Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng thiên an hải giai đoạn 2012 - 2014

Kiểm tra, quản lý quá trình sử dụng vật tư trong thi công để tránh các hành vi gian lận. - Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, giảm thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình. - Tăng cường công tác quản lý TSCĐ để có biện pháp sử dụng phù hợp nhằm khai thác một cách tối đa giá trị sử dụng của tài sản. - Kiểm tra và quản lý HTK sao cho hiệu quả, tránh để hàng hoá lưu kho quá lâu gây lãng phí. - Huy động nguồn vốn kinh doanh để có thể chủ động trong đầu tư đồng thời tính toán sao cho sử dụng nguồn vốn đó thật có hiệuquả. - Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng chuyên môn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo môi trường làm việc tích cực, thân thiện, sáng tạo. Thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo cơ hội thăng tiến để tạo môi trường làm việc sôi động, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Phân định chức năng , nhiệm vụ các phòng ban cụ thể . Để phát huy khả năng và hoàn thành các công việc được giao một cách hiệu quả, công ty cần khuyến khích động viên, khen thưởng kịp thời cho những cá nhân tập thể có thành tích nổi bậ

pdf102 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng thiên an hải giai đoạn 2012 - 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy động thái chưa tốt cho việc sử dụng VLĐ của doanh nghiệp khi VLĐ cần nhiều thời gian hơn để kết thúc một vòng quay, cho thấy khả năng luân chuyển vốn còn chậm. Mức doanh lợi VLĐ: Năm 2012, một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, sẽ tạo ra được 0.07 đơn vị lợi nhuận. Về tương đối, giá trị này vẫn còn thấp. Do độ dài một vòng quay VLĐ còn cao và tăng dần qua 3 năm, nên mức doanh lợi VLĐ sẽ có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2013, doanh nghiệp thu về 0.04 đồng lợi nhuận trên một đồng VLĐ bỏ ra, giảm 42.86% so với năm trước. Đến năm 2014, chỉ tiêu này tiếp tục giảm một nửa chỉ còn 0.02 đồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 63 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh lợi nhuận thu về khi bỏ ra một đồng VLĐ. Có thể thấy mức doanh lợi VLĐ liên tục giảm mạnh trong 3 năm qua, cho thấy doanh nghiệp sử dụng còn chưa hiệu quả nguồn vốn VLĐ, lời nhuận thu được từ đầu tư và sử dụng VLĐ còn thấp. Mức đảm nhiệm VLĐ: để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2012, doanh nghiệp cần phải chi 0.3 đồng vốn lưu động bình quân và có tăng lên thành 0.45 đồng trong năm 2013. Chứng tỏ doanh nghiệp phải chi thêm 0.15 đồng VLĐ để thu về 1 đồng doanh thu, tăng 50% so với năm ngoái. Sang năm 2014, doanh nghiệp đã giảm được lượng VLĐ bỏ ra khi để thu về 1 đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh phải chi ra 0.44 đồng VLĐ,giảm nhẹ 0.01 đồng so với năm 2013. Mức đảm nhiệm VLĐ tăng là một động thái chưa tốt tuy nhiên doanh nghiệp đã có nỗ lực trong việc kiềm chế tăng lượng VLĐ phải chi ra để tạo ra một đồng doanh thu. ua phân tích tình hình sử dụng VLĐ cuả doanh nghiệp, ta có thể thấy song song với tình hình kinh doanh không mấy khả quan và còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng VLĐ còn thấp và cũng có xu hướng giảm, lợi ích thu về từ sử dụng VLĐ còn chưa cao. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nỗ lực và tích cực hơn nữa trong việc cải thiện tình hình kinh doanh cũng như khai thác các nguồn lợi sẵn có của doanh nghiệp sao cho hiệu quả nhất. 64 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2012-2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1. Doanh thu thuần Đồng 58.923.024.545 46.436.108.582 36.380.651.468 - 12.486.915.963 21 - 10.055.457.114 21.65 2. Lợi nhuận sau thuế Đồng 1.284.734.482 880.484.009 340.858.514 -404.250.473 31 -539.625.495 61.28 3. Vốn lưu động bình quân Đồng 17.956.486.811 21.092.847.884 16.326.612.514 3.136.361.073 17.47 -4.766.235.370 22.60 4. Số vòng quay VLĐ (4=1/3) Vòng 3.28 2.20 2.23 -1.08 32.93 0.03 1.36 5. Kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ (5=360/4) Ngày 109.7 163.52 161.56 53.82 49.06 -1.96 1.20 6. Mức doanh lợi VLĐ (6=2/3) Lần 0.07 0.04 0.02 -0.03 42.86 -0.02 50 7. Mức đảm nhiệm VLĐ (7=3/1) Lần 0.30 0.45 0.44 0.15 50 -0.01 -2.22 65 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 3.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông. Đó là những hao phí lao động xã hội được thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xác định các chỉ tiêu sau: Từ bảng 10 (trang sau), có thể thấy: Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán: trong năm 2013, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán chỉ thu về 2.89 đồng lợi nhuận, giảm 0.01 đồng so với năm 2012. Năm 2014, chỉ tiêu này tiếp tục giảm mạnh đến 65.05% làm cho lợi nhuận thu về khi bỏ ra 100 đồng chi phí chỉ còn 1.01 đồng. Nguyên nhân do chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra trong việc đầu tư xây dựng các công trình quá cao nhưng lợi nhuận thu về lại ngày càng thấp. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp: tuy lợi nhuận mang lại khi đầu tư chi phí quản lý doanh nghiệp là khá cao nhưng chỉ tiêu này vẫn giảm qua 3 năm. Năm 2012, từ 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra doanh nghiệp có thể thu về 51.32 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên năm 2013, doanh nghiệp chỉ còn thu về 48.91 đồng doanh thu trên 100 đồng chi phí QLDN bỏ ra, giảm 4.7 đồng so với năm ngoái. Tương tự sang năm , chỉ tiêu này tiếp tục giảm mạnh chỉ còn 16.74 đồng. Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế thì lại có biến động tăng giảm thất thường, tăng lên vào năm 2013 và giảm xuống vào năm 2014. Nhìn chung trị số của chỉ tiêu này khá thấp khi doanh nghiệp phải bỏ ra đến 100 đồng chi phí mà chỉ thu về 2.24 đồng lợi nhuận trước thuế vào năm 2012. Năm 2013 chỉ tiêu này có sự tăng lên nhưng chỉ tăng 0.34 đồng hay 15.18% và lại tiếp tục giảm đến 53.49% vào năm 2014. Từ đó doanh nghiệp chỉ còn thu về 1.2 đồng lợi nhuận trước thế khi bỏ ra 100 đồng chi phí sản xuất kinh doanh. Việc tiết kiệm và tận dụng nguồn chi phí sản xuất kinh doanh là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với mọi doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình chung về hiệu quả sử dụng chi phí có thể thấy doanh nghiệp còn sử dụng kém hiệu quả nguồn chi phí trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh, từ đó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thu về còn thấp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 66 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí giai đoạn 2012-2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1. Tổng chi phí Đồng 57.375.172.537 45.406.378.529 36.364.021.522 -11.968.794.008 20.86 -9.042.357.007 19.91 2. Giá vốn hàng bán Đồng 53.715.971.359 41.978.511.843 33.592.261.087 -11.737.459.516 21.85 -8.386.250.756 19.97 3. Chi phí quản lý DN Đồng 3.033.974.219 2.484.343.445 2.039.789.263 -549.630.774 18.11 -444.554.182 17.89 4. Lợi nhuận thuần từ HĐKD Đồng 1.557.253.918 1.215.176.718 341.526.587 -342.077.200 21.97 -873.650.131 71.89 5. Lợi nhuận kế toán trước thuế Đồng 1.284.734.482 1.173.978.679 436.998.095 -110.755.803 8.62 -736.980.584 62.78 6. Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán (6=4/2*100) % 2.9 2.89 1.01 -0.01 0.34 -1.88 65.05 7. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý DN (7=5/3*100) % 51.32 48.91 16.74 -2.41 4.70 -32.17 65.77 8. Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí (8=5/1*100) % 2.24 2.58 1.20 0.34 15.18 -1.38 53.49 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 67 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh 3.5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Bảng 11: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2012-2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh 2013/2014 2014/2013 +/- % +/- % 1. Doanh thu thuần Đồng 58.923.024.545 46.436.108.582 36.380.651.468 -12.486.915.963 21 -10.055.457.114 21.65 2. Lợi nhuận sau thuế Đồng 1.284.734.482 880.484.009 340.858.514 -404.250.473 31 -539.625.495 61.28 3. Chi phí tiền lương Đồng 2.616.567.310 2.666.793.125 2.318.103.300 50.225.815 1.92 -348.689.825 13.07 4. Số lao động bình quân Người 239 251 267 12 5.02 16 6.37 5. NSLĐ bình quân (5=1/4) Đồng/người 246.539.852 185.004.417 136.257.122 -61.535.435 24.96 -48.747.295 26.35 6. Lợi nhuận bình quân 1 LĐ (6=2/4) Đồng/người 5.375.458 3.507.904 1.276.624 -1.867.554 34.74 -2.231.281 63.61 7. Doanh thu/chi phí tiền lương (7=1/3) Lần 22.52 17.41 15.69 -5.11 22.69 -1.72 9.88 8. Lợi nhuận/Chi phí tiền lương (8=2/3) Lần 0.49 0.33 0.14 -0.16 32.65 -0.19 57.57 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 68 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Qua tính toán hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, có thể phân tích số liệu dựa trên bảng 10 như sau: Về năng suất lao động bình quân: là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của người lao động được đo bằng doanh thu thu được trong quá trình kinh doanh trong một đơn vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để thu về một đơn vị doanh thu. Qua bảng 10, ta thấy rằng NSLĐ bình quân giảm dần qua 3 năm. Năm 2013, NSLĐ bình quân còn 185.004.417 đồng/người, giảm 24.96% hay giảm 61.535.435 đồng/người. Tương tự năm 2014, NSLĐ bình quân giảm 26.35% hay giảm 48.747.295 đồng/người làm cho mỗi lao động chỉ còn tạo ra được 136.257.122 đồng. Do NSLĐ bình quân giảm kéo theo lợi nhuận bình quân trên một lao động cũng giảm. Cụ thể, so với năm 2012, năm 2013 lợi nhuận bình quân trên một lao động giảm 34.74% về tương đối hay 1.867.554 đồng/người về tuyệt đối. Năng suất lao động bình quân giảm mạnh nhất vào năm 2014 khi chỉ tiêu này giảm đến 63.61% tương đương giảm 2.231.281 đồng/người xuống còn 1.867.554 đồng/người. Có thể thấy, mặc dù số lượng lao động tăng nhưng NSLĐ trên một lao động giảm kéo theo lợi nhuận bình quân trên một lao động cũng giảm, thể hiện doanh nghiệp tận dụng chưa triệt để nguồn lao động. Thêm vào đó, tuy NSLĐ cao nhưng lợi nhuận một lao động mang lại lại thấp hơn nhiều so với giá trị kinh tế mà họ tạo ra một lần nữa cho thấy tính hiệu quả giảm sút trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp. Tương tự, mức doanh thu trên một lao động có xu hướng giảm qua 3 năm, do tổng doanh thu và NSLĐ liên tục giảm. Năm 2013, cứ một đồng chi phí tiền lương doanh nghiệp bỏ ra thì thu về 17.41 đồng doanh thu trong khi đó năm 2012, doanh nghiệp thu về đến 22.52 đồng doanh thu. Chứng tỏ doanh nghiệp đã thất thu 5.11 đồng hay giảm 22.69% doanh thu trên chi phí tiền lương. Đến năm 2014, tỷ lệ doanh thu trên chi phí tiền lương giảm nhẹ 9.88% hay giảm 1.72 lần còn 15.96 đồng doanh thu thu về trên một đồng chi phí tiền lương bỏ ra. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 69 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Doanh thu và lợi nhuận sau thuế liên tục giảm qua 3 năm khiến cho tỷ lệ lợi nhuận trên chi phí tiền lương không nằm ngoài xu hướng biến động của các chỉ tiêu khác. Cụ thể, năm 2012, 1 đồng chi phí tiền lương mang lại cho doanh nghiệp 0.49 đồng lợi nhuận thì năm 2013 giảm chỉ còn 0.33 đồng, hay giảm 0.16 đồng tương đương 32.65%. Năm 2014, chỉ tiêu này tiếp tục giảm còn 0.14 lần hay giảm đến 57.57%. Việc năng suất lao động và mức doanh thu trên chi phí tiền lương, lợi nhuận trên chi phí tiền lương liên tục giảm là dấu hiệu chưa tốt đối với doanh nghiệp, cho thấy việc quản lý cũng như tận dụng nguồn lao động chưa tốt và chưa ổn định. Doanh nghiệp cần cải thiện hơn nữa trong kinh doanh cũng như khai thác nguồn lực lao động một cách hợp lý, hạn chế tăng chi phí tiền lương, cần tăng năng suất lao động để mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận cao hơn nữa. 3.6. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 3.6.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Sau đây là bảng tính toán một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014: 70 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng Bảng 11: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1. Tổng tài sản Đồng 29.648.702.284 25.041.481.003 19.439.619.998 -4.607.221.281 15.54 -5.601.861.005 22.37 2. Tài sản ngắn hạn Đồng 23.373.626.545 18.812.069.222 13.841.155.805 -4.561.557.323 19.52 -4.970.913.417 26.42 3. Tài sản dài hạn Đồng 6.275.075.739 6.229.411.781 5.598.464.193 -45.663.958 0.73 -630.947.588 10.13 4. Tổng nợ phải trả Đồng 18.013.470.882 12.585.841.513 10.689.842.366 -5.557.831.392 30.85 -1.765.797.124 14.18 7. Hàng tồn kho Đồng 6.672.114.330 538.351.406 2.144.665.514 -6.133.762.924 91.93 1.606.314.108 298.38 8. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Đồng 2.182.480.877 1.938.690.063 912.350.487 -243.790.814 11.17 -1.026.339.576 l52.94 9. Lãi vay phải trả Đồng 625.226.959 764.702.384 475.352.392 139.475.425 22.31 -289.349.992 37.84 10. Hệ số thanh toán tổng quát (10=1/2) Lần 1.64 1.98 1.81 0.34 20.73 -0.17 8.58 11. Hệ số thanh toán hiện thời (11=2/4) Lần 1.30 1.49 1.29 0.19 14.62 -0.20 13.42 12. Hệ số thanh toán nhanh (12=(2-7)/4) Lần 0.93 1.45 1.09 0.52 56.60 -0.36 -24.64 13. Hệ số thanh toán lãi vay (13=8/9) Lần 3.49 2.53 1.91 -0.96 27.50 -0.62 24.50 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 71 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Tình hình thanh toán của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu được thể hiện như sau: Hệ số thanh toán tổng quát: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng được các nhà quản trị quan tâm liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán với các khoản nợ tới hạn không. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhìn chung là tốt, tất cả hệ số của các năm đều lớn hơn 1. Tuy nhiên hệ số này lại tăng giảm khá biến động. Năm 2012, hệ số thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là 1.64 lần, hay nói cách khác khi doanh nghiệp đi vay 1 đồng thì có 1.64 đồng tài sản đảm bảo. ua đến năm 2013, hệ số thanh toán tổng quát tăng 0.34 lần tương đương tăng 20.73% chứng tỏ một dấu hiệu tốt về khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn của doanh nghiệp. Năm 2014, chỉ tiêu này lại giảm nhẹ 8.58% hay giảm 0.17 lần xuống còn 1.81 lần, nhưng vẫn cao hơn so năm 2012 cho thấy nhìn chung doanh nghiệp đã cải thiện được khả năng thanh toán của mình ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 quá nhiều lại là dấu hiện không tốt, do vậy doanh nghiệp phải biết điều chỉnh sao cho phù hợp nhất với tình hình kinh doanh của mình. Về hệ số thanh toán hiện thời cũng có tình hình biến động tương tự khi tăng lên vào năm 2013 và giảm vào năm 2014. Khả năng thanh toán hiện thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp còn chưa tốt do hệ số qua 3 năm đều bé hơn 2, tuy nhiên mức độ này vẫn còn có thể chấp nhận được, cho thấy doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Cụ thể, năm 2012, giá trị của chỉ tiêu được tính toán đạt 1.3 lần. Năm 2013 tăng lên 14.62% hay về tuyệt đối tăng 0.19 lần và giảm đi vào năm 2014 là 13.42% hay giảm 0.2 lần xuống còn 1.29 lần. Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn chưa tốt. Năm 2012, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ, tương ứng với giá trị chỉ tiêu này đạt 0.92 lần. Sang năm 2013 và 2014, tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp không tốt do tài sản tương đương tiền nhiều, vòng quay vốn chậm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể năm 2013, chỉ tiêu này tăng 0.52 lần, cao hơn năm 2012 là 56.6%. Đến năm 2014 có giảm tương đối 24.64% hay giảm 0.36 lần xuống còn 1.09 lần. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 72 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Với đặc điểm là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp là rất cao. Hệ số thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo cho khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp, càng cao càng thể hiện mức độ bù đắp lãi vay càng tốt. Năm 2012, khả năng thanh toán lãi vay là khá cao, ở mức 3.49 lần. Nói cách khác, thu nhập của doanh nghiệp cao gấp 3.49 lần chi phí trả lãi vay. Đến năm 2013, do chi phí lãi vay tăng và tình hình kinh doanh không cải thiện nên khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp giảm 27.5% hay giảm 0.96 lần còn 2.53 lần. Mỗi đồng chi phí lãi vay của doanh nghiệp trong năm này sẵn sàng được bù đắp bằng 2.53 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Năm 2014, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 24.5% xuống còn 1.91 lần. Do tình hình kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nhưng lại phải chi trả nhiều khoản chi phí khác nhau nên khả năng thanh toán lãi vay liên tục giảm qua 3 năm. Điều này cho thấy lãi vay vẫn là một gánh nặng nợ lớn đối với doanh nghiệp khi tình hình kinh doanh nói chung không ổn định. Qua phân tích cơ bản các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cho thấy nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Việc kinh doanh vẫn đảm bảo để doanh nghiệp chi trả các khoản nợ, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn còn vấp phải nhiều khó khăn để thanh toán các khoản nợ đó, do ảnh hưởng từ các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường ngành,.Doanh nghiệp cần phải cải thiện hơn nữa trong hoạt động kinh doanh và quản lý để nâng cao hiệu quả kinh tế của mình. 73 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 3.6.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và cơ cấu tài chính: Bảng 12: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và cơ cấu tài chính giai đoạn 2012-2014 Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % 1. Hệ số vòng quay các khoản phải thu Vòng 5.04 2.77 2.50 -2.27 45.04 -0.27 -9.74 2. Kỳ thu tiền bình quân Ngày/vòng 72.434 130.51 145.68 58.07 80.17 15.17 11.62 3. Số vòng quay HTK Vòng 10.264 11.64 25.04 1.37 13.40 13.4 115.12 4. Số ngày một vòng quay HTK Ngày/vòng 35.57 31.34 14.57 -4.23 11.89 -16.77 -53.50 5. Hệ số nợ so với VCSH Lần 1.55 1.01 1.22 -0.54 34.83 0.21 20.79 6. Tỷ lệ tự tài trợ Lần 0.39 0.49 0.45 0.1 25.64 -0.04 -8.16 7. Hệ số nợ so với tài sản Lần 0.60 0.50 0.55 -0.1 16.67 0.05 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 74 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Hệ số các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm qua 3 năm một phần do các khoản phải thu và doanh thu của doanh nghiệp trong giai đoạn này giảm dần. Cụ thể trong năm 2012, bình quân cứ 1 đồng khoản phải thu thì thu được 5.04 đồng doanh thu hay hệ số vòng quay khoản phải thu là 5.07 vòng. Năm 2013, bình quân cứ 1 đồng khoản phải thu thì thu được 2.77 đồng doanh thu, vậy hệ số vòng quay khoản phải thu giảm 2.27 vòng, về tương đối giảm 45.04%. Tương tự sang năm 2014, hệ số này giảm nhẹ còn 2.5 vòng hay giảm 0.27 vòng về tuyệt đối và 9.74% về tương đối. Hệ số vòng quay khoản phải thu giảm cho thấy tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp giảm, đây là một biểu hiện không tốt. Kỳ thu tiền bình quân: Thời gian thu tiền càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại. Việc thu hồi các khoản phải thu nhanh chóng là điều cần thiết, tuy nhiên chỉ tiêu này có xu hướng tăng, cho thấy tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp ngày càng lâu, doanh nghiệp khó thu hồi và có khả năng bị chiếm dụng vốn. Năm 2012, doanh nghiệp mất hơn 72 ngày/vòng để thu hồi vốn. Đến năm 2013, chỉ tiêu này tăng mạnh đến 80.17% hay tăng hơn 58 ngày/vòng, chứng tỏ thời gian và khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp có biểu hiện xấu, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi vốn. Năm 2014, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục tăng nhẹ hay tăng 11.62% tương đương 15.17 ngày/vòng. Điều này cho thấy doanh nghiệp mất nhiều ngày hơn cho một vòng quay các khoản phải thu. Doanh nghiệp khó thu hồi vốn và khả năng bị chiếm dụng vốn cao. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét kỳ hạn thanh toán như thế nào để kịp thời thu hồi vốn và không ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư kinh doanh cũng như quan hệ với các nhà đầu tư và khách hàng. Số vòng quay HTK: Đây là hệ số phản ánh năng lực quản lý HTK là tốt hay xấu qua các năm. Công tác quản lý HTK là một bước vô vùng quan trọng, nếu hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của HTK là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng HTK thấp. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh mà mức độ HTK cao hay thấp sẽ tương ứng là xấu hay tốt. Trong 3 năm này, số vòng quay HTK có xu hướng tăng, cho thấy tốc độ quay vòng của HTK nhanh. Từ bảng số liệu trên ta thấy, số vòng quay HTK của công ty năm 2031 đã tăng so với năm 2012 là Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 75 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh 1.37 vòng hay tăng13.4%, cho thấy tốc độ luân chuyển HTK của công ty tăng lên từ 10.26 vòng đến 11.64 vòng vào năm 2013. Đến năm 2014, số vòng quay HTK tăng mạnh đến 115.12%, hay tăng 13.4 vòng, làm cho chỉ tiêu này đạt giá trị 25.04 vòng. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy HTK của doanh nghiệp xoay vòng liên tục trong suốt quá trình kinh doanh, hàng hoá ít bị ứ đọng. Nguyên nhân một phần do hoạt động kinh doanh chính là xây dựng, HTK của công ty chủ yếu là nguyên vật liệu như xi măng, sắt thép,.được sử dụng liên tục trong suốt quá trình xây dựng các công trình, do vậy, tốc độ quay vòng HTK sẽ ở mức cao. Số ngày một vòng quay HTK: Năm 2012, số ngày vòng quay HTK hay khoảng thời gian trung bình hàng tồn kho được lưu trữ là 35.57 ngày. Trong khi đó năm 2013, chỉ tiêu này chỉ còn 31.34 ngày, giảm nhẹ 11.89% hay giảm 4.23 ngày. Tương tự sang năm 2014, chỉ tiêu này tiếp tục giảm đến 53.5% hay giảm hơn một nửa so với năm 2013 là 16.77 ngày. Điều này cho thấy thời gian lưu trữ HTK của doanh nghiệp giảm dần qua 3 năm cho thấy một biểu hiện tốt khi HTK cần ít thời gian hơn để quay một vòng. Ta có thể thấy số vòng quay HTK tăng và số ngày một vòng quay giảm chứng tỏ HTK của doanh nghiệp được chu chuyển liên tục trong suốt quá trình kinh doanh. Hệ số nợ so với VCSH: Chỉ tiêu này phản ánh tính cân bằng giữa nợ vay và VCSH, thể hiện cơ cấu tài chính của công ty. Nhìn chung, hệ số này của doanh nghiệp lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, có xu hướng giảm đi vào năm 2013 nhưng lại tăng lên vào năm 2014. Hệ số này càng nhỏ cho thấy NPT chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn càng cho thấy khả năng gặp khó khăn trong việc giải quyết các khoản nợ hay phá sản càng lớn. Hệ số nợ so với tài sản: Các chủ nợ thường muốn một hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, cho thấy món nợ càng được đảm bảo an toàn trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro hay thậm chí là phá sản. Tuy nhiên các chủ sở hữu doanh nghiệp thường mong muốn có hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng, lí do việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh nghiệp. Có thể thấy chỉ tiêu này biến động tăng giảm khá phức tạp qua 3 năm khi tăng lên vào năm 2013 rồi lại giảm xuống vào năm 2014. Tuy nhiên qua 3 năm hệ số nợ của doanh nghiệp vẫn tăng, thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn đi vay nhiều. Do Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 76 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh đặc thù ngành, doanh nghiệp phải sự dụng vốn đi vay khá nhiều để phục vụ cho việc đầu tư kinh doanh. Năm 2013, tổng tài sản và NPT giảm, do vậy hệ số nợ giảm đi 0.1 lần so với năm 2012 hay giảm 16.67%, cho thấy thời gian này doanh nghiệp tự chủ về vốn khá tốt. Sang đến năm 2014, chỉ tiêu này tăng so với năm ngoái, cụ thể tăng nhẹ 10% từ 0.5 lần lên 0.55 lần. Việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay để đầu tư kinh doanh là điều khônng tránh khỏi, nhất là với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực cần đầu tư vốn liên tục như xây dựng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải tính toán và xem xét khoản vay thật hợp lí để tránh gây gánh nặng nợ cho doanh nghiệp cũng như sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả. Tỷ lệ tự tài trợ cũng có tình hình biến động tương tự khi tăng lên vào năm 2013 và giảm đi vào năm 2014. Nguyên nhân một phần do tổng tài sản liên tục giảm trong 3 năm trong khi VCSH tăng lên vào năm 2013 và giảm vào năm 2014. Năm 2013, trong 1 đồng vốn hoạt động có 0.49 đồng VCSH, cao hơn năm 2012 là 0.1 đồng, cho thấy tỷ trọng VCSH có cải thiện nhưng không chênh lệch nhiều. Sang năm 2014, tỷ trọng VSCH trong tổng tài sản giảm, trong 1 đồng vốn hoạt động còn 0.45 đồng VCSH, giảm 0.04 đồng hay 8.16%. Tuy không giảm nhiều nhưng đây vẫn là dấu hiện doanh nghiệp cần phải xem xét và điều chỉnh.Với tỷ lệ tự tài trợ còn hạn chế như vậy, cho thấy phần lớn tài sản đơn vị đang sử dụng được đầu tư chủ yếu bẳng nguồn vốn vay. 3.7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH 3.7.1. Phân tích ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân tới doanh thu Bảng 13: Ảnh hưởng của các nhân tố hiệu quả sử dụng VCĐ và VCĐ bình quân đến sự biến động của doanh thu giai đoạn 2012-2014 So sánh Biến động doanh thu Do ảnh hưởng của các nhân tố Hiệu quả sử dụng VCĐ Vốn cố định bình quân +/- (Đồng) % +/- (Đồng) % +/- (Đồng) % 2013/2012 -12.486.915.963 21.19 -10.435.505.830 17.71 -2.005.709.056 3.48 2014/2013 -10.055.457.114 21.65 -8.002.872.013 17.23 -2.080.580.504 4.42 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 77 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Qua quan sát kết quả phân tích ở bảng 13, ta có thể thấy Doanh thu của công ty năm 2013 so với 2012 giảm 12.486.915.963 đồng tương đương giảm 21.19% do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2014 so với 2013 giảm 17.8% đã làm cho doanh thu giảm 10.435.505.830 đồng tương đương giảm 17.71%. + Do vốn cố định bình quân của năm 2013 so với 2012 giảm 4.2% làm cho doanh thu giảm 2.005.709.056 đồng tương đương giảm 3.48%. Tương tự, doanh thu của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 10.055.457.114 đồng tương đương giảm 21.65% do: + Do hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2014 so với năm 2013 giảm 17.2% làm cho doanh thu giảm 8.002.872.013 đồng tương đương giảm 17.23%. + Do vốn cố định bình quân của năm 2014 so với 2013 giảm 5.3% làm cho doanh thu giảm 2.080.580.504 đồng tương đương giảm 4.42%. Có thể thấy hiệu quả sử dụng VCĐ là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến biến động của doanh thu. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp còn thấp dẫn đến sự sụt giảm của doanh thu. 3.7.2. Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân và số vòng quay vốn lưu động tới doanh thu Bảng 14: Ảnh hưởng của các nhân tố hiệu quả sử dụng VLĐ và VLĐ bình quân đến sự biến động của doanh thu giai đoạn 2012-2014 So sánh Biến động doanh thu Do ảnh hưởng của các nhân tố Số vòng quay VLĐ VLĐ bình quân +/- (Đồng) % +/- (Đồng) % +/- (Đồng) % 2013/2012 -12.486.915.963 21.19 -19.393.005.756 32.9 6.899.994.361 11.71 2014/2013 -10.055.457.114 21.65 632.785.437 1.35 -10.628.704.883 23 Kết quả trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm 12.486.915.963 đồng tương đương giảm 21.19% do sự ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do số vòng quay vốn lưu động của năm 2012 so với năm 2012 giảm 33% làm cho doanh thu giảm 19.393.005.756 đồng, tương đương giảm 32.9%. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 78 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh + Do vốn lưu động bình quân của năm 2013 so với năm 2012 tăng 11.76% làm cho doanh thu tăng 6.899.994.361 đồng, tương đương tăng 11.71%. Doanh thu của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 10.055.457.114 đồng tương đương giảm 21.65% do sự tác động của 2 nhân tố: + Do số vòng quay vốn lưu động của năm 2014 so với năm 2013 tăng 1.2% làm cho doanh thu tăng 632.785.437 đồng, tương đương tăng 1.35% + Do vốn lưu động bình quân của năm 2014 so với năm 2013 giảm 22.6% làm cho doanh thu giảm 10.628.704.883 đồng, tương đương giảm 23%. Số vòng quay VLĐ là nhân tố ảnh hưởng lớn chủ yếu đến doanh thu giai đoạn này, nhưng tốc độ luân chuyển vốn của công ty còn thấp nên doanh thu và lợi nhuận thu về chưa cao. 3.7.3. Ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân/người và số lao đổng bình quân tới doanh thu Bảng 15: Ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân/người và số lao đổng bình quân tới doanh thu giai đoạn 2012-2014 So sánh Biến động doanh thu Do ảnh hưởng của các nhân tố NSLĐ bình quân Số lao động BQ +/- (Đồng) % +/- (Đồng) % +/- (Đồng) % 2013/2012 -12.486.915.963 21.19 -10.435.505.830 17.71 -2.005.709.056 3.48 2014/2013 -10.055.457.114 21.65 -8.002.872.013 17.23 -2.080.580.504 4.42 Có thể thấy doanh thu của công ty năm 2013 so với 2012 giảm 12.486.915.963 đồng tương đương giảm 21.19% do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Năng suất lao động bình quân 1 lao động năm 2013 so với năm 2012 giảm 25% làm cho tổng doanh thu giảm 14.706.968.970 đồng hay giảm 24.95%. + Số lao động của năm 2013 so với năm 2012 tăng 5% làm cho tổng doanh thu tăng 2.220.053.004 đồng hay tăng 3.76%. Doanh thu của công ty năm 2014 so với 2013 giảm 10.055.457.114 đồng tương đương giảm 21.65% do: +Năng suất lao động năm 2014 so với năm 2013 giảm 26.35% làm cho tổng doanh thu của công ty giảm 12.235.571.045 đồng hay giảm 26.34%. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 79 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh +Số lao động của năm 2014 so với năm 2013 tăng 6.37% làm cho tổng doanh thu của công ty tăng 2.180.113.952 đồng hay tăng 4.69%. NSLĐ bình quân là nhân tố chủ yếu gây ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp, mặc dù đã tuyển thêm lao động nhưng năng suất lao động liên tục giảm dẫn đến sự sụt giảm về doanh thu. Doanh nghiệp vẫn chưa khai thác được tối đa nguồn lao động của mình và cần phải có biện pháp kịp thời, nhanh chóng để cải thiện NSLĐ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.8. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2014 3.8.1. Ưu điểm - Là doanh nghiệp có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đạt được những thành tựu và uy tín nhất định đối với khách hàng và đối tác. - Đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho người lao động, thực hiện đúng quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước. - Nguồn lao động ổn định. - Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tình hình suy thoái kinh tế cũng như những biến động phức tạp trên thị trường nhưng mức độ phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp giảm, có thể giải quyết các món nợ trong khả năng. - Chất lượng công trình cơ sở hạ tầng tốt và đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra. - uản lý TSCĐ thống nhất, minh bạch, hiệu quả, gắn liền với trách nhiệm của các cá nhân sử dụng và quản lý. Việc kiểm kê đánh giá tài sản được thực hiện thuận tiền và khoa học. - Sử dụng TSCĐ khá tốt. 3.8.2. Nhược điểm - Sử dụng nguồn vốn trong đầu tư kinh doanh còn chưa hiệu quả. - Sử dụng lao động chưa hiệu quả. - Phát sinh các khoản chi phí không đáng có làm giảm doanh thu và lợi nhuận. - Tình hình kinh doanh qua đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả còn chưa tốt, doanh nghiệp phải nên cải thiện kịp thời tránh để kéo dài tình trạng này. - Tình hình tài chính còn chưa ổn định Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 80 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh 3.9. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy, do tình hình kinh doanh chung khó khăn cộng thêm các biện pháp quản lý, khai thác nguồn lực nội tại chưa hiệu quả khiến cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm qua còn chưa ổn định và có xu hướng giảm sút. Do vậy, doanh nghiệp cần có những biện pháp nhằm kịp thời cải thiện tình hình kinh doanh chung của doanh nghiệp và khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có, tiết kiệm đầu vào, đảm bảo đầu ra là lớn nhất. Căn cứ vào điều kiện hoạt động cụ thể, chúng ta rút ra được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau: Việc phân tích hiệu quả SXKD cho thấy, công ty vẫn chưa tận dụng và khai thác tối đa nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn lưu động. Do đặc điểm ngành kinh doanh, vốn của công ty còn ứ đọng nhiều ở các công trình chưa bàn giao, hiệu quả sử dụng thấp trong khi doanh nghiệp càng ngày càng phải bỏ ra nhiều vốn hơn để tạo ra 1 đơn vị lợi ích. - Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn: + Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho thấy, công ty cần tận dụng được tối da công suất máy móc thiết bị, hạn chế hao mòn vô hình. Đảm bảo nghiêm nghặt chế độ bảo dưỡng máy móc để phục vụ cho các kì kinh doanh tiếp theo. + Đảm bảo đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên để có thể xác định giá trị còn lại của tài sản một cách chính xác cho việc sử dụng và quản lý cũng như khấu hao TSCĐ, góp phần thu hồi vốn nhanh. + Xác định vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh để tránh dư thừa, ứ đọng vốn. Thúc đẩy tốc độ luân chuyển, nâng cao khả năng sử dụng vốn. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình sử dụng VLĐ để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng, kịp thời điều chỉnh sao cho hợp lí để tránh lãng phí và thất thoát nguồn vốn. + Xem xét và duy trì tính ổn định của cơ cấu nguồn vốn, bảo toàn nguồn vốn chủ sở hữu. + Có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật tư, tránh tồn kho, lựa chọn nhà cung cấp thích hợp để giảm thiểu chi phí,nhằm hạn chế tối đa nguồn vốn lưu động nếu không Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 81 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh cần đầu tư lớn. + Tập trung vốn vào những công trình trọng điểm, tránh lãng phí vào những khoản mục không cần thiết. + Cần chú ý và có các biện pháp trong việc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. + Đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn để quá trình sản xuất luôn hoạt động liên tục và tránh gây mất uy tín với khách hàng, các nhà cung cấp và các tổ chức tín dụng - Nâng cao chất lượng và tính hiệu quả của nguồn lao động + Phải luôn nắm rõ tình hình nguồn nhân lực của công ty thông qua lập các thống kê hằng năm về số lượng, chất lượng và năng suất lao động đạt đượt để dễ dàng trong việc điều tiết, phân phối lao động hợp lí. + Không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động cũng như tạo điều kiện nâng cao khả năng chuyên môn cho lao động. + Tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao như các kỹ sư, chuyên viên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày một khắt khe của thị trường về các sản phẩm xây dựng và thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhằm đảm bảo tiến độ các công trình. + Có chế độ lương thưởng hợp lí cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi cho người lao đông theo đúng quy định của nhà nước. + Đối với một doanh nghiệp xây dựng, việc trang bị bảo hộ lao động và đảm bảo an toàn cho người lao động là điều vô cùng quan trọng. Do vậy, công ty cần xem xét và luôn đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động. Phổ biến và tuyên truyền cho người lao động các biện pháp và các quy định trong quá trình thi công công trình nhằm phòng tránh những sự cố bất ngờ có thể xảy ra. - Tăng cường tìm kiếm, đấu thầu các dự án mới + Mở rộng quan hệ với các nhà đầu tư, khách hàng để kịp thời nắm bắt các thông tin cũng như nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường. + Phân tích quyết định lựa chọn dự án chính xác để tránh rủi ro trong việc lựa chọn dự án phù hợp với doanh nghiệp của mình. + Tính toán và xem xét về mức giá đưa ra để tăng khả năng cạnh tranh và đem về nguồn lợi cũng như uy tín cho doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 82 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh - Cải tiến và nâng công nghệ, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công trình, giảm hao phí về lao động và vốn. + Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại đạt tiêu chuẩn tuy nhiên phải sử dụng một cách hiệu quả, tránh lãng phí. + Tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết bị nhằm tăng NSLĐ. - Nâng cao chất lượng công trình xây dựng + Cần đảm bảo và coi trọng các khâu từ khảo sát, nghiên cứu kỹ hồ sơ, thiết kế và lập kế hoạch chất lượng, chủ động giám sát thi công, thường xuyên kiểm tra chất lượng công trình từ giai đoạn thi công đến khi nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư, giảm khoản thất thoát khi nghiệm thu công trình doanh thu thu về không đảm bảo như dự tính. +Quán triệt cho người lao động trực tiếp trong các khâu sản xuất nhằm hạn chế lãng phí, đảm bảo chất lượng công trình, tránh gian lận trong quá trình thi công xây dựng nhằm hoàn thành đúng tiến độ của chủ đầu tư. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 83 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh B. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với tất cả mọi doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác tối đa các nguồn lực đầu vào, kiểm soát, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh sao cho đem lại hiệu quả đầu ra cao nhất. Tuỳ vào điều kiện kinh tế thị trường và môi trường ngàng mà mỗi doanh nghiệp sẽ đạt được kết quả nhất định. Kinh doanh có hiệu quả còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh cũng như quy mô và mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Thiên An Hải giai đoạn 2012-2014 có thể thấy doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh khi doanh thu và lợi nhuận liên tục giảm trong 3 năm qua. Các chỉ tiêu hiệu quả đều có xu hướng đi xuống, trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí lãi vay tăng. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay khá nhiều trong quá trình kinh doanh nhưng chưa mấy hiệu quả và tận dụng được nguồn vốn đó. Đối với nghĩa vụ với các khoản nợ, doanh nghiệp còn gặp phải nhiều chật vật trong việc thanh toán các khoản nợ. Tuy hoạt động kinh doanh vẫn mang lại lợi nhuận cho công ty nhưng tổng thể tình hình chung của cả công ty đều có chiều hướng đi xuống. Năm 2012, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 58.923.024.545 đồng. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế cho nhà nước, doanh nghiệp thu về 1.284.734.482 đồng. Doanh thu năm 2013 giảm 12.486.915.963 đồng hay giảm 21.19%, chỉ còn mang lại cho doanh nghiệp 880.484.009 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 31.46% so với năm ngoái. Đặc biệt sang năm 2014, doanh thu tiếp tục giảm mạnh xuống còn 36.380.651.468 đồng, tương đương giảm 10.055.457.114 đồng hay 21.65% làm cho doanh nghiệp chỉ còn thu về 340.858.514 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm đi đến 539.625.495 đồng về tuyệt đối và 61.28% về tương đối. Tuy hoạt động kinh doanh có chiều hướng đi xuống nhưng vẫn làm cho nguồn VCSH của doanh nghiệp tăng dần qua các năm và tăng lên sau 3 năm, cơ bản từ 11.093.941.014 đồng vào năm 2012 thành 12.455.639.490 đồng vào năm 2014. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 84 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh TSCĐ giảm qua do doanh nghiệp có thực hiện hoạt động bán một số TSCĐ tuy nhiên giảm không đáng kể và chiếm tỷ trong thấp trong cơ cấu tổng TSCĐ. Năm 2012, giá trị TSCĐ tại doanh nghiệp là 3.947.246.282 đồng và giảm đi còn 3.529.411.781 đồng. NPT của doanh nghiệp cũng giảm qua 3 năm. Mặc dù tình hình chung khá khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn thanh toán được một phần các khoản nợ, việc tồn đọng các khoản nợ là điều không tránh khỏi. Có thể thấy tuy tình hình kinh doanh chưa tốt và chưa thấy cải thiện nhưng doanh nghiệp đã nỗ lực hết mình để có thể thu về lợi nhuận cũng như đảm bảo nguồn vốn cho mình. Trong tương lai doanh nghiệp cần phải cải tiến hơn nữa trong hoạt động quản lý và kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao vị thế cạnh tranh và đưa doanh nghiệp mình ngày một phát triển. 4.2. KIẾN NGHỊ 4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước - Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn cao, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng công trình. - Ổn định tình hình tài chính và có những ưu đãi về lãi suất cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn đầu tư kinh doanh. - Rà soát và ngăn chặn triệt để các hành vi gian lận trong thi công công trình để tránh những trường hợp cạnh tranh không lành mạnh. - Tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc mua sắm các tư trang, thiết bị và vật dụng bảo hộ lao động. - Hoàn thiện hệ thống pháp lý nhằm đảm bảo hơn nữa lợi ích cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. - Nhà nước cần có biện pháp bình ổn giá các mặt hàng như xi măng, sắt, thép,.. để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện liên tục và ổn định. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 85 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh 4.2.2. Kiến nghị đối với bản thân doanh nghiệp - Kiểm tra, quản lý quá trình sử dụng vật tư trong thi công để tránh các hành vi gian lận. - Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, giảm thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình. - Tăng cường công tác quản lý TSCĐ để có biện pháp sử dụng phù hợp nhằm khai thác một cách tối đa giá trị sử dụng của tài sản. - Kiểm tra và quản lý HTK sao cho hiệu quả, tránh để hàng hoá lưu kho quá lâu gây lãng phí. - Huy động nguồn vốn kinh doanh để có thể chủ động trong đầu tư đồng thời tính toán sao cho sử dụng nguồn vốn đó thật có hiệu quả. - Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng chuyên môn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn cho người lao động, tạo môi trường làm việc tích cực, thân thiện, sáng tạo. Thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo cơ hội thăng tiến để tạo môi trường làm việc sôi động, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Phân định chức năng , nhiệm vụ các phòng ban cụ thể .. Để phát huy khả năng và hoàn thành các công việc được giao một cách hiệu quả, công ty cần khuyến khích động viên, khen thưởng kịp thời cho những cá nhân tập thể có thành tích nổi bật. - Theo dõi các khoản phải thu để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. - Tiếp tục rà soát và cải tiến hệ thống kiểm soát chi phí. - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, đối tác, đầu tư hoạt động marketing cũng như mối quan hệ với các nhà thầu để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và các đối tác. Qua đó làm tăng các hợp đồng xây dựng, tìm kiếm thêm nhiều cơ hội kinh doanh mới. Công ty cần kiểm soát tốc độ tăng của chi phí tài chính, bằng cách giảm hàng tồn kho và các khoản đầu tư để có thể giảm khoản vay ngân hàng, giảm chi phí lãi vay, tính toán nhu cầu vốn từng giai đoạn để có kế hoạch sử dụng vốn vay có hiệu quả trong giai đoạn nền kinh tế đang lạm phát cao. - Kiểm soát và sử dụng các phần tài sản cố định chưa được sử dụng hết nhằm tiết kiệm chi phí tối đa. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng 86 SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh - Tìm tòi, sáng tạo, cải tiến về kỹ thuật cũng như tiếp thu công nghệ từ nước ngoài để nâng cao chất lượng các công trình. - Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan, sở ban ngành trên địa bàn, các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp để có thể tồn tại và phát triển bền vững lâu dài. - Phát triển lâu dài và bền vững là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng đến, do vậy vấn đề môi trường, an sinh xã hội cũng là điều mà doanh nghiệp cần phải lưu tâm. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh PHỤ LỤC *Phân tích ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân và số vòng quay vốn lưu động tới doanh thu:  Biến động của năm 2013 so với 2012: Gọi: - H0, H1 lần lượt là hiệu quả sử dụng VCĐ của năm 2012 và 2013. - DT0, DT1 lần lượt là doanh thu của năm 2012 và 2013. - VC0, VC1 lần lượt là vốn cố định của năm 2012 và 2013. Ta có phương trình kinh tế: IDT = IH * IVC = * = * ⇔ 0.7881 = 0.822 * 0.958 ⇔ 78.81% = 82.2% * 95.8% Biến động tuyệt đối: DT1 – DT0 = (H1 – H0)*VC0 + (VC1 – VC0)*H1 ⇔ -12.486.915.963 = (-10.435.505.830) + (-2.005.709.056) Biến động tương đối: = + Nhận xét: ⇔ (-0,2119) = ( -0.1771) + (-0.0348) ⇔ (-21.19%) = (-17.71%) + (-3.48%) Kết quả tính toán trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2013 so với 2012 giảm 12.486.915.963 đồng tương đương giảm 21.19% do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2014 so với 2013 giảm 17.8% đã làm cho doanh thu giảm 10.435.505.830 đồng tương đương giảm 17.71%. + Do vốn cố định bình quân của năm 2013 so với 2012 giảm 4.2% làm cho doanh thu giảm 2.005.709.056 đồng tương đương giảm 3.48%. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh  Biến động của năm 2014 so với 2013: Gọi: - H0, H1 lần lượt là hiệu năng sử dụng VCĐ của năm 2013 và 2014. - DT0, DT1 lần lượt là doanh thu của năm 2013 và 2014. - VC0, VC1 lần lượt là vốn cố định của năm 2013 và 2014. Ta có phương trình kinh tế: IDT = IH * IVC ⇔ = * ⇔ = * ⇔ 0.7835 = 0.828 * 0,947 ⇔ (78.35%) = (82.8%) (94.7) Biến động tuyệt đối: DT1 – DT0 = (H1 – H0)*VC0 + (VC1 – VC0)*H1 ⇔ (-10.055.457.114) = (-8.002.872.013) + (-2.080.580.504) Biến động tương đối: = + Nhận xét: ⇔ (-0,2165) = (-0.1723) + (-0,0442) ⇔ (-21.65%) = (-17.23%) + (-4.42%) Kết quả trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 10.055.457.114 đồng tương đương giảm 21.65% do sự tác động của hai nhân tố: - Do hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2014 so với năm 2013 giảm 17.2% làm cho doanh thu giảm 8.002.872.013 đồng tương đương giảm 17.23%. Đây là nhân tố chủ yếu làm giảm doanh thu. - Do vốn cố định bình quân của năm 2014 so với 2013 giảm 5.3% làm cho doanh thu giảm 2.080.580.504 đồng tương đương giảm 4.42%. *Phân tích ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân và số vòng quay vốn lưu động tới doanh thu:  Biến động của năm 2013 so với năm 2012: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Gọi: - l0, l1 lần lượt là số vòng quay của VLĐ của năm 2013 và 2014. - DT0, DT1 lần lượt là doanh thu của năm 2013 và 2014. - VL0, VL1 lần lượt là vốn lưu động bình quân của năm 2013 và 2014. Ta có phương trình kinh tế: IDT = Il * IVL = * ⇔ = * ⇔ 0.7881 = 0.67 * 1,176 ⇔ (78.81%) = (67%) * (117,6) Biến động tuyệt đối: DT1 – DT0 = (l1 – l0)*VL0 + (VL1 – VL0)*l1 ⇔ (-12.486.915.963) = (-19.393.005.756) + 6.899.994.361 Biến động tương đối: = + Nhận xét: ⇔ (-0.2119) = -(0.329) + 0.1171 ⇔ (-21.19%) = (-32.9%) + 11.71% Kết quả trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm 12.486.915.963 đồng tương đương giảm 21.19% do sự ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do số vòng quay vốn lưu động của năm 2012 so với năm 2012 giảm 33% làm cho doanh thu giảm 19.393.005.756 đồng, tương đương giảm 32.9%. + Do vốn lưu động bình quân của năm 2013 so với năm 2012 tăng 11.76% làm cho doanh thu tăng 6.899.994.361 đồng, tương đương tăng 11.71%.  Biến động của năm 2014 so với năm 2013: Gọi: - l0, l1 lần lượt là số vòng quay của VLĐ của năm 2014 và 2015. - DT0, DT1 lần lượt là doanh thu của năm 2014 và 2015. - VL0,VL1 lần lượt là vốn lưu động bình quân của năm 2014 và 2015. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh Ta có phương trình kinh tế: IDT = Il * IVL = * ⇔ = * ⇔ 0.7835 = 1.012 * 0.774 ⇔ (78%) = (101.2%) * (77.4%) Biến động tuyệt đối: DT1 – DT0 = (l1 – l0)*VL0 + (VL1 – VL0)*l1 ⇔ (-10.055.457.114) = 632.785.437 + (-10.628.704.883) Biến động tương đối: = + Nhận xét: ⇔ (-0.2165) = 0.0135 + (-0.23) ⇔ (-21.65%) = (1.35%) + (-23%) Kết quả trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 10.055.457.114 đồng tương đương giảm 21.65% do sự tác động của 2 nhân tố: + Do số vòng quay vốn lưu động của năm 2014 so với năm 2013 tăng 1.2% làm cho doanh thu tăng 632.785.437 đồng, tương đương tăng 1.35% + Do vốn lưu động bình quân của năm 2014 so với năm 2013 giảm 22.6% làm cho doanh thu giảm 10.628.704.883 đồng, tương đương giảm 23%. *Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân/người và tổng số lao động tới doanh thu:  Biến động của năm 2013 so với 2012: Gọi: - W0, W1 lần lượt là năng suất lao động bình quân/người của năm 2012 và 2012. - DT0, DT1 lần lượt là doanh thu của năm 2012 và 2013. - L0, L1 lần lượt là số lao động của năm 2012 và 2013. Ta có phương trình kinh tế: IDT = IW * IL Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh * = * ⇔ 0.7881 = 0.75 * 1,05 (78.81%) = (75%) * (105.0%) Biến động tuyệt đối: DT1 – DT0 = (W1 – W0)*L0 + (L1 – L0)*W1 ⇔ (-12.486.915.963) = (-14.706.968.970) + 2.220.053.004 Biến động tương đối: = + Nhận xét: ⇔ (-0.2119) = (-0,2495) + 0,0376 (-21.19%) = (-24.95% ) + 3.76% Kết quả tính toán trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2013 so với 2012 giảm 12.486.915.963 đồng tương đương giảm 21.19% do ảnh hưởng của hai nhân tố: + Do năng suất lao động bình quân 1 lao động năm 2013 so với năm 2012 giảm 25% làm cho tổng doanh thu giảm 14.706.968.970 đồng hay giảm 24.95%. + Do lao động của năm 2013 so với năm 2012 tăng 5% làm cho tổng doanh thu tăng 2.220.053.004 đồng hay tăng 3.76%.  Biến động của năm 2014 so với 2013: Gọi: - W0, W1 lần lượt là năng suất lao động của năm 2014 và 2015. - DT0, DT1 lần lượt là doanh thu của năm 2014 và 2015. - L0, L1 lần lượt là số lao động của năm 2014 và 2015. Ta có phương trình kinh tế: IDT = IW * IL * = * Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh ⇔ 0.7835 = 0.7365 * 1,0637 ⇔ (78.35%) = (73.65%) * (106.37%) Biến động tuyệt đối: DT1 – DT0 = (W1 – W0)*L0 + (L1 – L0)*W1 ⇔ (-10.055.457.114) = (-12.235.571.045) + 2.180.113.952 Biến động tương đối: = + ⇔ -0.2165 = (-0.2634) + 0.0469 ⇔ (-21.65%) = (-26.34%) + 4.69% Nhận xét: Kết quả tính toán trên cho thấy doanh thu của công ty năm 2014 so với 2013 giảm 10.055.457.114 đồng tương đương giảm 21.65% do ảnh hưởng của hai nhân tố: +Do năng suất lao động năm 2014 so với năm 2013 giảm 26.35% làm cho tổng doanh thu của công ty giảm 12.235.571.045 đồng hay giảm 26.34%. +Do số lao động của năm 2014 so với năm 2013 tăng 6.37% làm cho tổng doanh thu của công ty tăng 2.180.113.952 đồng hay tăng 4.69%. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Thống kê kinh doanh, PGS. TS Hoàng Hữu Hoà, NXB Đại học Huế, 2008 2. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, PGS. TS Nguyễn Năng Phúc, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2008 3. Phân tích hoạt động kinh doanh, PGS. TS. Phạm Thí Gái.2004.NXB Thống Kê, Hà Nội 4. Phân tích hoạt động kinh doanh, TS. Trịnh Văn Sơn. 2005.Đại học Kinh tế Huế. Trang 4 5. Phân tích hoạt động kinh doanh, TS. Phạm Văn Dược, Ðặng Kim Cương. 2005.NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. 6. Lý thuyết thống kê, PGS.TS Trần Ngọc Phác, TS Trần Thị Kim Thu, NXB Thống Kê, 2006 7. Bài giảng Kế toán quản trị, Th.S Hồ Phan Minh Đức, ĐH kinh tế Huế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmylinh_8491.pdf
Luận văn liên quan