Đề tài Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - Tỉnh Đắk Lắk

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại Cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành nền móng và động lực chính cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế- xã hội. Giáo dục- Đào tạo (GD& ĐT) được coi là nhân tố quyết định cho sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế, trong đó giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bước tiến mới mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong thế giới hiện đại, mọi người đều biết rằng bất cứ công cụ sản xuất nào dù tinh vi hiện đại đến đâu cũng đều là sản phẩm của con người, do con người sử dụng và được con người tiếp tục hoàn thiện. Phát triển lực lượng sản xuất trong đều kiện hiện nay, cần phải hiểu là phát triển con người là trước hết. Đó là nhân tố đảm bảo phát triển các yếu tố của lực lượng sản xuất. Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định” Thực sự coi GD &ĐT là quốc sách hàng đầu, Là động lực phát triển kinh tế xã hội" và đồng thời chỉ rõ nhiệm vụ của “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước". Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Bàn đến giáo dục, vấn đề mấu chốt nhất quan trọng nhất, thường xuyên nhất đó là chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục. Chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học là sợi chỉ đổ xuyên suốt quá trình giáo dục cũng như qua trình dạy học ở các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng là sự tồn tại và phát triển của sự nghiệp giáo dục, của mỗi cơ sở giáo dục, của mỗi trường học. Nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học vấn đề cốt tử của ngành giáo dục và của các trường học, là tâm trí của mọi nhà giáo, mọi thành viên trong xã hội Đối với các trường THPT việc nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất, cũng là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà trường, đây chính là điều kiện quyết định để nhà trường tồn tại và phát triển và cũng là thương hiệu của nhà trường đó đối với địa phương. Thực chất của công tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng giờ dạy học, qua các học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tất yếu để nhà trường đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục là: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Chất lượng dạy học ở các trường THPT hiện nay, và chất lượng đào tạo nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt . Nhiều nơi đã xuất hiện những nhân tố mới, phong trào học tập sôi nổi, dân trí từng bước được nâng lên. Tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả dạy học còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học và thể lực của đa số học sinh còn yếu. Đội ngũ quản lý giáo dục năng lực còn hạn chế, không theo kịp với sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong quá trình đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học. Đối với Krông Năng là huyện vùng cao của tỉnh Đắk Lắk, thực tiễn trong những năm qua được sự quan tâm của cấp ủy đảng và sự đầu tư có hiệu quả của chính quyền các cấp GD & ĐT có những tiến bộ đáng trân trọng: Hệ thống giáo dục được hoàn thiện hơn với các cấp học và bậc học, trình độ đào tạo các loại hình và phương thức giáo dục. Quy mô giáo dục tăng nhanh, mạng lưới giáo dục mở rộng đến tận các xã, việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên chưa đồng đều ở các trường trong cả huyện. Số học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng còn thấp, số học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh, quốc gia chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao, tỷ lệ học sinh khá giỏi thấp qua các năm học Vấn đề đặt ra cho những người làm công tác quản lý nhà trường là phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nhanh chóng đáp ứng những yêu cầu đổi mới của địa phương và đất nước. Việc đổi mới quá trình dạy học cũng là khâu đột phá để nâng cao chất lượng ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk nhằm khắc phục dần khoảng cách không đồng đều giữa các trường hiện nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu và từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: " Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk" với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk cũng như góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học ở các trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk và vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở các trường này. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk., cụ thể nghiên cứu ở ba trường THPT trên địa bàn huyện Krông Năng, đó là các trường sau đây: 1. Trường THPT Phan Bội Châu; 2. Trường THPT Lý tự Trọng; 3. Trường THPT Nguyễn Huệ Và thời gian khảo sát trong ba năm học: 2007-2008; 2008- 2009; 2009-2010 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng hiện nay chưa đồng bộ, chất lương dạy học nhìn chung còn thấp so với mặt bằng chung của các trường THPT trong tỉnh Đắk Lắk và vẫn còn rất nhiều hạn chế hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các biện pháp quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy ở các trường này sẽ từng bước được nâng cao. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 5.2. Khảo sát đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học ở các trường THPT của huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục. 7.3. Sử dụng Phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận được. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đơực cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý năng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Chương 2: Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk

doc134 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2702 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - Tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch quan, hướng giải quyết. Bằng cách quản lý đó sẽ đánh giá thực chất chất lượng giờ lên lớp của GV. Đó cũng là cơ sở để phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng GV, chọn GV tham gia đăng ký GV dạy giỏi các cấp. + Quản lý việc kiểm tra, chấm trả bài cho HS và chế độ cho điểm của GV là cần thiết và cần tiến hành thường xuyên. BGH, tổ trưởng chuyên môn quản lý bằng sổ điểm, kiểm tra tiến độ cho điểm hàng tháng là yêu cầu bắt buộc. + Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn trong các nhà trường là đơn vị hạt nhân nòng cốt trực tiếp quản lý mọi hoạt động giảng dạy, là cơ sở bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Vì vậy, để công tác quản lý các tổ bộ môn có hiệu quả thì việc đề ra biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn có vai trò quan trọng. + Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho tổ trưởng chuyên môn: Các đồng chí tổ trưởng chuyên môn trong các nhà trường thực thi các nhiệm vụ quản lý chỉ dựa trên kinh nghiệm của cá nhân trong quá trình công tác, hầu như là chưa được bồi dưỡng về khoa học và nghiệp vụ quản lý. Vì vậy, một nhu cầu cấp thiết đặt ra là cần tổ chức bồi dưỡng kiến thức về khoa học và nghiệp vụ quản lý cho các đồng chí quản lý chuyên môn, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của các tổ bộ môn, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường. + Biên chế GV bộ môn đủ về số lượng, đúng về chuyên môn: Cơ sở biên chế bộ môn là chuyên ngành giảng dạy, tránh tình trạng biên chế theo kiểu hành chính đủ số lượng nhưng trái chuyên môn. + Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn đầu đàn: Để nâng cao hiệu quả chỉ đạo của tổ chuyên môn mà chỉ chú trọng việc quản lý tốt về hành chính, số lượng đội ngũ thì chưa đủ, mà cần có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ, nhất là các cán bộ chuyên môn đầu đàn. Tổ trưởng chuyên môn không thể dừng ở trình độ đại học mà cần có trình độ thạc sĩ. Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch tạo nguồn và đào tạo các cán bộ chuyên môn cao cho các bộ môn là rất cần thiết. + Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn: Trước hết phải xác định sinh hoạt tổ chuyên môn là hình thức sinh hoạt chuyên môn thường xuyên để GV phản ánh hoạt động dạy học. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ là một biện pháp chỉ đạo nề nếp dạy học vừa có tính chất quản lý hành chính vừa có yếu tố sư phạm. Để tổ chức sinh hoạt các tổ chuyên môn có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường cần thực hiện tốt các nội dung sau: Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tháng, theo học kỳ và năm học. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ đạo các tổ chức chuyên môn thường xuyên trao đổi về tình hình dạy học, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy học; trao đổi kinh nghiệm về các bài dạy khó, nghiên cứu, bàn bạc cải tiến PPDH cho phù hợp với nội dung và đối tượng; tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm về nội dung, PPGD; hướng dẫn các giáo viên mới về quy trình soạn giáo án, lên lớp và xây dựng hồ sơ chuyên môn; các tổ chuyên môn tổ chức tốt việc trao đổi về kinh nghiệm sử dụng thiết bị dạy học. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức trao đổi nội dung tự học, tự bồi dưỡng, triển khai đáp ứng các đề tài khoa học góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ và nâng cao chất lượng hoạt động dạy học. 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo là: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học". Thời đại ngày nay, với sự bùng nổ thông tin, sự phát triển nhanh chóng của khoa học- công nghệ và xu thế toàn cầu hoá đã đặt ra thách thức mới cho GD& ĐT. Nhà trường phải dạy những kiến thức được chọn lọc, cơ bản cần thiết, đặc biệt phải dạy cho học sinh biết phát huy tích cực của mình trong học tập, bồi dưỡng cho họ phương pháp học tập, phương pháp làm việc, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, khả năng thích ứng với những biến động của cuộc sống. Đổi mới PPDH là xu hướng tất yếu của thế giới và là đòi hỏi cấp thiết với giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc đề ra biện pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH có vai trò quan trọng. Mục tiêu biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH Nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Nội dung và cách thực hiện - Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về nhu cầu cấp thiết của việc đổi mới PPDH. Trong những năm gần, đây Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo đổi mới PPDH các cấp từ phổ thông đến đại học. Chỉ thị số 15/1999/CT- BGD-ĐT ngày 20/04/1999. "Về việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy và học trong các nhà trường" đã đẩy mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học. Đứng trước yêu cầu đổi mới nền giáo dục nước nhà, những đòi hỏi ngày càng cao và cấp thiết của cuộc sống, đã đặt ra những thách thức to lớn đối với các nhà trường. Nhiều phương pháp dạy học truyền thống đã bộc lộ những hạn chế. Những điều kiện và phương pháp dạy học cần những phẩm chất, năng lực mới với mỗi giáo viên. Sự bùng nổ thông tin, việc tiếp nhận thông tin trên nhiều kênh tạo nên những phẩm chất trí tuệ mới của học sinh, đã tôn vinh vị trí của bản thân họ trong các nhà trường, đòi hỏi người dạy phải có những năng lực và cách thức làm việc mới. Việc nâng cao nhận thức cho giáo viên là yêu cầu cấp thiết để thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực, tạo tâm thế cho mọi người sẵn sàng thực hiện một quy trình mới trong cải tiến các PPDH ở từng bộ môn. Việc nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho CBGV nhằm vào việc định hướng cho họ xác định ý thức và trách nhiệm trong việc thực hiện những phương pháp tích cực mà thể hiện ở 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau: + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Trong PPTH, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học", được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kỹ năng đó, không dập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: PPTH xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dây nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra những chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động. + Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong một lớp mà trình độ kiến thức, tư duy của mỗi học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì áp dụng PPTH buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, PPTH phải đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong PPTH giáo viên không giữ độc quyền đánh giá mà phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho người học. - Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đổi mới PPDH cụ thể của từng cá nhân, tổ bộ môn trong đó nêu cụ thể nội dung giải pháp và sản phẩm đổi mới. Chỉ đạo các tổ chuyên môn khi xây dựng chương trình, kế hoạch năm học cần đưa việc đổi mới PPDH thành một nội dung và phải thể hiện được những nội dung cơ bản: + Chương trình tự bồi dưỡng, các chuyên đề trọng tâm cần thảo luận, trao đổi, kế hoạch nghiên cứu khoa học các đề tài về đổi mới PPDH. + Thời điểm tổ chức dạy thí điểm cho việc áp dụng đổi mới PPDH của từng giáo viên trong một học kỳ mỗi giáo viên phải thao giảng ít nhất một giờ và dự 16 giờ của đồng nghiệp. + Kế hoạch học tập, nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học và công nghệ thông tin phục vụ dạy học. - Tổ chức cho các tổ chuyên môn dạy thử nghiệm: Mỗi môn học có các PPDH đặc thù việc lựa chọn PPDH phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nhận thức, trình độ, năng lực của mỗi giáo viên, nội dung bài giảng… mặc dù vậy việc đổi mới PPDH cần được thử nghiệm, dạy mẫu, đánh giá rút kinh nghiệm để khẳng định tính khả thi của việc khai thác những ưu điểm của các PPDH cho từng bộ môn. - Chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng phương pháp học tập bộ môn cho học sinh: Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động thành phần đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, hai hoạt động này có mối quan hệ mật thiết không thể tách rời và hỗ trợ đắc lực cho nhau. Vì vậy, đổi mới PPDH không chỉ là đổi mới cách dạy của thầy mà còn là đổi mới cách học của trò. Mỗi một phương pháp dạy học có một phương pháp học phù hợp, cho nên trong qua trình giảng dạy giáo viên cần chú trọng bồi dưỡng cách tự học và tự nghiên cứu của học sinh nhằm tạo ra sự đồng bộ, thống nhất giữa thầy và trò nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học. - Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con người tham gia cũng nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của người đó trong một tình huống nhất định. Sự đánh giá cho phép chúng ta xác định, một là mục tiêu giáo dục được đặt ra có phù hợp hay không và có đạt được hay không, hai là việc giảng dạy có thành công hay không, người học có tiến bộ hay không. Kiểm tra đánh giá là một khâu tất yếu trong hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh giá không chỉ là công cụ thước đo kết quả học tập của học sinh. Vì vậy, cải tiến việc kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học có ý nghĩa quan trọng. Căn cứ vào thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường tác giả đề tài đề xuất những cải tiến về quy trình tổ chức và hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo đúng nguyên tắc: Trước hết để hoạt động kiểm tra đánh giá thực sự có hiệu quả và khách quan thì việc kiểm tra đánh giá phải đảm bảo các nguyên tắc: + Kiểm tra đánh giá đúng quy chế, khách quan, công bằng. Việc kiểm tra đánh giá không chỉ cho biết những kiến thức, kỹ năng học sinh tiếp thu được mà còn giúp cho giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức giảng dạy cho phù hợp. Đồng thời thôi thúc học sinh tích cực học tập. + Thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra đánh giá, số lần kiểm tra và thi học kỳ. Cho điểm công bằng, khách quan, không chạy theo chỉ tiêu thi đua. + Các đề kiểm tra, thì phải đảm bảo tính chính xác, độ khó phù hợp. Vận dụng các hình thức phù hợp, kiểm tra thường xuyên việc tự học và chuẩn bị của học sinh. + Vận dụng nhiều kiến thức kiểm tra, đánh giá: Trắc nghiệm khách quan, tự luận, vấn đáp, kiểm tra kỹ năng thực hành, đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá được công bằng, khách quan. Trong đó tăng cường hình thức vấn đáp và trắc nghiệm khách quan. + Áp dụng công nghệ thông tin, cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có hiệu quả rất lớn nhất là với hình thức trắc nghiệm khách quan. Để có thể áp dụng tốt công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cần thực hiện tốt các bước: Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá chủ đạo khi sử dụng CNTT là trắc nghiệm khách quan và chú trọng các hình thức câu hỏi: Câu ghép đôi. Câu đúng, sai. Câu nhiều lựa chọn. Câu điền khuyết. Xây dựng bộ công cụ tạo bộ đề trắc nghiệm khách quan sử dụng cho các học phần. Chỉ đạo các tổ bộ môn xây dựng và thử nghiệm các bộ đề trắc nghiệm khách quan. - Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới PPDH: Các phương tiện kỹ thuật dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhất là các phương tiện nghe - nhìn và hệ thống phòng chuyên dụng. - Tăng cường tổ chức hội thảo, đánh giá, tổng kết và trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PPDH. Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị đánh giá, rút kinh nghiệm về việc đổi mới PPDH trong trường, trên cơ sở đó chỉ đạo hoạt động thường xuyên và có hiệu quả. Đồng thời để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm nghề nghiệp cho giáo viên, nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên được trao đổi học tập các trường bạn, mời các chuyên gia giới thiệu những thành tựu mới về khoa học giáo dục. 3.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh Mục tiêu của biện pháp Xây dựng quy trình phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục, tổ chức và quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung và cách thực hiện - Xây dựng môi trường sư phạm, tao điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập: Quá trình học tập của học sinh gồm hai chức năng: Chức năng lĩnh hội tri thức và chức năng tự điều khiển lĩnh hội tri thức. Như vậy, việc học tập của học sinh không chỉ chịu tác động của người dạy mà còn phụ thuộc vào tính chủ động, tích cực và sáng tạo của bản thân học sinh. Sự chủ động, tích cực của người học chỉ có được khi họ có được động cơ học tập tích cực có một môi trường thuận lợi. + Chỉ đạo các đồng chí GVCN, tổ chức điều tra cơ bản học sinh vào trường để nắm được trình độ, năng lực và sở trường từ đó đề ra những biện pháp giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. + Kết hợp với đoàn thanh niên, giáo dục truyền thống nhà trường. Thông qua việc tổ chức phát thanh, tuyên truyền, thi tìm hiểu truyền thống của nhà trường, hình thành ở học sinh những tình cảm tốt đẹp, tự hào về lịch sử, truyền thống của nhà trường, trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT của huyện từ đó giáo dục ý thức học tập và tu dưỡng cho học sinh. + Xây dựng nề nếp kỷ cương dạy học trong nhà trường. Nề nếp này trở thành thói quen cho giáo viên và học sinh. + Phối hợp đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. Lưu ý giáo dục học sinh cá biệt. + Xây dựng tập thể học sinh đoàn kết, nhất trí, tôn trọng giúp đỡ nhau trong học tập. - Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh: Song song với việc quản lý dạy của thầy giáo, nhà trường phải tiến hành quản lý học tập của học sinh. Hai hoạt động này không thể tách rời. Các biện pháp quản lý của nhà trường là: Xây dựng một môi trường lành mạnh, tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập và rèn luyện, nhằm đào tạo các em trở thành những công dân, những người chủ tương lai của đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn vậy mọi hoạt động học tập của học sinh phải lấy việc thực hiện nề nếp kỷ cương làm gốc. + Hình thành hệ thống quản lý theo đơn vị lớp, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ lớp, cán bộ tổ, cán bộ đoàn và phụ huynh học sinh: Học sinh khi mới được tuyển vào trường, việc tạo ra cho các em một môi trường học tập hứng thú là rất cần thiết. Học sinh thường quan tâm đến việc học ở lớp nào, thầy cô nào dạy, chủ nhiệm… Việc hình thành một hệ thống quản lý theo đơn vị lớp là phù hợp với nhu cầu của phụ huynh và học sinh. Chú trọng phân chia học sinh cho các lớp theo quan điểm: Chia đều số lượng học sinh về các mặt: Trình độ học lực, xếp loại đạo đức, nam, nữ, đoàn viên và địa bàn cư trú, tạo ra sự công bằng về chất lượng đầu vào giữa các lớp. Giáo viên chủ nhiệm nghiên cứu hồ sơ của học sinh lớp mình, trên cơ sở đó ổn định tổ chức lớp, tìm cho được đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ tổ, cán bộ đoàn là những học sinh học tốt, có năng lực và phát huy được vai trò gương mẫu, nhanh nhẹn, hoạt bát. Quản lý việc học tập ở trên lớp trước hết phải quy định trách nhiệm thuộc về giáo viên bộ môn. Giờ học của giáo viên nào thì giáo viên ấy hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về tình hình học tập của học sinh. Bên cạnh đó GVCN phải theo dõi sát sao tình hình học sinh của lớp mình, hỗ trợ với giáo viên bộ môn để quản lý học sinh. Nề nếp đi học đầy đủ, ra vào lớp đúng giờ, học và làm bài đầy đủ, không nói chuyện riêng ở trong lớp… Phải được chuẩn hoá bằng nội quy, cho học sinh học tập ngay từ đầu năm học và phải viết cam kết có chữ ký của phụ huynh học sinh. GVCN phải biết dựa vào đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn để tăng cường công tác quản lý lớp học mình phụ trách. Tạo ra hệ thống hoạt động đồng bộ giữa GVCN, GVBM và nhà trường nhằm đưa học sinh vào khuôn khổ. Mỗi bộ phận có một chức năng nhất định nhưng đều bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong việc quản lý học sinh từ nhiều góc độ. Những thông tin về một học sinh nào đó phải được cả một hệ thống này biết đến để xử lý, uốn nắn, điều chỉnh hoặc động viên, khuyến khích. Bên cạnh đó hệ thống này luôn luôn có sự trao đổi với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục học sinh chậm tiến, đưa ra các biện pháp phối hợp để quản lý học sinh. + Quản lý tự học của học sinh. Tổ chức nhóm bạn cùng học: Thầy dạy học sinh phương pháp tự học. HS phải coi việc tự học là cốt lõi, thầy dạy mà trò không tự học thì sẽ không có kết quả. Quản lý việc tự học của học sinh hiện nay đang là một vấn đề khó. Trong khi giờ học ở trên lớp một ngày chỉ có 4 đến 5 giờ, còn lại thời gian ở gia đình. Bố mẹ học sinh có nhiều trình độ khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, nên điều kiện chăm sóc con cái khác nhau. Vậy quản lý việc tự học của học sinh như thế nào. GVBM là người quản lý trực tiếp tự học của học sinh lớp mình dạy. Muốn vậy GV phải có sự hướng dẫn HS cách học. Sau mỗi bài dạy phải hướng dẫn cho HS việc cần làm ở nhà, những lưu ý cần thiết của bài học. Giờ học sau phải dành thời gian kiểm tra những vấn đề giờ trước GV yêu cầu HS chuẩn bị, đưa việc này vào nề nếp. GVCN kết hợp với GVBM tạo cho các em từng nhóm học tập từ 4-5 em có đặc điểm: Cư trú gần nhau, trong nhóm có HS khá, HS giỏi và HS yếu. Yêu cầu đặt ra là các em khá, giỏi giúp các em yếu hơn về phương pháp học tập, bổ sung giảng giải kiến thức mà bạn chưa hiểu, tuyệt đối không làm thay, học thay. Mỗi buổi học, học sinh vào lớp trước giờ học tiết một 15 phút để các tổ kiểm tra việc học bài và làm bài cũ của các thành viên trong tổ. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tự quản trong giờ này và chấm điểm thi đua cho các lớp. Làm như thế sẽ tạo ra không khí thi đua giữa các tổ, nhóm giúp các em học tập tốt hơn. GVCN phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho HS: Phụ huynh phải kiểm tra giờ giấc học tập, lịch học đã được ghi trong thời gian biểu, tạo góc học tập cho HS ở nhà; mua sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng học tập đầy đủ; thường xuyên báo cáo với GVCN về tình hình học tập của con em mình. + Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo bổ sung kiến thức cho HS yếu, kém: Trong QTDH và quá trình tự học của HS, GV là người phát hiện ra những học sinh khá, giỏi và những HS yếu kém trong học tập. Đối với đối tượng HS giỏi, GV cần yêu cầu cao đối với HS này, có câu hỏi, bài tập riêng về nhà, hướng dẫn HS loại sách tham khảo, các chuyên đề HS tự học, tự nghiên cứu. Lựa chọn HS giỏi bộ môn ngay từ đầu cấp, hướng dẫn các em cách học. Tổ chức cho các em được học chuyên sâu, nâng cao kiến thức bộ môn giúp các em tham gia thi các đội tuyển HS giỏi. Việc bồi dưỡng HS này phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết. Mỗi GV giảng dạy phải đảm nhận một chuyên đề. Dạy đội tuyển là trách nhiệm của mỗi GV. Với GV mới tham gia giảng dạy đội tuyển, phần chương trình dạy phải được thông qua tổ chuyên môn để các GV có kinh nghiệm giúp đỡ. Với HS học ở mức độ yếu hơn GV cũng phải phân loại, có kế hoạch bồi dưỡng cho các em, có chương trình mềm dẻo hơn, câu hỏi gợi mở riêng giúp các em từng bước vươn lên trong học tập. + Quản lý và tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp HS củng cố, bổ sung và mở rộng thêm trí thức đã học; phát triển óc thẩm mĩ, tăng cường thể chất; nhận thức xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương đất nước; GD thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể; rèn luyện cho HS các kỹ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần giáo dục tính tích cực của người công dân tương lai. Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp gồm nhiều nội dung và hình thức hoạt động phong phú, đa dạng, đó là loại hình: Hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá nghệ thuật, hoạt động lao động… Với những loại hình hoạt động như trên, nhà trường có thể tiến hành dưới nhiều dạng hoạt động như: Hoạt động theo chủ điểm, tiết sinh hoạt hàng tuần, tiết chào cờ đầu tuần. Các dạng hoạt động trên có liên quan mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau trong quá trình GD. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp yêu cầu có sự phối hợp chặt chẽ của mọi tổ chức trong nhà trường: BGH, GV, HS, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hội CMHS. GVCN tổ chức cho tập thể HS lập kế hoạch, hướng dẫn HS bàn bạc, phân công những công việc cần tổ chức cho nhóm và mọi thành viên trong lớp tham gia vào quá trình chuẩn bị, cũng như lúc tiến hành hoạt động. Xác định thời gian tiến hành chuẩn bị và hoàn thành các công việc được phân công. Thực hiện kế hoạch hoạt động: Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của GV và HS, là bước để HS thể hiện năng lực tổ chức tự quản tự hoạt động tập thể. Chú ý thực hiện theo đúng chương trình đã vạch, các tình huống ngoài dự kiến, theo dõi phù hợp và chỉnh đốn cho phù hợp. Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả, đây cũng là dịp bồi dưỡng các em về khả năng đánh giá hoạt động của tập thể, hướng dẫn các em nhận định cả ưu điểm và tồn tại để khắc phục. Đánh giá có thể tiến hành ngay sau hoạt động một cách công khai. Dạy học trên lớp với quỹ thời gian có hạn, mà nội dung chương trình phong phú, yêu cầu hiểu biết của HS lại nhiều, GV không thể đáp ứng được mọi yêu cầu trong giờ lên lớp. Mặt khác có những vấn đề, những tri thức mới cần phải được cập nhật cho cả GV và HS, nên nhà trường cần tổ chức hoạt động ngoại khoá gắn với chuyên môn để bổ sung, hỗ trợ cho chuyên môn. Một tháng hai lần, các tổ chuyên môn lần lượt được tổ chức hoạt động ngoại khoá vào giờ chào cờ hàng tuần. Nội dung của chương trình ngoại khoá liên quan đến kiến thức của môn học, giúp các em có sự hiểu biết kỹ hơn và cập nhật hơn các kiến thức của mình. + Quản lý việc giáo dục lao động hướng nghiệp: Mục tiêu của GD phổ thông nhằm trang bị cho HS phát triển toàn diện về đạo đức, về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ… nhằm chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, trong nhà trường việc dạy nghề cho HS là yêu cầu có tính nguyên tắc nhằm góp phần chuẩn bị nhân lực đáp ứng phân luồng lao động sau cấp học phổ thông. Là một hoạt động dạy học, việc dạy nghề phổ thông là thực hiện nguyên lý dạy học " Học đi đôi với hành, GD kết hợp với LĐ- SX, nhà trường gắn với XH ". Ngay từ đầu năm, học nhà trường phải có kế hoạch đưa số HS của trường sang Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề của huyện. Phối hợp với trung tâm hướng nghiệp dạy nghề phân chia lớp nghề cho HS học. Cử một phó hiệu trưởng quản lý khối học nghề, một GV dạy môn kỹ thuật trực tiếp theo dõi quá trình học của HS, phản ánh tình hình từng buổi học để hai bên cùng phối hợp quản lý. Mỗi lớp HS học nghề gồm có GV dạy nghề phụ trách, ngoài ra nhà trường còn cử một GVCN của lớp đó quản lý sĩ số của HS của lớp mình, nắm bắt tình hình từng buổi học. Từng tuần GV quản lý học nghề thống kê số lượng HS các lớp tham gia học nghề, đánh giá ý thức tổ chức kỷ luật, các vấn đề kiến nghị với nhà trường, BGH nhà trường phải xử lý thông tin và uốn nắn kịp thời các sai sót. Kiểm tra đánh giá việc học nghề chặt chẽ. HS nghỉ 1/3 số buổi học nghề không được dự thi nghề. Thi chứng chỉ học nghề do trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tổ chức phối hợp với nhà trường, kết quả HS được cấp giấy chứng chỉ học nghề, được cộng vào điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông tuỳ theo mức xếp loại. Với những lớp chưa học nghề, nhà trường bố trí cho HS lao động dọn vệ sinh nhà trường hoặc các lao động công ích tổng vệ sinh đường phố, địa bàn trường đóng. + Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá HS: Kiểm tra và đánh giá HS là nhân tố quan trọng của QTDH, tạo điều kiện cho sự phát triển của HS. Kiểm tra đánh giá phải chính xác, chân thực có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân, đề ra những biện pháp có hiệu quả. Đánh giá HS dựa trên kết quả của các bài kiểm tra viết, kiểm tra miệng, thi học kỳ, thi cuối năm. Các cuộc kiểm tra này phải nghiêm túc, đánh giá đúng mức, các câu hỏi kiểm tra phải thể hiện nhiều mức độ trả lời của HS, có các câu hỏi để đánh giá phân loại trình độ HS giỏi, khá, trung bình, yếu , kém, có các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra sự hiểu biết của HS. Các tổ, nhóm chuyên môn phải đầu tư xây dựng chuẩn kiến thức của từng chương, từ đó đưa ra nội dung kiểm tra theo tiêu chuẩn đó. Các lớp trong cùng một khối được kiểm tra một lượng kiến thức như nhau, từ đó mới so sánh kết quả chính xác giữa các lớp và giữa các HS với nhau. Các bài thi học kỳ, thi cuối năm được tổ chức thi đồng loạt, đánh số báo danh, sắp xếp chỗ ngồi, phân công GV coi thi, chấm thi có rọc phách, chấm chung để GV kiểm tra chất lượng cho nhau. Kiểm tra đánh giá không quá thiên về kiểm tra trí nhớ, mà phải chú ý đến năng lực của HS bao gồm cả năng lực tư duy và năng lực hành động. 3.2.6. Huy động các nguồn lực tài chính từ cộng đồng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Muốn nâng cao chất lượng dạy học cần phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đây là nhân tố không thể thiếu và là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học. Mục tiêu của biện pháp Phối kết hợp các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hội cha mẹ HS, huy động các nguồn lực tài chính tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung và cách thực hiện - Huy động các nguồn lực tài chính từ cộng đồng để tăng cường CSVC trang thiết bị dạy học: Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là cả một quá trình và phải có kế hoạch dài hạn. Trong tình hình cơ sở vật chất, thiết bị của các trường đang thiếu như ở phần thực trạng có nêu ra thì để khắc phục dần tình trạng thiếu thốn thiết bị, sách, đồ dùng dạy học hiện nay, các trường cần xây dựng kế hoạch trang bị dài hạn và ngắn hạn, từ nguồn ngân sách được giao, tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền, ngành giáo dục để được hỗ trợ kinh phí, hằng năm các trường cần chủ động tạo nguồn kinh phí qua việc dạy phụ đạo, vận động sự đóng góp của phụ huynh học sinh…để mua sắm bổ sung sách, thiết bị, phát động trong học sinh phong trào góp sách vào tủ sách dùng chung. Tổ chức phong trào tham gia làm đồ dùng dạy học trong giáo viên . Phải xây dựng được kế hoạch thu ở các nguồn quỹ, vận động tốt sự đóng góp của phụ huynh học sinh, sự hỗ trợ của nhà hảo tâm, căn cứ vào những nhu cầu chi thật cần thiết do các tổ bộ phận đề nghị, đầu năm học BGH, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, kế toán họp bàn việc xây dựng kế hoạch chi. Từ đó thông báo mức kinh phí trường sẽ chi cho các tổ bộ phận, cá nhân khi thực hiện các công việc theo kế hoạch. Thực hiện điều này sẽ tạo cho giáo viên chủ động trong khi thực hiện công việc, giáo viên không có suy nghĩ "xin cho" khi làm nhiệm vụ của trường. Trong thực hiện kế hoạch thu chi, hạn chế chi tuỳ tiện, chi ngoài kế hoạch. Nguồn lực tài chính, điều kiện cần để thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường, nó cũng là điều kiện để người quản lý thực hiện được các nguyên tắc quản lý, có khi nó cũng là công cụ quản lý trong chỉ đạo công tác dạy và học trong nhà trường phổ thông. Việc tận dụng mọi lực lượng, mọi cơ hội, việc tổ chức năng động các hoạt động trong nhà trường để tăng cường được nguồn lực tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho nhà trường phụ thuộc và đồng thời cũng phản ánh năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà trường. Dù rằng, nguồn tài chính do ngân sách nhà nước cấp phải giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư nguồn lực nhà trường. Tuy nhiên, ngay cả trong hoàn cảnh ngân sách nhà nước có đầy đủ thì bài học về phát huy sức mạnh tổng hợp của nhiều nguồn lực để phát triển nguồn lực cho trường vẫn còn nguyên giá trị. Hiệu trưởng nào nắm vững về sử dụng có hiệu quả bài học này sẽ tạo được ngoại lực, kết hợp với nội lực để có động lực mới. + Xây dựng phòng học đúng quy cách đối với loại hình trường trung học phổ thông ở nông thôn, phòng học đủ sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông, đủ bàn ghế cho học sinh, bảng đen đúng quy định tạo điều kiện dạy và học tốt nhất cho giáo viên và học sinh. + Cùng với số phòng học hiện có, sửa sang trang bị quạt, điện chiếu sáng, tu sửa bàn ghế và sửa chữa bảng, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho HS có điều kiện học tập tốt. + Đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới từ các nguồn tài chính khác nhau, nhằm phù hợp với phương pháp dạy học và thay đổi của chương trình, đồng thời loại bỏ đồ dùng cũ, lạc hậu. + Thường xuyên trang bị bổ sung cho phòng thư viện, phòng thực hành Lý, Hoá, Sinh, huy động tối đa được các đồ dùng, các loại đầu sách cho hoạt động giảng dạy và học tập. + Kêu gọi cồng đồng tham gia xây dựng thư viện và các phòng chức năng bằng nhiều hình thức, khuyến khích GV, HS làm thiết bị đồ dùng dạy học dụng cụ trực quan, sưu tầm tài liệu, báo, ảnh, phù hợp với từng phân môn để phục vụ dạy và học. +Xây dựng mạng lưới tuyên truyền, làm tốt công tác tuyên truyền với nhiều hình thức, phát huy tối đa các nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự đóng góp, ủng hộ cho nhà trường về nhiều mặt, đặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất- trang thiết bị. - Quản lý và khai thác cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: + Ban giám hiệu xây dựng nội quy sử dụng bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng dạy học, các phòng học trực tiếp giao cho các lớp tự quản lý, có biên bản bàn giao các trang thiết bị vật chất trong ngoài phòng học để lớp có ý thức giữ gìn, vệ sinh và bảo quản phòng học của mình. + Xây dựng nội quy, mời chuyên gia tập huấn, hướng dẫn các thao tác, kỹ năng sử dụng cho đội ngũ nhân viên, GV sử dụng các phòng vi tính, thí nghiệm, thư viện tạo nên thói quen làm việc nề nếp trong toàn trường, thực hiện nghiêm túc các nội quy khi sử dụng. + Xác định sử dụng đúng trang thiết bị dạy học, mỗi GV có bản đăng ký sử dung trang thiết bị ngay từ đầu năm, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành theo yêu cầu nội dung chương trình. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ khi có biến động về tổ chức cũng như khách quan. + Tuyên truyền và vận động giáo viên, học sinh ý thức giữ gìn và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi tập thể, thành viên trong nhà trường phải có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. 3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi một biện pháp nêu trên đều có tính độc lập tương đối của nó và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất cùng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học Trong mối quan hệ đó, có thể coi biện pháp nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy và học cho GV… có vai trò then chốt, có vị trí tiên quyết, vì không thể tiến hành nâng cao chất lượng dạy học thành công, nếu nhận thức của đội ngũ GV còn hạn chế. Các biện pháp quản lý thực hiện quy chế chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn, quản lý hoạt động học tập của học sinh giữ vai trò trọng tâm, có tính quyết định đối với công tác quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Những biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ đối với việc nâng cao chất lượng dạy học như xây dựng đội ngũ giáo viên, chỉ đạo đổi mới phương pháp, huy động các nguồn lực sẽ có tác dụng tác động tích cực vào đội ngũ, tạo động lực, môi trường, xây dựng niềm tin và thái độ đồng thuận nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT. Riêng biện pháp xây dựng đội ngũ là biện pháp quan trọng nhất, có vai trò chi phối các hoạt động quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Tùy theo từng thời điểm và điều kiện cụ thể của mỗi trường, mỗi biện pháp lại thể hiện tính chất và vai trò khác nhau. Một biện pháp nào đó là cần thiết, giữ vai trò quan trọng ở một thời điểm nhất định trong trường này nhưng lại có tính cơ bản và lâu dài, giữ vai trò điều kiện ở một trường khác. Các biện pháp trên đây nếu được kết hợp thực hiện một cách nhịp nhàng, đồng bộ, và linh hoạt sẽ tạo ra bước đột phá quan trọng nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý của HT đối với việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay. 3.2.8. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất Đánh giá tính cần thiết có 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết. Đánh giá tính khả thi có 3 mức độ: Rất khả thi, khả thi và không khả thi. Để tăng tính khách quan của việc đánh giá, tác giả xin ý kiến của chuyên viên sở GD&ĐT, các cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều năm công tác và nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng Tổng số người xin ý kiến là: 100 người (Hiệu trưởng, hiệu phó, Chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên, tổ trưởng chuyên môn, GV có thâm niên công tác, lãnh đạo chuyên viên sở GD&ĐT). Trình độ chuyên môn: Đại học: 100; Thạc sĩ: 8 Thâm niên công tác trung bình là: 10 năm. Số năm làm công tác quản lý trung bình: 7 năm. Tác giả xin ý kiến đánh giá về 6 nhóm biện pháp. Để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng, xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của "Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các trường THPT huyện Krông Năng,tỉnh Đắk Lắk” Kết quả thu được thể hiện qua bảng 13.1 Bảng 13.1: Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng tỉnh Đắk Lắk. TT Nội dung Biện Pháp Tính cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Giá trị T. bình Thứ bậc 3 2 1 Xi 1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học 47 53 0 2,47 4 2 Phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học 47 52 1 2,46 5 3 Quản lý thực hiên quy chế chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn 49 51 0 2,49 3 4 Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại 61 39 0 2,61 1 5 Quản lý hoạt động học tập của học sinh 58 42 0 2,58 2 6 Huy động các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 42 58 0 2,42 6 Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết. Điểm trung bình của các biện pháp tương đối cao từ 2,42 đến 2,61 trong đó hai biện pháp: "Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học", "Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh" có trên 50% số người được hỏi đánh giá là rất cần thiết. Bốn biện pháp còn lại được đánh giá là cần thiết. Bảng 13.2: Kết quả kiểm chứng về tính khả thi của các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT TT Nội dung Biện Pháp Tính khả thi Khả thi cao Khả thi Không khả thi Giá trị T. bình Thứ bậc 3 2 1 Yi 1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học 35 65 0 2,35 5 2 Phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học 37 63 1 2,37 4 3 Quản lý thực hiên quy chế chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn 39 61 0 2,39 3 4 Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại 63 36 1 2,62 1 5 Quản lý hoạt động học tập của học sinh 43 57 0 2,43 2 6 Huy động các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 33 67 0 2,33 6 Từ kết quả số liệu trong bảng cho thấy: 6 biện pháp đều có tính khả thi. Điều đó có nghĩa các biện pháp đưa ra phù hợp với hoàn cảnh thực tế của trương trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp sẽ được các trương trong huyện Krông Năng đón nhận và áp dụng. Bảng 13.3: Tổng hợp khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. TT Nội dung Biện Pháp Tính cần thiết Tính khả thi Hiệu số Xi Yi D=- d2 1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học 2,47 4 2,35 5 -1 1 2 Phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học 2,46 5 2,37 4 1 1 3 Quản lý thực hiên quy chế chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn 2,49 3 2,39 3 0 0 4 Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại 2,61 1 2,62 1 0 5 Quản lý hoạt động học tập của học sinh 2,58 2 2,43 2 0 0 6 Huy động các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 2,42 6 2,33 6 0 0 Với kết quả tổng hợp trong bảng 17.3 ta có được hệ số tương quan thứ bậc Spearman giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: R=1- Trong đó: di : Hiệu số các giá trị thứ tự n: Số các biện pháp đề xuất R=1-=1- 0,94 Thay các giá trị ta có: Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy hệ số tương quan R = 0,94 thể hiện tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có quan hệ chặt chẽ với nhau. Được thể hiện ở biểu đồ sau: Qua biểu đồ cho chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, biểu đồ đã thể hiện rất rõ các biện pháp có sự tương ứng về chỉ số giữa 2 cấp độ đó là tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp này, mức tương quan này cũng chỉ ra rằng việc nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong nhà trường là điều cần thiết và phải được ưu tiên hàng đầu kết hợp với xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Huy động các nguồn lực tài chính tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho dạy học, tăng cường quản lý thực hiện quy chế chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn. Như vậy về mặt lý thuyết cũng như thực tế đã có đủ cơ sở để thực hiện đồng bộ các biện pháp này nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk Kết luận chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lak, có thể đề ra 06 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học như sau: Biện pháp 1- Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT Biện pháp 2- Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Biện pháp 3- Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn Biện pháp 4 - Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học Biện pháp 5- Quản lý hoạt động học tập của học sinh Biện pháp 6 - Huy động các nguồn lực tài chính tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tính cần thiết và tính khả thi cao. Nếu thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lak, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở giáo dục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho quê hương, đất nước, các trường trong huyện Krông Năng đã có đóng góp quan trọng. Để nâng cao chất lượng dạy học ở các trường, cần phải kết hợp nhiều biện pháp, nhưng biện pháp có ý nghĩa chủ đạo có ý nghĩa quyết định là tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra những biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng cụ thể là: + Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Đồng thời luận văn tập trung nghiên cứu những quy định về nội dung quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học và chất lượng dạy học của các nhà trường. Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy học của các nhà trường từ đó đề ra một số biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường. + Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy học của các nhà trường, luận văn đã khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, chất lượng dạy học mà các nhà trường đang thực hiện. Qua kết quả khảo sát cho thấy: Các CBQL đã nỗ lực trong việc quản lý, xây dựng được hệ thống các biện pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong các nhà trường. Có những biện pháp tích cực, thực hiện có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Song trong công tác quản lý của các nhà trường còn có những nội dung quản lý chưa thật hiệu quả: Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên, công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của các tổ, công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh kết quả còn nhiều hạn chế. + Từ cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát hoạt động dạy học, chất lượng dạy học của các trường THPT luận văn đã đề xuất 6 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường: Biện pháp 1- Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT. Biện pháp 2- Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Biện pháp 3- Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn Biện pháp 4 - Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học Biện pháp 5- Quản lý hoạt động học tập của học sinh Biện pháp 6 - Huy động các nguồn lực tài chính tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. 2. Khuyến nghị Trong quá trình nghiên cứu thực trạng và đề xuất những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng có hiệu quả, đồng thời có thể phát huy tác dụng của các biện pháp đã đề xuất, tác giả có một số khuyến nghị sau: - Với Bộ Giáo dục Đào tạo: + Đề nghị chính phủ tăng cường đầu tư ngân sách cho trang thiết bị dạy học. + Tiếp tục thay đổi chương trình sách giáo khoa THPT. + Việc đổi mới phương pháp dạy học cần có định hướng chỉ đạo thực hiện cụ thể, sâu sắc hơn. - Với Sở giáo dục đào tạo Đắk Lắk: + Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý từ cấp tổ trở lên được thường xuyên nâng cao nghiệp vụ, giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm trong tỉnh và với các tỉnh bạn. + Tăng cường hỗ trợ đồng bộ cho các trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện cho dạy học. + Phối hợp với sở Nội Vụ tỉnh, có kế hoạch bổ sung giáo viên cho các trường đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp theo chuẩn của Bộ. + Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên theo các cụm trường, gắn với thực tiễn bài học và lớp học cụ thể. - Với lãnh đạo huyện Krông Năng: + Chỉ đạo các hoạt động khuyến học đa dạng và rộng khắp, lấy đó là một tiêu chí đánh giá hoạt động của các đơn vị cơ sở. + Tăng cường công tác kiểm tra, nắm vững và sâu sát quá trình hoạt động dạy học trong các nhà trường trọng địa bàn huyện. + Có cơ chế tạo điều kiện về đất ở cho số giáo viên công tác lâu dài tại địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Ngọc Bảo (2002) , Một số vấn đề cơ bản về xã hội giáo dục, Khoa Tâm lý - Giáo dục Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiến, NXB Thống kê Đặng Quốc Bảo - Phạm Quang Sáng (2003), Quản lý nguồn lực tài chính trong giáo dục ở nhà trường, Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội Chất lượng quản lý và chất lượng giáo dục, bộ giáo dục và đào tạo, dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội 3/2003 Hoàng Chúng (1984), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB thống kê Nguyễn Đình Chỉnh - Phạm Ngọc Uyển (1998), Tâm lý học quản lý, NXB giáo dục Nguyễn Gia Cốc (1997), Chất lượng đích thực của giáo dục đào tạo, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội Đỗ Ngọc Đại (2002), Bài giảng Xây dựng và phát triển chương trình giáo dục Hà Nội Điều lệ trường THPT, Bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội -12/2003 Phạm Minh Hạc (1997),Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ 21 Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục, Hà Nội Trần Bá Hoành (2003), Định hướng cơ bản về dạy và học tích cực, Dự án đào tạo giáo viên THCS , Hà Nội Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1996), Giáo dục học đại cương, NXB giáo dục, Hà Nội Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Đại cương về quản lý giáo dục học đại cương, NXB giáo dục, Hà Nội Luật giáo dục, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, NXB sự thật, Hà Nội -1998 Một số cơ sở pháp lý của vấn đề đổi mới quản lý Nhà nước và quản lý giáo dục, Tài liệu dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội - 2003 Nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Hà nội -1995 Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, NXB giáo dục, Hà Nội Nghị quyết hội nghị lần II BCH TW Đảng khoá VIII, Đảng cộng sản Việt Nam Nguyễn Ngọc Quang (1990) Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý giáo dục, trường CBQL giáo dục- Đào tạo, Hà nội Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trương CBQLGD TW Quy định về tổ chức trường THPT, Bộ giáo dục và đào tạo, quyết định số 38/QĐ ngày 15 tháng 01 năm 1981 Vũ Văn Tảo (2003), Dạy cách học, Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà nội Trần Quốc Thành (2000), Khoa học quản lý đại cương, trường đại học sư phạm Hà Nội, Hà nội Lâm Quang Thiệp(2003), Công nghệ mới và phương pháp dạy học, tài liệu bồi dưỡng giáo viên CĐSP, Hà nội Lâm Quang Thiệp(20030, Đo lường và đánh giá trong giáo dục, tài liệu bồi dưỡng giáo viên CĐSP,Hà nội Phan Tiềm (2002), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong loại hình trường HERMAN GMEIER, luận văn thạc sĩ, Hà nội Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên) Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1997), Quá trình dạy- Tự học, NXB giáo dục, Hà nội Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng CS Việt Nam, NXB chính trị Quốc gia, Hà nội - 2001 Phạm Viết Vượng(2001), Giáo dục học, NXB đại học quốc gia Hà nội, Hà nội Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB đại học quốc gia Hà nội- 2001 Nguyễn Đình Xuân - Vũ Đức Đán (1997), Tâm lý học quản lý, NXB đại học Quốc gia Hà Nội Từ điển bách khoa Việt Nam. Trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội 1995 - Tập 1 Lê Đức Phúc (1997), Chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nghiên cứu giáo dục số Nguyễn Công Giáp(1997), Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tạp chí phát triển giáo dục số Nguyễn Gia Quý (1999), Quản lý tác nghiệp giáo dục - Tập bài giảng lớp đào tạo cao học cán bộ quản lý giáo dục đào tạo Harold Koontz Cyrilodonnell HeinWihrich (1996), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nhà xuất bản KH-KINH Tế, Hà nội LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành của mình em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu trường Đại học sư Phạm Hà Nội, Quý thầy cô giáo, cán bộ phòng sau đại học; Khoa Quản lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Quý thầy cô giáo đã tham gia quản lý và giảng dạy em trong quá trình học tập và làm luận văn. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tới PGS&TS Nguyễn Văn Lê- người Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình, chu đáo chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi có những tư liệu để hoàn thành luận văn. Do khả năng và thời gian có hạn, mặc dù đã cố giắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2011 Tác giả Nguyễn Ánh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CBQL Cán bộ quản lý CSVC Cơ sở vật chất GVBM Giáo viên bộ môn GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HT Hiệu trưởng TBDH Thiết bị dạy học PTTB Phương tiện thiết bị PPGD Phương pháp giáo dục QL Quản lý QLGD Quản lý giáo dục THPT Trung học phổ thông LĐ - SX Lao động – Sản xuất BGH Ban giám hiệu CNH Công nghiệp hoá HĐH Hiện đại hoá XHCN Xã hội chủ nghĩa QTDH Quá trình dạy học DH Dạy học HDDH Hoạt động dạy học ĐH Đại học KT-XH Kinh tế - Xã hội GVCN Giáo viên chủ nhiệm CB Cán bộ TNCS Thanh niên cộng sản MỤC LỤC Trang PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng - tỉnh Đắk Lắk.doc
Luận văn liên quan