Đề tài Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có học sinh dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài . 1 Mục đích nghiên cứu . Khách thể và đối tượng nghiên cứu . Giới hạn phạm vi nghiên cứu . Giả thuyết khoa học Nhiệm vụ nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu . Cấu trúc luận văn . Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS Lịch sử nghiên cứu vấn đề . 1.1.1. Trên thế giới . 1.1.2. Trong nước . Các khái niệm cơ bản . 1.2.1. Học sinh dân tộc thiểu số 1.2.2. Hoạt động dạy học . 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học . 1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học . 1.3. Đặc điểm hoạt động dạy và học ở trường THPT có đông học sinh là người DTTS 1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THPT người DTTS 1.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học ở lớp/trường có đông học sinh là người DTTS 1.4. Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học sinh người DTTS 1.4.1. Các nội dung cơ bản về quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học sinh DTTS 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học sinh DTTS Kết luận chương 1 . Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, DĂK LĂK 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu . 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội huyện Cư M’gar 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo của huyện CưM’gar 2.1.3. Đặc điểm chính của các trường triển khai nghiên cứu đề tài 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại Cư M’gar, Dăk Lăk 2.2.1. Khái quát về phương pháp, nội dung nghiên cứu thực trạng 2.2.2. Phân tích và bình luận kết quả nghiên cứu thực trạng . 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng Kết luận chương 2 . Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS TẠI CƯM’GAR, DAKLAK 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp . 3.1.1. Định hướng . 3.1.2. Nguyên tắc . 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh DTTS . 3.2.1. Biện pháp 1: 3.2.2. Biện pháp 2: 3.2.3. Biện pháp 3: . 3.2.4. Biện pháp 4: 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp . 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Kết luận chương 3 . KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Khuyến nghị . 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo . 2.2. Đối với UBND tỉnh Dăk Lăk 2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Dăk Lăk 2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THPT có nhiều học sinh DTTS trên địa bàn nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong quản lý tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục (trong đó có trường THPT), quản lý hoạt động dạy- học giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tìm được các biện pháp quản lý vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phẩm chất nhân cách tốt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng là nhanh chóng nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành học, cấp học, đặc biệt là đổi mới công tác dạy học ở các trường THPT – cấp học cuối cùng để người học bước vào đời. Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động chủ đạo, quan trọng của nhà trường. Do đó, quản lý HĐDH là mục tiêu trọng tâm của quản lý nhà trường, là hoạt động chính trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng. Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) nước ta đang triển khai thực hiện đổi mới toàn diện ở các cấp, trong đó có cấp THPT. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của Đảng, hiệu trưởng nhà trường chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV- yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc vận dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục. Đặc thù của các trường THPT ở Dăk Lăk là đều có HS người DTTS, tuy nhiên số lượng trong từng trường thì rất không đồng đều, ít nhất thì vài ba em, nhiều thì lên tới năm bảy em. Do đặc thù này nên cả 4 trường THPT trên địa bàn huyện Cư M’gar cũng đều có HS DTTS, trong đó trường THPT Cư M’gar là ít nhất, 3 trường còn lại tỉ lệ HS DTTS đều trên dưới 50%. Thực tế cho thấy, khả năng tiếp thu kiến thức và rèn luyện các kỹ năng của đại bộ phận HS DTTS là rất hạn chế, điều này làm cho chất lượng dạy học của các nhà trường luôn là mối lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh HS. Mặc dù các công trình nghiên cứu, các đề tài luận văn thạc sỹ, các bài viết trên các báo, tạp chí về biện pháp quản lý hoạt động dạy học nói chung hay biện pháp quản lý hoạt động dạy học trên các địa bàn khác trong cả nước thì rất nhiều. Nhưng cho đến nay chưa có một công trình hay một đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách bài bản, khoa học đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học tại các vùng có nhiều HS DTTS. Tại huyện CưM’gar thì vấn đề nghiên cứu này càng hết sức mới mẻ. Như vậy rõ ràng việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện CưM’gar, thấy được những bất cập, yếu kém và nguyên nhân của nó, để từ đó đề xuất những biện pháp sát thực tiễn, hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ phận HS là người DTTS nói riêng, nhờ đó mà góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện, đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Dăk Lăk là điều rất đáng làm. Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm cụ thể nhằm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của huyện CưM’gar cũng như tỉnh Dăk Lăk, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có HS dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lý dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar tỉnh Dăk Lăk, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT này nhằm giúp các HS DTTS hoàn thành chương trình dạy học THPT theo chuẩn mực chung, nâng cao chất lượng dạy học của các trường THPT có nhiều HS DTTS ở tỉnh Dăk Lăk. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS dân tộc thiểu số. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS dân tộc thiểu số là những biện pháp quản lý của hiệu trưởng 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực tiễn được triển khai tại 4 trường THPT phổ thông có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, Dăk Lăk, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu tại 3 trường có nhiều HS DTTS: THPT Nguyễn Trãi, THPT Lê Hữu Trác và THPT Trần Quang Khải. Các khách thể được điều tra bao gồm: cán bộ quản lý và GV 3 trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar. 5. Giả thuyết khoa học Thực tế cho thấy, việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT địa bàn huyện Cư M’gar đã được quan tâm nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt là ở các trường THPT có nhiều HS DTTS, dẫn đến chưa đạt được kết quả như mong muốn. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với đặc điểm hoạt động dạy học, đặc biệt là hoạt động học tập của HS THPT người DTTS và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường THPT có nhiều HS DTTS thì kết quả học tập của HS DTTS và chất lượng dạy học của các trường THPT có nhiều HS DTTS sẽ được chuyển biến tích cực. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống, khái quát hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập của HS THPT, hoạt động dạy học ở trường THPT có HS DTTS, quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có HS DTTS 6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý họat động dạy học ở các trường THPT có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk trong bối cảnh đổi mới giáo dục THPT hiện nay 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản - Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, Văn bản pháp qui, Qui chế về các lĩnh vực giáo dục phổ thông và trung học phổ thông. - Tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục - đào tạo. - Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi - Phương pháp chuyên gia. 7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc thành ba chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện Cư M’gar, Dăk Lăk Chương 3: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối vạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại Cư M’gar, Dăk Lăk Sau phần kết luận và khuyến nghị còn có phần các tài liệu tham khảo, cuối cùng là các phụ lục. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài . 1 Mục đích nghiên cứu . Khách thể và đối tượng nghiên cứu . Giới hạn phạm vi nghiên cứu . Giả thuyết khoa học Nhiệm vụ nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu . Cấu trúc luận văn . Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS Lịch sử nghiên cứu vấn đề . 1.1.1. Trên thế giới . 1.1.2. Trong nước . Các khái niệm cơ bản . 1.2.1. Học sinh dân tộc thiểu số 1.2.2. Hoạt động dạy học . 1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học . 1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học . 1.3. Đặc điểm hoạt động dạy và học ở trường THPT có đông học sinh là người DTTS 1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THPT người DTTS 1.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học ở lớp/trường có đông học sinh là người DTTS 1.4. Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học sinh người DTTS 1.4.1. Các nội dung cơ bản về quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học sinh DTTS 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường THPT có đông học sinh DTTS Kết luận chương 1 . Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN CƯ M’GAR, DĂK LĂK 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu . 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội huyện Cư M’gar 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo của huyện CưM’gar 2.1.3. Đặc điểm chính của các trường triển khai nghiên cứu đề tài 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại Cư M’gar, Dăk Lăk 2.2.1. Khái quát về phương pháp, nội dung nghiên cứu thực trạng 2.2.2. Phân tích và bình luận kết quả nghiên cứu thực trạng . 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng Kết luận chương 2 . Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT CÓ NHIỀU HỌC SINH DTTS TẠI CƯM’GAR, DAKLAK 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp . 3.1.1. Định hướng . 3.1.2. Nguyên tắc . 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh DTTS . 3.2.1. Biện pháp 1: 3.2.2. Biện pháp 2: 3.2.3. Biện pháp 3: . 3.2.4. Biện pháp 4: 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp . 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Kết luận chương 3 . KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Khuyến nghị . 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo . 2.2. Đối với UBND tỉnh Dăk Lăk 2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Dăk Lăk 2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THPT có nhiều học sinh DTTS trên địa bàn nghiên cứu TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong quản lý tác nghiệp tại các cơ sở giáo dục (trong đó có trường THPT), quản lý hoạt động dạy- học giữ vai trò quan trọng và mang tính chủ đạo vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào tìm được các biện pháp quản lý vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học trong các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và phẩm chất nhân cách tốt. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho toàn xã hội nói chung và ngành giáo dục nói riêng là nhanh chóng nâng cao chất lượng dạy học ở các ngành học, cấp học, đặc biệt là đổi mới công tác dạy học ở các trường THPT – cấp học cuối cùng để người học bước vào đời. Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động chủ đạo, quan trọng của nhà trường. Do đó, quản lý HĐDH là mục tiêu trọng tâm của quản lý nhà trường, là hoạt động chính trong quá trình quản lý của người hiệu trưởng. Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) nước ta đang triển khai thực hiện đổi mới toàn diện ở các cấp, trong đó có cấp THPT. Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của Đảng, hiệu trưởng nhà trường chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường. Trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ GV- yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu trong việc vận dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục. Đặc thù của các trường THPT ở Dăk Lăk là đều có HS người DTTS, tuy nhiên số lượng trong từng trường thì rất không đồng đều, ít nhất thì vài ba em, nhiều thì lên tới năm bảy em. Do đặc thù này nên cả 4 trường THPT trên địa bàn huyện Cư M’gar cũng đều có HS DTTS, trong đó trường THPT Cư M’gar là ít nhất, 3 trường còn lại tỉ lệ HS DTTS đều trên dưới 50%. Thực tế cho thấy, khả năng tiếp thu kiến thức và rèn luyện các kỹ năng của đại bộ phận HS DTTS là rất hạn chế, điều này làm cho chất lượng dạy học của các nhà trường luôn là mối lo thường trực của các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh HS. Mặc dù các công trình nghiên cứu, các đề tài luận văn thạc sỹ, các bài viết trên các báo, tạp chí về biện pháp quản lý hoạt động dạy học nói chung hay biện pháp quản lý hoạt động dạy học trên các địa bàn khác trong cả nước thì rất nhiều. Nhưng cho đến nay chưa có một công trình hay một đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách bài bản, khoa học đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học tại các vùng có nhiều HS DTTS. Tại huyện CưM’gar thì vấn đề nghiên cứu này càng hết sức mới mẻ. Như vậy rõ ràng việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện CưM’gar, thấy được những bất cập, yếu kém và nguyên nhân của nó, để từ đó đề xuất những biện pháp sát thực tiễn, hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bộ phận HS là người DTTS nói riêng, nhờ đó mà góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện, đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Dăk Lăk là điều rất đáng làm. Xuất phát từ thực tế nêu trên và mong muốn có những việc làm cụ thể nhằm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của huyện CưM’gar cũng như tỉnh Dăk Lăk, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có HS dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lý dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar tỉnh Dăk Lăk, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT này nhằm giúp các HS DTTS hoàn thành chương trình dạy học THPT theo chuẩn mực chung, nâng cao chất lượng dạy học của các trường THPT có nhiều HS DTTS ở tỉnh Dăk Lăk. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS dân tộc thiểu số. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS dân tộc thiểu số là những biện pháp quản lý của hiệu trưởng 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực tiễn được triển khai tại 4 trường THPT phổ thông có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, Dăk Lăk, trong đó chủ yếu tập trung nghiên cứu tại 3 trường có nhiều HS DTTS: THPT Nguyễn Trãi, THPT Lê Hữu Trác và THPT Trần Quang Khải. Các khách thể được điều tra bao gồm: cán bộ quản lý và GV 3 trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar. 5. Giả thuyết khoa học Thực tế cho thấy, việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT địa bàn huyện Cư M’gar đã được quan tâm nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt là ở các trường THPT có nhiều HS DTTS, dẫn đến chưa đạt được kết quả như mong muốn. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với đặc điểm hoạt động dạy học, đặc biệt là hoạt động học tập của HS THPT người DTTS và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường THPT có nhiều HS DTTS thì kết quả học tập của HS DTTS và chất lượng dạy học của các trường THPT có nhiều HS DTTS sẽ được chuyển biến tích cực. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống, khái quát hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập của HS THPT, hoạt động dạy học ở trường THPT có HS DTTS, quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có HS DTTS 6.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý họat động dạy học ở các trường THPT có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT có HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk trong bối cảnh đổi mới giáo dục THPT hiện nay 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản - Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nhà trường phổ thông: Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường, Văn bản pháp qui, Qui chế về các lĩnh vực giáo dục phổ thông và trung học phổ thông. - Tìm hiểu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về giáo dục - đào tạo. - Tham khảo các tài liệu khác có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát. - Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi - Phương pháp chuyên gia. 7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được cấu trúc thành ba chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại huyện Cư M’gar, Dăk Lăk Chương 3: Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối vạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều học sinh dân tộc thiểu số tại Cư M’gar, Dăk Lăk Sau phần kết luận và khuyến nghị còn có phần các tài liệu tham khảo, cuối cùng là các phụ lục.

doc144 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3827 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có học sinh dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự sáng tạo. Để nâng cao chất lượng đại trà, giúp HS DTTS tiếp thu chậm, yếu kém về học lực theo kịp và hoàn thành nội dung chương trình, HT cần phải: - Lập kế hoạch trong đó định hướng phụ đạo HS yếu kém từng môn học. - Giao cho PHT chuyên môn và TTCM lên kế hoạch cụ thể giúp đỡ HS - Hướng dẫn GVCN lớp phối hợp với gia đình và GV bộ môn theo dõi, tạo điều kiện thuận lợi cho HS. Mặt khác chỉ đạo GVCN lớp tổ chức các hình thức khác nhau nhằm giúp đỡ HS yếu kém như: phân công HS khá giỏi giúp đỡ HS yếu kém, tổ chức chữa bài tập trong 15 phút sinh hoạt đầu giờ, tiếp tục giúp đỡ HS yếu kém khi học bài và làm bài tập ở nhà. * Quản lý việc lập kế hoạch dạy học: Xây dựng kế hoạch đúng thời gian, tổ chức bảo vệ kế hoạch của trường trước đơn vị, dưới hình thức hội thảo khoa học, huy động sự đóng góp ý kiến của tập thể, của GV có kinh nghiệm, đặc biệt là các ý kiến về phương án những biện pháp thực hiện kế hoạch. Dựa vào kế hoạch này để TTCM, GV lập kế hoạch dạy học cho các tập thể và cá nhân. Chỉ đạo GV làm tốt 5 khâu: Soạn, giảng, quản lý HS trên lớp, hướng dẫn HS tự học ở nhà và chấm, trả bài kiểm tra trên lớp(có nhận xét). 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện HT phải có kế hoạch dự giờ thăm lớp, kế hoạch kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện, kế hoạch kiểm tra công tác chủ nhiệm lớp, kế hoạch theo dõi tiến độ thực hiện chương trình và việc kiểm tra cho điểm HS đối với GV bộ môn và khối lớp. HT phải có kế hoạch đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, phải quản lý theo dõi kế hoạch này thường xuyên, thực hiện được theo tiến độ đề ra. 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ GV giảng dạy tại các lớp có đông HS DTTS tổ chức dạy học theo phương pháp “dạy học phân hóa”, hướng đến “dạy học cá nhân” 3.2.2.1. Mục tiêu Giúp ĐNGV có động lực và cơ sở để định hướng các PPDH trong quá trình dạy học ở các lớp có động HS DTTS. Đó là hướng đến việc phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy những HS yếu kém cố gắng vươn lên thành HS có học lực trung bình, những HS trung bình vươn lên thành HS khá. Quá trình dạy học của GV làm sao phải biến đam mê trong cuộc sống của HS thành động lực trong học tập, dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục tiêu của dạy học đồng loạt, từ đó mà nâng cao được chất lượng dạy học ở các lớp có đông HS DTTS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục của nhà trường. Trong điều kiện cho phép, chỉ đạo cho ĐNGV giảng dạy hướng đến từng cá nhân HS để phát triển ở HS những kỹ năng và năng lực tư duy độc lập, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như trong thực tiễn. Phương châm của PPDH này là dù trong lớp có nhiều HS, nhưng người GV luôn quan tâm đặc biệt đến từng HS một trên nhiều phương diện khác nhau, từ tâm sinh lý đến hoàn cảnh, sở trường sở đoản của HS. Trên cơ sở đó mà có những biện pháp phù hợp tác động đến từng HS trong quá trình dạy học, đưa kiến thức đến từng em, đồng thời động viên được HS hứng thú, ham thích tìm tòi học tập ở mức độ tốt nhất. 3.2.2.2. Nội dung và cách tiến hành a. Nội dung * Dạy học phân hóa trong các giờ học chính khóa cần dựa trên những tư tưởng chủ đạo dưới đây: - Lấy trình độ phát triển chung của HS trong lớp làm nền tảng. - Tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung. - Tìm cách đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu cơ bản. * Hoạt động ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa có tác dụng bổ sung, hỗ trợ cho dạy học nội khóa (gây hứng thú học tập bộ môn, bổ sung, đào sâu mở rộng kiến thức, ...) HS tham gia hoạt động ngoại khóa dưới hình thức tự nguyện, không ép buộc. Các hình thức hoạt động ngoại khóa gồm có: nói chuyện ngoại khóa, tham quan, sinh hoạt câu lạc bộ, báo, tạp chí... * Bồi dưỡng HS giỏi. Trong quá trình học tập một bộ môn, có những HS trình độ kiến thức, kỹ năng và tư duy vượt trội lên trên các HS khác, có khả năng hoàn thành nhiệm vụ môn học một cách dễ dàng, đó là những HS giỏi bộ môn đó. Nội dung bồi dưỡng nhóm HS giỏi bao gồm: - Nghe thuyết trình những tri thức bộ môn bổ sung cho nội khóa. - Giải những bài tập nâng cao. - Học chuyên đề (bổ sung cho nội khóa, nâng cao tầm hiểu biết). - Tham quan, thực hành và ứng dụng môn học. - Làm nòng cốt cho những sinh hoạt ngoại khóa bộ môn. * Giúp đỡ HS yếu kém. Đứng trước yêu cầu dạy học đồng loạt ở một bộ môn, nhiều HS gặp khó khăn mà đa số rơi vào đối tượng HS DTTS, kết quả kiểm tra thường xuyên ở dưới trung bình, đó là những HS yếu kém bộ môn đó. Sự yếu kém học tập bộ môn có nhiều biểu hiện, nhưng nhìn chung lại thì có ba điểm cơ bản: - Nhiều "lỗ hổng" về kiến thức và kỹ năng. - Tiếp thu bài chậm. - Phương pháp học tập bộ môn chưa tốt. Trong quá trình thực hiện phương pháp “dạy học phân hoá”, nếu có điều kiện sẽ phát triển hình thức này cao hơn bằng phương pháp “dạy học cá nhân” với các nội dung sau: * Về mục tiêu dạy học  - GV xác định mục tiêu cho HS cần đạt trong bài học trong 1 chủ đề, trong 1 giai đọan. - Lưu ý có những bài tập, hoạt động yêu cầu hoàn thành cả lớp không nhất thiết phân hoá các đối tượng tuỳ theo khả năng của HS. * Về soạn bài - Nắm bắt tâm lý, khả năng tiếp thu của HS - Điều chỉnh mục tiêu phù hợp với trình độ HS - Phân chia lượng kiến thức phù hợp dự kiến cho các đối tượng. - Lựa chọn phương pháp tổ chức từng họat động - Căn cứ theo trình độ mà nêu những yêu cầu sát hợp trong việc thực hiện chương trình, soạn giáo án và hệ thống bài tập. Mỗi bài giảng cần có những phần thích ứng với từng đối tượng HS: giỏi, khá, trung bình, yếu.  Bài sọan được thiết kế theo kiểu phân nhánh. Những dự kiến của GV phải được tập trung chủ yếu vào các hoạt động của HS và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng với khả năng diễn biến các hoạt động của HS để khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh theo diễn tiến của tiết học, thực hiện giờ học phân hóa theo trình độ và năng lực của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi em. * Về hình thức tổ chức dạy học - Tổ chức dạy theo các họat động thông qua các họat động như năm học qua. GV có quyền thay đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học. - GV tạo ra những tình huống để phát triển vấn đề, giúp HS nhận biết vấn đề, làm sáng tỏ và thử nghiệm, rút ra kết luận. * Về Công tác chủ nhiệm - GV điều tra cơ bản HS thật chắc. - Trong quá trình dạy tiếp tục quan sát, khám phá đặc điểm tâm lý HS qua ngôn ngữ hành vi, quan hệ đối xử, ghi nhận đặc điểm và kết quả rèn luyện từng HS qua từng giai đoạn. theo dõi sự chuyển biến trong từng mức kiến thức kỹ năng của HS. - GV cần quan tâm lắng nghe, chia sẻ, cảm thông và định hướng tư tưởng cho HS. Nếu GV cùng tham gia với HS một số hoạt động như: lao động, tập văn nghệ, làm báo, tham quan, cắm trại… sẽ hiểu HS hơn, tạo mối quan hệ gắn bó gần gũi và dễ dàng thực hiện phương pháp giáo dục cá thể hóa. * Về Đánh giá - Có thang bậc đánh giá, cho điểm cụ thể cho từng loại đối tượng- căn cứ vào mức khởi điểm. Vì nếu áp dụng theo một công thức chung cho cả lớp sẽ không thấy được nỗ lực của những em yếu kém và không tạo động lực cho những em khá, giỏi. Sự đánh giá đồng loạt là không công bằng. - Tôn trọng những ý kiến cá nhân cho dù ý kiến đó có khác suy nghĩ thông thường của người thầy hoặc có thể chưa đúng, chưa hay lắm. Khuyến khích các em phản biện, chấp nhận cách giải toán, làm bài tập khác cách giải thông thường miễn hợp logic và đúng đáp số. Cho điểm cao những suy nghĩ độc lập, sáng tạo, chân thật.  - GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS. b. Cách tiến hành * Đối với “dạy học phân hoá” Dạy học phân hóa trong các giờ học chính khóa được tiến hành bằng các cách như sau: - Đối xử cá biệt ngay trong những giờ dạy học đồng loạt dựa trên trình độ phát triển chung, ví dụ: giao nhiệm vụ phù hợp với từng loại đối tượng, khuyến khích HS yếu kém khi các em tỏ ý muốn trả lời câu hỏi, phân hóa việc giúp đỡ, kiểm tra và đánh giá HS. - Ra bài tập có phân bậc hoặc ra thêm bài tập để đào sâu, nâng cao cho HS khá, giỏi. - Phân hóa sự giúp đỡ của thầy, HS yếu kém được giúp đỡ nhiều hơn HS khá, giỏi. - Tác động qua lại giữa các HS, lấy chỗ mạnh của HS này điều chỉnh nhận thức HS khác. - Phân hóa bài tập về nhà theo số lượng bài tập, theo nội dung bài tập, theo yêu cầu về tính độc lập. Ra riêng bài tập cho HS yếu kém và ra riêng bài tập cho HS khá, giỏi. Trong các giờ ngoại khoá có thể tiến hành bằng nhiều cách: - Tổ chức các chuyên đề về các môn học với kiến thức được đưa vào ở nhiều cấp độ khác nhau. - Tổ chức chiếu phim, các trò chơi với nhiều hình thức “đố vui để học”, “rung chuông vàng”, “đường lên đỉnh Olympia”, “theo dòng lịch sử”… - Mời chuyên gia nói chuyện về nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc bồi dưỡng HS giỏi, một mặt được tiến hành trong những giờ học đồng loạt bằng những biện pháp phân hóa, mặt khác được thực hiện bằng cách bồi dưỡng tách riêng diện này trên nguyên tắc tự nguyện và phải dành nhiều thời gian, lựa chọn phân công cho các GV giỏi, giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Phía nhà trường phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác này bằng sự hỗ trợ về tài liệu, phòng ốc, phương tiện dạy học, kinh phí bồi dưỡng cho GV dạy thỏa đáng và cả về quĩ thời gian. Việc phụ đạo HS yếu kém. Tương tự như việc bồi dưỡng HS giỏi, việc giúp đỡ HS yếu kém bộ môn được tiến hành bên cạnh những giờ học đồng loạt, bằng các biện pháp phân hóa, là cần tách riêng diện HS này để giúp đỡ. Cách tiến hành giúp đỡ HS yếu kém cần theo hướng sau đây: - Luyện tập vừa sức HS yếu kém (gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ, sử dụng bài tập phân bậc mịn,...) - Lấp "lỗ hổng" về kiến thức và kỹ năng. - Đảm bảo những tiền đề về kiến thức, kỹ năng cho những tiết lên lớp. - Bồi dưỡng phương pháp học tập bộ môn. * Đối với “dạy học cá nhân” có thể tiến hành như sau: - Giảm sĩ số HS xuống ít đi (khoảng 30- 35HS/lớp, nếu có điều kiện về CSVC và ĐNGV thì giảm xuống ít hơn nữa càng tốt) để GV có điều kiện quan tâm sâu sát đến từng HS trong quá trình dạy học. - Chỉ đạo GVCN điều tra cơ bản HS thật chắc. Trong quá trình dạy tiếp tục quan sát, khám phá đặc điểm tâm lý HS qua ngôn ngữ, hành vi, quan hệ đối xử, ghi nhận đặc điểm và kết quả rèn luyện từng HS qua từng giai đoạn. - Có nhiều tác động làm cho GV phải hết sức tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao và thương yêu HS, quan tâm đổi mới phương pháp, sâu sát và am hiểu đặc điểm hoàn cảnh và sức học từng em HS trong lớp. Nên dành thời gian tiếp xúc với HS: trước, trong và sau giờ học để nắm bắt thông tin cá nhân và có biện pháp giáo dục phù hợp. Cần thường xuyên gặp phụ huynh HS để trao đổi, nắm bắt thông tin cần thiết.  - Chỉ đạo ĐNGV căn cứ theo trình độ mà nêu những yêu cầu sát hợp trong việc thực hiện chương trình, soạn giáo án và hệ thống bài tập. Mỗi bài giảng cần có những phần thích ứng với từng đối tượng HS: giỏi, khá, trung bình, yếu.  - Chỉ đạo ĐNGV phải có thang bậc đánh giá, cho điểm cụ thể cho từng loại đối tượng- căn cứ vào mức khởi điểm. Vì nếu áp dụng theo một công thức chung cho cả lớp sẽ không thấy được nỗ lực của những em yếu kém và không tạo động lực cho những em khá, giỏi. Bởi vì sự đánh giá đồng loạt là không công bằng. - Chỉ đạo ĐNGV phải tôn trọng những ý kiến cá nhân của HS cho dù ý kiến đó có khác suy nghĩ thông thường của người thầy hoặc có thể chưa đúng, chưa hay lắm. Khuyến khích các em phản biện, chấp nhận cách giải toán, làm bài tập khác cách giải thông thường miễn hợp logic và đúng đáp số. Cho điểm cao những suy nghĩ độc lập, sáng tạo, chân thật.  - Chỉ đạo GV hướng dẫn HS phương pháp tự học, có tư duy độc lập, biết cách diễn đạt suy nghĩ của mình, chống lối học vẹt, học tủ. Khuyến khích việc sinh hoạt nhóm, tạo điều kiện cho các em có dịp thể hiện ý kiến cá nhân trong tập thể, khuyến khích sự sáng tạo, năng động.  - Nổ lực phấn đấu xây dựng “Trường học thân thiện, HS tích cực” theo chỉ đạo của Bộ GD- ĐT để HS có cảm giác an toàn, vui tươi, hứng khởi trong việc học. Từ mối quan hệ thầy trò tốt đẹp, HS sẽ tự tin, mạnh dạn trao đổi với GV điều chưa hiểu hay vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Chỉ đạo GV cần quan tâm lắng nghe, chia sẻ, cảm thông và định hướng tư tưởng cho HS. Nếu GV cùng tham gia với HS một số hoạt động như: lao động, tập văn nghệ, làm báo, tham quan, cắm trại…sẽ hiểu HS hơn, tạo mối quan hệ gắn bó gần gũi và dễ dàng thực hiện phương pháp giáo dục cá nhân hóa. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Ngôn ngữ giao tiếp là điều kiện tiên quyết giúp cho quá trình dạy học thành công, có chất lượng. Bởi vậy HT cần tổ chức tốt việc bồi dưỡng tiếng của người DTTS nơi mà mình giảng dạy, cụ thể là tiếng Êđê, ngược lại trong kế hoạch dạy học cũng cần tăng cường thời gian và các điều kiện khác cho việc dạy củng cố thêm khả năng sử dụng, giao tiếp tiếng Việt cho HS DTTS. Mục tiêu là để các em tiếp thu kiến thức cơ bản từ các giờ học vốn được giảng dạy bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Ngoài việc giảng dạy trên lớp, HT cần chỉ đạo cho ĐNGV phải gần gũi với HS DTTS để tìm hiểu về phong tục tập quán, đặc điểm tâm sinh lý của người DTTS, từ đó mà có PPDH phù hợp, sát đối tượng nhằm tăng hiệu quả của các giờ dạy. Để GV có thể thực hiện tốt “dạy học cá nhân”, cần có những điều kiện cơ bản như sau :  * Đổi mới đào tạo sư phạm: Đổi mới đào tạo sư phạm từ “dạy số đông”, áp đặt, nặng lý thuyết sang “dạy cá nhân” gợi mở, hợp tác trong dạy và học, giảm lý thuyết, tăng thực hành.  * Đổi mới nội dung chương trình: Đổi mới từ nội dung chương trình đến cơ chế làm sách giáo khoa. Sách giáo khoa phải thực hiện theo hướng tích hợp, ít môn học nhưng phong phú, lý giải được những vấn đề sinh động của cuộc sống.  * Đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Giảm sĩ số trong lớp, thiết bị học tập được trang bị đủ cho từng HS.  * Đổi mới thi cử và công tác quản lý nhà trường: Nâng cao vai trò của GV trong đánh giá HS. Giảm thiểu những kỳ thi chung nặng nề, định chuẩn cụ thể, tập huấn GV đánh giá HS, có biện pháp giám sát khoa học. * Đổi mới hoạt động của người GV: GV phải đổi mới quan điểm sư phạm, quan niệm về quan hệ thầy trò, về trách nhiệm của GV trong quá trình giáo dục. - Quan điểm sư phạm là dân chủ, hướng về cá nhân thay cho sự áp đặt với số đông. - Quan hệ thầy trò là quan hệ hợp tác trao đổi lắng nghe, thay cho sự truyền thụ một chiều. - Trách nhiệm của GV là quyết định cho kết quả quá trình dạy học, GV phải đánh giá được từng HS về sở trường, sở đoản để có biện pháp giáo dục phù hợp trong từng giờ dạy. Trong 5 điều kiện vừa trình bày, đổi mới hoạt động GV là quan trọng nhất vì đó là hoạt động trực tiếp quyết định kết quả của quá trình dạy học, đồng thời GV có khả năng góp phần cải thiện các khiếm khuyết của các điều kiện khác. 3.2.3. Biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS tại lớp có đông HS là người DTTS 3.2.3.1. Mục tiêu Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy của GV, trong học tập của HS, nhất là HS người DTTS, từ đó mà giúp các em có ý chí vươn lên để đạt được kết quả học tập cao hơn. Làm cho HS yếu kém không trông chờ, ỷ lại, nâng cao ý thức tự giác làm bài, ngăn chặn các biểu hiện thiếu trung thực trong thi cử. Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá nghiêm túc giúp hiệu trưởng nắm vững hơn về trình độ, năng lực giảng dạy của GV, kết quả học tập, ý thức học tập và rèn luyện của HS. Tìm được nguyên nhân tồn tại trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo của HS. Kiểm tra đánh giá nghiêm túc kết quả học tập của HS giúp GV nhận ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác giảng dạy của mình. Từ đó GV có thể tự điều chỉnh hoạt động dạy, cải tiến PPDH để nâng cao kết quả giảng dạy. Kiểm tra, đánh giá là nhân tố quan trọng trong quá trình quản lý dạy học cũng như quá trình dạy học nhằm thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. Trong đó, sự đánh giá kết quả học tập của HS giúp ta xác định: - Mục tiêu giáo dục đặt ra có phù hợp và có đạt được hay không. - Việc giảng dạy có thành công, người dạy có tiến bộ hay không. 3.2.3.2. Nội dung và cách tiến hành a. Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của GV Hiệu trưởng cần tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn, nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây dựng được chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của GV, đồng thời quán triệt việc tổ chức thực hiện trong Hội đồng sư phạm nhà trường từ đầu năm học và ở mỗi học kỳ. * Nội dung kiểm tra cần tập trung: - Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các giờ thao giảng, hội giảng, dự giờ của GV. Trong đó cần tăng cường mật độ kiểm tra đối với những GV là người DTTS và GV đứng lớp tại các lớp có đông HS DTTS. - Kiểm tra kết quả giáo dục: Đó là kết quả đánh giá, xếp loại học lực, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, thi tốt nghiệp và đại học, cao đẳng, TCCN, ý thức kỷ luật và rèn luyện đạo đức cho HS của GV bộ môn, GV chủ nhiệm. - Kết quả việc thực hiện qui định chuyên môn và các mặt công tác khác: Đó là việc đảm bảo ngày công, giờ công, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề và bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia các hoạt động tập thể, ngoại khoá… * Cách thức tổ chức thực hiện: - Thành lập Ban kiểm tra chuyên môn nội bộ gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Ban thanh tra nhân dân, các TTCM, các nhóm trưởng chuyên môn, GV cốt cán và đại diện các đoàn thể. - Kiểm tra chéo giữa các tổ chuyên môn về các loại hồ sơ theo quy định như: Sổ soạn bài, sổ điểm, sổ dự giờ, sổ báo giảng, sổ bồi dưỡng chuyên môn- nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch năm học của cá nhân GV, sổ chủ nhiệm, sổ tổ trưởng, sổ nhóm trưởng…Các tổ, nhóm kiểm tra dân chủ trước, sau đó Ban kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra xác suất một số GV. Trước khi tiến hành kiểm tra, HT phải quán triệt và chỉ đạo các kiểm tra viên chú ý trong các loại hồ sơ của GV và tổ chuên môn những nội dung hướng đến giảng dạy và giáo dục đối tượng HS DTTS. - Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Thông qua dự giờ có báo trước và đột xuất, phân tích sư phạm bài dạy, rút kinh nghiệm, đánh giá cho điểm giờ dạy theo chuẩn đã quy định; Thông qua phỏng vấn GV và HS, nhất là kết quả kiểm tra và thi cử. Trong khi phân tích sư phạm bài dạy phải chú ý tư vấn, thúc đẩy GV về các nội dung và PPDH hướng đến đối tượng HS DTTS, vì đây là đối tượng HS yếu kém và trung bình là chủ yếu. - Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ hay đột xuất. - Chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử, kiểm tra dưới nhiều hình thức: kiểm tra miệng, kiểm tra viết(trắc nghiệm hoặc tự luận)…Phân công và kiểm tra chặt chẽ ý thức trách nhiệm của GV trong các khâu ra đề(chú ý các câu hỏi kiểm tra dành cho HS DTTS), coi thi, chấm bài chéo nhau, nộp kết quả và thông báo kết quả tới HS. - Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm tra, đánh giá. HT cần có sự động viên, khen thưởng đúng mức, khách quan những GV thực hiện tốt các yêu cầu về chuyên môn, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, lệch lạc, giúp GV khắc phục, sửa chữa. - Hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu giữ cẩn thận, làm cơ sở đánh giá các lần kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá, xếp loại phải được công khai đầy đủ, làm căn cứ để xét thi đua và đánh giá phân loại GV theo chuẩn nghề nghiệp. Từ đó, HT đưa ra phương án sử dụng bồi dưỡng GV có hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý dạy học và quản lý nhà trường. b. Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS * Nội dung cần quán triệt: - Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện, kết quả học tập của HS; thấy được những tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và CBQL nhà trường, giúp HS học tập ngày càng tốt hơn, nâng cao chất lượng học tập hơn. - Đánh giá kết quả học tập một cách công khai, cô bằng khách quan là đòn bẩy xuyên suốt quá trình dạy học, đưa chất lượng giáo dục di lên một cách bền vững. Đổi mới công tác này, HT và Hội đồng sư phạm nhà trường phải chuyển biến căn bản về tư duy đánh giá chất lượng giáo dục, phải kiên quyết chống bệnh chạy theo thành tích, kể cả phải vượt qua những áp lực của nhiều đối tượng có liên quan tới hoạt động của nhà trường. * Cách thức tiến hành: - Chỉ đạo ra đề thi trong đó chú ý dành tỉ lệ lớn cho các câu hỏi ở mức độ biết và hiểu, tỉ lệ nhỏ cho các câu hỏi ở mức độ vận dụng, còn các câu hỏi ở mức độ phân tích, so sánh, tổng hợp thì hết sức hạn chế; thành lập ngân hàng đề thi và sử dụng cho mỗi bài kiểm tra ở tất cả các môn học trong các kỳ kiểm tra, đánh giá; đánh giá đầu vào, chất lượng học tập đầu năm và cuối kỳ. HT chỉ đạo tất cả GV dạy ở mỗi khối lớp và tất cả các bộ môn đều phải coi thi nghiêm túc, chấm bài chéo lớp dạy giữa các GV, BGH quản lý đầu phách và kiểm tra kết quả. - Thực hiện chấm bài chéo: bài kiểm tra kèm theo đáp án được phát cho GV chấm chéo, kết quả chấm thi phải được tổ trưởng, hiệu trưởng hoặc hiệu phó kiểm tra xác suất. Nếu thấy việc chấm thi không đảm bảo thì cho GV khác chấm lại. - Phải kết hợp giữa kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan để khắc phục những ưu, nhược điểm của cả hai hình thức này. - Giao cho GV bộ môn, GVCN thông báo kịp thời kết quả đến tận HS và gia đình HS. - Xử lý kết quả: làm cơ sở để đánh giá cuối kỳ, cuối năm. - Ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Những nội dung đánh giá, cách thức đánh giá và trách nhiệm của GVBM, GVCN được qui định cụ thể trong Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS và HS THPT được ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 và Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây cũng là những văn bản quan trọng mà HT cần tổ chức bồi dưỡng để mọi thành viên trong nhà trường được quán triệt và thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc, có chất lượng. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng cung cấp các tài liệu có liên quan đến đánh giá xếp loại HS cho GVCN và GVBM. Triển khai các tiêu chuẩn đánh giá HS về hai mặt giáo dục cho toàn thể GV trong nhà trường. Hiệu trưởng phải có chế độ khen thưởng, kỷ luật khách quan, công bằng, nghiêm minh trong công tác kiểm tra đánh giá quá trình dạy học của GV và kết quả học tập của HS. 3.2.4. Biện pháp 4: Hỗ trợ các nguồn lực để thực hiện hoạt động dạy học ở các lớp có đông HS người DTTS 3.2.4.1. Mục tiêu Tác động làm cho ĐNGV nhận thức rõ vai trò quan trọng của hệ thống CSVC- thiết bị dạy học trong việc đổi mới PPDH theo quan điểm “lấy HS làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Làm cho GV hiểu được rằng đây là một phương tiện nhận thức của HS và trở thành một bộ phận của các phương pháp dạy học. Từ đó, nhà trường tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tích cực xây dựng các phòng chức năng, phòng bộ môn, phòng đồ dùng, phòng thực hành và phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong ĐNGV, tích cực sử dụng các thiết bị dạy học mỗi khi lên lớp. 3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành a. Nội dung HT cần quán triệt để GV nhận thức đầy đủ về vị trí vai trò của các nguồn lực để thực hiện các hoạt động dạy học mà trong đó CSVC và các thiết bị dạy học là quan trọng nhất. Thiết bị dạy học không còn giữ vai trò minh hoạ cho bài giảng của thầy như trước kia ta đã quan niệm, giờ đây nó đã được xem là một phương tiện nhận thức của HS, để HS sẽ phải làm nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn. Thiết bị dạy học còn là một bộ phận của PPDH( sử dụng nó như là một phương pháp) và nó cũng là nội dung kiến thức(thiết bị dạy học khi được sử dụng đều hàm chứa những nội dung kiến thức). Do đó, thiết bị dạy học có ý nghĩa quan trọng giúp GV khai thác những kiến thức, giúp HS tích cực học tập và đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH, vừa phù hợp với qui luật nhận thức của HS. Trên cơ sở đó, thực hiện được mục tiêu bài học đề ra cả về kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư duy và phương pháp tự học. Đổi mới việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học chính là GV hướng dẫn cho HS làm các thí nghiệm, quan sát các mô hình, bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, bức tranh, hay xem cuốn băng, đĩa CD, nghe một đoạn văn….từ đó rút ra nhận xét và kết luận. Quản lý thiết bị dạy học: - HT phải tham mưu với các cấp uỷ Đảng, UBND huyện, Sở GD- ĐT để được hỗ trợ xây dựng các phòng đồ dùng, phòng chức năng, phòng bộ môn. Thực trạng các trường THPT có nhiều HS DTTS ở huyện Cư M’gar, Dăk Lăk chưa có đủ các phòng chức năng, phòng thực hành, phòng bộ môn. Để đáp ứng yêu cầu trên, HT cần đẩy nhanh tiến độ tham mưu xây dựng, tu bổ CSVC mà các loại phòng nói trên là phải ưu tiên giải quyết trước. Có như với tiếp nhận và bảo quản được các thiết bị dạy học do nhiều nguồn đầu tư: Bộ GD- ĐT, Sở GD- ĐT, Huyện. HT cần xây dựng phòng học bộ môn, đây cũng là cách làm mới trong các nhà trường ở nước ta. Phòng học bộ môn sẽ tạo điều kiện học tập tốt cho HS, thuận tiện cho GV, khắc phục được tâm lý ngại mượn, trả và sử dụng đồ dùng dạy học. Tuy nhiên trong điều kiện nguồn tài chính ở các trường này còn gặp nhiều khó khăn do chưa thể có nhiều phòng học và không đủ các thiết bị để đầu tư. Vì vậy, trước mắt cần đầu tư từng bước để mỗi trường xây dựng được từ một đến hai phòng để phục vụ cho giảng dạy tốt hơn. - Phân công nhân viên phụ trách các phòng thiết bị. Hiện tại các trường THPT có nhiều HS DTTS ở huyện Cư M’gar, Dăk Lăk vẫn chưa có nhân viên phụ trách thiết bị được đào tạo bài bản mà mới chỉ được qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ 3 tháng nên trình độ và năng lực quản lý thiết bị còn nhiều hạn chế. Vì vậy HT các trường này cần tăng cường chỉ đạo việc quản lý các thiết bị dạy học một cách chặt chẽ với các vấn đề sau: + Có thể lấy GV dạy các bộ môn khoa học tự nhiên(dạy Vật lý hoặc Hoá học) làm công tác quản lý thiết bị kiêm nhiệm. + Tuỳ theo số lớp của từng trường mà tính số giờ kiêm nhiệm cho GV này + Giao trách nhiệm cho người phụ trách là thống kê danh mục các loại đồ dùng, thiết bị hiện có ở tất cả các môn học; đôn đốc GV mượn- trả, ghi chép việc mượn- trả vào sổ nghiệp vụ cẩn thận; thông báo kịp thời hàng tuần về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của GV; báo cáo tình trạng mất mát, hư hỏng với BGH; đề xuất việc mua sắm bổ sung thay cho các thiết bị đã hỏng, hoặc những nguyên liệu hoá chất đã hết; kiểm tra vệ sinh, bảo dưỡng theo kế hoạch định kỳ. - Quản lý phòng thiết bị đồ dùng theo qui định của Bộ GD- ĐT. Yêu cầu phòng đồ dùng: + Trong phòng phải có bản nội qui, lịch mượn- trả thiết bị đồ dùng, lịch vệ sinh, bảo dưỡng. + Trong phòng phải có đủ tủ đựng, giá để các đồ dùng, giá treo tranh ảnh, bản đồ, cần sắp đặt khoa học, bố trí sắp xếp theo môn, theo khối lớp, theo thể loại. Các loại hoá chất phải có nhãn, tranh ảnh để trên giá dễ lấy và tiện sử dụng, khu vực để thiết bị đều có các bản chỉ dẫn, giới thiệu rõ ràng. + Hồ sơ phòng đồ dùng: Gồm có sổ danh mục các thiết bị dạy học, thống kê đầy đủ các loại đồ dùng có trước khi thực hiện thay sách, đồ dùng do dự án THPT cấp, đồ dùng tự tạo, sổ ghi chép thiết bị khoa học từng môn, từng lớp, có thể mỗi môn một sổ, sổ theo dõi mượn- trả, mỗi tổ chuyên môn cũng phải có một sổ riêng. - Chỉ đạo phong trào tự làm dồ dùng dạy học. Thực tế hiện nay, thiết bị đồ dùng do dự án và Sở GD- ĐT cấp chưa đáp ứng được các nội dung và chất lượng dạy học trong chương trình SGK mới do thiếu và chất lượng thiết bị đồ dùng rất thấp. Vì vậy các HT cần quan tâm chỉ đạo phong trào làm đồ dùng dạy học theo các yêu cầu sau: + Tất cả các GV đều phải làm dồ dùng dạy học, đảm bảo chỉ tiêu mỗi GV ít nhất phải làm được 2 đồ dùng có chất lượng trong một năm học. + Hướng dẫn GV cách làm: nghiên cứu kỹ chương trình, đối chiếu với danh mục đồ dùng đã có, chọn những bài chưa có đồ dùng, đưa ra ý tưởng làm đồ dùng trước tổ, nhóm chuyên môn để thảo luận, sau khi thống nhất trong tổ, nhóm đề nghị BGH duyệt. Với những đồ dùng có qui mô và kích thước lớn, GV đưa ra ý tưởng và mẫu thiết kế, BGH duyệt và thuê thợ làm. + Yêu cầu đồ dùng tự tạo phải đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, phù hợp với chương trình, PPDH bộ môn, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS, sử dụng đạt hiệu quả cao, kết cấu gọn nhẹ, dễ sử dụng, gây hứng thú học tập cho HS, đảm bảo yêu cầu chính xác, hợp lý, dễ tháo lắp, tiết kiệm thời gian trên lớp, đảm bảo an toàn trong sử dụng và bảo quản. Thiết bị đồ dùng tự tạo mang tính sáng tạo, không phụ thuộc vào mẫu SGK, đảm bảo tính kinh tế, tính khả thi. - Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng dạy học. Ngoài việc xây dựng các phòng chức năng, phòng bộ môn, phòng thực hành, sắp xếp, phân loại đồ dùng cho dễ mượn, dễ trả…HT cần xây dựng qui định bắt buộc đối với GV như sau: + Tất cả các tiết dạy có đồ dùng đều phải sử dụng đồ dùng để dạy học; phấn đấu 90% trở lên số tiết dạy có đồ dùng. + Mỗi tổ chuyên môn, mỗi GV đều phải thống kê đồ dùng của mỗi môn, khối lớp mình dạy. + Các tiết thực hành để được thực hiện nghiêm túc, cần có đầy đủ thiết bị, nguyên vật liệu thực hành. + GV có sổ đăng lý mượn đồ dùng, đầu tuần lên danh mục thiết bị để mượn. Ngoài việc xây dựng các qui định đối với GV, HT cần thực hiện một số việc: + Tăng cường kiểm tra sổ mượn đồ dùng của GV, nghe nhân viên hoặc GV phụ trách thiết bị phản ánh về tình hình sử dụng đồ dùng thiết bị trong tuần, dự giờ thăm lớp để chỉ đạo kịp thời việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học. + Tổ chức hội thảo trong tổ về việc sử dụng đồ dùng, thiết bị trên cơ sở sử dụng thành thạo GV mới hướng dẫn được cho HS sử dụng trong các tiết học, trong phòng thực hành. - Chi đạo công tác thư viện. Xây dựng phòng thư viện chuẩn (có phòng đọc cho GV và HS), tăng cường các loại sách báo, tài liệu tham khảo làm phong phú thêm tủ sách nhà trường. Trưng cầu ý kiến các tổ chuyên môn, GV về việc mua sắm sách tham khảo, các loại báo và tạp chí cần thiết, đồng thời lập danh mục các loại tài liệu trong thư viện. Quản lý các loại sách báo, tài liệu hiện có, qui trình theo dõi mượn- trả, phục vụ bạn đọc, kế hoạch bảo quản, kế hoạch mua sắm thêm, mua sắm bổ sung, nội qui thư viện, các loại sổ sách theo dõi, quản lý sách báo, tài liệu… đều phải chặt chẽ như quản lý thiết bị đồ dùng nói trên. Phải có nhân viên quản lý thư viên được đào tạo bài bản, đúng chuẩn và nhân viên này phải có năng lực quản lý thư viện tốt trong thực tế. b. Cách tiến hành Tổ chức quản lý tốt toàn bộ trang thiết bị đã được đầu tư từ các nguồn khác nhau, phân công giao trách nhiệm rõ ràng, cụ thể bằng văn bản cho người phụ trách. Xây dựng các qui định về việc sử dụng các thiết bị đồ dùng dạy học cho GV Tổ chức tập huấn việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, quán triệt tinh thần đổi mới cách sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học cho ĐNGV. Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng, thiết bị. Tổ chức kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về việc sử dụng đồ dùng. Đối với GV cần thực hiện tốt các qui định, tự giác nâng cao trách nhiệm và thực sự đổi mới trong việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, ghi sổ mượn- trả đồ dùng dạy học. Đối với tổ chuyên môn cần thống kê các danh mục đồ dùng, xây dựng kế hoạch mượn- trả. Tổ chỉ đạo làm đồ dùng tự tạo, việc sử dụng trên lớp, mở các chuyên đề bồi dưỡng, phân công người phụ trách thiết bị, có kế hoạch sửa chữa. Tóm lại các nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động dạy học là điều kiện vô cùng quan trọng đảm bảo cho việc tiến hành và nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là trong hoàn cảnh các lớp có đông HS là người DTTS thì các nguồn lực này càng có ý nghĩa lớn lao. Chính hệ thống thiết bị đồ dùng dạy học sẽ làm tăng thêm tính trực quan sinh động, giảm đi tính trừu tượng, tính mơ hồ, làm cho HS dễ hiểu bài và có thêm nhiều hứng thú để học tập. Vì thế, HT cần tích cực chỉ đạo khai thác một cách có hiệu quả, xây dựng, bổ sung và tăng cường CSVC, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Sự quan tâm đầu tư của UBND tỉnh, Sở GD- ĐT, Sở tài chính, UBND huyện về kinh phí cho việc tăng cường CSVC, thiết bị dạy học. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của các tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trường về các nguồn tài lực, vật lực, giúp tăng cường CSVC của nhà trường theo tinh thần xã hội hoá giáo dục. 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp Bốn biện pháp được đề xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một thể thống nhất để quản lý hoạt động dạy học theo yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk. Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao kết quả dạy học trong nhà trường. Tuy nhiên các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi được khai thác triệt để thế mạnh riêng phù hợp với từng đối tượng quản lý và từng điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường. Biện pháp 1 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 2 Sơ đồ: Mối quan hệ của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất Chúng tôi dùng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đề xuất. Phương pháp được thực hiện theo quy trình sau: - Xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến dành cho chuyên gia (phụ lục 4) - Lựa chọn chuyên gia Những chuyên gia mà chúng tôi lựa chọn gồm 30 người. Đó là các chuyên viên phòng Giáo dục trung học của Sở, Thanh tra sở, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các Tổ trưởng , Tổ phó chuyên môn của ba trường nghiên cứu. Đây là những nhà quản lý có thâm niên, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc. Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn đều là những GV dạy giỏi. - Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu Sau khi xây dựng xong mẫu phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi trực tiếp đến gặp các chuyên gia để xin ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả thu được như sau: Qua kết quả khảo sát cho thấy: - Về tính cấp thiết của các biện pháp: Mức độ “Không cần thiết" là không có phiếu nào. Tổng của mức độ “Cần thiết" và “Rất cần thiết" là 100%. Như vậy tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng là rất cao. - Về tính khả thi của các biện pháp Xét về tính khả thi của đề tài thì hầu hết ý kiến cho rằng các biện pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi. Tuy nhiên vẫn còn một vài ý kiến băn khoăn về khả năng thực hiện biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho HS ở lớp có đông HS người DTTS theo phương pháp “Dạy học phân hoá”, hướng đến phương pháp “Dạy học cá nhân”. Trong thực tiễn, PPDH này cũng đã được một số GV trong điều kiện cho phép đã tiến hành áp dụng và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, PPDH này hiện nay vẫn chưa trở thành biện pháp được sử dụng phổ biến cho các lớp có đối tượng HS yếu kém về lực học, nhất là Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện quản lý dạy học được đề xuất STT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt cho các lớp có đông HS người DTTS để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học THPT. 83,3 16,7 0,0 76,7 23,3 0,0 2 Chỉ đạo đội ngũ GV giảng dạy tại các lớp có đông HS DTTS tổ chức dạy học theo phương pháp “dạy học phân hóa”, hướng đến “dạy học cá nhân”. 96,7 3,3 0,0 80,0 16,7 3,3 3 Kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS tại lớp có đông HS là người DTTS. 93,3 6,7 0,0 93,3 6,7 0,0 4 Hỗ trợ các nguồn lực để thực hiện hoạt động dạy học ở các lớp có đông HS người DTTS 90,0 10,0 0,0 96,7 3,3 0,0 các lớp có đông HS người DTTS. Nguyên nhân là do các HT chưa có biện pháp chỉ đạo tích cực như: chưa tạo điều kiện về quĩ thời gian, sĩ số của các lớp còn đông, GV chưa có đủ tâm huyết để đầu tư công sức cho việc chuẩn bị và lên lớp, việc thực hiện còn mang tính “tự phát”, đơn lẻ, thiếu tính đồng bộ trong toàn trường… Tóm lại, trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, đồng thời xuất phát từ thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT mà chúng tôi đề xuất sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Kết luận chương 3 Dựa trên những căn cứ khoa học và nguyên tắc đề xuất các biện pháp chúng tôi đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có nhiều HS người DTTS tại huyện Cư M’gar, đó là: Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt cho các lớp có đông HS người DTTS để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học THPT. Biện pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ GV giảng dạy tại các lớp có đông HS DTTS tổ chức dạy học theo phương pháp “dạy học phân hóa”, hướng đến “dạy học cá nhân”. Biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS tại lớp có đông HS là người DTTS. Biện pháp 4: Hỗ trợ các nguồn lực để thực hiện hoạt động dạy học ở các lớp có đông HS người DTTS Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng bổ sung cho nhau trong công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Kết quả khảo sát từ ý kiến của các chuyên gia quản lý giáo dục cũng cho thấy các biện pháp được đề xuất là rất cần thiết và có tính khả thi cao. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng, quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Để đào tạo được các thế hệ HS có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đòi hỏi hiệu trưởng nhà trường phải xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ của mình, hướng nhiệm vụ trọng tâm vào việc quản lý dạy học. Luận văn đã tiến hành nghiên cứu những khái niệm cơ bản về khoa học quản lý, về quản lý giáo dục và vận dụng những khái niệm cơ bản đó vào nghiên cứu quá trình quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng. Việc nghiên cứu các vấn đề trên, luận văn đã xác định cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học trong điều kiện đặc thù của các trường có rất nhiều HS người DTTS. Thông qua thực trạng đã nghiên cứu, luận văn đã nêu một cách khái quát về giáo dục của huyện Cư M’gar nói chung và giáo dục ở cấp THPT nói riêng, đồng thời đã đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT có nhiều HS DTTS. Kết hợp kết quả nghiên cứu lý luận với thực trạng có thể khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tại các trường THPT có nhiều HS DTTS. Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, công tác quản lý của hiệu trưởng mặc dù có nhiều cố gắng trong việc duy trì các hoạt động trong nhà trường, duy trì sĩ số HS, lớp học, song việc cải tiến các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho phù hợp với điều kiện đặc thù của nhà trường còn nhiều hạn chế. Từ việc tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT có đông HS DTTS tại huyện Cư M’gar, Dăk Dăk tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cơ bản sau: Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt cho các lớp có đông HS người DTTS để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học THPT. Biện pháp 2: Chỉ đạo đội ngũ GV giảng dạy tại các lớp có đông HS DTTS tổ chức dạy học theo phương pháp “dạy học phân hóa”, hướng đến “dạy học cá nhân”. Biện pháp 3: Kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS tại lớp có đông HS là người DTTS. Biện pháp 4: Hỗ trợ các nguồn lực để thực hiện hoạt động dạy học ở các lớp có đông HS người DTTS Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn kết quả điều tra quan điểm cá nhân của 9 hiệu trưởng- phó hiệu trưởng, 30 tổ trưởng- tổ phó chuyên môn và 100 GV ở 3 trường nghiên cứu. Do vậy, các biện pháp chúng tôi đề xuất mang tính thực tiễn cao, được kết tinh ít nhiều những kinh nghiệm đã được kiểm chứng qua các hoạt động chỉ đạo, theo dõi thực hiện. Vì vậy, nếu được áp dụng vào thực tiễn thì sẽ khả thi và có kết quả. Để thực hiện các biện pháp chủ yếu cần huy động các yếu tố chủ quan của chủ thể quản lý, không tiêu hao nhiều tài lực, vật lực. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng được nêu trên không phải là những biện pháp đơn lẻ, tách rời nhau mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một hệ thống có tác động bổ sung cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học. Do đó, vận dụng các biện pháp như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, bản lĩnh, sự nhạy bén của người hiệu trưởng. Nếu người hiệu trưởng biết lựa chọn và tăng cường biện pháp quản lý thích hợp với hoàn cảnh cụ thể nhằm phát huy nội lực và khơi dậy sự say mê nghề nghiệp trong đội ngũ các nhà giáo, sự tận tình phục vụ của lực lượng cán bộ nhân viên, sự ham muốn học tập của HS và sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội đối với nhà trường thì chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao, thực hiện được tốt mục tiêu quản lý trường học và hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học theo kế hoạch đã đề ra. Các biện pháp quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường THPT có đông HS DTTS mà đề tài đã đề xuất được xây dựng trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học trong quản lý trường học; Trên cơ sở khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT có đông HS DTTS tại huyện Cư M’gar, Dăk Lăk với việc quán triệt tinh thần Đại hội Đảng các cấp về phát triển giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 2. Khuyến nghị Qua việc thực hiện đề tài và từ thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở các trường THPT có nhiều HS DTTS tại huyện Cư M’gar, tỉnh Dăk Lăk, chúng tôi có một số kiến nghị như sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Tăng cường nghiên cứu, phổ biến ứng dụng các thành tựu về khoa học giáo dục, chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người dạy và người học bằng cách áp dụng các xu hướng, phương pháp tiên tiến hiện đại vào quy trình dạy học. Đề xuất, điều chỉnh và ban hành các chính sách, các quy phạm giáo dục-đào tạo cho phù hợp với tình hình mới; đưa hệ thống phương pháp giảng dạy, học tập mới vào nội dung chương trình đào tạo của các trường sư phạm. Nghiên cứu, biên soạn khung chương trình mới sao cho có tính linh hoạt cao, trong đó phải giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng dạy học đến tận từng GV. Đồng thời phải tính đến các yếu tố như : môi trường giáo dục, tính vùng miền, mặt bằng về trình độ nhận thức của HS, của các bậc phụ huynh…để có các bộ SGK phù hợp với từng đối tượng người học. 2.2. Đối với UBND tỉnh Dăk Lăk Đánh giá lại thực trạng đội ngũ CBQL, ĐNGV, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBQL và GV. Xây dựng chính sách đãi ngộ thoả đáng nhằm thu hút những GV giỏi, có tâm huyết chấp nhận ở lại phục vụ ở các trường có điều kiện kinh tế – xã hội còn khó khăn của địa phương. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để huy động toàn dân tham gia vào giáo dục nói chung và đầu tư hỗ trợ giáo dục nói riêng. Vấn đề xã hội hoá giáo dục cần phải thể hiện rõ giáo dục là «quốc sách hàng đầu» trong những chương trình hành động của các cấp chính quyền từ địa phương trở lên. 2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Dăk Lăk Tăng cường công tác chỉ đạo, xây dựng quy hoạch tổng thể về ĐNGV các cấp, đặc biệt là GV THPT. Có phương án đào tạo, cân đối GV, đặc biệt là GV giỏi, có nhiều kinh nghiệm giữa các trường để tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu GV Tổ chức cho CBQL các trường học tham quan học hỏi kinh nghiệm các điển hình tiên tiến về giáo dục, học tập những chuyên đề, cập nhật những kiến thức mới về quản lý trường học, trao đổi, rút kinh nghiệm trong công tác quản lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảng dạy đối với các trường học. Có cơ chế khuyến khích động viên, bồi dưỡng thoả đáng đối với GV giỏi, HS giỏi, xây dựng các điển hình trường tiên tiến. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề nhất là các chuyên đề về đổi mới PPDH, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy họ, bồi dưỡng tiếng của DTTS cho GV. Tổ chức phân luồng tốt HS ngay sau khi tốt nghiệp THCS, để giảm sức ép HS vào học các trường THPT. Xây dựng các trường trung cấp kỹ thuật gắn với đào tạo nghề, tạo việc làm cho HS sau khi tốt nghiệp các trường. 2.4. Đối với hiệu trưởng các trường THPT có nhiều HS DTTS trên địa bàn nghiên cứu. Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Sở GD-ĐT, với hội phụ huynh HS trong việc xây dựng CSVC, đầu tư trang thiết bị học theo phương thức « Nhà nước và nhân dân cùng làm ». Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt chẽ gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác giáo dục HS. Quản lý nhà trường một cách toàn diện, đặc biệt quan tâm đến quản lý công tác dạy và học với đối tượng là HS người DTTS . Vận dụng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện đặc thù của nhà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đỗ Thị Kim Anh(2006), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, ĐHSP Hà Nội. [2] Nguyễn Văn Bê(2005), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Mỹ Đức- Hà Tây hiện nay, ĐHSP Hà Nội [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2002), Ngành Giáo dục - Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. NXB Giáo dục, Hà Nội. [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2006), Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS và HS THPT (Ban hành theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006) [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo(2007), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội. [6] Nguyễn Phúc Châu(2006), Các yếu tố cơ bản tác động đến chất lượng quản lý trường học, Hà Nội. [7] Chính phủ(2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXB Giáo dục, Hà Nội. [8] Chương trình giáo dục phổ thông - Những vấn đề chung(2006), NXB Giáo dục, Hà Nội. [9] Phạm Minh Hạc(1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. [10] Phạm Minh Hạc(1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [11] Lê Sĩ Hải(2007), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm phát huy vai trò tích cực, chủ động trong học tập củaộhc sinh THPT huyện Thọ Xuân- Thanh Hoá, ĐHSP Hà Nội. [12] Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ Ngọc Hải(2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản ĐHSP, Hà Nội. [13] Nguyễn Thị Hoa(2005), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT chuyên Nguyễn Huệ tỉnh Hà Tây, ĐHSP Hà Nội. [14] Phó Đức Hòa(2008), Ứng dụng Công nghệ Thông tin trong dạy học tích cực, NXB Giáo dục, Hà Nội. [15] Hoàng Văn Huân(2005), Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của HT các trường THPT huyện Quảng Xương- Thanh Hoá, ĐHSP Hà Nội. [16] Nguyễn Đăng Khoa(2007), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, ĐHSP Nà Nội. [17] M.I. Kônđakôp(1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQL và Viện KHGD, Hà Nội. [18] Trần Kiểm(2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. [19] Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền(2006), Quản lý và Lãnh đạo nhà trường, Trường ĐHSP Hà Nội. [20] Trần Kiểm(2009), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. [21] Trần Kiều(1995), Một vài suy về đổi mới PPDH ở trường phổ thông nước ta. [22] Nguyễn Văn Lê(1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TPHCM. [23] Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2003), Đại cương về quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. [24] Nguyễn Đức Lợi(2007), Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, ĐHSP Hà Nội. [25] Luật giáo dục(2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [26] Trầm Hữu Minh(2006), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS có nhiều HS dân tộc Khmer thuộc huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh, ĐHSP Hà Nội. [27] Lưu Xuân Mới(2005), Kiếm tra, đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng sau đại học, Học viện CBQLGD&ĐT Hà Nội. [28] Hà Thế Ngữ(1990), Giáo dục học, Tập 1; 2, NXB Giáo dục, Hà Nội. [29] Hoàng Phê(1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội. [30] Quốc hội(1992), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. [31] Quốc hội(2000), NQ số 40/2000/QH10- Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông(Thông qua ngày 09/12/2000). [32] Nguyễn Ngọc Quang(1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý, Trường CBQL TW, Hà Nội. [33] Trần Hồng Quân(1997), Về chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020. [34] Đỗ Văn Tải(2006), Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động ở một số trường THPT nội thành thành phố Hải Phòng, ĐHSP Hà Nội. [35] Trần Quốc Thành(2010), Khoa học quản lý. Tập bài giảng sau đại học. Trường ĐHSP Hà Nội, 2010 [36] Nguyễn Văn Thanh(2006), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Phú Xuyên- Hà Tây, ĐHSP Hà Nội. [37] Nguyễn Cảnh Toàn(1997), Quá trình dạy – tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội. [38] Bùi Trong Tuân(2002), Tập bài giảng về lý luận quản lý nhà trường, Trường CBQLGD&ĐT, Hà Nội. [39] Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X(2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [40] Phạm Viết Vượng(2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. [41] P.V. Zimin(1985), Những vấn đề quản lý trường học, Trường CBQL- Bộ Giáo dục.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT có HS dân tộc thiểu số tại huyện CưM’gar, tỉnh Dăk Lăk.doc
Luận văn liên quan