Đề tài Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiển mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Phòng giao dịch Biên Hòa đến năm 2015

Dữliệu đánh giá tập trung rất cao vì có độlệch chuẩn nhỏhơn 1. • Những khách hàng hài lòng khi giao dịch ở Đông Á Biên Hòa từ20% - 50% thì cho rằng hệthống máy POS, ATM của ngân hàng chưa đáp ứng đủnhu cầu của khách hàng vì có giá trịtrung bình là 2,14. Tuy nhiên, lượng khách hàng không hài lòng vềhệthống máy ATM, POS của ngân hàng cũng tương đối ít vì có mẫu điều tra là 7/68 mẫu. • Những khách hàng cảm thấy hài lòng với dịch vụcủa ngân hàng trên 50% thì cho rằng hệthống máy POS, ATM của ngân hàng là bình thường vì có giá trị trung bình giao động từ2,84 – 2,89 và mẫu điều tra chiếm tỷlệlớn tổng số phiếu khảo sát. • Qua cuộc khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng vềviệc sửdụng phương thức TTKDTM của ngân hàng, khách hàng trên địa bàn đã phản hồi ý kiến, đó là: “Sốlượng máy ATM của ngân hàng tương đối nhiều, nhưng vẫn thường xuyên gặp sựcố, gây khó khăn cho các giao dịch của khách hàng và hệthống máy POS và các cơsởchấp nhận thẻdường nhưrất ít thấy”. Do đó, trong trường hợp này, ngân hàng cần có biện pháp đểtăng cường liên kết với các cơsởchấp nhận thẻ, tăng sốlượng máy POS đểkhách hàng thuận tiện trong giao dịch

pdf82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2375 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiển mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Phòng giao dịch Biên Hòa đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu khảo sát thu về và các câu trả lời của khách hàng, em đã sử dụng công cụ tính toán Excel và phần mềm xử lí số liệu điều tra SPSS 16.0 để giải quyết. Từ những số liệu xử lý (phụ lục), ta có biểu đồ: - 56 - Biểu đồ 2.11: Biểu đồ độ lệch chuẩn các câu trả lời. BIỂU ĐỒ ĐỘ LỆCH CHUẨN CÁC CÂU TRẢ LỜI 0.78 0.63 0.41 0.78 0.67 0.61 0.86 0.67 0.47 0.85 0.00 1.00 2.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Biểu đồ 2.12: Biểu đồ giá trị trung bình các câu trả lời. BIỂU ĐỒ GÍA TRỊ TRUNG BÌNH CÁC CÂU TRẢ LỜI. 5, 2.84 10, 3.93 1, 3.75 2, 3.84 3, 2.85 4, 3.246, 3.09 7, 2.41 8, 2.88 9, 2.31 - 57 - 2.5.3, Bảng xử lý số liệu điều tra: Bảng 2.12: Sự thuận lợi trong các giao dịch TTKDTM và mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch tại Đông Á Biên Hòa. “Nguồn: Khảo sát của tác giả 03/2010” Nhận xét: • Dữ liệu đánh giá tập trung rất cao vì có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1. • Kết quả xử lý cho ta thấy hầu hết khách hàng đều cảm thấy thuận lợi với khi thực hiện các giao dịch TTKDTM tại NH TMCP Đông Á – PGD Biên Hòa do có giá trị trung bình các câu trả lời của khách hàng giao động từ 3,71 – 3,96. • Như vậy, ngân hàng nên tiếp tục đẩy mạnh và phát huy chất lượng dịch vụ như hiện nay để thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng phương thức thanh toán này và cũng để giữ vững thị phần khách hàng trên thị trường, đáp lại sự hài lòng của khách hàng. Table 1 Su thuan loi trong cac giao dich TTKDTM tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Mean Standard Deviation Valid N <20% . . 0 20% - 50% 3.71 .4880 7 50% - 70% 3.96 .2000 25 70% - 90% 3.78 .5064 27 >90% 3.78 .4410 9 Quy khach hang cam thay hai long khi thuc hien giao dich thanh toan tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Tong 3.84 .4092 68 - 58 - Bảng 2.13: Sự hài lòng của khách hàng với hệ thống máy POS, ATM của ngân hàng Đông Á – PGD Biên Hòa. “Nguồn: Khảo sát của tác giả 03/2010” Nhận xét: • Dữ liệu đánh giá tập trung rất cao vì có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1. • Những khách hàng hài lòng khi giao dịch ở Đông Á Biên Hòa từ 20% - 50% thì cho rằng hệ thống máy POS, ATM của ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng vì có giá trị trung bình là 2,14. Tuy nhiên, lượng khách hàng không hài lòng về hệ thống máy ATM, POS của ngân hàng cũng tương đối ít vì có mẫu điều tra là 7/68 mẫu. • Những khách hàng cảm thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng trên 50% thì cho rằng hệ thống máy POS, ATM của ngân hàng là bình thường vì có giá trị trung bình giao động từ 2,84 – 2,89 và mẫu điều tra chiếm tỷ lệ lớn tổng số phiếu khảo sát. • Qua cuộc khảo sát, thăm dò ý kiến khách hàng về việc sử dụng phương thức TTKDTM của ngân hàng, khách hàng trên địa bàn đã phản hồi ý kiến, đó là: “Số lượng máy ATM của ngân hàng tương đối nhiều, nhưng vẫn thường xuyên gặp sự cố, gây khó khăn cho các giao dịch của khách hàng và hệ thống máy POS và các cơ sở chấp nhận thẻ dường như rất ít thấy”. Do đó, trong trường hợp này, ngân hàng cần có biện pháp để tăng cường liên kết với các cơ sở chấp nhận thẻ, tăng số lượng máy POS để khách hàng thuận tiện trong giao dịch. Table 1 He thong may POS, ATM cua ngan hang Dong A dap ung duoc nhu cau cua quy khach Mean Standard Deviation Valid N <20% . . 0 20% - 50% 2.14 .8997 7 50% - 70% 2.84 .8000 25 70% - 90% 2.78 .7511 27 >90% 2.89 .7817 9 Quy khach hang cam thay hai long khi thuc hien giao dich thanh toan tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Tong 2.85 .7778 68 - 59 - Bảng 2.14: Mức thu nhập bình quân của khách hàng và việc sử dụng dịch vụ ủy nhiệm chi tại ngân hàng Đông Á – PGD Biên Hòa. “Nguồn: Khảo sát của tác giả 03/2010” Nhận xét: • Dữ liệu đánh giá có mức độ tập trung rất cao vì có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1. • Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng thì rất ít sử dụng dịch vụ ủy nhiệm chi của ngân hàng vì có giá trị trung bình là 2. • Những khách hàng có mức thu nhập từ 2 triệu trở lên thì thường sử dụng dịch vụ ủy nhiệm chi của ngân hàng vì có giá trị trung bình giao động từ 3 – 3,8. Trong đó, những khách hàng có mức thu nhập từ 5 – 10 triệu thì sử dụng dịch vụ ủy nhiệm chi của ngân hàng nhiều nhất vì có mẫu điều tra là 44/68 mẫu. • Nhìn chung, địa bàn thành phố Biên Hòa là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển TTKDTM vì đây là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Ngân hàng cần có giải pháp để thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này, để nó phổ biến với mọi đối tượng khách hàng, phục vụ tốt hơn cho khách hàng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng. Table 1 Quy khach da tung su dung uy nhiem chi tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Mean Standard Deviation Valid N <=2 trieu 2.00 . 1 2-5 trieu 3.00 .4714 10 5-10 trieu 3.36 .7182 44 10-20 trieu 3.25 .4629 8 >20 trieu 3.80 .4472 5 Muc thu nhap binh quan hang thang khi su dung the thanh toan cua ngan hang Tong 3.24 .6718 68 - 60 - Bảng 2.15: Mức độ hài lòng của khách hàng và việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua SMS/ Mobile/ Internet Banking của ngân hàng Đông Á. “Nguồn: Khảo sát của tác giả 03/2010” Nhận xét: • Dữ liệu đánh giá rất tập trung vì có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1. • Kết quả khảo sát cho thấy những khách hàng ít hài lòng khi giao dịch ở ngân hàng Đông Á thì cũng ít sử dụng dịch vụ thanh toán qua SMS/ Mobile/ Internet Banking của ngân hàng vì có giá trị trung bình là 1,86. • Những khách hàng hài lòng trên 50% khi giao dịch ở ngân hàng Đông Á thì thường sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng. • Như vậy, ngân hàng cần có biện pháp để khắc phục sự không hài lòng của khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận với dịch vụ thanh toán của ngân hàng nhiều hơn, mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích và đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng. Table 1 Quy khach da tung su dung dich vu thanh toan qua SMS/Mobile/Internet Banking cua Nh Dong A Mean Standard Deviation Valid N <20% . . 0 20% - 50% 1.86 .6901 7 50% - 70% 2.48 .7141 25 70% - 90% 2.22 .8006 27 >90% 2.44 .8819 9 Quy khach hang cam thay hai long khi thuc hien giao dich thanh toan tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Tong 2.31 .7776 68 - 61 - Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của khách hàng và trả lương qua tài khoản thẻ của ngân hàng Đông Á. “Nguồn: Khảo sát của tác giả 03/2010” Nhận xét: • Dữ liệu đánh giá rất tập trung vì có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1. • Những khách hàng hài lòng trên 50% thì đã từng trả lương qua tài khoản của ngân hàng Đông Á vì có giá trị trung bình gần 3. • Nhìn chung, trên địa bàn đã có một số doanh nghiệp đã từng chuyển lương qua tài khoản thẻ của ngân hàng nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp chưa tham gia vào dịch vụ chuyển lương và trả lương qua ngân hàng. • Qua đây một số khách hàng cũng có ý kiến: “ Đôi khi ngân hàng chuyển lương chậm, chưa nhanh chóng liên lạc với khách hàng khi có trục trặc về chứng từ hoặc thông tin liên quan, làm chậm trễ giao dịch của khách hàng. Đông Á Biên Hòa cần ghi nhận và khắc phục tình trạng này để phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Table 1 Quy khach da tung tra luong qua tai khoan the tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Mean Standard Deviation Valid N <20% . . 0 20% - 50% 2.71 .9512 7 50% - 70% 3.24 .9695 25 70% - 90% 2.96 .8077 27 >90% 3.33 .5000 9 Quy khach hang cam thay hai long khi thuc hien giao dich thanh toan tai ngan hang Dong A - PGD Bien Hoa Tong 3.09 .8593 68 - 62 - Bảng 2.17: Mức độ thu nhập của khách hàng và sự mong muốn phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai. “Nguồn: Khảo sát của tác giả 03/2010” Nhận xét: • Dữ liệu đánh giá rất tập trung vì có độ lệch chuẩn nhỏ hơn 1. • Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết khách hàng đều mong muốn phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai vì giá trị trung bình các câu trả lời của khách hàng đều lớn hơn 3. • Vì vậy, Đông Á Biên Hòa cần tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp nhiều tiện ích hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi nhất để khách hàng có thể tiếp cận với phương thức thanh toán hiện đại này. Table 1 Quy khach co mong muon phat trien cac phuong thuc thanh toan khong dung tien mat trong tuong lai Mean Standard Deviation Valid N <=2 trieu 3.00 . 1 2-5 trieu 3.40 .6992 10 5-10 trieu 4.05 .8880 44 10-20 trieu 4.25 .4629 8 >20 trieu 3.60 .8944 5 Muc thu nhap binh quan hang thang khi su dung the thanh toan cua ngan hang Tong 3.93 .8520 68 - 63 - TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Theo số liệu thống kê chính thức của NHNN cho thấy: “Từ năm 2001 đến nay, tỷ trọng tiền mặt được sử dụng trong thanh toán so với tổng phương tiện thanh toán năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19%; năm 2006 là 17,21%, năm 2007 là 16,36%, năm 2008 là 14,6%; tuy tỷ trọng hàng năm đã giảm nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới; tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%.” [8] Như vậy, về cơ bản, ta đã hoàn thành mục tiêu của Chính phủ đề ra là đến năm 2010, giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt xuống còn 15%. Có thể thấy xu hướng thanh toán bằng tiền mặt tại Việt Nam đang giảm dần. Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc cải tiến hệ thống thanh toán, làm cho những giao dịch trao đổi, mua bán nhanh nhất, thuận tiện nhất, hiệu quả và an toàn nhất đang là một vấn đề cần được quan tâm. Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán qua ngân hàng có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhiều phương tiện truyền thông và dịch vụ mới, hiện đại, tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng, giao dịch thanh toán được xử lý qua hệ thống thanh toán điện tử chỉ trong vài giây hoặc tức thời đối với các khoản thanh toán trong cùng hệ thống hoặc cùng địa bàn, số lượng tài khoản cá nhân trong toàn hệ thống ngân hàng tăng mạnh. Tốc độ tăng trung bình mỗi năm khoảng 150% về số tài khoản và 120% về số dư.[14] Thực tế tình hình thanh toán tại Việt Nam và tại PGD Biên Hòa cho thấy doanh số TTKDTM đang tăng dần, nhưng chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là UNC, phương thức thanh toán bằng Séc vẫn ở mức thấp, số lượng giao dịch thanh toán thẻ cũng đang ngày một tăng. Qua chương này, tác giả đã tìm được những tồn tại, hạn chế về công tác TTKDTM và những nguyên nhân của nó dựa trên kết quả khảo sát và tình hình thực tế tại Đông Á Biên Hòa để làm cơ sở đưa ra những giải pháp cho chương 3. TTKDTM còn khá mới mẻ đối với đa số người dân Việt Nam, phát triển TTKDTM là việc làm cần thiết để kinh tế Việt Nam nhanh chóng hòa nhập với kinh tế trên khu vực và thế giới. Sự lớn mạnh của hệ thống thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng là điều kiện cơ bản để đảm bảo tính khả thi của Đề án TTKDTM. - 64 - CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – PGD BIÊN HÒA ĐẾN NĂM 2015. TTKDTM đã và đang trở thành phương tiện thanh toán phổ biến, được nhiều quốc gia trên thế giới khuyến khích sử dụng, đặc biệt là các giao dịch thương mại, các giao dịch có khối lượng và giá trị lớn. Thực tế hiện nay cho thấy công tác TTKDTM của ngân hàng còn bộc lộ một số hạn chế cần được giải quyết như: tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt còn quá lớn, thanh toán không qua ngân hàng còn phổ biến, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán còn hạn chế…Do đó, việc tiếp tục tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác TTKDTM là điều tất yếu. 3.1. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Đông Á Biên Hòa đến năm 2015: Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp, cá nhân phải có những định hướng đúng đắn để bắt kịp tốc phát triển của nền kinh tế, đảm bảo yêu cầu của ngành kinh tế nói chung, của ngành ngân hàng nói riêng đối với nền kinh tế tài chính thế giới. Nhằm thực hiện theo đúng định hướng mà Chính phủ đề ra: Thứ nhất, phát triển TTKDTM phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, công nghệ và hệ thống thanh toán. [7]Vì TTKDTM là một quá trình phát triển lâu dài nên việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán là một vấn đề tất yếu. Trong đó, phát triển hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, công nghệ thanh toán đã trở thành định hướng chiến lược. Các giải pháp xây dựng trong đề án không mang tính hành chính, áp đặt, gây tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển các hoạt động kinh tế-xã hội. Thứ hai, phát triển TTKDTM được đặt trong mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của người sử dụng, đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán, tạo tiền đề cho sự phát triển TTKDTM. Đặc biệt là những biện pháp hỗ trợ của nhà nước chỉ mang tính chất ngắn hạn, nhằm tạo ra bước đột phá ban đầu cho sự phát triển TTKDTM. [7] - 65 - Thứ ba, các giải pháp phát triển TTKDTM hướng tới việc sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu, nhằm huy động các nguồn lực của khu vực tư nhân. Nguồn lực của nhà nước chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn lực của tư nhân không đủ lớn; hoặc cho những dự án mang tính chiến lược lâu dài, nhằm hình thành nền tảng để thúc đẩy hoạt động thanh toán, đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế. [7] Toàn ngành NH đang tập trung nhiều nguồn lực đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án TTKDTM, đây là một trong 9 nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2010 nhằm đổi mới công nghệ ngân hàng, thu hút khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng, đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời các phương tiện thanh toán, đáp ứng nhịp độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, nhanh chóng hòa nhập với hoạt động NH của các nước trong khu vực và trên thế giới. NH TMCP Đông Á đã và đang phát triển các hình thức TTKDTM phục vụ cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế. Với định hướng phát triển: “ Đại chúng hóa dịch vụ ngân hàng” và “Bình dân hóa công nghệ ngân hàng”, ban lãnh đạo ngân hàng Đông Á đưa ra một số định hướng như sau: • Hạn chế cho vay bằng tiền mặt, tăng cường cho vay qua tài khoản của khách hàng. • Đa dạng hóa các tiện ích trong các giao dịch thanh toán, bảo đảm được sự nhanh chóng, an toàn và chính xác, phục vụ tốt nhất mọi giao dịch thanh toán đa dạng, phức tạp của khách hàng, mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. • Khuyến khích mở tài khoản cá nhân, tạo tiền đề cho TTKDTM phát triển. • Tham gia hệ thống thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ liên NH. • Mở rộng kết nối liên mạng để gia tăng tiện ích, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán. • Nối mạng với các khách hàng lớn hoặc khách hàng truyền thống để thực hiện thanh toán qua mạng. • Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thực hiện nghiệp vụ TTKDTM. - 66 - 3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Biên Hòa: 3.2.1, Nhóm giải pháp chung : 3.2.1.1, Về cán bộ: Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất đối với bất cứ tổ chức hay doanh nghiệp nào, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là cơ sở tiền đề quyết định sự phát triển và thành công của doanh nghiệp đó. Nhìn chung, nguồn nhân lực trong ngành NH nước ta còn khá non trẻ, nên sự quan tâm đúng mức đối với công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ cán bộ và ứng dụng tốt công nghệ thông tin áp dụng trong hoạt động Ngân hàng là rất cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu về cán bộ ngân hàng hiện nay đang còn thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng, ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Biên Hòa cần thực hiện một số biện pháp sau: • Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực. Vận động cán bộ NH tham gia vào các khóa đào tạo chuyên sâu về NH như: tin học, các khóa đào tạo ngắn hạn về kĩ năng tư vấn, marketing, bán chéo các sản phẩm…góp phần nâng cao khả năng nhận thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động kinh doanh của NH. • Có chiến lược đào tạo, sắp xếp và sử dụng hợp lí cán bộ NH, tránh xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu lao động giữa các bộ phận, bố trí nhân viên phù hợp với trình độ chuyên môn, đó là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động của NH. • Thúc đẩy sự sáng tạo của mỗi cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. • Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, đảm bảo sự công bằng, kết hợp hài hòa mục tiêu của NH với lợi ích và mục tiêu của nhân viên. • Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi nghiệp vụ ... để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp. - 67 - 3.2.1.2, Về chiến lược Marketing dịch vụ thanh toán: Marketing giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Để NH phát triển một cách bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh thì việc tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng là rất cần thiết. Ngân hàng cần có chiến lược khảo sát, nghiên cứu thị trường để đưa ra những chiến lược Marketing phù hợp như: • Xác định thị trường hiện tại, tương lai cho các dịch vụ thanh toán nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. • Thực hiện quảng cáo qua ti vi, báo đài, trên Internet về những phương tiện TTKDTM và những tiện ích mà nó mang lại để thu hút nhiều khách hàng hơn, lôi cuốn khách hàng theo hướng đa dạng hóa, chú trọng những khách hàng có tiềm năng. Đó cũng là một biện pháp nhằm “Xã hội hóa công tác ngân hàng”, giúp khách hàng nhận thức rõ hơn về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó có các dịch vụ về thanh toán. • Cần có những chính sách khuyến khích các khách hàng như các tổ chức kinh tế, xã hội, các đơn vị hành chính sự nghiệp để mở tài khoản và giao dịch thường xuyên như: tặng quà, áp dụng các mức phí ưu đãi đối với những khách hàng thường xuyên sử dụng các hình thức TTKDTM của NH hoặc thanh toán với khối lượng lớn. • Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích khách hàng và ngân hàng bằng cách: - Tham gia xây dựng và điều hành các chính sách lãi, phí. - Kích thích, tạo sự thích thú cho khách hàng bằng các chính sách Marketing như chính sách về giá ( ưu đãi, chiết khấu, giảm trừ), chính sách về sản phẩm, chính sách về phân phối, chính sách về giao tiếp khuếch trương sao cho phù hợp với từng loại khách hàng. 3.2.1.3, Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Theo ông Lê Mạnh Hùng, Cục trưởng Cục Công nghệ Tin học NHNN cho biết về sự phát triển của ngành ngân hàng một số năm qua: “Ngành ngân hàng đã đạt tỷ lệ máy tính/đầu người là 80% (nghiệp vụ 100%); 98% máy tính kết nối mạng (LAN, WAN); 57% máy tính kết nối băng rộng; hơn 90% có tường lửa, hệ thống cảnh báo, - 68 - ngăn chặn xâm nhập; 79% có mạng riêng ảo; 100% được phòng chống virus, 79% là hệ thống tự bảo vệ; hơn 85% có hệ thống dự phòng sẵn sàng cao; 6 ngân hàng đã xây dựng trung tâm dữ liệu hiện đại; bước đầu áp dụng chính sách an ninh theo chuẩn quốc tế; tỷ lệ đầu tư phần cứng/phần mềm là 65/35; tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính là 89%; sử dụng email trong công việc là 76%; lượt được đào tạo về CNTT toàn ngành các năm 2006, 2007, 2008 là 49%, 53%, 62%.” [11] Đó là sự thành công bước đầu trong việc đổi mới công nghệ, phục vụ cho các nghiệp vụ NH hiện nay. Tuy nhiên, với sự phát triển công nghệ thông tin với tốc độ nhanh như vũ bão hiện nay thì việc đổi mới phương thức giao dịch trong NH là điều rất cần thiết. Nó không chỉ thuần túy về kĩ thuật mà còn là vấn đề văn hóa giao tiếp trong đời sống xã hội nói chung, lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Ngân hàng cần hiện đại hóa các giao dịch thanh toán bằng cách: • Đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật hiện đại nhằm xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hoàn hảo, nâng cấp hệ thống máy tính trong NH, thực hiện kết nối băng thông rộng, bảo vệ hệ thống máy tính bằng cách cài hệ thống cảnh báo, ngăn chặn xâm nhập, phòng chống virus… • Xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm với kiến thức khoa học đầy đủ, thái độ tận tình cởi mở, phục vụ khách hàng chu đáo. • Tăng cường tiếp cận và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin. 3.2.1.4, Nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các sản phẩm mới: Nâng cao chất lượng dịch vụ đang là một vấn đề rất cần thiết hiện nay, khi mà các ngân hàng đang cạnh tranh gay gắt về những sản phẩm dịch vụ này. Ngoài việc thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất như: lãi suất, khuyến mãi, các ngân hàng cần tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa tiện ích để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Có thể nói chưa bao giờ khách hàng có thể tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng như hiện nay. • Cải tiến quy trình nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả trong các giao dịch thanh toán, đảm bảo chính xác, an toàn và nhanh chóng cho các giao dịch của khách hàng. - 69 - • Triển khai mở rộng thẻ thanh toán, nâng cao tiện ích cho khách hàng từ việc thanh toán thẻ như: mở rộng hơn nữa các giao dịch cho các loại hình dịch vụ như NH điện tử như: SMS Banking, Mobile Banking, Internet Banking,… • Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mỗi phương thức thanh toán cần có một mức phí hợp lý để khuyến khích người dân sử dụng TTKDTM. • Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, khuyến khích khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, mở tài khoản cá nhân, làm nền tảng để thực hiện TTKDTM. 3.2.1.5, Lãi suất: Lãi suất là một nhân tố tương đối quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM của các NHTM Việt Nam. Nó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng hay các hoạt động về huy động vốn, tiền gửi tiết kiệm mà còn là nhân tố kích thích người dân sử dụng phương thức TTKDTM và các tài khoản cá nhân. Áp dụng mức lãi suất cao hơn đối với các khoản tiền gửi thanh toán cũng là giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác TTKDTM hiện nay. 3.2.2, Giải pháp đối với các phương thức thanh toán: 3.2.2.1, Giải pháp thanh toán bằng Séc: Trên thế giới Séc là công cụ thanh toán rất tiện lợi và phổ biến ngay cả khi đã có các tác dụng thanh toán khác hiện đại hơn như các loại thẻ ngân hàng, thẻ điện tử. Hơn nữa, Séc không chỉ thanh toán trong nước mà còn thanh toán được trong khu vực và trên thế giới. Thế nhưng hiện nay, thanh toán Séc chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng TTKDTM. [17] Nhà nước ta nói chung và các NHTM nói riêng cần tìm ra giải pháp để khắc phục tình trạng thanh toán còn nhiều hạn chế này. • Đối tượng khách hàng giao dịch Séc rất đa dạng, khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ, tín ngưỡng, thu nhập…do vậy, nhân viên ngân hàng cần được tăng cường huấn luyện về thái độ phục vụ, cần có trình độ chuyên môn cao và kiến thức tâm lý khách hàng khi phục vụ khách hàng. • Mở rộng phạm vi hoạt động cho các đối tượng thanh toán Séc. - 70 - • Để khắc phục tình trạng thanh toán của khách hàng bị chậm lại do quá trình luân chuyển chứng từ, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người thụ hưởng, các ngân hàng có thể ứng trước cho khách hàng một loại dịch vụ như ở các NH Singapore áp dụng đó là: “Mua Séc ngoài địa bàn” [18] vì khi giao dịch bằng Séc chuyển khoản, ngân hàng không thể bỏ qua công đoạn luân chuyển chứng từ. Theo cách này, khi khách hàng nộp Séc vào NH thì NH sẽ thỏa thuận mua lại tờ Séc này với giá trị tối đa. • Nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho khách hàng, ngân hàng nên cho khách hàng phát hành Séc vượt quá số dư nợ trong một hạn mức tín dụng cho phép. • Tăng cường thông tin, tuyên truyền về việc thanh toán bằng Séc để dân cư hiểu rõ hơn về loại hình thanh toán này. 3.2.2.2, Giải pháp thanh toán bằng Ủy nhiệm chi: UNC là phương thức thanh toán có nhiều thuận tiện, được nhiều khách hàng ưa dùng và là phương thức thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số TTKDTM. Với nhiều đặc tính ưu việt của hình thức thanh toán bằng UNC, ngân hàng cần có nhiều giải pháp hơn nữa để đẩy mạnh hình thức thanh toán này. • Ngân hàng TMCP Đông Á cần phổ biến, tuyên truyền rộng rãi, giúp mọi người hiểu thông suốt về phương thức thanh toán này. • Có chính sách khuyến khích khách hàng sử dụng phương thức thanh toán bằng UNC như tăng lãi suất cho khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, giảm mức phí dịch vụ… 3.2.2.3, Giải pháp thanh toán bằng thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán mang đến cho khách hàng rất nhiều tiện ích nhưng hầu hết dân cư sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ rất ít. Theo TS.Dương Hồng Phương, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong buổi giao lưu trực tuyến do Thời báo kinh tế Sài Gòn tổ chức ngày 8/6/2009 cho biết, theo thống kê, khoảng 80% giao dịch qua ATM là để rút tiền mặt. Tâm lý khách hàng thường sợ xảy ra “sự cố” khi giao dịch bằng thẻ, đặc biệt là tại hệ thống các máy ATM. Phần lớn người tiêu dùng chỉ dùng thẻ để rút tiền lương, - 71 - vậy các ngân hàng sẽ làm gì để hỗ trợ nhà kinh doanh, các khách hàng cá nhân trong việc trang bị các máy tiếp nhận thẻ, với mục tiêu tạo thuận tiện cho khách hàng? • Tích hợp thẻ thanh toán với thẻ công nhân, thẻ thanh toán với thẻ sinh viên,… • Tăng cường hệ thống máy ATM, máy POS, các điểm chấp nhận thẻ, khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ thanh toán nhiều hơn bằng cách giảm phí cho các cơ sở chấp nhận thẻ có doanh số thanh toán lớn và ổn định, trang bị thêm một số máy EDC, CAT cho các cơ sở này, từng bước đưa TTKDTM phổ biến rộng rãi trong dân cư. Mở rộng và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ song song với việc tự động hóa và nâng cao chất lượng phục vụ thanh toán thẻ tại các cơ sở này, lắp đặt các máy quẹt thẻ tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm…để tăng cường việc thanh toán tiền mua hàng, trả phí dịch vụ của khách hàng. Bảng 3.1: Chính sách dành cho đại lý chấp nhận thẻ ĐẠI LÝ THÔNG THƯỜNG ĐẠI LÝ THÂN THIẾT A. Phí chiết khấu đại lý (Phí đại lý), do Ngân hàng thu: + Thẻ VNBC: 0,44% - 1,10% 9 Bán sỉ: 0,44% 9 Bán lẻ: 0,66% 9 Dịch vụ: 1,10% 9 Khác: 1,10% + Thẻ quốc tế (CUP, Visa…): 2,75% + Thẻ VNBC: 0,44% - 1,10% 9 Bán sỉ: 0,44% 9 Bán lẻ: 0,66% 9 Dịch vụ: 1,10% 9 Khác: 1,10% + Thẻ quốc tế (CUP, Visa…): 2,75% B. Hoa hồng đại lý + Thẻ VNBC: 0 – 0,2% + Thẻ quốc tế ( CUP, Visa…): 0% +Thẻ VNBC: 0 – 0,3% + Thẻ quốc tế (CUP, Visa…): 0,25% C. Thưởng đại lý 9 Từ 100 – 400 triệu/năm: 0,1% DS 9 Từ 400 – 600 triệu/năm: 0,2% DS 9 Trên 600 triệu/năm: 0,3% DS (Hình thức: tặng quà hoặc tiền mặt) 9 Từ 100 – 400 triệu/năm: 0,1% DS 9 Từ 400 – 600 triệu/năm: 0,2% DS 9 Trên 600 triệu/năm: 0,3% DS (Hình thức: tặng quà hoặc tiền mặt) “Nguồn: Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ kế toán”[6] - 72 - • Kết hợp thanh toán thẻ với các nghiệp vụ ngân hàng khác như cho vay, huy động...nhằm đảm bảo cung cấp các sản phẩm ngân hàng có sức cạnh tranh mạnh nhất, tạo thêm nhiều tiện ích cho thẻ ATM nội địa của ngân hàng. • Liên kết toàn bộ hệ thống các NHTM với hệ thống Smartlink, VNBC, Banknet, kết nối liên mạng ATM và các thiết bị chấp nhận thẻ của các hệ thống NH khác nhau thông qua việc hình thành Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất. • Mở rộng liên kết, hợp tác với các website có uy tín để việc chấp nhận thanh toán trực tuyến trên Internet, E – Commerce được triển khai có hiệu quả. • Nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động TTKDTM, giải quyết tình trạng hạ tầng còn nghèo nàn và kém hiệu quả như hiện nay. Tăng cường khắc phục các lỗi hệ thống, khai thác toàn diện hệ thống thẻ chuẩn quốc tế, nâng cao khả năng an toàn và ổn định của hệ thống thanh toán thẻ, thúc đẩy khách hàng sử dụng nhiều hơn phương thức thanh toán này. • Nâng cao chất lượng, tiện ích và tính đa dạng của dịch vụ thẻ nhằm thu hút khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng, nghiên cứu triển khai phát triển dịch vụ mới trong thanh toán như Mobile banking, Internet banking, SMS banking, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, khách hàng có thể chuyển khoản thanh toán cho người bán ngay tại quầy không cần thiết bị chấp nhận thẻ và người bán có thể ngay lập tức kiểm tra giao dịch thanh toán, từng bước giúp khách hàng tiếp cận với phương thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng. • Do phương thức giao dịch chủ yếu hiện nay là giao dịch bằng tiền mặt theo kiểu “tiền trao, cháo múc” nên một số cửa hàng, doanh nghiệp, đại lý vẫn ngại thanh toán qua tài khoản thẻ. Một số cửa hàng, doanh nghiệp dựa vào yếu tố này mà tính phí dịch vụ khi giao dịch không dùng tiền mặt cao, vì vậy việc phối hợp hài hòa giữa ngân hàng và các cửa hàng, đại lý…là rất cần thiết và đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. • Bước đầu khuyến mại cho khách hàng sử dụng thẻ thanh toán. Chẳng hạn có chính sách phối hợp với các đơn vị chấp nhận thẻ để giảm giá cho khách hàng khi khi thanh toán bằng thẻ, miễn phí phát hành thẻ, giảm phí thường cho khách hàng. - 73 - • Tranh thủ kinh nghiệm và nguồn lực của đối tác nước ngoài như: công nghệ, trình độ quản lý… • Phối hợp chặt chẽ của các bên tham gia thanh toán như bưu điện, hệ thống ngân hàng, các điểm bán hàng…để kiểm soát kịp thời các giao dịch và có phương án xử lý kịp thời. • Ngân hàng cần làm tốt công tác bảo mật thông tin giao dịch cho chủ tài khoản thẻ khi giao dịch thanh toán trên mạng để thúc đẩy khách hàng thanh toán bằng thẻ. Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu sử dung thẻ từ, cần hướng phát triển thẻ đến chuẩn EVN ( sử dụng thẻ CHIP) trong thanh toán, loại thẻ này được tích hợp nhiều công nghệ bảo mật tiên tiến để giảm các rủi ro và gian lận trong thanh toán. • Mở rộng thanh toán các dịch vụ như: thanh toán tiền Taxi, thanh toán học phí giúp rút ngắn thời gian thanh toán, loại bỏ tiền giả trong lưu thông. • Khuyến khích người dân thực hiện TTKDTM bằng cách gia tăng lợi ích cho họ: giảm giá hàng hóa, không tính phí dịch vụ thanh toán trong thời gian đầu…Khách hàng của Đông Á khi thanh toán bằng thẻ có thể được giảm giá từ 2% - 50%/ giá trị sản phẩm. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giải pháp: Trong thời gian qua, có thể nói ngành ngân hàng Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc phát triển các phương thức TTKDTM. Theo đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghệ,…nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc TTKDTM. Tuy nhiên, TTKDTM vẫn chưa phát triển rộng rãi trong dân cư. Dưới đây là một số kiến nghị để góp phần hoàn thiện các giải pháp. 3.3.1, Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Biên Hòa: 3.3.1.1, Kiến nghị để mở rộng TTKDTM: Để thực hiện tốt hơn nữa công tác TTKDTM, ngân hàng TMCP Đông Á – PGD Biên Hòa cần thực hiện một số nội dung sau: • Củng cố, sắp xếp mô hình tổ chức của PGD sao cho phù hợp vói năng lực hoạt động, mở thêm các PGD tại các vị trí thuận tiện cho khách hàng tới giao dịch như tại các khu công nghiệp,…để mở rộng hoạt động kinh doanh an toàn và có hiệu quả. - 74 - • Tăng cường hoạt động quản lý tại NH, đặc biệt là tại những vị trí chủ chốt, cần bố trí những cán bộ có năng lực chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp tốt. • Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên sâu, tổng hợp nhằm thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán của NH. • Kết hợp với các siêu thị, cửa hàng và trung tâm thương mại, đây là cơ hội để NH có điều kiện mở rộng TTKDTM đối với khách hàng. • Mở rộng liên kết với các NH làm tốt công tác TTKDTM nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. • Mở rộng thị trường cung ứng các dịch vụ NH bán lẻ bằng cách tiếp cận các trường đại học, các khu công nghiệp trên địa bàn, thúc đẩy thói quen TTKDTM của các tổ chức và cá nhân. - Đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp: mở rộng liên kết phát hành thẻ, thực hiện các giao dịch thanh toán như: chi lương tự động qua thẻ, chuyển tiền, công tác thu chi hộ, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, xăng, dầu, thanh toán Internet, cước phí bưu chính viễn thông, bảo hiểm… - Đối với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn: mở rộng liên kết phát hành thẻ, thu và nộp học phí hộ, chuyển tiền, thu phí tuyển sinh, thu kinh phí hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi lương, thưởng, điện nước, điện thoại, bảo hiểm xã hội, học bổng, thuê giáo viên bên ngoài... - Biện pháp thực hiện: ¾ Lãnh đạo NH tổ chức các buổi họp, làm việc với lãnh đạo các trường, công ty để có thể mở rộng liên kết thẻ. ¾ Đầu tư máy móc, thiết bị, bố trí cán bộ riêng cho các đơn vị giao dịch thực hiện thanh toán với ngân hàng. ¾ Thực hiện nối mạng vi tính giữa NH với các đơn vị này. ¾ Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các trường, các doanh nghiệp liên doanh thông qua các buổi hội thảo, áp phích… ¾ Giúp những khách hàng này chuyển biến tư tưởng, nhận thức về TTKDTM như: đầu tư mạnh mẽ vào việc hiện đại hóa và tận dụng công nghệ NH hiện đại vào hoạt động tài vụ của nhà trường, kế - 75 - toán của công ty, nối mạng nội bộ giao dịch với ngân hàng, đào tạo cán bộ kế toán về nghiệp vụ vi tính để giao dịch với NH. • Tăng cường làm đại lý thanh toán cho các ngân hàng khác để mở rộng thanh toán, giúp người dân dễ dàng tiếp cận với phương thức TTKDTM. • Phát triển thị trường thẻ với các đại lý phát hành và thanh toán thẻ như: Master Card, Visa Card… tại các siêu thị, nhà hàng, công ty du lịch, đại lý máy bay, khách sạn và các các điểm chính trong trung tâm thành phố. • Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ bằng cách dảnh cho họ những ưu đãi trong các hoạt động giao dịch với ngân hàng như cho vay, phí sử dụng thẻ, thanh toán… Đem lại hiệu quả thiết thực cho các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ làm cho các cơ sở khác cũng tự nguyện tham gia vào mạng lưới thanh toán này. 3.3.1.2, Kiến nghị để nâng cao TTKDTM: • Cập nhật và ứng dụng những dịch vụ mới và tiên tiến của các ngân hàng khác trong nước cũng như trên thế giới. • Thực hiện mức phí dịch vụ cạnh tranh. Ngân hàng cần xây dựng một mức phí dịch vụ sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng món thanh toán, đặc biệt mức phí này phải đủ hợp lý để các giao dịch có giá trị nhỏ và trung bình có thể thực hiện được nhiều hơn. • Xây dựng một chính sách khách hàng phù hợp, trong đó hướng tới nhiều đối tượng khách hàng và có những nội dung đề cập đến mặt lợi ích của khách hàng như vật chất, thời gian, sự thoải mái, hài hòng… • Thường xuyên phát triển nguồn nhân lực, tích cực đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, luôn phải bồi dưỡng cán bộ NH để theo kịp với sự phát triển của dịch vụ NH hiện đại, kịp thời giải quyết những tình huống phức tạp trong các giao dịch thanh toán như: chuyển tiền sai, chữ ký không hợp lệ… • Đầu tư thích đáng cho nâng cao cơ sở vật chất và công nghệ NH. Trong các nghiệp vụ thanh toán điện tử, đôi lúc vẫn xảy ra sự cố như ngẽn mạng, chất lượng đường truyền xấu, thời gian và tốc độ truy cập chậm, vậy NH cần sớm cải tiến chất lượng dịch vụ. • Để rút ngắn thời gian chờ đợi và thủ tục không cần thiết của khách hàng, ngân hàng cần có cái nhìn tổng quát về quá trình cung ứng dịch vụ, tách biệt thành 2 - 76 - công đoạn: công đoạn cần có sự tham gia của khách hàng và công đoạn không cần có sự tham gia của khách hàng. Ngân hàng nên chọn những nhân viên có khả năng xử lý tình huống tốt và thông thạo nghiệp vụ để có thể mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. 3.3.2, Kiến nghị với Hội sở ngân hàng TMCP Đông Á: • Cho phép các chi nhánh và PGD triển khai thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ TTKDTM, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch thanh toán. • Phát triển hệ thống thanh toán bù trừ, chuyển tiền liên ngân hàng, mở rộng thanh toán qua mạng trực tiếp với khách hàng, từ đó phát triển các dịch vụ NH hiện đại, phục vụ nhu cầu cho mọi tầng lớp dân cư. • Hình thành cơ sở nền tảng để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ các hoạt động thanh toán của nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chi nhánh và PGD đầu tư mua sắm các tài sản thiết bị máy móc phục vụ cho các hoạt động thanh toán, đảm bảo tiện ích, an toàn và thuận lợi cho khách hàng • Tạo điều kiện nâng cao hơn nữa trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng. • Phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, mở thêm hệ thống các chi nhánh và PGD trên địa bàn thành phố Biên Hòa tại những nơi có vị trí thuận tiện cho khách hàng và cả ngân hàng. Đồng Nai là một tỉnh có nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đó là điều kiện thuận tiện để NH phát triển các sản phẩm dịch vụ của mình, NH nên mở thêm các điểm giao dịch tại các điểm trên để thuận tiện cho khách hàng giao dịch. 3.3.4, Kiến nghị với NHNN: Với vai trò là người quản lý, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói chung cho toàn ngành ngân hàng. Trước sự bùng nổ và phát triển thương mại điện tử, CNTT trên thế giới, NHNN cần xây dựng một cơ chế, chính sách, môi trường và tổ chức quản lý thanh toán hiện đại. • Xây dựng một bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành hệ thống thanh toán toàn quốc tại NHNN một cách đồng bộ và đủ tầm để thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ thanh toán. • Tăng cường hợp tác nghiên cứu và thu hút công nghệ của nước ngoài, hợp tác với các tổ chức tín dụng quốc tế để tiếp thu phương pháp quản lý mới trong - 77 - NH, góp phần đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các giao dịch thanh toán, tạo thuận lợi cho các NHTM trong việc quản lý, thống kê và bảo mật. • Tạo điều kiện cho toàn hệ thống NHTM tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng bằng cách trang bị kĩ thuật và tổ chức thực hiện. Tiếp tục mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống thanh toán tập trung quốc gia, lập các trung tâm thanh toán bù trừ tự động, xây dựng kho dữ liệu tập trung và hệ thống thanh toán dự phòng để kịp thời xử lý sự cố, giảm thiểu rủi ro xảy ra trong thanh toán. • NHNN cần hoạch định ra một chiến lược trong thời gian dài nhằm tránh tình trạng các NH trong nước cạnh tranh nhau một cách vô ích: thành lập hiệp hội để quản lý hoạt động TTKDTM, hiệp hội thẻ, hiệp hội quản lý Séc… thống nhất về mức phí, các quy định phát hành, áp dụng những chính sách chung nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. • Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: - Xây dựng Trung tâm xử lý thanh toán bù trừ Séc ngoài hệ thống và khác địa phương. - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cán bộ có trình độ, phục vụ cho công nghệ thanh toán mới, kết nối mạng, xây dựng hệ thống thanh toán. Trên cơ sở đó, NHNN có thể mở rộng phạm vi và đối tượng thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của xã hội. - Sớm hình thành cổng thanh toán chung cho quốc gia để đảm bảo an toàn về thanh toán cho hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế, giám sát có hiệu quả nguồn vốn ra vào đất nước, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế của quốc gia. • Có các chính sách để khuyến khích mở rộng hoạt động TTKDTM nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các NH nước ngoài. • NHNN cũng cần có một số ưu đãi nhất định như: tỷ lệ dự trữ phòng ngùa rủi ro, các ưu đãi về thuế…xây dựng một chính sách về giá và phí một cách linh hoạt, chú ý phân biệt đến từng nhóm khách hàng, trong đó ưu tiên nhóm khách hàng lớn và khách hàng truyền thống. • Thường xuyên cập nhật thông tin và tổ chức các khóa học, trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng. - 78 - • Cho phép các NHTM được áp dụng những chương trình ưu đãi cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đảm bảo tính cạnh tranh cho các ngân hàng. • Tạo môi trường chăm lo cho hoạt động thanh toán bằng cách thành lập và phát triển các hiệp hội như: Hiệp hội thanh toán Việt Nam, Hiệp hội phát hành Séc và thẻ… • Thường xuyên tiếp xúc với các NHTM để nắm bắt được những khó khăn, tổ chức các buổi thảo luận để đưa ra hướng giải quyết chung, thường xuyên theo dõi, quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện mọi mặt trong mọi hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động thanh toán. • NHNN cần quan tâm đến dự phòng và quản lý rủi ro cho các giao dịch thanh toán điện tử. 3.3.5, Kiến nghị với Chính phủ: Hoạt động thanh toán không phải là nghiệp vụ riêng của NH mà là sản phẩm dịch vụ NH cung cấp cho nền kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nền kinh tế, cần phải có chính sách phù hợp để điều chỉnh hoạt động này 3.3.5.1, Ban hành hệ thống văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi của các tổ chức và cá nhân tham gia TTKDTM • Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán vẫn còn khiếm khuyết và thiếu đồng bộ. Các điều khoản đảm bảo cho các bên tham gia thanh toán trong các văn bản hiện nay vẫn chưa được thể hiện rõ ràng, cách thức ban hành vẫn chỉ có thể triển khai trong các ngân hàng và doanh nghiệp, khó đến được với dân chúng. Hơn nữa, những quy đinh về thủ tục thanh toán còn phức tạp, chưa theo thông lệ quốc tế. Để hỗ trợ hoạt động TTKDTM và dịch vụ thương mại điện tử phát triển, Chính phủ cần rà soát, bổ sung và chỉnh sửa các cơ chế, chính sách, văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán của các NHTM sao cho phù hợp với lộ trình thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng như Hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA), Hiệp định AFTA, dịch vụ ASEAN (AFAS) và những cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),… ban hành đồng bộ, phù hợp với xu thế hội nhập. • Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng tham gia thanh toán điện tử, đặc biệt là các ngân hàng tham gia thanh - 79 - toán thẻ, các cơ sở chấp nhận thẻ, mang lại tâm lý ổn định cho người dân khi thực hiện TTKDTM, tránh tình trạng hình thành các khu vực kinh tế ngầm, các giao dịch phi pháp và trốn thuế. • Quy định bắt buộc về hạn mức phải thanh toán Séc để góp phần gia tăng các tổ chức và cá nhân sử dụng phương thức thanh toán này. • Ban hành và triển khai đồng bộ các biện pháp, mở rộng phương thức TTKDTM nhằm tăng cường khối lượng TTKDTM trong nền kinh tế như: - Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân ngày càng lớn, Chính phủ cần có những văn bản quy định mang tính bắt buộc đối với những giao dịch thanh toán cho những nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người dân như: thanh toán chi phí điện, nước, điện thoại…dần dần đưa người dân tiếp cận với phương thức thanh toán mới. - Quy định bắt buộc đối với các cơ quan Nhà nước khi mua bán, chi tiêu với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải mở tài khoản tại NH và thực hiện các giao dịch thanh toán qua NH. - Ngoài ra, đối với những cá nhân có giao dịch mua bán lớn đều phải thanh toán qua NH một cách bắt buộc. • Phối hợp với các cơ quan chức năng khác như: bộ công an, bộ tài chính… và các tổ chức cảnh sát quốc tế để kịp thời ngăn chặn hành vi lừa đảo trong quốc gia và trên thế giới, phòng chống các hoạt động gian lận trong thanh toán, đặc biệt là thanh toán bằng thẻ NH. • Tiếp tục hoàn chỉnh và thực hiện các đề án thành phần trong TTKDTM như: phát triển TTKDTM trong khu vực công, khu vực doanh nghiệp, khu vực dân cư, nhóm đề án phát triển hệ thống thanh toán… 3.3.5.2, Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đây là điều kiện tiền đề đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đất nước nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. • Nhà nước cần đầu tư trang thiết bị để hiện đại hóa ngân hàng, nhất là trong điều kiện trang bị kỹ thuật ngành ngân hàng Việt Nam còn yếu hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống kết nối Internet phải đủ nhanh, đủ mạnh, cho phép thực hiện các giao dịch nhanh chóng, không bị gián đoạn. • Riêng lĩnh vực thanh toán thẻ, đây là một lĩnh vực thanh toán với công nghệ - 80 - mới, máy móc hiện đại, phải nhập từ nước ngoài, đây cũng là một trở ngại đối với ngành NH Việt Nam vì phải tốn chi phí rất lớn để đầu tư mua sắm và dự phòng cho những máy móc này. Vì vậy Chính phủ nên xem xét giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ cho công nghệ thanh toán thẻ ở Việt Nam, hoặc ít nhất cũng tạo điều kiện dễ dàng cho hoạt động nhập khẩu những máy móc này. 3.3.5.3, Đề ra những chính sách khuyến khích hoạt động TTKDTM tại Việt Nam: Việt nam là quốc gia mà việc sử dụng tiền mặt vẫn chiếm đa số trong các giao dịch thương mại. Chính vì vậy, việc đề ra những chính sách khuyến khích hoạt động TTKDTM là rất cần thiết để giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. • Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các loại dịch vụ này như đối với các loại hàng hóa mà Nhà nước khuyến khích tiêu dùng. Mức thuế 10% đối với dịch vụ TTKDTM hiện nay thì khó có thể khuyến khích người dân trong nước sử dụng loại hình thanh toán này. Nhà nước nên có chính sách thuế thỏa đáng hơn đối với loại hình thanh toán này, mức có thể chấp nhận được là 5%. Như thế sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ phát triển công tác TTKDTM ở Việt Nam. • Có chính sách khuyến khích các cơ quan hành chính, công ty mở tài khoản chi lương qua ngân hàng. Điều này vừa giúp cho Nhà nước quản lý mức thu nhập của cán bộ, của người dân, vừa có tác động trong việc đẩy mạnh thanh toán bằng thẻ. • Có chính sách để khuyến khích các ngành kinh tế khác phối hợp đẩy nhanh công tác TTKDTM như: thuế, kho bạc, bảo hiểm, giáo dục… 3.3.5.4, Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định: Môi trường kinh tế xã hội ổn định luôn là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển của đất nước, tất nhiên là không loại trừ thanh toán điện tử, thanh toán qua thẻ ngân hàng. Kinh tế xã hội có ổn định và phát triển bền vững thì đời sống người dân mới được nâng cao cả về vật chất và trình độ nhận thức và họ mới có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thanh toán hiện đại. Đây cũng một điều kiện để có thể mở rộng quan hệ quốc tế, là điều kiện tốt để các ngân hàng mở rộng quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế. - 81 - TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Thanh toán trong nền kinh tế nói chung, TTKDTM nói riêng đang là vấn đề được xã hội quan tâm: tăng nhanh tốc độ hiệu quả thanh toán, an toàn cao; giảm thanh toán bằng tiền mặt. Vì vậy, tìm mọi giải pháp hữu hiệu là cần thiết và phải đặt nó trong tổng thể giải pháp chung của quốc gia. Do đó, khi phát triển và đẩy mạnh hơn nữa phương thức TTKDTM ta nên chú ý đến những nhân tố sau: • Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế. Đây là điều kiện tiền đề để phát triển TTKDTM theo đúng định hướng của Nhà nước. • Phát triển TTKDTM trong từng khu vực của nền kinh tế trên cơ sở bảo đảm an toàn cho các hoạt động của ngân hàng và khách hàng tham gia thanh toán qua hệ thống tài khoản ngân hàng. Có thể nói, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, TTKDTM trong khu vực công thực sự là một giải pháp có hiệu quả, đi tiên phong, mở đường, làm hình mẫu để triển khai TTKDTM tại Việt Nam. • Tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu và đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục để được cung cứng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trong đó có dịch vụ thanh toán. • Nhanh chóng phát triển và hoàn thiện công nghệ thanh toán theo hướng tập trung, hiện đại; với sự liên kết giữa các hệ thống, các hình thức thanh toán. Tác dụng lớn nhất của việc hạn chế thanh toán tiền mặt là Nhà nước có thể quản lý được phần lớn các khoản chi tiêu của các tổ chức, doanh nghiệp, góp phần giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, thu ngân sách phục vụ các lợi ích xã hội khác; đây là cơ hội để Việt Nam có thể thanh toán về cơ bản tệ nạn tham nhũng nhức nhối đến cả chục năm nay. Ở các nước phát triển người ta đã có thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản chi tiêu lớn, đây là điều nước ta cần học tập và phát triển. - 82 - PHẦN KẾT LUẬN Ngành tài chính NH từ lâu đã được coi là huyết mạch, là hệ thần kinh trung ương của nền kinh tế nên các sản phẩm dịch vụ của NH có những tác động lớn đến hoạt động kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động NH trong những năm vừa qua đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước. Quy mô kinh doanh của NH đang ngày càng mở rộng cả về số lượng và phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ NH ngày càng nhiều hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu cho của khách hàng ngày một cao hơn…Trong đó, phát triển các hình thức TTKDTM đang là vấn đề cần được quan tâm. Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay thì việc phát triển các hình thức thanh toán tiên tiến, hiện đại song song với việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hành lang pháp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ… là cơ sở tiền đề để phát triển kinh tế đất nước. Nếu như không có những giải pháp cụ thể để phát triển các hình thức trên thì hoạt động NH nói riêng và kinh tế đất nước nói chung sẽ bị trì trệ nhiều và dần mất tính tính cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, TTKDTM đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các NH cũng như đối với cả nền kinh tế. Trong giai đoạn hậu WTO, cạnh tranh giữa các NH không chỉ còn ở lãi suất, các sản phẩm tín dụng mà chất lượng dịch vụ cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng. Do đó, ngân hàng TMCP Đông Á cần có giải pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác TTKDTM, thay đổi thói quen ưa sử dụng tiền mặt của người dân, quan tâm đến những nhu cầu thiết yếu cảu khách hàng, tích cực tổ chức tuyên truyền, giới thiệu về các phương thức thanh toán mới và những tiện ích của nó…làm cho các phương thức thanh toán này tiếp cận được với từng người dân và trở thành một phần tất yếu của cuộc sống. Đó thực sự là điều cần thiết để từng bước đưa nền kinh tế đất nước phát triển đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng và ngành ngân hàng Việt Nam nói chung trên thị trường tài chính quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfday_manh_thanh_toan_khong_dung_tien_mat_tai_ngan_hang_tmcp_dong_a_pgd_bien_hoa_den_nam_2015_7433.pdf
Luận văn liên quan