Đề tài Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, nhiệm vụ phát triển đất nước theo mục tiêu nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa là nhiệm vụ chủ chốt mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện. Đây là nhiệm vụ không phải là dễ dàng, bên cạnh đảm bảo chính trị, việc phát triển nền kinh tế để phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Kinh tế Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo nhưng hoạt động của khối doanh nghiệp Nhà nước trong những năm vừa qua không đạt kết quả cao và còn khá nhiều hạn chế. Việc cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước như là một phương tiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp Nhà nước hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức Thương mại thế giới, thế giới đang trong xu thế chung là toàn cầu hóa, xu hướng hội nhập ngày càng tăng lên, Việt Nam đã và đang có những biện pháp để thu hút những nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn. Việc tiếp tục quá trình Cổ phần hóa để thúc đẩy tạo nguồn cung cho thị trường chứng khoán là một điều rất cần thiết thể có thể thu hút thêm lượng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

pdf98 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8725 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VN, Tổng công ty thép VN… 2. Tiếp tục cổ phần hóa các công ty Nhà nƣớc độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng Đối với các doanh nghiệp kinh doanh: tiến hành cổ phần hóa toàn bộ, kể cả doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, thu hút các nhà đầu tƣ có tiềm năng đến mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa. Những doanh nghiệp khó khăn về tài chính cần phải cơ cấu lại trƣớc khi chuyển đổi sở hữu. Những doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, kinh tế với an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ công an hoạt động trong lĩnh vực may mặc, xây lắp, thƣơng mại… sẽ cổ phần hóa, trƣờng hợp thật cần thiết Nhà nƣớc mới giữ cổ phần chi phối. Có chính sách, chế độ lƣơng hợp lý đối với số sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm việc trong các doanh nghiệp cổ phần hóa. Những công ty không còn vốn Nhà nƣớc thì bán, giải thể hoặc phá sản. Đối với những doanh nghiệp quy mô nhỏ, có cùng ngành nghề hoặc có mối quan hệ về công nghệ, thị trƣờng… với các doanh nghiệp khác thì xem xét sáp nhập, hợp nhất, không phụ thuộc doanh nghiệp do địa phƣơng hay do Trung Ƣơng quản lý để hình thành những doanh nghiệp quy mô lớn hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Sau khi tổ chức lại sẽ tiến hành cổ phần hóa công ty mẹ. Việc sáp nhập, hợp nhất không đƣợc làm ảnh hƣởng tới tình hình sản xuất, kinh doanh, tài chính của đơn vị nhận sáp nhập, hợp nhất, phải tiến hành xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính, lao động trƣớc khi thực hiện phƣơng án sáp nhập, hợp nhất. Đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công 70 ích. Cổ phần hóa, Nhà nƣớc không cần nắm giữ cổ phần hoặc chỉ nắm giữ cổ phần ở mức thấp (< 35%) tại các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phƣơng thực thƣc đấu thầu, đặt hàng theo quy định tại Nghị định 31/2005/NĐ-CP. II. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Chƣơng trình cổ phần hóa ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Những bất cập này chỉ có thể đƣợc sửa chữa bằng những biện pháp toàn diện và có hệ thống chặt chẽ. 1. Về tƣ tƣởng quan điểm cổ phần hóa – Nhận thức đúng đắn về cổ phần hóa và quyết tâm thực hiện cổ phần hóa Điều kiện này cực kỳ quan trọng để đảm bảo tiến độ của chƣơng trình cổ phần hóa nhƣ đã đề ra và giữ cho cổ phần hóa đi đúng hƣớng. Nhiều bằng chứng đã cho thấy rằng quyết tâm chính trị, thể hiện bằng những chính sách kịp thời và thực tế, giúp khắc phục nhiều trở ngại trên con đƣờng cổ phần hóa, thậm chí ngay cả khi cổ phần hóa có nguy cơ rơi vào bế tắc (ví dụ nhƣ giai đoạn 1992 – 1998). Quyết tâm chính trị ở Việt Nam, cùng với các phân tích kinh tế, phải ủng hộ quan điểm cho rằng chính phủ chỉ nên can thiệp vào những lĩnh vực mà thị trƣờng thất bại không nên can thiệp quá sâu vào khối doanh nghiệp Nhà nƣớc sau khi cổ phần hóa. Mục tiêu của việc đẩy mạnh tuyên truyền cổ động cho CPH là làm cho các cấp, các ngành, từng doanh nghiệp và từng ngƣời lao động nhận thức về CPH nhƣ một xu thế tất yếu và sẽ đem lại lợi ích lâu dài cho cả Nhà nƣớc lẫn cá nhân. Từ đó tích cực, yên tâm thực hiện CPH, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chủ trƣơng quan trọng này của Đảng và Nhà nƣớc. Đối với các doanh nghiệp: ngƣời lãnh đạo (giám đốc), phó giám đốc hầu hết là do chế độ bổ nhiệm mà có, do vậy khi chuyển sang công ty cổ phần sẽ khó khăn trong việc giữ đƣợc chức vụ đó trƣớc đại hội cổ đông. Sau 71 khi cổ phần hóa thì quyền lực quan trọng nhất thuộc về đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị công ty. Giám đốc doanh nghiệp Nhà nƣớc trƣớc đây giả sử có tái cử làm giám đốc điều hành thì chỉ đóng vai trò thực thi của hai tổ chức nói trên. Hội đồng của giám đốc có sự giám sát chặt chẽ của ban kiểm soát và của Hội đồng quản trị công ty. Do đó thu nhập của giám đốc sẽ bị giảm xuống không còn hấp dẫn nhƣ trƣớc, quyền hành bị hạn chế. Chắc chắn trƣớc ngƣỡng cửa cổ phần hóa, những ngƣời đứng đầu doanh nghiệp nói chung đều ít nhiệt tình đối với phƣơng án cổ phần hóa. Chính vì lẽ đó các giám đốc doanh nghiệp Nhà nƣớc thƣờng có tâm lý không muốn cổ phần hóa, chuyển đổi sở hữu, mặc dù nhận thức đƣợc khó khăn trong cạnh tranh thị trƣờng, và biết rằng doanh nghiệp có thể nguy cơ suy sụp trong cuộc cạnh tranh thị trƣờng ngày một gay gắt. Còn về phía ngƣời lao động, sau khi cổ phần hóa có thể bị mất việc, hoặc quyền lợi không đƣợc đảm bảo, đặc biệt là vấn đề mua, mua chịu và đƣợc cấp cổ phiếu. Chính vì lẽ đó, cần phải tạo sự thống nhất trong nhận thức về chủ trƣơng cổ phần hóa DNNN. Làm cho các cấp, các ngành, các DNNN quán triệt sâu sắc và có nhận thức đúng đắn về chủ trƣơng, chính sách và các giải pháp đổi mới và phát triển DNNN. CPH DNNN không thể làm chệch hƣớng của nƣớc ta lên cổ phần hóa. Quá trình cổ phần hóa đƣợc tiến hành dƣới sự lãnh đạo tập trung của Đảng và sự chỉ đạo chặt chẽ của Nhà nƣớc XHCN. Bên cạnh đó, cổ phần hóa không làm ảnh hƣởng đến quyền lợi và vị trí của mỗi ngƣời trong doanh nghiệp nếu họ thực sự có khả năng và có đóng góp tích cực vào hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là một trong những mục tiêu cổ phần hóa mà chúng ta thực hiện. Để có thể đƣa những nhận thức đúng đắn trên đây đến tất cả các cơ quan lãnh đạo ở từng cấp quản lý và đến từng doanh nghiệp cũng nhƣ đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động làm việc tại doanh nghiệp. Nhà nƣớc cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền rộng rãi trên các phƣơng tiện thông 72 tin đại chúng về chủ trƣơng, mục tiêu, quan điểm cũng nhƣ lợi ích về sự cần thiết của cổ phần hóa. 2. Về môi trƣờng pháp lí cho cổ phần hóa Xuyên suốt theo quá trình cổ phần hóa, đã có những văn bản luật hoặc dƣới luật theo sát tiến trình cổ phần hóa và đƣợc hoàn thiện liên tục. Tuy nhiên cho tới thời điểm này thì vẫn còn những thiếu sót và hạn chế của các chính sách do Nhà nƣớc đề ra. Chúng ta cần phải sửa đổi nội dung các văn bản pháp quy về cổ phần hóa trƣớc đây cũng nhƣ ban hành các văn bản mới sao cho thật phù hợp với tình hình hiện nay. Nhà nƣớc và Chính phủ nên ban hành những tài liệu đầy đủ và hoàn chỉnh về công tác Cổ phần hóa: từ các văn bản mang tính chủ trƣơng chính sách, các văn bản pháp lý cho tới những hƣớng dẫn cho các DN thực hiện các bƣớc cổ phần hóa một cách chi tiết nhất, cụ thể nhất. Thực chất, trong số DN muốn cổ phần hóa có tình trạng các cấp lãnh đạo không nắm rõ mình phải làm theo trình tự nào, có những văn bản nào hƣớng dẫn việc cổ phần hóa, đó chính là một hạn chế dẫn tới tình trạng làm chậm tiến độ cổ phần hóa. Nhƣ vậy, một mặt cần thêm các văn bản để tạo môi trƣờng pháp lý đầy đủ, đồng bộ về CPH, mặt khác cũng nên tránh việc ban hành quá nhiều văn bản hƣớng dẫn cổ phần hóa nhƣ trƣớc đây, bởi điều này sẽ gây ra nhiều bất lợi cho các DN. Chẳng hạn nhƣ hầu hết các nghị định của Chính phủ về Cổ phần hóa khi ban hành đều có sửa đổi so với tình hình thực tế nhƣng sau một thời gian ngắn lại không phù hợp nên phải bổ sung hoặc sửa đổi. Đối với các DN CPH, đây là một khó khăn, gây ảnh hƣởng đến quá trình cổ phần hóa của doanh nghiệp. Vì vậy các nhà hoạch định chính sách nên nghiên cứu kỹ để ban hành các văn bản pháp lý lành mạnh và ổn định để các cấp các ngành thuận lợi trong công tác Cổ phần hóa. Hiện nay các DN khi tiến hành cổ phần hóa vẫn phải tuân theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP, tuy nhiên nghị 73 định này cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung ở một số điểm quy định về bán cổ phần cho cổ đông chiến lƣợc cũng nhƣ các phƣơng thức tính giá trị lợi thế, lợi thế kinh doanh, lợi thế vị trí địa lý khi xác định giá trị doanh nghiệp từ đó các DN sẽ ít gặp phải những vƣớng mắc khi tiến hành cổ phần hóa. Bên cạnh đó cũng cần phải tạo ra một khuôn khổ pháp lý ngày càng đồng bộ cho việc tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần. Chú trọng việc hƣớng dẫn thi hành các điều khoản công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp 2005, đẩy mạnh hoạt động của nó phát triển sẽ giúp công ty cổ phần tạo và tăng đƣợc ƣu thế đồng thời có cơ sở để tăng nguồn vốn, tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng. 3. Cổ phần hóa phải kết hợp với phát triển Thị trƣờng chứng khoán Cổ phần hóa diễn ra khi nƣớc ta đang trong quá trình hình thành những điều kiện cơ bản nhất của một nền kinh tế thị trƣờng. Để cổ phần hóa diễn ra thuận lợi cần phải phát triển và hoàn thiện yếu tố của kinh tế thị trƣờng, nhất là thị trƣờng chứng khoán, đồng thời tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm khuyến khích kinh tế tƣ nhân, kinh tế cá thể phát triển… để tạo đồng bộ các thị trƣờng. Nhà nƣớc cần tạo mọi điều kiện để hai Sở giao dịch chứng khoán phát triển ngày càng thuận lợi, phải tăng tiềm lực và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, hoàn thiện chính sách thị trƣờng tài chính và hoạt động ngân hàng, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát cũng nhƣ giảm phát đồng thời nâng cao năng lực quản lý kinh tế thị trƣờng của các cấp, ngành từ TW tới địa phƣơng. Đi đôi với vấn đề này cần phải có hệ thống luật phù hợp và hoàn chỉnh để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển đồng thời thúc đẩy quá trình cổ phần hóa. 4. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa Xác định giá trị doanh nghiệp là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình tiến hành CPH doanh nghiệp. Quá trình bán cổ phần hay IPO thành 74 công hay không phụ thuộc rất nhiều vào giá trị DN đƣợc định, vì đây đƣợc xem là một công cụ có thể giúp công ty mở ra các cơ hội và gia tăng giá trị cho các cổ đông hiện tại và tƣơng lai. Xác định giá trị doanh nghiệp không phải là một kĩ thuật nghiệp vụ thuần túy mà nó còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng vì nó liên quan đến việc bảo toàn vốn của Nhà nƣớc, đến quyền lợi của ngƣời lao động trong doanh nghiệp và đến khả năng đảm bảo hiệu quả sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần trong tƣơng lai. Các chuyên gia kinh tế cho rằng việc xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động khoa học có tính tổng hợp và khả năng dự đoán cao, vì quá trình định giá doanh nghiệp không chỉ dựa vào các thông tin hiện có về doanh nghiệp mà còn phải dựa vào các thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc dự tính trong tƣơng lai, các thông tin kinh tế thị trƣờng. Trên thực tế trong việc xác định giá trị doanh nghiệp cần chú ý thêm một số vấn đề sau: Thứ nhất, phải tiến hành xử lý tài chính trƣớc khi xác định giá trị doanh nghiệp. Tiến hành phân loại các tài sản mà trƣớc đây Nhà nƣớc đầu tƣ cho doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời, theo đó: những tài sản của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp phù hợp với phƣơng án kinh doanh mới của công ty cổ phần sẽ chuyển giao lại cho công ty cổ phần theo giá thị trƣờng tại thời điểm tiến hành cổ phần hóa. Những tài sản của Nhà nƣớc không phù hợp sẽ đƣợc chuyển giao lại cho Nhà nƣớc để điều chuyển cho doanh nghiệp khác hoặc thanh lý. Những tài sản hết thời hạn khấu hao sẽ đƣợc chuyển giao lại cho công ty cổ phần mà không tính vào giá trị phần vốn Nhà nƣớc tại DN. Với những tài sản trƣớc đây doanh nghiệp vay vốn để đầu tƣ, nay đã hoàn lại đủ vốn cho ngƣời vay, nên đƣợc chia làm hai phần: một phần thuộc sở hữu Nhà nƣớc theo tinh thần doanh nghiệp của Nhà nƣớc đầu tƣ, phần vốn tăng thêm thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Một phần tính cho ngƣời lao động 75 trong doanh nghiệp, coi đó là sự ƣu đãi khuyến khích tính tích cực và chủ động phát triển vốn của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Xác định hợp lý những tồn đọng tài chính mà công ty cổ phần có thể kế thừa từ DNNN. Có thể xóa bỏ cho DN những khoản nợ khó đòi, khoản lỗ phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh trƣớc đây do những nguyên nhân khách quan. Thứ hai, cần đổi mới việc tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Mời các chuyên gia kinh tế - kỹ thuật ở các cơ quan khoa học và việc đánh giá tài sản, và hiện nay việc định giá cho các DNNN ở nƣớc ta chủ yếu do một số công ty Công ty cổ phần Công ty cổ phần Định giá và Dịch vụ Tài chính Việt Nam tiếp tục đƣợc Bộ Tài chính lựa chọn tham gia xác định giá trị doanh nghiệp Công ty TNHH Thẩm định giá Vinacontrol, Công ty TNHH Một thành viên Thẩm định giá Sài Gòn Nhà đất, Công ty TNHH Thẩm định giá Đất Việt... Với số lƣợng chỉ vài chục công ty và vài trăm thẩm định viên đủ tiêu chuẩn hoạt động hầu nhƣ không đáp ứng đƣợc nhu cầu định giá ngày càng tăng của DN. Ngoài ra, hầu hết các DN đều không hài lòng bởi phần định giá tài sản vô hình của các công ty thẩm định giá trong nƣớc mà có khuynh hƣớng tìm đến các công ty thẩm định giá nƣớc ngoài. Do vậy, Nhà nƣớc cần có những biện pháp tạo điều kiện cho những công ty thẩm định nƣớc ngoài có thể tham gia vào định giá các DNNN ở nƣớc ta, điều đó cũng đồng nghĩa với việc chất lƣợng thẩm định có thể đƣợc nâng cao hơn. Thẩm định giá trị doanh nghiệp, bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, giá trị lợi thế kinh doanh và giá trị thƣơng hiệu. Cách tính giá trị quyền sử dụng đất và giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị doanh nghiệp đã có những hƣớng dẫn nhƣng chƣa cụ thể. Thứ ba, cần phải xác định đƣợc phƣơng pháp định giá doanh nghiệp sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp cũng nhƣ các yếu tố khác 76 của nền kinh tế. Để cho việc định giá đƣợc minh bạch và kịp thời, cần thiết phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật các thông tin về giá cả, các vụ mua bán và đấu giá từ tài sản vô hình tới hữu hình. Tóm lại, cơ quan kiểm toán Nhà nƣớc cần giám sát quá trình định giá DN cổ phần hóa, kiểm tra lại kết quả định giá và xử lý các vấn đề tài chính đối với các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. 5. Giải quyết nợ của doanh nghiệp trƣớc cổ phần hóa Việc giải quyết nợ của DN trƣớc khi cổ phần hóa là một vấn đề rất đáng lƣu ý vì nó liên quan tới giá trị doanh nghiệp, liên qua tới trách nhiệm của các chủ sở hữu DN. Do đó, nên cơ cấu lại nợ trong nội bộ DN để việc giải quyết nó đƣợc diễn ra một cách nhanh chóng hơn. Nếu khoản nợ là do nguyên nhân chủ quan của DN thì phải kiên quyết xử lý bồi thƣờng vật chất, nếu không quy đƣợc trách nhiệm cá nhân thì DN tự quyết định xử lý các khoản nợ phải thu vào hoạt động kinh doanh. Đối với những khoản nợ do nguyên nhân khác quan, kể cả nguyên nhân do cơ chế, chính sách nếu là nợ ngân sách NN thì coi nhƣ vay vốn Nhà nƣớc tại DN để thực hiện chuyển đổi sở hữu theo chế độ hiện hành. Nếu nhƣ là nợ nƣớc ngoài mà DN vay vốn có bảo lãnh, thì tổ chức bảo lãnh chủ động đàm phán với chủ nợ nƣớc ngoài để xin giảm nợ và có kế hoạch cùng với DN tìm nguồn vốn trả nợ nƣớc ngoài. Nếu là khoản nợ với các đối tác là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì có kế hoạch chuyển giá trị thành cổ phần để chủ nợ tham gia cổ phần và thành cổ đông doanh nghiệp. Hơn thế nữa, cũng cần các biện pháp khác nhƣ thị trƣờng hóa các khoản nợ. Ở nƣớc ta, các khoản nợ chính thức chƣa đƣợc mua bán nhiều do chƣa có đƣợc cơ sở pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh, chính vì vậy cần phải hoàn thiện pháp lý, đồng thời các DN có thể bán nợ cho các công ty mua bán nợ để giải quyết nợ tồn đọng trƣớc khi cổ phần hóa. 77 6. Hoàn thiện việc bán cổ phần ra bên ngoài Việc bán và phân bổ cổ phiếu ra bên ngoài là một khâu rất quan trọng trong quy trình cổ phần hóa. Việc phân bổ cổ phiếu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định tỷ lệ sở hữu cũng nhƣ động lực cho hoạt động của Doanh nghiệp. Khi tiến hành cổ phần hóa để đạt đƣợc mục tiêu bán nhanh, giá bán cao nhất, thu hút đƣợc những nhà đầu tƣ chiến lƣợc có vốn, công nghệ, trình độ quản lý là điều không hề đơn giản và đáng phải bàn tới để ngày càng hoàn thiện hơn. Phải xác định mức độ Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối tại DN cổ phần hóa theo hƣớng thu hẹp phần vốn của Nhà nƣớc để có thể giảm sự can thiệp của Nhà nƣớc. Việc phân bổ cổ phần một cách khoa học, hợp lí là hết sức cần thiết, tạo sự bình đẳng cho các cổ đông, khuyến khích các thành phần tham gia tích cực mua cổ phiếu. Đối với cán bộ quản lý DN: nhằm mang lại quyền lợi và trách nhiệm, cần xác định mức cao hơn ngƣời lao động khác khi nhu cầu mua cổ phiếu trong nội bộ cao hơn số lƣợng cổ phần phát hành. Đối với nhà cung cấp dịch vụ và sản phẩm đầu vào cũng nhƣ các nhà đại lý phân phối sản phẩm ra cho DN thì nên dành cho họ một lƣợng vốn nhất định nếu họ có nhu cầu mua. Đối với Nhà đầu tƣ bên ngoài, khi phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng thì nên thực hiện theo giá thị trƣờng, thực hiện đấu giá để có thể thu đƣợc mức giá cao nhất. Bên cạnh đó cần phải bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của tài chính doanh nghiệp. Việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia hiệu quả của những cổ đông bên ngoài, điều kiện cần cho sự tăng trƣởng bền vững của doanh nghiệp trong dài hạn. Việc bảo vệ cổ đông thiểu số còn làm giảm những rủi ro cho những nhà đầu tƣ nhỏ, đặc biệt khi họ có rất ít thông tin và không có quyền tham gia điều hành doanh nghiệp. 78 7. Hoàn thiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa Chúng ta hãy nhìn vào một thƣ̣c tế, trong các nghị định của Chính phủ về chủ trƣơng cổ phần hóa , không có một nghị định nào về việc lập quỹ hộ trợ cho ngƣời lao động vay mua cổ phiếu , mà chỉ có một vài ƣu đãi . Điều này đòi hỏi, Nhà nƣớc cần phải có những chủ trƣơng nhất định hƣớng tới quyền lợi của ngƣời lao động trong các DN cổ phần hóa. Bởi cổ phần hóa là để mang lại lợi ích cho Nhà nƣớc, cho nền kinh tế hay cho chính những ngƣời lao động.  Ƣu đãi bán cổ phiếu cho ngƣời lao động trƣ̣c tiếp tại xí nghiệp Ƣu đãi này sẽ đƣợc thƣ̣c hiện theo hai tiêu chí : thâm niên công tác và hệ số tiền lƣơng ; không nên chỉ thực hiện theo thâm niên công tá c, bởi nhƣ vậy sẽ không công bằng với nhƣ̃ng ngƣời có tay nghề cao , có nhiều cống hiến cho doanh nghiệp . Giả sử, một lao động giản đơn có hệ số lƣơng bằng 1 (mƣ́c lƣơng tối thiểu ) đƣợc mua tối đa 10 cổ phiếu cho mỗi năm làm việc với mệnh giá 100.000đ/cổ phiếu , thì ngƣời lao động phức tạp có hệ số lƣơng bằng 4 sẽ đƣợc mua 40 cổ phiếu cho mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp . Số cổ phiếu tối đa đƣợc mua cho mỗi năm làm việc nên quy định tùy theo giá t rị của từng doanh nghiệp khi cổ phần hóa , chƣ́ không nên quy định chung một cách cƣ́ng nhắc . Cần bổ sung giá trị của các doanh nghiệp để quy định số cổ phiếu tối đa đƣợc mua cho mỗi năm làm việc của ngƣời lao động .  Nhà nƣớc thành lập quỹ hỗ trợ công nhân mua cổ phiếu : Có thể nhận thấy một điều công nhân ở nhƣ̃ng nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta thƣờng có ít hoặc không có vốn tích lũy , bởi vậy, nếu không lập quỹ này thì chủ trƣơng bán cổ phiếu ƣ u đãi cho công nhân sẽ không khả thi.Vì vậy , quỹ cho công nhân vay mua cổ phiếu lấy từ một phần giá trị của tƣ liệu ấy là việc rất nên làm , không nhƣ̃ng không ảnh hƣởng đến sản xuất mà còn tạo ra niềm tin , sƣ̣ phấn khởi cho n gƣời lao động . Tƣ̀ đó , khiến họ 79 quan tâm, nhiệt tình hơn đến sản xuất . Cũng có ý kiến cho rằng , Nhà nƣớc cần thu tiền về để đầu tƣ vào chỗ khác nhằm tạo ra việc làm mới , bởi vẫn còn nhiều ngƣời thất nghiệp . Nói nhƣ vậ y là không quan tâm đúng mƣ́c đến việc xóa bỏ nhƣ̃ng điều chƣa công bằng , hợp lý theo lộ trình tƣ̀ng bƣớc , là chỉ quan tâm đến “ngọn” mà bỏ quên mất “gốc” . Trong nghị định 187/NĐ-CP quy định là : ngƣời lao động nghèo đƣợc mua chịu cổ phiếu và hoãn trả trong 3 năm đầu và trả dần tối đa trong 7 năm tiếp theo , không phải chịu lãi . Thế nhƣng , số cổ phiếu trả dần dành cho ngƣời lao động nghèo không quá 20% tổng số cổ phiếu Nhà nƣớc bán giá ƣu đãi. Đây đƣợc coi là một thứ quỹ hỗ trợ nhƣng thực chất là nó không đƣợc áp dụng phổ biến cho tất cả những ngƣời lao động trực tiếp tại doanh nghiệp .  Ngƣời lao động không đƣợc bán cổ phiếu của mình khi còn trong độ tuổi lao động: Ngƣời lao động chỉ đƣợc bán cổ phiếu khi đã về hƣu hoặc chết và phải thanh toán hết số tiền vay còn lại cho quỹ . Khi chuyển nơi làm việc , ngƣời lao động đƣợc quyền chuyển đổi cổ phiếu nếu thuận lợi , hoặc phải đƣợc giƣ̃ nguyên số cổ phiếu ở công ty cũ với tƣ cách là một cổ đông , tƣ́c là vẫn giƣ̃ quyền làm chủ . Mặt khác , số cổ phiếu của ngƣời lao động buộc phải lƣu ký tại quỹ hỗ trợ , để tránh tình trạng khi gặp khó khăn ngƣời lao động b án “chui” cổ phiếu . Theo nguyên tắc thị trƣờng thì đây là sƣ̣ thế chấp để đƣợc vay nên không vi phạm đến quyền sở hƣ̃u của ngƣời lao động . Bên cạnh đó còn phải đảm bảo vấn đề việc làm cho ngƣời lao động sau cổ phần hóa. Với những lao động dôi dƣ, cần có chính sách phù hợp với thực tế, quyền lợi của ngƣời lao động cần đƣợc đảm bảo, ví dụ nhƣ đƣợc hƣởng quỹ phúc lợi khen thƣởng còn lại tại thời điểm cổ phần hóa công bằng nhƣ những thành viên khác, đƣợc quyền mua cổ phiếu ƣu đãi. Về phía Nhà nƣớc, cần có chính sách kích cầu lao động nhƣ hỗ trợ vốn ban đầu cho các DN vừa và nhỏ. Phát triển các chƣơng trình tạo công ăn việc làm cho ngƣời 80 lao động, chuyển dịch lao động dƣ thừa ở DN sau CPH sang những DN khác đang cần từ đó có thể giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp, đồng thời làm cho ngƣời lao động ở những DN khác có thể tin tƣởng hơn vào CPH. 8. Hoàn thiện chính sách đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa Những thành công của doanh nghiệp cổ phần hóa sẽ là tiền đề quan trọng lôi các DNNN khác tham gia quá tình CPH DNNN. Nhƣng những vƣớng mắc về tài chính đối với DN sau CPH không đƣợc giải quyết lại là trở lực lƣớn đối với quá trình CPH DNNN. Cần quy định một số ƣu đãi thiết thực đối với doanh nghiệp. Thứ nhất, vẫn nên tạo điều kiện cho doanh nghiệp sau Cổ phần hóa đƣợc vay vốn của ngân hàng một cách thuận lợi hơn nhƣ khi chƣa tiến hành Cổ phần hóa. Cho phép các ngân hàng cho vay theo hình thức tín chấp đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, phụ thuộc vào mức độ uy tiên của doanh nghiệp với ngân hàng mà không phụ thuộc loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, Doanh nghiệp sau CPH gặp phải khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do phải giải quyết những khoản tồn đọng của quá trình CPH. Các khoản tồn đọng này cần phải đƣợc giao cho các công ty mua bán nợ giải quyết. Bên cạnh đó, cho phép tách số tài sản không còn giá trị sử dụng và có tài sản không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh ra khỏi giá trị doanh nghiệp nhằm trợ giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng trong quá trình hoạt động. Những tài sản này sẽ đƣợc chuyển giao lại cho Nhà nƣớc để xử lý phù hợp với pháp luật hiện hành. Nếu doanh nghiệp có yêu cầu đầu tƣ chiều sâu, mở rộng sản xuất theo phƣơng án đƣợc duyệt thì cho phép doanh nghiệp sử dụng một phần số tiền bán cổ phiếu ngoài phạm vi cổ phần giữ lại thuộc sở hữu Nhà nƣớc theo hình thực vay tín dụng của ngân sách. Thứ ba, cần hỗ trợ các công ty cổ phần tham gia thị trƣờng chứng khoán. Việc hạ thấp mức tiêu chuẩn niêm yết phát hành chứng khoán ra công chúng là không đƣợc, vì vậy không đảm bảo hoạt động an toàn của thị 81 trƣờng chứng khoán. Để có nhiều công ty tham gia thị trƣờng chứng khoán, tạo nhiều hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán, Nhà nƣớc nên hỗ trợ các công ty muốn niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán phí tƣ vấn và kiểm toán để các công ty có điều kiện tham gia thị trƣờng chứng khoán một cách chủ động tích cực hơn. Về quản trị DN, phải xác định rõ và thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm giữa Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc; tăng cƣờng đào tạo, nâng cao sự hiểu biết và trình độ quản lý công ty cổ phần của các nhà quản lý. Đồng thời, Chính phủ nên ít can thiệp vào hoạt động quản trị công ty, phát huy đƣợc vai trò của Đại hội cổ đông trong tổ chức, điều hành công ty cổ phần, có cơ chế chính sách phù hợp với cán bộ quản lý cũ khi họ không còn nắm giữ những chức vụ nhƣ trƣớc đây. 9. Đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa. Về tổng thế, bộ máy quản lý hành chính về cổ phần hóa tổ chức chỉ đạo chƣa tập trung, thiếu tính nhất quán giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các bộ ngành. Ví dụ có những doanh nghiệp đã làm xong thủ tục nhƣng chính quyền địa phƣơng vẫn không cho phép hoạt động, gây khó khăn không ít cho doanh nghiệp cổ phần, tạo tâm lý chán nản trong các cổ đông vì trong vòng 2 năm đó vốn không đƣợc luân chuyển (nhƣ công ty chế biến hàng xuất khẩu Long An, công ty chế biến thức ăn gia súc VIFOCO…..). Để thực hiện điều này, Nhà nƣớc phải mở rộng quyền hạn cũng nhƣ trách nhiệm của ban chỉ đạo Trung Ƣơng cổ phần hóa. Hoặc Nhà nƣớc có thể thành lập một Tổng cục chủ quản hoặc tƣơng đƣơng nhƣ vậy chuyên trách về cổ phần hóa để điều chỉnh quá trình cổ phần hóa DNNN và hoạt động của công ty cổ phần. Cơ quan chuyên trách này sẽ chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và có đủ thẩm quyền để giải quyết các vấn đề liên quan đến cổ phần hóa cũng nhƣ phối hợp của các Bộ, ngành và các cơ quan hữu quan, đồng thời cũng phải quy định rõ quyền hạn và nhiệm vụ của các cấp cơ quan này, tránh sự 82 “chồng chéo”, tránh tình trạng cấp trên và cấp dƣới không thống nhất quan điểm dẫn tới sự trì trệ trong cổ phần hóa những DNNN muốn cổ phần hóa. Cụ thể hơn, vấn đề cần phải đƣợc giải quyết đó là nhanh chóng cải thiện năng lực của các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nƣớc trong các DN cổ phần hóa để nó có thể làm tốt nhiệm vụ hết sức nặng nề bao gồm: quản lý tài sản Nhà nƣớc trong các DNNN còn lại và trong các DNNN đã cổ phần hóa; xử lý các khoản nợ xấu của DN trƣớc cổ phần hóa, vốn là một lý do quan trọng làm chậm cổ phần hóa. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cần kiên quyết giảm thiểu danh sách các DNNN cần sở hữu hoàn toàn hoặc năm sở hữu đa số. Trong quá trình thực hiện CPH, cần linh hoạt và mềm dẻo trong việc xác định doanh nghiệp cổ phần hóa, tránh sự gò ép miễn cƣỡng và cứng nhắc. Tiến hành phân loại DN là hoạt động vô cùng quan trọng trong việc xác định doanh nghiệp CPH. Thông qua phân loại, chúng ta sẽ có chính sách cụ thể áp dụng cho từng loại doanh nghiệp. Từ sự phân loại doanh nghiệp đó, bản thân mỗi doanh nghiệp đã tự xác định đƣợc sự tất yếu phải tiến hành cổ phần hóa. Bên cạnh đó, khi chỉ định doanh nghiệp CPH cần có sự trao đổi, giải quyết những vƣớng mắc tƣ tƣởng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của DN, đồng thời tăng cƣờng công tác tuyên truyền về chủ trƣơng CPH cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Đó chính là điều kiện quan trọng đảm bảo quá trình CPH của DN đƣợc tiến hành một cách thuận lợi. Cổ phần hóa DNNN là công tác đƣợc tiến hành lâu dài. Bởi vậy, để tiến hành công tác này một cách có hiệu quả cần đổi mới Ban chỉ đạo cổ phần hóa DNNN hoạt động có tính chất chuyên trách. Ban này sẽ có trách nhiệm trực tiếp lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến chuyển doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần và những vấn đề sau cổ phần hóa. 83 10. Cổ phần hóa phải minh bạch Tình trạng thiếu thông tin là một trong những tồn tại của vấn đề đấu giá cổ phần tại Việt Nam. Chính điều này đã gây ra sự bất công và thiếu rõ ràng, minh bạch ở nhiều cuộc đấu giá, làm nản lòng nhiều nhà đầu tƣ đồng thời gây thất thoát tài sản Nhà nƣớc. Nhà đầu tƣ không biết đƣợc kế hoạch lịch trình cụ thể về việc bán cổ phiếu của các doanh nghiệp trong một bộ, một địa phƣơng, một tổng công ty vì các cơ quan trên ít khi công bố trên các phƣơng tiện truyền thông về tiến độ cổ phần hóa các đơn vị của mình, nhất là ở giai đoạn chuẩn bị bán cổ phần. Cần cố gắng để đảm bảo tính minh bạch trong suốt quá trình cổ phần hóa. Mục đích của những nỗ lực này là cung cấp thông tin một cách chân thực, chính xác, và kịp thời cho các nhà đầu tƣ tiềm năng từ bên ngoài, nhờ đó giảm lợi thế thông tin bất hợp lý của ban giám đốc và những ngƣời bên trong doanh nghiệp. Sự minh bạch này sẽ giảm nguy cơ cổ phần hóa dƣới giá và khép kín – những điều kiện thuận lợi dẫn tới tham nhũng và bất bình đẳng về mặt kinh tế. 11. Cần đặt ra và thực thi chính sách cạnh tranh một cách đúng đắn Cải thiện hiệu quả kinh tế thông qua cổ phần hóa DNNN và thích nghi với cạnh tranh là hai nhiệm vụ thiết yếu trong quá trình chuyển một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang một nền định hƣớng thị trƣờng. Các DNNN rõ ràng là còn đƣợc hƣởng ƣu đãi Nhà nƣớc nhiều hơn công ty cổ phần nói riêng và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung về xuất nhập khẩu, về địa điểm, tín dụng, vay vốn ngân hàng. Để có thể thực sự xóa bỏ sự phân biệt đối xử không hợp lý giữa DNNN và DN ngoài quốc doanh, Nhà nƣớc cần phải từng bƣớc xóa bỏ sự bao cấp dành cho các DNNN, cần phải những quy định nhằm nâng cao vai trò của khu vực kinh tế tƣ nhân, khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển bằng những biện pháp cụ thể nhƣ: chính sách thuế, vay vốn ngân hàng, tạo điều kiện cho khu vực này liên 84 doanh với nƣớc ngoài qua đó tạo môi trƣờng bình đẳng giữa các khu vực kinh tế giữa đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài góp phần đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa ở Việt Nam. Cổ phần hóa ở Việt Nam không nên đƣợc coi là cứu cánh mà chỉ nên coi nó nhƣ một phƣơng tiện để đạt những mục tiêu lớn hơn, trong đó có mục tiêu tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mà điều này trƣớc hết các doanh nghiệp phải đƣợc hoạt động trong một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng. Tháng 11 năm 2004, Quốc hội đã thông qua Luật cạnh tranh và luật này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2005. Mặc dù vẫn bảo lƣu một số ý kiến về triết lý đằng sau đạo luật này, luật cạnh tranh là bƣớc đi cần thiết trong quá trình tạo nên một chính sách cạnh tranh hiệu quả, mà trƣớc hết là tạo ra một sân chơi công bằng cho tất cả các thành phần kinh tế. Không chỉ có cạnh tranh trong nƣớc, mà còn phải cạnh tranh đối với khu vực và thế giới. Đối với những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đây cũng là một chủ thể tạo thêm nguồn vốn cho thị trƣờng Việt Nam. Thị trƣờng chứng khoán ở nƣớc ta không thể chỉ là sân chơi của Nhà đầu tƣ trong nƣớc mà còn là một thị trƣờng đối với những Doanh nghiệp cũng nhƣ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Cổ phần hóa hay đúng hơn là việc phát hành cổ phần ra công chúng cần phải hƣớng tới những nhà đầu tƣ, doanh nghiệp ngoài nƣớc. Ví dụ DNNN cần vốn để hiện đại hóa thiết bị, máy móc trong một số ngành công nghiệp chủ chốt nhƣ dệt may, giấy, nông sản. Những ngành công nghệ tiến tiến cần có nhu cầu vốn lớn nhƣ công nghệ thông tin, điện tử và những ngành công nghiệp nhƣ giao thông, xây dựng. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Kể từ khi có quyết định thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần vào năm 1992. Mặc dù đã cổ phần đƣợc hơn 4000 doanh nghiệp nhƣng xét từ nhiều mặt có thể thấy tiến trình cổ phần hóa DNNN còn chậm chạp. Nƣớc ta đặt mục tiêu đến năm 2010 sẽ cổ phần hóa 85 hầu hết các DNNN, nhƣng cho tới nay khả năng đó là không thể. Nguyên nhân thì nhiều, song chủ yếu vẫn là quan điểm chƣa thông suốt, môi trƣờng pháp lý chƣa thực sự hoàn thiện, sự chỉ đạo của các cơ quan ban ngành còn chậm chạp lúng túng, trình độ quản lý thấp, tác phong quản lý và làm việc chƣa linh hoạt hiện đại, chế độ cụ thể đối với các doanh nghiệp với cá nhân khi cổ phần hóa chƣa thật sự hấp dẫn, thị trƣờng chứng khoán hoạt động chƣa thực sự có hiệu quả. Trên cơ sở tìm hiểu về quá trình cổ phần hóa diễn ra ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Thứ nhất, tổng kết kinh nghiệm để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa DNNN đạt tốc độ nhanh nhƣng cần phải đạt hiệu quả. Thứ hai, sớm xây dựng và thực hành một cơ chế có khả năng quán triệt đầy đủ quan điểm chủ trƣơng cổ phần hóa DNNN đến tất cả các ngành, các cấp từ TW đến địa phƣơng để mọi ngƣời cùng hiểu biết và thực hiện. Thứ ba, Nhà nƣớc nghiên cứu một chính sách ƣu đãi tài chính thông thoáng hơn cho mọi tầng lớp dân cƣ để họ có thể tham gia mua cổ phiếu, để đƣợc cùng kinh doanh, nâng cao hiểu biết và tăng thu nhập, từ đó mức sống toàn xã hội sẽ đƣợc tăng cao. Thứ tƣ, Nhà nƣớc cần nghiên cứu và ban hành luật quy định rõ ràng về cổ phần hóa và những văn bản dƣới luật để chỉ đạo, dẫn dắt hoạt động này, nhƣ vậy tiến trình cổ phần hóa mới diễn ra nhanh gọn và đúng hƣớng. Thứ năm, cần phải chú tâm vào vấn đề quản trị doanh nghiệp trong quá trình hậu cổ phần hóa. Khi DNNN tiến hành cổ phần hóa thì việc đảm bảo cho những DNNN này hoạt động tốt cũng là điều kiện thiết yếu thúc đẩy quá trình cổ phần hóa. Có thể nói, quá trình cổ phần hóa bản thân nó không tạo ra giá trị hay hiệu quả cao hơn cho doanh nghiệp nhƣng đó là việc điều hành doanh nghiệp thông qua các công cụ của thị trƣờng. Đặc biệt, cổ phần 86 hóa ở Việt Nam nên tập trung vào các vần đề của doanh nghiệp và vai trò của quản lý doanh nghiệp. Vai trò của thị trƣờng vốn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể hơn ở những nƣớc đang phát triển, tuy nhiên mức độ quan trọng của nó tới đâu phụ thuộc rất nhiều vào việc hoạt động của quản trị doanh nghiệp đƣợc tăng cƣờng đến đâu. Chính vì vậy, cần có những biện pháp kiểm soát doanh nghiệp và cũng phải hiểu rõ sự cấp thiết của thị trƣờng nhân lực quản lý, tác dụng của các cổ đông nắm giữ phần lớn và các nhà đầu tƣ là một công cụ thích hợp có thể áp dụng cho Việt Nam trong thời điểm này. Bên cạnh đó cần phải tăng cƣờng vai trò của Tổng Công ty Đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc. Đây là một chủ thể đƣợc coi là đại diện của Nhà nƣớc, tham gia kinh doanh vốn của Nhà nƣớc trong các công ty sau CPH. Cần đảm bảo phát triển theo hƣớng tham gia vào các công ty cổ phần với mục đích là cổ đông năng động, tích cực của doanh nghiệp chứ không can thiệp chiều sâu vào hoạt động quản lý của Doanh nghiệp. Đồng thời Tổng công ty cũng nên đƣợc coi là cơ quan quản lý quản lý tài sản của Nhà nƣớc, cần thay mặt Chính phủ để giám sát sự quản lý và kinh doanh khai thác tài sản của Nhà nƣớc trong cả nƣớc. 87 KẾT LUẬN Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc theo mục tiêu nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội Chủ nghĩa là nhiệm vụ chủ chốt mà Đảng và nhân dân ta quyết tâm thực hiện. Đây là nhiệm vụ không phải là dễ dàng, bên cạnh đảm bảo chính trị, việc phát triển nền kinh tế để phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Kinh tế Nhà nƣớc nắm giữ vai trò chủ đạo nhƣng hoạt động của khối doanh nghiệp Nhà nƣớc trong những năm vừa qua không đạt kết quả cao và còn khá nhiều hạn chế. Việc cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ là một phƣơng tiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp Nhà nƣớc hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Việt Nam vừa mới gia nhập tổ chức Thƣơng mại thế giới, thế giới đang trong xu thế chung là toàn cầu hóa, xu hƣớng hội nhập ngày càng tăng lên, Việt Nam đã và đang có những biện pháp để thu hút những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng vốn. Việc tiếp tục quá trình Cổ phần hóa để thúc đẩy tạo nguồn cung cho thị trƣờng chứng khoán là một điều rất cần thiết thể có thể thu hút thêm lƣợng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một thị trƣờng tài chính mạnh mẽ cùng với Nhà nƣớc, doanh nghiệp và ngƣời lao động, nhà đầu tƣ quyết định tới tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng cổ phần hóa. Cổ phần hóa diễn ra ở nƣớc ta đã đƣợc gần 20 năm, đã đạt đƣợc những kết quả rất khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng nhƣ trong việc thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng vốn nhƣng nhìn chung việc cổ phần hóa mới chỉ diễn ra ở mức độ còn chậm, và còn khá nhiều hạn chế trong và sau khi cổ phần hóa, điều này làm giảm chất lƣợng của cổ phần hóa đồng thời giảm khả năng kinh doanh cũng nhƣ hội nhập ra bên ngoài. 88 Không thể phủ nhận tác động mà cổ phần hóa đã mang lại cho những doanh nghiệp cũng nhƣ là tiềm năng mà nó mang lại cho nền kinh tế nói chung và thị trƣờng tài chính, thực tế đòi hỏi phải có sự quyết tâm của Nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp trong việc thực hiện quá trình này. Với một môi trƣờng pháp luật hoàn chỉnh, một hệ thống quản lý tốt hơn, chắc chắn chủ trƣơng này sẽ ngày càng hoàn thiện hơn tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần trong cơ chế thị trƣờng phát triển mạnh mẽ. 89 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO Các Luật, Nghị định về Cổ phần hóa 1. Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc 2003, 2005 2. Nghị định 109/2007/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nƣớc thành công ty cổ phần. 3. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nƣớc thành công ty cổ phần. 4. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần. 5. Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần. 6. Nghị định số 25/1997/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 28/1996 về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần. 7. Nghị định số 28/1996/NĐ-CP về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nƣớc thành công ty cổ phần. Các sách và tạp chí 1. Lê Hồng Hạnh (2004), Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nƣớc : những vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, trang 56 – 59 – 65. 2.Vƣơng Quân Hoàng (2007), Văn minh làm giàu và nguồn gốc của cải, NXB Chính trị quốc gia, trang 71, Hà Nội. 3. Vƣơng Quân Hoàng – Phạm Minh Chính (2009) Kinh tế Việt Nam thăng trầm và đột phá, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, trang 101 – 156, Hà Nội. 4. Ngô Văn Quế (2001), Công ty cổ phần và thị trường tài chính, Nhà xuất bản lao động, trang 9 – 18, Hà Nội. 5. Lê Văn Tâm (2004) - Cổ phần hóa và quản lý doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, trang 186, Hà Nội. 90 6. Nguyễn Văn Thƣờng (2005), Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, những rào cản cần vượt qua, NXB Chính trị quốc gia, trang 197 – 198. 7. Vũ Quốc Tuấn – Phạm Chi (2008), Đổi mới ở Việt Nam: Nhớ lại và suy ngẫm, NXB Tri thức, trang 173, Hà Nội. 8. Viện kinh tế học – Trung tâm khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (2005) Nghiên cứu kinh tế, Viện kinh tế học, trang 35. 9. United Nations Development Programme (2001),Việt Nam hướng tới 2010: tuyển tập báo cáo phối hợp nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các chuyên gia quốc tế và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, trang 521, Hà Nội. 10. Vietnam Development Information Center (2007), Hướng đến tầm cao mới: Báo cáo phát triển Việt Nam 2007, Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam, trang 12 – 67 – 114, Hà Nội. 11. VietNam Investment Review, ấn phẩm ra thứ hai hàng tuần. Các website 1.Ngày 12/3/2010, “Báo cáo của chính phủ về cổ phần hóa”, tg: Ngọc Hiền, 2. Ngày 13/3/2010, “Nợ tồn đọng – Nguyên nhân gây cản trở cổ phần hóa DN”, tg: Vũ Thanh. 3. Ngày 13/3/2010, “Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước”, tg: Nguyễn Hòa, 4. Ngày 15/3/2010, “Cổ phần hóa và thị trường chứng khoán”, tg: Thu Hà, m_typeid=164&m_year=2004&m_itemid=1881&m_magaid=&m_category= 443 91 5. Ngày 10/4/2010, “Tiếp tục đẩy mạnh, đẩy nhanh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước”, tg : PGS.TS Nguyễn Thị Doan. 6. Ngày 11/4/2010. “Tăng tốc cổ phần hóa các Doanh nghiệp Nhà nước”. Tg : Việt Hoàng. hoa-cac-doanh-nghiep-Nha-nuoc/200912/70926.dfis 7. 8. Ngày 14/3/2010, “Cổ phần hóa với người lao động và vai trò của công đoàn”, tg: Theo tạp chí cộng sản số 14/2006. 91 9. Ngày 15/3/2010, “Hội thảo về cổ phần hóa và chính sách cổ phần hóa”, tg: Thu Hƣơng yId=64&articleId=16761&portalSiteId=6&language=vi_VN 10. Ngày 15/3/2010, “Cổ phần hóa giai đoạn quan trọng đã tới”, tg: Vũ Hoàn, theo TCCK, 11. Ngày 15/3/2010, “Về vai trò của Doanh nghiệp Nhà nước”, tg: Nguyễn Thanh Giang, &sid=1298 12. Ngày 15/3/2010, “Con đường cổ phần hóa sẽ thay đổi”, tg : Hồng Phúc, 13. Ngày 16/3/2010, “Cổ phần hóa: chậm do khách quan”, tg: Lê Giang, 92 doanh-nghiep-Nha-nuoc:-Cham-do-khach-quan-?.html 14. Ngày 22/3/2010, “Cổ phần hóa DNNN: thực trạng và giải pháp”, tg : Bùi Tất Thắng, 35467 15. Ngày 22/3/2010, “ Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước: Nhiều bất cập”, Nguồn: Báo Pháp luật Việt Nam, tg: Trọng Hiếu, consultancy.com/vietnamese/content/browse.php?action=shownews&catego ry=&id=&topicid=1228 16. Ngày 24/3/2010, “Cổ phần hóa DNNN: chuyện dài kì”, tg : Lê Thanh, 17. Ngày 25/3/2010, “Cổ phần hóa DNNN dưới góc nhìn kinh tế - xã hội bền vững”, tg: Lê Lan, theo www.cpv.org.vn, 91 18. Ngày 24/3/2010, “Cổ phần hóa DNNN: Cần được tiếp tục hoàn thiện”, tg: Lê Đăng Doanh, 19. Ngày 24/3/2010, “Cổ phần hóa DNNN thuộc bộ công thương”, tg: Lê Hƣơng, theo TTXVN, Bo-Cong-Thuong/200911/126162.vov 20. Ngày 25/3/2010 “Thúc đẩy cổ phần hóa DNNN”, tg: Hữu Thắng, 21. Ngày 26/3/2010; “Sớm cổ phần hóa các Tổng Công ty Nhà nước”, tác giả: Lan Hƣơng, 93 tap-doan-kinh-te-nha-nuoc.117703.html 22. Ngày 26/3/2010; “Quy định người lao động được mua cổ phiếu với giá giảm 40% so với giá thị trường”, tác giả: Phạm Ngọc, mua-co-phan-voi-gia-giam-40-so-voi-gia-thi-truong.chn 23. Ngày 16/4/2010, “Cổ phần hóa DNNN: Nợ xấu là lực cản chính”, tg: Nguyễn Hà, h-3-21216025.html 24. Ngày 15/4/2010, “Cổ phần hóa: mấy vấn đề lí luận và thực tiễn”, tg: Quang Cận, 61166 25. Ngày 22/4/2010, “Cổ phần hóa”, tg: Nguyễn Tất Thắng, 5118 26. Ngày 22/4/2010, “Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước: thực trạng và giải pháp”, tg: Trần Ngọc Hiên, 35467 Và các website: (website của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng) (website của Tổng cục thống kê) (cổng thông tin điện tử Chính phủ) (website Bộ tài chính) 94 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ TẠI VIỆT NAM I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HÓA .................................................. 4 1. Công ty cổ phần .................................................................................. 4 1.1 Khái niệm ......................................................................................... 4 1.2 Đặc điểm .......................................................................................... 4 1.2.1 Là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập....................................... 4 1.2.2 Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn .......................................... 5 1.2.3 Chuyển nhượng phần vốn góp một cách tự do ............................... 6 1.2.4 Cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt ................................................ 7 1.2.5 Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời gian tồn tại ............................................................................................. 8 1.2.6 Cơ chế quản lý tập trung cao ......................................................... 9 1.3 Tổ chức quản lý của công ty cổ phần .............................................. 10 2. Cổ phần hoá...................................................................................... 11 2.1 Khái niệm ....................................................................................... 11 2.2 Nội dung của cổ phần hoá ............................................................. 13 2.2.1 Đối tượng của cổ phần hoá .......................................................... 13 2.2.2 Hình thức cổ phần hoá................................................................. 13 2.2.3 Các vấn đề về tài chính khi tiến hành cổ phần hóa ...................... 14 2.3 Những điều kiện cần có để thực hiện cổ phần hoá .......................... 14 II. DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM .............. 16 1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc ................................................................... 16 1.1 Khái niệm ....................................................................................... 16 95 1.2 Vai trò của Doanh nghiệp Nhà nước .............................................. 18 1.3 Hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hạn chế ........................ 19 1.3.1 Khái quát về hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước .................. 19 1.3.2 Hạn chế ....................................................................................... 20 1.4 Mục tiêu của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam ... 21 2. Động lực cho quá trình cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nƣớc .......... 23 3. Triển vọng phát triển cổ phần hóa ở Việt Nam ................................. 25 4. Kinh nghiệm cổ phần hóa của Trung Quốc ....................................... 26 4.1 Một số kinh nghiệm cổ phần hóa ở Trung Quốc ............................. 26 4.2 Bài học kinh nghiệm từ quy trình cổ phần hóa ở Trung Quốc ......... 29 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM I. CÁC GIAI ĐOẠN CỔ PHẦN HÓA .............................................................. 31 1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa (1992 – 6/5/1996) ........................... 31 2. Giai đoạn thí điểm mở rộng (7/5/ 1996 – 27/6/ 1998) ....................... 34 3. Giai đoạn tăng tốc chƣơng trình cổ phần hóa (6/1998 – 5/2002) ....... 37 4. Giai đoạn cổ phần hóa trên diện rộng (6/2002 – 2005) ..................... 39 5. Giai đoạn cổ phần hóa cơ bản từ 2006 đến nay ................................. 40 II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC .. 46 1. Những kết quả đạt đƣợc trong quá trình cổ phần hóa những năm vừa qua. ............................................................................................... 46 1.1 Đối với Doanh nghiệp .................................................................... 46 1.2 Đối với Nhà nước ........................................................................... 48 1.3 Đối với người lao động ................................................................... 48 1.4 Tác động của cổ phần hóa tới thị trường chứng khoán Việt Nam ... 50 2. Những hạn chế trong quá trình cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nƣớc tại Việt Nam ......................................................................................... 52 2.1 Tiến độ cổ phần hóa còn chậm ....................................................... 52 96 2.2 Hạn chế về mặt xác định giá trị doanh nghiệp ................................ 53 2.3 Chưa đa dạng chủ sở hữu ............................................................... 56 2.4 Hạn chế về mặt quản trị công ty ..................................................... 59 2.5 Cổ phần hóa mang tính nội bộ khép kín .......................................... 60 2.6 Chính sách đối với người lao động ................................................. 61 3. Nguyên nhân .................................................................................... 62 3.1 Nguyên nhân từ phía chính phủ ...................................................... 62 3.2 Nguyên nhân từ phía Doanh nghiệp ............................................... 62 3.3 Những vướng mắc về pháp luật và cơ chế chính sách ..................... 63 3.4 Nguyên nhân về mặt tài chính và tư tưởng ...................................... 64 3.5 Nguyên nhân từ các yếu tố kinh tế - xã hội ..................................... 65 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI VIỆT NAM ....................... 67 I. ĐỊNH HƢỚNG CỦA NHÀ NƢỚC VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ............................................................................................. 67 1. Đẩy mạnh cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế, những tổng công ty Nhà nƣớc ............................................................................................................. 68 2. Tiếp tục cổ phần hóa các công ty Nhà nƣớc độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng ................................................................................ 69 II. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC ............................................................................................. 70 1. Về tƣ tƣởng quan điểm cổ phần hóa – Nhận thức đúng đắn về cổ phần hóa và quyết tâm thực hiện cổ phần hóa ............................................... 70 2. Về môi trƣờng pháp lí cho cổ phần hóa ............................................ 72 3. Cổ phần hóa phải kết hợp với phát triển Thị trƣờng chứng khoán .......... 73 4. Hoàn thiện việc xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa .............................................................................................. 73 5. Giải quyết nợ của doanh nghiệp trƣớc cổ phần hóa .......................... 76 97 6. Hoàn thiện việc bán cổ phần ra bên ngoài ......................................... 77 7. Hoàn thiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa ............................................................................... 78 8. Hoàn thiện chính sách đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa ............ 80 9. Đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa doanh nghiÖp Nhµ n-íc ....................................................................................................... 81 10. Cổ phần hóa phải minh bạch ........................................................... 83 11. Cần đặt ra và thực thi chính sách cạnh tranh một cách đúng đắn .......... 83 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 84 KẾT LUẬN............................................................................................... 87 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5263_6715.pdf