Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Nội

Quản lý rủi ro ở trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ. Rủi ro trong lĩnh vực hải quan là nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải khiến cho cơ quan hải quan không thể thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Thế giới đang có những biến chuyển mạnh mẽ, các hoạt đông buôn bán, thương mại quốc tế ngày càng mở rộng thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào mỗi quốc gia cũng tăng lên nhanh chóng, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế của sự phát triển, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh ngày càng gia tăng nhanh chóng. Vấn đề đặt ra đối với ngành Hải quan là làm sao vừa có thể kiểm tra, kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh vừa tạo thông thoáng cho hoạt động thương mại quốc tế với nguồn lực có hạn. Để giải quyết vấn đề này, ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hóa để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải quan nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh nghiệp. Trong đó, việc áp dũng kỹ thuật quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan trọng, là giải pháp tối ưu cho Hải quan Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Với nhận thức đó, đề tài “ Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Nội” vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn xây dựng trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam. Đề tài được chia làm 3 chương: - Chương 1 : Giới thiệu chung về Chi Cục Hải Quan Bắc Hà Nội - Chương 2 : Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI 3 1.1. Vài nét về Chi Cục Hải Quan Bắc Hà Nội 3 1.2. Những điều kiện cần thiết để áp dụng quản lý rủi ro tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội 5 1.2.1. Hệ thống khuôn khổ pháp lý. 5 1.2.2. Quy trình thủ tục hải quan. 6 1.2.3. Nguồn nhân lực. 7 1.2.4. Cơ sở vật chất 7 1.2.5. Hệ thống công nghệ thông tin. 8 CHƯƠNG 2. 9 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI 9 2.1. Quy trình thực hiện quản lý rủi ro tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội 9 2.1.1 Thiết lập bộ tiêu chí quản lý rủi ro. 9 2.1.2. Phân tích và xác định mức độ rủi ro. 12 2.1.3. Xử lý rủi ro. 15 2.2 Đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan của Chi cục hải quan Bắc Hà Nội 16 2.2.1. Các kết quả đạt được. 16 2.2.2 Một số vấn đề tồn tại 20 CHƯƠNG 3. 24 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI 24 3.1. Xây dựng chiến lược quản lý sự thay đổi theo hướng quản lý rủi ro 24 3.1.1. Xây dựng quy trình thủ tục hải quan hiện đại 24 3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa 25 3.1.3. Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị làm việc hiện đại 26 3.1.4. Coi công nghệ thông tin là chìa khóa của thành công. 26 3.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro. 27 3.3. Tăng chất lượng thông tin thu thập và thông tin tình báo hải quan 27 3.4. Tuyên truyền, giáo dục tính tuân thủ cho doanh nghiệp. 28 3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế. 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30 PHỤ LỤC : BỘ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ RỦI RO PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN 32

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động của doanh nghiệp dựa trên mức độ chấp hành pháp luật, loại hình doanh nghiệp, vốn kinh doanh, thời gian hoạt động, loại hình xuất nhập khẩu thường xuyên và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm của doanh nghiệp. Nhóm tiêu chí phân loại hàng hóa: gồm 11 tiêu chí đánh giá, chủ yếu căn cứ vào nhóm hàng hóa có thuộc diện xuất nhập khẩu có điều kiện hay không và thuế suất của hàng hóa đó. Nhóm tiêu chí phân loại xuất xứ: gồm 3 tiêu chí, phân loại hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN, các nước được hưởng ưu đãi thuế quan và các nước là trung tâm sản xuất, trung chuyển ma túy. Nhóm tiêu chí phân loại hình thức thanh toán: gồm 4 tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro trên các hình thức thanh toán quốc tế như thanh toán bằng tiền mặt, bằng điện chuyển tiền hay thanh toán nhờ thu… Nhóm tiêu chí đánh giá loại hình xuất nhập khẩu: gồm 6 tiêu chí đánh giá dựa trên các loại hình xuất, nhập khẩu, với mức độ rủi ro có thể xảy ra khác nhau như hàng kinh doanh, hàng xuất - nhập khẩu gia công, hàng chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất… Mỗi tiêu chí được xây dựng trong bộ tiêu chí rủi ro trên ứng với một mức điểm rủi ro nhất định. Khi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan, căn cứ vào thông tin thu thập được, kết hợp với nội dung khai báo của doanh nghiệp, máy tính hoặc cán bộ tiếp nhận (đối với những đơn vị hải quan chưa được cài đặt phần mềm đánh giá rủi ro) đánh giá rủi ro của doanh nghiệp và lô hàng xuất nhập khẩu dựa trên mức điểm rủi ro đó. Tương ứng với mỗi mức độ rủi ro được đánh giá sẽ có hình thức kiểm tra thực tế lô hàng xuất, nhập khẩu thích hợp. Ngoài ra, để phân tích rủi ro được chính xác, Tổng cục Hải quan đã phân loại Bộ tiêu chí quản lý rủi ro của mình thành các tiêu chí rủi ro động, tiêu chí rủi ro tĩnh để kiểm tra. Tiêu chí động (Dynamic parameters): là những tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và được áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan. Các tiêu chí này dựa trên các thông tin trinh sát, thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa có khả năng và mức độ rủi ro cao và phải kiểm tra hải quan. Tiêu chí động dựa trên các thông tin trinh sát, tình báo, thông tin về doanh nghiệp xấu hoặc qua phân tích xu hướng buôn lậu, gian lận thương mại trên thực tế được lưu trong kho cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan, tập trung vào các vấn đề: Chính sách, chế độ quản lý đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; Thông tin cưỡng chế thuế đối với doanh nghiệp; Thông tin mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của tổ chức, cá nhân; Thông tin về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh. Khi doanh nghiệp đến làm thủ tục, trên cơ sở kết hợp với các tiêu chí doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan với thông tin cơ quan hải quan có được, để xác định khả năng vi phạm pháp luật và bước đầu đưa ra hình thức kiểm tra thực tế lô hàng hóa xuất nhập khẩu. Bộ tiêu chí này được xây dựng ở 2 cấp độ: Cấp Tổng cục Hải quan: do các Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Giám sát và quản lý, Vụ Kiểm tra thu thuế và Cục kiểm tra sau thông quan phối hợp xây dựng trong kho dữ liệu của Tổng cục và được nối mạng tới các vị trí làm thủ tục hải quan và có tác dụng trong toàn ngành. Cấp Cục hải quan các tỉnh, thành phố: được xây dựng và chỉ có tác dụng trong phạm vi quản lý của Cục hải quan địa phương đó. Cục hải quan địa phương phối hợp giữa các tiêu chí được xây dựng ở cấp Tổng cục với các tiêu chí do Cục xây dựng để tổng hợp thành bộ tiêu chí chung, là cơ sở cho các Chi cục hải quan trực thuộc thực hiện. Tiêu chí tĩnh (Fixed parameters): là các tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời gian nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp dụng các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan hải quan thu thập, phân tích . Tiêu chí tĩnh xác định trước khả năng xảy ra rủi ro (pre-determined risk values) dựa trên thang điểm và cơ sở dữ liệu do hải quan thu thập, được đánh giá định kỳ và cập nhật cho các Cục, Chi cục hải quan địa phương sử dụng. Khi cán bộ hải quan tại khâu đăng ký nhập tờ khai hải quan (hoặc cập nhật bằng phương thức khai điện tử) vào hệ thống máy tính, máy tính sẽ trợ giúp cán bộ hải quan trong việc kiểm tra đối chiếu giữa các tiêu chí trên tờ khai với tiêu chí tĩnh và tính toán để xác định mức độ rủi ro theo công thức toán học có sẵn để đưa ra điểm rủi ro chung, là căn cứ để xác định mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa. 2.1.2. Phân tích và xác định mức độ rủi ro * Sơ đồ các bước tiến hành xác định rủi ro của một lô hàng: Tham số động Tham số tĩnh Kiểm tra hàng hóa Miễn kiểm tra hàng hóa Kiểm tra chi tiết hồ sơ Luồng đỏ Luồng vàng Lựa chọn ngẫu nhiên Bước 1 Bước 2 Bước 3 Kiểm tra sau thông quan Bước 4 Luồng xanh Nguồn: Tổng cục Hải quan - Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2005 Bước 1: Xác định mức độ rủi ro thông qua nhóm các tiêu chí động Qua bước này có thể xác định được các thông tin như: Doanh nghiệp được ưu tiên làm thủ tục hải quan (thông tin về các doanh nghiệp được cấp thẻ ưu tiên do chấp hành tốt pháp luật hải quan được cập nhật thường xuyên trong hệ thống máy tính truyền từ cơ quan Tổng cục Hải quan xuống các đơn vị địa phương) Doanh nghiệp có được làm thủ tục hải quan hay không thông qua các thông tin về tình hình hoạt động (doanh nghiệp đang hoạt động bình thường hay đã bị giải thể, đóng cửa) và tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp (doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không) Doanh nghiệp được ân hạn thuế hay không dựa vào thông tin về tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Nếu nợ thuế quá hạn theo quy định của pháp luật, các lô hàng làm thủ tục hải quan tiếp theo của doanh nghiệp sẽ không được tiếp tục hưởng thời gian ân hạn thuế. Lô hàng có thuộc diện phải kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật hay không Bước 2: Xác định mức độ rủi ro thông qua nhóm các tiêu chí tĩnh: Đối với những lô hàng không thuộc diện ưu tiên và không phải kiểm tra thực tế đã xác định ở bước 1, thông tin về lô hàng tiếp tục được tính toán mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chí rủi ro tĩnh. Cụ thể như sau: Dựa trên tiêu chí khai báo của doanh nghiệp, đối chiếu với cơ sở dữ liệu các đối tượng rủi ro đã được tính toán trước (thông tin được truyền từ Tổng cục Hải quan xuống các đơn vị địa phương), hệ thống máy tính sẽ tự động tính mức độ rủi ro của từng tiêu chí. Mức độ rủi ro tổng thể của tập hợp tất cả các tiêu chí tĩnh tương ứng với một lô hàng cụ thể được tính toán dựa trên công thức sau: Trong đó: + R: mức độ rủi ro tổng thể + ri: mức độ rủi ro ước lượng của từng đối tượng + K: Tổng trọng số (là một hằng số) + ki: trọng số tương ứng với từng tiêu chí rủi ro + n = 6: tổng số nhóm tiêu chí đã được đề cập ở trên. Trọng số ki thể hiện mức độ bao trùm của các đối tượng rủi ro, có thể thay đổi ở cấp Tổng cục Hải quan. Việc thay đổi dựa trên cơ sở thông tin phản hồi về kết quả kiểm tra sau khi áp dụng công thức tính toán này. Ví dụ, nếu xác định yếu tố rủi ro doanh nghiệp là bao trùm thì trọng số rủi ro tương ứng với nó là cao nhất dẫn tới điểm số rủi ro chung đối với lô hàng tăng nhanh khi mức độ rủi ro doanh nghiệp cao. Tương tự như với các tiêu chí rủi ro khác. Mức độ rủi ro ri được tính toán, ước lượng trước theo nguyên tắc: mức độ rủi ro được đánh giá theo phương pháp cho điểm, cụ thể như sau: * Nhóm tiêu chí đánh giá phân loại doanh nghiệp: Tiêu chí ưu tiên cho điểm âm (-) để ưu đãi giảm mức độ rủi ro của doanh nghiệp, ví dụ doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan trong thời gian 02 năm (hoặc có số lượng từ 1000 tờ khai/năm trở lên): -20 điểm. Các tiêu chí rủi ro của doanh nghiệp: mức điểm cho đối với từng tiêu chí từ 3 đến 80 (tuỳ theo mức độ rủi ro của từng tiêu chí). * Các nhóm tiêu chí khác cho điểm theo 03 mức: rủi ro cao: 03 điểm, rủi ro trung bình: 02 điểm, rủi ro thấp: 01 điểm. Ngoài ra, bằng các công cụ phân tích rủi ro chung như phân tích tỷ số, phân tích chuỗi thời gian, phân tích hồi quy và phân tích tương quan… ,cơ quan hải quan so sánh kết quả đánh giá rủi ro thu được với định mức trung bình của rủi ro có thể chấp nhận được để nhận biết đối tượng có tiềm năng rủi ro cao, các yếu tố bất thường phát sinh và phân lô hàng vào một trong các hình thức kiểm tra sau: Lô hàng thuộc diện kiểm tra thực tế (luồng đỏ) Lô hàng thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng) Chuyển qua bước 3 xác định lô hàng kiểm tra ngẫu nhiên Bước 3: Những lô hàng không thuộc diện 1 và 2 trong bước 2 ở trên sẽ được lấy ngẫu nhiên theo hàm toán học. Kết quả ở bước này sẽ lựa chọn và tiếp tục phân loại các lô hàng thành 2 diện: Lô hàng không phải kiểm tra thực tế và kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng xanh) Lô hàng thuộc diện phải kiểm tra ngẫu nhiên. Tiêu chí lấy ngẫu nhiên lô hàng để kiểm tra (Random parameters): thông qua hàm toán học đã được xây dựng và cài đặt sẵn trong máy tính, hệ thống máy tính sẽ tự động lọc tờ khai phát sinh trong ngày tại đơn vị làm thủ tục hải quan và đưa ra lô hàng phải kiểm tra thực tế một cách ngẫu nhiên. Tại mỗi đơn vị có thể số lượng lô hàng phải kiểm tra khác nhau, tiêu chí lựa chọn cũng khác nhau, tùy theo tình hình thực tế, nhưng tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên không quá 5% tổng số tờ khai làm thủ tục hải quan trong ngày và tỉ lệ hàng hóa kiểm tra không quá 5% lô hàng phải kiểm tra thực tế. Bước 4: Hàng hóa sau khi thông quan sẽ được tiến hành kiểm tra sau thông quan để đánh giá độ chính xác, tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, làm căn cứ để hiệu chỉnh lại mức độ rủi ro ước lượng ri và trọng số rủi ro ki cho những lô hàng làm thủ tục hải quan sau. 2.1.3. Xử lý rủi ro Căn cứ vào kết quả tính toán mức độ rủi ro do máy tính xác định, với mức điểm rủi ro cao thì rủi ro của lô hàng cũng bị đánh giá cao hơn và lô hàng sẽ được phân thành 3 diện: Hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và kiểm tra chi tiết hồ sơ (hàng hóa thuộc luồng xanh) Hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế và phải kiểm tra chi tiết hồ sơ (hàng hóa thuộc luồng vàng) Hàng hóa phải kiểm tra thực tế (hàng hóa thuộc luồng đỏ) * Hàng hóa thuộc luồng xanh: dành cho các đối tượng chấp hành tốt pháp luật hải quan, được cấp thẻ ưu tiên và chỉ phải chịu sự kiểm tra về tính đầy đủ, phù hợp về nội dung khai báo với các chứng từ có trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật, không phải chịu sự kiểm tra thực tế hàng hóa * Đối với hàng hóa thuộc luồng vàng, mặc dù không thuộc diện phải kiểm tra thực tế như hàng hóa thuộc luồng đỏ, nhưng các cán bộ hải quan phải kiểm tra tính chính xác, sự phù hợp của các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với các nội dung khai trong tờ khai hải quan về tên hàng, mã số, số lượng, chất lượng, trọng lượng, xuất xứ của hàng hoá, căn cứ kê khai thuế theo quy định, và kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hải quan, về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có liên quan. * Hàng hóa thuộc luồng đỏ: gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan hoặc hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; hàng hóa qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan, hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra ngẫu nhiên. Hàng hóa thuộc diện này ngoài việc phải kiểm tra chi tiết hồ sơ như đối với hàng hóa luồng vàng còn phải chịu sự kiểm tra thực tế hàng hóa toàn bộ hay theo tỷ lệ, tùy theo mức độ rủi ro được đánh giá và được thực hiện trực tiếp bởi các cán bộ hải quan được phân công kiểm hóa. 2.2 Đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan của Chi cục hải quan Bắc Hà Nội 2.2.1. Các kết quả đạt được * Quy trình thủ tục hải quan mới được đánh giá là hiện đại, phù hợp với quy định, chuẩn mực trong các công ước quốc tế nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và du khách nước ngoài. Việc cải cách thủ tục theo hướng quản lý rủi ro đã mang lại những lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp, môi trường hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và du lịch. Năm 2007, Chi cục làm thủ tục cho 11.500 tờ khai XNK với tổng kim ngạch đạt 480 triệu USD; làm thủ tục cho 24 cuộc triển lãm với tổng số 140 tờ khai, tổng trị giá là 3,99 triệu USD. Năm 2008, trong công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chi cục đã làm thủ tục hải quan cho 23.246 bộ tờ khai XNK (gấp hơn hai lần năm 2006), với kim ngạch XNK đạt 1,26 tỷ USD (tăng hơn 93% so với năm 2006), tỷ lệ kiểm tra hàng hoá rút xuống còn 20%. Từ đầu năm 2007, Chi cục đã triển khai thực hiện khai báo điện tử qua mạng. Năm 2009, tỷ lệ khai báo điện tử đạt trên 90% về số lượng tờ khai góp phần giảm thiểu công việc của cán bộ hải quan trong điều kiện nhiệm vụ được giao ngày càng nhiều, trong khi biên chế của Chi cục thường xuyên bị giảm sút. Chi cục đã làm thủ tục cho gần 29.000 tờ khai XNK là với tổng kim ngạch XNK đạt 1,7 tỷ USD; giám sát tốt việc bán hàng cho các đối tượng được hưởng ưu đãi tại cửa hàng miễn thuế; giám sát và làm thủ hải quan cho 11 cuộc hội chơ, triển lãm với tổng trị giá đạt 18 triệu USD. Tính đến 15/10/2009, số thuế Chi cục thu được đạt 1.793.950 tỉ đồng, vượt chỉ tiêu được giao là 573.814 tỉ, tăng 162% so với cùng kỳ năm 2007 Bảng : Theo dõi tình hình XNK tại Chi Cục Hải Quan Bắc Hà Nội Năm Tờ khai Triển lãm Tổng trị giá 2007 11.500 24 483,99 triệu USD 2008 23.246 1,26 tỉ USD 2009 29.000 11 1,718 tỉ USD Nguồn: Chi cục hải quan Bắc Hà Nội ngày 15/10/2009 Quy trình thủ tục hải quan đơn giản, thông thoáng như cho phép khai báo hải quan trước khi hàng hóa nhập khẩu, phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu nhập; được tự kê khai, tự tính, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các sắc thuế khác có liên quan trong thời hạn theo quy định của pháp luật… đã làm tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Chi cục chỉ kiểm soát, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật chứ không còn mang tính chất quản lý với nhiệm vụ ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật hải quan của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. * Tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc giảm thời gian thông quan hàng hóa. Trong môi trường toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những thách thức cạnh tranh rất lớn, nhất là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Với những cải cách quy trình thủ tục hải quan, thời gian thông quan hàng hóa nhanh hơn, các chi phí lưu kho, lưu bãi phát sinh do thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu bị kéo dài đã giảm đáng kể. Nếu trước đây, thời gian làm thủ tục khai báo hải quan trung bình cho một lô hàng xuất khẩu phải mất từ 02 đến 03 giờ thì nay còn tối thiểu là 20 phút, tối đa không quá 40 phút, và thời gian tối thiểu đối với lô hàng nhập khẩu là 30 phút và tối đa không quá 60 phút, thay vì phải mất 1 ngày làm thủ tục, hoặc nhiều hơn, vì hầu hết hàng hóa đã được miễn kiểm tra thực tế. Năm 2008, trong tổng số 24.324 tờ khai loại hình xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Chi cục, có 21.082 tờ khai được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (chiếm 86% tổng số tờ khai). * Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu tuân thủ các quy định của pháp luật. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan, Chi cục tiến hành phân luồng hàng hóa dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và tính chất hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích các đối tượng tham gia xuất nhập khẩu nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Doanh nghiệp được đánh giá là tuân thủ pháp luật tốt sẽ được tạo môi trường thuận lợi tối đa, được ưu tiên làm thủ tục hải quan đơn giản và nhanh hơn các doanh nghiệp khác. Theo thống kê của Chi cục, trong năm 2008, đã có trên 28.524 tờ khai hải quan làm thủ tục xuất nhập khẩu, trị giá tương đương 1.581 triệu USD, trong đó, số lô hàng phải kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng) chiếm 15,4%; các lô hàng được ưu tiên làm thủ tục hải quan, không phải kiểm tra thực tế và kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng xanh) chiếm 70,2%. Tức là có tới 85,6% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế (trong đó, khoảng 90% hàng hóa xuất khẩu được miễn kiểm), chỉ có một lượng nhỏ khoảng 14,4% hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan hải quan, thay vì 80% hàng hóa nhập khẩu và khoảng 20% hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế như trước đây. Rõ ràng, kết quả trên cho thấy phương pháp quản lý mới tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội đã tạo môi trường quản lý đơn giản, thuận lợi, minh bạch hơn và nhận được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp. Hơn nữa, nó còn khuyến khích doanh nghiệp làm ăn chân chính, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. * Hệ thống cơ sở dữ liệu đang dần được hình thành và hoàn chỉnh theo yêu cầu thực tế Hệ thống cơ sở dữ liệu là một trong những yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quản lý rủi ro. Cơ sở dữ liệu càng nhiều, càng chuẩn xác thì kết quả phân tích, kiểm soát rủi ro càng hiệu quả. Đến nay, hệ thống dữ liệu đó đã được hình thành và đang dần từng bước hoàn thiện hơn, với danh bạ doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên, thống kê các hàng hóa có nguy cơ rủi ro và gian lận thương mại cao, các mặt hàng trọng điểm… là cơ sở cho các đơn vị hải quan địa phương tiến hành phân tích, xử lý rủi ro. * Nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong quy trình thủ tục hải quan. Trong quy trình thủ tục hải quan, các bước thủ tục đều được quy định rõ ràng, cụ thể. Do vậy, từng cá nhân phải nắm vững quy trình thủ tục và các văn bản liên quan, nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời, chủ động nghiên cứu, đề xuất xử lý tình huống vướng mắc với lãnh đạo, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt các quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và phương châm hành động chung của các cán bộ công chức trong toàn ngành “Thuận lợi, tận tụy, chính xác”. Một trong những điểm mạnh của Chi cục trong suốt quá trình phát triển là luôn coi doanh nghiệp là đối tác hợp tác. Từ nhiều năm trước khi Luật Hải quan có hiệu lực thi hành, Lãnh đạo Chi cục đã chỉ đạo công chức trong Chi cục thực hiện việc phân loại doanh nghiệp để có biện pháp quản lý thích hợp. Đối với những doanh nghiệp có số thuế thu nộp cao, chấp hành tốt chính sách pháp luật, được Chi cục ưu tiên khi làm thủ tục hải quan. Hàng năm, Chi cục đều xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm thu hút các doanh nghiệp có số thuế thu nộp cao, chấp hành tốt chính sách pháp luật. Việc phân loại doanh nghiệp của Chi cục phù hợp với xu hướng quản lý hải quan hiện đại. Ban lãnh đạo Chi cục đã mạnh dạn đề xuất và áp dụng những phương pháp quản lý mới, vừa không sai chế độ, chính sách, quản lý được hàng hoá XNK vừa tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp. Bên cạnh những kết quả thu được, quá trình thực hiện quy trình quản lý rủi ro cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập cả về chính sách và con người, gây ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả triển khai và mục tiêu đặt ra. 2.2.2 Một số vấn đề tồn tại Về văn bản quy phạm pháp luật: Hải quan là cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực hải quan. Công cụ hỗ trợ công việc quan trọng nhất là hệ thống văn bản pháp luật. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn Luật còn nhiều, chồng chéo, không thống nhất và thường xuyên thay đổi. Đối với các cơ quan thực thi pháp luật, cụ thể là các Chi cục hải quan đại phương, các quy định của luật pháp càng chặt chẽ, rõ ràng thì càng có nhiều thuận lợi trong việc triển khai công việc quản lý. Mặt khác, tính hiệu quả, thiết thực, phù hợp với thực tiễn của các quy phạm pháp luật còn thể hiện trách nhiệm, tính nghiêm túc của người soạn thảo văn bản. Nếu luật pháp thay đổi thường xuyên sẽ gây khó khăn không chỉ cho những người làm nhiệm vụ quản lý nhà nước, mà các đối tượng chịu sự quản lý đó cũng gặp không ít phiền phức. Về quy định phân luồng hàng hóa: Một số quy định trong Luật và các văn bản hướng dẫn quy trình thủ tục hải quan, phân luồng hàng hóa còn cứng nhắc, khi nêu rõ nguyên tắc thực hiện chỉ được điều chỉnh từ thấp lên cao (từ luồng xanh sang luồng vàng, luồng đỏ, từ luồng vàng sang luồng đỏ), từ tỷ lệ kiểm tra ít sang tỷ lệ kiểm tra nhiều hoặc kiểm tra toàn bộ chứ không được điều chỉnh theo hướng ngược lại, trừ trường hợp máy tính xác định sai, nhưng khái niệm thế nào là xác định sai thì không được đề cập đến và các biện pháp, cách thức xác định rủi ro phát sinh để kiểm tra ngược lại máy tính cũng chỉ được phổ biến một cách chung chung tới các cán bộ làm nghiệp vụ trực tiếp. Hiện nay, phần mềm hệ thống quản lý rủi ro chưa được trải qua thực tiễn kiểm nghiệm, vẫn còn nhiều lỗi về kỹ thuật như chưa nhận biết được chính xác doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan, sự thiếu đồng bộ giữa hệ thống quản lý rủi ro với hệ thống kế toán thuế và hệ thống quản lý số liệu xuất nhập khẩu, hệ thống quản lý thông tin vi phạm… đã dẫn tới hiện tượng phân luồng hàng hóa không chính xác, trong khi quy định về phân luồng hàng hóa lại rất cứng nhắc (như đã phân tích ở trên) nên gây ra không ít phiền phức. Không ít doanh nghiệp được cấp thẻ ưu tiên làm thủ tục hải quan nhưng trong hệ thống thông tin về doanh nghiệp do máy tính đưa ra vẫn xác định là doanh nghiệp không được ưu tiên và phải chịu sự kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa như những doanh nghiệp không được ưu tiên khác. Một số trường hợp khác doanh nghiệp không nợ thuế xuất nhập khẩu, nợ phạt quá hạn, nhưng vẫn bị hệ thống máy tính báo cưỡng chế thủ tục. Chính sự không đồng nhất này đã gây khó khăn cho công tác đăng ký thủ tục hải quan, làm mất thời gian giải quyết vướng mắc của các cán bộ hướng dẫn thủ tục, đồng thời, gây ra rất nhiều phiền hà về phía doanh nghiệp và làm mất lòng tin của họ. Về bộ tiêu chí quản lý rủi ro: Bộ tiêu chí quản lý rủi ro gồm 76 tiêu thức, là sự tổng hợp của các Vụ, Cục chức năng thuộc Tổng cục Hải quan bước đầu đã giúp các cán bộ hải quan phân tích, xác định rủi ro và có cơ sở để xử lý rủi ro phát sinh. Tuy nhiên, nội dung các tiêu chí chưa đầy đủ và chưa rõ ràng, nhiều tiêu chí còn bị trùng lặp. Ví dụ như trong nhóm tiêu chí về thời gian hoạt động của doanh nghiệp thiếu hẳn tiêu chí đối với doanh nghiệp hoạt động và làm thủ tục hải quan thường xuyên trên 1 năm, hay như trong nhóm tiêu chí vốn kinh doanh không có tiêu chí nào dành cho doanh nghiệp có vốn kinh doanh trên 500 triệu đồng. Thậm chí, hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) rất quan trọng và phổ biến trong thanh toán quốc tế hiện nay nhưng không có trong bộ tiêu chí quản lý rủi ro. Về nguồn nhân lực quản lý rủi ro: Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro hiện đại, Chi cục rất cần những con người mới có tư duy thay đổi kịp thời với phương thức quản lý mới. Ngoài ra, quản lý rủi ro rất cần những cán bộ có khả năng thu thập và phân tích các thông tin về rủi ro trong hệ thống cơ sở dữ liệu để các bước tiếp sau trong quy trình có cơ sở làm việc. Mặt khác, các cán bộ công chức tiếp xúc trực tiếp với đối tượng rủi ro cũng rất cần có tư duy phân tích để kiểm tra ngược lại tính chính xác các kết quả phân tích rủi ro do máy tính đưa ra. Nhưng thực tế cho thấy khả năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin về rủi ro của các cán bộ công chức làm nghiệp vụ trực tiếp còn thấp. Tổng cục Hải quan vẫn chưa tổ chức được nhiều tập huấn chính thức đào tạo về lĩnh vực này cho các cán bộ công chức. Tại Chi cục, hiện mới có 5 đồng chí được đi học lớp huấn luyện về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Về hệ thống công nghệ thông tin Phân tích thông tin, phân luồng rủi ro hoạt động chủ yếu dựa vào hệ thống công nghệ thông tin. Đó có thể được coi là công cụ chiến lược khi triển khai phương pháp quản lý mới. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến sẽ giúp đơn giản hóa thủ tục hải quan, tăng mức độ minh bạch, khách quan, loại bỏ những cơ hội lạm dụng quyền hành trái phép của công chức hải quan, đảm bảo áp dụng nghiêm các quy trình thủ tục chuẩn mực đã được quốc tế công nhận. Tuy nhiên, hệ thống phần mềm máy tính hiện nay hoạt động chưa ổn định, còn mắc lỗi và đang trong quá trình hoàn thiện, nâng cấp như các lỗi về phân luồng hàng hóa, về sự đồng bộ, thống nhất giữa các chương trình phần mềm đa chức năng quản lý số liệu, dữ liệu, thông tin về hàng hóa và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các yêu cầu khai thác thông tin từ hệ thống quản lý vẫn chưa đáp ứng được thực tế… Đường truyền dữ liệu giữa Tổng cục và các Cục hải quan với Chi cục cũng chưa thật sự ổn định, băng thông còn hạn chế nên nhiều khi xảy ra tình trạng nghễn mạng nội bộ, không thể truy cập được. Hoặc do sự thiếu trách nhiệm một cách vô ý hoặc cố ý của các cán bộ Chi cục nên đã xảy ra tình trạng virus xâm nhập vào hệ thống nghiệp vụ, phá hủy cơ sở dữ liệu, làm cho các hoạt động nghiệp vụ bị gián đoạn. Ban lãnh đạo Chi cục đã có các biện pháp nhắc nhở, răn đe để tình trạng trên không tiếp tục tái diễn. Ngoài ra còn có một số hạn chế khác như Trình độ của doanh nghiệp chưa đồng đều và chưa cao nên khi áp dụng phương pháp quản lý mới, do không nắm bắt được quy trình thủ tục, doanh nghiệp thường có những thắc mắc và hiểu lầm không tốt về Chi cục, khiến cán bộ Chi cục phải mất thời gian để giải trình với cấp trên và giải đáp các vướng mắc đó với doanh nghiệp. Các cán bộ, công chức hải quan luôn phải đối mặt trực tiếp với rủi ro do sự thông thoáng của Luật Hải quan rất dễ tạo kẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng để thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất nhập khẩu, hay xuất khẩu, nhập khẩu lượng hàng không đúng với khai báo nhằm hưởng chênh lệch về các khoản thuế phải nộp… nhưng pháp luật không có quy định loại trừ nào cho họ. Nếu những sai phạm nghiêm trọng của doanh nghiệp bị cơ quan điều tra phát hiện và khởi tố thì các công chức hải quan có liên quan sẽ bị xử lý, kỷ luật do thiếu tinh thần trách nhiệm, gây hậu quả nghiêm trọng… Chưa có kinh phí cho công tác đòi nợ thuế. Tính đến 31/12/2008, Chi cục đã cử cán bộ trực tiếp đến 22 doanh nghiệp và đã gửi 75 thông báo và gửi công văn cho 16 Chi cục thuế và Cục thuế địa phương phối hợp đòi nợ thuế của 50 doanh nghiệp. Kết quả Chi cục đã thu được 35 tỉ đồng nợ thuế. Số thuế thu đòi còn có thể nhiều hơn nếu sự phối hợp với các cơ quan hữu quan hiệu quả hơn và kinh phí dồi dào hơn. Mặc dù vậy, phương pháp quản lý rủi ro áp dụng trong quy trình thủ tục hải quan là một phương pháp quản lý hiện đại, tiện ích, tạo sự thuận lợi cho thông quan hàng hóa tai Chi cục nói riêng và toàn ngành Hải quan nói chung. Những hạn chế phân tích ở trên là những tồn tại chung,không chỉ tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội, rất mong các nhà quản lý rủi ro của ngành hải quan sớm nhận biết được các hạn chế đó và cần sớm khắc phục để phương pháp này phát huy được hiệu quả cao hơn. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI Với những vấn đề còn tồn tại đã nêu tại mục 2.3.3.2 chương 2, trong phạm vi đề tài này, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội. Cụ thể như sau: 3.1. Xây dựng chiến lược quản lý sự thay đổi theo hướng quản lý rủi ro Trước sự phát triển nhộn nhịp và biến động thường xuyên của hoạt động thương mại quốc tế, Chi cục phải có những thay đổi kịp thời để thích nghi và không bị tụt hậu. Vì vậy, dù phải đối mặt với khối lượng công việc rất lớn từ chuẩn bị nhân sự, nguồn lực… nhưng xây dựng chiến lược quản lý sự thay đổi là việc làm thiết thực và cần tiến hành ngay để phát huy tối đa những lợi ích thay đổi đó. Trước hết, chiến lược quản lý sự thay đổi cần phải tập trung vào các vấn đề sau: 3.1.1. Xây dựng quy trình thủ tục hải quan hiện đại Điều quan trọng trong việc xây dựng các quy trình thủ tục hải quan hiện đại là phải đơn giản hóa cho cả cơ quan hải quan và các bên có liên quan, tạo thuận lợi cho hải quan, nhưng không được gây khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp. Quá trình này không dễ dàng, Chi cục cần có kiến nghị, đề xuất để nhận được sự hỗ trợ từ Cục hải quan Thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan và nhiều cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan. Thứ nhất, có thể đơn giản hóa thủ tục bằng cách cho phép doanh nghiệp được thông quan hàng hóa trước khi hàng đến. Dựa trên cơ sở tự đánh giá, các doanh nghiệp tuân thủ khai báo hồ sơ, giải quyết các vấn đề vướng mắc trước khi hàng đến thông qua hệ thống khai báo điện tử. Chi cục sẽ có nhiều thời gian hơn để đánh giá rủi ro và kiểm tra hàng hóa nếu cần thiết, còn doanh nghiệp chủ động hơn trong các kế hoạch vận chuyển, cung cấp hàng hóa để kiểm tra với chi phí thấp hơn, làm giảm áp lực công việc cho cả hải quan và doanh nghiệp. Ngoài ra, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện giao dịch, khai báo điện tử cũng góp phần làm giảm bớt các thủ tục giấy tờ trong bộ hồ sơ, giảm chi phí luân chuyển và lưu trữ hồ sơ trong nội bộ hải quan. Thứ hai, việc thu nộp thuế xuất nhập khẩu, lệ phí thủ tục của doanh nghiệp có thể đơn giản hơn nếu luật pháp cho phép doanh nghiệp thanh toán một lần các khoản nợ trong tháng thay vì phải thanh toán từng lô hàng riêng rẽ theo thời gian ân hạn thuế như quy định hiện hành. Việc này không gây ảnh hưởng đáng kể nào tới hoạt động thu ngân sách nhà nước của cơ quan hải quan mà còn giúp doanh nghiệp giảm thời gian theo dõi nợ thuế. Mặt khác, hệ thống thanh toán thuế mới còn tạo thuận lợi cho việc phát triển các Đại lý khai thuê hải quan thành một ngành nghề thực sự và góp phần chia sẻ rủi ro thu thuế xuất nhập khẩu giữa cơ quan hải quan với các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nhất là trong hoàn cảnh hiện nay, khi kinh phí cho việc đòi nợ thuế còn eo hẹp nếu không muốn nói là chưa có, thì việc này càng trở nên có ý nghĩa. Tuy nhiên, khi mới triển khai, hệ thống thu thuế này chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp, các đại lý lớn có mức độ rủi ro tài chính thấp và có sự tham gia bảo lãnh của ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính có uy tín, chứ không phải cho tất cả các đối tượng, như các doanh nghiệp, đại lý khai thuê nhỏ, hoạt động không thường xuyên sẽ không được khuyến khích áp dụng. 3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Con người là nhân tố quan trọng, có vai trò quyết định. Vì vậy, Chi cục nên thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo lại dựa trên năng lực, nhu cầu công việc để đảm bảo tất cả các cán bộ hải quan có đủ trình độ, hiểu biết, có khả năng phát triển toàn diện, sẵn sàng tiếp nhận sự cải cách, đổi mới, Đặc biệt, đối với những kiến thức mới như kỹ thuật quản lý rủi ro, phương pháp thu thập và phân tích thông tin doanh nghiệp…. . Chi cục cần thanh lập một bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro, thu thập phân tích thông tin và thường xuyên tiến hành tổ chức đào tạo về quản lý rủi ro cho tất cả các cán bộ tại Chi cục. Hiện Chi cục đã có 5 cán bộ được tham gia khóa đào tạo về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan. 5 cán bộ này sẽ là lực lượng nòng cốt, chịu trach nhiệm chính trong việc lập kế hoạch, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro, kế hoạch triển khai trong toàn Chi cục. Đồng thời, 5 cán bộ này sẽ truyền đạt lại những kiến thức mình đã tiếp thu được cho các cán bộ thừa hành trong Chi cục nhằm xây dựng một tư duy quản lý và thực hiên nhiệm vụ trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. 3.1.3. Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị làm việc hiện đại Lưu lượng hàng hóa, giao dịch thương mại ngày một nhiều hơn, trong khi hầu hết máy móc, trang thiết bị hỗ trợ công việc đều cũ, lạc hậu, kém hiệu quả, nhân lực thiếu nên các cán bộ hải quan phải làm việc dựa trên các thao tác thủ công là chính. Để giảm áp lực cho cơ quan hải quan, tạo điều kiện đơn giản hóa thủ tục khi thông quan và kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu hiệu quả, cần phải ưu tiên trang bị cơ sở vật chất, các thiết bị kiểm tra hải quan hiện đại. Do vấn đề buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép ngày càng gia tăng nên nhu cầu mua sắm các thiết bị kiểm soát như cân ô tô, máy soi hàng hóa, máy soi container, các thiết bị phân tích, phân loại hàng hóa đang tăng cao. Khi được trang bị các thiết bị hiện đại, công việc giám sát của Chi cục sẽ đơn giản hơn, hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ và hoàn toàn thiết thực khi áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. 3.1.4. Coi công nghệ thông tin là chìa khóa của thành công Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, mô hình thông quan điện tử đã bước đầu được áp dụng tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội và đã thu được những kết quả đáng khích lệ: Năm 2008, tỷ lệ khai báo điện tử đạt trên 90% về số lượng tờ khai góp phần giảm thiểu công việc của cán bộ hải quan trong điều kiện nhiệm vụ được giao ngày càng nhiều, trong khi biên chế của Chi cục thường xuyên bị giảm sút. Thời gian làm thủ tục hải quan giảm từ 7-8 giờ xuống còn 2-3 phút, giảm tối đa giấy tờ nộp cho cơ quan Hải quan. Tuy nhiên, để nhân rộng mô hình này cần phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin từ Tổng cục tới các Chi cục sao cho phù hợp, đồng thời cần nâng cao kĩ thuật, áp dụng vào tất cả các bước, các thao tác trong quy trình thủ tục vì điều này sẽ giúp việc sử dụng các chuẩn mực quốc tế trong việc trao đổi dữ liệu điện tử được rộng rãi hơn. Tại Chi cục cần lắp đặt hệ thống mạng không dây wifi, nâng cấp mạng cáp quang để đảm bảo đường truyền tín hiệu ổn định, giúp doanh nghiệp có thể khai báo từ xa. Đồng thời cũng cần có đủ máy vi tính đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp có thể khai báo tại chỗ, ngay tại Chi cục. Mặt khác, cần nhận thức rõ vai trò của công nghệ thông tin là quan trọng nhưng không phải là tất cả. Quy trình hải quan theo đúng chuẩn quốc tế mới là ưu tiên hàng đầu trong cải cách, nếu không lưu ý đến điều này thì ứng dụng công nghệ thông tin sẽ chỉ là một sự lãng phí. 3.2. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro Quy trình quản lý rủi ro mà Chi cục đang áp dụng tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hơn nữa, Chi cục cần kiến nghị lên các cấp tập trung vào một số vấn đề như: - Bổ sung, hoàn thiện bộ tiêu chí quản lý rủi ro. Hiện nay, bộ tiêu chí quản lý rủi ro bao gồm 76 tiêu chí, bao quát được hầu hết các yếu tố phát sinh và đối tượng rủi ro, nhưng vẫn còn thiếu nhiều tiêu chí trong khi có những tiêu chí khác bị trùng lặp. Vì vậy, cần rà soát lại và điều chỉnh ngay những thiếu sót như, để bộ tiêu chí quản lý được đầy đủ, hoàn thiện hơn, là cơ sở để nhận diện, đánh giá mức độ rủi ro và xác định hình thức xử lý rủi ro phù hợp nhất. - Kết quả đánh giá, phân luồng hàng hóa còn chưa phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tiễn, vì vậy, cần phải kiểm tra, tính toán lại các mức độ điểm số từng tiêu thức rủi ro trong hệ thống cơ sở dữ liệu, phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro. Việc giả định điểm số không chính xác khiến cho kết quả đánh giá rủi ro chưa sát với thực tế, nhiều doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật vẫn bị đánh giá và không được hưởng chính sách ưu tiên hơn so với các doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật khác. Bên cạnh đó, cần hiệu chỉnh lại hệ thống phần mềm quản lý rủi ro cho tương thích với các hệ thống phần mềm quản lý đa chức năng khác để kết quả đánh giá rủi ro được chính xác và có biện pháp xử lý rủi ro phù hợp hơn. Việc làm này không những làm giảm thời gian giải quyết vướng mắc của các cán bộ công chức hải quan thừa hành, mà còn khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường tuân thủ pháp luật, góp phần tăng tính hiệu quả của công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật hải quan. 3.3. Tăng chất lượng thông tin thu thập và thông tin tình báo hải quan Thông tin phục vụ quản lý rủi ro được thu thập dựa trên hai nguồn chính là định lượng thông qua phân tích các thông tin thu thập được từ hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động thông quan, kiểm tra sau thông quan… và thu thập định tính qua kênh thông tin tình báo. Đối với loại thông tin hình thành qua hình thức thứ nhất chủ yếu tồn tại giống như cơ sở dữ liệu tờ khai và được chuyên gia phân tích thương mại thực hiện các thao tác xử lý thống kê nhằm xác định xu hướng của toàn ngành, sàng lọc đối tượng nghi vấn không tuân theo xu hướng chung đó để kiểm tra, thanh tra các hoạt động tuân thủ. Tuy nhiên, về cơ bản, các chiến lược thông tin trên vẫn chưa minh bạch, rõ ràng, chủ yếu được thu thập qua mạng Internet, hay thông qua phân tích cơ sở dữ liệu về các lô hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan trước đó. Vì vậy, thông tin thường không đầy đủ hoặc thiếu cơ sở để cơ quan hải quan tiến hành phân tích, đối chiếu, kiểm tra chéo với nội dung khai báo của doanh nghiệp. Hình thức thu thập thông tin thứ hai có vai trò tìm kiếm các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp về hoạt động bất hợp pháp của doanh nghiệp, các khiếu nại của ngành và từ các cơ quan hữu quan nên các dữ liệu thu thập đa dạng hơn. Các chuyên gia phân tích tình báo sẽ đọc báo cáo và nghiên cứu, xác định đối tượng nghi vấn, các tiêu chí đánh giá doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật… Để việc thu thập và xử lý thông tin có hiệu quả, Đội nghiệp vụ của Chi cục cần thống nhất các thông tin tình báo giữa hai hình thức thu thập thông tin trên và minh bạch hóa các chiến lược, hệ thống thu thập thông tin tình báo để hỗ trợ sự phát triển và duy trì việc quản lý rủi ro, hồ sơ rủi ro… Bên cạnh đó, Chi cục cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật các thông tin tình báo với yêu cầu hoàn chỉnh, hiệu quả, dữ liệu được cập nhật kịp thời, đầy đủ, phục vụ cho công tác thông quan và kiểm tra sau thông quan. Việc cập nhật các thông tin về doanh nghiệp, về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa… cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. 3.4. Tuyên truyền, giáo dục tính tuân thủ cho doanh nghiệp Chi cục cũng cần có sự trao đổi thông tin về nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp vi phạm pháp luật chỉ vì thiếu thông tin về các quy định pháp lý, đặc biệt là các quy định liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải. Bởi vậy, một mặt, Chi cục phải triển khai các cơ sở cho quản lý sự tuân thủ, tạo môi trường minh bạch, nhất quán và thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiêm chỉnh chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Ngoài ra, việc thiết lập đường dây nóng miễn phí nối với cơ quan tình báo hải quan cũng hỗ trợ cho Chi cục thu thập đầy đủ, hiệu quả hơn các thông tin rủi ro từ cộng đồng, hoàn thiện phương pháp quản lý rủi ro đang được triển khai…. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ có thể áp dụng nhằm khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ và thành thực hơn khi khai báo thủ tục hải quan. Còn đối với các doanh nghiệp cố ý gian lận, trốn thuế thì những nỗ lực giáo dục, tuyên truyền của cơ quan hải quan cũng không có tác dụng nhiều mà cần phải có các biện pháp xử lý mạnh và nghiêm khắc hơn như có cơ chế kiểm tra công khai, chế tài xử phạt rõ ràng… tùy theo lỗi vi phạm. 3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế Chi cục cần tích cực cử các cán bộ đi đào tạo, nâng cao trình độ tai các nước có trình độ hải quan phát triển khi điều kiện thực tế cho phép. Với những giải pháp trên, tôi hy vọng công tác quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội sẽ ngày câng phát triển, đạt hiệu quả cao hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính (2005), Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 Bộ Tài chính (2005), Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn thi hành Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu Chính phủ (2005), Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Chính phủ (2005), Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan Chương trình hợp tác kỹ thuật Hải quan Nhật Bản (2006), Khóa đào tạo về quản lý rủi ro tại Việt Nam Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới (1999), Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục Hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung), tháng 6/1999 Hội thảo sơ kết rút kinh nghiệm sau hai tháng triển khai Thủ tục hải quan điện tử, (08/11/2005) Luật Hải quan đã được sửa đổi bổ sung năm 2005 (2005), điều 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Song Minh (2006), Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Liên minh Châu Âu, Tạp chí Nghiên cứu Hải quan, số 1+2 Những vấn đề đặt ra khi áp dụng phương pháp quản lý rủi ro, ngày 17/11/2005 Tổng cục Hải quan (2005), Đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Hải quan giai đoạn 2006- 2010, Hà Nội Tổng cục Hải quan (2005), Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (ban hành kèm theo Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) Tổng cục Hải quan (2006), Quyết định 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại Tổng cục Hải quan (1952), Quyết định 1952/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005 về việc cấp thẻ ưu tiên thủ tục Hải quan cho doanh nghiệp. Thiên An (2005), Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan, Tạp chí Nghiên cứu hải quan, số 1. Bộ Tài chính (2004), Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2006 về kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2004 – 2006. PHỤ LỤC : BỘ TIÊU CHÍ QUẢN LÝ RỦI RO PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẢI QUAN Ban hành kèm theo Quyết định số 2148/QĐ-TCHQ ngày 31/12/2005 STT Tiêu chí phân loại Nguồn I Tiêu chí ưu tiên 1 Doanh nghiệp có kim ngạch xuất - nhập khẩu nằm trong số 30% các doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu cao nhất đăng ký tờ khai hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố Các Cục Hải quan địa phương tổng hợp và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành 2 Doanh nghiệp có kim ngạch xuất - nhập khẩu năm trước nằm trong số 10% các doanh nghiệp có kim ngạch cao nhất cả nước Hệ thống số liệu xuất nhập khẩu (SLXNK) 3 Doanh nghiệp không nằm trong số các doanh nghiệp có kim ngạch xuất - nhập khẩu lớn trên toàn quốc hoặc địa bàn tỉnh, thành phố, nhưng thường xuyên đăng ký tờ khai xuất - nhập khẩu tại địa phương trong vòng 2 năm Các Cục Hải quan địa phương tổng hợp và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành 4 Doanh nghiệp chuyên sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản, thủy sản, hải sản; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu Các Cục Hải quan địa phương tổng hợp và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành 5 Doanh nghiệp có số thuế nộp ngân sách năm trước nằm trong số 20% các doanh nghiệp có số thuế nộp cao nhất tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố Các Cục Hải quan địa phương tổng hợp và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành 6 Doanh nghiệp có số thuế nộp ngân sách nằm trong số 10% các doanh nghiệp có số thuế nộp cao nhất trên toàn quốc Hệ thống kế toán KT559 II Tiêu chí phân loại doanh nghiệp 1. Chấp hành pháp luật của doanh nghiệp a. Mức độ chấp hành pháp luật hải quan 7 Cấp UBND tỉnh và Cục ĐTCBL: 01 lần bị xử phạt vi phạm hành chính trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính Hệ thống cơ sở dữ liệu vi phạm 8 Cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố: 01 lần trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính Hệ thống cơ sở dữ liệu vi phạm 9 Cấp Chi cục và tương đương: 01 lần trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính Hệ thống cơ sở dữ liệu vi phạm 10 Chấp hành tốt pháp luật trong thời gian 2 năm (1.000 tờ khai/năm trở lên) Hệ thống cơ sở dữ liệu vi phạm, hệ thống SLXNK và các nguồn thông tin khác 11 Chấp hành tốt pháp luật hải quan trong thời gian 2 năm (100 đến 999 tờ khai/năm trở lên) Hệ thống CSDL vi phạm, hệ thống SLXNK và các nguòn thông tin khác b. Mức độ chấp hành pháp luật thuế: Doanh nghiệp có nợ thuế quá hạn (90 ngày), nợ tiền phạt do vi phạm pháp luật thuế xuất nhập khẩu (đối với hàng hóa phải nộp thuế ngay) 12 - Nợ thuế, nợ phạt đến 10 triệu đồng Hệ thống KT559 13 - Nợ thuế, nợ phạt trên 10 triệu đến 50 triệu đồng Hệ thống KT559 14 - Nợ thuế, nợ phạt trên 50 triệu đến 100 triệu đồng Hệ thống KT559 15 - Nợ thuế, nợ phạt trên 100 triệu đến 500 triệu đồng (vốn điều lệ < 100 triệu đồng) Hệ thống KT559 16 - Nợ thuế, nợ phạt trên 100 triệu đến 500 triệu đồng (vốn điều lệ ≥ 100 triệu đồng) Hệ thống KT559 17 - Nợ thuế, nợ phạt trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng (vốn điều lệ < 500 triệu đồng) Hệ thống KT559 18 - Nợ thuế, nợ phạt trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng (vốn điều lệ ≥ 500 triệu đồng) Hệ thống KT559 19 - Nợ thuế, nợ phạt trên 1 tỷ đồng (vốn điều lệ < 1 tỷ đồng) Hệ thống KT559 20 - Nợ thuế, nợ phạt trên 1 tỷ đồng (vốn điều lệ ≥ 1 tỷ đồng) Hệ thống KT559 21 Nếu thuộc vào các trường hợp nợ thuế, nợ phạt nêu trên nhưng các lô hàng sử dụng vốn ngân sách cấp (hàng an ninh quốc phòng, hàng dùng vốn đối ứng ODA...) trong thời gian xét miễn thuế Hệ thống KT559 22 Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Tổng cục Thuế 23 Đã từng nợ thuế, bị cưỡng chế 01 lần trong vòng 365 ngày Hệ thống KT559 24 Đã từng nợ thuế, bị cưỡng chế 02 lần trở lên trong vòng 365 ngày Hệ thống KT559 c. Kết quả kiểm tra sau thông quan Doanh nghiệp đã khắc phục vi phạm sau khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan hải quan Cục Kiểm tra sau thông quan 25 - Truy thu dưới 100 triệu đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 26 - Truy thu từ 100 triệu đến 300 triệu đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 27 - Truy thu từ trên 300 triệu đến 500 triệu đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 28 - Truy thu từ trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 29 - Truy thu từ trên 1 tỷ đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 30 Đã bị kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp Cục Kiểm tra sau thông quan 31 - Truy thu dưới 100 triệu đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 32 - Truy thu từ 100 triệu đến 300 triệu đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 33 - Truy thu từ trên 300 triệu đến 500 triệu đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 34 - Truy thu từ trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 35 - Truy thu từ trên 1 tỷ đồng trong khoảng thời gian 365 ngày, kể từ ngày ra quyết định truy thu Cục Kiểm tra sau thông quan 2. Loại hình doanh nghiệp 36 Công ty trách nhiệm hữu hạn Hệ thống quản lý mã số thuế 37 Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh Hệ thống quản lý mã số thuế 38 Các loại hình doanh nghiệp khác Hệ thống quản lý mã số thuế 3. Loại hình xuất nhập khẩu (doanh nghiệp có loại hình xuất - nhập khẩu chính) 39 Các loại hình tạm nhập - tái xuất Hệ thống SLXNK 40 Nhập - xuất hàng gia công Hệ thống SLXNK 41 Nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu/ để sản xuất trong nước Hệ thống SLXNK 42 Nhập chuyển khẩu Hệ thống SLXNK 43 Nhập kinh doanh Hệ thống SLXNK 4. Vốn kinh doanh 44 Doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 100 triệu đồng Hệ thống quản lý mã số thuế 45 Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 100 triệu đến 500 triệu đồng Hệ thống quản lý mã số thuế 5. Thời gian hoạt động 46 Doanh nghiệp mới thành lập dưới 120 ngày chưa đủ thông tin để kết luận doanh nghiệp tốt hay xấu Hệ thống quản lý mã số thuế 47 Doanh nghiệp mới thành lập từ 120 ngày đến 1 năm chưa đủ thông tin để kết luận doanh nghiệp tốt hay xấu Hệ thống quản lý mã số thuế 48 Doanh nghiệp làm thủ tục lần đầu tại Chi cục hải quan Hệ thống quản lý mã số thuế 6. Kim ngạch xuất nhập khẩu 49 Có kim ngạch nằm trong số 10% doanh nghiệp có kim ngạch lớn nhất toàn quốc Hệ thống SLXNK 50 Có kim ngạch nằm trong số từ 11 đến 50% doanh nghiệp có kim ngạch lớn nhất toàn quốc Hệ thống SLXNK 7. Số thuế nộp cho Nhà nước 51 Nằm trong số 10% doanh nghiệp đóng góp thuế lớn nhất cho Nhà nước Hệ thống KT559 52 Nằm trong số từ 11 đến 20% doanh nghiệp đóng góp thuế lớn nhất cho Nhà nước Hệ thống KT559 III Tiêu chí phân loại hàng hóa 1. Thuế suất hàng hóa 53 Hàng hóa có thuế suất cao từ 20 - 40% Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi 54 Hàng hóa có thuế suất cao trên 40% Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi 55 Hàng hóa có giá trị cao, số thuế phải nộp từ 50 triệu đến 100 triệu đồng Cục Hải quan địa phương 56 Hàng hóa có giá trị cao, số thuế phải nộp từ 100 triệu đồng trở lên Cục Hải quan địa phương 57 Mặt hàng có nguy cơ gian lận cao (theo danh sách do Vụ Kiểm tra thu thuế cung cấp) Vụ Kiểm tra thu thuế 58 Hàng hóa khó phận loại hoặc dễ gây nhầm lẫn (theo danh mục do Vụ Kiểm tra thu thuế cung cấp) Vụ Kiểm tra thu thuế 59 Hàng thuộc đối tượng xét miễn thuế Vụ Kiểm tra thu thuế 60 Hàng thuộc đối tượng xét giảm thuê Vụ Kiểm tra thu thuế 61 Hàng thuộc đối tượng xét hoàn thuế Vụ Kiểm tra thu thuế 2. Hàng hóa nhập khẩu có điều kiện 62 Phải có giấy phép chuyên ngành Vụ giám sát quản lý 63 Phải được đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng Vụ giám sát quản lý IV Tiêu chí phân loại xuất xứ 64 Các nước trong khối ASEAN Biểu thuế xuất nhập khẩu 65 Các nước được hưởng ưu đãi (có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc) Biểu thuế xuất nhập khẩu 66 Các nước là trung tâm sản xuất, trung chuyển ma túy Cục Điều tra chống buôn lậu V Nhóm tiêu chí phân loại hình thức thanh toán 67 Thanh toán bằng tiền mặt Hệ thống TKXNK 68 Thanh toán bằng séc Hệ thống TKXNK 69 Thanh toán nhờ thu Hệ thống TKXNK 70 Thanh toán bằng điện chuyển tiền (TTR) Hệ thống TKXNK VI Nhóm tiêu chí phân loại loại hình xuất nhập khẩu 71 Nhập kinh doanh (hàng hóa có thuế) Hệ thống TKXNK 72 Các loại hình tạm nhập - tái xuất Hệ thống TKXNK 73 Nhập - xuất hàng gia công Hệ thống TKXNK 74 Nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu/ để sản xuất trong nước Hệ thống TKXNK 75 Nhập chuyển khẩu Hệ thống TKXNK 76 Nhập kinh doanh Hệ thống TKXNK MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docÁp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Nội.doc
Luận văn liên quan