Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân hòa Nga

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vốn càng có tầm quan trọng hơn đối với bất kỳ Doanh Nghiệp. Một Doanh Nghiệp có một lượng vốn lớn và có cách thức quản lý đúng đắn thì sẽ đứng vững được trên thị trường. Vốn chính là điều kiện kiên quyết để đưa doanh nghiệp đến thành công. Trong giai đoạn 2013 – 2015, tình hình quản lý và sử dụng vốn của DNTN Hòa Nga đã có những thay đổi quan trọng. Lượng vốn cố định trong những năm qua đang tăng dần lên, cho thấy Doanh Nghiệp đã quản lý rất tốt lượng vốn cũng như công tác quản lý tài chính của mình. Bên cạnh đó, vốn lưu động bình quân cũng có lượng tăng qua từng năm cho thấy rằng: Doanh Nghiệp muốn phát triển thì các khoản tài sản thuộc vốn lưu động phải linh hoạt và tùy thời điểm trong năm sẽ có phát sinh tăng hay giảm khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển của Doanh Nghiệp. Mặt khác, khi đi vào nghiên cứu tình hình cụ thể chúng ta thấy rằng, mặc dù hiệu hiệu quả sử dụng vốn tương đối cao thông qua các chỉ số như: hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hàm lượng vốn cố định, hàm lượng vốn lưu động, tỷ suất sinh lời vốn cố định, tỷ suất sinh lời vốn lưu động, số vòng quay vốn lưu động, thời gian một vòng luân chuyển từ đó doanh thu thuần tăng từ 9.883 triệu đồng năm 2013 lên đến hơn 34.258 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là tăng từ 63 triệu đồng năm 2013 lên đến 246 triệu đồng năm 2015. Tuy nhiên do Doanh Nghiệp có lượng vốn bình quân tăng quá nhanh do đó đã ảnh hưởng lớn đến Doanh Nghiệp

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tư nhân hòa Nga, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyễn Văn Lạc 1. Phải thu của khách hàng 748 941 2.09 1 193 25,80 1.150 122,2 1 2. Trả trước cho người bán 2.30 0 1.90 1 2.30 0 -399 -17,35 III. Hàng tồn kho 1.25 8 48,74 894 14,04 610 11,35 -364 -28,93 -284 -31,77 IV. Tài sản ngắn hạn khác 33 1,28 61 0,96 74 1,38 28 84,85 13 21,31 Tổng (I+II+III+IV) 2.58 1 100 6.36 9 100 5.37 4 100 3.78 8 146,7 6 -995 -15,62 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) SVTH: Nguyễn Hửu Long 36 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Bảng số liệu 5 cho thấy tổng số vốn lưu động có sự biến động lớn qua các năm. Cụ thể, năm 2013 tổng nguồn vốn lưu động là 2.581 triệu đồng nhưng sang năm 2014 tăng mạnh lên tới 6.369 triệu đồng tức tăng đến 146,76% tương ứng với giá trị tăng thêm là 3.788 triệu đồng. Năm 2015 số vốn này giảm xuống còn 5.374 tức là giảm 15.62% tương ứng với giá trị giảm là 995 triệu đồng. Trong đó: Tiền là loại vốn lưu động bao gồm các khoản tiền tệ như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán. Năm 2013 lượng vốn lưu động bằng tiền và các khoản tương đương tiền là 542 triệu đồng. Năm 2014 tiền và khoản tương đương tiền tăng thêm 1.631 triệu đồng, tương ứng tăng 300.92% so với năm 2013. Bước sang năm 2015 tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm 1.475 triệu đồng, tương ứng giảm 67,88% so với năm 2014. Đối với các khoản phải thu ngắn hạn chính là thể hiện số vốn lưu động mà DN bị khách hàng hoặc các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm: Phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán. Năm 2013 các khoản phải thu ngắn hạn là 748 triệu đồng. Tính đến năm 2014 các khoản phải thu khác đã giá trị tăng thêm đến 2.439 triệu đồng (trong đó trả trước cho người bán là 2.300 triệu đồng và phải thu của khách hàng là 193 triệu đồng), tương ứng tăng thêm 333,29% so với năm 2013. Năm 2015 các khoản phải thu ngắn hạn tăng thêm 751 triệu đồng (Trong đó: phải thu của khách hàng tăng 1150 triệu đồng và trả trước cho người bán giảm 399 triệu đồng), tương ứng với 23,17% so với năm 2014. Đối với hàng tồn kho thì ngược lại hai loại tài sản vốn lưu động trên, qua 3 năm có xu hướng giảm mạnh. Từ năm 2013 có giá trị là 1.258 triệu đồng. Nhưng năm 2014 hàng tồn kho giảm là 364 triệu đồng, tương ứng với giảm 28,93% so với năm 2013. Năm 2015 tiếp tục giảm thêm 284 triệu đồng, tương ứng giảm 31,77% so với năm 2014. Như vậy, hàng tồn kho gồm các danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm đang ở trong kho trong giai đoạn 2013 – 2015 đang giảm dần. Từ đó cho thấy DN đã giải quyết được tình trạng tồn đọng hàng hóa, và các sản phẩm gỗ của DN được sản xuất cũng như được tiêu thụ nhanh. SVTH: Nguyễn Hửu Long 37 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Đối với các loại tài sản khác, trong năm 2013 có giá trị là 33 triệu đồng. Bước sang năm 2014 tăng 28 triệu đồng, tương ứng tăng 84,85% so với năm 2014. Năm 2015 tăng thêm 13 triệu đồng, tương ứng với 21,31% so với năm 2014. Để làm rõ hơn cơ cấu các nguồn hình thành nên vốn lưu động. Biểu đồ 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2013 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Đối với năm 2013, bảng số liệu 6 kết hợp với bảng biểu thấy rằng: Đầu tiên là tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 21%, tương ứng với 542 triệu đồng; tiếp theo là các khoản phải thu ngắn hạn với 29%, tương ứng với 748 triệu đồng, thứ ba là hàng tồn kho với 49%, tương ứng với 1.258 triệu đồng và cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác với 1%, tương ứng với 33 triệu đồng. Qua đó, ta thấy vốn lưu động trong năm 2013 có một vốn chiếm tỷ trọng rất lớn từ hàng tồn kho trong tổng số vốn lưu động của năm là 2.581 triệu đồng. SVTH: Nguyễn Hửu Long 38 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Biểu đồ 5: Tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2014 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014, bảng số liệu 5 kết hợp với bảng biểu thấy rằng: Đầu tiên là tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 34%, tương ứng với 2173 triệu đồng; tiếp theo là các khoản phải thu ngắn hạn với 51%, tương ứng với 3.241 triệu đồng, thứ ba là hàng tồn kho với 14%, tương ứng với 894 triệu đồng và cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác với 1%, tương ứng với 61 triệu đồng. Qua đó, ta thấy cơ cấu vốn lưu động trong năm 2014 có sự dịch chuyển từ hàng tồn kho sang các khoản phải thu ngắn hạn và tiền và các khoản tương đương tiền từ đó cho thấy DN có sự linh hoạt cũng như tính thanh khoản cao hơn tổng số vốn lưu động của năm là 6.369 triệu đồng. Biểu đồ 6: Tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2015 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) SVTH: Nguyễn Hửu Long 39 Đạ i h ọc K inh tế H u Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Đối với năm 2015, bảng số liệu 6 kết hợp với bảng biểu thấy rằng: Đầu tiên là tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 13%, tương ứng với 698 triệu đồng; tiếp theo là các khoản phải thu ngắn hạn với 74%, tương ứng với 3.992 triệu đồng, thứ ba là hàng tồn kho với 11%, tương ứng với 610 triệu đồng và cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác với 2%, tương ứng với 74 triệu đồng. Qua đó, ta thấy vốn lưu động trong năm 2015 thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng đến 74% trong tổng số 5.374 triệu đồng. Ta có thể thấy được tầm quan trọng của các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng vốn lưu động của năm 2015. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DNTN Hòa Nga giai đoạn 2013 – 2015 2.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Nhằm có cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN ta sử dụng các tiêu thức như: Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, VCĐ bình quân, hiệu quả sử dụng VCĐ, hàm lượng VCĐ hay tỷ suất sinh lời VCĐ ta có bảng số liệu sau: Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh Nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 Chỉ tiêu Đvt Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So Sánh 2014/2013 2015/2014 (+/-) +/-(%) (+/-) +/-(%) 1. Doanh thu thuần Tr.đ 9.883 19.094 34.258 9.211 93,20 15.164 79,42 2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 63 198 246 135 214,29 48 24,24 3. VCĐ bình quân Tr.đ 1.754 2.675 4.217 921 52,51 1.542 57,64 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 5,63 7,14 8,12 1,50 26,68 0,99 13,81 5. Hàm lượng VCĐ Lần 0,18 0,14 0,12 -0,04 -21,06 -0,02 -12,14 6. Tỷ suất sinh lợi VCĐ % 3,59 7,40 5,83 3,81 106,08 -1,57 -21,19 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Bảng 6, cho thấy: Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn cố định đạt 5,63 lần; năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 1,50 lần tương ứng tăng 26,68%. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 0,99 lần tương ứng tăng 13,81% so với năm 2014. Như vậy, điều này có nghĩa là năm 2013 cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được 5,63 đồng doanh SVTH: Nguyễn Hửu Long 40 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc thu. Tương tự, năm 2014 là 7,14 đồng doanh thu và năm 2015 là 8,12 đồng doanh thu. Điều này cho thấy rằng DN đang đi đúng hướng khi đã sự dụng có hiệu quả hơn vốn cố định ngày càng tăng. Hàm lượng vốn cố định: Năm 2013 hàm lượng vốn cố định đạt 0,18 lần, năm 2014 hàm lượng vốn cố định giảm 0,04 lần tương ứng giảm 21,06% so với năm 2013. Năm 2015 hàm lượng vốn cố định tiếp tục giảm 0,02 lần, tương ứng giảm 12,14%với năm 2014. Như vậy, điều này có nghĩa là năm 2013 để tạo ra 1 đồng doanh thu cần 0,18 đồng vốn cố định. Tương tự, năm 2014 để tạo ra 1 đồng doanh thu cần 0,14 đồng vốn cố định và năm 2015 là 0,12 đồng vốn cố định. Như vậy, có thể thấy qua từng năm hàm lượng vốn cố định càng giảm cho thấy để tạo ra 1 đồng doanh thu thì qua từng năm càng giảm. Qua đó chứng tỏ rằng hiệu quả đầu tư của DN qua từng năm đang rất tốt. Tỷ suất sinh lợi vốn cố định có chiều hướng biến động. Năm 2013 tỷ suất sinh lợi VCĐ là 3,59%/năm nhưng sang năm 2014 đã tăng thêm 3,81%/ năm so với năm 2013. Năm 2015 tỷ suất sinh lời VCĐ giảm 1,57%/năm so với năm 2014. Như vậy, có nghĩa là cứ 100 đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 3,59 đồng doanh thu năm 2013, tương tự là 7,40 đồng doanh thu năm 2014 và 5,83 đồng doanh thu năm 2015. Như vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của DNTN Hòa Nga trong giai đoạn 2013 – 2015 đa phần điều co những đâu ấn riêng. Từ đó, nó giúp cho doanh nghiệp có được tăng trưởng trong kì và giúp doanh nghiệp có thể hoạch định thêm những kế hoạch trong thời gian tới. 2.4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN, chúng ta đi nghiên cứu bảng 7. SVTH: Nguyễn Hửu Long 41 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh Nghiệp giai đoạn 2013 - 2015 Chỉ tiêu Đvt Năm So sánh 2013 2014 2015 2014/2013 2014/2013 (+/-) +/- (%) (+/-) +/- (%) 1. Doanh thu thuần Tr.đ 9.88 3 19.09 4 34.25 8 9.21 1 93,20 15.16 4 79,42 2. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 63 198 246 135 214,2 9 48 24,24 3. VLĐ bình quân Tr.đ 2.58 1 6.369 5.374 3.78 8 146,7 6 -995 -15,62 4. Hiệu quả sử dụng VLĐ (1/3) lần 3,83 3,00 6,37 -0,83 -21,70 3,38 112,64 5. Tỷ suất sinh lợi VLĐ (2/3(%)) % 2,44 3,11 4,58 0,67 27,37 1,47 47,25 6. Số vòng quay VLĐ (1/3) lần 3,83 3,00 6,37 -0,83 -21,70 3,38 112,64 7. Hàm lượng VLĐ (3/1) lần 0,26 0,33 0,16 0,07 27,72 -0,18 -52,97 8. Thời gian một vòng luân chuyển (360/7) Ngà y 94,0 2 120,0 8 56,47 26,0 6 27,72 -63,61 -52,97 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Từ bảng số liệu trên ta dễ dàng thấy rằng: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động có chiều hướng tăng lên. Năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn lưu động là 3,83%. Năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn lưu động là 3,00 lần, giảm 0,83 lần, tương ứng giảm 21,70% so với năm 2013. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn lưu động là 6,37 lần tức là tăng 3,38 lần tương ứng tăng 112,64 so với năm 2014. Điều này có nghĩa là năm 2013 cứ một đồng vốn lưu động tạo ra thu được 3,83 đồng doanh thu. Năm 2014 tạo ra 3,00 đồng doanh thu và năm 2015 là 6,37 đồng doanh thu. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn của DN là rất cao. Về tỷ suất sinh lợi VLĐ: Năm 2014 theo số liệu xử lí được cho thấy rằng cứ 100 đồng VLĐ đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra 3,11 đồng lợi SVTH: Nguyễn Hửu Long 42 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc nhuận, giảm 0,67 đồng tương ứng giảm 27,37% so với năm 2013. Nhưng sang năm 2015 thì chỉ còn 100 đồngVLĐ đưa vào sản xuất kinh thì tạo ra 4,58 đồng doanh thu tăng 1,47 đồng, tương ứng tăng 47,25% so với năm 2014. Do năm 2014 vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp tăng cao nên đã ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời vốn lưu động. Tuy nhiên xét về tổng thể giai đoạn này tỷ suất sinh lợi vốn lưu động của doanh nghiệp tăng trưởng khá tốt. Số vòng quay VLĐ: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn. Năm 2014 VLĐ bình quân quay được là 3,83 vòng, giảm 0,83 vòng tương ứng giảm 21,70% so với năm 2013. Năm 2015 quay được 6,37 vòng, tăng 3,38 vòng tương ứng với tăng 112,64% so với năm 2014. Như vậy, qua phân tích sơ bộ ta thấy rằng vốn lưu động giai đoạn năm 2013-2014 thì số vòng quay giảm do khi mà doanh thu thuần tăng không kịp với tốc độ của VLĐ bình quân. Nhưng giai đoạn 2014-2015 đã có sự biến chuyển trở lại khi VLĐ bình quân có giảm và doanh thu thuần tăng mạnh đã đem lại số vòng quay tăng trở lại. Hàm lượng vốn lưu động: Năm 2014 để tạo ra một đồng doanh thu thì phải có 0,33 đồng vốn lưu động, tăng 0,07 đồng tương ứng tăng 27,72% so với năm 2013. Năm 2015 để tạo ra một đồng doanh thu thì cần có 0,16 đồng vốn lưu động, giảm 0,18 đồng tương ứng giảm 52,97% so với năm 2014. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của DN ngày càng cao, tiết kiệm được một lượng vốn đáng kể. Vốn lưu động bình quân một lần nữa cho thấy ảnh hưởng của nó đến hàm lượng vốn lưu động khi mà lượng VLĐ bình quân năm 2014 là rất lớn trong giai đoạn 2013-2015. Thời gian một vòng luân chuyển: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng. Do số vòng quay VLĐ có chiều hướng ngày tăng do đó độ dài một vòng quay ngày càng ngày càng được rút ngắn. Nếu như năm 2013 để thực hiện một vòng chỉ mất 94,02 ngày thì năm 2014 lên đến 112,08 ngày nhưng năm 2015 chỉ mất có 56,47 ngày. Như vậy so với năm 2013, năm 2014 đã tốn thêm 26,06 ngày. Năm 2015 rút ngắn đến 63,61 ngày. Như vậy, tính đến năm 2015 thời gian một luân chuyển vốn chỉ còn 56,47 ngày là một thành công của doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Hửu Long 43 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc trong giai đoạn này. Nguyên nhân được lý giải là do số vòng quay VLĐ năm 2015 tăng mạnh. SVTH: Nguyễn Hửu Long 44 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc 2.5. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn đến doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế 2.5.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn cố định đến doanh thu thuần Sử dụng số liệu trong bảng 6, kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn có thể đo lường mức độ ảnh hưởng của VCĐ và hiệu quả sử dụng VCĐ đến doanh thu của Doanh Nghiệp, kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 9: Bảng 8: Ảnh hưởng của VCĐ và hiệu suất sử dụng VCĐ đến doanh thu thuần So sánh Chênh lệch doanh thu thuần (R) Do ảnh hưởng của các nhân tố Triệu đồng % Vốn cố định bình quân Hiệu suất sử dụng VCĐ Triệu đồng % Triệu đồng % 2014 với 2013 9.211 93,20 5.189 52,51 4.022 40,69 2015 với 2014 15.164 79,42 11.007 57,64 4.157 21,77 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Nhìn vào bảng số liệu ta dễ dàng thấy được: Năm 2014 doanh thu thuần tăng so với năm 2013 là 9.211 triệu đồng, tương ứng với 93,20%. Điều này được lý giải qua hai nhân tố là: Thứ nhất vốn cố định bình quân tăng 921 triệu đồng, tương ứng với 52,51% giúp cho doanh thu thuần tăng 5.189 triệu đồng, tương ứng là 52,51%; thứ hai là do hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 1,50 lần, tương ứng với 26,88% đã giúp cho doanh thu thuần tăng thêm 4.022 triệu đồng tương ứng với 40,69%. Tương tự, năm 2015 doanh thu thuần tăng lên so với năm 2014 là 15.164 triệu đồng, tương ứng với 79,42%. Sở dĩ như vậy là có hai nhân tố ảnh hưởng: Thứ nhất là do vốn cố định bình quân tăng 1.542 triệu đồng, tương ứng với 57,64% đã giúp cho doanh thu tăng thêm 11.007 triệu đồng, tương ứng với 57,64%; hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 0,99 lần, tương ứng với 13,81% dẫn đến doanh thu thuần tăng 4.157 đồng, tương ứng vói 21,77%. SVTH: Nguyễn Hửu Long 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc 2.5.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn cố định đến lợi nhuận sau thuế Để phân tích tầm ảnh hưởng của vốn cố định và tỷ suất sinh lợi vốn cố định đến lợi nhuận sau thuế ta tiến hành đánh giá nó theo các số liệu ở bảng 6 mà đưa bảng 9 như sau: Bảng 9: Ảnh hưởng của VCĐ và tỷ suất sinh lời VCĐ đến lợi nhuận sau thuế So sánh Chênh lệch lợi nhuận sau thuế (Ps) Do ảnh hưởng của các nhân tố Triệu đồng % Vốn cố định bình quân Tỷ suất sinh lợi VCĐ Triệu đồng % Triệu đồng % 2014 với 2013 135 214,29 33,08 52,51 101,92 161,78 2015 với 2014 48 24,24 114 57,64 -66 -33,40 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014 lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2013 là 135 nghìn đồng, tương ứng với 214,29% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất là do vốn định bình quân tăng 921 triệu đồng, tương ứng tăng 52,51% làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 33,08 triệu đồng, tương ứng với 52,51%; tỷ suất sinh lợi vốn cố định tăng 3,81% đã làm cho lợi nhuận sau thuế tăng thêm 101,92 triệu đồng tương ứng với 161,78%. Năm 2015, lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2014 là 48 triệu đồng, tương ứng với 24,24% là do hai nguyên nhân sau: Thứ nhất là do vốn cố định bình quân tăng 1,162 triệu đồng, tương ứng với 67,36% đã làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 133 triệu đồng, tương ứng với 67,36%; tuy nhiên tỷ suất sinh lợi vốn cố định giảm 2,96% đã làm cho doanh thu giảm 85 triệu đồng, tương ứng giảm 43,12%. 2.5.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn lưu động đến doanh thu thuần Sử dụng số liệu trong bảng 7, kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn có thể đo lường mức độ ảnh hưởng của vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động đến doanh thu của Doanh Nghiệp, kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 10: SVTH: Nguyễn Hửu Long 46 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Bảng 10: Ảnh hưởng của vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn lưu động đến doanh thu thuần So sánh Chênh lệch doanh thu thuần Do ảnh hưởng của các nhân tố Triệu đồng % Vốn lưu động bình quân Hiệu suất sử dụng VLĐ Triệu đồng % Triệu đồng % 2014 so với 2013 9.211 93,20 14.504 146,76 -5.293 -57,47 2015 so với 2014 15.164 79,42 -2.983 -15,62 18.147 95,04 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Số liệu từ bảng 10 cho thấy, năm 2014 doanh thu thuần tăng so với năm 2013 là 9.211 triệu đồng tương ứng với 93,20% là do ảnh hưởng của hai nguyên nhân: Thứ nhất do vốn lưu động bình quân tăng 3.788 triệu đồng, tương ứng tăng 146,76% đã làm cho doanh thu thuần tăng 14.504 triệu đồng tương ứng tăng 146,76%; thứ hai là do hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm 0,83 lần tương đương giảm 21,70% làm doanh thu thuần tăng 5.293 triệu đồng tương ứng giảm 57,47%. Năm 2015 doanh thu thuần tăng so với năm 2014 là 15.164 triệu đồng tương ứng tăng 79,42% là do ảnh hưởng của hai nguyên nhân: Thứ nhất do vốn lưu động bình quân giảm 995 triệu đồng, tương ứng giảm 15,62% đã làm cho doanh thu thuần giảm 2.983 triệu đồng tương ứng giảm 15,62%; thứ hai là do hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng 3,38 lần tương đương tăng 112,64% làm doanh thu thuần tăng 18.147 triệu đồng tương ứng với 95,04%. 2.5.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sử dụng vốn lưu động đến lợi nhuận sau thuế Để phân tích tầm ảnh hưởng của vốn lưu động và tỷ suất sinh lợi vốn lưu động đến lợi nhuận sau thuế ta tiến hành đánh giá nó theo các số liệu ở bảng 8 mà đưa bảng 11 như sau: SVTH: Nguyễn Hửu Long 47 Đạ i h ọc K inh tế H u Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Bảng 11: Ảnh hưởng của vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động đến lợi nhuận sau thuế So sánh Chênh lệch lợi nhuận sau thuế (Ps) Do ảnh hưởng của các nhân tố Triệu đồng % Vốn lưu động bình quân Tỷ suất sinh lợi VLĐ Triệu đồng % Triệu đồng % 2014 với 2013 135 213,26 92 145,99 43 67,28 2015 với 2014 48 24,24 -31 -15,62 79 39,86 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014 lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2013 là 135 triệu đồng, tương ứng tăng 213,26% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do vốn lưu động bình quân tăng 3.788 triệu đồng, tương ứng tăng 146,76% đã làm lợi nhuận sau thuế tăng 92 triệu đồng, tương ứng tăng 145,99%; tỷ suất sinh lợi vốn lưu động tăng 0,67% đã làm cho lợi nhuận sau thuế tăng thêm 43 triệu đồng tương ứng với 67,28%. Năm 2015, lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2014 là 48 nghìn đồng, tương ứng tăng 24,24% là do hai nguyên nhân sau: Thứ nhất do vốn lưu động bình quân giảm 995 triệu đồng, tương ứng giảm 15,62% đã làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 31 triệu đồng, tương ứng giảm 15,62; thứ hai tỷ suất sinh lợi vốn lưu động tăng 1,47% đã làm cho doanh thu tăng 79 triệu đồng, tương ứng tăng 39,86%. 2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của Doanh Nghiệp 2.6.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn cố định Từ số liệu trong bảng 6 cùng với việc sử dụng phuơng pháp số chênh lệch để tiến hành lượng hóa sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh Nghiệp. Trước hết, ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định SVTH: Nguyễn Hửu Long 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Bảng 12: Ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của Doanh Nghiệp So sánh Chênh lệch của hiệu suất sử dụng VCĐ Do ảnh hưởng của các nhân tố Lần (+/-) % Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Lần (+/-) % Lần (+/-) % 2014 với 2013 1,50 26,68 5,25 93,20 -3,75 -66,52 2015 với 2014 0,99 13,81 5,67 79,42 -4,68 -65,61 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so với năm 2013 là 1,50 lần, tương ứng tăng 26,88% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do doanh thu thuần tăng 9.211 triệu đồng, tương đương 93.20% đã làm hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 5,25 lần, tương ứng với 93.20%; vốn cố định bình quân tăng 921 triệu đồng, tương ứng tăng 52,51% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 3,75 lần, tương ứng với giảm 66,52%. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so với năm 2014 là 0,99 lần, tương ứng tăng 13,81% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do doanh thu thuần tăng 15.164 triệu đồng, tương đương tăng 79.42% đã làm hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 5,67 lần, tương ứng tăng 79,42%; vốn cố định bình quân tăng 1.542 triệu đồng, tương ứng tăng 57,64% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 4,68 lần, tương ứng với giảm 65,61%. 2.6.2. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất sinh lợi vốn cố định Kết hợp với số liệu từ bảng 6, ta tiến hành phân tích ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế và vốn cố định bình quân đến tỷ suất sinh lợi vốn cố định SVTH: Nguyễn Hửu Long 49 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc Bảng 13: Ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi vốn cố định của Doanh Nghiệp So sánh Chênh lệch của tỷ suất sinh lợi VCĐ Do ảnh hưởng của các nhân tố Lần (+/-) % Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân Lần (+/-) % Lần (+/-) % 2014 với 2013 3,81 106,08 7,70 214,29 -3,89 -108,21 2015 với 2014 -1,57 -21,19 1,79 24,24 -3,36 -45,43 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014 tỷ suất sinh lợi vốn cố định tăng so với năm 2013 là 3,81 lần, tương ứng tăng 106,08% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do doanh thu thuần tăng 135 triệu đồng, tương đương 214,29% đã làm hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 7,70 lần, tương ứng với 214,29%; vốn cố định bình quân tăng 921 triệu đồng, tương ứng tăng 52,51% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 3,89 lần, tương ứng với giảm 108,21%. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm so với năm 2014 giảm 2,96 lần, tương ứng với giảm 21,19% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do doanh thu thuần tăng 48 nghìn đồng, tương đương tăng 24,24% đã làm hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 1,79 lần, tương ứng tăng 24,24%; vốn cố định bình quân tăng 1.542 triệu đồng, tương ứng 57,64% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 3,36 lần, tương ứng với giảm 45,43%. SVTH: Nguyễn Hửu Long 50 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc 2.6.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 14: Ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Doanh Nghiệp So sánh Chênh lệch của hiệu suất sử dụng VLĐ Do ảnh hưởng của các nhân tố Lần(+/-) % Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Lần(+/-) % Lần(+/-) % 2014 với 2013 -0,83 -21,70 3,57 93.20 -4,40 -114,91 2015 với 2014 3,38 112,64 2,38 79.42 1,00 33,22 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so với năm 2013 đã 4,74 lần, tương ứng giảm 21,70 là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do doanh thu thuần tăng 9.211 nghìn đồng, tương đương 93.20% đã làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 3,57 lần, tương ứng với 93,20%; vốn lưu động bình quân tăng 3.788 nghìn đồng, tương ứng 146,76% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố lưu động giảm 4,40 lần, tương ứng với giảm 114,91%. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng so với năm 2014 là tăng 3,38 lần, tương ứng với 112,64% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do doanh thu thuần tăng 15.164 triệu đồng, tương đương tăng 79,42% đã làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 2,38 lần, tương ứng với 79.42%; vốn lưu động bình quân giảm 995 triệu đồng, tương ứng giảm 15,62% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 1,00 lần, tương ứng với tăng 33,22%. SVTH: Nguyễn Hửu Long 51 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc 2.6.4. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tỷ suất sinh lợi vốn lưu động Bảng 15: Ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi vốn lưu động của Doanh Nghiệp So sánh Chênh lệch của tỷ suất sinh lợi VLĐ Do ảnh hưởng của các nhân tố Lần(+/-) % Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quân Lần(+/-) % Lần(+/-) % 2014 với 2013 0,67 27,37 5,23 214,29 -4,56 -186,92 2015 với 2014 1,47 47,25 0,75 24,24 0,72 23,00 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tài Chính) Năm 2014 tỷ suất sinh lợi vốn lưu động tăng so với năm 2013 tăng 0,67 lần, tương ứng tăng 27,37% là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do lợi nhuận sau thuế tăng 135 triệu đồng, tương đương tăng 214,29% đã làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 5,23 lần, tương ứng với 214,29%; thứ hai vốn lưu động bình quân tăng 3.788 triệu đồng, tương ứng 146.76% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 4,56 lần, tương ứng với giảm 186,92%. Năm 2015 hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm so với năm 2014 là tăng 1,47 lần, tương ứng với tăng 47,25 là ảnh hưởng bởi hai nguyên nhân: Thứ nhất do lợi nhuận sau thuế tăng 48 triệu đồng, tương đương 24,24% đã làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0,75 lần, tương ứng tăng 24,24%; thứ hai vốn lưu động bình quân giảm 995 triệu đồng, tương ứng giảm 15,62% đã làm cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0,72 lần, tương ứng với tăng 23,00%. SVTH: Nguyễn Hửu Long 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HÒA NGA 3.1. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới  Những định hướng của Doanh Nghiệp trong thời gian tới: Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty. Tận dụng nguồn vốn của ngân hàng. Tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá trị cao. Tìm kiếm các nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất lượng. Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thống, đồng thời tăng cường hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, phát triển mạng lưới tiêu thụ nhằm mục tiêu tăng doanh thu. Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ của chiến lược kinh doanh, đặc biệt trong đa dạng hóa kinh doanh. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn cố định Đánh giá lại tài sản cố định và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh Định kì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá lại tài sản cố định. Điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định, ngược lại nếu như đánh giá cao hơn giá trị thực sẽ nâng cao giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quả lí nắm bắt được tình hình biến động vốn của doanh SVTH: Nguyễn Hửu Long 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc nghiệp để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động. Tăng cường việc đầu tư đổi mới tài sản cố định, chế độ bảo dưỡng và quản lý tài sản cố định hợp lý. Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm TSCĐ đúng phương hướng, đúng mục tiêu có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Nếu Doanh Nghiệp không chủ động đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị thì sẽ thua kém trong cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng nên mua bảo hiểm cho tài sản cố định. Các doanh nghiệp hiện nay không muốn mua bảo hiểm cho tài sản cố định vì lý do chi phí bảo hiểm cho tài sản cố định là rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường không chọn phương án mua bảo hiểm để bảo toàn giá trị tài sản cố định. Tuy nhiên để tiết kiệm chi phí mua bảo hiểm doanh nghiệp nên mua bảo hiểm cho một số tài sản cố định trọng yếu, có xác suất gặp rủi ro cao như: Thiết bị quản lý, công cụ quản lý, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh Như vậy doanh nghiệp vừa tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm được năng lực sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp nên lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp vốn khi gặp rủi ro. Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngủ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định Lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định, máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo một cách cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Vì thế trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách nâng cao tay nghề cho công nhân. Được đào tạo và bồi dưỡng trình độ, người lao động sẽ nắm vững về mặt lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị. Đồng thời giúp họ có SVTH: Nguyễn Hửu Long 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc ý thức nghiêm túc trong lao động, thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định trong sản xuất. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Cũng như vốn cố định, muốn nâng cao hiệu quả vốn lưu động thì Doanh nghiệp cần phải chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động và tỷ trọng vốn lưu động trong cơ cấu vốn cho hợp lí. Trong công tác thu hồi nợ: Hàng tháng Doanh Nghiệp nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ quy mô, thời hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán. Cần phân loại các khoản nợ và thường xuyên đánh giá khả năng thu hồi của khoản nợ đó. Với những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Doanh Nghiệp cần tìm nguyên nhân của từng khoản nợ. Đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lí phù hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lí nợ, giảm nợ. Trong trường hợp căng thẳng thì Doanh Nghiệp yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Mặt khác cần có những chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Đối với các khách hàng uy tín nhưng tạm thời gặp khó khăn trong tài chính có thể áp dụng những biện pháp gia hạn nợ. Nhưng đối với những khách hàng cố ý thanh toán chậm trễ hoặc không thanh toán thì Doanh Nghiệp cần có những biện pháp mạnh, dứt khoát, thậm chí có thể nhờ sự can thiệp của chính quyền để giải quyết các khoản nợ. Ngoài ra, Doanh Nghiệp phải thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó phải đảm bảo khả năng thanh toán, có như vậy mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi quyết định kí kết hợp đồng tiêu thụ, Doanh Nghiệp cần đưa ra những ràng buộc cụ thể, chặt chẽ. Tránh tình trạng quá tin tưởng vào những khách hàng thân quen mà việc kí kết hợp đồng lỏng lẻo. Điều này sẽ rất nguy hiểm và có thể gây rủi ro cho Doanh nghiệp. Do đó, Doanh Nghiệp phải quy định rõ rang khâu kí SVTH: Nguyễn Hửu Long 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc kết hợp đồng với bất kì đối tác nào, phải gắn quyền lợi và trách nhiệm về thời gian thanh toán, điều kiện thanh toán và thời hạn thanh toán. Một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất. Doanh Nghiệp nên tập trung lực lượng lao động sản xuất, áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến, sử dụng rộng rãi các thiết bị công nghệ mới, rút ngắn thời gian làm việc của mỗi giai đoạn sản xuất. 3.2.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy nhanh khả năng tiêu thụ sản phẩm Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cẩu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bán hàng trong hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo. Nghiên cứu thị trường cả đầu vào và đầu ra. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, marketing, nắm bắt những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng. Từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm và phát huy những thế mạnh hiện có. Nâng cao hiệu quả bán hàng: Đối với bất cứ doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất, giá là vấn đề hết sức nhạy cảm nhưng cũng rất quan trọng. Giá quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Và đối với khách hàng, giá cũng là một trong những tiêu chí hàng đầu khi quyết định chọn mua sản phẩm. Chính vì thế, trước khi mua sản phẩm khách hàng thường tham khảo rất kỹ giá ở nhiều nơi. Do đó, có một số giải pháp đưa ra đối với giá sản phẩm của Doanh Nghiệp như sau: Doanh nghiệp nên theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để có những điều chỉnh phù hợp trong chính sách bán hàng nhằm thu hút khách hàng. Doanh Nghiệp cũng có thể áp dụng một số chính sách sau đây để đạt được hiệu quả cao như chính sách bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán, chính sách giá phân biệt. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng đưa ra các quy định về hình thức thanh toán tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Hửu Long 56 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc 3.2.4. Thu hút kết hợp đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ và đào tạo lực lượng công nhân, quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả Việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên mà đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng công nhân bậc cao đối với Doanh Nghiệp là yếu tố sống còn. Bởi vì họ là người trực tiếp sử dụng máy móc để tiến hành thi công, gia công để tạo ra những sản phẩm cho Doanh Nghiệp. Đi đôi với việc nâng cao tay nghề cho người lao động thì cũng cần đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong việc sử dụng máy móc thiết bị của Doanh Nghiệp bởi lẻ đây là những tài sản cố định có giá trị cao.  Thu hút nguồn nhân lực: Xây dựng công tác phân tích công việc, phân công cụ thể thực hiện công việc này, tạo cơ sở cho các công tác còn lại thực hiện tốt. Thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực theo đúng quy định và đưa ra nhiều phương án giải quyết tốt hơn, hiệu quả hơn. Tạo ra đội ngũ nhân lực giúp Doanh Nghiệp phát triển mục tiêu, công tác tuyển dụng thực hiện theo đúng thứ tự quy định đảm bảo tính công khai, chống tình trạng tuyển nể nang mối quan hệ dẫn đến mất mát nhân lực, nghiêm túc thực hiện tìm kiếm nguồn nhân lực mới có chất lượng, đảm bảo phù hợp công việc. Tiến hành bố trí sắp xếp lại lao động phù hợp với tiêu chí đúng người đúng viêc; khả năng thực hiện công việc đảm bảo duy trì tính ổn định và tâm lý cũng như môi trường làm việc không quá nặng nề. Đồng thời Doanh Nghiệp cần phải khắc phục tình trạng bố trí theo cảm tính, theo áp lực cấp trên, thiếu người  Đào tạo nguồn nhân lực: Việc đào tạo được tiến hành sẽ giúp cho nhân viên không bị tụt hậu so với sự phát triển xã hội, Doanh Nghiệp Tư Nhân Hòa Nga cần tiến hành đào tạo và đào tạo lại lao động trẻ và lao động có năng lực hạn chế. Dựa vào tình hình nhân lực của Doanh Nghiệp trong những năm gần đây, cần lựa chọn những hình thức đào tạo phù hợp có hiệu quả. SVTH: Nguyễn Hửu Long 57 Đạ i h ọc K in tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc  Duy trì nguồn nhân lực: Đánh giá kết quả thực hiện công việc phải hoàn thiện hơn nữa. Đánh giá phải thực hiện công bằng, công khai, khách quan, tránh tình trạng phụ thuộc các mối quan hệ tình cảm. Tạo ra không khí làm việc, nhân viên phát huy hết khả năng sáng tạo của mình. Xây dựng hệ thống lương thưởng phù hợp với quy định của Nhà Nước, phù hợp với sự biến đổi của thị trường lao động, thực hiện các chính sách lương và chính sách đãi ngộ phải đầy đủ, công bằng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và giúp Doanh nghiệp có được đội ngũ nhân lực hoạt động tốt. SVTH: Nguyễn Hửu Long 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vốn càng có tầm quan trọng hơn đối với bất kỳ Doanh Nghiệp. Một Doanh Nghiệp có một lượng vốn lớn và có cách thức quản lý đúng đắn thì sẽ đứng vững được trên thị trường. Vốn chính là điều kiện kiên quyết để đưa doanh nghiệp đến thành công. Trong giai đoạn 2013 – 2015, tình hình quản lý và sử dụng vốn của DNTN Hòa Nga đã có những thay đổi quan trọng. Lượng vốn cố định trong những năm qua đang tăng dần lên, cho thấy Doanh Nghiệp đã quản lý rất tốt lượng vốn cũng như công tác quản lý tài chính của mình. Bên cạnh đó, vốn lưu động bình quân cũng có lượng tăng qua từng năm cho thấy rằng: Doanh Nghiệp muốn phát triển thì các khoản tài sản thuộc vốn lưu động phải linh hoạt và tùy thời điểm trong năm sẽ có phát sinh tăng hay giảm khác nhau để phù hợp với tình hình phát triển của Doanh Nghiệp. Mặt khác, khi đi vào nghiên cứu tình hình cụ thể chúng ta thấy rằng, mặc dù hiệu hiệu quả sử dụng vốn tương đối cao thông qua các chỉ số như: hiệu suất sử dụng vốn cố định, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hàm lượng vốn cố định, hàm lượng vốn lưu động, tỷ suất sinh lời vốn cố định, tỷ suất sinh lời vốn lưu động, số vòng quay vốn lưu động, thời gian một vòng luân chuyển từ đó doanh thu thuần tăng từ 9.883 triệu đồng năm 2013 lên đến hơn 34.258 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là tăng từ 63 triệu đồng năm 2013 lên đến 246 triệu đồng năm 2015. Tuy nhiên do Doanh Nghiệp có lượng vốn bình quân tăng quá nhanh do đó đã ảnh hưởng lớn đến Doanh Nghiệp. Như vậy, trong thời gian tới đòi hỏi DN phải nỗ lực hơn nữa từ chính bản thân, đồng thời tranh thủ được sự chỉ đạo của Giám Đốc và sự cộng tác giúp đỡ nhau của các bộ phận trong Doanh Nghiệp. Huy vọng rằng, trong năm 2016 và các năm sau nữa Doanh Nghiệp sẽ sử dụng nguồn vốn ngày càng có hiệu quả hơn và chuẩn bị tốt tư thế của mình để bước vào xu thế hội nhập quốc tế với những thời cơ và thách thức, với những gian nan và chiến thắng. SVTH: Nguyễn Hửu Long 59 Đạ i h ọc K n tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Nhà nước, cơ quan có chức năng Một là: Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với ngành sản xuất và chế biến gỗ. Ban hành các văn bản chất lượng gỗ xuất khẩu nhằm tạo điều kiện cho Doanh Nghiệp có điều kiện phát triển vững chắc và ổn định. Hai là: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi nhà đầu tư như ở khu vực như thị xã Hương Trà để Doanh Nghiệp như: Thuế suất ưu đãi, miễn thuế để có cơ hội phát triển hơn nữa, đảm bảo việc làm cho người lao động. Ba là: Tạo điều kiện và cho phép Doanh Nghiệp vay cộng với lãi suất ưu đãi, kết hợp với đó là xây dựng áp dụng phương pháp khấu hao nhanh TSCĐ tạo cho các Doanh Nghiệp sớm thu hồi nhằm đầu tư sản xuất. 2.2. Đối với DNTN Hòa Nga Một là: Tích cực mở rộng thị trường kinh doanh, tìm kiếm các nguồn hàng để Doanh Nghiệp được hoạt động liên tục, không bị gián đoạn Hai là: Thu hút lực lượng lao động bên ngoài để bổ sung, thay thế hàng năm của Doanh Nghiệp. Chính vì lực lượng cán bộ trình độ tay nghề cao vẫn chưa nhiều, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của Doanh Nghiệp. Ba là:Doanh Nghiệp cần cố gắng tăng cường thu hồi vốn từ các khoản phải thu ngắn hạn. Bốn là: Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các nội quy, quy chế về quản lý trong nội bộ Doanh Nghiêp. Tăng cường tiết kiệm, giảm chi phí đến mức cần thiết với tất cả các khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Năm là: Cần thực hiện tốt cơ chế quản lý trong nội bộ Doanh Nghiệp, đảm bảo tinh gọn nhưng hiệu quả trong hoạt động. Cần quan tâm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ. Nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ vào quá trình sản xuất đáp ứng công việc cụ thể. SVTH: Nguyễn Hửu Long 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa mác lenin, NXB giáo dục 2. Giáo trình thống kê doanh nghiệp, trường Đại Học Kinh Tế Huế 3. Bài giảng của các thầy cô trong khoa Kinh Tế Phát Triển 4. Khóa luận:” Đánh giá hiệu quả sử dụng của công ty TNHH Cường Thịnh giai đoạn 2012 – 2014, khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh Tế Phát Triển- Đại Học Kinh Tế Huế. 5. Khóa luận:” Đánh giá hiệu quả sử dụng của công ty TNHH Đồng Lê giai đoạn 2011 – 2013, khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh Tế Phát Triển- Đại Học Kinh Tế Huế. 6. Báo cáo tài chính của DNTN Hòa Nga qua 3 năm 2013 – 2015 7. 8. 9. Laodong.com.vn SVTH: Nguyễn Hửu Long 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 1: TÍNH TOÁN ẢNH HUƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH BÌNH QUÂN ĐẾN DOANH THU THUẦN R = VCĐ x HCĐ Doanh thu thuần trong năm 2014 tăng so với năm 2013 ∆ R(2014/2013) = R2014 – R2013 = 9.211 Triệu đồng, tương đương tăng 93,20% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân: ∆VCĐ = (VCĐ 2014 – VCĐ 2013) x HCĐ 2013 = 5.189 triệu đồng, tương đương tăng 52,51% Do ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng vốn cố định: ∆ HCĐ = VCĐ 2014 x (HCĐ 2014 – HCĐ 2013) = 4.022 triệu đồng, tương đương tăng 40,69% Doanh thu thuần trong năm 2015 tăng so với năm 2014 ∆ R(2015/2014) = R2015 – R2014 = 15.164 triệu đồng, tương đương tăng 79,42% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân: ∆VCĐ = (VCĐ 2015 – VCĐ 2014) x HCĐ 2014 = 11.007 triệu đồng, tương đương tăng 57,64% Do ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng vốn cố định: ∆ HCĐ = VCĐ 2015 x (HCĐ 2015 – HCĐ 2014) = 4.157 triệu đồng, tương đương tăng 21,77 SVTH: Nguyễn Hửu Long 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 2: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH BÌNH QUÂN ĐẾN LỢI NHUẬN SAU THUẾ P = VCĐ x TPCĐ Lợi nhuận sau thuế trong năm 2014 tăng so với năm 2013 ∆ P2014/2013 = P2014 – P2013 = 135 triệu đồng, tương đương tăng 214,29% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân ∆ VCĐ = (VCĐ 2014 – VCĐ 2013) x TPCĐ2013 = 33,08 triệu đồng, tương đương tăng 52,51% Do ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất sinh lời vốn cố định ∆ TPCĐ = VCĐ2014 x (TPCĐ2014 - TPCĐ2013) = 101,92 triệu đồng, tương đương tăng 161,78% Lợi nhuận sau thuế trong năm 2014 tăng so với năm 2013 ∆ P2015/2014 = P2015 – P2014 = 48 triệu đồng, tương đương tăng 24,24% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân ∆ VCĐ = (VCĐ 2015 – VCĐ 2014) x TPCĐ2014 = 114 triệu đồng, tương đương tăng 57,64% Do ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất sinh lời vốn cố định ∆ TPCĐ = VCĐ2015 x (TPCĐ2015 - TPCĐ2014) = -66 triệu đồng, tương đương giảm 33,40% SVTH: Nguyễn Hửu Long 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 3: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG BÌNH QUÂN ĐẾN DOANH THU THUẦN R = VLĐ x HLĐ Doanh thu thuần trong năm 2014 tăng so với năm 2013 ∆ R(2014/2013) = R2014 – R2013 = 9.211 triệu đồng, tương đương tăng 93,20% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân: ∆VLĐ = (VLĐ 2014 – VLĐ 2013) x HLĐ 2013 = 14.504 triệu đồng, tương đương tăng 146,76% Do ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng vốn lưu động: ∆ HLĐ = VLĐ 2014 x (HLĐ 2014 – HLĐ 2013) = -5.293 triệu đồng, tương đương giảm 57,47% Doanh thu thuần trong năm 2015 tăng so với năm 2014 ∆ R(2015/2014) = R2015 – R2014 = 15.164 triệu đồng, tương đương tăng 79,42% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân: ∆VLĐ = (VLĐ 2015 – VLĐ 2014) x HLĐ 2014 = -2.983 triệu đồng, tương đương giảm 15,62% Do ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng vốn lưu động: ∆ HLĐ = VLĐ 2015 x (HLĐ 2015 – HLĐ 2014) = 18.147 triệu đồng, tương đương tăng 95,04% SVTH: Nguyễn Hửu Long 64 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 4:: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG BÌNH QUÂN ĐẾN LỢI NHUẬN SAU THUẾ P = VLĐ x TPLĐ Lợi nhuận sau thuế trong năm 2014 tăng so với năm 2013 ∆ P2014/2013 = P2014 – P2013 = 135 triệu đồng, tương đương tăng 213,26% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ∆ VLĐ = (VLĐ 2014 – VLĐ 2013) x TPLĐ2013 = 92 triệu đồng, tương đương tăng 145,99% Do ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất sinh lời vốn lưu động ∆ TPLĐ = VLĐ2014 x (TPLĐ2014 - TPLĐ2013) = 43 triệu đồng, tương đương tăng 67,28% Lợi nhuận sau thuế trong năm 2014 tăng so với năm 2013 ∆ P2015/2014 = P2015 – P2014 = 48 triệu đồng, tương đương tăng 24,24% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ∆ VLĐ = (VLĐ 2015 – VLĐ 2014) x TPLĐ2014 = -31 triệu đồng, tương đương giảm 15,62% Do ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất sinh lời vốn lưu động ∆ TPCĐ = VLĐ2015 x (TPLĐ2015 - TPLĐ2014) = 79 triệu đồng, tương đương tăng 39,86% SVTH: Nguyễn Hửu Long 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 5: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH HCĐ = R / VCĐ So sánh hiệu suất sử dụng vốn cố định 2014 so với 2013 ∆ H2014/2013 = HCĐ2014 – HCĐ2013 = 1,0 lần; tương đương tăng 26,88% Do ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần = (R2014 – R2013) / VCĐ2013 = 5,25 lần; tương đương tăng 93,20% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân = R2014/VCĐ2014 – R2014/VCĐ2013 = -3,75 lần; tương đương giảm 66,52% So sánh hiệu suất sử dụng vốn cố định 2015 so với 2014 ∆ H2015/2014 = HCĐ2015 – HCĐ2014 = 0,99 lần; tương đương tăng 13,81% Do ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần = (R2015 – R2014) / VCĐ2014 = 5,67 lần; tương đương tăng 79,42% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân = R2015/VCĐ2015 – R2015/VCĐ2014 = -4,68 lần; tương đương giảm 65,61% SVTH: Nguyễn Hửu Long 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 6: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI VỐN CỐ ĐỊNH TPVCĐ = P/VCĐ So sánh tỷ suất sinh lời vốn cố định năm 2014 so với năm 2013 ∆TPVCĐ = TPVCĐ2014 - TPVCĐ2013 = 3,81 lần; tương đương tăng 106,08% Do ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế = (P2014 –P2013) / VCĐ2013 = 7,70 lần; tương đương tăng 214,29% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân = P2014/VCĐ2014 – P2014/VCĐ2013 = -3,89 lần; tương đương giảm 108,21% So sánh tỷ suất sinh lời vốn cố định năm 2015 so với năm 2014 ∆TPVCĐ = TPVCĐ2015 - TPVCĐ2014 = -1,57 lần; tương đương giảm 21,19 Do ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế = (P2015 –P2014) / VCĐ2014 = 1,79 lần; tương đương tăng 24,24% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định bình quân = P2015/VCĐ2015 – P2015/VCĐ2014 = -3,36 lần; tương đương giảm 45,43% SVTH: Nguyễn Hửu Long 67 Đạ i h ọc K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 7: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG HLĐ = R / VLĐ So sánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động 2014 so với 2013 ∆ H2014/2013 = HLĐ2014 – HLĐ2013 = -0,83 lần, tương đương giảm 21,70% Do ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần = (R2014 – R2013) / VLĐ2013 = 3,57 lần, tương đương tăng 93,20% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân = R2014/VLĐ2014 – R2014/VLĐ2013 = -4,40 lần; tương đương giảm 114,91% So sánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động 2015 so với 2014 ∆ H2015/2014 = HLĐ2015 – HLĐ2014 = 3,38 lần; tương đương tăng 112,64% Do ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần = (R2015 – R2014) / VCĐ2014 = 2,38 lần; tương đương tăng 79,42% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân = R2015/VLĐ2015 – R2015/VLĐ2014 = 1,00 lần; tương đương tăng 33,22% SVTH: Nguyễn Hửu Long 68 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Th.S Nguyễn Văn Lạc PHỤ LỤC 8: TÍNH TOÁN ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI VỐN LƯU ĐỘNG TPVLĐ = P/VLĐ So sánh tỷ suất sinh lời vốn lưu động năm 2014 so với năm 2013 ∆TPVLĐ = TPVLĐ2014 - TPVLĐ2013 = 0,67 lần; tương đương tăng 27,37% Do ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế = (P2014 –P2013) / VLĐ2013 = 5,23 lần; tương đương tăng 214,29% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân = P2014/VLĐ2014 – P2014/VLĐ2013 = -4,56 lần, tương đương giảm 186,92% So sánh tỷ suất sinh lời vốn lưu động năm 2015 so với năm 2014 ∆TPVLĐ = TPVLĐ2015 - TPVLĐ2014 = 1,47 lần; tương đương tăng 47,25% Do ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế = (P2015 –P2014) / VLĐ2014 = 0,75 lần; tương đương tăng 24,24% Do ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân = P2015/VLĐ2015 – P2015/VLĐ2014 = 0,72 lần; tương đương tăng 23,00 SVTH: Nguyễn Hửu Long 69 Đạ i h ọc K in ế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_huu_long_209.pdf