Đề tài Chiến lược của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai giai đoạn 2010-2015

Công ty tập trung nguồn lực vào kinh doanh bất động sản, sản xuất và phân phối đồ gỗ nhằm đẩy nhanh tốc độ tích tụ vốn bởi vì các ngành này có tỷ suất lợi nhuận khá cao. Bên cạnh đó, công ty cũng xác định ngành trồng và chế biến sản phẩm từ cây cao su là ngành chiến lược dài hạn, bền vững với qui mô 31.000 ha tương ứng vốn đầu tư khoảng 3.500 tỷ đồng ( bao gồm cả chi phí đầu tư trực tiếp vườn cây và cơ sở hạ tầng). Các dự án được triển khai tại Lào (20.000 ha) và tại các tỉnh Tây Nguyên ( trên 10.000 ha).

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6855 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh, quốc phòng. Đây là lợi thế cho các doanh nghiệp trong nước an tâm và mở rộng đầu tư cũng như việc mời gọi các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành vào đầu tư cùng liên doanh, hợp tác xuất khẩu. Khó khăn: Tình hình an ninh thế giới diễn biến phức tạp. Giá nguyên liệu và giá dầu thường xuyên biến động ở mức cao trong khi đó, xu hướng bảo hộ mậu dịch ở các nước phát triển cũng đang có chiều hướng gia tăng. Hệ thống pháp luật: Thuận lợi Chính phủ có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ bằng việc bãi bỏ giấy phép nhập khẩu gỗ, hạ mức thuế nhập khẩu gỗ xuống 0%, giảm thuế VAT xuống 5% cho mặt hàng gỗ có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. Quỹ hỗ trợ phát triển, một tổ chức tài chính nhà nước được thành lập nhằm cho vay, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án xuất khẩu trong đó có các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến mặt hàng gỗ xuất khẩu. Chính phủ trong và ngoài nước đều có chính sách hỗ trợ việc phát triển trồng cây cao su: Năm 2008: Ký Hợp đồng phát triển dự án và nhận Giấy phép đầu tư trồng 10.000 ha cao su tại tỉnh Attapeu, Lào. Được ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai cấp 8.000 ha đất trồng cay cao su. Năm 2009: Được chính phủ Campuchia cấp 12.000 ha đất trồng cây cao su. Được Ủy ban Nhân dân tỉnh Đăk Lăk cấp 3000 ha đất trồng cao su. Khó khăn: Trong xu thế hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã thực sự quan tâm đến việc vươn ra thị trường quốc tế và không ít doanh nghiệp gặt hái được thành công. Gia nhập WTO, cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài một cách dễ dàng. Tuy nhiên, công ty cũng phải đối mặt với sản phẩm nước sở tại có chất lượng cao. Ngoài ra, một số điều luật như luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa (bàn, ghế,... phải đầy đủ thông tin cho người tiêu dùng), luật an toàn sản phẩm (sản phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn), hàng rào thuế quan,... ảnh hưởng đến việc kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang các nước. Hệ thống pháp luật Việt Nam còn thiếu và yếu. Thủ tục hành chính trong nước đang níu chân các doanh nghiệp vươn ra thị trường thế giới. Chính phủ. Chính phủ có vai trò to lơn trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính, kinh tế, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Việc một chính phủ hoạt động hiệu quả luôn đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp sẽ là điều kiện để các doanh nghiệp luôn phát triển và bền vững hơn 2.2.1.3 Công nghệ. Việc tự do hóa thị trường mậu dịch, tham gia vào các tổ chức kinh tế như WTO, ASEAN,... giúp cho các nước có cơ hội mở rộng thị phần của mình. Doanh nghiệp các nước đã biết tận dụng cơ hội, nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất, chuyển giao máy móc công nghệ tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành rẻ, mẫu mã đẹp. Nền kinh tế mở cửa, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao, trong khi đó công nghệ của công ty chưa đáp ứng. Đây thực sự là thách thức lớn của công ty, đặc biệt là sản phẩm gỗ. Đối với sản phẩm gỗ: Công nghệ ở mức trung bình, không có cải tiến kỹ thuật, chủ yếu là thủ công, thành phẩm chủ yếu ở dạng thô nên giá thành thấp, cạnh trang không cao. Đối với sản phẩm căn hộ cao cấp: Công nghệ chủ yếu là thuê, xây dựng dạng đấu thầu thi công. Đối với cao su: công ty đưa vào hoạt động các nhà máy chế biến hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm. 2.2.1.4 Xã hội. Dân số: Sự biến đổi cơ cấu dân cư, sự tăng dân số, hàng loạt vấn đề có thể phát sinh từ sự mất cân bằng giới tính.… Sự tăng lên về số lượng và quy mô vốn đầu tư của các khu công nghiệp, khu đô thị mới. Cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu về nhà cửa, văn phòng tăng cao. Thu nhập: Thu nhập bình quân tăng lên, mua nhà hoặc tự xây dựng, nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng cao, tiền lương tối thiểu còn thấp, sự leo thang của giá cả tiêu dùng… Một chính sách tiền lương đúng đắn có ảnh hưởng đến thái độ, động cơ, tinh thần làm việc của người lao động. Tăng lương thì người lao động sẽ làm việc tốt hơn và doanh nghiệp sẽ giữ chân được lao động. Tuy nhiên, chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng, chi phí đóng bảo hiểm cho nười lao động cũng tăng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh của các đơn vị này. Văn hóa: 2.2.1.5 Tự nhiên. Khí hậu, thủy văn, địa hình, rừng núi, sông ngồi, hệ động thực vật, tài nguyên khoáng sản thiên nhiên. Có thể nói Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào là điều kiện để công ty khai thác và hoạt động bên cạnh đó công ty đang chuyển sang đầu tư khai thác tài nguyên của Lào và Camphuchia. Việc tận dụng và khai thác tốt nguồn tài nguyên 3 nước đông dương đem lại sự phát triển bền vững và ổn định cho công ty trong thời gian tới. Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm nhóm các yếu tố môi trường kinh tế, nhóm các yếu tố môi trường xã hội, nhóm các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, về sự lãnh đạo và quản lý của nhà nước, nhóm yếu tố công nghệ và yếu tố tự nhiên; Các nhóm yếu tố này có mối quan hệ với nhau gây ảnh hưởng dây chuyền mạnh mẽ đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. => Như vậy, trong các yếu tố về môi trường vĩ mô thì chỉ có yếu tố chính trị, pháp luật và điều kiện tự nhiên là thuận lợi, còn về mặt kinh tế, công nghệ thì yếu tố thách thức đối với công ty. Từ đây, nếu công ty giải quyết tốt các thử thách này thì công ty sẽ có những bước tiến vững chắc và thành công. 2.2.2. Môi trường vi mô. 2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm đồ gỗ. Hiện nay Việt Nam có trên 300 doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ trong đó đáng kể là những doanh nghiệp như Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An, công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành… Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế như Malaysia, Indonesia, Trung Quốc… Về dòng sản phẩm này một số đối thủ mạnh hơn như: Công ty TNHH Khải Vy (Khai Vy Corporation) ở Tp.HCM là một điển hình. Xây dựng nhà máy chế biến gỗ đầu tiên vào năm 1995 và kim ngạch xuất khẩu chỉ 7,2 triệu đôla Mỹ vào năm 1997, hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty đã lên hơn 30 triệu đôla Mỹ mỗi năm. Hiện công ty đã có ba nhà máy chế biến gỗ ở Bình Định và Tp.HCM, với tổng diện tích nhà xưởng lên đến 70.000 mét vuông, có hơn 3.500 công nhân và năng lực sản xuất đạt 240 container (loại 40 feet) đồ gỗ mỗi tháng. Đầu năm nay, Khải Vy còn nhận được vốn đầu tư của Công ty Tài chính quốc tế (IFC), như một nguồn lực bổ sung kịp thời. Công ty Pisico ở Bình Định có ba nhà máy chế biến gỗ: Là một công ty rất năng động trong sản xuất và kinh doanh đồ gỗ ở khu vực miền Trung. Công ty TNHH TrườngThành ở Bình Dương có đến bảy nhà máy chế biến gỗ ở Gia Lai, Bình Dương, TPHCM và cả ở Lào với hơn 5.000 công nhân. Năm nay kim ngạch xuất khẩu của Trường Thành cũng đạt tới 30 triệu đôla Mỹ. Nhóm bốn công ty lấy Thương hiệu Scansia của Na Uy, bao gồm hai liên doanh với Scansia là Scansia Pacific, IFC và ba công ty 100% vốn của Scansia là Scanviwood, ScansiaViet và Scansia sofa. Cả nhóm bốn công ty nói trên sản xuất kinh doanh hàng đồ gỗ trong nhà (indoor), ngoài trời (outdoor, garden furniture) và đồ nội thất làm bằng kim loại, có năng lực sản xuất 1.500 container sản phẩm mỗi năm và toàn bộ sản phẩm được xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu 20-25 triệu đôla Mỹ. Với ba công ty chế biến gỗ có công suất sản xuất 180-200 container sản phẩm gỗ sân vườn mỗi tháng của công ty. Và doanh thu năm 2009 là 440 tỷ đồng. hiện công ty đang đứng vị trí thứ 4. Có thể thấy sản phẩm của công ty đang nằm trong top 5 của ngành có chung dòng sản phẩm và đối tượng khách hàng. Ba doanh nghiệp xếp trên đang rất mạnh và họ gần như tập trung hóa đầu tư. Bất động sản. Trong mấy năm trở lại đây, thị trường bất động sản Việt Nam vận hành theo chu kỳ đặc biệt sốt 1 thời gian ngắn rồi rét sau đó trong một thời gian dài, cụ thể là bong bóng bất động sản năm 2007, và các cơn sốt nhỏ tại thị trường Hà Nội . . . Mảnh đất thị trường bất động sản màu mỡ thế là các công ty đều nhảy qua làm trong ngắn hạn cung vượt cầu và giá thành tương đối cao làm cả thị trường bất động sản êm ấm trong một thời gian dài. Hơn nữa, các đối thủ cạnh tranh gay gắt từ giá thành cho đến chất lượng, từ các công ty trong nước đến các tập đoàn nước ngoài. Các công ty cạnh tranh lớn như Cty LD Phú Mỹ Hưng, Cty Kinh Doanh Nhà Một Thành Viên, công ty Vạn Phát Hưng …Và hàng loạt các công ty mới như Cty TNHH TM-XD Lê Thành, Cty CP BĐS Hưng Phú . . . Hiện nay, HAGL đã là một thương hiệu mạnh về nguồn cung sản phẩm căn hộ cao cấp nhưng so với các đối thủ lớn khác thì HAGL còn hạn chế về các mặt quỹ đất xây dựng, thiết kế tổng quan, hệ thống phân phối ....Nếu so với Phú Mỹ Hưng đã tạo cho mình một đô thị mới, thành một khu, một cộng đồng Phú Mỹ Hưng thì HAGL chỉ mới xây dựng các căn hộ rải rác, nhiều vị trí.....Đa dạng sản phẩm như Vạn Phát Hưng có nhà biệt thự, nền đất và căn hộ, nhiều sự lựa chọn còn HAGL chỉ là căn hộ và căn hộ. Một số đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài thật sự lớn mạnh về nhiều mặt. Nguồn tài chính của các công ty này khá vững mạnh và ổn định. Ngoài ra với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các công ty này có nhiều mặt mạnh như: Hệ thống quản lý chuyên nghiệp, tầm nhìn kinh doanh khá xa và rộng ... Tuy nhiên, họ cũng gặp khó khăn không ít về vấn đề thủ tục pháp lý tại Việt Nam đặc biệt trong vấn đề sở hữu đất đai và thời hạn thuê đất. Ngược lại, các công ty mới tham gia trong nước có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên lượng cung sản phẩm có thể tăng tuy nhiên có thể làm mất ổn định trong phân khúc thị trường này. Nguồn tài chính chưa thật sự vũng mạnh và ổn định nên gây trở ngại về tiến độ giao nhà. Cao su. Đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của HAGL về quỹ đất ở Lào là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Rubber Group; VRG) là tập đoàn đa sở hữu, trong đó Nhà nước sở hữu chi phối về vốn, trên cơ sở tổ chức lại Tổng Công ty Cao su Việt Nam. Các ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam bao gồm: Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su; Công nghiệp cao su : Sản xuất, mua bán sản phẩm công nghiệp, cao su, nguyên phụ liệu ngành công nghiệp cao su; Trồng rừng và sản xuất, mua, bán các sản phẩm nguyên liệu (mủ cao su), gỗ thành phẩm; Các công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam gồm: Các tổng công ty, các công ty con do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ; các công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; các công ty liên kết do Tập đoàn năm giữ dưới 50% vốn điều lệ. Với diện tích trên, năm 2009, tập đoàn đã khai thác 299.129 tấn mủ cao su, vượt kế hoạch năm là 12.365 tấn. Tổng doanh thu năm qua của tập đoàn đạt 31.844,5 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 8.914,3 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước hơn 2.418 tỷ đồng. Tính đến nay, tổng diện tích cao su của tập đoàn là 272.334ha, trong đó có 32.115ha trồng tại Lào và Campuchia. Hiện. Tập đoàn Cao su Việt Nam có 27 công ty thành viên, quản lý hơn 155.000 héc-ta cao su với lượng mủ sản xuất đạt 330.000 tấn/năm. Năm 2010, Tập đoàn Cao su Việt Nam hướng đầu tư ra nước ngoài để phát triển diện tích trồng cao su với mục tiêu đạt 100.000 hec-ta vào năm 2012 tại Campuchia, Lào và Myanma. Tập đoàn này cho biết, có thể tính đến chuyện đầu tư sang cả Nam Phi. Việc phát triển 100.000 hec-ta cao su tại thị trường nước ngoài, theo Tập đoàn Cao su Việt Nam, là mục tiêu “trong tầm tay”, vì Tập đoàn đã đạt thỏa thuận thuê đất trồng cao su với giá thấp, 7 USD/hec-ta/năm, trong thời gian 70 năm tại Campuchia (khoảng 10.000 héc-ta được trồng trong năm 2009), từ 30 - 50 USD/héc- ta/năm tại Lào (đã trồng được hơn 21.000 hec-ta cao su trong năm 2009) và đang đàm phán với Myanma về giá và thời gian thuê đất tại nước này. Ngoài ra còn có một số đối thủ khác: Công ty cao su Đồng Nai: Sản phẩm chung của công ty tập trung vào 3 lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; trong đó sản phẩm chính của công ty tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp là cao su thiên nhiên sơ chế gồm nhiều chủng loại : SVR L, SVR 3L,SVR CV50, SVR CV60, SVR GP, SVR 5, SVR10, SVR20, SVR10CV, LATEX 60% HA,LA . . . .Chiếm khoảng 96% doanh thu hàng năm của công ty và chiếm khoảng 10% tổng sản lượng cao su của Việt nam. Công ty Cao su Hà Tĩnh chọn hình thức khác là hợp tác đầu tư. Mới đây, đã nhận được giấy phép cho dự án đầu tư trồng cao su trên diện tích 600 hec-ta tại Campuchia. DN Việt Nam có nhiệm vụ hỗ trợ kỹ thuật từ trồng trọt đến chăm sóc và khai thác mủ cao su sau này cho lực lượng lao động là thanh niên trong tỉnh cũng như người dân vùng dự án. Dự án này được triển khai vào tháng 4/2010. Dự kiến, giai đoạn 1 trồng từ 50 - 60 héc-ta cao su, đồng thời tiếp tục chuẩn bị điều kiện đất trồng cho giai đoạn 2 sẽ được thực hiện từ năm 2011. 2.2.2.2 Khách hàng. Đồ gỗ. Năm 1995, HAGL đã có lô hàng đồ gỗ đầu tiên xuất qua thị trường Châu Âu. Và cho đến hiện tại, với hơn 500 mẫu mã hàng hóa trong nhà và ngoài trời, sản phẩm của HAGL đã có mặt ở các thị trường từ Châu Âu, Châu Đại Dương đến Châu Á. Nhu cầu, thi hiếu khách hàng ngày càng cao: Do đời sống kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng làm cho mức sống dân cư. Do đó các sản phẩm không chỉ bảo đảm về mặt chất lượng mà còn phải cải thiết về mẫu mã, hình dáng bên ngoài, phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng. Tiện ích sản phẩm lên hàng đầu: Sản phẩm không chỉ đẹp bền mà còn phải tiện ích, hữu dụng, dễ lau dọn, dễ bảo quản, không chiếm quá nhiều diện tích, nhiều công dụng…. Tâm lý chuộng hàng ngoại: Mặc dù cùng chất lượng, mẫu mã nhưng người tiêu dùng vẫn chọn hàng ngoại vì mẫu mã đẹp và đa dạng, uy tín thương hiệu, hệ thống phân phối cũng là một thế mạnh nổi trội, chi phí dành cho quảng cáo, tổ chức mạng lưới phân phối. Bất động sản. Hiện công ty đang nhắm đến đối tượng là những người có thu nhập cao, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, những người làm việc tại các trung tâm thành phố lớn như Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng ... . Đối với phân khúc này thì khách hàng đòi hỏi cao về căn hộ của mình như các tiện ích đi kèm, nội thất bên trong, khu vui chơi giải trí và nếp sống chung cư. Về mặt này thì công ty chưa đáp ứng tốt như diện tích công viên cây xanh quá ít, tiện ích về dịch vụ giữ trẻ, tập luyện thể dục thể thao chưa đáp ứng được . . . Nhóm khách hàng này được đánh giá là khá lý tưởng với khả năng tài chính mạnh cũng như có nhu cầu về nhà ở thật sự.Tuy nhiên, hiện nhu cầu căn hộ đối với người thu nhập trung bình khá ( khoảng 10-15triệu/tháng) là rất lớn. Nếu trong thời gian tới, công ty phát triển sản phẩm dành cho đối tượng này thì thị phần căn hộ của công ty sẽ tăng cao và thu về lợi nhuận lớn. Cao su Thị trường chính cho xuất khẩu cao su VN là Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ. Sản lượng cao su tiêu thụ trong nước chỉ chiếm khoảng 20% tổng sản lượng toàn quốc, chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất nệm mút, xăm lốp ô tô, giày dép,… Gần một nửa sản lượng cao su tự nhiên trên thế giới (hơn 45%) được tiêu thụ tại nước là Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia. Số liệu thống kê sơ bộ 2 tháng đầu năm 2010 của các nước này cho thấy xu hướng đang tăng mạnh. Nhập khẩu cao su tự nhiên của Trung Quốc tăng 63%, cao su tổng hợp tăng 118% so với cùng kỳ năm trước. Con số này tương ứng là 34% và 17% đối với thị trường Malaysia. Mức tiêu thụ tại Ấn Độ trong 2 tháng đầu năm 2010 cũng tăng 17% do nhu cầu phát triển ngành sản xuất lốp xe. Điều này đã khiến Ấn Độ ngày càng phải phụ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của VN trong các năm qua. Tuy nhiên, Trung Quốc cũng được đánh giá là thị trường có nhiều biến động thất thường nhất. Khi có những tác động nhỏ về cơ chế, chính sách từ phía chính phủ, ngay lập tức nhu cầu và giá cao su cũng biến động theo. 2.2.2.3 Nguồn cung ứng vật liệu. Thuận lợi Trồng rừng nguyên liệu và bảo vệ môi trường đang ngày được các cấp chính quyền quan tâm thích đáng. Nguồn lực này một phần bổ sung nguyên liệu đầu vào tạo điều kiện phát triển bền vững. Giao thông ngày càng được hoàn thiện, tạo thuận lợi trong việc cắt giảm chi phí bên cạnh đó thị trường bất động sản phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu về đỗ gỗ nội thất và gia dụng tăng cao. Các sản phẩm gỗ cho công trình gồm: Ván sàn gỗ, kệ bếp, lan can làm chủ yếu từ nguyên gỗ dầu, cam e phục vụ cho các công trình căn hộ cao cấp. Những sản phẩm này là sự kết hợp giữa gỗ và đá theo phong cách Hoàng Anh Gia Lai . Bên cạnh đó, hàng Việt ngày càng được khẳng định. Trên thị trường (VLXD) hiện nay, các thương hiệu trong nước như Gạch men Thanh Thanh, Đồng Tâm, Mỹ Xuân, Gạch ngói Đồng Nai, Sứ vệ sinh Thiên Thanh, Nhựa Bình Minh… đã và đang được người tiêu dùng ưa chuộng nhờ chất lượng cao và giá cả hợp lý. Trong đó, các sản phẩm như gạch ceramic, ngói, đá granit… dần dần thay thế hàng ngoại nhập. Thực tế cho thấy, hầu hết những thiết bị, công nghệ sản xuất VLXD được nhập vào VN trong vòng hơn 10 năm trở lại đây đều là các loại hiện đại từ nhiều nước như Ý, Đức, Nhật, Hàn Quốc nên chất lượng hàng VLXD trong nước không hề thua kém so với hàng ngoại nhập. Giá vật liệu xây dựng cũng biến động bất thường. Do đó, khi tính toán thời điểm xây dựng, công ty cần tập trung chú ý đến giá đầu vào. Khó khăn Rừng tự nhiên Việt Nam có xu hướng tăng về diện tích nhưng chất lượng tăng rất chậm; năng suất thấp. Hiện nay nguồn cung ứng vật liệu xây dựng đa dạng nhưng cũng rất phức tạp: mặt hàng Trung Quốc rất rẻ, đa dạng nhưng chất lượng thì thấp. Tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu cho sản xuất còn gay gắt, nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 20%, còn lại phải nhập từ các nước; Mỹ, Canada,... Do đó, nguồn nguyên liệu ổn định cho việc sản xuất và xuất khẩu chưa được tự chủ. 2.2.2.4 Hàng thay thế. Đồ gỗ Sản phẩm gỗ nói chung và mặt hàng đồ gỗ nội thất nói riêng ngày càng trở nên rất cần thiết cho cuộc sống, lao động, học tập. Tuy nhiên, do nguồn gỗ ngày càng khan hiếm, ý thức về bảo vệ môi trường của khách hàng ngày càng tăng nên bên cạnh việc sử dụng đồ gỗ thuần túy thì một xu hướng đang gia tăng là sử dụng đồ gỗ có kết hợp những chi tiết bằng vật liệu khác như: kim loại, kính, nhựa, da, vải,... Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, công ty cần chú ý đến việc kết hợp nhiều nguyên phụ liệu rẻ tiền, dồi dào: mây, tre, đay,... Bất động sản. Hiện tại các thành phố lớn, nhu cầu về nhà ở rất cao nên những mặt hàng thay thế không ảnh hưởng lớn đối với phân khúc căn hộ cao cấp nhưng nó cũng có những ảnh hưởng nhất định, cụ thể: Đất dự án: Ngày càng nhiều sản phẩm nhà liên kế, đất nền dự án được tung ra ngoài thi trường nhưng những sản phẩm này có giá tương đối cao. Tại các thành phố lớn, quỹ đất ngày càng thu hẹp tuy nhiên do làn sóng nhập cư đã tạo ra áp lực rất lớn đến chính quyền địa phương nên nhiều dự án nhà chung cư giá rẻ đã ra đời. Về quy hoạch tổng thể, đối với một thành phố cụ thể số lượng nhà chung cư (nhà cao tầng) phải được khống chế nên các dự án nhà cao cấp trong tương lai sẽ gặp trở ngại trong khâu xin phép xây dựng. Căn hộ trung bình với diện tích 50-60 m2: đây là những sản phẩm có cạnh tranh cao, nhu cầu rất lớn vì có giá trị phù hợp với người dân. Gần đây đã xuất hiện dòng sản phẩm mới (chưa chính thức, đang trong giai đoạn thăm dò và xin phép Bộ Xây dựng) là căn hộ diện tích nhỏ 20~30m2. Loại sản phẩm này tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm chung cư cao cấp nhưng có ảnh hưởng như phân tích ở trên. Cao su. Cao su tổng hợp là chất dẻo được con người chế tạo với chức năng là chất co giãn. Một chất co giãn là vật chất có đặc tính cơ học là chịu được sức phải thay đổi hình dạng hơn phần lớn các vật chất khác mà vẫn phục hồi hình dạng cũ. Cao su tổng hợp được dùng thay thế cao su tự nhiên trong rất nhiều ứng dụng, khi mà những đặc tính ưu việt của nó phát huy tác dụng. Khi nguồn cung thiếu hụt, giá cao su tự nhiên tăng rất nhiều công ty bắt đầu tìm kiếm các phương pháp sản xuất cao su nhân tạo nhằm cạnh tranh với sản phẩm thiên nhiên. 2.3 PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011- 2015 2.3.1 Xây dựng phương án chiến lược. 2.3.1.1. Phân tích SWOT. SWOT O - Cơ Hội 1.Các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. 2.Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam được đánh giá cao về mặt chất lượng. 3.Thị trường bất động sản sẽ nóng trở lại vào năm 2012 – 2013. 4.Nhu cầu về căn hộ và văn phòng cho thuê được dự báo vẫn còn rất lớn. 5.Thị trường cao su đang phát triển mạnh. 6.Các lĩnh vực kinh doanh đều là những ngành thiết yếu nên có cơ hội tăng trưởng mạnh khi nền kinh tế phục hồi trong những năm tới. 7.Việt Nam ổn định về chính trị và kinh tế đang phát triển nhanh. T – Đe dọa 1.Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu, chi phí nhập khẩu tăng 2.Mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ gỗ. 3.Nguồn cung của thị trường căn hộ cao cấp và căn hộ nói chung tăng mạnh trong những năm tới. 4.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho ngành sản xuất ô tô bị trì trệ ảnh hưởng tới giá cao su tự nhiên. S – Điểm mạnh 1.Trình độ lao động có công nghệ và kỹ thuật cao. 2.Thương hiệu sản phẩm có uy tín cao và đã được khẳng định tại Việt Nam. 3.Hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả. 4.Tiềm năng về tài chính và quan hệ ngân hàng. 5.Hội đồng quản trị năng lực chuyên môn cao. 6.Lĩnh vực kinh doanh đa dạng có định hướng. S – O Kết hợp S1,S2,S6 và O2,O4,O5: S1.Trình độ lao động có công nghệ và kỹ thuật cao. S2.Thương hiệu sản phẩm có uy tín cao và đã được khẳng định tại Việt Nam. S6.Lĩnh vực kinh doanh đa dạng có định hướng. O2.Sản phẩm đồ gỗ Việt Nam được đánh giá cao về mặt chất lượng. O4.Nhu cầu về căn hộ và văn phòng cho thuê được dự báo vẫn còn rất lớn. O5.Thị trường cao su đang phát triển mạnh. S – O Kết hợp T1,T2,T3 và S1,S3,S4 S1.Trình độ lao động có công nghệ và kỹ thuật cao. S3.Hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả. S4.Tiềm năng về tài chính và quan hệ ngân hàng. T1.Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu, chi phí nhập khẩu tăng. T2.Mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ gỗ. T3.Nguồn cung của thị trường căn hộ cao cấp và căn hộ nói chung tăng mạnh trong những năm tới. W – Điểm yếu 1.Kiểm soát chi phí đầu vào chưa thật hiệu quả. 2.Hoạt động Marketing chưa mạnh. 3.Công ty chưa tập trung nhiều vào việc phát triển thị phần miền Bắc. 4.Cty còn ảnh hưởng của việc kinh doanh gia đình và cơ cấu phức tạp. Kết hợp W – O W1,W4 và O1,O7 W1.Kiểm soát chi phí đầu vào chưa thật hiệu quả. W4.Cty còn ảnh hưởng của việc kinh doanh gia đình và cơ cấu phức tạp. O1.Các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. O7.Việt Nam ổn định về chính trị và kinh tế đang phát triển nhanh. Kết hợp W - T W2,W3 và T1,T2 W2.Hoạt động Maketing chưa mạnh W3.Công ty chưa tập trung nhiều vào việc phát triển thị phần miền Bắc. T1.Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất và xuất khẩu, chi phí nhập khẩu tăng T2.Mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ gỗ. Kết hợp S – O : Chiến lược phát triển thị trường. Kết hợp S – T : Chiến lược phát triển sản phẩm. Kết hợp W – O: Chiến lược kết hợp về phía sau. Kết hợp W – T: Chiến lược liên doanh, liên kết. 2.3.2. Phân tích các phương án chiến lược. 2.3.2.1. Phân tích danh mục vốn đầu tư. Xây dựng ma trận GE cho sản phẩm cao su. Ma trận sự hấp dẫn ngành cao su thiên nhiên Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị Qui mô thị trường 0.15 5 0.75 Tăng trưởng thị trường 0.15 4 0.6 Tỷ suất lợi nhuận bình quân 0.15 4 0.6 Số lượng đối thủ cạnh tranh 0.1 4 0.4 Vốn 0.1 3 0.3 Số lượng nhà cung cấp 0.05 2 0.1 Các chính sách ưu đãi 0.1 4 0.4 Sự phát triển công nghệ của ngành 0.05 2 0.1 Tính chu kì của nhu cầu 0.05 3 0.1 Số lượng các sản phẩm thay thế 0.1 4 0.4 Tổng cộng 1 3.8 Đánh giá: Với điểm số 3.8 ngành cao su thiên nhiên có độ hấp dẫn khá cao Ma trận vị thế cạnh tranh ngành cao su thiên nhiên Các yếu tố Tầm quan trọng Điểm số Giá trị Thị phần 0.15 2 0.3 Chất lượng sản phẩm 0.15 4 0.6 Khả năng phân phối 0.15 4 0.6 Uy tín nhãn hiệu 0.1 5 0.5 Giá thành đơn vị sản phẩm 0.05 4 0.2 Công nghệ sản xuất 0.1 3 0.3 Hiệu quả quảng cáo 0.1 3 0.3 Quy mô sản xuất 0.05 5 0.25 Khả năng tài chính nội bộ 0.05 5 0.25 Khả năng R&D 0.1 4 0.4 Tổng 1 3.5 Đánh giá: SBU1 có vị thế cạnh tranh trung bình trong ngành Ma trận GE. Cao Vị thế cạnh tranh Trung bình Trung bình Yếu Mạnh Thấp Sức hấp dẫn của ngành 5 1 2 6 3 4 7 5 8 9 5 1 SBU1 nằm ở vị trí số 2 trong ma trận GE, có vị thế cạnh tranh trung bình trong ngành, và ngành cao su thiên nhiên có độ hấp dẫn khá cao à chiến lược đầu tư để tăng trưởng. Xây dựng ma trận BCG cho hai sản phẩm gỗ và căn hộ cao cấp. Đơn vị Doanh số tỷ đồng Số đối thủ Doanh số của 3 doanh nghiệp dẫn đầu (tỷ đồng) Thị phần tƣơng đối Mức tăng trưởng 1 2 3 4 5 6 Gỗ 860 14 860 550 430 7.9 8 Căn hộ 3.371 22 6800 4700 4500 5.1 18 Ma trận BCG. STAR QUESTION MARKS DOG CASH COW Tỷ lệ tăng trưởng của thị trường % Thị trường tương đối 20 18 10 8 10 7.9 5.1 5 0 SBU 2: Sản phẩm gỗ - MGR: 8%, RMS: 7.9 SBU 3: Sản phẩm căn hộ cao cấp - MGR: 18%, RMS: 5.1 Sản phẩm gỗ nằm trong phần bò sữa: Chiến lược Giữ ( Hold): tối đa hóa khả năng sinh lời và sản sinh tiền, kéo dài thời kì, đầu tư đưa ra sản phẩm mới, loại bỏ những sản phẩm không hiệu quả, giữ giá ổn định. Ở thời kì này, gỗ đã là mặt hàng chủ lực, gắn liền với thương hiệu công ty, vì vậy quảng cáo, khuyến mãi chỉ ở hình thức nhắc nhở, hệ thống kênh phân phối duy trì ở thị trường trọng điểm. Doanh thu cao, lợi nhuận cao dùng để đầu tư vào những sản phẩm có tỷ lệ tăng trưởng thị trường cao. Sản phẩm căn hộ cao cấp nằm trong phần ngôi sao: Chiến lược marketing hiếu chiến, giá không cao nhất, mở rộng diện mặt hàng, mở rộng kênh phân phối để tăng thị phần. 2.3.3 Lựa chọn chiến lược cấp công ty giai đoạn 2011 – 2015. Dựa vào ngành nghề, thị trường, sản phẩm công ty đang kinh doanh, bảng thay đổi chiến lược như sau: Sản phẩm Thị trường Ngành Cấp độ ngành Công nghệ Hiện tại Mới Hiện tại Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại Chiến lược tăng trưởng tập trung. 2.4. CHIẾN LƯỢC SBU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG. 2.4.1. Đồ gỗ. Gỗ là sản phẩm truyền thống của công ty, và các sản phẩm gỗ đang trong thời kỳ gặt hái. Sản phẩm đã khẳng định được vị trí của mình trong thị trường cũng như đang ở vị thế dẫn đầu trong ngành. Trong nhiều năm liền Hoàng Anh Gia Lai Group được đánh giá là một trong những nhà sản xuất đồ gỗ hàng đầu cả nước và được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Doanh thu đồ gỗ xuất khẩu hiện chiếm khoảng 73% trên doanh thu đồ gỗ và tỷ lệ này sẽ giảm dần vì khi triển khai xong hệ thống phân phối nội địa sẽ thúc đẩy tăng doanh thu nội địa trong nước. Tuy đã đến giai đoạn chín muồi của sản phẩm nhưng vẫn còn vấp phải một số yếu tố: Số lượng các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ đang tăng lên rất nhiều cả về số lượng lẫn quy mô hoạt động. Nguồn gỗ ngày càng khan hiếm và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng ngày càng tăng nên xu hướng sử dụng các sản phẩm thay thế đồ gỗ kết hợp với các vật liệu khác. Năng lực cạnh tranh trong việc xuất khẩu gỗ vẫn còn yếu,... Vì vậy để phát triển ổn định trên thị trường, HAGL cần đưa ra chiến lược phát triển thị trường thị trường và liên doanh, liên kết trong sản xuất và xuất khẩu với các doanh nghiệp khác, tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và chú trọng phát triển hệ thống phân phối.. Từ đó, các chiến lược chức năng để hổ trợ: Đẩy mạnh công tác maketting, đa dạng hóa mẩu mã sản phẩm … 2.4.1.1. Chiến lược Marketing Mở rộng mạng lưới Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã cho thấy bên cạnh việc tập trung chủ yếu vào xuất khẩu thì cần để ý đến thị trường trong nước, phải vừa đảm bảo hàng cung cấp thị trường nội địa, đồng thời đảm bảo hàng xuất khẩu.. Ngoài việc tập trung phân khúc tại các thành phố lớn thì cũng quan tâm, mở rộng ở các vùng sâu, vùng xa mà hiện nay chủ yếu là do các cơ sở nhỏ sản xuất. Xây dựng các xưởng sản xuất tại các địa phương. Mở rộng các showroom, cửa hàng phân phối đồ gỗ. Ngoài hệ thống siêu thị trong các thành phố lớn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ cũng chú trọng mở rộng hệ thống phân phối trong các thành phố nhỏ tiến tới năm 2020, sản phẩm sẽ có mặt trên tất cả các tỉnh thành của Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng cần đẩy mạnh việc xuất khẩu sang các nước có tiềm năng như thị trường Ấn Độ và các nước khu vực Trung Á như Kazakhstan, Kyrgyzstan, Uzbekistan,... Đây là những thị trường có nhu cầu về các sản phẩm đồ gỗ rất lớn và không quá khắt khe về mẫu mã, chuẩn mực hàng hóa cũng không ở mức cao như những thị trường khó tính khác nên rất thuận lợi cho việc xuất khẩu. Xây dựng các xưởng sản xuất tại các địa phương trong nước và ngoài nước để chủ động trong việc phân phối và thay đổi nhanh chóng theo thị hiếu của người tiêu dùng. Liên kết với các kênh phân phối của các nước sở tại để mở rộng mạng lưới cũng như dễ dàng tiếp cận khách hàng. Thành lập bộ phận chuyên trách marketing nhằm tận dụng thế mạnh của tất cả các hoạt động kinh doanh trong công ty và nhanh chóng xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất trong toàn công ty về khách hàng, đối tác, thị trường trong và ngoài nước nhằm giúp ích cho việc nghiên cứu thị trường, công tác chăm sóc khách hàng,... 2.4.1.2. Chiến lược nghiên cứu và phát triển Thành lập bộ phận chuyên trách tập trung vào công tác nghiên cứu và phát triển để tạo ra những sản phẩm mới độc đáo cũng như cải tiến liên tục dòng sản phẩm hiện hành. Bên cạnh đó việc sử dụng lao động nước ngoài trong khâu phát triển mẫu mã nhằm đáp ứng thị hiếu khách hàng nước ngoài nhằm giữ vững hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng cao. 2.4.2. Căn hộ cao cấp. Do sản phẩm đang ở thời kỳ hoàng kim nên chiến lược tại thời điểm này là mở rộng, phát triển thị trường, nâng cấp đổi mới sản phẩm bằng việc phát triển hệ thống phân phối để tiếp tục duy trì doanh số cao, lợi nhuận cao. Cụ thể: 2.4.2.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung Phạm vi: Tập trung phát triển căn hộ tại vùng lân cận trung tâm tại các thành phố lớn (Sài Gòn, Hà Nội) như Quận 7, Nhà Bè, Quận 9, Quận 2 và tại trung tâm với các thành phố đông dân cư nhưng quỹ đất vẫn còn như Đà Nẵng, Nha Trang, Buôn Mê Thuột, Vũng Tàu . . .do có những điều kiện thuận lợi như quỹ đất còn nhiều, giá đất còn thấp, hạ tầng giao thông hoàn thiện, gần trung tâm, đông dân cư, nhu cầu cao. Đối tượng khách hàng: Người có thu nhập cao, người nước ngoài công tác tại Việt Nam. Người có thu nhập khá, nguồn thu nhập ổn định. Đối với khách hàng loại này thì công ty sẽ liên kết với các ngân hàng để hỗ trợ vay vốn. Đối tượng này rất lớn sẽ là nguồn cầu rất tốt cho công ty. 2.4.2.2 Chiến lược phát triển cho giai đoạn cạnh tranh Các sản phẩm bất động sản của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đang bước vào giai đoạn bành trướng (cạnh tranh mạnh với các cty và tập đoàn khác). Vị thế cạnh tranh trên thị trường của Hoàng Anh Gia Lai là khá mạnh với các dòng sản phẩm chất lượng cao. Vì vậy chiến lược cần thiết là mở rộng thị phần nhằm nâng cao lợi nhuận. Các yếu tố cần chú ý trong chiến lược này là: Sản phẩm: Trọng chất lượng: xây dựng qui trình từ khâu thăm dò, đo lường đến thi công, nghiệm thu và bảo quản đảm bảo theo tiêu chuẩn qui định. Nguyên vật liệu đề cao chất lượng hàng đầu, chỉ liên kết hợp tác với những công ty uy tín, lớn trên thị trường. Đội ngũ thi công với tay nghề cao, tinh thần trách nhiệm cao. Thiết kế độc đáo, hài hòa phù hợp với đặc điểm tự nhiên cũng như truyền thống văn hóa người Việt. Dịch vụ: Phương châm của công ty là đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, dù là những khách hàng khó tính nhất với những dịch vụ tiện ích nhất như: Dịch vụ giữ trẻ chuyên nghiệp, nấu ăn phục vụ tận tình, chu đáo… Dịch vụ lau dọn, vệ sinh nhà, chăm sóc cây kiểng. Thiết bị vệ sinh cao cấp, kiểu dáng đẹp, sản phẩm chất lượng cao. Đường truyền Internet và truyền hình cáp được lắp đặt cho từng căn hộ. Hệ thống thang bộ, thang máy tốc độ cao được bố trí hợp lý, đảm bảo đi lại thông suốt và an toàn. Đội ngũ quản lý chuyên nghiệp trực ban 24/24. Đội ngũ bảo hành sửa chữa các trang thiết bị, máy móc, thang máy, máy bơm, máy phát điện . . . Hệ thống phòng cháy chữa cháy hiện đại đúng tiêu chuẩn Việt Nam. Tầng hầm tòa nhà có sức chứa trên 200 xe hơi và toàn bộ xe máy của tòa nhà. Nhiều sân tenis, hồ bơi, phòng tập thể dục để mọi người có thể tập thể dục. Khu vui chơi trẻ em, công viên, phòng đọc sách, thư viện… 2.4.3 Cao su 2.4.3.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung. HAGL là một doanh nghiệp lớn nhưng không phải là số một trên thị trường cao su trong và ngoài nước, hơn nữa đây là ngành mới trong danh mục đầu tư của HAGL, vì thế để có vị trí trên thị trường cao su trong và ngoài nước HAGL cần phải thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung. Thị trường cao su hiện hiện tại có mức tăng trưởng rất cao, sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008, nền kinh tế dần hồi phục, chính sách kích cầu của các nước đã làm cho thị trường xe hơi, xe máy tăng mạnh. Chính vì thế cầu về sản phẩm sơ chế cao su thiên nhiên trên thế giới rất lớn, nhất là ở các nước như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc… Trong khi đó các doanh nghiệp trong nước chỉ sản xuất các sản phẩm sơ chế chủ yếu là xuất khẩu sang Trung Quốc, mà không đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các nước khác như Nhật…Nhật là quốc gia nhập khẩu cao su sơ chế đứng hàng thứ 3 trên thế giới, và sản phẩm nhập khẩu nhiều nhất là RSS. Vậy mà chỉ có 1,4% sản phẩm nhập khẩu của Nhật là từ Việt Nam Trước tình hình này HAGL ra chiến lược xâm nhập thị trường và phát triển sản phẩm Khách hàng mục tiêu của HAGL là thị trường Nhật Bản và Châu Âu, để tăng mức mua từ các quốc gia này, HAGL sẽ sản xuất chủ yếu là cao su sơ chế là RSS, SVR 10, SVR 20 và SVR CV… Ngoài ra còn sản xuất các sản phẩm để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, đây là một thị trường lớn, và thị trường trong nước. Các sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 3769:2004). Song để thực hiện hai chiến lược trên, cần xây dựng chiến lược các chiến lược chức năng để hỗ trợ: chiến lược marketing để đưa thông tin sản phẩm tiếp cận đến khách hàng, chiến lược sản phẩm để tạo ra sản phấp đáp ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng, và chiến lược nguồn nhân lực, cùng các kênh phân phối…. Vẫn còn một vấn đề lớn là quỹ đất. Để có đủ lượng mủ cao su thiên nhiên thì cần có diện tích đất trồng, và thổ dưỡng thích hợp cho chất lượng mủ tốt và đúng thời hạn, giảm thiểu chi phí. Trong khi quỹ đất thích hợp để trồng cây cao su ở Việt Nam đang trở thành vấn đề khó khăn vì hạn chế diện đất trồng. Trước tình hình này HAGL đã chuyển hướng tìm quỹ đất khác từ các nước lân cận như Lào, Campuchia, Myanma, và đụng phải các đối thủ cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước cũng quay sang chia sẻ miếng bánh này. Cộng thêm Chính Phủ Lào bắt đầu hạn chế việc cho thuê đất rừng để trông cao su. Thổ nhưỡng ở Lào phù hợp với cây cao su hơn Việt Nam. Cây lớn nhanh hơn, cho thu hoạch sớm hơn và có thể sản lượng cũng sẽ cao hơn. Mỗi hecta cao su đến tuổi thu hoạch có thể cho khoảng 2,5 - 3 tấn mủ mỗi năm, sau khi sơ chế có thể bán ra thị trường với giá trên dưới 3.000 USD/tấn; chẳng bao lâu đã có thể thu hồi vốn đầu tư. Nhận định điều này HAGL đã có chiến lược cạnh tranh về quỹ đất. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất về quỹ đất ở Lào với Tập Đoàn HAGL là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. 2.4.3.2. Chiến lược cạnh tranh Đầu tư gắn liền với an sinh xã hội. Tài trợ không hoàn lãi 4 triệu USD và cho vay không lấy lãi 15 triệu USD cho chính phủ Lào xây dựng làng vận động viên Seagame 25, sau đó sẽ trở thành cư xá sinh viên trường đại học quốc gia Lào. Thông qua việc tài trợ này, hình ảnh của HAGL đã được nâng cao và ghi nhận tại quốc gia Lào. Từ đó quá trình đầu tư tại Lào gặp rất nhiều thuận lợi mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể có được. Mặc dù đã quyết định ngừng cho thuê đất đối với các doanh nghiệp nước ngoài, nhưng đối với chính phủ Lào, HAGL là một ngoại lệ. Mới đây, chính phủ nước này đã chấp thuận cho HAGL được thuê thêm 16.000 hecta đất, đổi lấy việc tập đoàn này viện trợ không hoàn lại cho tỉnh Attapeu một bệnh viện đa khoa 200 giường với kinh phí xây dựng và trang bị khoảng 10 triệu đô la Mỹ. Đến lúc đó, diện tích trồng cao su của HAGL tại Lào sẽ lên tới 31.000 hecta, gần gấp ba lần diện tích cao su của tập đoàn này tại Việt Nam. Theo hợp đồng với chính phủ Lào chỉ có 10% số lao động này được đưa từ Việt Nam sang, chủ yếu là công nhân kỹ thuật, phần còn lại phải sử dụng lao động địa phương. Tỉnh Attapeu chỉ cách Cty mẹ HGAL (Kon Tum) trong bán kính trên 200 km. Hiện có một số doanh nghiệp cao su Việt Nam đầu tư trên đất Lào nhưng diện tích của HAGL là lớn nhất. Trụ sở công ty HAGL Attapeu nằm cách biên giới chừng 80km và cách tỉnh lỵ tỉnh Attapeu đúng 31km. Công ty này quản lý các dự án trồng cao su của HAGL trên địa bàn tỉnh, hiện đã lên tới 16.000 hecta; có 12.000 hecta đã khai hoang và san ủi, trong đó có 8.000 hecta đã được trồng cao su 1 - 2 năm tuổi. Để biến 1 hecta rừng khộp Nam Lào thành 1 hecta cao su, HAGL phải bỏ ra khoảng 4.000 USD vốn đầu tư. HAGL bắt đầu đầu tư vào Campuchia, cũng với những dự án khai thác tài nguyên đất như đang làm ở Lào. HAGL hiện có khoảng 15.000 hecta đất rừng ở miền đông Campuchia, chủ yếu dùng để phát triển cây cao su. Khác với Lào, việc đầu tư vào Campuchia của HAGL diễn ra chậm hơn, năm 2010 tập đoàn dự kiến chỉ trồng 1.000 hecta, năm 2011 trồng 5.000 hecta và mở rộng dần theo lối cuốn chiếu cho đến hết diện tích được cấp. Tổng số vốn mà HAGL dự kiến đầu tư vào Campuchia là từ 80 đến 100 triệu USD, trong đó hai mỏ khoáng sản sẽ tiêu tốn khoảng 40 triệu USD, số còn lại được dành cho các nông trường cao su. 2.4.3.3. Chiến lược sản phẩm Cơ cấu giống cao su Cơ cấu giống cao su thích hợp theo từng vùng, trồng theo hướng ưu tiên về năng xuất mủ và chống chịu bệnh hại. Cung cấp những thông tin mới nhất về giống cao su đã đưa vào sản xuất. Với những biện pháp khoa học kỹ thuật mới, giống mới được du nhập từ các nước có ngành cao su tiên tiến như Malaysia và Thái Lan. Giống cây ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trong sản xuất cao su ly tâm như: VFA, MST, Mg..., Các giống sản xuất latex concentrate tốt màu trắng như: các giống họ RRIM, PB260, họ VM, họ RRIV. Các giống có màu sậm như: PB 235, PR107 và các giống PR107 Một số sản phẩm ứng dụng trong công nghiệp Cao su xông khói (RSS): Được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật như làm mặt lốp ôtô, các sản phẩm đòi hỏi tính kháng đứt cao, kháng mòn cũng như độ cứng cao. Cao su xông khô ADS: Dùng để chế tạo một số sản phẩm như đệm, nút kính ở các hộp đồ ăn. Cao su Crep: Dùng trong các sản phẩm đòi hỏi độ tinh khiết cao, các sản phẩm trắng trong. Cao su định chuẩn SVR L, SVR SL: Được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, được biệt chế các sản phẩm đòi hỏi tính đàn hồi cao, chịu mài mòn và độ bền lớn như: lốp xe ô tô, dây đai, cáp dây điện. Cao su thiên nhiên bị epoxy hóa: Dùng để chế tạo keo dán cao su – kim loại. Dùng để chế tạo hàng loạt các chi tiết, phụ tùng sản phẩm như: các gối, đệm toa xe đường sắt cải tiến, gối để sàng tuyển than, các trục quay, trục chống giật toa xe hành khách. Sự kết hợp giữa cao su TN và PE (Blend): Được dùng trong phục vụ vận tải biển và khai khoáng, chế tạo hàng loạt đệm chống va đập cho tàu biển. Blend cao su chất dẻo làm gioang, phớt chịu mài mòn chống xâm thực thay thế cho vòng bi làm việc trong môi trường ăn mòn chứa muối mặn. 2.4.3.4. Chiến lược nguồn nhân lực Đánh giá cán bộ, sắp sếp bộ máy Năm 2009, ban giám đốc tiến hành đánh giá khả năng chuyên môn, khả năng điều hành của đội ngũ kế toán trưởng và kế toán tổng hợp cho toàn hệ thống để có cơ sở sắp xếp, luân chuyển và đào tạo bổ sung đáp ứng yêu cầu quản trị. Thành lập phòng “ quản lí cao su” trực thuộc hội sở chính, hoạt động như “ Đội kiểm tra độc lập” có nhiệm vụ: Ban hành và giám sát thực hiện quy trình kĩ thuật trồng cây cao su. Giám sát tiến độ thực hiện mỗi dự án. Giám sát và xác nhận khối lượng hoàn thành cho mỗi công đoạn đầu tư để làm cơ sở thanh toán cho các nhà thầu. Kiềm kê và đánh giá chất lượng vườn cây hàng năm. Qua thực tế hoạt động của phòng này cho thấy kết quả rất khả quan, hạn chế được rất nhiều hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong quá trình đầu tư dự án. Rà soát và ổn định biên chế bộ máy quản lý các công ty con, các nông trường, các chi nhánh trực thuộc. Thiết bị làm đất, phân bón và công nhân kỹ thuật được HAGL đưa từ Việt Nam sang, cây giống sản xuất tại chỗ, còn lao động phổ thông thì tuyển dụng người địa phương; 80% số công nhân của HAGL tại Lào là người địa phương hưởng mức lương khoảng 50 kip/ngày (tương đương 110.000 VND) với định mức mỗi công nhân quản lý 2 hecta cây trồng. Dự án cao su của HAGL tại Lào cần tới 10.000 lao động, song theo hợp đồng với chính phủ Lào chỉ có 10% số lao động này được đưa từ Việt Nam sang, chủ yếu là công nhân kỹ thuật, phần còn lại phải sử dụng lao động địa phương. Không chỉ cung cấp công việc làm với thu nhập khá cao, dự án của HAGL còn tạo điều kiện nâng cao đời sống và thay đổi nếp sống của người dân bản địa. Tập đoàn đã có kế hoạch xây dựng 1.000 ngôi nhà công nhân để cấp cho những gia đình người Lào có ít nhất 2 lao động làm việc cho HAGL với cam kết làm việc từ 10 năm trở lên. Mỗi ngôi nhà có diện tích 80 m2, 1 trệt, 1 lầu, được thiết kế theo kiểu nhà sàn truyền thống của người Lào và có đủ công trình vệ sinh, điện, nước sạch. Đợt 1, 250 ngôi nhà như vậy đã được bàn giao cho các chủ nhân mới của chúng vào ngày 11/5 vừa qua. Đẩy mạnh công tác đào tạo Khuyến khích và hỗ trợ một phần kinh phí cho đội ngũ chuyên môn tiếp tục học bổ sung hoặc nâng cao qua nhiều hình thức: học tại chức, bồi dưỡng ngắn ngày trong và ngoài nước. Tuyển chọn con em công nhân viên đã tốt nghiệp phổ thông trung học đưa đi du học tại trường đại học quốc gia Lào nhằm tạo nguồn cán bộ nghiệp vụ và quản lý cho các dự án đầu tư tại Lào ( năm 2008 đã gởi 2 con em công nhân viên du học ngành kế toán tại trường này) Cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân viên Xây dựng khu nhà ở cho hơn 800 công nhân từ VN sang làm việc tại đây, khuôn viên giải trí cho cán bộ công nhân viên đang làm việc tại lào, 11/5/2010 bàn giao 250 căn nhà tái định cư (trong tổng số 1.000 căn) cho công nhân trồng cao su Thực hiện chương trình cổ phiếu thưởng cho nhân viên Nguồn nhân lực là một trong những nguồn vốn chính yếu đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Để tăng cường và duy trì ổn định nguồn nhân lực, ngoài các hình thức thưởng khuyến khích thông thường. Đại hội cổ đông thường niên đã thành lập quỹ cổ phiếu thưởng là 1.000.000 cổ phần tương đương 10 tỷ đồng theo mệnh giá. Nghiên cứu và ban hành quy chế khen thưởng để làm cơ sở cho việc xét thưởng cuối năm và phân phối quỹ cổ phiếu khen thưởng. 2.4.3.5. Chiến lược Marketing Công tác quảng bá thương hiệu và quan hệ công chúng HAGL đã tổ chức khánh thành cây cầu bê tông dài 100 mét bắc qua sông Sê-sụ nối hai huyện của Lào, cũng đồng thời phục vụ việc vận chuyển nhân công, vật liệu tới các nông trường cao su của HAGL bên bờ sông. HAGL còn có kế hoạch biến khu vực chung quanh trụ sở của Chi nhánh HAGL Attopeu thành một thị trấn nhỏ, có các dịch vụ cơ bản phục vụ cư dân và người lao động trong khu vực. Vì vậy HAGL đã tài trợ cho tỉnh Attapeu 30 triệu USD để xây dựng các công trình phục vụ đời sống dân sinh. Và như vậy, HAGL không những thắt chặt tình đoàn kết của hai nước mà còn đem lại những lợi ích kinh tế cho cả VN và Lào. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp của công ty. Công ty Khách hàng Công Nghiệp Phân phối sản phẩm qua kênh trực tiếp của Công ty đến người tiêu dùng được thực hiện thông qua các hợp đồng cung ứng sản phẩm đối với các Công ty sản xuất. Để sử dụng có hiệu quả kênh trực tiếp, phát huy đầy đủ những ưu điểm của kênh này, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Tích cực chủ động liên hệ trực tiếp với các Công ty, tổ chức có nhu cầu về sản phẩm của Công ty như các Công ty vận tải, các Công ty sản xuất quy mô lớn, các Công ty khai thác cung cấp giống để có các hợp đồng cung ứng dài hạn. Để làm tốt điều này, Công ty cần lập một danh mục các Công ty, đơn vị có nhu cầu mà Công ty có thể liên hệ cung ứng được như T ng Công ty than, các đơn vị kinh doanh vận tải… ở trong nuớc như: miền Bắc, Trung…, các công ty cung cấp giống ở Thái Lan, Malaysia…, và lập kế hoạch tiếp cận chào hàng đến các Công ty ở Nhật, Mỹ, EU… một cách phù hợp nhất. - Đối với một số khách hàng lớn có quan hệ cung ứng lâu dài với Công ty, mua hàng năm với số lượng lớn Công ty cần thiết lập mối quan hệ đặc biệt với họ thông qua các ưu đãi như hình thức thanh toán, vận chuyển tận nơi và thường xuyên có hoạt động giao tiếp, quan hệ với những khách hàng này. Công ty cũng cần lập một danh sách các khách hàng lớn , quan hệ thường xuyên để có những ưu đãi đặc biệt. - Đẩy mạnh hoạt động của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh ở từng khu vực thị trường. Nếu cần thiết thiết lập các cửa hàng chuyên mua bán, thay thế sản phẩm của Công ty tại các thị trường các tỉnh, thành phố. Việc đẩy mạnh tiêu thụ trực tiếp, sử dụng có hiệu quả kênh tiêu thụ trực tiếp là biện pháp quan trọng đối với Công ty trong việc nâng cao năng lực tiêu thụ; khai thác tối đa thị trường miền Bắc và từng bước chiếm lĩnh thị trường này. Do vậy Công ty cần đặc biệt chú trọng hoàn thiện kênh phân phối trực tiếp. Kênh gián tiếp là kênh phân phối có vai trò rất trong việc phát triển thị trường tiêu thụ ở các khu vực thị trường các tỉnh, thành phố trong nước. Hiện nay do lực lượng đại lý đang phân tán nên công tác giám sát hệ thống đại lý còn quá lỏng lẻo, không chặt chẽ dẫn đến Công ty khó nắm bắt được thông tin thị trường, lượng tiêu thụ, tồn kho cũng như năng lực của từng đại lý. Trong thời gian tới cần khuyến khích hoạt động của kênh này, nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Muốn vậy Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: Hệ thống lại mạng lưới đại lý tiêu thụ, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý cùng các khả năng tài chính, năng lực phân phối để có sự xắp xếp điều chỉnh và cơ cấu lại hệ thống quản lý cho phù hợp. Sử dụng các tiêu chuẩn về sức mạnh tài chính, sức mạnh phân phối, sức mạnh uy tín để đánh giá t ng hợp phân cấp các đại lý như đại lý cấp I đại lý cấp II, để có biện pháp chọn lựa, khuyến khích cũng như loại bỏ thích hợp. Tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát chặt chẽ các chi nhánh đại lý lớn nhằm đảm bảo họ thực hiện tốt các cam kết với Công ty. Tuyên truyền Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, tham gia các buổi họp báo, nói chuyện với khách hàng, mở các hội nghị khách hàng hằng năm. Tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, các hoạt động tài trợ và thực hiện các phong trào nhà nước phát động. Tăng cường các hoạt động giao tiếp khuếch trương. Giao tiếp khuếch trương là công cụ bổ trợ có hiệu quả nhất nhằm nâng cao hình ảnh chất lượng hàng hoá, uy tín nhãn hiệu trong tâm trí người tiêu dùng. Đây là những hoạt động bổ trợ đắc lực cho chính sách sản phẩm và nâng cao hiệu quả chính sách giá. HAGL có nhiều lợi thế để phát huy hiệu quả của chính sách giao tiếp khuếch trương hơn các Công ty khác. Để thực hiện mục tiêu sắp tới của mình tập đoàn cần phải thực hiện đồng bộ các chính sách Marketing Mix và chính sách quảng cáo có vai trò rất lớn trong việc phát huy hiệu quả các chính sách bộ phận khác. Để thực hiện tốt các chính sách này Công ty cần tăng cường hoạt động theo sơ đồ sau: Bán hàng trực tiếp Thực hiện giao tiếp thường xuyên với khách hàng, chào hàng trực tiếp đến các Công ty, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tới sản phẩm của Công ty. Tham gia các hội chợ thương mại, hội trợ triển lãm, trình bày thực hiện mẫu sản phẩm để chào hàng thu hút khách hàng trực tiếp quan tâm và mua sản phẩm. Tổ chức các trương trình bán hàng trực tiếp, tiếp thu ý kiến khánh hàng và vun đắp quan hệ với khách hàng. Marketing HAGL có chiến lược marketing vô cùng hiệu quả khi đầu tư vào đội bóng, một hình thức quảng cáo khôn ngoan, đem lại nguồn lợi lâu dài cùng với một thương hiệu mạnh. Marketing trực tiếp: Gửi thư, catalog đến khách hàng tiềm năng để chào hàng. Thực hiện giao dịch bán hàng qua các phương tiện thư tín, fax,điện thoại. 2.4.3.6. Chiến lược quản trị chi phí trong sản xuất và đầu tư Quản trị tốt chi phí trong trồng và sản xuất sơ chế sản phẩm là nhiệm vụ trọng tâm vì điều này sẽ giúp tạo ra và duy trì được một trong những lợi thế cạnh tranh là giá thành rẻ. Ban giám đốc luôn chỉ đạo các phòng chuyên môn, quản trị cấp dưới làm tốt công tác này, đồng thời sẽ tiếp tục ban hành hoàn chỉnh các định mức chi phí, quy trình giám sát- nghiệm thu, quy trình đàm phán, phê duyệt giá… nhằm bảo đảm giá thành sản phẩm và và chi phí đầu tư rẻ nhất. C. KẾT LUẬN Kinh tế thị trường mở ra nhiều thời cơ làm ăn tốt cho nhiều Doanh nghiệp và nó cũng bắt buộc các Doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh. Chiến lược kinh doanh là yếu tố sống còn đối với bất kỳ Doanh nghiệp nào, lựa chọn và đầu tư có hiệu quả là điều kiện bắt buộc có tính chất sống còn đối với Doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp Hoàng Anh Gia Lai đã sử dụng những tiềm năng thế mạnh của mình một cách có hiệu quả trong việc mở rộng và phát triển thị trường. Tuy nhiên mọi hoạt động đều không phải lúc nào cũng đem lại kết quả tốt. Do vậy việc nắm bắt được những đặc thù của Công ty, đưa ra các chiến lược phù hợp từ cấp công ty tới các SBU sẽ là tiền đề cho những hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả và giúp phát triển thị trường trong nước cũng như ngoài nước. Nhóm 1 hi vọng bài tiểu luận trên ít nhiều mang tính xác thực, và nếu có điều kiện sẽ tiếp tục hoàn thiện để áp dụng thực tế cho doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. HAGL Group - 2. Cao su Viêt Nam - 3. Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư du lịch - 4. TaiLieu.vn - kinh-te-quan-ly-quan-ly-du-an 5. DUC LONG GIA LAI GROP - 6. Tập Đoàn Công Nghiệp Cao su ViệT Nam - 7. Thông tin thị trường cao su - 8. Diễn đàn doanh nghiệp - 9. VnEconomy - 10. Thông tin thương mại Việt Nam - 11. Tổng cục thống kê- MỤC LỤC *********Y*Y*Y********* Thành viên nhóm 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai tap nhom 1 hoang anh gia lai.doc
  • pptbai tap nhom 1 hoang anh gia lai.ppt
Luận văn liên quan