Đề tài Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này. Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực để nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp cùng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế - Viện Đại Học Mở Hà Nội và ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ thuộc các phòng ban trực thuộc Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực . Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị tại công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá sổ , tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có trong tháng và số dư của các tài khoản trên sổ cái, tổng cộng số luỹ kế từ đầu năm. Kế toán tổng hợp căn cứ vào tổng phát sinh và số dư trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh Tổng số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, số luỹ kế, số dư cuối tháng ghi Nợ, ghi Có trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau. Đối chiếu bảng cân đối số phát sinh với bảng tổng hợp chi tiết, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp với số dư Nợ, dư Có của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng các số liệu trên, kế toán trưởng trực tiếp lập các báo cáo tài chính. Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.2:Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu 2.5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán được dùng để mô tả hoạt động và thực trạng tài chính của Xí nghiệp. Trong quá trình quản lý kinh tế các nhà lãnh đạo và quản lý Xí nghiệp phải xem xét, dựa vào các báo cáo tài chính để ra quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính cũng là cơ sở để các nhà đầu tư, các khách hàng nhìn vào đấy để từ đó đưa ra quyết định đầu tư và ký kết hợp đồng với Xí nghiệp hay không. Đồng thời, các cơ quan chức năng của nhà nước sử dụng thông tin kế toán để kiểm soát kinh doanh và thu thuế. Công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi tháng, quý, và báo cáo tài chính năm. Các báo cáo tài chính hàng quý và năm nộp cho Sở Tài Chính TP Hà Nội,cục thuế TP Hà Nội. Đối với các báo cáo tài chính quý nộp chậm nhất là sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý, các báo cáo tài chính năm được phép nộp chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm tài chính đó. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực bao gồm: Báo cáo quyết toán và Báo cáo tài chính. Báo cáo quyết toán: - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Bảng tổng hợp phải thu khách hàng TK131, phải trả người bán TK331 - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154 - Bảng tổng hợp các khoản tạm ứng tiền mặt TK 1411, nhiên liệu TK1412 - Bảng tổng hợp TK 2413 - Bảng tổng hợp TK 242 - Bảng tổng hợp các khoản phải trả, phải nộp khácTK338 - Bảng kê chi tiết chi phí quản lý và báo cáo thu chi tiền mặt Báo cáo tài chính: Xí nghiệp thực hiện chế độ Báo cáo tài chính như trong QĐ15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài Chính ban hành năm 2006. Cuối kỳ kế toán Xí nghiệp lập các mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. PHẦN II THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1. Kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên.Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu…Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động chăm sóc, bảo vệ, quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 2. Kế toán số lượng, thời gian, và kết quả lao động tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực 2.1. Kế toán số lượng lao động tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp trong thời buổi cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố tiên quyết hàng đầu ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp có kỹ năng tốt, kinh nghiệm dày dặn, am hiểu và tận tâm với công việc sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì nhân viên sẽ ở lại lâu dài hơn, nỗ lực nhiều hơn và thu hút khách hàng hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt đó, doanh nghiệp đã và đang nuôi dưỡng cũng như đưa ra những chính sách, cơ cấu, cách thức phân phối đội ngũ nhân viên của mình để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của bản thân doanh nghiệp và thị trường. Chính sách thuê mướn và tuyển dụng nhân viên Do đặc thù công việc nên việc tuyển dụng cũng khác nhau: Hợp đồng lao động ngắn hạn: từ 1-3 tháng đối với công nhân viên sử dụng theo thời vụ Hợp đồng lao động dài hạn: từ 6 tháng - 1 năm Hình thức ký kết hợp đồng: ký bằng văn bản có mẫu theo Bộ luật lao động Thủ tục ký hợp đồng lao động: công ty xem xét hồ sơ của người lao động, nếu thấy đạt yêu cầu thì tiến tới ký hợp đồng lao động Nội dung thỏa thuận: công ty đưa ra công việc mà người lao động phải làm, địa điểm, thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, hệ số lương cơ bản và mức tiền lương, thời hạn hợp đồng , vấn đề an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các khoản phúc lợi của công ty và các cam kết thực hiện của người lao động với công ty. Trước khi cán bộ công nhân viên ký thoả ước hợp đồng lao động phải thử việc 2 tháng, còn đối với cán bộ công nhân viên quản lý hợp đồng thử việc 1 tháng Cơ cấu và cách thức phân loại lao động Công ty CPĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực là một trong những doanh nghiệp rất coi trọng nguồn lao động sẵn có của mình. Do vậy, công ty thường xuyên tiến hành cập nhật, phân loại lao động với những tiêu chí phù hợp. TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2009 Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 72 100 Đại học 23 31.94 Cao đẳng 32 44.44 Trung cấp 15 20,5 LĐPT 2 2,78 Lao động nữ 42 58.3 Lao động nam 30 41.7 Qua bảng số liệu ta thấy số người có trình độ Đại học chiếm 31.94%, số người có trình độ cao đẳng chiếm 44.44%, số người có trình độ trung cấp chiếm 20.5% , số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo chiếm 2.78% . Như vậy tỷ lệ số người có trình độ chuyên môn ở cấp độ đại học chiếm tỉ lệ trung bình còn tỷ lệ số người có chưa qua đào tạo chiếm một tỉ lệ nhỏ. +) Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực Cơ cấu phân loại lao động trên làm giảm thiểu chi phí, tiết kiệm khoản tiền lương phải trả cho công nhân viên. Nhưng muốn nâng cao năng suất chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết phải nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Công ty đã tạo điều kiện cho CBNV tự túc đi học thêm cao đẳng, tại chức, cao học. Nếu đi học trong giờ hành chính, công ty tạo điều kiện cho tạm nghỉ không lương trong thời gian đi học và giải quyết chế độ BHXH liên tục, tự cá nhân phải tự túc kinh phí học tập theo yêu cầu của trường. Đặc biệt, công ty luôn khuyến khích CBNV trong công ty đi học nâng cao trình độ tiếng anh. Biểu hiện này cho thấy công ty đã có sự chú trọng vào công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 2.2. Kế toán thời gian lao động tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- Xí nghiệp bê tông dự ứng lực - Thời gian lao động: Hàng ngày, cán bộ công nhân viên đi làm việc bảo đảm đủ 8 giờ theo quy định: Sáng: từ 7h30 – 11h30 Chiều: từ 1h30- 5h30 Thời gian lao động của công nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, chứng từ được sử dụng là “Bảng chấm công”. Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng. Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng ban…. Và do người phụ trách bộ phận kết hợp với phòng tổ chức hành chính căn cứ vào tình hình thực hiện của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan (phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ…) về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương, BHXH đồng thời cập nhật sổ sách theo dõi. Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Vì vậy bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân. Do vậy bảng chấm công phải hợp lý, chính xác, trung thực để tạo ra sự công bằng giữa những người lao động, khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc của mình STT Họ và tên Bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 01 02 03 … 24 25 26 27 28 29 30 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc, ngừngviệc hưởng … lương Số công hưởng BHXH Thứ 7 CN Thứ 2 … Thứ 2 Thứ 3 CN Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN 1 Nguyễn Lan Hà x x x x x x 21 2 Lê Văn Tuấn x x x x x x 21 3 Đào Thị Trang x x x x x x 21 4 Trần Thị Liên x x x x x x 21 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt ký, họ tên) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) Ký hiệu chấm công Lương sản phẩm: SP Thai sản: TS Nghỉ bù: NB Lương thời gian: + Tai nạn: T Nghỉ không lương: KL Ốm , điều dưỡng: Ô Nghỉ phép: P Ngừng việc: N Con ốm: Cô Hội nghị, học tập: H Lao động, nghĩa vụ: LĐ 3. Kế toán kết quả lao động Kết quả lao động của công nhân viên trong Xí nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: thời gian lao động, trình độ, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng….Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của công nhân viên trong Xí nghiệp được phản ánh vào chứng từ sử dụng tại Xí nghiệp: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài…Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động, kế toán có thể lập sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương cho công nhân viên. Mẫu bảng thanh toán tiền thuê ngoài như sau: Bảng 1.4 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Mẫu số: 07-LĐTL Bộ phận: Xếp dỡ hàng hoá BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI Số:17 Họ và tên người thuê: Nguyễn Minh Đức Bộ phận ( hoặc địa chỉ ): Xếp dỡ hàng hoá Đã thuê những công việc sau để xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm: Tổng kho tại Xí nghiệp từ ngày 1/04/2010 đến ngày 30/04/2010 STT Họ và tên Số CMT Tên công việc thuê Số công Đơn giá thanh toán Thành tiền Ký nhận 1 Lê Văn Đức 168280217 xếp dỡ 21 70.000 1.470.000 Đức 2 Trần Trọng 186357312 xếp dỡ 21 70.000 1.470.000 Trọng 3 Cao Xuân Ái 186215234 xếp dỡ 21 70.000 1.470.000 Ái 4 Cộng 4.410.000 Số tiền ( viết bằng chữ ): bốn triệu bốn trăm mười ngàn đồng Ngày 30 tháng 04 năm 2010 Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Người duyệt ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 3.1. Chính sách và chế độ tiền lương tại công ty Cổ phần đầu tư công trình Hà nội- xí nghiệp bê tông dự ứng lực Xuất phát từ nhận thức con người là nhân tố quyết định mang lại sự thành công cho mỗi doanh nghiệp, tập thể ban lãnh đạo công ty bên cạnh việc tập trung nguồn lực cho sản xuất kinh doanh, cải tiến tổ chức, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm còn rất chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với người lao động. Trong đó đặc biệt là việc cải tiến chính sách về tiền lương với mục tiêu hợp lý hoá thu nhập nhằm giữ lao động, đặc biệt là cán bộ quản lý, lao động chất xám, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề cao. Mọi người đều được tăng lương nhưng mức độ tăng không bằng nhau, tăng lương có trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời cũng nhằm tăng cường trách nhiệm cá nhân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Có thể nói, tiền lương hợp lý thực sự trở thành liều thuốc kích thích vô cùng mạnh mẽ, tạo động lực và tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh của công ty. 3.2. Chính sách nâng mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi Thời gian và tiêu chí nâng lương đối với công nhân viên của công ty. Khối quản lý: Phải xác định rõ thời gian và tiêu chí nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên ( ví dụ cụ thể đối với chuyên viên thì 36 tháng nâng lương một lần ) Khối Kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất : Bậc 1-2: 4 năm Bậc 2-3: 6 năm Bậc 3-5: 9 năm Khối chưa qua đào tạo: có mức lương thấp hơn 2,34 thì khi đủ 24 tháng trở lên tăng lương một lần Các loại phụ cấp công ty đang áp dụng Phụ cấp kiêm nhiệm: Phụ cấp kiêm nhiệm áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị. Mức phụ cấp theo quy định bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ). Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một phụ cấp. Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng đối với thành viên không chuyên trách và những người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo. Theo quy định hiện hành, phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,5 so với mức lương tối thiểu chung. Phụ cấp độc hại: Phụ cấp độc hại áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu chung. Tuy vậy, hiện nay công ty tiến hành hỗ trợ phụ cấp độc hại không bằng tiền mặt mà bằng hiện vật như đường, sữa, hoa quả...nhằm tái sản xuất sức lao động, đồng thời có sự thăm hỏi kịp thời từ ban lãnh đạo của công ty động viên công nhân cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao phó. Hình thức và các chế độ thưởng Chế độ thưởng của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ công bằng, công khai minh bạch đồng thời khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng suất lao động cao, có nhiều đóng góp cho công ty. Tiền thưởng không những là liều thuốc kích thích năng suất lao động mà còn đảm bảo đời sống cho công nhân viên công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản. Thưởng cá nhân: Cá nhân lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc theo chức danh đồng thời đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, vượt mức năng suất lao động, chấp hành mọi chủ trương chính sách của đoàn thể, chấp hành tốt nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, tích cực tham gia phong trào thi đua không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ một cách xuất sắc, đối với nữ lao động sinh đẻ phải có kế hoạch. Thưởng tập thể: Tập thể lao động đạt loại giỏi là hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch được giao, mang lại hiệu quả cao có tính chất thiết thực, có 45% cá nhân được khen thưởng và không có người bị kỷ luật, cảnh cáo. Đồng thời phải chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tốt vệ sinh và an toàn lao động tại đúng nơi làm việc. Các chế độ phúc lợi xã hội công ty đang áp dụng Chế độ phúc lợi của công ty được trích từ lợi nhuận sau thuế. Phúc lợi cho người lao động là khoản tiền bù đắp khai thác với tiền lương hoặc tiền thưởng. Phúc lợi cho người lao động có tác dụng động viên tinh thần, bởi vì thông qua các loại phúc lợi như hỗ trợ tiền mua nhà ở, xe đi lại, bảo vệ sức khỏe, hoạt động thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát… càng làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần và tăng năng suất lao động. Phúc lợi giáo dục: Trợ cấp toàn bộ học phí cho người lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đóng góp sức mình vào quá trình xây dựng công ty ngày một phát triển hơn. Phúc lợi y tế: Cấp phát, duy trì thuốc men cùng với các nhân viên y tế, bác sỹ khám sức khỏe cho người lao động trong công ty Phúc lợi xã hội: nhằm mở rộng và thúc đẩy quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa những người lao động. Tổ chức thăm hỏi, động viên cán bộ công nhân viên lúc ốm đau, gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn, tổ chức du lịch, thăm quan hàng năm. 3.3. Quy định về theo dõi và tính toán thời gian lao động và khối lượng công việc sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành. Công tác chấm công Đối với bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất kinh doanh công tác chấm công sẽ do trưởng phòng, bộ phận của phòng đó phụ trách. Trưởng phòng, bộ phận sẽ có trách nhiệm chấm công cho từng người trong phòng, ghi nhận thời gian vắng và có mặt của từng người để làm cơ sở cho việc trả lương cuối tháng. Công ty không áp dụng số ngày nghỉ hưởng nguyên lương theo chế độ, căn cứ theo số ngày nghỉ, tính chất nghỉ mà tính ra lương theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với mỗi số ngày nghỉ đó. Mỗi ngày công nhân viên đi làm đủ 8 giờ thì được tính một công. Quản lý quỹ lương và tiến hành trả lương Quỹ lương được hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở công ty làm ăn có lãi, quỹ lương sẽ được trích một phần trên cơ sở doanh thu. Dựa vào công thức tính quỹ lương đã cho, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành tính ra tổng quỹ lương phải trả trong năm. Nếu chi trả còn thừa thì theo quyết định cũ sẽ đưa vào làm quỹ lương bổ sung. Nếu chi trả thiếu thì tiến hành xin giám đốc phê chuẩn bổ sung quỹ lương để tiến hành chi trả. Việc quản lý quỹ lương được thực hiện bởi phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương. Căn cứ xác nhận sản lượng, doanh thu của phòng kinh doanh được giám đốc phê duyệt, phòng Tổ chức hành chính trình giám đốc duyệt quỹ lương theo sản phẩm, thời gian và tiền thưởng cho các đơn vị, phòng ban trong công ty. Căn cứ quỹ tiền lương và tiền thưởng giám đốc duyệt hàng tháng. Các đơn vị, phòng ban đến phòng kế toán tài chính nhận tiền và trực tiếp chi trả cho người lao động trên cơ sở bảng tính toán tiền lương và tiền thưởng đã được duyệt. Người lao động phải ký nhận tiền vào bảng thanh toán lương được lập bởi phòng kế toán, đồng thời các phòng ban nộp trả cho phòng kế toán tài chính bản xác nhận đó từ ngày 06 đến 09 hàng tháng để lưu trữ hồ sơ chi. Các phòng ban nghiệp vụ có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị phòng ban chi trả tiền lương và tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo đúng chính sách, chế độ, công bằng hợp lý dựa trên nguyên tắc tài chính và hạch toán chung của doanh nghiệp. 4. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương và hình thức thanh toán lương tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực 4.1. Cách thức xây dựng tổng quỹ lương tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Quỹ tiền lương là số tiền được trích ra từ hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp dùng vào mục đích chi trả tiền lương phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi Xí nghiệp phụ trách. Quỹ tiền lương được tính toán một cách cụ thể dựa theo quy định của pháp luật hiện hành. Xí nghiệp có thể chọn lựa nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây để xây dựng đơn giá tiền lương. Tổng sản phẩm bằng hiện vật Tổng doanh thu Tổng thu trừ tổng chi Lợi nhuận Đối với đơn vị mình, Xí nghiệp bê tông dự ứng lực đã chọn hình thức xây dựng đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu, cụ thể như sau: Quỹ lương = Doanh thu x Đơn giá tiền lương (1) Mỗi năm công ty tiến hành xây dựng lại đơn giá tiền lương 1 lần. Đơn giá tiền lương phụ thuộc rất lớn vào tổng doanh thu đạt được trong năm của Xí nghiệp và tình hình năng suất lao động. Theo quy định, thì mức tăng đơn giá tiền lương không được phép vượt quá mức tăng của năng suất lao động trong Xí nghiệp. Theo công thức (1), đơn giá tiền lương được xác định dựa trên công thức cụ thể sau: {LĐđb x TLmin DN x ( HCB + HPC ) + V đt } x 12 tháng + Vttlđ ĐGTLTH = (2) DT ( Trong đó tử số của công thức trên chính là Quỹ lương ) Trong đó: ĐGTLTH: Đơn giá tiền lương tổng hợp LĐđb: Lao động định biên TLminDN: Tiền lương tối thiểu công ty áp dụng HCB: Hệ số lương cấp bậc HPC: Hệ số phụ cấp Vđt: Tiền lương của cán bộ đoàn thể Vttlđ: Tiền lương tính thêm khi làm đêm DT: Tổng doanh thu của công ty Ví dụ: Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2009: Tiền lương tối thiểu mà xí nghiệp bê tông dự ứng lực áp dụng: TLminDN = TLmin x ( 1 + Kđc ) Trong đó: TLminDN: Tiền lương tối thiểu công ty áp dụng TLmin : Mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm TLminDN = 650.000 x ( 1+ 1,5 ) = 1.625.000 đ Như vậy: 650.000 đ TLminDN 1.625.000 đ Công ty đã áp dụng TLminDN = 730.000 Tính quỹ tiền lương năm 2009 Được tính cụ thể theo 3 khu vực sau: Quỹ tiền lương của cán bộ quản lý: Trong đó lao động định biên: 15 người; hệ số cấp bậc bình quân: HCB = 3,849; hệ số phụ cấp : HPC = 0,0876. Tiền lương kế hoạch lao động quản lý: VKH = LĐđb x TLmin DN x ( HCB + HPC ) x 12 = 15 x 650.000 x ( 3,849 + 0,0876 ) x 12 = 460.582.200 đ b) Quỹ tiền lương nhân viên cung ứng, thương vụ: Trong đó lao động định biên: 49 người, hệ số lương cơ bản bình quân HCB = 3,08; hệ số phụ cấp HPC = 0,13 Quỹ lương kế hoạch của bộ phận phục vụ: VKH = LĐđb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12 = 49 x 650.000 x ( 3,08 + 0,13 ) x 12 =1.226.862.000 đ c) Quỹ tiền lương nhân viên phục vụ: Trong đó lao động định biên: 8 người, hệ số lương cơ bản bình quân HCB = 2,876; Hệ số phụ cấp HPC = 0,0436 Quỹ lương kế hoạch của bộ phận phục vụ: VKH = LĐđb x TLminDN x ( HCB + HPC ) x 12 = 8 x 650.000 x ( 2,876 + 0,0436 ) x 12 = 182.183.040đ Tổng hợp lại ta có VKH1 VKH1 = Vc = 460.582.200+1.226.862.000+182.183.040 = 1.871.449.070 vnđ Đơn giá tiền lương áp dụng là: Lợi nhuận sau thuế năm 2009: 2.206.698.167 VC 1.871.449.707 Đơn giá tiền lương 2009 = = DT 2.206.698.167 = 848.076( đ/ 1000DT ) 4.2. Cách thức thanh toán lương tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực. Hiện nay Xí nghiệp bê tông dự ứng lực áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản phổ biến là chế độ trả lương theo thời gian và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm hay công việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. Tương ứng với 2 chế độ trả lương là 2 hình thức tiền lương cơ bản: Hình thức tiền lương sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm, số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất theo những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của công ty. Tiền lương theo sản phẩm trả cho công nhân trực tiếp sản xuất Có 2 hình thức trả lương đang được áp dụng tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Trả lương theo cấp bậc: HCB x TLmin x n x K LCB = 22 Trong đó: HCB: Hệ số cấp bậc của công nhân TLmin: Tiền lương tối thiểu theo tháng quy định n: Số công thực tế thực hiện được trong tháng K : Tỷ lệ được tính thêm trong tháng Ví dụ: Công nhân Nguyễn Văn Minh có bậc lương là 1,77 thực hiện được 25 công trong tháng, tỷ lệ được tính thêm trong tháng là 1. Lương thực nhận được của công nhân Nguyễn Văn Minh: 1,77 x 730.000 x 1 x 25/22 = 1.468.295 đ Trả lương khoán: Công ty sẽ áp dụng mức khoán linh hoạt theo kết quả kinh doanh. Tỷ lệ công ty áp dụng sẽ được xác định trong khoảng từ 1% - 2%. Dựa trên tổng số công của bộ phận đó sẽ tính ra được số tiền của một công và tính ra được lương khoán cho một công nhân lao động. DT/đơn vị tính x h x MTH LK = x công của cá nhân Công trong bộ phận Trong đó: DT/ đơn vị tính: Doanh thu trên một đơn vị tính đối với từng loại mặt hàng ( ví dụ: DT/m3, DT/ tấn ) h : Tỷ lệ chi phí tiền lương trong giá bán MTH: Khối lượng thực hiện trong kỳ tính toán Ví dụ: Trong tháng hai công ty áp dụng giá bán của bộ phận bán một bộ sản phẩm là DT/bộ = 13.000.000đ. Tỷ lệ được tính là 2%. Trong tháng 04 bộ phận bán hàng bán được 8 bộ.Tổng số công của bộ phận bán hàng thực hiện được trong tháng là 350 công. Công nhân Trần Anh Phi trong tháng làm được 21 công. Vậy lương trong tháng của công nhân này sẽ được tính như sau: 13.000.000 x 2% x 8 LK = x 21 = 124.800 đ 350 Hình thức tiền lương thời gian: Hình thức tiền lương thời gian được tính lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo chuyên môn, kỹ thuật. Tiền lương thời gian áp dụng trả cho khối gián tiếp ( lao động quản lý và nhân viên phục vụ ) Công thức: LTG = T1i + T2i (5) Trong đó: TLCB x số ngày công thực tế T1i = + PC( nếu có ) + Nghỉ theo QĐ( nếu có ) 22 T2i = ( H1 + H2 ) x k x n Trong đó: H1 : Thâm niên, kinh nghiệm công H2: Bằng cấp chuyên môn được đào tạo, thời gian thực tế ra trường đi làm k : Hệ số hoàn thành công việc của từng tháng n: Số ngày công thực tế đi làm Ví dụ: Tính lương thời gian tháng 05/2010 của nhân viên phòng kế toán Kế toán trưởng Nguyễn Lan Hà với hệ số bậc lương là 4,99 không có phụ cấp và trong tháng 11 được chấm 21 công. Điểm số thâm niên là 8, bằng cấp chuyên môn là 3, hệ số hoàn thành công việc trong tháng được chấm là 1, số tiền ở mức 1 điểm là 15.609 đ. {730.000 x ( 4,99 + 0 ) } x 21 LTG = + ( 8 + 3 ) x 21 x 15.609 . 22 = 7.082.807 đ 5. Chu trình công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Trước hết bộ phận sản xuất - kinh doanh có trách nhiệm ghi nhận thời gian lao động thực tế mà nhân viên đã làm trong tháng. Đồng thời trưởng bộ phận và nhân viên cùng đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà nhân viên đã làm được Quỹ lương được hình thành từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở công ty làm ăn có lãi, quỹ lương sẽ được trích một phần trên cơ sở doanh thu. Dựa vào công thức tính quỹ lương, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành tính ra tổng quỹ lương phải trả trong năm. Nếu chi trả còn thừa thì theo quyết định cũ sẽ đưa vào làm quỹ lương bổ sung. Nếu chi trả thiếu thì tiến hành xin giám đốc phê chuẩn bổ sung quỹ lương để tiến hành chi trả. Việc quản lý quỹ lương được thực hiện bởi phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tiền lương, tiền thưởng trong quỹ lương. Căn cứ xác nhận sản lượng, doanh thu của phòng kinh doanh được giám đốc phê duyệt, phòng Tổ chức hành chính trình giám đốc duyệt quỹ lương theo sản phẩm , thời gian, tiền thưởng cho các đơn vị, phòng ban. Phòng kế toán lập bảng thanh toán lương, kế toán trưởng kiểm tra độ chính xác của các số liệu. Sau khi kiểm tra xong, kế toán trưởng duyệt và chuyển sang kế toán thanh toán để lập phiếu chi và kế toán thanh toán lại chuyển phiếu chi cùng bảng thanh toán tiền lương cho thủ quỹ để thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương cùng các chứng từ gốc được phòng kế toán làm cơ sở để trả tiền lương cho nhân viên và hạch toán tiền lương. Tại phòng kế toán, bảng tính lương được sử dụng để kế toán viên trả lương sau khi thủ quỹ tiến hành xuất quỹ cho nhân viên còn các chứng từ gốc để ghi sổ sách theo dõi Mẫu số:02-LĐTL Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Bảng 1.5: Bảng thanh toán tiền lương Đơn vị: Phòng kế toán tài chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 08 năm 2010 Họ Và Tên Lương cấp bậc T1i T2i Tổng số Tạm ứng Các khoản phải trừ Thực lĩnh Lương thời gian Lễ, phép, chế độ PCTN công Tiền Tiền Ký BHYT BHXH Cộng công Tiền Công Tiền Nguyễn Lan Hà 2.593.200 21 2.593.200 21 3.605.679 6.198.879 62000 309.944 371.944 5.826.935 Lê Văn Tuấn 2.302.200 21 2.302.200 21 2.786.207 5.088.407 51000 254.420 305.420 4.782.987 Đào Thị Trang 1.177.700 21 1.177.700 21 2.294.523 3.472.223 35.000 173.611 208.611 3.263.612 Trần Thị Liên 1.384.900 21 1.384.900 21 3.263.218 4.648.118 47.000 232.406 279.406 4.368.712 Cộng 7.458.000 7.458.000 11.949.627 19.407.627 195.000 970.381 1.165.381 18.242.246 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Kế toán thanh toán Phòng Nhân chính Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Bảng 1.6: Bảng thanh toán tiền ăn ca Đơn vị: Phòng kế toán tài chính BẢNG THANH TOÁN TIỀN ĂN CA Tháng 08 năm 2010 STT Họ và tên Ngày công thực tế Thành tiền Ký nhận 1 Nguyễn Lan Hà 21 252.000 Hà 2 Lê Văn Tuấn 21 252.000 Tuấn 3 Đào Thị Trang 21 252.000 Trang 4 Trần Thị Liên 21 252.000 Liên Cộng 84 1.008.000 Viết bằng chữ: một triệu không trăm linh tám nghìn đồng Ngày 30 tháng 08 năm 2010 Kế toán thanh toán Phòng Nhân chính Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 1.3.5. Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Xí nghiệp bê tông dự ứng lực sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên trong công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Kết cấu tài khoản 334 như sau: Nợ 334 Có - Các khoản khấu trừ - Các khoản phải trả CNV vào thu nhập của CNV tại công ty trong kỳ tại công ty - Các khoản đã trả CNV tại công ty Dư Nợ ( nếu có ): Số trả Dư có: số còn phải trả thừa phải thu hồi CNV Tài khoản 338 “ phải trả phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, bảo hiểm y tế, doanh thu nhận trước của khách hàng, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án ( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí …) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, các khoản thu hộ, giữ hộ. Kết cấu tài khoản 338 như sau: Nợ 338(2,3,4) Có Các khoản đã thanh toán trong kỳ của công ty Các khoản trích tính ra trong kì của công ty Dư có: số còn phải nộp cho cơ quan BH, CĐ 1.3.6. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Phương pháp kế toán đang áp dụng tạ Xí nghiệp bê tông dự ứng lực đối với một số nghiệp vụ phổ biến: Hàng tháng phòng kế toán tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính tiền lương phải trả người lao động: Nợ TK622: tiền lương CNV trực tiếp sản xuất Nợ TK642: tiền lương cho khối văn phòng Có TK334: tổng tiền lương và phụ cấp lương phải trả Phòng kế toán tính ra các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( 25% ): Nợ TK334: 6% khấu trừ tổng lương để nộp ( 5% BHXH và 1% BHYT ) Nợ TK622: 19% tính vào chi phí Nợ TK642: 19% tính vào chi phí Có TK338: 25% tính trên tổng quỹ lương Phòng kế toán tính ra số tiền ăn ca phải trả CNV: Nợ TK622,642: số tiền ăn ca tính vào chi phí Có TK334: số tiền ăn ca phải trả công nhân viên Tính ra các khoản khấu trừ vào lương (được phép tính vào chi phí ) Nợ TK334: số tiền khấu trừ vào lương Có TK141: số tiền tạm ứng thừa Có TK 138: khoản phải thu khác Tính ra các khoản chi trả trợ cấp BHXH cho CNV: Nợ TK3383: các khoản chi trả trợ cấp BHXH Có TK334: số tiền trợ cấp BHXH phải trả CNV Thanh toán thu nhập cho công nhân viên Nợ TK334: Phải trả CNV Có TK111,112: Số tiền phải trả Cụ thể: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 01 năm 2010 Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương chính Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCD 3382 (2%) BHXH 3383 (15%) BHYT 3384 (2%) Cộng 1 TK 622 152.661.073 17.099.242 169.760.315 2.870.193 21.526.450 2.870.193 27.266.837 142.493.478 2 TK 627 63.131.740 4.328.152 67.459.892 1.366.160 10.246.200 1.366.160 12.978.520 54.481.372 3 TK 642 32.421.230 6.740.000 39.161.230 513.447 3.850.850 513.447 4.877.743 34.283.487 Bảng phân bổ dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả ( gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản khác) BHXH, BHYT, KPCD phải trích nộp trong kỳ của doanh nghiệp.Ghi có TK 334, 335, 338 (2, 3, 4) Bảng 1.8: Chứng từ nghiệp vụ khác Xí nghiệp bê tông dự ứng lực CHỨNG TỪ NGHIỆP VỤ KHÁC Số chứng từ: CTK 1245 Ngày chứng từ: 31/08/2010 Phải trả người lao động tháng 08/2010 Tài khoản Diễn giải Ghi Nợ Ghi Có 622 Tính lương phải trả tháng 04/2009 586.000.454 642 Tính lương phải trả tháng 04/2009 175.261.518 431 Qũy khen thưởng, phúc lợi tháng 64.000.000 334 Tính lương phải trả tháng 04/2009 586.000.454 334 Tính lương phải trả tháng 04/2009 175.261.518 334 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 64.000.000 Tổng cộng 825.261.972 825.261.972 Số tiền bằng chữ: Tám trăm hai mươi lăm triệu hai trăm sáu mốt nghìn chín trăm bảy mươi hai đồng chẵn Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 1.9 Phiếu chi Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Mẫu số 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số: PC 0760 Ghi Nợ: 334 Ghi Có: 111 PHIẾU CHI Ngày: 31/08/2010 Người nhận tiền: Cán bộ công nhân viên trong công ty Địa chỉ: Lý do thanh toán: Chi tiền lương tháng 07/2010 Số tiền: 725.326.198 đ Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm hai mươi lăm triệu ba trăm hai mươi sáu nghìn một trăm chín mươi tám đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc . Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Mã số thuế:0100104771 Bảng 1.10: Sổ chi tiết tài khoản 334 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 08 năm 2010 TK 334 - Phải trả người lao động Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày,tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 725.326.198 31/08 PC 0760 31/08 Trả lương tháng 07/2010 111 725.326.198 31/08 CTK 1245 31/08 Phải trả NLĐ tháng 07/2010 - Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 586.000.454 -Tính vào chi phí Quản lý doanh nghiệp 642 175.261.518 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 64.000.000 31/08 PHS 098 31/08 BHXH, BHYT khấu trừ vào lương 338 45.675.718 Cộng số phát sinh 771.001.916 825.261.972 Số dư cuối tháng 779.586.254 Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12 Ngày mở sổ 01/01/2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Bảng 1.11: Sổ chi tiết tài khoản 338 Xí nghiệp bê tông dự ứng lực Mã số thuế:0100104771 Tháng 08 năm 2010 TK338 - Phải trả, phải nộp khác Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 170.826.128 31/08 PHS 088 31/08 Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ tháng 07/2010 111 170.256.531 31/08 CTK 091 31/08 Phải trả, phải nộp khác tháng 07/2010 - Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 111.340.086 - Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 642 33.299.688 - Trừ vào lương người lao động 334 45.675.718 Cộng số phát sinh 170.256.531 190.315.492 Số dư cuối tháng 190.885.089 Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12 Ngày mở sổ 01/01/2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Số: 11.02 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có CTK 025 31/08 Mua công cụ dụng cụ 153 111 10.230.000 CTK 027 31/08 Mua thiết bị văn phòng 211 111 25.210.213 CTK 028 31/08 VAT được khấu trừ 133 111 32.230.000 …. …. ………… … … PHS 088 31/08 Nộp BHYT,BHXH, KPCĐ tháng 07/2010 338 111 170.256.531 PC 0760 31/08 Trả lương tháng 07/2010 334 111 725.326.198 Cộng 1.026.234.351 Kèm theo 7 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Bảng 1.13: Chứng từ ghi số: Phải trả người lao động Mẫu số: S02a-DN Xí nghiệp bê tông dự ứng lực CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 11.03 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có CTK 1245 31/08 Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 334 586.000.454 CTK 1245 31/08 Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 642 334 175.261.518 CTK 1245 31/08 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 334 64.000.000 Cộng 825.261.972 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) Số: 11.04 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có CTK 091 31/08 Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 338 111.340.086 CTK 091 31/08 Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 642 338 33.299.688 CTK 091 31/08 Trừ vào lương người lao động 334 338 45.675.718 Cộng 190.315.492 Kèm theo 4 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên Bảng 1.15: Sổ cái tài khoản 334 Mẫu số: S02c1-DN Xí nghiệp bê tông dự ứng lực SỔ CÁI Năm: 2010 Tên tài khoản: phải trả người lao động Số hiệu: 334 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 725.326.198 31/08 11.02 31/08 Trả lương tháng 07/2010 111 725.326.198 31/08 11.03 31/08 Phải trả người lao động tháng 08/2010 - Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 586.000.454 - Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 642 175.261.518 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 64.000.000 31/08 11.04 31/08 BHXH, BHYT khấu trừ vào lương 338 45.675.718 Cộng số phát sinh 771.001.916 825.261.972 Số dư cuối tháng 779.586.254 Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12 Ngày mở sổ 01/01/2010 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Năm 2010 Tên tài khoản: phải trả, phải nộp khác Số hiệu: 338 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 170.826.128 31/08 11.02 31/08 Nộp BHYT,BHXH, KPCĐ tháng 07/2010 111 170.256.531 31/08 11.04 31/08 Phải trả, phải nộp khác tháng 08/2010 - Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 111.340.086 - Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp 642 33.299.688 - Trừ vào lương người lao động 334 45.675.718 Cộng số phát sinh 170.256.531 190.315.492 Số dư cuối tháng 190.885.089 Sổ này có 12 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 12 Ngày mở sổ 01/01/2010 Ngày 31 tháng 08 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Nhận xét Về tổ chức công tác kế toán và kế toán các phần hành Công tác hạch toán kế toán của công ty khá đơn giản, việc hạch toán cẩn thận, tỷ mỷ, tuân thủ phần lớn các quy định trong Chế độ kế toán áp dụng ( Quyết đinh số 15/2006/ QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 ). Việc công ty áp dụng chế độ này là khá phù hợp vì nó được xây dựng dành riêng cho các đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ và vừa. Công ty cũng luôn có sự sửa đổi, bổ sung kịp thời với các thay đổi của chế độ kế toán sao cho phù hợp với tình hình thực tế đồng thời luôn đảm bảo tuân thủ chế độ. Mọi công việc tổng hợp chứng từ đều được giải quyết tại phòng kế toán tài chính của công ty. Việc áp dụng nhanh nhạy các thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần giảm nhẹ số lượng công việc. Công ty đã trang bị cho phòng kế toán tài chính hệ thống máy vi tính, giúp cập nhật các thông tin, nâng cao tính kịp thời các số liệu kế toán. Hàng ngày số liệu được cập nhật đầy đủ vào máy.Cuối tháng kế toán in vào các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu các chứng từ gốc và các phần kế toán có liên quan cho đúng, khớp chính xác sau đó đóng dấu lưu trữ. Tất cả các nghiệp vụ kế toán đều được phòng kế toán tài chính thực hiện khá tốt nên đã giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác phòng kế toán tài chính cũng đã xây dựng hệ thống sổ hạch toán, cách thức ghi chép hạch toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới hiện hành, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng khoa học…Sử dụng thông dụng các công cụ kế toán, kết hợp với lưu giữ số liệu chính xác trên máy tính bộ phận kế toán có thể cập nhật và cân đối một cách nhanh chóng, đáp ứng thông tin kịp thời, hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan. Về các phần hành kế toán chủ yếu: Mỗi phần hành kế toán có những quy định cụ thể sao cho vừa tuân thủ chế độ, vừa phù hợp với thực tế hoạt động ở công ty. Về kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty đã thực hiện phân công công việc rõ ràng, số lượng và thành phần lao động trong công ty được quản lý một cách khá chặt chẽ thông qua sổ danh sách lao động. Mỗi khi có sự thay đổi về nhân sự trong công ty thì đều được bộ phận theo dõi phản ánh đầy đủ. Từ đó công ty có thể nắm rõ tình hình lao động trong công ty để có kế hoạch phân công lao động, kế hoạch phát triển, kế hoạch tuyển dụng… Số lượng lao động trong công ty ở thời điểm hiện tại phù hợp với quy mô. Đội ngũ công nhân trải qua nhiều năm lao động cũng như kinh nghiệm thực tế có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Nhưng trong giai đoạn tới, nếu công ty muốn mở rộng quy mô hoạt động thì cần phải tiếp tục tuyển dụng thêm nhân sự. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đồng thời công ty phải thường xuyên mở lớp đào tạo và gửi cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên môn đi học lên bậc cao hơn. Các lao động được phân bổ cũng khá hợp lý vào các bộ phận và số lượng lao động trực tiếp luôn lớn hơn lao động gián tiếp. Hơn nữa, do đặc thù công việc cần phải có sự cẩn thận nên khi tuyển dụng, công ty thường chú ý đến việc lựa chọn các lao động nam để đảm bảo hoàn thành tốt các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Việc theo dõi thời gian, thái độ làm việc của nhân viên trong công ty được giao cho những người tin tưởng và có trách nhiệm đảm nhiệm. Những cá nhân được phân công đều theo dõi, giám sát chặt chẽ các đối tượng trong phạm vi quản lý của mình và đều phản ánh đầy đủ trong các bảng chấm công để làm cơ sở cho việc xác định tiền lương thanh toán cho người lao động. Các nhân viên xin nghỉ đều có giấy xin nghỉ phép và được nghỉ khi có sự đồng ý của người quản lý Bên cạnh các khoản lương chính theo quy định, công ty cũng có quy định về nhiều khoản lương phụ khác rất có lợi cho người lao động: Đối với khoản trợ cấp độc hại: khoản trợ cấp này thực sự là cần thiết đối với những người lao động phải trực tiếp làm việc với các nhân tố độc hại. Công ty đã tính và trích đầy đủ cho tất cả những nhân viên thuộc diện được nhận trợ cấp theo quy định Những người phải chịu trách nhiệm trong công ty với một vai trò nào đó thì được trả khoản phụ cấp trách nhiệm. Đây là quyền lợi của họ, đồng thời là điểu khoản ràng buộc, khiến họ phải hết lòng với trách nhiệm được giao. Phụ cấp kiêm nhiệm: Phụ cấp kiêm nhiệm áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị. Mức phụ cấp theo quy định bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung ( nếu có ). Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một phụ cấp. Công ty cũng đã thực hiện khá tốt việc trích lập các quỹ từ lương cho người lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ. Nhờ đó người lao động sẽ có một chế độ chăm sóc tốt nhất khi gặp khó khăn, bệnh tật…Nguồn KPCĐ trong công ty cũng đã được sử dụng đúng mục đích trong việc tổ chức tham quan, vui chơi, các ngày lễ Tết, các dịp thăm hỏi người ốm cho nhân viên trong công ty. Phần BHXH và BHYT phải nộp cho cơ quan quản lý cũng được công ty nộp đúng thời hạn mà không bị các cơ quan quản lý thúc giục. Như vậy quy trình tính tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty hợp lý và gắn liền với kết quả lao động của nhân viên trong công ty. Về hình thức trả lương trong công ty, có thể thấy công tác tiền lương đã đi vào nề nếp đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đề ra. Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách về tiền lương mới đảm bảo việc phân phối quỹ lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm cho thu nhập của người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của họ tạo ra thu nhập hợp lý giữa những người lao động. Việc quản lý và phân phối quỹ tiền lương của công ty đảm bảo tính công khai, dân chủ, rõ ràng, có sức gắn kết tiền lương, tiền thưởng với hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Hiện nay Xí nghiệp bê tông dự ứng lực đang áp dụng công thức tính tiền lương của cán bộ, công nhân viên tương đối phù hợp. Bên cạnh những khoản lương cứng, còn một phần lương mềm. Đây là khoản thể hiện sự khác biệt giữa những người làm lâu năm, có trình độ với những người mới công tác, trình độ chưa cao. Để xây dựng nên cách tính lương như hiện nay đòi hỏi phải có sự đồng thuận từ trên xuống dưới, thể hiện khối thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Thứ nhất: Công ty cần tuyển dụng thêm một nhân viên kế toán tránh trường hợp một người kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán, dẫn đến công việc bị chồng chéo. Đồng thời cần tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty nói chung và nhân viên phòng kế toán nói riêng. Thường xuyên có những buổi hội thảo, chuyên đề cập nhật sự thay đổi của chế độ, phương pháp làm việc mới sao cho khoa học và đạt hiệu quả nhất trong công việc. Thứ hai: Công ty cần duy trì chế độ chấm công vì đó là căn cứ cần thiết xác định ngày làm việc của lao động trong công ty hiện nay. Nhưng đồng thời với nó là cần phải tăng cường kiểm tra, đôn đốc nhân viên hoàn thành công việc. Thay vì chỉ chấm công vào thời gian cuối mỗi buổi như trước đây, công ty nên chấm công vào cả buổi sáng khi bắt đầu làm việc. Những cá nhân nào đi muộn thì cần phải nhắc nhở, nếu tái phạm nhiều lần thì phải ghi rõ trong bảng chấm công để kế toán tính toán và trừ vào lương theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Thứ ba: Công ty nên xem xét lại chế độ phụ cấp ăn ca cho nhân viên sao cho thật hợp lý với công sức họ bỏ ra. Khi giá cả gia tăng như hiện nay thì mức ăn ca 12.000đ/người/1 ngày công là không đủ nhu cầu của người lao động, không thể tái tạo sức lao động cần thiết để hoàn thành công việc có hiệu quả cao. Mức ăn ca kiến nghị tối thiểu là 15.000đ/người/1 ngày công và có thể tăng thêm tùy theo tình hình giá cả thị trường Thứ tư: về hình thức trả lưong và phương pháp tính lương, thưởng Đối với phương pháp tính lương công ty hiện nay áp dụng công thức tính lương đối với khối quản lý, văn phòng còn rất phức tạp gây khó hiểu cho người tiếp cận thông tin. Đối với công thức tính T1i có thể thay đổi cho dễ hiểu sau: TLminDN x ( HCB +HPC ) x số ngày công thực tế T1i = + % lương nghỉ theo QĐ 22 Hiện nay, công ty không áp dụng hình thức thưởng cho công nhân viên, mà nó đã tính được vào hệ số hoàn thành công việc của công ty. Tuy vậy, nếu có một mức thưởng đối với khối lượng công việc hoàn thành xuất sắc và vượt kế hoạch bàn giao thì sẽ khuyến khích cán bộ tích cực lập thành tích. Đối với hình thức thưởng có thể là bằng tiền, hiện vật hoặc được biểu dương, khen ngợi trước toàn công ty -làm một tấm gương tốt cho mọi người cùng cố gắng phấn đấu noi theo. Đối với những cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ đề ra, cần tìm hiểu nguyên nhân. Nếu thấy phải khiển trách nêu gương thì phải thực hiện công khai. KẾT LUẬN Tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong xã hội, là vấn đề liên quan không chỉ đối với người lao động mà còn đối với doanh nghiệp, thành phần kinh tế trong xã hội và Nhà nước. Tiền lương được coi là đòn bẩy đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được xem xét và đặt trong mối quan hệ phân phối thu nhập, sản xuất và tiêu dùng …Do vậy các chính sách về tiền lương luôn là chính sách trọng tâm quốc gia. Đối với doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra một hướng đi đúng, một cách thức trả lương hợp lý. Hoàn thiện công tác trả lương là một trong những trọng tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm thu hút lực lượng lao động có tay nghề, trình độ cao, thành thạo và nhiệt tình trong công việc. Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp bê tông dự ứng lực hầu hết được tuân thủ đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trong quá trình thực tập, tôi đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty với mong muốn công ty thực hiện tốt hơn công tác tiền lương. Do trình độ kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cùng các anh chị trong công ty để chuyên đề của tôi có giá trị thực tiễn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ĐTCT Hà nội – Xí nghiệp bê tông dự ứng lực.doc
Luận văn liên quan