Đề tài Cở sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá và soạn thảo đề trắc nghiệm chương “ Động học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí 10 nâng cao

Qua quá trình nghiên cứu, đối chiếu với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài tôi đã thu được các kết quả chính sau đây: - Làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT. - Trên cơ sở so sánh các phương pháp thi, kiểm tra đánh giá truyền thống so với phương pháp thi TNKQ, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng kĩ thuật trắc nghiệm khách quan vào việc đánh giá quá trình dạy – học của các môn học nói chung và bộ môn Vật lí nói riêng. Từ những kết quả thu được từ đề tài đã nghiên cứu cho phép nêu lên một số kết luận như sau: - Có thể vận dụng phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh bằng hình thức TNKQ.

doc34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2650 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cở sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá và soạn thảo đề trắc nghiệm chương “ Động học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí 10 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI "Cở sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá và soạn thảo đề trắc nghiệm chương “ Động học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí 10 nâng cao" Giáo viên thực hiện : Pgs Ts Lê Văn Giáo Sinh viên thực hiện : Đỗ Tấn Khương MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU Đất nước ta đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ của cách mạng công nghệ, thế kỷ của khoa học kỷ thuật, của xu thế quốc tế hóa, hợp tác hóa. Bước sang thế kỷ mới chúng ta có nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng không ít những thách thức đòi hỏi mỗi cá nhân phải tự trang bị cho mình những tri thức, sự hiểu biết đặc biệt là nâng cao trình độ khoa học kỷ thuật. Đối với thế hệ trẻ trách nhiệm này càng nặng nề hơn. Để đáp ứng tốt những yêu cầu đó chúng ta cần phải chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực đất nước mà lực lượng đi đầu phải là các nhà giáo, hệ thống giáo dục. Nhưng giáo dục nước ta hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong công cuộc CNH, HĐH. Do đó cần phải có sự đổi mới hệ thống giáo dục. Với chủ trương như vậy cho nên Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt là việc đổi mới nội dung, chương trình và SGK. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành thực hiện cải cách chương trình và SGK cho tất cả các môn học. Tiến hành giảng dạy thí điểm từ năm học 2003 – 2004 cho đến nay ở một số tỉnh thành trong cả nước như: Quảng Bình, Nghệ An, Hải Phòng….Riêng đối với môn Vật lý việc đổi mới chương trình và SGK trung học phổ thông đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ các khâu trong đó có việc phải đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy nhiên, hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá hiện nay ở trường trung học phổ thông chưa được nghiên cứu và tiến hành đúng mức. Đặc biệt là việc sử dụng các phương pháp kiểm tra mới như trắc nghiệm khách quan (TNKQ) và sự phối hợp TNKQ với trắc nghiệm tự luận còn tương đối mới mẽ đối với các giáo viên phổ thông. Dù rằng hiện nay, phương pháp đánh giá này rất phổ biến và thông dụng trong việc thi cử, đánh giá xếp loại học sinh, tuyển sinh…ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, Sự hiểu biết TNKQ và việc vận dụng phương pháp này vần còn rất hạn chế, chưa phổ biến rộng rãi, đặc biệt là kỹ thuật viết câu hỏi TNKQ cho môn Vật lý thì hầu như là chưa. Theo yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa môn Vật lý kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan sẽ là việc làm thường xuyên của thầy và trò ở trường phổ thông. Chính vì vậy, tìm hiểu lý thuyết về kiểm tra đánh giá nói chung, đặc biệt là lý thuyết và kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan là một việc làm bức thiết của người giáo viên trong hoàn cảnh hiện nay của nền giáo dục nước nhà. Do nhu cầu của việc đổi mới chương trình và SGK như vậy, tôi quyết định chọn đề tài: "Cở sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá và soạn thảo đề trắc nghiệm chương “ Động học chất điểm” thuộc chương trình Vật lí 10 nâng cao" B. NỘI DUNG Trắc nghiệm khách quan 1.1 Khái niệm Trắc nghiệm là một phép thử ( kiểm tra ) để nhận dạng, xác định, thu nhận những thông tin phản hồi về những khả năng, thuộc tính, đặc tính ,tính chất của một sự vật hay hiện tượng nào đó. ví dụ : trắc nghiệm đo chỉ số thông minh (IQ); trắc nghiệm do thị lực mắt; trắc nghiệm đo nồng độ cồn ở người lái xe, vv. Trắc nghiệm trong giảng dạy cũng là là một phép thử (một phương pháp kiểm tra đánh giá ) nhằm đánh giá khách quan trình độ , năng lực cũng như kết quả học tập của ngưòi học trước, trong quá trình và khi kết thúc một giai đoạn học tập nhất định ( phần hoặc bài giảng lý thuyết hoặc thực hành ); một chương hoặc một chương trình đào tạo..vv Trắc nghiệm thường có các dạng thức sau : trắc nghiệm thành quả (achievêmnt) để đo lường kết quả, thành quả học tập của người học; trắc nghiệm năng khiếu hoặc năng lực (aptitude ) để đolường khả năng và dự báo tương lai. Phương pháp trắc nghiệm có thể là khách quan (objective) hoặc chủ quan (subjective) 1.2 Phân loại Trắc nghiệm được phân thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào mục đích khảo sát như: trắc nghiệm trí thông minh, trắc nghiệm sở thích, trắc nghiệm thành quả học tập.... Trong nhà trường loại trắc nghiệm dùng để kiểm tra kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh về các môn học gọi là trắc nghiệm thành tích học tập. Loại trắc nghiệm này thường dùng ở các kỳ thi, kiểm tra đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối với cả cấp học hay để tuyển chọn một số người có năng lực cho một khóa học như trắc nghiệm tuyển sinh. Có ba loại trắc nghiệm: Vấn đáp Viết + Trắc nghiệm khách quan: trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, trắc nghiệm nhiều lựa chọn. + Trắc nghiệm tự luận: tự luận, tự diễn đạt, tóm tắt, đoạn văn. Quan sát Kỹ thuật viết trắc nghiệm khách quan Kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Kỹ thuật viết phần dẫn Câu lệnh ở phần dẫn cần phải thống nhất trong toàn bài trắc nghiệm: khoanh tròn, gạch chân, đánh dấu X,… Phần dẫn phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề, không nên đưa quá nhiều ý vào câu dẫn. Phần dẫn phải hàm chứa vấn đề mà GV muốn hỏi, phải được diễn đạt rõ ràng chỉ một vấn đề và đúng vấn đề cần hỏi giúp HS hiểu được vấn đề đó trước khi đọc phần chọn. Phần dẫn có thể trình bày dưới dạng một câu hỏi, một phát biểu hay một câu bỏ lửng, câu không đầy đủ, chưa hoàn chỉnh (một phần của câu). Trong phần dẫn cũng có thể sử dụng các cụm từ như: “Khi nói về…”; “Khi so sánh…”; v.v… để thu gọn phạm vi vấn đề. Với các câu phủ định thì phải chú ý gạch chân hoặc in đậm các từ phủ định đó như: “không”; “không thể”….Tránh dùng hai thể phủ định liên tiếp. Khi câu dẫn yêu cầu chọn đáp án sai, thì phải gạch chân hoặc in đậm chữ “sai”. Phần dẫn có thể gồm nhiều câu (lớn hơn hai câu) nhưng kết thúc bằng một câu hỏi, hay 1 câu không đầy đủ, chưa hoàn chỉnh (một phần của câu). Phần dẫn có thể dùng chung cho nhiều câu MCQ khác nhau. Để soạn câu MCQ ta cũng có thể kết hợp với loại câu điền khuyết. Lúc này phần dẫn là một câu còn để lại nhiều chỗ trống, yêu cầu học sinh phải chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống đó. Phần dẫn phải mang trọn ý nghĩa và phần câu chọn phải ngắn gọn. Phải đảm bảo câu dẫn và câu trả lời khi ghép với nhau đúng ngữ pháp. Không nên đưa những vấn đề không xảy ra trong thực tế vào nội dung câu hỏi. Không yêu cầu học sinh tính toán quá phức tạp, mất nhiều thời gian. Đối với những bài có yêu cầu giải toán thì phải là những bài đơn giản sao cho học sinh có thể giải ngay bằng máy tính bỏ túi trong 3 phút. Kỹ thuật viết phần chọn Phần lựa chọn nên có nhiều hơn 4 phương án chọn, nhưng có vẻ hợp lý nhau. Nếu một phương án sai quá rõ thì học sinh dễ dàng loại bỏ, do đó câu mồi sẽ không còn hiệu nghiệm. Các phương án sai được xây dựng trên cơ sở các lỗi thường gặp, các nhầm lẫn khi tính toán…của học sinh khi trả lời câu hỏi phần dẫn hay khi ghép phần dẫn với các phương án đưa ra ở phần chọn. Nói cách khác các câu nhiễu phải là những “cái bẫy” hợp lý. Cách viết các phương án nhiểu Phát biểu một định nghĩa, một định luật, một quy tắc… Cách nhiễu: - thêm, bớt ý hoặc từ - thay đổi các từ khóa Nhận biết một sự vật, hiện tượng vật lý Cách nhiễu: lấy các sự vật cùng loại hoặc tương tự. Nêu điều kiện để một, hai hay ba…hiện tượng vật lý cùng xảy ra. Hoặc điều kiện để thực hiện một thí nghiệm nào đó. Cách nhiễu: nêu thừa, thiếu hoặc sai các điều kiện. Nhận biết những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng. Cách nhiễu: nêu những đặc điểm, tính chất mà sự vật, hiện tượng không có. Nhận dạng một công thức vật lý. Cách nhiễu: - đổi chỗ các đại lượng trong công thức. - thêm, bớt các hệ số trong công thức Nhận biết một dụng cụ dùng để đo một đại lượng vật lý, hoặc nhận biết các thiết bị vật lý cần dùng để đo một đại lượng vật lý. Cách nhiễu: - nêu các dụng cụ đo các đại lượng tương tự. - bộ thiết bị thừa hoặc thiếu dụng cụ. Chiều biểu diễn của một quá trình, chiều tăng giảm của một đại lượng vật lý. Cách nhiễu: - mạnh lên, yếu đi, không thay đổi, hoặc lúc mạnh lúc yếu đi. - tăng lên, giảm đi, không thay đổi, tùy trường hợp. Nhận dạng một đồ thị vật lý. Cách nhiễu: - cho các đồ thị cùng loại. - đơn vị ở các hệ trục khác nhau. Sắp xếp thứ tự của nhiều đại lượng cùng loại Cách nhiễu: các thứ tự không đúng. So sánh độ lớn của hai đại lượng cùng loại: Cách nhiễu: lớn hơn. nhỏ hơn. bằng nhau. không thể so sánh được. Đưa ra 4 khẳng định về những hiện tượng vật lý khác nhau của cùng một chương, phần, bài…để lựa chọn Cách nhiễu: cho 3 khẳng định sai, 1 khẳng định đúng; hoặc ngược lại. Tính độ lớn của một đại lượng theo công thức: Cách nhiễu: - công thức thiếu hoặc thừa hệ số. - công thức nhầm chỗ một vài đại lượng. - không đổi hoặc đổi sai đơn vị. Hỏi về giá trị của một hằng số vật lý, hoặc bậc độ lớn của một đại lượng vật lý: Cách nhiễu: - sai về số mũ. - sai về đơn vị. Nhận biết một đơn vị vật lý: Cách nhiễu: nêu các đơn vị của các đại lượng cùng loại. 3. Biên soạn và phân tích một đề kiểm tra một tiết 30 câu trắc nghiệm chương « động học chất điểm » chương trình Vật lý 10 nâng cao. v t A B C D E Câu 1: Trong đồ thị vận tốc của một chuyển động ở (hình 1), đoạn nào ứng với chuyển động thẳng đều? A. Đoạn AB. B. Đoạn BC. C. Đoạn CD. D. Đoạn DE. Phân tích: Do câu hỏi chỉ ở mức độ nhận biết nên Hs chỉ cần ghi nhớ kiến thức. - Đáp án đúng: Câu C. Hs nắm được định nghĩa về chuyển động thẳng đều (v= const) từ đó nhìn vào đồ thị thấy được đoạn CD ứng với vận tốc không đổi. - Câu nhiễu A: Hs nhìn vào đồ thị thấy đoạn AB song song với trục v dễ nhầm lẫn xem như vận tốc không đổi và chọn. - Câu nhiễu B và D: Là hai câu đưa ra để nhiểu khi Hs không nhớ được định nghĩa về chuyển động thẳng đều và có thể đánh nhầm. Câu 2: Kết luận nào sau đây là đúng ? Chuyển động thẳng nhanh dần đều là chuyển động trong đó A. vận tốc có hướng không đổi và có độ lớn tăng theo thời gian. B. quảng đường tăng đều theo thời gian. C. gia tốc có giá trị dương. D. vectơ gia tốc không đổi về hướng và độ lớn, tích a.v>0 Phân tích: - Đáp án đúng : Câu D. Hs trên cơ sở đã học về định nghĩa, đặc điểm và các công thức về chuyển động thẳng nhanh dần đều. Từ đó nhận biết được trong chuyển động thẳng nhanh dần đều gia tốc không đổi cả về hướng và độ lớn, tích a.v>0 - Câu nhiễu A: Là câu nhiễu Hs dễ nhầm vì trong chuyển động thẳng nhanh dần đều vận tốc tăng nhưng không phải tăng với lượng bất kì mà tăng những lượng như nhau trong những khoảng thời gian như nhau - Câu nhiễu B: Hs dễ nhầm vì thấy quảng đường tăng đều theo thời gian giống như vận tốc tăng đều theo thời gian. - Câu nhiễu C: Hs dễ nhầm vì thấy trong chuyển động nhanh dần đều thì gia tốc sẽ dương vì vận tốc tăng, nhưng dấu của gia tốc phụ thuộc vào dấu của vận tốc mà dấu của vận tốc do việc chọn chiều chuyến động quy định. Câu 3: Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng chậm dần đều v=v0+at thì A. gia tốc luôn luôn cùng dấu với vận tốc. B. vận tốc luôn luôn âm. C. gia tốc luôn luôn âm. D. gia tốc luôn luôn ngược dấu với vận tốc. Phân tích: - Đáp án đúng: Câu D. Hs đã được học về công thức tính vận tốc, từ đó biết được nhận xét về dấu của gia tốc và vận tốc trong công thức luôn luôn ngược dấu nhau. - Câu nhiễu A: Hs không phân biệt được hai dạng chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều và trong sách giáo khoa đưa ra công thức vận tốc cho cả hai dạng chuyển động đều giống nhau nên Hs dễ nhầm dấu của hai đại lượng trên. - Câu nhiễu B,C: Là 2 câu nhiễu Hs dễ nhầm do Hs nghĩ chuyển động thẳng chậm dần đều là chuyển động mà vận tốc giảm dần theo thời gian nên vận tốc và gia tốc sẽ âm. Câu 4: Điều nào sau đây là không đúng khi nói về chuyển động tròn đều : A. Vectơ gia tốc luôn luôn hướng về tâm của quỹ đạo. B. Độ lớn của gia tốc : . Với v là vận tốc , r là bán kính quỹ đạo. C. Gia tốc đặc trưng cho sự biến thiên về độ lớn của vận tốc. D. Vectơ gia tốc luôn vuông góc với vectơ vận tốc tại mọi điểm. Phân tích: - Đáp án đúng: Câu C. Khi học về chuyển động tròn đều Hs biết được định nghĩa, tính chất của chuyển động và gia tốc hướng tâm. Biết được đối với chuyển động tròn đều vận tốc dài có độ lớn không đổi chỉ thay đổi về hướng, do đó gia tốc hướng tâm là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi về hướng của vận tốc. Vectơ gia tốc luôn hướng vào tâm và luôn vuông góc với vectơ vận tốc. Độ lớn của gia tốc hướng tâm với v là vận tốc , r là bán kính quỹ đạo. Như vậy gia tốc đặc trưng cho sự biến thiên về độ lớn của vận tốc là sai. - Câu nhiễu A,B,D là những câu nhiễu nếu Hs nắm chắc kiến thức sẽ biết đó là những kiến thức có trong bài đã học về chuyển động tròn đều. Hs không nắm chắc sẽ đánh nhầm. Câu 5: Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống mặt đất. Công thức tính vận tốc của vật rơi tự do có dạng nào sau đây? A. . B.. C. D. . Phân tích: - Đáp án đúng: Câu B. Hs đã học về công thức tính , xét vật rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều với vận tốc đầu bằng 0, từ đó ta có . Vậy - Câu nhiễu A: Hs dễ nhầm sau khi đã đưa công thức nhưng lại quên khai căn. - Câu nhiễu D: Là các câu nhiễu khi Hs nhớ nhầm công thức , từ đó đưa ra công thức và . - Câu nhiễu C: Hs không nắm chắc tính chất rơi tự do và nghĩ tính vận tốc theo công thức và tính thời gian từ công thức , từ đó thay thời gian vào và được . Câu 6: Một vật rơi tự do từ độ cao 45m xuống , cho g=10m/s2. Thời gian vật rơi tới mặt đất bằng bao nhiêu? A. t=3s B. t=9s C. t=0,11s D. t=0,33s Phân tích: - Đáp án đúng: Câu A. Áp dụng công thức , suy ra . - Câu nhiễu B: Hs đưa ra công thức , từ đó rút ra t nhưng quên không căn . - Câu nhiễu C: Từ công thức , Hs rút ra công thức tính t nhưng bị nhầm . - Câu nhiễu D: Từ công thức , Hs rút ra nhầm công thức . Câu 7: Phương trình chuyển động của một chất điểm dọc theo trục Ox có dạng: x = 4t -10 (x:km, t:h). Quảng đường đi được của chất điểm sau 2h là bao nhiêu? -10 0 x A. -2km. B. 8km. C. -8km. D. -10km. Phân tích: - Đáp án đúng: Câu B. Ta có phương trình chuyển động của vật chuyển động thẳng đều, phương trình cho biết tọa độ của vật ở thời điểm bất kì. Khi xác định quảng đường mà vật đi được thì áp dụng công thức s= v.t (1), từ phương trình chuyển động ta biết được v= 4km/h thay giá trị đó vào công thức (1) khi t=2h. Vậy s= v.t= 4.2= 8km. - Câu nhiễu A: Hs không phân biệt được giữa phương trình chuyển động và quảng đường nên động nhất hai khái niệm đó. Từ đó thay t = 2h vào phương trình x= 4.2- 10= -2km. - Câu nhiễu C: Hs bị nhầm khi nhìn vào hình vẽ, thấy vật chuyển động ở mốc -10km, nằm ở phía âm nên cho rằng vận tốc âm, từ đó thay vào công thức s= v.t= -4.2= -8km. - Câu nhiễu D: Hs không nắm chắc công thức tính quảng đường của vật chuyển động thẳng đều, từ đó dựa vào phương trình chuyển động xác định quảng đường trùng với tọa độ đầu s= -10km. Câu 8: Một chiếc xe đạp đang chuyển động với vận tốc 30m/s bỗng hãm phanh và chuyển động chậm dần đều sau 1 phút thì dừng lại. Gia tốc của xe là bao nhiêu? A. 0,5m/s2. B. – 0,5m/s2. C. 30m/s2. D. Tất cả đều sai. Phân tích: - Đáp án đúng: Câu B. Áp dụng công thức tính gia tốc , lưu ý đổi đơn vị 1phút= 60s sau đó thay số vào ta có . - Câu nhiễu A: Hs khi áp dụng công thức bị nhầm các giá trị vận tốc đầu và vận tốc cuối do đó khi thay vào công thức . - Câu nhiễu C: Hs quên đổi đơn vị thay ngay các giá trị vào công thức - Câu nhiễu D: Không lường hết được cai sai khác của Hs . Câu 9: Một ô tô đang chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau 10s vận tốc ô tô tăng từ 4m/s lên 6m/s. Quảng đường mà ô tô đi được trong khoảng thời gian trên là bao nhiêu? A. 10m. B. 30m. C. -10m. D. 50m. Phân tích: - Đáp án đúng: Câu D. Áp dụng công thức tính gia tốc: - Sau đó tính quảng đường vật đi được theo công thức: . - Câu nhiễu A: Hs sau khi tính được gia tốc của vật bằng 0,2m/s2, sau đó áp dụng công thức tính quảng đường bị thiếu thành phần (v0t) . - Câu nhiễu B: Hs thay công thức tính gia tốc bị nhầm giá trị vận tốc đầu và vận tốc cuối , Sau đó tính quảng đường vật đi được theo công thức: . - Câu nhiễu C: Hs thay công thức tính gia tốc bị nhầm giá trị vận tốc đầu và vận tốc cuối , Sau đó tính quảng đường vật đi được theo công thức: . Câu 10: Một chiếc ca nô đi ngược dòng sông từ A đến B mất 240 phút, biết A và B cách nhau 60000m và nước chảy với vận tốc 3km/h. Vận tốc tương đối của ca nô so với nước có giá trị nào sau đây? A. 12km/h. B. 240m/phút. C.18km/h. D. 243m/phút. Phân tích: - Đáp án đúng: Câu C. Trước khi tính toán thống nhất đơn vị. Áp dụng công thức cộng vận tốc trong đó ca nô là vật 1, nước là vật 2, bờ là vật 3. Ta có vận tốc tuyệt đối của ca nô đối với bờ . Do ca nô đi ngược dòng nước nên và song song ngược chiều nhau, khi đó . - Câu nhiễu A: Hs khi sử dụng công thức cộng vận tốc không để dưới dạng véc tơ mà dùng ngay công thức về độ lớn . - Câu nhiễu B: Hs quên đổi đơn vị , tính vận tốc tuyệt đối của ca nô đối với bờ , từ đó thay vào công thức . - Câu nhiễu D: Hs quên đổi đơn vị , tính vận tốc tuyệt đối của ca nô đối với bờ , từ đó thay vào công thức . Câu 11. Trong chuyển động thẳng biến đổi đều tọa độ là hàm bậc nhất theo thời gian chuyển động. tọa độ luôn tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động. tọa độ luôn tỉ lệ thuận với bình phương thời gian chuyển động. tọa độ là hàm bậc hai theo thời gian chuyển động. Phân tích: Đáp án đúng: Đáp án D Phương trình tọa độ của chuyển động thẳng biến đổi đều: Do đó, trong chuyển động thẳng biến đổi đều tọa độ là hàm bậc hai theo thời gian chuyển động. Câu nhiễu A Học sinh nhầm phương trình tọa độ của chuyển động thẳng biến đổi đều với phương trình tọa độ của chuyển động thẳng đều: Do đó, học sinh sẽ chọn đáp án trong chuyển động thẳng biến đổi đều tọa độ là hàm bậc nhất theo thời gian chuyển động. Câu nhiễu B Học sinh nhầm phương trình tọa độ của chuyển động thẳng biến đổi đều với công thức tính đường đi trong chuyển động thẳng đều: Do đó, học sinh sẽ chọn đáp án trong chuyển động thẳng biến đổi đều tọa độ luôn tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động. Câu nhiễu C Trong chuyển động thẳng biến đổi đều, tọa độ chỉ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động khi và , khi đó: Trong trường hợp tổng quát, phương trình tọa độ có dạng: Như vậy, đáp án trong chuyển động thẳng biến đổi đều, tọa độ luôn tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động là không đúng. Câu 12. Khi nói về chuyển động thẳng đều, phát biểu nào sau đây là sai? Chuyển động thẳng đều là chuyển động thẳng, trong đó chất điểm có vận tốc không đổi. Trong chuyển động thẳng đều, hệ số góc của đường biểu diễn tọa độ theo thời gian có giá trị bằng vận tốc. Phương trình chuyển động thẳng đều là phương trình biểu diễn sự phụ thuộc quãng đường của vật chuyển động theo thời gian. Trong chuyển động thẳng đều, đồ thị theo thời gian của tọa độ và của vận tốc đều là những đường thẳng. Phân tích: Đáp án đúng: Đáp án C Câu hỏi số hai này chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ. Nếu học sinh học thuộc bài thì sẽ trả lời được đáp án sai là đáp án C. Câu 13. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về chuyển động tròn đều? Chuyển động của một chất điểm là tròn đều khi nó đi được những cung tròn có độ dài bằng nhau trong những khoảng thời gian tùy ý. Trong chuyển động tròn đều, vectơ gia tốc vuông góc với vectơ vận tốc và hướng vào tâm đường tròn. Chuyển động tròn đều là chuyển động trên quỹ đạo tròn, trong đó chất điểm có vận tốc tức thời không đổi. Gia tốc hướng tâm của chất điểm trong chuyển động tròn đều là bằng không. Phân tích: Đáp án đúng: Đáp án B Câu hỏi này yêu cầu học sinh chọn đáp án đúng. Tuy nhiên, đây là câu hỏi ở mức độ hiểu, nên nếu chỉ ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, học sinh sẽ rất dễ bị nhầm lẫn. Đáp án đúng của câu hỏi này là đáp án B: rong chuyển động tròn đều, vectơ gia tốc vuông góc với vectơ vận tốc và hướng vào tâm đường tròn. Câu nhiễu A Chuyển động của một chất điểm là tròn đều khi nó đi được những cung tròn có độ dài bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau chứ không phải là trong những khoảng thời gian tùy ý. Nếu học sinh không chú ý đến chi tiết trong những khoảng thời gian tùy ý thì sẽ chọn phương án này là phương án đúng. Câu nhiễu C Chuyển động tròn đều là chuyển động trên quỹ đạo tròn, trong đó chất điểm có vận tốc tức thời không đổi về độ lớn, còn phương và chiều của vectơ vận tốc tức thời luôn thay đổi. Nếu không nắm chắc kiến thức và không lưu ý vận tốc là một đại lượng vectơ, học sinh sẽ chọn phương án này là phương án đúng. Câu nhiễu D Gia tốc hướng tâm của chất điểm trong chuyển động tròn đều là khác không (). Nếu không nắm chắc kiến thức, học sinh sẽ có sự liên hệ giữa gia tốc của chất điểm trong chuyển động thẳng đều với gia tốc của chất điểm trong chuyển động tròn đều, do đó sẽ cho rằng gia tốc hướng tâm của chất điểm tromng chuyển động tròn đều là bằng không. Câu 14. Một bánh xe đường kính 70cm quay đều 10 vòng trong 5 giây. Tốc độ dài của một điểm trên vành bánh xe là: m/s (m/s) B. (m/s) C. (m/s) D. (m/s) Phân tích: Đáp án đúng: Đáp án A T = s (m/s) Câu nhiễu B Học sinh tính đúng chu kỳ T = s nhưng nhầm công thức (m/s) Câu nhiễu C Học sinh nhớ đúng công thức nhưng nhầm s Suy ra: (m/s) Câu nhiễu D Học sinh tính T = s và nhớ đúng công thức nhưng nhầm nên (m/s) Câu 15. Ở độ cao h bằng bao nhiêu tính từ mặt đất, gia tốc rơi tự do giảm 25 lần so với gia tốc rơi tự do ở mặt đất? Xem trái đất hình cầu đồng chất bán kính R. B. 4R C. D. Phân tích: Đáp án đúng: Đáp án A Gia tốc rơi tự do: ở mặt đất: (1) ở độ cao h: (2) Lập tỉ : Suy ra : Vậy: Câu nhiễu B Học sinh nhớ đúng công thức nhưng lập tỉ sai Gia tốc rơi tự do: ở mặt đất: (1) ở độ cao h: (2) Lập tỉ : Suy ra : Vậy: Câu nhiễu C Học sinh quên bình phương trong công thức tính gia tốc tự do Gia tốc rơi tự do: ở mặt đất: (1) ở độ cao h: (2) Lập tỉ : Suy ra : Vậy: Câu nhiễu D Học sinh nhớ sai công thức Gia tốc rơi tự do: ở mặt đất: (1) ở độ cao h: (2) Lập tỉ : Suy ra: Câu 16. Một vật chuyển động thẳng có phương trình . Công thức vận tốc của vật là B. C. D. Phân tích: Đáp án đúng: Đáp án C Suy ra công thức vận tốc: Câu nhiễu A Học sinh xác định đúng nhưng lại quên trong công thức tính gia tốc, tức là . Suy ra công thức vận tốc: Câu nhiễu B Học sinh nhầm Suy ra công thức vận tốc: Câu nhiễu D Học sinh xác định đúng nhưng thiếu dấu trừ trong công thức tính gia tốc: Như vậy, công thức vận tốc của vật là: Câu 17. Một xe đạp đi nửa đoạn đường đầu tiên với tốc độ trung bình và nửa đoạn đường sau với tốc độ trung bình. Tốc độ trung bình của xe đạp trên cả quãng đường là A. 7,5m/s. B. 6,7m/s. C. 3,3m/s. D. 14m/s. Phân tích: Đáp án A Học sinh tính tốc độ trung bình của ôtô trên cả quãng đường bằng công thức: (m/s) Đáp án đúng: Đáp án B Tốc độ trung bình của ôtô trên cả quãng đường: với , . Suy ra: (m/s) Câu nhiễu C Học sinh sử dụng đúng công thức nhưng lại không chia 2 trong biểu thức tính thời gian , nên (m/s) Câu nhiễu D Học sinh tính tốc độ trung bình của ôtô trên cả quãng đường bằng công thức và quên không đổi đơn vị. (m/s) Câu 18. Nếu tăng tốc độ góc lên gấp đôi và giảm bán kính quỹ đạo của một chuyển động tròn đều đi 4 lần thì gia tốc hướng tâm sẽ A. không đổi. B. giảm 2 lần. C. tăng 16 lần. D. tăng 2 lần Phân tích: Đáp án đúng Đáp án A Gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều: Do đó: (1) (2) Lập tỉ: ta có Câu nhiễu B Học sinh thiếu bình phương trong công thức tính gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều: Do đó: (1) (2) Lập tỉ: ta có Câu nhiễu C Học sinh nhầm công thức tính gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều . Do đó: (1) (2) Lập tỉ: ta có Câu nhiễu D Học sinh nhầm công thức tính gia tốc hướng tâm trong chuyển động tròn đều . Do đó: (1) (2) Lập tỉ: ta có Câu 19. Một vật rơi tự do tại nơi có g = 10m/s2. Quãng đường mà vật rơi được trong giây thứ ba là A. 20m. B. 5m. C. 25m. D. 45m. Phân tích: Đáp án đúng Đáp án C Quãng đường vật đi được sau hai giây: Quãng đường vật đi được sau ba giây: Quãng đường vật đi được trong giây thứ hai: Câu nhiễu A Học sinh nhầm quãng đường vật đi được trong giây thứ hai với quãng đường vật đi được sau hai giây . Câu nhiễu B Học sinh xác định được quãng đường vật đi được trong giây thứ hai nhưng thiếu bình phương trong công thức tính quãng đường với S1, S2 lần lượt là quãng đường vật đi được sau hai giây và ba giây. Quãng đường vật đi được sau hai giây: Quãng đường vật đi được sau ba giây: Quãng đường vật đi được trong giây thứ hai: Câu nhiễu D Học sinh xác định được quãng đường vật đi được trong giây thứ hai nhưng thiếu chia hai trong công thức tính quãng đường với S1, S2 lần lượt là quãng đường vật đi được sau hai giây và ba giây. Quãng đường vật đi được sau hai giây: Quãng đường vật đi được sau ba giây: Quãng đường vật đi được trong giây thứ hai: Câu 20. Cùng một lúc từ hai điểm A và B (AB = 80km) có hai ô tô chạy cùng chiều (theo chiều từ A đến B). Vận tốc xe đi từ A là 60km/h, xe đi từ B là 30km/h. Chọn gốc tọa độ ở B, gốc thời gian lúc hai xe bắt đầu chuyển động, chiều dương từ A đến B. Phương trình chuyển động của hai xe lần lượt là: A. x1 = 80 +60t, x2=30t B. x1 = 80 +60t, x2= - 30t C. x1 = 60t, x2= - 30t D. x1 = - 80 +60t, x2= - 30t Phân tích: Đáp án đúng Đáp án D - Phương trình chuyển động thẳng đều: - Phương trình chuyển động của xe đi từ A: với x01= -80 km, v1= 60km/h suy ra (km) - Phương trình chuyển động của xe đi từ B: với x02= 0, v2= -30km/h suy ra (km) Câu nhiễu A Học sinh nhớ đúng phương trình chuyển động thẳng đều nhưng không chú ý đến cách chọn hệ trục tọa độ (chiều dương quy ước), do đó, không chú ý đến giá trị đại số của các đại lượng có trong phương trình. x1 = 80 +60t, x2=30t Câu nhiễu B Học sinh xác định đúng dấu vận tốc của xe đi từ B nhưng không chú ý đến cách chọn gốc tọa độ (chọn gốc tọa độ tại B) nên xác định sai dấu của x01; từ đó đi đến kết quả: x1 = 80 +60t, x2= - 30t . Câu nhiễu C Học sinh chú ý đến dấu của vận tốc nhưng nhớ nhầm công thức x = vt, từ đó đi đến kết quả: x1 = 60t, x2= - 30t. t(s) t1 0 v(m/s) t(s) t1 0 v(m/s) t(s) t1 0 v(m/s) t(s) t1 0 C. D. A. B. v(m/s) Câu 21 Một ôtô chuyển động thẳng nhanh dần đều trong khoảng thời gian từ 0 đến t1. Đồ thị vận tốc – thời gian nào sau đây mô tả đúng chuyển động trên? Phân tích: Đáp án đúng: đáp án C Với vật chuyển động nhanh dần đều, a và v cùng dấu (a.v > 0) Nếu v > 0 a > 0 Nếu v < 0 a < 0 Đồ thị C là đáp án đúng. Câu nhiễu Đồ thị A: Trong khoảng thời gian từ 0 đến t1 chuyển động của ôtô bao gồm hai giai đoạn chậm dần đều, rồi nhanh dần đều trái giả thiết. HS nhầm độ lớn vận tốc của vật tăng ôtô chuyển động nhanh dần đều. Câu nhiễu Đồ thị B: Trong khoảng thời gian từ 0 đến t1, v 0 : vật chuyển động chậm dần đều. Câu nhiễu Đồ thị D: Câu2 2 Một ôtô đi nửa đoạn đường đầu với vận tốc v1, nửa đoạn đường sau với vận tốc v2. Vận tốc trung bình của ôtô trên cả đoạn đường là: C. D. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án B Vận tốc trung bình của ôtô được xác định: Câu nhiễu A: HS hiểu sai vận tốc trung bình bằng trung bình cộng vận tốc. Câu nhiễu C: HS quy đồng sai biểu thức trên. Câu nhiễu D: HS quên chia đôi quãng đường nên thiếu số 2 trong biểu thức. Câu 23: Một người khối lượng m = 50kg cầm một vật 5kg, đứng trên lực kế bàn đặt trong thang máy. Khi thang máy đi xuống nhanh dần đều với gia tốc thì số chỉ của lực kế là bao nhiêu? (lấy g = 10 m/s2) A. 225 N B. 250N. C. 500N D. 550N. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án A Theo định luật III Newton ta có số chỉ của lực kế bằng phản lực do bàn lực kế tác dụng lên người. Theo phương thẳng đứng: hay N = P – (mn + mv).a = (mn + mv). (g - a) = (50 + 5).0,5.10 = 225 N. Câu nhiễu B Nhầm : quên tính khối lượng của vật người cầm N = mn. (g - a) = 50.0,5.10 = 250 N. Câu nhiễu D Nhầm : số chỉ lực kế = độ lớn của trọng lực P = (mn + mv).g = 550 N. Câu nhiễu C Nhầm : số chỉ lực kế = độ lớn của trọng lực P và quên tính khối lượng của vật cầm = mn.g = 50.10 = 500N. Câu 24: Một vật được ném lên theo phương thẳng đứng. Bỏ qua sức cản của không khí. Trong quá trình chuyển động, gia tốc của vật có hướng từ trên xuống khi nó ở điểm cao nhất của quỹ đạo. đi lên và đi xuống. ở điểm cao nhất của quỹ đạo và khi đi xuống. D.đi lên, ở điểm cao nhất của quỹ đạo và đi xuống. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án D Phần dẫn của câu TN cho ta những thông tin để suy luận: - Khi vật đi lên, tốc độ của nó giảm (vật chuyển động chậm dần), do đó gia tốc có hướng ngược với vận tốc. Vì vận tốc lúc đó hướng lên nên gia tốc phải hướng xuống. - Khi vật đi xuống, tốc độ của nó tăng (vật chuyển động nhanh dần), do đó gia tốc có hướng trùng với hướng của vận tốc. Gia tốc hướng xuống. - Ở điểm cao nhất của quỹ đạo vật có tốc độ tức thời bằng 0 nhưng vận tốc của nó đổi từ hướng lên sang hướng xuống. Do đó gia tốc hướng xuống. Như vậy trong cả 3 trường hợp vật đều bị tác dụng chỉ bởi trọng lực hướng xuống. Do đó theo định II Newton, gia tốc phải hướng xuống. Suy ra gia tốc hướng xuống trong cả 3 trường hợp. Câu 25: Trong các chuyển động sau, chuyển động nào không phải là chuyển động tịnh tiến của vật rắn? Ngăn kéo chuyển động trong ngăn bàn. Cái pittông chuyển động trong xilanh. Bè gỗ trôi trên sông. Chuyển động của cánh cửa khi ta mở. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án D Vận dụng định nghĩa về chuyển động tịnh tiến của vật rắn. Các phương án nhiễu xuất phát từ những hiểu sai, hiểu chưa đúng về chuyển động tịnh tiến của HS. Câu 26 Đại lượng nào sau đây kh«ng thuéc tính tương đối cña chuyÓn ®éng? Quỹ đạo chuyển động của vật. B. Vận tốc của vật chuyển động. C. Thời gian chuyển động của vật. D. Qũy đạo và vận tốc của vật chuyển động. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án C Xuất phát từ tính tương đối của chuyển động trong cơ học Newton, ta có thể suy ra các đại lượng quỹ đạo và vận tốc phụ thuộc vào tính tương đối của chuyển động. Cong thời gian là đại lượng bất biến (không đổi), không phụ thuộc vào tính tương đối của chuyển động. Câu 27: Một vật được thả rơi tự do từ hai độ cao khác nhan h1 và h2. Vận tốc khi chạm đất của vật thứ nhất gấp hai lần vận tốc khi chạm đất của vật thứ hai. Tỉ số độ cao là B. C. D. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án D sử dụng phương pháp giải như sau để đi đến đáp án: Sử dụng công thức và v = gt ta có: lập tỉ số (1) v1 = gt1; v2 = gt2 lập tỉ số theo đề bài ta có nên suy ra (2) Từ (1) và (2) suy ra + Câu nhiễu A: Nếu học sinh nhầm thì (nhiểu do lập tỉ số bị sai). + Câu nhiễu B: Nếu học sinh nhầm thì hoặc do nhầm công thức , thì (nhiểu do nhầm công thức ). + Câu nhiễu C: Nếu học sinh nhầm thì (nhiểu do học sinh lập tỉ số bị nhầm). Câu 28: Một vật rơi tự do tại nơi có gia tốc trọng trường g = 9,8m/s2. Quãng đường vật rơi được trong giây thứ ba là: 44,1m . B. 24,5m. C. 29,4m. D. 9,8m. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án B học sinh có thể giải như sau: Quãng đường vật rơi được trong giây thứ ba bằng quãng đường vật rơi được trong ba giây đầu trừ cho quãng đường vật rơi được trong hai giây đầu: . Câu nhiễu A. Do học sinh không phân biệt được quãng đường vật rơi được trong giây thứ ba và trong ba giây đầu nên áp dụng công thức tính quãng đường vật rơi được trong ba giây đầu bằng công thức Câu nhiễu C (s = 29,4m). Do học sinh nhầm công thức tính quãng đường vật rơi được. Học sinh đã áp dụng công thức .(nhiểu do học sinh nhớ sai công thức) Câu nhiễu Học sinh chọn phương án D (s = 9,8m). Do học sinh không thuộc công thức, áp dụng công thức bị nhầm và đã tính Câu 29: Một vật chuyển động biến đổi đều từ trạng thái nghỉ với gia tốc a <0. Có thể kết luận như thế nào về chuyển động này? Vật chuyển động chậm dần đều. Vật chuyển động nhanh dần đều. Vật chuyển động thẳng đều. Vật chuyển động chậm dần đều cho đến lúc dừng lại rồi chuyển động nhanh dần đều. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án B Vì vật chuyển động từ trạng thái nghỉ chỉ có hai loại chuyển động là chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng nhanh dần đều. Vật chuyển động ngược chiều dương nên vận tốc mang dấu âm và gia tốc cũng mang dấu âm. Câu nhiễu A. Do học sinh vừa đọc vào đề thấy vật chuyển động với gia tốc a < 0 thì chọn ngay là chuyển động chậm dần đều mà không đọc kỹ là vật chuyển động từ trạng thái nghỉ. Câu nhiễu C. Do không hiểu đề và không nắm vững lý thuyết về chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng nhanh dần đều. Câu nhiễu D. Do không phân biệt được chuyển động thẳng nhanh dần đều và chuyển động thẳng chậm dần đều. Câu 30: Một chất điểm chuyển động có phương trình: x = 20 – 15t + 3t2 (x đo bằng m, t đo bằng giây). Vận tốc ban đầu v0 và gia tốc của chất điểm là: B. C. D. Phân tích: Đáp án đúng: đáp án C Học sinh có thể giải như sau để chọn phương án đúng. Dựa vào phương trình chuyển động tổng quát của chất điểm: đối chiếu với phương trình ta suy ra được . Câu nhiễu A. Do học sinh nhầm phương trình chuyển động của chất điểm là suy ra a = 6m/s2 và nhầm v0 với x0 nên chọn v0 = 20m/s. Câu nhiễu B. Do học sinh nhầm phương trình chuyển động của chất điểm có dạng nên suy ra v0 = -15m/s và a = 6m/s2. Câu nhiễu D. Do học sinh vẫn nhớ phương trình chuyển động của chất điểm có dạng nhưng do không để ý đến dấu của vận tốc v0 nên chọn v0 = 15m/s và a = 6m/s2. C. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu, đối chiếu với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài tôi đã thu được các kết quả chính sau đây: - Làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường THPT. - Trên cơ sở so sánh các phương pháp thi, kiểm tra đánh giá truyền thống so với phương pháp thi TNKQ, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng kĩ thuật trắc nghiệm khách quan vào việc đánh giá quá trình dạy – học của các môn học nói chung và bộ môn Vật lí nói riêng. Từ những kết quả thu được từ đề tài đã nghiên cứu cho phép nêu lên một số kết luận như sau: - Có thể vận dụng phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động học tập của học sinh bằng hình thức TNKQ. - Các câu hỏi được soạn thảo tốt là cơ sở để có những câu hỏi hay, là công cụ hữu hiệu giúp cho phương pháp thi TNKQ trong hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Vật lí ở trường phổ thông có hiệu quả, khách quan, chính xác, đáng tin cậy. - Có thể vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp với tình hình và mục tiêu đào tạo hiện nay của giáo dục. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu còn có nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thầy và các bạn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thúc Tuấn, Một số vấn đề về lý luận dạy học hiện đại ở trường THPT, ĐHSP Huế, 08/2006. 2. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, tập 1 và 2, NXB ĐHTH TP.HCM, 1998. 3. Lê Công Triêm, Lê Văn Giáo, Lê Thúc, Thiết kế bài dạy học và trắc nghiệm khách quan môn Vật lí THPT, 08/2006. 4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi - Đàm Trung Đồn - Bùi Quang Hân - Đoàn Duy Hinh, Vật lí 11, NXBGD, Hà nội. 5. Trương Thọ Lương, Nguyễn Hùng Mãnh, Trương Thị Kim Hồng, Trần tấn Minh, Tuyển tập 360 câu hỏi lí thuyết và bài tập trắc nghiệm, NXB ĐHQG TP HCM, 01/2007. 6. Vũ Thị Phát Minh, Nguyễn Văn Nghĩa, Châu Văn Tạo, 1080 câu hỏi trắc nghiệm Vật lí, NXB ĐHQG TPHCM, 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu_luan_khuong_kiem_tra_dg_1269.doc
Luận văn liên quan