Đề tài Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế

Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân hàng hoạt động. Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về doanh nghiệp và thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là những căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật NHNN ta ban hành không phải là ít song có khá nhiều bất cập. Đó là sự không đồng bộ, đôi khi chồng chéo nhau gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của các ngân hang của chúng ta. Để hệ thống ngân hàng của chúng ta phát triển, tạo điều kiện cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. NHNN cần có những văn bản pháp quy mới trên cơ sở tổng hợp các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm nới lỏng sự hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự thay đổi trong cơ chế.

pdf70 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1352 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11. Mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp khác là tối đa hóa lợi nhuận. Việc thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng có thể dẫn đến chi phí tăng. Mặt khác nếu chất lượng tín dụng không tốt, độ an toàn của các khoản vay giảm cũng dẫn đến lợi nhuận Ngân hàng giảm. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn phải đảm bảo được ngân hàng có lợi nhuận và an toàn tín dụng. Qua bảng số liệu, ta có thể thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đều tăng qua các năm. Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn của ngân hàng năm 2009 là 7.868 triệu đồng, lợi nhuận tín dụng TDH năm 2010 là 8.577 triệu đồng, tăng 709 triệu đồng tương ứng 9.01% so với năm 2009. Sang năm 2011, lợi nhuận tín dụng TDH là 10.292 triệu đồng, tăng 1.715 triệu đồng tương ứng 20% so với năm 2010. Đây là kết quả của việc trong thời gian qua Ngân hàng đã tiến Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 49 hành mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn, dư nợ tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng liên tục tăng lên qua các năm Bảng 2.8: Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng ACB–Huếgiai đoạn 2009–2011. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010 +/- % +/- % 1. Lợi nhuận tín dụng TDH 7,868 8,577 10,292 709 9.01 1,715 20 2. Dư nợ tín dụng TDH 129,600 135,554 187,145 5,954 4.59 51,591 38.06 3. Tổng lợi nhuận trước thuế 11,705.44 12,876 14,163.58 1,171 10 1,288 10 Tỷ suất sinh lợi của tín dụng TDH (%) 6.07 6.33 5.50 Mức đóng góp của tín dụng TDH (%) 67.22 66.61 72.67 (Nguồn: Phòng tín dụng khách hàng cá nhân Ngân hàng ACB – Chi nhánh Huế) Đặc biệt trong năm 2010, Ngân hàng đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ theo định hướng của NHNN, dẫn đến doanh số cho vay giảm, tuy nhiên Ngân hàng vẫn đạt được mức tăng trưởng lợi nhuận khá cao là 9.01%, điều đó thực sự cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của Ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi. Điều này càng được thấy rõ hơn khi sang năm 2011, nền kinh tế trên đà hồi phục mạnh mẽ thì chỉ tiêu lợi nhuận của Ngân hàng đã tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, tăng 1.715 triệu đồng tương ứng 20% so với năm 2010. Theo bảng trên, ta có thể thấy tỷ suất sinh lợi của tín dụng TDH qua 3 năm là khá ổn định tuy có sự sụt giảm nhỏ vào năm 2011. Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng nhanh, nhu cầu vay vốn trong xã hội là rất lớn, điều đó dẫn đến việc dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh và dù lợi nhuận tín dụng TDH vẫn tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lại thấp hơn so với tốc độ tăng của dư nợ nên tỷ suất sinh lời tín dụng TDH có giảm đi vào năm 2011. Tỷ suất này cao nhất trong năm 2010, đạt mức 6.33% bởi trong năm này, dư nợ tín dụng tăng chậm hơn so với tốc độ tăng lợi nhuận của Ngân hàng (do áp dụng CSTT thắt chặt của NHNN). Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 50 Biểu đồ 2.7: Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng ACB – Huế giai đoạn 2009 – 2011. (đơn vị tính: triệu đồng) Từ bảng trên ta cũng có thể thấy được, mức độ đóng góp của tín dụng TDH vào tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng là rất lớn và ổn định qua các năm. Tuy rằng doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khá nhiều so với cho vay ngắn hạn nhưng nguồn lợi nhuận mà tín dụng TDH đem lại là lớn hơn rất nhiều so với tín dụng ngắn hạn bởi đây là nguồn vốn cho vay có thời hạn dài, rủi ro cao nên Ngân hàng đòi hỏi mức lãi suất cao. Cụ thể mức đóng góp của tín dụng TDH qua các năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 67.22%, 66.61%, 72.67%. Mức đóng góp của tín dụng TDH khá tương đồng trong 2 năm 2009, 2010 và có sự tăng mạnh lên thành 72.67% trong năm 2011 bởi trong năm này khi nền kinh tế hồi phục, lợi nhuận tín dụng TDH của Ngân hàng tăng lên một cách nhanh chóng. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng trung dài hạn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế. 2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011. 2.3.1 Kết quả đạt được. Hoạt động ngân hàng trong những năm qua gặp rất nhiều khó khăn do tác động của môi trường kinh tế, đặc biệt là cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhưng dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như những chính sách kịp thời của Ngân hàng Á Châu Việt Nam, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 16,000 2009 2010 2011 Tổng lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận tín dụng TDH Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 51 viên, Chi nhánh đã tranh thủ được thời cơ để khắc phục những khó khăn và phấn đấu hoàn thành những kế hoạch đặt ra. Ngân hàng luôn có phương hướng và phương châm hoạt động hiệu quả, hướng đầu tư vào những lĩnh vực tiềm năng, có khả năng sinh lời cao, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ tín dụng Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn. Bên cạnh đó là việc tạo lập các mối quan hệ với các cấp ủy, chính quyền địa phương cơ quan chức năng trong việc cho vay, thu nợ, xử lý nợ quá hạn 2.3.1.1 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế theo các chỉ tiêu định tính.  Thủ tục cho vay đơn giản phù hợp quy chế cho vay. Chi nhánh vẫn từng bước giảm bớt mọi thủ tục đối với các nghiệp vụ nhưng vẫn đảm bảo độ an toàn tối đa. Các thủ tục, quy trình trong công tác thẩm định dự án, khả năng tài chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo được thực hiện tuần tự, chuẩn xác và nhanh chóng nhằm đưa ra được quyết định hợp lý, vừa phục vụ khách hàng một cách tốt nhất vừa phòng ngừa rủi ro. Khách hàng được hướng dẫn làm thủ tục rất chu đáo, tận tình, ngoài ra còn được cán bộ tín dụng tư vấn cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Quá trình thẩm định một món vay diễn ra chặt chẽ hơn. Ví dụ, với mỗi món vay đều có từ hai cán bộ tín dụng trở lên thẩm định. Với những khoản vay lớn có tài sản thế chấp thì có cả lãnh đạo (Giám đốc, Phó giám đốc) cùng tham gia thẩm định, do đó công tác thẩm định mang tính khách quan hơn. Việc thẩm định món vay không còn chỉ dựa trên tài sản thế chấp nữa mà còn dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu: tính khả thi của dự án, tính chất pháp lý và năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, uy tín của khách hàng, tình hình thị trường và dự báo tương lai của sản phẩm dự án... Mọi món vay dù lớn hay nhỏ, ngắn hạn hay dài hạn đều có hợp đồng tín dụng ký kết theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Sau khi cho vay, các cán bộ tín dụng rất có trách nhiệm trong công tác giám sát Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 52 sử dụng vốn vay đúng mục đích và thường xuyên đôn đốc thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Từng bước như vậy, đến nay Chi nhánh đã thu nợ được hầu hết những khoản nợ tồn đọng giai đoạn trước chuyển sang, tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu ngày càng giảm xuống. Kết quả đó đã chứng minh tính thiết thực và hiệu quả trong công tác thực hiện quy chế cho vay của đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế. Các thủ tục giấy tờ làm việc đơn giản, nhanh chóng, chặt chẽ và không gây phiền hà cho khách hàng kết hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng đã thực sự tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt về Ngân hàng ACB – chi nhánh Huế.  Thời gian xét duyệt nhanh chóng, tốn kém ít chi phí. Trước đây thời gian để xét duyệt một món vay không xác định thời gian, tùy thuộc vào phương án đầu tư, tài sản đảm bảo của khách hàng, có những món vay khách hàng không chờ đợi được phải chuyển hướng vay khác. Đến nay, theo quy định mới của NHNN, thời hạn xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ sau khi nhận được hồ sơ xin vay vốn. Riêng Chi nhánh Ngân hàng ACB - Huế, đa số các món vay được xét duyệt cho vay chỉ trong vòng khoảng 4-5 ngày. Một số món vay đặc biệt như vay tiêu dùng của cán bộ công nhân viên bằng tín chấp thì chỉ diễn ra trong vòng một đến hai ngày do đó rất được các khách hàng ủng hộ và hưởng ứng. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí hơn để có được các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, do đó thời gian xét duyệt ngắn hơn nhưng với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn và việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng Ngân hàng vẫn cố gắng hết sức để hoàn thành công việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh chóng nhất. Điều đó đã thực sự tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng và điều đó cũng cho thấy được tại sao Ngân hàng ACB có thể giữ chân được nhiều khách hàng “ruột” của mình đến thế trong những năm qua bất chấp sự cạnh tranh mạnh mẽ của rất nhiều Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Ngoài ra, việc định giá tài sản thế chấp theo khung giá thị trường cũng tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận được nguồn vốn vay của Ngân hàng theo đúng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 53 quy định cho vay, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí liên quan.  Cơ sở vật chất, khoa học công nghệ ngân hàng luôn được nâng cấp và đổi mới. Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Ngân hàng TMCP Á Châu được đánh giá là Ngân hàng có cơ sở vật chất và ứng dụng mạng lưới tin học tốt nhất trong số các tổ chức tín dụng hoạt động tại đây, là một trong hai Ngân hàng đầu tiên đưa vào sử dụng hệ thống TCBS, một hệ thống được sử dụng theo dõi, quản lý nợ thông qua mạng lưới trực tuyến. Những năm qua, Ngân hàng ACB – chi nhánh Huế đã không ngừng tu bổ, nâng cấp cơ sở hạ tầng khang trang, lịch sự, từng bước trang bị lại và nâng cấp một loạt máy tính mới ở tất cả các phòng, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng kế toán. Nhờ có hệ thống này mà những công việc giấy tờ và quản lý trở nên gọn nhẹ, tiện lợi. Các thủ tục làm việc với khách trở nên nhanh chóng hơn, tiện lợi hơn tạo tâm lý thoải mái và tin tưởng ở khách hàng. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại đã giúp cho Ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định một cách tốt nhất, chuẩn xác nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh), thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay. Ngoài ra, một cơ sở vật chất hiện đại, tiện lợi cũng có ảnh hưởng tốt đến tâm lý khách hàng và tạo ra hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.  Đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng được củng cố và nâng cao về trình độ, đạo đức và nghiệp vụ tín dụng. Đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng Á Châu. Mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Các nhân viên trong Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Huế được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho những công việc có trách nhiệm cao hơn. Ngân hàng ACB đã xây dựng được Trung tâm đào tạo của ḿnh với hệ thống giáo tŕnh hoàn chỉnh bao Đ i học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 54 gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lư và hoạt động theo ISO 9001:2000. Nhân viên quản lý, điều hành của Ngân hàng ACB cũng được chú trọng đào tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, v.v Ngân hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong Ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững. Về chủ trương, tất cả các nhân viên trong Ngân hàng ACB đều có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên trong và bên ngoài ngân hàng, được ngân hàng tài trợ mọi chi phí. * Đối với nhân viên mới tuyển dụng, Ngân hàng ACB tổ chức các khóa đào tạo liên quan như: Khóa học về Hội nhập môi trường làm việc, khóa học về các sản phẩm của ACB, các khóa nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm TCBS liên quan đến chức danh nhân viên (tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, v.v). * Đối với cán bộ quản lý, ACB thường xuyên tổ chức các khóa học như sau: Các sản phẩm mới của ACB, khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý chi nhánh, các khóa học về kỹ năng liên quan (kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, v.v), các khóa học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ: tín dụng nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, v.v Ngoài ra, với sự hỗ trợ của các cổ đông nước ngoài, Ngân hàng ACB cũng đã tổ chức các khóa học trong nước đồng thời cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để nâng cao kiến thức. Tại Ngân hàng ACB, các tổ chức như công đoàn, đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. Ngân hàng ACB thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt đoàn thể nhằm tạo không khí vui tươi, thân thiện cho nhân viên, thực hiện chế độ nghỉ mát, đồng phục cho nhân viên hằng năm. Ngoài ra, Ngân hàng ACB có những chính sách đãi ngộ nhân viên như xây căn hộ chung cư bán trả góp, tổ chức khám bệnh định kỳ và thành lập câu lạc bộ sức khỏe. Bên cạnh đó, Ngân hàng ACB còn đặc biệt chú trọng tổ chức các hoạt động cứu trợ xã hội, từ thiện, v.v... thông qua đó xây dựng tinh thần hỗ trợ, đùm bọc trong tập thể nhân viên Ngân hàng ACB với nhau và với xã hội. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 55 2.3.1.2 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế theo các chỉ tiêu định lượng.  Doanh số huy động trung dài hạn của Ngân hàng đều tăng lên qua các năm với tốc độ khá nhanh, đặc biệt là năm 2010, tốc độ tăng lên đến 50%. Tỷ trọng doanh số huy động trung dài hạn cũng duy trì ở mức xấp xỉ 23% qua các năm. Điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có một chiến lược lâu dài trong việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn huy động nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động của Ngân hàng. Trong doanh số huy động này, khoản mục Tiền gửi cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng ngày càng tăng lên, điều này cũng dễ hiểu bởi số lượng cá nhân trong xã hội luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và vì thế nhu cầu gửi tiền của họ cũng rất lớn. Mặc dù trong thời gian qua nền kinh tế có nhiều biến động lớn, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng là rất lớn, nhưng Ngân hàng vẫn có được sự tăng trưởng khá lớn về nguồn vốn huy động, điều đó đã cho thấy uy tín cao của Ngân hàng cùng công tác huy động vốn rất hiệu quả của Ngân hàng.  Doanh số cho vay trung dài hạn của Ngân hàng đã có sự sụt giảm khá mạnh trong năm 2010 (48.67%) và lại có sự phục hồi trong năm 2011 (25.84%). Điều này là do trong năm 2010, Ngân hàng đã thực hiện thắt chặt tín dụng theo chủ trương của NHNN nên DSCV đã giảm mạnh, đến năm 2011 nền kinh tế dần hồi phục và nhu cầu vay vốn của xã hội đã dần tăng lên. Với đặc thù của các khoản cho vay trung dài hạn là thời gian cho vay dài, rủi ro cao nên DSCV trung dài hạn luôn nhỏ hơn rất nhiều so với DSCV ngắn hạn, vì thế tỷ trọng doanh số cho vay trung dài hạn qua các năm luôn ở mức khá thấp (13-14%), cá biệt năm 2010, tỷ trọng này tăng lên đến 23% bởi do trong năm này, DSCV ngắn hạn đã giảm với tốc độ lớn hơn nhiều so với tốc độ giảm của DSCV trung dài hạn. Và cũng tương tự như doanh số huy động, doanh số cho vay ở khối KHCN chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với khối KHDN. Tuy nền kinh tế thời gian qua các nhiều biến động cùng sự cạnh tranh rất lớn từ các Ngân hàng khác nhưng Ngân hàng vẫn có thể duy trì được mức DSCV trung dài hạn ở mức khá cao và sự biến động của nó là hoàn toàn phù hợp với xu thể của xã hội, điều đó phần nào chứng tỏ được nỗ lực lớn trong việc ổn định hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng, tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô tín dụng trong tương lai. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 56  Doanh số thu nợ trung dài hạn của Ngân hàng đã có sự sụt giảm qua các năm với tốc độ giảm dần, mức sụt giảm năm 2010 là 39.20% và năm 2011 là 20.37%. Điều này có thể giải thích qua ba điểm: thứ nhất, nền kinh tế trong thời gian qua gặp nhiều biến động lớn, đặc biệt là thời gian sau cuộc khủng hoảng kinh tế lớn từ năm 2008, vì thế các khách hàng của Ngân hàng làm ăn kém hiệu quả, không tạo ra được nguồn trả nợ cho Ngân hàng; thứ hai, doanh số cho vay trung dài hạn trong các năm 2009, 2010 đều giảm khá mạnh so với giai đoạn trước do nền kinh tế trong thời kì khủng hoảng nhiều rủi ro tạo tâm lý e ngại cho nhà đầu tư; thứ ba, công tác thẩm định, kiểm tra và thu hồi các khoản nợ trung dài hạn của Ngân hàng không thực sự hiệu quả. Tuy vậy cũng cần thấy rằng Ngân hàng đã rất nỗ lực trong việc cải thiện những khuyết điểm đó, tốc độ giảm DSTN đã giảm dần qua các năm, từ sự sụt giảm đến 39.20% đã chỉ còn mức giảm 20.37% trong năm 2011. Và bởi doanh số cho vay ở khối KHCN lớn hơn rất nhiều so với khối KHDN nên doanh số thu nợ ở khối KHCN cũng chiếm một tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với khối KHDN.  Dư nợ trung dài hạn của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng qua các năm với tốc độ tăng ngày càng lớn, năm 2010 có sự tăng trưởng 4.59% và đến năm 2011 đã lên đến 38.06%. Sở dĩ trong năm 2011 có sự tăng trưởng lớn như vậy là do trong năm này, nền kinh tế dần hồi phục, Nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khôi phục và phát triển sản xuất. Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn qua 3 năm là khá tương đương với tỷ trọng dư nợ ngắn hạn bởi các khoản cho vay trung dài hạn có thời hạn đáo hạn dài, vì thế tuy DSCV trung dài hạn thấp hơn khá nhiều so với DSCV ngắn hạn nhưng tính theo dư nợ (mang tính thời điểm) thì tỷ trọng của chúng vẫn tương đương nhau. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc Ngân hàng có thể có được mức tăng trưởng dư nợ tín dụng ấn tượng như vậy đã cho thấy được nỗ lực rất lớn của Ngân hàng trong việc mở rộng quy mô tín dụng trung dài hạn, góp phần tạo thêm lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy vậy dư nợ trung dài hạn lớn sẽ là một thách thức lớn cho Ngân hàng, bởi đây là nguồn vốn cho vay có thời hạn dài, chứa đựng nhiều rủi ro, vì thế nó chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng chỉ khi công tác giám sát, đôn đốc thu hồi nợ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 57  Nợ quá hạn trung dài hạn của Ngân hàng có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2010 với mức giảm 17.87%, và có sự tăng nhẹ ở mức 13.84% ở năm 2011. Điều này là do các khoản vay vốn trung dài hạn có thời hạn đáo hạn dài và nền kinh tế trong thời gian qua có nhiều biến động lớn, dẫn đến sự biến động từ tình hình kinh doanh và nguồn trả nợ của khách hàng. Mặc dù nợ quá hạn ngắn hạn năm 2011 đã có sự giảm xuống khá mạnh (36.36%) trong khi nợ quá hạn trung dai hạn lại tăng lên (13.84%), điều này đã làm cho tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn năm 2011 tăng lên rất nhanh, chiếm đến 53.52% trong tổng nợ quá hạn (trong khi con số này chỉ xấp xỉ khoảng 40% trong các năm 2009, 2010). Mặc dù điều này chịu tác động không nhỏ của tình hình biến động trong nền kinh tế nhưng cũng cho thấy rằng công tác quản lý, thu hồi các khoản nợ trung dài hạn của Ngân hàng là chưa thực sự tốt so với công tác quản lý các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nhìn tổng quát, ta thấy được tỷ trọng nợ quá hạn so với tổng dư nợ nói chung và tỷ trọng nợ quá hạn TDH so với tổng dư nợ nói riêng luôn ở mức rất thấp trong 3 năm, đối với tỷ trọng nợ quá hạn so với tổng dư nợ thì mức cao nhất chỉ là 0.46% vào năm 2009 và con số này là 0.18% đối với tỷ trọng nợ quá hạn TDH so với tổng dư nợ cũng vào năm 2009. Ðiều này đã cho thấy nỗ lực rất lớn và cũng rất hiệu quả của Ngân hàng trong công tác quản lý, thu hồi các khoản nợ nói chung và nợ trung dài hạn nói riêng, giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, góp phần tăng lợi nhuận hoạt động tín dụng cho Ngân hàng, đóng góp rất lớn vào mục tiêu mà Ngân hàng đã đặt ra là duy trì tỷ trọng nợ quá hạn so với tổng dư nợ dưới 3%.  Nợ xấu trung dài hạn của Ngân hàng có sự sụt giảm 35.27% vào năm 2010 nhưng lại tăng lên rất nhanh với mức tăng đến 116.17% vào năm 2011. Như vậy có thể thấy qua 3 năm nợ xấu TDH biến động cùng chiều với nợ quá hạn TDH, tuy nhiên mức biến động của nợ xấu TDH là lớn hơn nhiều so với nợ quá hạn TDH. Năm 2010 mức giảm nợ xấu TDH là nhiều nợ quá hạn TDH chứng tỏ công tác quản lý, thu hồi nợ xấu (các khoản nợ nhóm 3 ,4 ,5) của Ngân hàng là hiệu quả trong khi điều này là ngược lại vào năm 2011, khi nợ xấu TDH lại tăng lên rất nhanh so với nợ quá hạn TDH. Sự không ổn định này phần lớn là do tác động từ môi trường kinh tế xã hội vốn gặp rất nhiều biến động lớn trong thời gian qua, ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh và nguồn trả nợ của khách hàng, mặt khác cũng phải kế đến vai trò quản lý các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng không thực sự tốt, đặc biệt là các khoản nợ nhóm 3, 4, 5. Điều Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 58 này dẫn đến tỷ trọng nợ xấu so với nợ quá hạn qua 3 năm của Ngân hàng luôn ở mức khá cao, mức cao nhất lên đến 94.42% vào năm 2011. Và góp phần lớn vào các khoản nợ xấu TDH này là các khoản nợ xấu TDH đến từ khối KHDN khi toàn bộ nợ quá hạn của khối KHDN qua 3 năm đều trở thành nợ xấu, tuy rằng khối KHDN là đối tượng chịu nhiều ảnh hưởng hơn cả trong nền kinh tế nhiều biến động nhưng điều này cũng cho thấy công tác quản lý tín dụng đối với khối KHDN là chưa tốt. Nhìn một cách tổng quát, tuy tỷ trọng nợ xấu so với nợ quá hạn là cao nhưng ta có thể thấy tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ nói chung và nợ xấu TDH so với tổng dư nợ nói riêng luôn ở mức rất thấp qua 3 năm, các con số đó ở mức cao nhất chỉ là 0.3% và 0.11% vào năm 2009. Điều này chứng tỏ công tác quản lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu nói chung và nợ xấu TDH nói riêng của Ngân hàng đạt hiệu quả rất cao, giảm thiểu nguy cơ mất vốn, góp phần tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, đóng góp rất lớn vào mục tiêu mà Ngân hàng đã đặt ra là duy trì tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ dưới 1%.  Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng có sự tăng lên qua các năm với tốc độ ngày càng tăng dần, năm 2010 tốc độ tăng là 9.01% và con số đó là 20% vào năm 2011. Dù nền kinh tế thời gian qua gặp nhiều biến động cùng sự cạnh tranh rất lớn từ các Ngân hàng khác nhưng Ngân hàng vẫn có sự tăng trưởng lợi nhuận như vậy đã cho thấy hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn, ta có thể thấy được điều đó qua mức đóng góp của tín dụng trung dài hạn vào tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng, mức này qua 3 năm đều rất cao và ổn định, từ 67 – 73%. Bên cạnh đó tỷ suất sinh lời của tín dụng TDH của luôn ở mức cao qua 3 năm, từ 5.5 – 6.5%. Từ đó có thể thấy được vai trò to lớn của tín dụng trung dài hạn trong hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng.Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 59 Bảng 2.9: Xu hướng biến động các chỉ tiêu và khuyến cáo đề xuất. STT Chỉ tiêu Xu hướng biến động Khuyến cáo đề xuất 1 Doanh số huy động TDH Tăng trưởng nhanh Tiếp tục phát huy để có thể huy động được nhiều nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng tín dụng trong tương lai. 2 Doanh số cho vay TDH Biến động lớn Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng, đa dạng hóa các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý. 3 Doanh số thu nợ TDH Sụt giảm chậm Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay, cải thiện công tác quản lý nợ, theo dõi và thu hồi nợ. 4 Dư nợ TDH Tăng trưởng khá nhanh Nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định dự án đầu tư, dự báo các rủi ro trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. 5 Nợ quá hạn TDH Biến động nhẹ Tăng cường hơn nữa công tác thu hồi nợ quá hạn, giải quyết nợ quá hạn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 6 Nợ xấu TDH Biến động khá lớn Tăng cường hơn nữa công tác thu hồi nợ xấu, giải quyết nợ xấu, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. 7 Lợi nhuận tín dụng TDH Tăng khá nhanh Tiếp tục phát huy hơn nữa để ngày càng đóng góp nhiều vào tổng lợi nhuận của ngân hàng, đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 60 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1 Những hạn chế. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như: - Tình trạng nợ xấu của các khoản tín dụng trung dài hạn vẫn còn và có xu hướng tăng lên. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, tăng rủi ro của các khoản tín dụng; và về lâu dài sẽ gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Hạn mức phán quyết tín dụng hiện tại của Chi nhánh vẫn còn ở mức thấp, những khoản tín dụng có hạn mức trên 150 triệu thì bắt buộc Chi nhánh phải trình cho hội sở phê duyệt. Điều này làm hạn chế tính chủ động của chi nhánh, gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay trung dài hạn của ngân hàng. - Việc mở rộng đối tượng khách hàng của ngân hàng còn gặp nhiều hạn chế, chủ yếu là những khách hàng cũ đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng. 2.3.2.2 Những nguyên nhân. Tại thời điểm ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Huế ra đời vào năm 2005 thì đã có sự xuất hiện của nhiều ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng Vietcombank, Viettinbank, Agribank...Vì thế, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn là rất gay gắt, thêm vào đó là một số khách hàng đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài với các ngân hàng khác nên việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần của ngân hàng là rất khó khăn. Hoạt động marketing ngân hàng đã được Chi nhánh thực hiện nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt được như mong muốn, ngân hàng chưa thực sự có các chính sách marketing cho những sản phẩm tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp mở rộng cho vay trung dài hạn. Công việc cho vay còn bị động, phụ thuộc vào khách hàng. Ngân hàng chỉ thẩm định những dự án do khách hàng đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách hàng để tạo ra những dự khả thi để mở rộng cho vay. Việc phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu dùng để phân tích chủ Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 61 yếu được lấy từ các báo cáo tài chính của đơn vị gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được cơ quan kiểm toán xác nhận. Do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế gây nên nhiều biến động thị trường trong nước. Điều này ảnh hưởng đến đời sống thường ngày của người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Môi trường pháp lý bộc lộ nhiều điểm chưa thật sự đồng bộ giữa các văn bản luật, cơ quan ban ngành liên quan, đặc biệt là các văn bản liên quan tới cơ chế cho vay. Các quy định có tính pháp lý của nhà nước liên quan đến tín dụng trung dài hạn còn thiếu và chưa đồng bộ gây khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ. 3.1 Định hướng của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế trong thời gian tới. Mặc dù trong những năm vừa qua Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể, nhưng để có thể đứng vững và tiếp tục phát triển trong một môi trường mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì Chi nhánh phải xây dựng cho mình một chiến lược và những mục tiêu cụ thể trong thời gian tới, cụ thể: - Đối với Ngân hàng: An toàn - Hiệu quả - Tăng trưởng. An toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh; Hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội; Tăng trưởng phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế và phù hợp với chính sách chung của toàn hệ thống . - Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng những sản phẩm tiện ích nhất với mức độ an toàn cao, phục vụ nhanh chóng và mức chi phí thấp. Trong đó tập trung vào phát triển Ngân hàng bán lẻ, phục vụ chính cho các đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, bổ sung các loại kì hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt trong đó chú ý đến phát triển nguồn vốn bằng vàng và VND. - Chủ động tìm tới các khách hàng để tư vấn về các sản phẩm mới và đẩy nhanh công tác cho vay nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng 20-22%, tiếp tục giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%. - Đầu tư máy móc thiết bị mới, đặc biệt là máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh thẻ ATM. Tiếp tục đầu tư nâng cấp các thiết bị, máy móc và công nghệ tại chi nhánh để có thể nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; hoàn thành mục tiêu mở thêm phòng giao dịch Mai Thúc Loan trong thời gian sắp tới. Đại học Kin tế H uế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 63 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế. 3.2.1 Tăng cường huy động vốn trung dài hạn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Để mở rộng được thị phần tín dụng, cần phải có hai yếu tố là: Chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn tốt vay vốn. Hiện nay, nguồn vốn của ngân hàng đang trong trạng thái chủ động sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần có một cơ cấu nguồn hợp lý, chi phí thấp, thị trường ổn định và vững chắc, tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động mở rộng tín dụng trung dài hạn trong quá trình hoạt động. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nguốn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Huy động vốn từ dân cư là đối tượng cơ bản và lâu dài, đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, vì vậy ngân hàng cần nghiên cứu nhiều hình thức huy động đa dạng, phong phú về loại hình lãi suất, về kỳ hạn gửi Mở rộng và đa dạng các hình thức huy động như: Trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng, mở rộng huy động các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP, GPY Tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn hết sức quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động tín dụng trung dài hạn còn có nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính. Thông qua giao dịch với các đơn vị này ngân hàng có thể huy động được nguồn vốn lớn với chi phí thấp. Trong quan hệ với các đơn vị nguồn tiền gửi lớn, đặc biệt là các khách hàng truyền thống như kho bạc Nhà Nước, tổ chức Bảo Hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển cần mở rộng hình thức hoạt động với thời hạn và lãi suất đa dạng, linh hoạt hơn cũng như việc cung cấp một số dịch cụ miễn phí kèm theo đối với các khách hàng này. 3.2.2 Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi ngân hàng, vì vậy việc đưa ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chiến lược đó là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Hiện nay trên địa bàn thành phố Huế có rất nhiều Ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ nên tất yếu sẽ có sự cạnh tranh gay gắt và phân chia lại khách hàng. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng là Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 64 loại hình kinh doanh đặc biệt đòi hỏi phải có mối quan hệ rộng lớn, tin cậy khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của ngân hàng. Do vậy ngân hàng luôn phải coi sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là hiệu quả của tín dụng ngân hàng. Chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất trên cơ sở lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài, xác định khách hàng chiến lược lâu dài và khẳng định khách hàng trước mắt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với khách hàng, nhất là khách hàng truyền thống. Để thực hiện được điều này ngân hàng cần phải mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp mở tải khoản giao dịch, trụ sở làm việc tiếp khách phải khang trang, sạch đẹp, văn minh, tiện dụng. Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng là ngân hàng phải tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, cung ứng cho khách hàng nhiều sản phẩm trên nguyên tắc bình đằng, hợp tác phát triển cùng có lợi. Duy trì mối quan hệ với khách hàng có sẵn và luôn chú trọng tìm kiếm thị trường đầu tư mới trên địa bàn. Đơn giản hoá các thủ tục trong điều kiện có thể, nhưng phải đảm bảo hiệu quả an toàn vốn tín dụng. Thoả mãn kịp thời đầy đủ mọi nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng, không để khách hàng vì chờ vốn ngân hàng mà lỡ mất cơ hội kinh doanh, phát triển tín dụng phải gắn với hiệu quả và bảo toàn vốn tín dụng. 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì Chi nhánh phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của Hội Sở và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi rất nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt những nội dung sau đây: - Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác một cách kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Hiện nay các nguồn thông tin có thể thu thập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin tín dụng của Đại học Kin h ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 65 Ngân hàng Nhà nước hoặc từ thông tin đại chúng... Nói chung nguồn thông tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng để có thể thu thập nhiều thông tin với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin một cách thường xuyên. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực, sau đó mới tiến hành phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay. Do đó Ngân hàng ACB Huế cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu chứa đựng những thông tin phong phú liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói riêng. Với hệ thống thông tin tổng hợp đó, việc thẩm định của ngân hàng sẽ có chất lượng hơn. - Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn. - Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng; cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt các văn bản hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp. 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong và sau khi cho vay. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên để đưa ra quyết định cho vay đối với dự án thì khâu kiểm tra, giám sát - với chức năng, nhiệm vụ phát hiện ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, sai sót phát sinh trong hoạt động kinh doanh - là công cụ không kém phần quan trọng. Vì vậy, để hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, các chi nhánh, các phòng, tổ nghiệp vụ phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra và giám sát toàn diện các khâu, các bước thuộc quy trình, nghiệp vụ tín dụng, theo nguyên tắc: Mọi khoản vay, mọi khách hàng đều phải được kiểm tra; khách hàng vay, đối tượng vay tiềm ẩn rủi ro cao thì được kiểm tra nhiều. Khi một dự án trung và dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh Đại học Kin tế H ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 66 giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn. Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ. 3.2.5 Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn. Đối với các khách hàng có NQH, ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân nhằm có những biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu do những nguyên nhân bất khả kháng, ngân hàng có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng, tiếp tục cho vay để khách hàng có thể vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh. Đối với các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng xét thấy bên vay vẫn còn khả năng duy trì sản xuất kinh doanh và có ý thức trả nợ ngân hàng thì ngân hàng có thể giải quyết theo hướng: tiếp tục cho vay hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp có điều kiện tổ chức lại, phát triển kinh doanh để có khả năng tài chính thanh toán nợ cho ngân hàng; Nếu doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh là do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai dịch bệnh, Ngân hàng có thể cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm bớt một phần hoặc toàn bộ lãi quá hạn cho bên vay. Đối với các khoản nợ quá hạn chắc chắn không có khả năng thu hồi thì ngân hàng phải xiết nợ và xử lý các tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Ngân hàng có thể khai thác tài sản thế chấp theo hướng: bán ngay để thu hồi vốn, hoặc có thể tự khai thác để thu hồi nợ bằng cách cho thuê có thời hạn, cho thuê mua, dùng làm tài sản góp vốn vào các liên doanh liên kết để khai thác chung với các doanh nghiệp tin cậy. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 67 3.2.6 Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng. Trong mọi lĩnh vực con người luôn là yếu tố quyết định đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Chất lượng nguồn nhân lực phải đảm bảo với những tiêu chí như: năng lực, trình độ, khả năng hội nhập, hiệu quả công tác và phẩm chất đạo đức tốt. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn thì ngân hàng ACB Huế cần tiến hành một số biện pháp như sau: - Rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng, chuyển công việc khác cho cán bộ không đủ năng lực, trình độ chuyên môn. Sắp xếp cán bộ tín dụng cho phù hợp với khả năng và thực lực của mỗi người. - Thường xuyên hướng dẫn tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trau dồi kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể áp dụng các phương pháp đào tạo như: liên kết với các trung tâm đào tạo, mời các chuyên gia về giảng dạy, tổ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm - Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà nhân viên tín dụng đã thực hiện. Tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên dựa trên tài năng và phẩm chất thật sự thông qua các cuộc thi đánh giá năng lực và trình độ của nhân viên. 3.2.7 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng. Tiếp tục thực hiện công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân hàng là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc chi nhánh cần thực hiện trong thời gian tới là: - Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng - Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết. - Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói riêng, chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế. Đại học Kin h ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 68 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận. Tín dụng trung và dài hạn đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn tuy còn nhỏ bé mà Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế cung cấp cho nền kinh tế đã và đang góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế. Tuy nhiên việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Làm được như vậy thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế mới ngày càng phát triển, hiện đại để hoà nhập với xu thế chung của thời đại. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Huế trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách phát triển của tỉnh, đặc điểm và tình hình kinh tế trên địa bàn. Tổng dư nợ nói chung và dư nợ trung dài hạn nói riêng đều tăng qua các năm, phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung dài hạn để có thể đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn trung dài hạn của các cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn. Đồng thời Chi nhánh cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung dài hạn. Nhờ vậy, chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn của Chi nhánh không ngừng được nâng cao.  Kết quả đạt được: Đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng và các phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. Nêu rõ và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011 trên các khía cạnh tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu và lợi Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 69 nhuận hoạt động tín dụng trung dài hạn. Trên cơ sở đó đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài hạn thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết. Dựa vào những phân tích trên, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.  Hạn chế: Với nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức, đề tài không thể phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng một cách toàn diện và sâu sắc trên tất cả các khía cạnh. Bên cạnh đó, các giải pháp để xuất chỉ căn cứ vào ý kiến chủ quan của em trên cơ sở các phân tích về thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng, chúng chỉ mang tính chất tham khảo. 2. Kiến nghị. 2.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan. Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo các hướng. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản bản pháp luật còn bị chồng chéo, không nhất quán trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi ban hành các nghị quyết, thông tư liên quan cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể để các ngân hàng thực hiện một cách chính xác. Tăng cường các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần có biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê. Quan tâm chỉ đạo và quản lý hoạt động của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn, xác định các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôi, danh mục dự án và công trình trọng điểm của địa phương. Nhờ đó, ngân hàng mới có thể chủ động, mạnh dạn tiếp cận và dựa chọn các dự án có hiệu quả để đầu tư. Tiến hành cải cách hành chính, các thủ tục pháp lý có liên quan để việc cấp phép các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, thành lập doanh nghiệp được dễ dàng hơn. Cải tiến công tác tòa án, thi hành án, chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu quả pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành; rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Tất Lê Ngân Trang 70 2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân hàng hoạt động. Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về doanh nghiệp và thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là những căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật. Hệ thống văn bản pháp luật NHNN ta ban hành không phải là ít song có khá nhiều bất cập. Đó là sự không đồng bộ, đôi khi chồng chéo nhau gây cản trở đến hoạt động kinh doanh của các ngân hang của chúng ta. Để hệ thống ngân hàng của chúng ta phát triển, tạo điều kiện cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. NHNN cần có những văn bản pháp quy mới trên cơ sở tổng hợp các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm nới lỏng sự hoạt động của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự thay đổi trong cơ chế. 2.3 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam. Ban tín dụng Hội sở cần xem xét tình hình và nhu cầu hoạt động của Chi nhánh để nâng hạn mức phán quyết tín dụng của Chi nhánh lên cao hơn (hiện tại hạn mức phán quyết của chi nhánh là 150 triệu đồng), từ đó góp phần tăng tính chủ động của chi nhánh và đáp ứng kịp thời những nhu cầu vay vốn của khách hàng. Việc đặt ra kế hoạch kinh doanh hàng năm cho Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Huế cần phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình kinh tế trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cần triển khai và hướng dẫn một cách cụ thể các văn bản quyết định cuả NHNN về hoạt động ngân hàng cho các chi nhánh, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đồng bộ. Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá chấm điểm chất lượng tín dụng của các chi nhánh, từ đó có các định hướng cho chi nhánh trong từng giai đoạn. Tăng cường công tác thông tin cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống. Cần có biện pháp dự báo cho từng giai đoạn phát triển, hỗ trợ cho Chi nhánh những thông tin tổng hợp về ngành, lĩnh vực kinh doanh để Chi nhánh có thể tiến hành đánh giá, so sánh đối chiếu với khách hàng của mình. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_chat_luong_tin_dung_trung_dai_han_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau_chi_nhanh_hue_578.pdf
Luận văn liên quan