trọng của công tác thu mua tạo n guồn hàng xuất khẩu. Việc tạo ra nguồn hàng tốt chất lượng cao, giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh, ổn định sẽ cho phép công ty thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu đảm bảo uy tín với khách hàng. Trong thu mua hàng hoá, lựa chọn nguồn hàng được công ty hết sức coi trọng, những yêu cầu về hàng hoá, cách thức mua của công ty... có được đáp ứng tốt hay không đều phụ thuộc vào quyết định này. Tuỳ theo tình hình thị trường cũng như yêu cầu về hàng hoá của khách hàng mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn nguồn hàng nào. Với đặc điểm riêng của hàng xuất khẩu, trong những năm tới Simex cần chú trọng khai thác các nguồn hàng sau: * Nguồn hàng thu mua qua đại lý. Tiếp tục khai thác nguồn này vì nó có đặc điểm là cơ động, phù hợp với việc thực các hợp đồng nhỏ. không những thế, nguồn này đảm bảo về số lượng, thời hạn giao hàng giá tương đối rẻ. Tuy nhiên chất lượng hàng hoá thường không ổn định, mang tính manh mún, nhỏ lẻ. Song nguồn hàng vẫn đóng vai trò quan trọng trong khâu thu mua của công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên với tính kinh tế của nguồn hàng này, công ty có thể mở rộng thêm các đại lý trong các khu vực cung cấp, sản xuất lớn. kịp thời thu mua khi đến vụ thu hoạch để có khối lượng hàng lớn giá rẻ. * Nguồn hàng ở các công ty, cơ sở sản xuất chế biến. Công ty nên nghiên cứu và quản lý thêm hơn nữa đến các nguồn hàng nhằm bổ sung vào khối lượng hàng hoá thu mua, giải quyết những trục trặc khi có hợp đồng lớn song không đủ hàng. Hơn nữa để xâm nhập vào thị trường khó tính chất lượnglà yêu cầu số 1. Trong những năm tới, công ty nên mở rộng quan hệ với các công ty cơ sở sản xuất , chế biến. Nguồn này đảm bảo cả về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên giá thường cao hơn các nguồn hàng đại lý, việc ký kết hợp đồng mua hàng thường với nhiều điều kiện do phía nguồn hàng đưa ra, vì thế nó chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng lớn, thời hạn giao hàng dài. * Nguồn hàng liên doanh, liên kết. Mở rộng sang các thị trường mới, củng cố và tăng cường quan hệ với các thị trường truyền thống là mục tiêu của Simex. Một trong nhiều cách thức để đạt được mục tiêu trên chính là nâng cao công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. Để làm được điều đó, công ty cần chú ý tới các vấn đề sau: - Lựa chọn các nguồn hàng hợp lý có khả năng về tài chính và năng lực sản xuất, đảm bảo uy tín, thực hiện đầy đủ hợp đồng mua hàng để ký kết. - Thiết lập mạng lưới mua hàng cơ động, thuận tiện. Bố trí các kho hàng hợp lý. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác thu mua, đặc biệt cần bổ sung thêm các phương tiện vận chuyển, các thiết bị nhà kho, thiết bị kiểm nghiệm hàng hoá. - Nâng cao hiệu quả công tác kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá. Muốn vậy, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ thu mua, nâng cao trách nhiệm và tạo điều kiện cho người thu mua hoàn thành nhiệm vụ. 3. Nâng cao hiệu quả công tác bán hàng xuất khẩu tại công ty. Các doanhg nghiệp thương mại nói chung và Simex nói riêng, các hoạt động mua hàng tạo nguồn, nghiên cứu thị trường, nhằm mục đích là bán được hàng. Bán hàng là vấn đề khó khăn nhất trong phần lớn các công việc kinh doanh đối với công ty thương mại, nhưng ít khi mọi người chịu bỏ thời gian ra để hoạch định những chiến lược khả thi sẽ đem lại khảon lợi nhuận lâu dài. Nhiều công ty lại tin rằng của mình sẽ bán được mà không cần một chiến lược bán hàng được tổ chức tốt và đúng thể thức. Song sẽ không có gì huyền diệu hay bí hiểm trong việc bán hàng cả, với điều kiện việc hoạch định một chiến lược chi tiết đảm bảo phải được tiến hành trước khi bắt đầu chiến lịch bán hàng. Sự hoạch định kế hoạch bán hàng một cách kỹ lượng và chi tiết là điều tới quan trọng đảm bảo cho việc thu nhập thị trường có "bài bản" và phù hợp. Nó phải được kết lập để chỉ dẫn cho công ty và đội ngũ bán hàng, tiếp thị đi theo con đường gắn nhất đến thành công. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm về sách lược bán hàng, Simex có thể đề ra chiến lược bán hàng phù hợp cho mình. * Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Vận dụng được sách lược này không ngừng doanh nghiệp có khả năng tăng được doanh số bán hàng mà còn lấy được sự tín nhiệm và thu hút được khách hàng. - Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc ký kết hợp đồng. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình chuyển đưa hàng hoá tới tận tay khách hàng. - Có các ưu đãi trong quá trình thanh toán, giá cả với những khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số lượng lớn và những khách hàng đến với công ty lần đầu. * Đón nhu cầu khách hàng. Dựa vào đặc điểm, công dụng của hàng hoá, kết quả nghiên cứu thị trường nước nhập khẩu để nắm bắt chính xác nhu cầu của khách hàng mà công ty có khả năng cung cấp, từ đó thoả mãn nhu cầu của khách hàng. * Mở rộng mạng lưới phân phối. Hiện nay, việc bán hàng chủ yếu là khách hàng tìm đến công ty qua các quảng cáo. Vì vậy nhiều lúc công ty rơi vào thế bị động, công ty xem xét cân nhắc các thị trường tiềm năng, lựa chọn thị trường hẫp dẫn mở các văn phòng đại diện nhằm thúc đẩy hơn nữa khả năng bán hàng. Mỗi văn phòng đại diện ở nước ngoài đảm trách nhiệm vụ thu thập thông tin về thị trường, tìm kiếm khách hàng, giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tạo điều kiện đưa hàng hoá đến với khách hàng tốt nhất, nhanh nhất. * Giá Giá là một trong bốn yếu tố mà bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng phải quan tâm đến, nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Định giá bán là một nghệ thuật trong kinh doanh, đề ra các quyết về giá để chiếm được ưu thế trong cạnh tranh là yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp. Sai lầm về giá có thể dẫn tới. Định giá bán cao gây ra tình trạng khó bán hàng, mất khách hàng, giảm khả năng cạnh tranh. Định giá thấp không bù đắp được chi phí, lợi nhuận giảm. + Để xác định được mức giá phù hợp, công ty cần chú ý tới những vấn đề sau: - áp dụng chính sách giá linh hoạt, thay đổi theo từng thời điểm cụ thể, từng khách hàng cụ thể. - Có chính sách ưu đãi, khuyến khích khách hàng mua hàng (giảm giá chiếu cố giá cho những đối tượng khách hàng khác nhau). - Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá: cung cầu, chi phí và đặc biệt là đối với hàng nông sản giá cả thị trường thế giới ảnh hưởng rất lớn đên các quyết dịnh về giá của công ty. + Công ty có thể định giá bán trên căn cứ sau: Giá mua cộng các chi phí khác. Nhu cầu và sức mua của khách hàng. Thị trường và tình hình cạnh tanh. * Xúc tiến bán hàng việc tung ra sản phẩm mới hay mở rộng hơn nữa phạm vi hoạt động đòi hỏi sự đẩy mạnh quảng cáo, sự tiếp xúc với công chúng và sự có mặt trong triễn lãm, hội trợ được lựa chọn cận thận. + Quảng cáo. - Quảng cáo của công ty ược xẽm như điều kiện tiên quyết để phát triển thị phân và mở rộng cơ sở khách hàng. Trong rất nhiều công việc kinh doanh, quảng cáo ít khi được nâng cao tới tầm quan trọng xứng đáng của nó và được đầu tư quá thấp so với hiệu quả muốn đạt được. Hoạt động quảng cao của công ty tuy được thực hiện song không tập trung, kinh phí hoạt động không đáng kể. Công ty cần lập ra kế hoạch quảng cáo cụ thể. - Việc lựa phương tiện quảng cáo có lợi nhất cần được tiên hành hết sức cẩn thẩn, Công ty nên sử dụng tổng hợp các phương tiện quảng cào như: báo chí trong nước và nước ngoài, radio, truyền hình, quảng cáo trên internet... Khi tiến hành quảng cáo trên báo chí cần lưu ý: số lượng phát hành và độc giả không nói lên gì nhiều nếu đại đa số độc giả không thích hợp với tiêu chuẩn mua sản phẩm của công ty. Công ty nên quan tâm tới việc quảng cáo trên mạng Internet. sự có mặt của công ty trong World Wide Web là vô cùng cần thiết. Qua WWW côngty có thể gửi danh thiếp tới hàng nghìn hàng triệu khách hàng ở bất cuqs đâu, giới thiệu hàng hoá của mình một cách đầy đủ nhất và cập nhật nhất. Và khi có nhu cầu khách hàng có thể liên hệ một cách rất đơn giản, bất cứ lúc nào. Hơn nữa công ty có thể lấy dược những thông tin phản hồi chính xác và nhanh nhất. Vì vậy công ty không thể bỏ qua một phương tiện đa năng và tương đối rẻ như Internet. Quảng cáo trên Internet mặc dù không thể thay thến hững phương tiện khác nhưng lại là một “ khí giới” không thể thiếu để quảng cáo trong đời sống văn minh. Công ty nên chọn ưebe site có số lần truy cập lớn, có đối tượng và nọi dung phù hợp với mục tiêu quảng cáo của công ty. Các quảngcáo sẽ đạt được hiệu quả cao hơn nếu chúng nằm trang đầu Webe site. khách hàng có thể liên lạc ngayvới công ty . Nó sẽ bao gồm đầy đủ các thông tin về công ty và sản phẩm công ty muón quảng cáo. - Quảng cáo chỉ nên nằm ở trong khu vực thị trường được xác định kỹ lưỡng là có khả năng đưa ra những cơ hội bán hàng. Quảng cáo cần phải được tiến hành thường xuyên. Luôn tính được hiệu Quả thu được sao là tối đa nhất. Các hoạt động o\phải đuợc đề ra chi tiết và theo dõi thường xuyên tiến độ thực hiện. Kết quả của việc quảng cáo khó có thể xác định một cách chính xác. Hiệu quả của nó phải thu được sau một thời gian. Ngoài ra công ty cần phải can đối giữa các tài khoản mục chi phí, xác định kinh phí cho quảng cáo một cách hợp lý. Quá ít sẽ không mang lại kết quả , quá nhiều ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Mục đích của quảng cáo đem lại lầ tăng doanh thu bán hàng, Tăng lợi nhuận cho công ty không chỉ hiện tại mà cả trong tương lai. -Hội trợ triển lãm. Công ty phải can nhắc kỹ lưỡng giá trị sự có mặt của mình tại các cuộc hội trợ triển lãm đối với toan bộ chi phí kéo theo và những lợi ích dự kiến thu được, tránh việc tham gia kgông có mục đích thực tế, Nếu loại hình hội trợ triển lãm, vị trí của nó và khu vực thị trường được nhắm vào không mang về cho công ty những cơ hội bán hàng tiềm tàng thì không nên tham gia. Nếu việc tham gia được xác định là có ích lợi nhiều cho kinh doanh, thì một nỗ lực phải được tập trung để tạo ra sức thu hút khách hàng. Huấn luyện nhân viên bán hàng để bán được nhiều hàng tại các cuộc hội trợ triẻn lãm, lập ra hững hộp lưu thẻdoanh nghiệp, để khi những khách hàng tiềm tàng có thời gian hạn chế hoặc bận rộn có thể để lại thẻ và sau này nhân viên bán hàng có dịp nối quan hệ với họ. - Liên doanh liên kết Doanh nghiệp có thể tăng khả năng bán hàng của mình bằng cách liên doanh liên kết với các công ty sản xuất chế biến các sản phẩm của công ty ở nước ngoài. Điều này giúp doanh nghiệp tạo được mối tiêu thụ hàng hoá ổn định, lâu dài và có tính chắc chắncao. Công ty có điều kiện có được những đơn đặt hàng lớn hàng năm. Tóm lại kế hoạch bán hàng có tính chất ụ thể, đa dạng và linh hoạt nên rất khó có một mô hình cố định, bất di bất dịch. Công ty muốn thành công thì phải dựa vào tình hình thay đổi của thị trường để điều chỉnh kịp thời kế hoạch bán hàng của mình cho phù hợp. 4. Nâng cao sức cạnh tranh hàng xuất khẩu tại công ty. Việt Nam được đánh giá là một nước có vị trí thuận lợi, có đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất phủ hợp với việc chồng các cây nông nghiệp và các cây công nghiệp: cà phê, cao su, điều... hơn nữa Việt Nam là một nước có nguồn nhân lực dồi dào, con người Việt Nam cần cù chịu khó, thông minh. Chính vì thế Việt Nam rất có thể trong việc sản xuất và xuất khẩu. Thực hiện tế đã chứng minh bằng việc sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam đứng thứ 4 thế giới và đứng thứ 2 Châu á. Tuy nhiên khả năng cạnh tranh của hàng xuất của Việt Nam cũng như của công ty SIMEX, trong thời gian qua còn thấp. Trước hết, nói đến khả năng cạnh tranh là phải nói đến chất lượng, mà chúng ta phải thừa nhận rằng mặc dù đã hết sức cố gắng song trong năm qua chất luợng hàng xuất khẩu của công ty rất thấp, chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm thô chưa qua chế biến. Chính vì chất lượng thấp nên hàng xuất khẩu của công ty không có khả năng cạnh tranh, rất khó khăn trong tiêu thụ. và bắt buộc công ty bán với giá thấp hơn nhiều so với giá thế giới. nguyên nhân chủ yếu và cơ bản nhất vẫn là khâu chế biến. Đ ặc điểm là công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu nên khâu ché biến do các cơ sở sản xuất, chế biến liên doanh với công ty đảm nhận. Công nghệ và kỹ thuật quá cũ kỹ, lạc hậu, lại không được đầu tư xứng đáng của các công ty, cơ sở này đã gây ra tình trạng chất lượng hàng xuất khẩu (nông sản) không đảm bảo. Bởi khâu chế biến là khâu quyết tới chất lượng hàng xuất khẩu (nông sản) Ngoài yếu tố chất lượng, bao bì, mẫu mã, kiểu dáng dơn giản nên cũng không được ưa chuộng trên thị trường thế giới. Công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường chưa được đầu tư thoả đáng nên công ty rất bị động trong việc tìm kiếm thị trường. Hàng sản xuất (nông sản) của công ty thường bị ép giá do vậy không có khả năng cạnh tranh. Do khả năng cạnh tranh yếu, khong có khả năng về tài chính nên những năm qua công ty chủ yéu xuất khẩu qua trung gian. Số lượng hàng xuất khẩu trực tiếp chưa nhiều. Có thể nói chính khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu của công ty do đóđã làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty trở nên không hiệu quả . Thực trạng sản xuất chế biến và xuất khẩu sản phẩm , cùng với những thông tin về thị trường trên thế giới cho thấy trong những năm tới cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng gay gắt và khốc liệt, trong khi đó khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu (nông sản) của công ty yếu. Như vậy đòi hỏi cấp bách hiện naylà phải làm sao nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu , cần có những giải pháp cụ thể cho thời gian tới. * Tăng cường đầu tư cho khâu chế biến. Khâu chế biến là khâu quan trọng quyết định đến chất lượng và giá thành của hàng xuất khẩu. Simex là doanh nghiệp thương mại nên không thể trực tiếp tác động tới khâu chế biến song có thể tác động gián tiếp thông qua các công ty, các cơ sở sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Công ty liên doanh, liên kết cùng với họ để tập trung đưa tiến bộ kỹ thuật vào khâu sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất hao hụt sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Không chỉ chú trọng công tác chế biến, cần tăng cường hơn nữa công đoạn bảo quản sau khi chế biến cũng như sau khi thu hoạch. * áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc liên tục giảm giá thành và cải tiến chất lượng là điều tất yếu không quan tâm. Chính vì vậy, vấn đề chất lượng ngày nay trên thế giới không chỉ được đặt ra ở cấp độ công ty mà còn là mối quan tâm của cả quốc gia. Chất lượng đã và đang trở thành một trong những mục tiêu có tầm chiến lược quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế của nhiều nước, làm thế nào tăng chất lượng sản phẩm mà lại giảm được giá thành? Chìa khoá của vấn đề là phải thực hiện quản lý chất lượng có hiệu quả vì chất lượng không phải là tự phát nó cần được quản lý. Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và các tiêu chuẩn quản lý chất lượng khác hơn lúc nào hết trở thành mục tiêu thực hiện cấp thiết của các doanh nghiệp Việt Nam. Một doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức quốc tế có uy tín cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000 thì có thể coi như doanh nghiệp đó đã nắm trong tay tấm giấy thông hành để vững bước vào thị trường quốc tế. Con đường để các doanh nghiệp Việt Nam đạt được tiêu chuẩn ISO 9000 là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM. * Tăng cường hoạt động Marketing. Trong thời gian qua, hoạt động marketing của công ty trong hoạt động xuất khẩu còn chưa phát triển, chính vì thế làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu hàng xuất khẩu của công ty, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu cần được thoả mãn. đồng thời không bị khách hàng ép giá cũng như các điều kiện khác. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động quảng cáo ở những nơi mà công ty có kế hoạch chinh phục ở hiện tại cũng như tương lai. 5. Xây dựng và củng cố tiềm lực vô hình của công ty trong hoạt động xuất khẩu. Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh trong hoạt động xuất khẩu thông qua khả năng "bán hàng" gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không thể lượng hoá một cách trực tiếp mà phải “ Đo ” qua các tham số trung gian. Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có. Tuy có thể hình thành một cách tự nhiên, nhưng nhìn chung cần được tạo dựng một cách ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có uy tín là doanh nghiệp luôn có vị trí cao và hình ảnh đẹp trong con mắt và ấn tượng của khách hàng. Điều đó có nghĩa là sự tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao thì khả năng ký lợi, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong cạnh tranh. Tuy nhiên, tín nhiệm luôn ở trạng thái động của thị trường, nghĩa là nó có thể nhận khách quan và chủ quan, song nguyên nhân chủ quan là yếu tố quyết định. Tiếng lành đồn xa, có được sự tín nhiệm sẽ không ngừng mở rộng được thị trường, đây là cái đích mà nhiều doanh nghiệp đang hướng tới. Trong những năm qua, Simex đã tạo dựng được một sự tín nhiệm đối với khách hàng. Vì vậy củng cố và nâng cao sự tín nhiệm của mình là bước tiếp theo. Có như vậy công ty mới luôn giữ được hình ảnh đẹp đẽ và lòng tin của khách hàng. * Tạo dựng và củng cố tín nhiệm về chất lượng sản phẩm. Các sản phẩm có tín nhiệm về chất lượng trên thị trường là những sản phẩm được người tiêu dùng tin tưởng, chỉ cần nói nhãn hiệu của sản phẩm đó là người ta bỏ tiền ra mua không hề hoài nghi về chất lượng. Simex là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất, do vậy công ty không thể tự mình tác động trực tiếp vào sản phẩm nhằm cải tiến chất lượng của nó được. vì vậy đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm đòi hỏi công ty phải có sự khéo léo sáng suốt trong việc lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu. Vì khi đó uy tín chất lượng sản phẩm của công ty dựa trên uy tín và chất lượng sản phẩm của nguồn hàng thu mua đã chọn. Sau sự phát triển của đời sống làm cho nhu cầu của con người ngày càng đa dạng, phong phú và thường xuyên thay đổi. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp nếu không bắt kịp nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ tụt lại phía sau. Thành công chỉ giành cho người nhạy bến. Các công ty đều có thể chiếm lĩnh được thị trường nếu họ phát hiện ra xu thể của thị trường hoặc kẽ hở của thị trường để len chân vào. Sản phẩm doanh nghiệp cho là tốt chưa đủ, mà còn phải xem sự chấp nhận của thị trường về sản phẩm đó như thể nào. Bản thân doanh nghiệp cố gắng, ngoài ra còn cần phải nhìn ra xung qoanh để phát hiện ra xu thể mới để chuyển đổi. Ngày nay xu thể xuất khẩu hàng hoá (Nông sản thô giảm), các nước xuất khẩu đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá qua chế biến. Công ty phải nhận thức điều này để củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường sẽ giúp SIMEX củng cố được sự tín nhiệm của khách hàng đã giành cho công ty. * Tạo dựng và củng cố tác phong kinh doanh. Trong kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ xây dựng tín nhiệm trách chất lượng sản phẩm mà còn phải xây dựng tác phong kinh doanh. Đó là việc tuân thủ thời gian, tuân thủ hợp đồng và có tinh thần trách nhiệm cao trong quan hệ với các bạn hàng ,khách hàng. Công ty sẽ có thêm nhiều bạn hàng và khách hàng nếu công ty có uy tín trong tác phong kinh doanh. Nếu công ty chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm mà quên không chú ý tới tác phong kinh doanh thì công ty sẽ dần mất khách hàng, thậm chí dẫn tới sự đi xuống của công ty. Một công ty mất hết uy tín thì không có khách hàng muốn quan hệ với họ nữa. Tạo tín nhiệm về tác phong kinh doanh phải bằng sự chân thành, trung thực có như vậy, công ty sẽ giành được sự tin tưởng của khách hàng, uy tín của công ty ngày càng được củng cố và nâng cao. 6. Nâng cao hiệu quả công tác huy động và sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu. Vốn là yêu cầu thiết yếu của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vốn của công ty trong những năm qua được huy động từ các nguồn sau: - Vốn ngân sách cấp: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn XDCB do ngân sách hoặc vốn có nguồn gốc lợi nhuận để lại, chênh lệch tỷ giá không phải nộp, các vốn vay sau khi đã trả song nợ và lãi suất tiền vay, các quỹ xí nghiệp. - Vốn liên doanh liên kết. - Vốn tín dụng gồm: tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn ngân hàng hoặc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trong những năm qua công ty luôn phải tự cân đối vốn do nguồn vốn quá eo hẹp, nhiều lúc công ty rơi vào thế bị động khi có hợp đồng lớn, qua xem xét tình hình trong công ty cũng như tình hình bên ngoài công ty, có thể thấy được rằng có các nguồn mà công ty có khả năng huy động để tăng cường, mở rộng khả năng tài chính. * Nguồn liên doanh, liên kết Trên địa bản thành phố HCM và HN hiện nay có nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh xuâts nhập khẩu quy mô nhỏ, đặc biệt kinh doanh các mặt hàng nông sản giống như công ty. Họ cũng có như cầu cao về đầu tư và phát triển. Đây là cơ hội để công ty có khả năng tăng thêm vốn tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. * Vốn vay từ Ngân hàng Đây là nguồn vốn có thể giúp công ty thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi vốn lớn, đặc biệt các nguồn vay ngắn hạn. đối với hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam, tại trợ cho hoạt động xuất khẩu đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm. Hơn nữa, chủ trường của Chính phủ hiện nay là đưa ra các tỷ lệ lãi xuất hớp dẫn nhằm kích thích các doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh. Điều này phù hợp với mong muốn của công ty. Công ty nên tận dụng các khoản vay của Ngân hàng để mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình. * Vốn từ hoạt động cổ phần hoá. Công ty mới chuyển sang cổ phần hoá, điều này gây cho công ty không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh song cũng đưa đến cho công ty một phương thức làm ăn mới, có hiệu quả hơn, với đặc điểm là một công ty cổ phần, công ty có thể huy động vốn bằng cách bán các cổ phiếu. Đối tượgn ở đây là các cán bộ, nhân viên trong công ty, sau mới đến những người ngoài công ty. Bằng cách này ngoài việc huy động một lượng vốn nhàn rỗi của các cán bộ, công nhân viên trong công ty mà cong thúc đẩy tinh thần lao động, sáng tạo, trách nghiệm của mối của công ty. Huy động được vốn là điều vô cùng khó song sử dụng đồng vốn giao cho có hiệu quả lại khó khăn hơn nhiều. Trong những năm qua công ty đã chú ý tập trung đầu tư mở rộng nguồn vốn, điển hình VLĐ, VCĐ tăng qua các năm. Song tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu nông sản trên VKD giảm, hiệu quả sủ dụng vốn giảm. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động xuất khẩu nông sản công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực hiện thanh toán dúng thời hạn, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. - Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh, ưu tiên sử dụng VLĐ vào việc khai thác các nguồn hàng có tốc độ vòng quay lớn. Thực hiện tỷ lệ doanh thu hàng hoá 8.2 tức là 80% doanh thu từ 20% mặt hàng chủ lực. - Trong quá trình kinh doanh thường xuyên xem xét việc sử dụng vốn sao cho tránh lãng phí mà vấn đem lại hiệu quả. Tập trung vào các chi phí bất hợp lý trong khâu thu mua và giao dịch. 7. Hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, công ty thường gặp những rủi ro như: bạn hàng không đủ khả năng thanh toán việc thanh toán chậm, chứng từ bị thiếu sót. Những điều này có thể dẫn tới các tranh chấp, khiếu nại đáng tiếc xảy ra, làm ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu trước mắt cũng như mối quan hệ thương mại lâu dài. Có rất nhiều cách thức để giảm bớt và hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. - Công ty có thể quyết định không bán với những bạn hàng mà công ty chưa có đủ thông tin về họ, có nhiều mối quan hệ. Những thị trường mà xác suất gặp rủi ro cao. - Đảm bảo hàng xuất khẩu của công ty không phải tập trung tất cả vào một thị trường mà mỗi sản phẩm có vài ba thị trường trọng điểm và có nhiều thị trường bổ sung. - Sử dụng công cụ bảo hiểm. Với những rủi ro xảy ra, doanh nghiệp hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại bằng việc thực hiện những bảo hiểm có thể được lựa chọn công ty bảo hiểm có uy tín để quan hệ. Kinh doanh mà không có bảo hiểm thì không phải là làm kinh tế mà chỉ là một cuộc đánh bạc. Không thể coi đồng tiền bảo hiểm như là một thứ có thể cắt xén được. Sai lầm nếu như chi bảo hiểm một cách tuỳ tiện, không tính toán, luôn có các khoản bảo hiểm cho những hoạt động có khả năng gặp rủi ro lớn. 8. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Có người đã đặt con người ở vị trí số một, trên cả vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của một doanh nghiệp. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Trong những năm tới công ty cần định ra cho mình, một chương trình nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất khẩu cho cán bộ, nhân viên và đào tạo lại những nhân viên trình độ không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay. Người cán bộ phải là người có nhận thức và khả năng vận dụng các qui luật kinh tế, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước... để có những quyết định phù hợp với yêu cầu đặt ra. Họ phải có tầm nhìn xa trông rộng có bản lĩnh và ý chí, tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đương đầu với mọi thử thách. Hơn nữa họ phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, có sự am hiểu về luật pháp, có ý thức ham học hỏi. Một công ty gồm nhiều cán bộ giỏi chắc chắn sẽ có khả năng vượt qua mọi khó khăn, vững vàng đi lên và không ngừng phát triển doanh nghiệp. Kinh doanh trong cơ chế thị trường cần những người vừa có đức vừa có tài. Người cán bộ quản trị kinh doanh, có vị trí, trách nhiệm càng cao, phạm vi càng rộng thì đòi hỏi càng cao về phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, người cán bộ phải biết tạo ra bầu không khí đoàn kết, thân mật giữa các thành viên trong công ty. Như vậy, nhân viên trong công ty cố gắng làm hết sức mình vì lợi ích của cá nhân và lợi ích của tập thể. Trong các năm tới, dự đoán quy mô hoạt động của công ty sẽ tăng, do đó có thể nhu cầu tuyển dụng thêm lao động. Đây là điều kiện quan trọng giúp công ty bổ sung thêm được cán bộ có trình độ cao. Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng hợp lý, việc tuyển dụng, lao động thật công minh, với những người có bằng cấp, sức khoẻ tốt, kinh nghiệm, trình độ thật sự. Nâng cao chất lượng lao động, tạo động lực và sự nhiệt tình cho người lao động, công ty phải quan tâm đích đáng đến lợi ích của công nhân viên. Có vậy, cán bộ công nhân viên mới góp hết sức mình vì công ty. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ VỀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - LÀO. Các kế hoạch tiếp theo trong hợp tác giữa Việt Nam và Lào trong thời gian tới. 1. Việt Nam và Lào tiếp tục đầu tư vốn để nâng cấp đường 9 và các cảng Cửa Lò, Đà Nẵng bảo đảm thông thường từ Lào đến các cảng miền Trung của Việt Nam. Nâng cấp sửa chữa các tuyến đường 217 (Lang Tra - Na Mèo) phía Việt Nam và đường 6A phía Lào, quốc lộ 43 (Sơn La - Hủa Phàn), quốc lộ 49 (Thừa Thiên Huế - Xalavan), tiếp tục chuẩn bị đầu tư đường 18B (KonTum - Attapu) đường 7 (Nghệ An - Xiêm Khoảng), đường 42 (Lai Châu - phôngxaly). Phía Việt Nam sớm hoàn thành tuyến đường nối từ quốc lộ 1 đến cảng Vũng áng và thiết kế cảng giai đoạn 1 để sớm triển khai xây dựng vào cuối năm 2000. 2. Hai bên tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành thương mại hai nước, tăng nhanh kim ngạch XNK hàng hoá, khuyến khích trao đổi hàng hoá phục vụ dân cư khu vực biên giới. Bộ thương mại Việt Nam nhanh chóng ban hành chính sách và mặt hàng cụ thể miễn giảm thuế xuất nhập khẩu qua cửa khẩu và đường biên giới hai nước, phù hợp với các chính sách phía Lào đã ban hành (chỉ thu thuế một lần tại cửa khẩu, mức thuế thấp hơn hiện nay, ưu tiên miễn thuế cho các mặt hàng sản xuất tại 2 nước). 3. Bộ thương mại Việt Nam uỷ ban nhân dân tỉnh sớm hoàn tất các chợ đường biên tại nơi có cửa khẩu và đường biên giới chung với Lào. Xây dựng các trung tâm thương mại ở các thị xã tỉnh lỵ để giới thiệu và bán hàng Việt Nam, đảm bảo chất lượng và giá cả phải chăng. Trước mắt khẩn trương đưa hàng hoá sang bán tại cửa hàng siêu thị LAVINTERSHOP. (Chi nhánh thương mại đầu tiên của Việt Nam mở tại Viêng Chăn). Với ưu đãi của Lào cho phép hàng hoá mang sang chưa tính thuế xuất nhập khẩu, nếu không bán hết mang về không thu thuế. 4. Tích cực xúc tiến mở trung tâm giới thiệu và bán hàng tại SAVANAKHET, và một số tỉnh khác của Lào, nhanh chóng hoàn thành quy chế để đưa khu thương mại đường biển Lao Bảo - Đenxavẳn. 5. Mở rộng thị trường lên các tỉnh bắc Lào, Mianma, Nam Trung Quốc, nâng cấp cửa khẩu Pahang (Sơn La) và cửa khẩu Tây trang (Lai Châu). 6. Trước mặt nhà nước cần có chủ trương trợ cứu vận tải, hỗ trợ một phần lỗ cho doanh nghiệp buôn bán, sản xuất kinh doanh ở Lào, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của họ không bị lỗi thời nhằm tạo ra cho họ một vị thế trên thị trường Lào. 7. Củng cố tổ chức quản lý các cửa khẩu đường biên, thực hiện đúng quy chế biên giới và cửa khẩu được thoả thuận trong nghị định thư 3/8/1999 tại Thừa Thiên Huế, tạo điều kiện đi lại dễ dàng, đồng thời kiểm soát được buôn bán ma tuý. 8. Ngân hàng nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với các công ty, đơn vị, cá nhân buôn bán và tổ chức sản xuất kinh doanh đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh với các công ty; đơn vị cá nhân Lào, vay vốn ưu đãi lãi suất thấp hoặc không lãi để kích thích việc đầu tư sản xuất, buôn bán hàng hoá với Lào. Đồng thời, tổ chức, triển khai hoạt động ngân hàng tín dụng ở các cửa khẩu, sớm thành lập các đại diện chi nhánh ngân hàng ở các trung tâm kinh tế và thương mại của Lào, trước mắt là chi nhánh ngân hàng tại Viêng Chăn để hỗ trợ vốn và giải quyết phương thức thanh toán cho các doanh nghiệp hoạt động. Qua tình hình trao đổi hàng hoá và một số kế hoạch trong hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào trong thời gian tới đã khẳng định giữa hai nước có mối quan hệ đặc biệt và được gắn bó từ lâu đời. Các quan hệ trong thời gian tới đã khẳng định giữa hai nước có mối quan hệ đặc biệt và được gắn bó từ lâu đời. Các quan hệ trong thời gian tới của Việt Nam phần nào đó thể hiện được chiến lược phát triển kinh tế của Lào, là Chính phủ Lào quan hệ mua bán với nhiều nước, không để một nước nào độc quyền, chủ trương dành ưu tiên mở rộng quan hệ thương mại trao đổi hàng hoá với Việt Nam và Trung Quốc, nhằm giảm dần sự lệ thuộc vào hàng hoá Thái Lan, quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và Lào có xu hướng ngày càng tốt đẹp, có hiệu quả và lâu đời. KẾT LUẬN Trong thương mại nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng có vai trò rất quan trọng, thúc đẩy Việtnam tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực nền kinh té tăng. Trong những na3ưm qua mỗi quan hệ thương mại Việtnam-Lào đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đánh dấu một điểm quan trọng trong quá trình phát triển mối quan hệ lâu dài. Hoà chung với tăng trưởng xuất khẩu Việtnam công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những thành tích kích lệ, góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việtnam. Thời gian trước mắt là giai đoạn chứa nhiều thử thách song cũng nhiều cơ hội thành công đối với kinh doanh xuất khẩu của công ty. Để nắm bắt được cơ hội kinh doanh cần thực hiện chiến lược kinh doanh đa dạng hoá kết hợp với chuyên môn hoá tăng cường hoạt động kinh doanh xuất khẩu thị trường các nước nói chung và thị trường Lào nói riêng về chiều rộng và chiều sâu, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú của công ty. Để hoàn thiện luận văn này em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ của PGS-TS Đặng Đình Đào. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 giáo trình (QTKDTMQT) (NXB) giáo dục 2 Giáo trình (TMQT) (NXB) giáo dục 3 Kinh tế thương mại dịch vụ (NXB) thống kê Hà Nội 4 Tài liệu cổ phần hoá của công ty SIMEX 5 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 1999,2000,2001 công ty SIMEX 6 Các tài liệu kế toán của công ty SIMEX từ năm 1998-2001 7 Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thương mại 1999, Bộ thương mại 8 Thời báo kinh tế thế giới Thời báo kinh tế thế giới (s1-99) Thanh tựu sau 10 cải cách của Lào (số 2/98) Tình hình trao đổi hàng hoá của Việtnam qua cửa khẩu và biên giới vào cộng hoà DCND Lào (5/98) 9 Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á số 6(39) - 2002 10 Nghị định 57/CP (31/07/1998) thong tư hướng dẫn thực hiện NĐ 57/CP 11 Các luận văn tốt nghiệp khoá 37,38 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của VN sang thị trường Lào của Công ty XNK nam Hà nội - SIMEX.DOC
Luận văn liên quan