Đề tài Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh thừa thiên Huế

Trong thời gian tới MB Huế đã đề ra các mục tiêu và phương hướng phát triển như sau: - Tập trung hướng đến các khách hàng tiềm lực tài chính mạnh, có thương hiệu, hoạt động ổn định và có xu hướng phát triển, khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của MB, khách hàng có uy tín hoạt động trong nhiều năm qua với MB Huế. - Chủ động, thận trọng trong mở rộng và phát triển kinh doanh và quản trị rủi ro. Việc phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trên những nguyên tắc: khách hàng tốt, phương án, dự án kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, các đơn vị kinh doanh không được chạy theo doanh số, phải tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả. - Liên tục rà soát lại danh mục nợ quá hạn, nợ xấu: về tình hình trích lập dự phòng, việc theo dõi, nhắc nhở của các CBTD đối với các khoản vay này. - Kiểm soát tốt các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, không để tăng tỷ lệ nợ xấu, tích cực đôn đốc thu hồi để giảm dự phòng rủi ro tạo thêm thu nhập. - Tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng để tăng thêm thu nhập bất thường cho Ngân hàng, làm lành mạnh danh mục cho vay.

pdf104 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. - Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn chú trọng trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ tín dụng của mình. Định kỳ, MB Huế thường triển khai các lớp đào tạo tập huấn để bổ sung và nâng cao kiến thức chuyên môn, pháp lý cho các cán bộ tín dụng. - Trong chính sách cho vay của mình MB Huế tập trung vào những lĩnh vực an toàn nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho Ngân hàng. 2.3.1.2. Về hoạt động đánh giá rủi ro - Do ý thức được hoạt động cho vay của NH là hoạt động tiềm ẩn nhiều loại rủi ro nên Ban giám đốc MB Huế luôn chú trọng đến việc phân tích, đánh giá và quản lý các loại rủi ro chủ yếu như rủi ro cho vay, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý. - Hoạt động đánh giá rủi ro cũng được MB Huế thực hiện thường xuyên, các món vay đều được kiểm soát, đánh giá từ khi bắt đầu tiếp xúc KH tới lúc giải ngân. Sau khi giải ngân, công tác kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay của KH cũng được theo dõi chặt chẽ, nếu phát hiện các sai phạm hoặc có những nghi ngờ, các CB liên quan sẽ lập báo cáo trình lên Ban Giám đốc để xử lý kịp thời các vấn đề phát hiện. 2.3.1.3. Về hệ thống thông tin và truyền thông - Ngân hàng Quân Đội luôn chú trọng đầu tư mạnh vào hệ thống công nghệ thông tin: hệ thống T24 luôn được cập nhật, đổi mới để phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo tính chính xác của thông tin, có thể dễ dàng tra cứu thông tin khi cần. Công nghệ thông tin được áp dụng một cách rộng rãi vào các hoạt động của MB Huế: tất cả Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 66 các quá trình cho vay, quản lý và thu nợ đều được xử lý bằng máy tính. Do đó Ngân hàng đã tiết kiệm được thời gian nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả công việc. - Hệ thống MB sử dụng phần mềm quản lý dữ liệu, phân quyền truy cập cho từng cán bộ công nhân viên theo chức năng, nhiệm vụ để thực hiện. Với phần mềm quản lý dữ liệu này, cán bộ có liên quan trong quy trình có thể tiếp cận các khoản vay của KH và kiểm tra hồ sơ của KH một cách nhanh chóng, thuận tiện. Điểm nổi bật của phần mềm này là mỗi CBTD được cấp một mã riêng để truy cập vào hệ thống vì vậy chỉ có những cán bộ có liên quan mới có thể xem được hồ sơ KH. Ngoài ra, họ chỉ có thể xem toàn bộ quy trình chứ không thể thay đổi thông tin (ngoại trừ phần công việc của mình) nên tính bảo mật của thông tin được bảo đảm. Trong quá trình thực hiện, CBTD có thể phát hiện ra lỗi sai của mình. Do đó, mỗi CBTD có thể tự đánh giá được công việc của mình cũng như sự thiếu sót trong khi thực hiện, từ đó có những điều chỉnh hợp lý và rút kinh nghiệm cho những lần thực hiện sau. Bên cạnh đó, các văn bản, quy định hướng dẫn thi hành của Ngân hàng Hội sở nhanh chóng đến với các bộ phận có liên quan. - Bên cạnh các quy định của pháp luật về hoạt động NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, MB Huế nhanh chóng cung cấp các quy trình cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ riêng đến từng cán bộ liên quan thông qua các buổi họp, tập huấn để các cán bộ có những hướng dẫn cụ thể để thực hiện đúng. - MB Huế có bộ phận công nghệ chuyên phụ trách về hệ thống công nghệ thông tin cho Chi nhánh. Khi có sự cố về công nghệ thông tin thì bộ phận này nhanh chóng khắc phục và sửa chữa kịp thời nhằm đảm bảo cho quá trình làm việc của NH không bị gián đoạn. - NH thường xuyên đối chiếu số liệu kế toán giữa các phòng ban nghiệp vụ để đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán. Bên cạnh đó, NH cũng đã vận dụng các tiêu chuẩn kế toán và thiết kế hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ, sổ sách phù hợp với đặc điểm quản lý của mình để tăng cường chất lượng thông tin kế toán. Không những thế MB Huế rất chú trọng trong việc tiếp nhận các thông tin phản hồi của khách hàng để có những điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo cho mang lại cho KH những điều kiện tốt nhất và đảm bảo uy tín cho NH. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 67 2.3.1.4. Về các thủ tục kiểm soát - Ngân hàng đã xây dựng quy trình cho vay và các thủ tục kiểm soát quy trình khá đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý: có sự phân công, phân nhiệm giữa cấp xét duyệt nghiệp vụ và người thực hiện nghiệp vụ; đảm bảo tính độc lập giữa các chức năng thực hiện nghiệp vụ cho vay, chức năng kế toán và chức năng bảo vệ tài sản, thu tiền. Ứng với từng công đoạn trong cho vay thì có các thủ tục kiểm tra, kiểm soát hợp lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro xảy ra. - Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra kiểm soát một cách thường xuyên liên tục. MB đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát khoản vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát cho vay được phổ biến cho các bộ phận liên quan nên quy trình được thực hiện thống nhất trên toàn bộ hệ thống. Hàng quý, MB Huế thường tổ chức các đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình, quy chế của CBTD. Điều này đã góp phần phát hiện kịp thời các sai sót có thể xảy ra đồng thời đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. 2.3.1.5. Về hoạt động giám sát - Mặc dù MB Huế chưa thành lập phòng kiểm soát nội bộ nhưng định kỳ Ngân hàng được kiểm tra, kiểm soát bởi đoàn kiểm soát nội bộ của Hội sở. Việc kểm tra, kiểm soát này giúp cho Chi nhánh nhanh chóng phát hiện ra các rủi ro, sai sót đồng thời có các giải pháp để xử lý kịp thời. Nhìn chung, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại MB Huế đã có những đóng góp to lớn góp phần đảm bảo an toàn cho tài sản của Ngân hàng, nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung. Tất cả kết quả đó là nhờ sự phấn đấu, nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên của Ngân hàng đồng thời đó cũng là động lực phấn đấu của tập thể cán bộ của MB Huế trong thời gian tới. 2.3.1. Những mặt hạn chế: Song song với những thành tích đạt được thì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế: Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 68 2.3.1.1. Về môi trường kiểm soát: - Hoạt động của MB Huế còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu mà Ngân hàng Hội sở đặt ra. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng Chi nhánh chấp nhận bỏ qua rủi ro của một số khoản vay để đảm bảo đạt chỉ tiêu mà Hội sở đặt ra. 2.3.1.2. Về hoạt động đánh giá rủi ro: - NH chưa phân tích và định lượng một cách đầy đủ các loại rủi ro tín dụng và chưa xây dựng được một quy trình giám sát đầy đủ nhằm hạn chế các loại rủi ro này và chưa có các kế hoạch đối phó trong các trường hợp có biến động đột xuất của môi trường kinh doanh, sự thay đổi cơ cấu tổ chức, thay đổi công nghệ. - Hệ thống đánh giá tín dụng của NH còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên việc xét duyệt cho vay phần nhiều dựa vào tài sản thế chấp và báo cáo của cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng, thiếu sự kiểm tra, thẩm định lại thông tin. 2.3.1.3. Về hệ thống thông tin và truyền thông: - Do thiếu nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy và kết quả thẩm định thiếu chính xác nên NH đã cho vay đối với những khách hàng có rủi ro cao: Sau khi nhận được khoản vay KH không muốn hợp tác với Ngân hàng trong việc cung cấp hồ sơ, không có thiện chí trả nợ gốc và lãi vay mặc dù khoản vay nằm trong khả năng trả nợ của khách hàng. - Mặc dù hệ thống phần mềm cung cấp nhiều loại các báo cáo cho vay khác nhau nhưng các báo cáo này thiếu sự phân tích tập trung và nhấn mạnh những điểm quan trọng để nhà quản lý có thể đánh giá được hiệu quả của từng loại hình cho vay. Các báo cáo còn thiêng về thể hiện số liệu hơn là chỉ ra các nguyên nhân biến động. Chất lượng của các báo cáo còn phụ thuộc vào việc hạch toán nợ vay có đúng tài khoản và việc chuyển nợ quá hạn có đúng theo quy định hay không. - Một số văn bản hướng dẫn chưa đồng bộ, còn mang tính chung chung, chưa cụ thể dẫn đến việc thực hiện còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến công tác kiểm soát, dẫn đến nhiều lúc không có cơ sở để hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.3.1.4. Về các thủ tục kiểm soát: - Do trình độ của CB TĐTD còn yếu, chưa đủ bản lĩnh, thời gian thẩm định ngắn nên công tác thẩm định sơ sài, bỏ qua một số thủ tục dẫn đến tình trạng cho vay Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 69 đối với khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro làm cho Ngân hàng có thể bị mất vốn. Nhưng bên cạnh đó, công tác thẩm định đôi lúc lại quá thắt chặt và khuôn mẫu về các thủ tục làm cho Ngân hàng đã bỏ qua một số khách hàng có tiềm năng, khả năng trả vốn gốc và lãi cao. - Ngân hàng tiếp nhận rất nhiều dự án với nhiều mục đích kinh doanh khác nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... Trong khi đó các CBTD mà đặc biệt là các chuyên viên định giá thì đa phần được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc định giá có thể xảy ra các sai sót, thiếu chính xác. - Các CBTD không đủ thời gian và các đầu mối cung cấp thông tin đáng tin cậy để phân tích tình hình tài chính của khách hàng; quá trình kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của một số CBTD còn chưa được kiểm tra thường xuyên nên không kịp thời phát hiện rủi ro, thường chỉ kiểm tra khi có vấn đề xảy ra. Vì vậy, một số khách hàng sử dụng vốn vay không đúng theo hợp đồng, gặp sự cố không trả được nợ cho Ngân hàng. - Sự phân công cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ vay chưa được hợp lý: việc phân công không dựa trên năng lực thẩm định của CB và số lượng hồ sơ mà CB đó đang quản lý dẫn đến tình trạng các CB TD bị quá tải về số lượng hồ sơ tín dụng phải quản lý nên không thể theo dõi tốt tất cả các khoản vay làm cho kết quả thẩm định, phân tích khoản vay không chính xác. - Khi một khoản vay chuyển sang nợ quá hạn để xử lý, NH vẫn chưa có sự đánh giá lại quá trình cho vay từ lúc thẩm định, xét duyệt giải ngân và theo dõi sau khi cho vay để phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến nợ xấu. Nếu NH tiến hành đánh giá lại và phát hiện ra các nguyên nhân chủ quan, NH sẽ rút ra được các bài học và có các hành động cần thiết để điều chỉnh chính sách quản lý rủi ro cho phù hợp và hiệu quả hơn. 2.3.1.5. Về hoạt động giám sát - Ngân hàng chưa có Phòng Kiểm soát nội bộ riêng nên việc kiểm soát mặc nhiên do các cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Bên cạnh đó, số lượng nhân viên tín dụng của MB Huế không nhiều dẫn đến tình trạng quá tải công việc, một cán bộ phải làm Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 70 nhiều nhiệm vụ nên có những sai sót không được kiểm soát tốt. Mặc dù, định kỳ MB Huế được kiểm tra, giám sát bởi đoàn kiểm soát nội bộ nhưng do số lượng các nghiệp vụ của MB Huế rất nhiều nên đoàn kiểm soát nội bộ chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra, đánh giá. Vì vậy, vẫn còn tồn tại những sai sót mà đoàn kiểm soát viên đã không phát hiện được. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.2.1. Về môi trường kiểm soát: - Càng ngày trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế càng có nhiều Ngân hàng được thành lập do đó tính cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt và NH TMCP Quân Đội cũng nằm trong môi trường cạnh tranh đó. Chính vì vậy, MB Huế phải nới lỏng chính sách cho vay nhằm thu hút khách hàng và đạt được chỉ tiêu doanh số do NH Hội sở đặt ra và quá trình này cũng gây ra một số rủi ro cho NH. 2.3.2.2. Về hoạt động đánh giá rủi ro: - Các công ty có xu hướng liên kết, đầu tư trực tiếp vào các công ty khác để tận dụng thế mạnh về thị trường, thương hiệu, uy tín để mang lại lợi nhuận cho nhau. Quy mô của khách hàng ngày càng tăng và hoạt động ngày càng phức tạp khiến cho Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, khó có thể đánh giá được rủi ro. - Ngân hàng thiếu nguồn cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác nên việc đánh giá rủi ro gặp sai sót: Ngân hàng đã tiến hành cho vay một số khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình chiếm đoạt vốn bằng cách làm giả các giấy tờ thế chấp, làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn 2.3.2.3. Về hệ thống thông tin và truyền thông - Khi đến với Ngân hàng thì các doanh nghiệp luôn mong muốn khoản vay của mình được phê duyệt do đó các doanh nghiệp thường có xu hướng “làm đẹp” cho các báo cáo tài chính của mình dẫn đến tình trạng các báo cáo tài chính thiếu sự chính xác (trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nên có ít báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán nên các tài liệu này rất khó được kiểm chứng). Tuy nhiên, việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, vì không Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 71 phải lúc nào Ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này. - Thông thường, nguồn cung cấp thông tin chính cho NH là trung tâm thông tin tín dụng của NHNN nhưng nguồn thông tin này không được thường xuyên cập nhật hoặc được cập nhật không đầy đủ, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu tiên dẫn đến tình trạng sai sót trong việc đánh giá thông tin về khách hàng. 2.3.2.4. Về các thủ tục kiểm soát: - Công tác thẩm định TSĐB chưa tốt: + Do năng lực về trình độ chuyên môn của chuyên viên thẩm định chưa cao và thị trường bất động sản ở Việt Nam còn nhiều biến động, rủi ro nên việc thẩm định và định giá TSĐB gặp khó khăn. Mặc dù các TSĐB đã được bảo hiểm nhưng vẫn xảy ra rủi ro cho Ngân hàng. Có một số trường hợp CBTD đã hợp tác với KH để bỏ qua một số khâu trong quy trình thẩm định gây ra rủi ro cho MB Huế trong việc thu hồi nợ. Bên cạnh đó Ngân hàng thường không có kho riêng để chứa TSDDB nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của TSĐB do các điều kiện tự nhiên. + Khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì quá trình thanh lý các TSĐB xảy ra chậm làm cho nợ xấu của NH chưa được xử lý nhanh chóng, dứt điểm. - Một số CBTD chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát sau khi cho vay mà chỉ chú trọng đến công tác thẩm định trước khi vay hoặc nếu có thì chỉ thẩm định sơ sài do đó gây ra các rủi ro cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, các cán bộ trong quy trình cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ nên dễ dàng xảy ra áp lực dẫn đến các quyết định cho vay không phù hợp, có thể dẫn đến rủi ro. 2.3.2.5. Về hoạt động giám sát Một kiểm soát viên nội bộ đạt tiêu chuẩn thì ngoài trình độ năng lực chuyên môn giỏi, hiểu biết về nhiều lĩnh vực liên quan, có kinh nghiệm trong công tác kiểm soát nội bộ thì đòi hỏi cán bộ này còn giữ được tính bảo mật và độc lập cao trong công việc. Vì vậy, việc tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực kiểm soát nội bộ là tương đối khó vì lĩnh vực kiểm soát nội bộ vẫn là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ nên NH Quân Đội vẫn chưa thành lập được phòng kiểm soát nội bộ ở Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 72 tất cả các Ngân hàng Chi nhánh. Do đó, hoạt động kiểm soát nội bộ của đoàn kiểm soát nội bộ chỉ có thể được thực hiện định kỳ. Tóm lại, các nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp rất đa dạng, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và cả nguyên nhân chủ quan. Đối với các nguyên nhân chủ quan thì Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm khắc phục được những hạn chế đó. Trên đây là thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp cũng như các kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong quá trình cho vay của MB Huế. Đó cũng chính là nền tảng để đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của NH được trình bày ở chương 3. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 73 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 3.1.1. Về môi trường kiểm soát - Xây dựng tiêu chí đánh giá, khen thưởng, kỷ luật phù hợp, rõ ràng, minh bạch để khuyến khích nhân viên làm việc tích cực, có hiệu quả với một tinh thần trách nhiệm cao. MB Huế cần tạo môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, nghiêm túc, có sự thân thiện, cởi mở giữa cán bộ quản lý và nhân viên: Ban lãnh đạo phải luôn gương mẫu, làm chuẩn mực để nhân viên noi theo, thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, đông viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, đóng góp xây dựng của nhân viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho CB CNV yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho NH. - Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố then chốt để đảm bảo cho sự thành công của hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh của NH nói chung. Do đó, tăng cường quản lý và đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng là giải pháp quan trọng lâu dài để hệ thống kiểm soát nội bộ của NH ngày càng chặt chẽ và hiệu quả. Ngân hàng có thể áp dụng các giải pháp như: + Nâng cao chất lượng CBTD: thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng để nâng cao trình độ thẩm định. Ngoài ra MB Huế cần tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị công tác. Bên cạnh kiến thức nền tảng sâu rộng về lĩnh vực có liên quan thì các CBTD cần có các kỹ năng cần thiết khác như: kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm kiếm cập nhật thông tin về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ năng đàm phán với khách hàng, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Muốn đạt được điều này thì các cán bộ phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng. Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 74 + Tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo định kỳ, thảo luận các vướng mắc trong công tác tín dụng, quy trình nghiệp vụ, khuyến khích các cán bộ có kinh nghiệm chia sẻ kinh nghiệm cho các cán bộ trẻ; phát huy tinh thần tự nghiên cứu, học hỏi để nâng cao trình độ nhận thức, tránh sự tụt hậu trước những biến động của thị trường. - Để có được nguồn nhân lực có năng lực thực sự và NH không phải tốn nhiều chi phí để đào tạo lại nhân viên thì trong khâu tuyển dụng của NH cần được thực hiện chặt chẽ, tuyển chọn những người đáp được được yêu cầu của công việc: việc tuyển dụng cần phải tiến hành qua các vòng để có cái nhìn khách quan, chính xác, việc phỏng vấn nghiêm ngặt chứ không nên chỉ dựa vào bề ngoài hay các mối quan hệ quen biết. Các thông báo tuyển dụng cần công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để chọn lọc được nhân viên giỏi. - MB Huế nên có những kiến nghị đối với Ngân hàng Hội sở khi Ngân hàng Hội sở giao cho MB Huế các chỉ tiêu về doanh số cho vay vượt quá khả năng cho vay của mình để tránh xảy ra tình trạng chấp nhận cho vay đối với các khách hàng có rủi ro cao để đạt được doanh số cho vay đã đề ra. 3.1.2. Về hoạt động đánh giá rủi ro - MB Huế cần phân tích và định lượng một cách đầy đủ các loại rủi ro cho vay và xây dựng một quy trình giám sát đầy đủ nhằm hạn chế các loại rủi ro cho vay : + Khi xây dựng chính sách tín dụng và đề ra một loại sản phẩm cho vay nào, Ngân hàng cần dự báo các loại rủi ro cho vay, mức độ rủi ro và khả năng xảy ra rủi ro của từng loại hình cho vay, sản phẩm cho vay, đối tượng cho vay và lĩnh vực cho vay. + Trong quá trình hoạt động MB Huế phải thường xuyên đánh giá lại các rủi ro cho vay về số lần xảy ra, tính chất, mức độ thiệt hại và các biện pháp khắc phục, hạn chế, đặc biệt phải xem kỹ các rủi ro mà NH đã không lường trước được. Để làm được điều này, cần phải có sự phối hợp và trao đổi thông tin hiệu quả giữa các bộ phận có liên quan trong NH. - Phân tán rủi ro tín dụng: đây là giải pháp mà các NH thường áp dụng để phân tán rủi ro trong cho vay, tránh tập trung vốn vào một khách hàng, một đối tượng, một vùng Cụ thể, phân tán rủi ro là Ngân hàng phải phân tán vốn đầu tư, không nên tập trung toàn bộ hay phần lớn vốn đầu tư cho một hoặc một nhóm khách hàng để có thể giảm thiểu được rủi ro cho một khách hàng không có khả năng trả nợ. Trư ờng Đ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 75 3.1.3. Về hệ thống thông tin và truyền thông - Muốn hoạt động cho vay có hiệu quả và giảm thiểu được rủi ro ở mức thấp nhất thì NH cần có những thông tin về KH đầy đủ và chính xác. Vì vậy, NH phải khai thác một cách có hiệu quả các nguồn thông tin về khách hàng như: từ phỏng vấn, hồ sơ khách hàng, trung tâm thông tin tín dụng, từ điều tra, phân tích, các đối thủ cạnh tranh, tiếp xúc, trao đổi thực tế và từ các nguồn khác. Khi NH nắm rõ được thông tin về khách hàng sẽ giúp cho CBTĐ đánh giá đúng tình trạng khách hàng, tiềm lực cũng như khả năng trả nợ của họ. Từ đó có quyết định cho vay hay từ chối cho vay một cách chính xác, giúp cho NH hạn chế tối thiểu các rủi ro trong quá trình cho vay. - Thường xuyên cập nhật các văn bản hướng dẫn về quy trình cho vay và các thủ tục kiểm soát quy trình cho vay để làm cho thủ tục kiểm soát đối với hoạt động cho vay ngày càng hoàn thiện, phù hợp với điều kiện thực tế nhằm hạn chế đến mức tối đa các rủi ro đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, MB Huế phải thông báo bằng văn bản cụ thể đến các phòng ban chức năng có liên quan để CB CNV có thể nắm bắt được và tuân thủ đúng theo quy định mà Ngân hàng Hội sở đã đề ra. Các CBTD của MB Huế cần bám sát các thông tư, quy định của Hội sở cũng như của Chi nhánh để có thể giảm thiểu được các rủi ro xảy ra. Các CBTD thường xuyên học hỏi, trau dồi kiến thức để ngày càng hoàn thiện vốn kiến thức của mình để hoạt động kiểm soát đối với việc cho vay không mất nhiều thời gian nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả công việc. - MB Huế cần chú trọng đầu tư, trang bị đầy đủ máy móc thiết bị để tạo môi trường làm việc tốt nhất cho CB CNV, thiết lập hệ thống bảo mật thông tin chặt chẽ và hệ thống này có thể giúp cho nhà lãnh đạo có thể quản lý tài sản, đảm bảo an toàn cho hệ thống, kiểm soát chặt chẽ quy trình cho vay. 3.1.4. Về các thủ tục kiểm soát - Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay của MB Huế cần phải tuân theo quy chế, quy trình kiểm soát do Ngân hàng Hội sở ban hành. Để đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay được thực hiện một cách hiệu quả thì trước hết các CB thẩm định tín dụng cũng như các cán bộ CV QHKH DN phải tuân thủ đúng quy trình Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 76 cho vay đồng thời các cán bộ liên quan trong quy trình phải thực hiện một cách nghiêm túc, tự giác tuân thủ các quy chế ban hành. - Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra các quyết định cho vay phù hợp thì các CBTD phải tiến hành công tác thẩm định một cách chính xác, hiệu quả. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định thì các cán bộ tín dụng cần xem xét để vận dụng một cách linh hoạt quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ, tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài, đối phó. Đồng thời, NH phải có những biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thẩm định cho các CB TĐTD bằng cách mở các lớp tập huấn, các khóa học. - Hoạt động cho vay tại Ngân hàng hướng đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề nên danh mục cho vay cũng đa dạng theo từng mục đích sử dụng, từng đối tượng vay, hình thức vay. Vì thế, việc thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng ngành, nhóm ngành sẽ giúp cán bộ TĐTD chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định, công tác thẩm định sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Mỗi cán bộ chuyên sâu đảm nhận vai trò cụ thể ở một lĩnh vực, một mảng thẩm định riêng, hiểu rõ các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đó, đồng thời có thể nhận biết những rủi ro tiềm tàng cũng như những khó khăn trong công tác thẩm định, từ đó có hướng giải quyết nhanh chóng, kịp thời, giúp NH tránh được rủi ro mất vốn. - Hoạt động tín dụng mà đặc biệt là hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn những rủi ro. Trong trường hợp KH không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn cho vay bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi thì NH sẽ tính đến phương án thu nợ từ nguồn thu thứ hai đó là tài sản đảm bảo. Do đó, công tác thẩm định TSĐB tiền vay đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy các CBTĐ khi tiến hành thẩm định TSĐB cần chú trọng đến công tác này. Bên cạnh đó, NH cần kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý có thẩm quyền để tạo điều kiện cho NH nhanh chóng xử lý các TSĐB để thu hồi nợ. - Trong môi trường cạnh tranh giữa các NH như hiện nay thì việc xây dựng một quy trình cho vay hiệu quả là chính sách vô cùng cần thiết. Chính sách cho vay hiệu quả là chính sách cho vay mà bản thân nó có những quy định cụ thể, rõ ràng và được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại Ngân hàng dưới hình thức văn bản cụ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 77 thể. Khi NH đưa ra được chính sách cho vay hiệu quả thì NH sẽ không rơi vào tình trạng cho vay đối với những khách hàng có nhiều rủi ro – nguyên nhân gây ra nợ xấu và bỏ qua các hợp đồng cho vay đối với những khách hàng tiềm năng, tình hình tín dụng tốt làm mất cơ hội cho NH. - Việc kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay sau giải ngân là việc làm hết sức quan trọng, Nó giúp Ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả của khách hàng thông qua chính sách sử dụng vốn vay. Từ đó, Ngân hàng sẽ dễ dàng phát hiện được các khoản vay có vấn đề và có biện pháp xử lý kịp thời. Tuy vậy, công tác kiểm soát sau khoản vay tại MB Huế chưa thực sự được các cán bộ chú trọng: chỉ tiến hành kiểm tra một cách sơ sài cho đúng thủ tục. Do đó, các cán bộ MB Huế cần chú trọng hơn nữa công tác này. Bên cạnh việc kiểm tra định kỳ thì cần có các cuộc kiểm tra đột xuất để có cái nhìn khách quan, đánh giá khoản vay một cách đúng đắn, giúp cho công tác kiểm soát chặt chẽ và đạt hiệu quả hơn. - Việc phân công công việc cho một cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ thì cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau: trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác cho vay; mức độ hiểu biết của CB về ngành nghề, lĩnh vực thẩm đinh; số lượng các hồ sơ mà CB đó đang phụ trách; số lần sai sót của nhân viên đó trước đây. 3.1.5. Về hoạt động giám sát - Hoạt động của MB Huế ngày càng được mở rộng, nền kinh tế ngày càng phát triển, vì vậy lượng khách hàng muốn vay vốn NH ngày càng tăng. Do đó, MB Huế cần có phòng kiểm soát nội bộ để phân chia nhiệm vụ một cách cụ thể. Việc kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng lúc này sẽ không còn là nhiệm vụ của các CBTD hay của một CB phòng ban nào đó mà là chức năng của phòng kiểm soát nội bộ. Do đó, MB Huế cần phải đề nghị lên cấp trên để thành lập phòng kiểm soát nội bộ để có thể giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Và nếu như do điều kiện mà MB Huế chưa thành lập được phòng kiểm soát nội bộ thì Chi nhánh cần tăng cường thêm số lượng cán bộ tín dụng vào hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu khối lượng công việc cho mỗi nhân viên, giảm áp lực đối với công việc và giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 78 - Định kỳ MB Huế cần có sự đánh giá lại về: tính hiệu quả và mức độ chặt chẽ, độc lập của hệ thống phân công, phân nhiệm giữa các chức năng trong quy trình tín dụng; sự hữu hiệu và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và quy trình tín dụng; đánh giá, kiểm tra lại trình độ nghiệp vụ, mức độ hiểu biết quy trình và cập nhật kiến thức của đội ngũ cán bộ tín dụng nhằm đánh giá chính xác năng lực để từ đó có sự luân chuyển vị trí phù hợp, giúp cho bộ máy tổ chức hoạt động có hiệu quả hơn; tổng kết các trường hợp xảy ra rủi ro, rút kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp cho Ngân hàng về hoạt động cho vay. 3.2. Định hướng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2014-2015 3.2.1. Định hướng hoạt động cho vay giai đoạn 2014-2015 của Ngân hàng TMCP Quân Đội Trong thời gian tới MB Huế đã đề ra các mục tiêu và phương hướng phát triển như sau: - Tập trung hướng đến các khách hàng tiềm lực tài chính mạnh, có thương hiệu, hoạt động ổn định và có xu hướng phát triển, khách hàng có sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của MB, khách hàng có uy tín hoạt động trong nhiều năm qua với MB Huế. - Chủ động, thận trọng trong mở rộng và phát triển kinh doanh và quản trị rủi ro. Việc phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trên những nguyên tắc: khách hàng tốt, phương án, dự án kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, các đơn vị kinh doanh không được chạy theo doanh số, phải tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả. - Liên tục rà soát lại danh mục nợ quá hạn, nợ xấu: về tình hình trích lập dự phòng, việc theo dõi, nhắc nhở của các CBTD đối với các khoản vay này. - Kiểm soát tốt các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, không để tăng tỷ lệ nợ xấu, tích cực đôn đốc thu hồi để giảm dự phòng rủi ro tạo thêm thu nhập. - Tích cực thu hồi các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng để tăng thêm thu nhập bất thường cho Ngân hàng, làm lành mạnh danh mục cho vay. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 79 - Bám sát phương hướng và mục tiêu phát triển của Hội sở, tập trung chỉ đạo các phòng ban góp phần làm cho MB Huế hoạt động ổn định, hiệu quả, mang lại đời sống vật chất và tinh thần tốt nhất cho các CB CNV và xây dựng MB Huế ngày càng vững mạnh. - Tập trung triển khai các chương trình huy động vốn, tăng thu dịch vụ, tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Triển khai mạnh mẽ công tác phát triển thẻ ATM, thẻ tín dụng gắn với chăm sóc khách hàng thẻ, cùng các đơn vị trong hệ thống MB phát triển và tạo dựng thương hiệu dịch vụ thẻ MB trên thị trường Việt Nam. - Hoàn thiện và xây dựng giá trị cốt lõi của MB, nâng cao tính tuân thủ, đoàn kết, chia sẻ và phối hợp chặt chẽ trong toàn NH để tạo nền vững chắc và khác biệt cho MB. 3.2.2. Định hướng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại MB Huế trong giai đoạn 2014 - 2015 Song song với việc đẩy mạnh mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng và đa dạng hoá cung cấp dịch vụ, sản phẩm tín dụng thì công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng cũng được hoạch định tương đối rõ ràng: - MB Huế trước hết cần duy trì chế độ kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp để phát hiện kịp thời các sai phạm có thể dẫn tới ảnh hưởng đến vị thế, uy tín và kết quả hoạt động của mình. Đồng thời có những kiến nghị, tư vấn nhằm hoàn thiện cơ chế, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - tài chính. - Việc kiểm tra, kiểm soát cần diễn ra thường nhật, nắm bắt kịp thời tất cả những hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Dự đoán và phát hiện được những rủi ro để báo cáo và tư vấn nhằm giải quyết kịp thời vấn đề. 3.3. Những thuận lợi và khó khăn của MB Huế trong thời gian tới MB Huế nằm tại trung tâm thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, là trung tâm khu vực miền Trung, cùng với uy tín của NH nói chung và 19 năm xây dựng và phát triển nên có thuận lợi trong việc thu hút vốn vay và cho vay phục vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt do đó đòi hỏi nhà quản Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 80 lý phải đưa ra các chính sách, phương hướng phát triển sao cho NH có thể thu được lợi nhiều nhất, tránh rủi ro mất vốn. Trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội bên cạnh những thành tựu đạt được và những thuận lợi giúp NH phát triển thì cũng tồn tại những khó khăn. Hiện nay, cũng như một số NHTM khác, MB Huế hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực từ các Ngân hàng khác. Mặc dù Ngân hàng Quân Đội đã đưa ra nhiều chế độ ưu đãi đối với CB CNV: đổi mới cơ chế lương, thưởng và các chính sách ưu đãi nhưng trước tình trạng khan hiếm người giỏi trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng như hiện nay thì những cán bộ thật sự tài năng và nắm giữ những vị trí quan trọng của MB đang trở thành mục tiêu theo đuổi của các NH trong nước cũng như nước ngoài. Do đó, Ngân hàng TMCP Quân Đội phải đối mặt với tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, với thế mạnh trong lĩnh vực tín dụng, được sự tin dùng, tín nhiệm của khách hàng cùng mục tiêu xây dựng các giá trị cốt lõi, MB Huế trong tương lai chắc chắn sẽ khắc phục được những khó khăn trước mắt, hòa cùng các Chi nhánh Ngân hàng Quân Đội khác trên toàn quốc để cùng xây dựng thương hiệu MB “Vững vàng, tin cậy” – “ Chuyên nghiệp, tận tâm” chính như thông điệp của Ngân hàng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 81 PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế có nhiều khó khăn và biến động nhưng cán bộ công nhân viên của MB Huế luôn cố gắng nỗ lực hết mình để hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay góp phần làm cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và khẳng định vị trí của mình trong lòng khách hàng. Tuy nhiên, một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu đến đâu thì vẫn tiềm ẩn những rủi ro. Với mục đích nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng để tìm hiểu xem Ngân hàng đã kiểm soát hoạt động này ra sao và cách giảm thiểu rủi ro như thế nào đồng thời đưa ra các biện pháp góp phần giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Về cơ bản, khóa luận đã hoàn thành được mục tiêu đặt ra ban đầu là tìm hiểu thực trạng và đánh giá những kết quả mà hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại của hệ thống; đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng DN tại MB Huế. Quá trình thực tập tại bộ phận Hỗ trợ Quan Hệ Khách Hàng thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế đã giúp em có nhiều hiểu biết hơn về thực tế, nắm bắt được các vấn đề về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng. Bên cạnh đó, em có một số nhận xét như sau: - Để áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế cần phải trải qua một quá trình đúc kết kinh nghiệm. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay trong thực tế luôn luôn song song với lý thuyết, tuy nhiên trong thực tế thì hệ thống kiểm soát nội bộ có những thay đổi để phù hợp hơn với thực trạng công tác kinh doanh của Ngân hàng. Chẳng hạn như, theo quy trình cho vay lý thuyết thường tiến hành theo 7 bước, nhưng tại MB – Huế, thì quy trình đó được tiến hành theo 5 bước làm cho quy trình cho vay đơn giản và gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được tính an toàn cho quy trình. Theo đó, thì các thủ tục kiểm soát cũng tập trung bám sát vào từng hoạt động để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai sót nhằm hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra đối với Ngân hàng. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 82 - Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại MB Huế đã được theo dõi tương đối chặt chẽ, an toàn. MB Huế đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát, nhờ vậy giảm thiểu được gánh nặng công việc cho nhân viên, tiết kiệm thời gian, chi phí cho khách hàng cũng như Ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên, các sai sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay vẫn còn tồn tại. Mặc dù đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại MB Huế nhưng sự phân công đó chưa được hợp lý. Hiện nay, MB Huế chưa có phòng kiểm soát nội bộ riêng, hoạt động kiểm soát phòng ngừa rủi ro đa phần là do các CBTD đảm nhận. Như vậy, các CBTD vừa phải chuyên sâu trong lĩnh vực của mình, vừa phải đảm nhận trách nhiệm kiểm soát quy trình cho vay nói chung nên dễ dẫn đến áp lực trong công việc và ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát quy trình cho vay. Đây là tồn tại lớn nhất trong quá trình kiểm soát hoạt động cho vay mà MB Huế cần nhanh chóng khắc phục. Trong quá trình làm bài em đã cố gắng để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất có thể. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng như năng lực của bản thân và đặc thù về tính bảo mật thông tin của Ngân hàng nên khả năng tiếp cận số liệu thực tế còn ít, chưa đi sâu vào đề tài, khóa luận vẫn chưa so sánh được Ngân hàng với tình hình chung của các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh và đề tài chỉ giới hạn ở mức đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng Doanh nghiệp; Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường nên em chỉ có thể đưa ra các nhận xét, biện pháp mang tính chủ quan do đó không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô cùng các anh, chị tại MB Huế để rút kinh nghiệm và giúp cho khóa luận hoàn thiện hơn. 2 Một số kiến nghị về hướng phát triển đề tài Từ những hạn chế của đề tài nêu ở trên em xin đề xuất hướng mở rộng đề tài cho các nghiên cứu tiếp theo: - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để có thể so sánh và có cái nhìn khách quan và sâu sắc hơn. - Đề tài chỉ mới giới hạn ở mức độ kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nên các đề tài sau có thể mở rộng phạm vi đối với cả hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, bảo lãnh và thanh toán quốc tế. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn bản pháp luật 1. Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007, luật sửa đổi bổ sung về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng. 2. Chuẩn mực kiểm toán, Chuẩn mực số 400 (Ban hành theo Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). 2. Quyết định số 1296/QĐ-MB-HS ngày 17 tháng 3 năm 2011 về Quy trình nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng. 3. Quyết định số 2050/QĐ-MB-HS ngày 28 tháng 3 năm 2012 về việc ban hành Quy trình thực hiện mô hình hỗ trợ tập trung. 4. Quyết định số 3533/QĐ-MB-HS ngày 8 tháng 7 năm 2010 về quy trình tín dụng. 6. Thông báo số 565/TB-MB-HS ngày 22/11/2011 của Ngân hàng Quân Đội về phương thức định giá và tỷ lệ cho vay đối với một số loại tài sản đảm bảo. 7. Quyết định số 5539/QĐ-MB-HS ngày 16/09/2009 của Tổng Giám đốc về Quy trình nhận và quản lý tài sản đảm bảo. 2. Giáo trình tham khảo: 8. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh. 9. GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính. 3. Một số tài liệu khác 10. www.mbbank.com.vn 11. www.webketoan.com Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT PHỤ LỤC 1: MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG – CHI NHÁNH HUẾ Địa chỉ: 11 Lý Thường Kiệt – TP Huế - T.T.Huế Điện thoại: 054.6250999 - Fax: 054.6250369 Số: /BCTĐ-QLTD-HUE Huế, ngày tháng năm BÁO CÁO THẨM ĐỊNH V/v phê duyệt cấp tín dụng đối với Kính gửi: Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội A. ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG Giá trị tín dụng Mục đích Hình thức cấp  Giải ngân trong Hạn mức L/C vay vốn 100% Thời hạn cho vay Lãi suất/Phí Ký quỹ LC/BL Biện pháp bảo đảm B. ĐỀ XUẤT CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG 1. Giá trị tín dụng Hình thức cấp Giải ngân trong Hạn mức L/C vay vốn 100% Điều kiện cấp tín dụng Thời hạn cho vay Lãi suất/Phí Ký quỹ LC/BL 2. Biện pháp bảo đảm và quản lý tài sản bảo đảm 3. Yêu cầu quản lý C. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ Loại khách hàng Xếp Loại Chấm điểm D. NHỮNG NỘI DUNG TỔNG KẾT VÀ LƯU Ý CỦA BÁO CÁO THẨM ĐỊNH Pháp lý khách hàng  Đảm bảo Chưa đảm bảo: .. Tốt/Khá  Trung bình  Kém Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT Năng lực quản lý điều hành của khách hàng Tình hình tài chính:  Lành mạnh, không bị mất cân đối  Bị mất cân đối Phương án cho vay  Tuân thủ quy định cho vay của MB và Đảm bảo khả năng trả nợ.  Không tuân thủ quy định cho vay của MB. Khả năng quản lý phương án của MB  MB quản lý được phương án theo đúng quy định.  MB không quản lý được tình hình thực hiện, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của Khách hàng. Tài sản bảo đảm Đảm bảo đủ nghĩa vụ thanh toán cho MB Đảm bảo một phần nghĩa vụ thanh toán.  Không có tài sản bảo đảm. E. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT: Giám đốc Chi nhánh Huế CHUYÊN VIÊN THẨM ĐỊNH KIỂM SOÁT  Đồng ý  Không đồng ý Ý kiến/điều kiện: BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG PHÊ DUYỆT CỦA BAN LÃNH ĐẠO Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT NHỮNG GIẢI TRÌNH CƠ BẢN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ PHƯƠNG ÁN A. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG Chi tiết về KH vay vốn theo các BCTĐ và tờ trình thẩm định trước đây. BCTĐ lần này chỉ cập nhật phân tích về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu tín dụng của KH A2. Quan hệ tín dụng Nguồn lấy thông tin tín dụng  CIC  Khách hàng  Khác Tổng TCTD Tổng dư nợ (Tr.đ) Ngắn hạn (Tr.đ) Trung hạn (Tr.đ) Dài hạn (Tr.đ) Nguồn: Thông tin CIC - Quan hệ tại MB  Quan hệ trên 3 năm  từ 1 đến 3 năm Từ 06 tháng – 1 năm Khách hàng mới Chỉ tiêu Hạn mức được cấp (nếu có) Tình hình tại thời điểm . Dư thời điểm 16/3/2011 Dư cam kết cho vay thanh toán L/C Doanh số từ T01.10 đến T11.10 Dư bình quân thời kỳ từ đến . Cho vay - Ngắn hạn - Trung hạn - Ngắn hạn Bảo lãnh L/C Dư tiền gửi + Chi tiết về dư nợ + Chi tiết về TSĐB Tên TSĐB Giá trị Tổng cộng - B. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN CẤP TÍN DỤNG B1. Phương án kinh doanh của khách hàng B2. Đánh giá chung (ngắn gọn) về ngành/lĩnh vực liên quan đến phương án lần này của Khách hàng. 2.1 Thông tin chung về ngành: 2.2 Thông tin quan hệ tại MB của ngành khách hàng đang đề xuất vay (chỉ áp dụng đối với những phương án vay vốn trình vượt HS hoặc liên hệ với đầu mối nào của HS để lấy thông tin) Tổng dư nợ hiện tại Tỷ lệ dư nợ ngành/Tổng dư nợ Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT Tỷ lệ dư nợ ngành/Tổng dư nợ theo kế hoạch BLĐ Đặc điểm lưu ý B3. Đánh giá khả năng thực hiện phương án kinh doanh của Khách hàng. B4. Đánh giá và đề xuất phương án cấp tín dụng của MB : Giá trị Thời gian cho vay B5. Phân tích, đánh giá Tài sản bảo đảm Loại TSBĐ BĐS HTK MMTB Khác Pháp lý TSBĐ  Đủ điều kiên  Không đủ điều kiện Sở hữu TSBĐ Khách hàng Bên thứ 3 Giá trị định giá Theo sổ sách củakhách hàng Theo MB Kết luận về TSĐB C. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN LẦN NÀY T T Chỉ tiêu Tỷ trọng Điểm (1-10) Điểm theo tỷ trọng Điểm CBQL chấm Điểm GĐ CN chấm 1 Tài sản đảm bảo 40% 2 Kiểm soát dòng tiền 25% 3 Khả năng tài chính 20% 4 Rủi ro về chính sách 5% 5 Uy tín và lịch sử 10% Tổng điểm bình quân 100% Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT PHỤ LỤC 2: BIÊN BẢN KIỂM TRA ĐỊNH KỲ KHÁCH HÀNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG – CHI NHÁNH HUẾ 11 Lý Thường Kiệt, TP Huế, Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.6250999 - Fax: 054.6250369 Số: /BCTĐ-QLTD-HUE Huế, ngày tháng năm 20 BÁO CÁO ĐỊNH KỲ Kính trình : Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế Theo thông báo số 886/TB-MB-HS ngày 17/02/2012 v/v phê duyệt phương án cấp hạn mức tín dụng, bảo lãnh năm đối với khách hàngvà hồ sơ khách hàng do P.QHKH cung cấp; BP QLTD kính báo cáo tình hình khách hàng như sau: 1. Quan hệ tín dụng Tại Các TCTD Theo thông tin CIC ngày , tình hình dư nợ của khách hàng như sau: -Các TCTD đang có quan hệ STT Tên tổ chức/ chi nhánh tổ chức tín dụng -Tình hình dư nợ: Ðơn vị tính: triệu VND, USD Loại dư nợ VND USD Dư Nợ cho vay ngắn hạn: - Dư nợ đủ tiêu chuẩn Dư nợ cho vay trung hạn: - Dư nợ đủ tiêu chuẩn Dư nợ cho vay dài hạn: - Dư nợ đủ tiêu chuẩn Tổng cộng Quan hệ tại MB(10/12/2012) Quan hệ trên 3 năm Quan hệ 06 tháng - 3 năm  Quan hệ dưới 06 tháng Mới quan hệ lần đầu Dư nợ tại 31/01/2013 Dư Bảo lãnh + Chi tiết về dư nợ 2. Tình hình sản xuất kinh doanh: Theo số liệu tại báo cáo nhanh tài chính của khách hàng: 3. Doanh số phát sinh 4. Tình hình hàng tồn kho 5. Tình hình công nợ - Theo hồ sơ P.QHKH cung cấp, tổng hợp số liệu như sau: Trư ờng Đạ i ọ c K i tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT STT Chỉ tiêu Thời điểm Thời điểm +/- (%) +28% -34% - Khoản phải thu: STT Khách hàng Chi nhánh Giá trị (tr. đồng) Tỷ lệ / Tổng KPT STT Nhà cung cấp Hàng hóa Giá trị (tr. đồng) Tỷ lệ / Tổng KPT 6. Đề xuất Kính trình ! CVTĐ TBP QLTD GIÁM ĐỐC Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT PHỤ LỤC 3: BIÊN BẢN KIỂM TRA SAU GIẢI NGÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- Article I. BIÊN BẢN KIỂM TRA SAU GIẢI NGÂN Hôm nay ngày .. tháng .năm .., chúng tôi gồm: Bên A: NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MB) – CHI NHÁNH HUẾ Đại diện: Chức vụ: Đại diện: Chức vụ: Bên B: Đại diện: Địa chỉ hiện tại: Điện thoại: Cùng thống nhất kiểm tra các nội dung sau: I. Thông tin khách hàng: 1. Tình trạng hôn nhân hiện nay (đối với khách hàng cá nhân):  Không thay đổi  Thay đổi  Độc thân  Có gia đình  Ly hôn  Góa  Khác 2. Công việc hiện tại (đối với khách hàng cá nhân):  Không thay đổi  Thay đổi Công việc hiện tại:.. 3. Cơ cấu nhân sự, tổ chức hiện tại (đối với khách hàng tổ chức):  Không thay đổi  Thay đổi  Chuyên môn hóa cao, khoa học  Bình thường  Chưa hợp lý 4. Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh:  Không ổn định  Ổn định  Rất phát triển Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 5. Tình hình tài chính:  Không thay đổi  Thay đổi Tổng thu nhập hiện tại:.đồng/tháng.  Đáp ứng việc trả nợ cho MB  Không đáp ứng việc trả nợ cho MB 6. Thông tin khác (nếu có): II.Thông tin về khoản vay 1. Số HĐTD..  Trong hạn  Quá hạn 2. Mục đích vay vốn: Mua đất, nhà  Mua xe ô tô  Sửa chữa nhà cửa  Du học  Tiêu dùng khác 3.Tình trạng sử dụng vốn  Đúng mục đích  Không đúng mục đích 4. Đặc điểm tài sản hình thành từ vốn vay (nếu có): 5. Nguyên nhân sử dụng vốn sai mục đích (nếu có): III. Thông tin về tài sản bảo đảm 1. Người sử dụng hiện tại:  Chủ sở hữu  Người thuê  Người khác 2. Loại tài sản bảo đảm: 1.  Bất động sản  Động sản  Giấy tờ có giá  Khác 3. Tính chất sở hữu tài sản bảo đảm: 2.  Khách hàng  Đồng sở hữu  Bên thứ ba 4. Đặc điểm tài sản bảo đảm hiện tại: .. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 5. Thông tin khác (nếu có): .. IV. Nhận xét, đánh giá của MB đối với khách hàng qua quá trình kiểm tra . Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, khách hàng giữ 01 bản, Ngân hàng TMCP Quân Đội giữ 01 bản. BÊN A (Ký và ghi rõ họ tên) BÊN B (Ký và ghi rõ họ tên) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT PHỤ LỤC 4: THÔNG BÁO NỢ QUÁ HẠN NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------- ------------------- Số:/TB.MB.HUẾ Huế, ngàythángnăm.. THÔNG BÁO NỢ QUÁ HẠN Kính gửi:... - Căn cứ vào hợp đồng số..ký ngày .././.giữavà Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế; - Căn cứ hợp đồng tín dụng số ..ký ngày .././.giữavà Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế; - Căn cứ vào tình hình nợ quá hạn của Quý khách tại MB. Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế thông báo: 1. Đến ngày /./., Quý công ty phải thanh toán số tiền vay của các khế ước nợ quá hạn như sau: Số khế ước Ngày giải ngân Gốc giải ngân Gốc hiện tại Quá hạn gốc Ngày quá hạn Quá hạn lãi Lãi/gốc quá hạn Tổng cộng Tổng cộng:VNĐ (Bằng chữ:..) 2. Đề nghị thanh toán toàn bộ số tiền quá hạn đến hết ngày .//.. nêu trên chậm nhất ngày ././. Nếu quá thời hạn trên, MB sẽ sử dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hà Thị Ngọc Ánh - K43B KTKT 3. Để được giải đáp cụ thể, Quý khách vui lòng trực tiếp liên hệ với Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Huế địa chỉ 11 Lỳ Thường Kiệt – Thành phố Huế, điện thoại bộ phận Hỗ trợ Quan hệ khách hàng: 054.5250999 – máy lẻ 206 gặp Trà Hương hoặc Hồng Mơ. Trân trọng thông báo. Nơi nhận: TL. GIÁM ĐỐC - Như trên TP. QHKH - Lưu VT, QHKH, QLTD Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk43b_ktkt_ha_thi_ngoc_anh_0841.pdf
Luận văn liên quan