Đề tài Đo lường và so sánh sức khoẻ 3 thương hiệu bigC, coopmart, lottemart

Khách hàng đi mua sắm ở Big C coi trọng khuyến mãi nhiều hơn các siêu thị còn lại. Số liệu cho thấy có đến 87,8 số người thường xuyên mua sắm tại Big C quan tâm đến khuyến mãi. Tỷ lệ này giảm còn 66,7% ở siêu thị Coopmart.

docx57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đo lường và so sánh sức khoẻ 3 thương hiệu bigC, coopmart, lottemart, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ranh tới mức tối đa các ngành phân phối, du lịch, thực phẩm và tăng trưởng thành doanh nghiệp lớn thứ 10 của Hàn Quốc. Đến những năm 90, LOTTE chiễm giữ vị trí số 1 trong các lĩnh vực nêu trên và mạnh dạn đầu tư ra thị trường thế giới.   Hội đủ các yếu tố cạnh tranh trong các ngành kinh doanh huyết mạch, LOTTE cố gắng thay đổi để trở thành doanh nghiệp mang tầm cở toàn cầu  trong thế kỷ 21. Lotte shopping LOTTE Shopping là công ty đóng vai trò cốt lõi của tập đoàn và sở hữu toàn bộ các loại hình kinh doanh trong ngành phân phối như Trung tâm thương mại, Siêu thị cao cấp, siêu thị, cửa hàng liện lợi, home-shopping, internet-shopping, v.v… đồng thời được đánh giá là doanh nghiệp đứng dầu trong ngành phân phối của Hàn Quốc. Doanh số năm đạt 14 tỉ USD, chiếm 35% tổng doanh số của tập đoàn, LOTTE Shopping tự hào là doanh nghiệp có hệ thống tài chính vững mạnh và luôn được xếp vào thứ hạng cao trong đánh giá xếp hạng tín dụng của Hàn Quốc. Lotte Mart Lotte Mart thuộc công ty Lotte Shopping, khai trương trung tâm đầu tiên tại Seoul vào tháng 04 năm 1998. Doanh thu đạt được một cách đột phá, đến cuối năm 2000 là 1 ngàn tỉ KRW. Tính đến giữa năm 2009, Lotte Mart đã khai trương 64 trung tâm trên toàn quốc. Dự kiến đến năm 2013, con số trung tâm hoạt động sẽ là 110, doanh thu 10 ngàn tỉ KRW. Bên cạnh việc mở rộng mô hình kinh doanh trong nước, Lotte Mart còn tập trung phát triển ra thế giới. Cụ thể, Lotte Mart đánh dấu sự xuất hiện ở thị trường Trung Quốc bằng việc mua lại hệ thống đại siêu thị ‘Makro’ đang hoạt động ở Trung Quốc vào tháng 12 năm 2007, tổng số trung tâm đã mở ở Trung Quốc là 9. Tương tự, đã mua lại hệ thống “Makro’ ở Indonesia, và con số trung tâm ở Indonesia tính đến nay là 19. Với đà phát triển này, ngày 18 tháng 12 năm 2008, Lotte Mart đã khai trương thành công đại siêu thị thứ nhất với qui mô vào loại bậc nhất tại Việt Nam, tọa lac tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh. Nâng tổng số đại siêu thị đã khai trương ở nước ngoài đến nay là 29 điểm. Lotte Mart còn sở hữu một hệ thống Trung tâm điều phối sản phẩm qui mô lớn. Điển hình là Trung tâm điều phối đặt tại Tỉnh Kyung Gy, có diện tích 108.900m2 bằng 12 lần diện tích của một sân bóng chuẩn quốc tế nhằm đảm bảo lượng hàng hóa lưu thông cho các siêu thị, và có sản phẩm thương hiệu riêng tên ‘Wiselect’. Lotte Mart Việt Nam Sơ lược về Lotte Mart Việt Nam Lotte Mart có mặt tại Việt Nam bằng cách liên doanh với Doanh nghiệp Minh Vân thành lập công ty TNHH Trung tâm Lotte Shopping Việt Nam với tỉ lệ vốn góp 80:20 nghiêng về nhà đầu tư Hàn Quốc. Mặc dù tính cho đến năm 2008 thì nhà bán lẻ Lotte đã có 90 siêu thị ở 4 quốc gia nhưng đây là liên doanh đầu tiên của Lotte ở nước ngoài. Lotte chính thức hoạt động tại Việt nam ngay trước thềm 1/1/2009 - thời điểm Việt Nam mở cửa hoàn toàn với thị trường phân phối theo cam kết WTO. Hiện nay, Lotte Mart Việt Nam có 2 siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh và dự kiến cuối năm 2012 sẽ mở rộng thêm 1 siêu thị ở Đồng Nai và 1 siêu thị ở Đà Nẵng. Và cuối năm 2013 sẽ đưa siêu thị Lotte Mart Bình Dương vào hoạt động. Từ nay đến năm 2018, Lotte Mart dự kiến sẽ đầu tư 5 tỷ USD xây dựng 30 trung tâm thương mại tại 5 thành phố lớn của Việt Nam. Các hệ thống siêu thị thuộc hệ thống Lotte Mart Việt Nam Tính đến tháng 10 năm 2012, Lotte Mart Việt Nam có 2 chi nhánh: LOTTEMart Nam Sài Gòn Địa chỉ: 469 Nguyễn Hữu Thọ, P.Tân Hưng, Q.7, TP.HCM. Điện thoại: (08) 377 18989 Fax: (08) 5775 1577 Website: www.lottemart.com.vn Siêu thị Lotte Nam Sài Gòn là trung tâm thương mại lớn nhất Việt Nam với hơn 33.000 m2, lại nằm ở vị trí đắc địa gần Phú Mỹ Hưng. Gần 10% hàng hóa tại đây được nhập khẩu từ Hàn Quốc, còn lại chủ yếu là hàng nội địa. Lotte Mart đầu tiên này hứa hẹn sẽ trở thành một trung tâm văn hóa, mua sắm, giải trí của khu Nam Sài Gòn, đưa cả nhà văn hóa phụ nữ, rạp chiếu phim vào siêu thị. Lotte cũng đang hướng đến việc tự sản xuất hàng Việt Nam để xuất khẩu. LOTTEMart Phú Thọ Địa chỉ: Lầu 1-5 Tòa nhà Everrich, 968 đường 3 tháng 2, P.15, Q.7, TP.HCM. Điện thoại: (08) 222 50686 Fax: (08) 222 50646 Website: www.lottemart.com.vn Lotte Mart Phú Thọ là Trung Tâm Thương Mại thứ II tại Việt Nam của tập đoàn Lotte Hàn Quốc, gồm 5 tầng lầu của tòa nhà thuộc khu phức hợp căn hộ cao cấp EVERICH. Tọa lạc tại góc đường 3 tháng 2 và Lê Đại Hành, quận 11. Với diện tích kinh doanh trên 22000m2 Lotte mart Phú Thọ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 07 năm 2010 với hình thức kinh doanh siêu thị cao cấp, trung tâm thương mại hết hợp giải trí nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu mua sắm và vui chơi giải trí của khách hàng một cách thuận lợi nhất. Tầng 1 tập trung các gian hàng  mỹ phẩm, đồ trang sức, giày dép, quần áo thời trang cao cấp với các nhãn hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước. Bên cạnh một số dịch vụ tiện ích như Ngân hàng EXIM BANK, Dịch vụ giao hàng miễn phí, nhà hàng thức ăn nhanh KFC, LOTTERIA, cà phê ANGEL IN US. Tầng 2  là khu siêu thị tự chọn về thực phẩm tập trung tất cả các sản phẩm với nhãn hiệu, thương hiệu nổi tiếng uy tín chất lượng hàng đầu tại  Việt Nam từ các nhà cung cấp ACE COOK, VISSAN, VINAMILK, DUTCH LADY, VINAMIT ….  Các sản phẩm Châu Á được ưa chuộng nhất của Hàn Quốc, Nhật bản, Trung Quốc cũng được bày bán ở đây.  Đặc biệt, các mặt hàng thực phẩm tươi sống được chọn lựa thật kỹ trước khi vào siêu thị, Lotte Mart luôn thực hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng. Tầng 3 cũng là khu siêu thị tự chọn cho tất cả các mặt hàng hóa mỹ phẩm, văn phòng phẩm và nơi đây khách hàng có thể dễ dàng tìm cho mình những sản phẩm  nội thất và gia dụng cao cấp đầy thẩm mỹ của  LOCK & LOCK, LATEX, EVERON, HOME TEX…. Tầng 4 -  Công viên kỹ thuật số - kinh doanh các mặt hàng về điện thoại, điện tử  TV, tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh v.v…của các thương hiệu nổi tiếng SANYO, SAMSUNG, HITACHI, LG giá cả thật sự hấp dẫn và ấn tượng. Khu PLAY TIME  là nơi đặc biệt lôi cuốn các em thiếu nhi với khu vui chơi giải trí thật hoành tráng, lộng lẫy rất nhiều trò chơi cho các em nhỏ thỏa sức vui đùa khi đi mua sắm cùng bố mẹ. Tầng 5 – Khu vực ẩm thực -  là nét đặc biệt độc đáo nhất tại Lotte mart Phú Thọ từ các món ăn mang đậm nét hương vị Việt Nam PHỞ 24H, WRAP & ROLL…đến  các món ăn mang hương vị Hàn Quốc: HANGANG, hương vị Nhật Bản: CASYA… Hoạt động kinh doanh Lotte Mart có rất nhiều dịch vụ tiện ích cũng như trang thiết bị hiện đại, mới lạ và khác biệt. Để phục vụ cho hoạt động của siêu thị thì Lotte Mart Việt Nam có nguồn hàng hóa rất đa dạng, phong phú, tươi mới với giá cả hợp lý. Ngoafu ra còn có nhiều chương trình khuyến mãi, đãi ngộ khách hàng với sự hiện diện của thẻ Membership Card. Ngoài hoạt động chủ yếu là trung tâm mua sắm, siêu thị thì Lotte Mart Việt Nam còn hoạt động: Trung tâm văn hóa. Rạp chiếu phim. Spa, Beauty Salon. Khu vui chơi giải trí. Khu vui chơi trẻ em. Nhà hàng ẩm thực Đông –Tây. Phương châm kinh doanh của Lotte Mart Việt Nam Phát triển và nâng cao ngành phân phối của Việt Nam Đóng góp vào sự tăng trưởng thị trường trong nước của Việt Nam. Mở rộng xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài thông qua hệ thống toàn cầu của Lotte Mart. Cùng lớn mạnh với doanh nghiệp bán lẻ nội địa Hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau thay cho chạy đua và cạnh tranh. Chia sẻ kiến thức về bán lẻ toàn cầu vì sự nghiệp cùng lớn mạnh. Đóng góp cho thị trường đang đổi mới của Việt Nam. Ngành hàng được trưng bày và bán tại Lotte Mart Thực phẩm tươi sống: thịt(heo, bò, gà), hải sản(cá, tôm, cua, mực), các loại trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì,… Thực phẩm khô: bánh kẹo, nước chấm, gia vị, dầu ăn, nước ngọt, bia rượu, sữa tươi,… Hóa mĩ phẩm: kem dưỡng da, dưỡng ẩm; dầu gội đầu, xà phòng, kem bót đánh răng,… Đồ gia dụng: Vật dụng trong gia đình: khăn, giấy lau, tủ,… Điện máy: tivi, tủ lạnh, máy hút bụi,… Thời trang: thời trang nam nữ, thời trang công sở và thời trang dành cho các bé. Chính sách khyến mãi, hậu mãi Nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá, quà tặng thường xuyên  áp dụng tại Lotte Mart thông qua ấn phẩm khuyến mãi hoặc được thông báo tại các bảng thông tin khuyến mãi đặt tại siêu thị. Ấn phẩm khuyến mãi được phát tận nhà cho khách hàng thuộc các khu vực lân cận các hệ thống siêu thị Lotte Mart hoặc khách hàng có thể nhận ấn phẩm tại quầy dịch vụ khách hàng. Nếu là hội viên của Lotte mart Quý khách sẽ  được hưởng chiếc khấu đến 3% khi mua hàng tại khu siêu thị tự chọn và hàng điện tử. Do vậy  Lotte Mart Phú Thọ thành lập 3 điểm để cung cấp thẻ hội viên tại lầu 1 và  lầu 4 nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đăng ký thẻ. Lotte Mart cũng phát hành thẻ hội viên nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng mua sắm tại Lotte Mart Việt Nam. Lotte Mart Việt Nam cũng thường xuyên mở các chương trình rút thăm trúng thưởng tặng giải thưởng cho khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng và trung tâm hỗ trợ Lotte thực hiện khâu chăm sóc khách hàng rất chặt chẽ, có sự rõ ràng trong hoạt động của phòng ban chức năng. Và Lotte có hộp thư riêng để khách hàng của họ phát hiện những thiếu sót trong hệ thống quản lý dẫn đến việc lãng phí, thất thoát tài sản của công ty, những thiếu sót về chất lượng sản phẩm, hàng hóa , những thiếu sót trong tác phong làm việc và tinh thần phục vụ khách hàng, và nhất là những hành vi tiêu cực của cán bộ nhân viên Lotte Mart, khách hàng của họ có thể gửi thông tin trực tiếp tới Hộp thư góp ý, địa chỉ: hopthugopy@lottemart.com.vn , đóng góp những ý tưởng, sáng kiến của các bạn để cải tiến công tác quản lý cũng như để xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Các hoạt động xã hội Lotte Mart Việt Nam rất tích cực tổ chức và tham gia các hoạt động xã hội nhằm quảng bá thương hiệu của mình. Lotte Mart – chương trình từ thiện Subaru – thử thách vì từ thiện (01.10.2011). Chương trình hiến máu nhân đạo tại Lotte Mart Nam Sài Gòn (ngày 06.04.2012). Lotte Mart – Chương trình từ thiện “Hè học điều hay, trao tay mơ ước” (ngày 28.05.2012). Lotte Mart –Chương trình từ thiện “Vu Lan ấm áp” (ngày 25.08.2012). Chương trình từ thiện văn nghệ và trao quà trung thu “ Vui hội trăng rằm” (ngày 20.09.2012). Ngoài ra còn có các hoạt động khác để quảng bá hình ảnh siêu thị cũng như tuyển dụng nhân tài: Hội chợ triễn lãm đặc biệt hàng Việt Nam – Indonesia. Hội thảo tuyển dụng quản trị viên tập sự tại Lotte. Sự khác biệt của Lotte Mart Sự thể hiện của giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo, hàng hoá phong phú với khoảng 50.000 mặt hàng, cách thức tiếp thị mới lạ… đã được phô diễn ngay trong ngày khai trương Lotte Mart. Người dân đến tham quan hoặc mua sắm thoải mái hơn với bãi giữ xe miễn phí sức chứa 1.866 chiếc xe máy, 169 ô tô. Trong lúc đó, tất cả các siêu thị ở TP.HCM hiện nay đều không có bãi đỗ ô tô riêng, có thu phí giữ xe và thường nằm ở những nơi thường xuyên có kẹt xe. Lotte Mart còn thể hiện cung cách dịch vụ chu đáo: có phòng dành riêng cho trẻ em nghỉ ngơi, bên trong có sẵn nôi lót nệm, ghế salon ngồi nghỉ, các bà mẹ có con nhỏ có thể cho trẻ vào ngủ, hoặc vào ngồi cho con bú thoải mái và kín đáo. Ở mỗi tầng, ở chân cầu thang cuốn, ở các quầy bán món ăn Hàn Quốc… luôn có nhân viên người Hàn cúi đầu chào lịch sự và hướng dẫn khách chọn sản phẩm, phụ đẩy xe hàng lên thang cho người già, phụ nữ có con nhỏ. Về hàng hoá, Lotte Mart có đủ nhóm mặt hàng từ bình dân đến cao cấp và tạo sức hấp dẫn cho khách bởi sự chăm chút tỉ mỉ cho từng con cá, con mực bày trên kệ đá bào cho đến nét mới, lạ của các món ăn vốn chỉ thấy trong phim Hàn như thịt bò tẩm gia vị nướng, hơn 20 loại kim chi kiểu Hàn… ĐÁNH GIÁ SỨC KHOẺ THƯƠNG HIỆU QUA 5 YẾU TỐ Sự biết đến thương hiệu Bảng 3.1–1 Siêu thị nghĩ đến đầu tiên Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Big C 49 48.5 48.5 48.5 Coopmart 41 40.6 40.6 89.1 Lottemart 4 4.0 4.0 93.1 Siêu thị khác 7 6.9 6.9 100.0 Total 101 100.0 100.0 Biểu đồ 3.11 Siêu thị nghĩ đến đầu tiên Qua điều tra mẫu ta thấy hầu hết người tham gia khảo sát đều nghĩ ngay đến hai siêu thị Big C và Coopmart (cả hai chiếm 89,1%). Số lượng người nghĩ đến siêu thị Lottemart và siêu thị khác là không nhiều. Trong số đó số lượng nghĩ đến Big C và Coopmart không chênh nhau không nhiều, trong đó Big C nhỉnh hơn so với Coopmart khoảng 8%. Điều này cho thấy mức độ nhận biết khi nhắc đến siêu thị của Big C và Coopmart là khá tốt. Để đánh giá sâu về phần này ta tiếp tục xem xét về hai yếu tố được khảo sát nữa là siêu thị từng đi và sieu thị từng nghe đến. Bảng 3.1–2 Siêu thị bạn biết đến Responses Percent of Cases N Percent Siêu thị bạn biết đếna Big C 97 37.3% 96.0% Coopmart 97 37.3% 96.0% Lottemart 66 25.4% 65.3% Total 260 100.0% 257.4% Bảng 3.1–3 Siêu thị bạn từng đi Responses Percent of Cases N Percent Siêu thị bạn từng đia BigC 94 40.9% 94.0% Coopmart 94 40.9% 94.0% Lottemart 42 18.3% 42.0% Total 230 100.0% 230.0% Bảng 3.1–4 Bảng tổng hợp các yếu tố BigC Coopmart Lottemart Siêu thị khác Siêu thị nhắc đến đầu tiên 49 41 4 7 Siêu thị từng biết đến 97 97 66 Siêu thị đã từng đi mua sắm 94 94 42 Có đến 96% người tham gia khảo sát biết đến siêu thị Big C cũng như Coopmart, tuy nhiên tỷ lệ này chỉ là 65,3% đối với Lottemart. Tỷ lệ người từng đi mua sắm tai hai siêu thị Big C và Coopmart cũng rất cao (94%) đối với cả hai siêu thị, trong khi đó tỷ lệ này giảm mạnh chỉ còn 42% ở siêu thị Lottemart. Kết luận Tổng hợp 3 yếu tố này lại với nhau ta thấy rằng hai thương hiệu Big C và Coopmart có mức độ nhận biết cao trong số những người khảo sát. Mức độ biết đến và từng đi mua sắm ở hai siêu thị này là trên 90%. Trong khi đó siêu thị Lottemart được ít người biết đến và mua sắm tại đây hơn. Trong đó có siêu thị Big C có phần nổi trội hơn so với Coopmart. Mặc dù là không nhiều nhưng phần nào cho thấy mức độ gợi nhớ và nhắc đến của Big C là cao hơn. Với khả năng gợi nhớ cao, hai siêu thị Big C và Coopmart sẽ dễ dàng thu hút khách hàng khi họ có nhu cầu mua sắm. Phân tích ảnh hưởng của độ tuổi đến siêu thị được nghĩ đến đầu tiên Bảng 3.1.1–1 Tương quan giữa độ tuổi và siêu thị nghĩ đến đầu tiên. Tuổi * Siêu thị nghĩ đến đầu tiên Crosstabulation Siêu thị nghĩ đến đầu tiên Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Tuổi 18-25 Count 43 32 2 3 80 % within Tuổi 53.8% 40.0% 2.5% 3.8% 100.0% 25-50 Count 4 9 1 4 18 % within Tuổi 22.2% 50.0% 5.6% 22.2% 100.0% Trên 50 Count 2 0 1 0 3 % within Tuổi 66.7% .0% 33.3% .0% 100.0% Total Count 49 41 4 7 101 % within Tuổi 48.5% 40.6% 4.0% 6.9% 100.0% Bảng 3.1.1–2 Kiểm định chi bình phương mối liên hệ giữa độ tuổi và siêu thị nghĩ đến đầu tiên Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 19.368 6 .004 Likelihood Ratio 15.379 6 .018 Linear-by-Linear Association 6.187 1 .013 N of Valid Cases 101 Qua bảng số liệu ta thấy có sự ảnh hưởng của lứa tuổi đến việc lựa chọn siêu thị, so với thanh niên, người ở lứa tuổi trung niên có khuynh hướng nhớ đến siêu thị Coopmart nhiều hơn. Ở lứa tuổi thanh niên có 53,8% nghĩ đến siêu thị Big C và 40% nghĩ đến siêu thị Coopmart. Trong khi đó lứa tuổi trung niên, tỷ lệ của BigC là 22,2% và Coopmart là 50%. Bảng 3.1.1–3 Mối liên hệ giữa độ tuổi và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất * Tuổi Crosstabulation Tuổi Total 18-25 25-50 Trên 50 Siêu thị thường đi nhất Big C Count 35 4 2 41 % within Tuổi 44.3% 22.2% 66.7% 41.0% Coopmart Count 36 12 0 48 % within Tuổi 45.6% 66.7% .0% 48.0% Lottemart Count 2 0 1 3 % within Tuổi 2.5% .0% 33.3% 3.0% Siêu thị khác Count 6 2 0 8 % within Tuổi 7.6% 11.1% .0% 8.0% Total Count 79 18 3 100 % within Tuổi 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.1.1–4 Kiểm định chi bình phương mối liên hệ giữa độ tuổi và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 15.357a 6 .018 Likelihood Ratio 11.440 6 .076 Linear-by-Linear Association .617 1 .432 N of Valid Cases 100 a. 7 cells (58.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .09. Kiểm định chi bình phương mối liên hệ giữa độ tuổi và siêu thị thường đi mua sắm nhất cho thấy với mức ý nghĩa 5%, độ tuổi có ảnh hưởng đến việc lụa chon siêu thị đi mua sắm. Cụ thể ở độ tuổi 18-25 hầu hết đều lựa chọn Big C và Coopmart làm nơi mua sắm trong số các siêu thị, mỗi siêu thị chiếm tên 40% số lượng người được khảo sát. Tuy nhiên ở độ tuổi 25-50 khuynh hướng chuyển sang mua sắm ở Coopmart (66,7%). Điều này cũng tương đồng với kết quả phân tích ở trên, Big C được giới trẻ nhắc tới nhiều hơn so với giới trung niên. Lý giải cho điều này nguyên nhân có thể do lứa tuổi từ 25-50 đang trong độ tuổi làm việc nên họ sẽ có khuynh hướng lựa chọn siêu thị nào thuận tiện hơn là cân nhắc về giá và các yếu tố khác. Mặc khác Coopmart lại có mức độ phân bố rộng nên sẽ đáp ứng nhu cầu này tốt hơn các siêu thị còn lại. Kết luận chung Siêu thị Big C được nhiều người nhắc đến đầu tiên nhất, tiếp đến là Coopmart và xếp cuối là Lottemart. Hai siêu thị Big C và Coopmart hiện diện trong đa số tăm trí những người được khảo sát (trên 90%). Trong khi đó tỷ lệ biết đến Lottemart ít hơn nhiều so với ai siêu thị trên. Từ đó cho thấy mức độ nhận biết của Big C và Coopmart là rất tốt, còn Lottemart thì chưa tốt lắm. Còn nhiều người khảo sát chưa biết đến siêu thị này. Chất lượng cảm nhận Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn siêu thị của người đi mua sắm Bảng 3.2.1–1 Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn các siêu thị để mua sắm Responses Percent of Cases N Percent Yếu tố ảnh hưởng việc chọn siêu thịa Giá 68 16.00% 67.30% Đa dạng 74 17.40% 73.30% Cách trưng bày 27 6.30% 26.70% Khuyến mãi 76 17.80% 75.20% Phục vụ 48 11.30% 47.50% Dich vụ sau bán hàng 34 8.00% 33.70% Khách hàng thân thiết 25 5.90% 24.80% Sự thuận tiện 68 16.00% 67.30% Khác 6 1.40% 5.90% Total 426 100.00% 421.80% a. Dichotomy group tabulated at value 1. Trong các yếu tố tác động đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm thì đa số người được khảo sát đánh giá cao tầm quan trọng của các yếu tố: giá, khuyến mãi, mức độ đa dạng của hàng hoá và sự thuận tiện. Trong đó yếu tố khuyến mãi và sự đa dạng có ảnh hưởng nhiều nhất trong các yếu tố (trên 70%). Phân tích tác động của yếu tố giá đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.1–1 Giá và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coop mart Lotte mart Siêu thị khác Giá Có Count 34 25 2 6 67 % within Siêu thị thường đi nhất 82.9% 54.3% 66.7% 75.0% 68.4% Không Count 7 21 1 2 31 % within Siêu thị thường đi nhất 17.1% 45.7% 33.3% 25.0% 31.6% Total Count 41 46 3 8 98 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.1–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa giá và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 8.366a 3 .039 Likelihood Ratio 8.602 3 .035 Linear-by-Linear Association 1.584 1 .208 N of Valid Cases 98 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .95. Với mức ý nghĩa 5%, yếu tố giá có tác động đến siêu thị được chọn để đi mua sắm. Cụ thể có đến 82,9% những người thường đi mua sắm ở Big C cho răng giá tác động đến quyết định mua sắm của họ. Trong khi đó tỷ lệ này chỉ là 54,3% ở Coopmart và 66,7% ở Lottemart. Phân tích tác động của yếu tố hàng hoá đa dạng đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.2–1 Hàng hoá đa dạng và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Đa dạng Có Count 30 35 2 6 73 % within Siêu thị thường đi nhất 73.2% 72.9% 66.7% 75.0% 73.0% Không Count 11 13 1 2 27 % within Siêu thị thường đi nhất 26.8% 27.1% 33.3% 25.0% 27.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.2–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa sự đa dạng và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square .078a 3 .994 Likelihood Ratio .076 3 .995 Linear-by-Linear Association .000 1 .987 N of Valid Cases 100 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .81. Không có sự khác biệt nhiều giữa những người mua sắm tại 3 siêu thị về mức độ đa dạng hàng hoá. Có khả năng mức độ đa dạng của các siêu thị này là như nhau, bởi vì phân tích cho thấy mức độ đa dạng ảnh hưởng rất nhiều đến việc chọn siêu thị. Phân tích tác động của yếu tố cách trưng bày đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.3–1 Cách trưng bày và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Cách trưng bày Có Count 12 11 2 1 26 % within Siêu thị thường đi nhất 29.3% 22.9% 66.7% 12.5% 26.0% Không Count 29 37 1 7 74 % within Siêu thị thường đi nhất 70.7% 77.1% 33.3% 87.5% 74.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.3–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa cách trưng bày và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 3.801a 3 .284 Likelihood Ratio 3.518 3 .318 Linear-by-Linear Association .376 1 .540 N of Valid Cases 100 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .78. Cách trưng bày không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn siêu thị, nhưng có thể thấy khách hàng đi mua sắm ở Big C và Coopmart không quan tâm nhiều đến cách trưng bày, trong khi đó có đến 66,7% số người đi siêu thị Lottemart chú ý đến cách trưng bày. Phân tích tác động của yếu tố khuyến mãi đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.4–1 Khuyến mãi và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Khuyến mãi Có Count 36 32 1 6 75 % within Siêu thị thường đi nhất 87.8% 66.7% 33.3% 75.0% 75.0% Không Count 5 16 2 2 25 % within Siêu thị thường đi nhất 12.2% 33.3% 66.7% 25.0% 25.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.4–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa khuyến mãi và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 8.141a 3 .043 Likelihood Ratio 8.140 3 .043 Linear-by-Linear Association 3.135 1 .077 N of Valid Cases 100 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .75. Khách hàng đi mua sắm ở Big C coi trọng khuyến mãi nhiều hơn các siêu thị còn lại. Số liệu cho thấy có đến 87,8 số người thường xuyên mua sắm tại Big C quan tâm đến khuyến mãi. Tỷ lệ này giảm còn 66,7% ở siêu thị Coopmart. Để làm rõ yếu tố này chúng ta sẽ phân tích sau hơn khi nói về Big C ở phần sau. Phân tích tác động của yếu tố Phục vụ đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.5–1 Phục vụ và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Phục vụ Có Count 22 22 2 2 48 % within Siêu thị thường đi nhất 53.7% 45.8% 66.7% 25.0% 48.0% Không Count 19 26 1 6 52 % within Siêu thị thường đi nhất 46.3% 54.2% 33.3% 75.0% 52.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.5–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa phục vụ và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 2.731a 3 .435 Likelihood Ratio 2.826 3 .419 Linear-by-Linear Association 1.650 1 .199 N of Valid Cases 100 a. 4 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.44. Phân tích tác động của yếu tố dịch vụ sau bán hàng đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.6–1 Dịch vụ sau bán hàng và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Dich vụ sau bán hàng Có Count 12 18 1 2 33 % within Siêu thị thường đi nhất 29.3% 37.5% 33.3% 25.0% 33.0% Không Count 29 30 2 6 67 % within Siêu thị thường đi nhất 70.7% 62.5% 66.7% 75.0% 67.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.6–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa dich vụ sau bán hàng và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square .930a 3 .818 Likelihood Ratio .937 3 .816 Linear-by-Linear Association .004 1 .948 N of Valid Cases 100 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .99. Phân tích tác động của yếu tố Chính sách cho khách hàng thân thiết đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.7–1 Chính sách cho khách hàng thân thiết và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Khách hàng thân thiết Có Count 7 16 0 2 25 % within Siêu thị thường đi nhất 17.1% 33.3% .0% 25.0% 25.0% Không Count 34 32 3 6 75 % within Siêu thị thường đi nhất 82.9% 66.7% 100.0% 75.0% 75.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.7–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 4.152a 3 .246 Likelihood Ratio 4.887 3 .180 Linear-by-Linear Association .464 1 .496 N of Valid Cases 100 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .75. Cả 3 yếu tố phục vụ, dịch vụ sau bán hàng, chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết không có ảnh hưởng nhiều đến khách hàng thường đi mua sắm tại 3 siêu thị. Mặc dù có quan tâm ở yếu tố phục vụ nhưng tỷ lệ nay là không cao (khoảng 50% ở các siêu thị) Phân tích tác động của yếu tố thuận tiện đến việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Bảng 3.2.1.8–1 Sự thuận tiện và việc lựa chọn siêu thị đi mua sắm Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Sự thuận tiện Có Count 21 40 1 6 68 % within Siêu thị thường đi nhất 51.2% 83.3% 33.3% 75.0% 68.0% Không Count 20 8 2 2 32 % within Siêu thị thường đi nhất 48.8% 16.7% 66.7% 25.0% 32.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Bảng 3.2.1.8–2 Kiểm định chi bình phương về mối quan hệ giữa sự thuận tiện và việc lựa chon siêu thị Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 12.329a 3 .006 Likelihood Ratio 12.490 3 .006 Linear-by-Linear Association 3.097 1 .078 N of Valid Cases 100 a. 3 cells (37.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .96. Yếu tố sự tiện quyết định nhiều đến người đi mua sắm. Với độ phủ rộng tương đối tốt, Coopmart đã thoả mãn đa số những người bận rộn mà đối với họ điều đó là đáng quan tâm hơn các yếu tố khác. Chính vì vậy có đến 83,3% người đi siêu thị Coopmart nói rằng sự thuận tiện ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua sắm cảu họ. Trong khi tỷ lệ này ở Big C chỉ là 53,3% và Lottemart là 33,3%. Đánh giá của người đi mua sắm về siêu thị Big C Bảng 3.2.2–1 Đánh giá về siêu thị Big C Statistics Giá Đa dạng Trưng bày Khuyến mãi Phục vụ Dich vụ sau bán hàng Khách hàng thân thiết N Valid 99 97 98 99 99 97 99 Missing 2 4 3 2 2 4 2 Mean 2.0303 2.0928 2.54082 2.1414 2.9192 3.0619 2.7677 Std. Deviation .83854 .80471 .863562 .79552 .73785 .71900 .87864 Ghi chú: 1-rất tốt; 5-rất tệ. Qua số liệu thống kê cho thấy phần nổi trội của Big C là yếu tố giá, khuyến mãi và sự đa dạng của hàng hoá. Trong đó người tiêu dùng đánh giá giá cả của Big C là chấp nhận được so với mặc bằng giá của thị trường. Những người tham gia khảo sát cũng đánh giá cao yếu tố đa dạng về số lượng, chủng loại, nhãn hiệu của các mạt hàng được bày bán trong Big C. Về yếu tố khuyến mãi, Big C được đánh giá có tần suất khuyến mãi, giảm giá thường xuyên và trên nhiều mặ hàng. Tuy nhiên Big C không được đề cao về yếu tố dịch vụ sau bán hàng và phục vụ. Hai yếu tố này chỉ dừng lại ở mức 3 điểm tương ứng với mức bình thường. Đánh giá của người đi mua sắm về siêu thị Coopmart Bảng 3.2.3–1 Đánh giá về siêu thị Coopmart Statistics Giá Đa dạng Trưng bày Khuyến mãi Phục vụ Dich vụ sau bán hàng Khách hàng thân thiết N Valid 96 96 95 96 94 95 96 Missing 5 5 6 5 7 6 5 Mean 2.4479 2.3438 2.4421 2.5208 2.7128 2.7053 2.3125 Std. Deviation .63028 .69325 .72517 .72517 .72768 .65026 .78556 Cũng giống như Big C, Coopmart được đánh giá cao ở yếu tố giá và khuyến mãi, nhưng nổi bật trên hết là chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết. Đa số người đi mua sắm tại Coopmart cho rằng sieu thị này có chính sách chăm sóc cho khách hàng thân thiết là tương đối tốt. So với Big C, yếu tố phục vụ và dich vụ sau án hàng đã được cải thiện, nhưng hai yếu tố giá và sự đa dạng không được đánh giá cao như Big C. Đánh giá của người đi mua sắm về siêu thị Lottemart Bảng 3.2.4–1 Đánh giá về siêu thị Lottemart Statistics Giá Đa dạng Trưng bày Khuyến mãi Phục vụ Dich vụ sau bán hàng Khách hàng thân thiết N Valid 79 79 79 79 79 78 79 Missing 22 22 22 22 22 23 22 Mean 2.8734 2.3797 2.1646 2.9747 2.5823 2.8590 2.9494 Std. Deviation .70469 .82125 .75838 .59860 .67192 .55184 .61808 Cách trưng bày và sự đa dạng là hai yếu tố mà Lottemart được những người tham gia khảo sát đánh giá cao. Đặt biệt là cách trưng bày trong siêu thị. Hầu hết người được khảo sát đều trả lời Lottemart có cách bày trí đẹp mắt và có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá. Nhưng ngược lại, người đi mua sắm không đánh giá cao yếu tố giá và tần suất khuyến mãi, giảm giá. Họ chỉ đánh giá các yếu tố này ở mức trung bình. So sánh cảm nhận của người được khảo sát về hai siêu thị Big C và Coopmart Bảng 3.2.5–1 So sánh cảm nhận của người được khảo sát về hai siêu thị Big C và Coopmart Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean Pair 1 Giá 1.9787 94 .78943 .08142 Giá 2.4574 94 .63356 .06535 Pair 2 Đa dạng 2.0652 92 .76753 .08002 Đa dạng 2.3587 92 .70448 .07345 Pair 3 Trưng bày 2.52688 93 .841730 .087283 Trưng bày 2.4516 93 .73004 .07570 Pair 4 Khuyến mãi 2.1170 94 .75997 .07839 Khuyến mãi 2.5213 94 .72925 .07522 Pair 5 Phục vụ 2.8913 92 .70253 .07324 Phục vụ 2.7065 92 .73437 .07656 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng 3.0440 91 .71355 .07480 Dich vụ sau bán hàng 2.7033 91 .65819 .06900 Pair 7 Khách hàng thân thiết 2.7660 94 .86043 .08875 Khách hàng thân thiết 2.3191 94 .79261 .08175 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 Giá & Giá 94 .321 .002 Pair 2 Đa dạng & Đa dạng 92 .159 .129 Pair 3 Trưng bày & Trưng bày 93 .192 .065 Pair 4 Khuyến mãi & Khuyến mãi 94 .160 .123 Pair 5 Phục vụ & Phục vụ 92 .406 .000 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng & Dich vụ sau bán hàng 91 .501 .000 Pair 7 Khách hàng thân thiết & Khách hàng thân thiết 94 .205 .047 Paired Samples Test Paired Differences t df Sig. (2-tailed) Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Pair 1 Giá - Giá -.47872 .83895 .08653 -.65056 -.30689 -5.532 93 .000 Pair 2 Đa dạng - Đa dạng -.29348 .95547 .09961 -.49135 -.09561 -2.946 91 .004 Pair 3 Trưng bày - Trưng bày .075269 1.002568 .103961 -.131208 .281745 .724 92 .471 Pair 4 Khuyến mãi - Khuyến mãi -.40426 .96519 .09955 -.60195 -.20656 -4.061 93 .000 Pair 5 Phục vụ - Phục vụ .18478 .78347 .08168 .02253 .34704 2.262 91 .026 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng - Dich vụ sau bán hàng .34066 .68670 .07199 .19765 .48367 4.732 90 .000 Pair 7 Khách hàng thân thiết - Khách hàng thân thiết .44681 1.04333 .10761 .23311 .66050 4.152 93 .000 Qua bảng kiểm định, có sự khác biệt về cảm nhận của người được khảo sát về các yếu tố giá, sự đa dạng, khuyến mãi và chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết của hai siêu thị Big C và Coopmart. Cụ thể, người tiêu dùng đánh giá giá cả ở siêu thị Big C rẻ hơn Coopmart. Mức chênh lệch về sự cảm nhận là tương đối lớn (chênh lệch gần 0,5). Tương tự như vậy, yếu tố sự đa dạng và tần suất khuyến mãi của Big C cũng được đánh giá cao hơn Coopmart. Số lượng mặc hàng khuyến mãi và tần suất khuyến mãi của Big C là tương đối cao. Ngược lại, dịch vụ và chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết của Coopmart được người đi mua sắm đánh giá là chu đáo và tốt hơn Big C. So sánh cảm nhận của người được khảo sát về hai siêu thị Big C và Lottemart Bảng 3.2.6–1So sánh cảm nhận của người được khảo sát về hai siêu thị Big C và Lottemart Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean Pair 1 Giá 1.9620 79 .77531 .08723 Giá 2.8734 79 .70469 .07928 Pair 2 Đa dạng 2.0519 77 .80942 .09224 Đa dạng 2.3896 77 .82965 .09455 Pair 3 Trưng bày 2.55128 78 .877532 .099361 Trưng bày 2.1410 78 .73369 .08307 Pair 4 Khuyến mãi 2.0886 79 .75430 .08487 Khuyến mãi 2.9747 79 .59860 .06735 Pair 5 Phục vụ 2.9620 79 .72400 .08146 Phục vụ 2.5823 79 .67192 .07560 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng 3.1169 77 .72501 .08262 Dich vụ sau bán hàng 2.8442 77 .53961 .06149 Pair 7 Khách hàng thân thiết 2.7975 79 .88259 .09930 Khách hàng thân thiết 2.9494 79 .61808 .06954 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 Giá & Giá 79 .108 .342 Pair 2 Đa dạng & Đa dạng 77 .087 .452 Pair 3 Trưng bày & Trưng bày 78 .321 .004 Pair 4 Khuyến mãi & Khuyến mãi 79 .033 .770 Pair 5 Phục vụ & Phục vụ 79 .362 .001 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng & Dich vụ sau bán hàng 77 .249 .029 Pair 7 Khách hàng thân thiết & Khách hàng thân thiết 79 .192 .089 Paired Samples Test Paired Differences t df Sig. (2-tailed) Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Pair 1 Giá - Giá -.91139 .98956 .11133 -1.13304 -.68974 -8.186 78 .000 Pair 2 Đa dạng - Đa dạng -.33766 1.10751 .12621 -.58904 -.08629 -2.675 76 .009 Pair 3 Trưng bày - Trưng bày .410256 .945748 .107085 .197023 .623490 3.831 77 .000 Pair 4 Khuyến mãi - Khuyến mãi -.88608 .94716 .10656 -1.09823 -.67392 -8.315 78 .000 Pair 5 Phục vụ - Phục vụ .37975 .78941 .08882 .20293 .55657 4.276 78 .000 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng - Dich vụ sau bán hàng .27273 .78868 .08988 .09372 .45173 3.034 76 .003 Pair 7 Khách hàng thân thiết - Khách hàng thân thiết -.15190 .97519 .10972 -.37033 .06653 -1.384 78 .170 Có sự khác biệt lớn trong sự cảm nhận của khách hàng về yếu tố giá, khuyến mãi và cách trưng bày của hai siêu thị. Trong đó, Big C được đánh giá có giá rẻ hơn nhiều so với Lottemart (chênh lệch là 0.9). Tương tự, tần suất khuyến mãi của Big C cũng được cho là thường xuyên hơn nhiều so với Lottemart. Nhũng người tham gia khảo sát cho rằng Big C khuyến mãi thường xuyên còn Lottemart thì bình thường. So sánh cảm nhận của người được khảo sát về hai siêu thị Coopmart và Lottemart Bảng 3.2.7–1So sánh cảm nhận của người được khảo sát về hai siêu thị Coopmart và Lottemart Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean Pair 1 Giá 2.4684 79 .65702 .07392 Giá 2.8734 79 .70469 .07928 Pair 2 Đa dạng 2.3797 79 .72153 .08118 Đa dạng 2.3797 79 .82125 .09240 Pair 3 Trưng bày 2.4557 79 .76456 .08602 Trưng bày 2.1646 79 .75838 .08532 Pair 4 Khuyến mãi 2.5696 79 .72825 .08193 Khuyến mãi 2.9747 79 .59860 .06735 Pair 5 Phục vụ 2.7403 77 .76782 .08750 Phục vụ 2.5714 77 .67723 .07718 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng 2.7532 77 .63154 .07197 Dich vụ sau bán hàng 2.8571 77 .55522 .06327 Pair 7 Khách hàng thân thiết 2.3165 79 .80931 .09105 Khách hàng thân thiết 2.9494 79 .61808 .06954 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 Giá & Giá 79 .379 .001 Pair 2 Đa dạng & Đa dạng 79 .316 .005 Pair 3 Trưng bày & Trưng bày 79 .201 .076 Pair 4 Khuyến mãi & Khuyến mãi 79 .298 .008 Pair 5 Phục vụ & Phục vụ 77 .390 .000 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng & Dich vụ sau bán hàng 77 .273 .016 Pair 7 Khách hàng thân thiết & Khách hàng thân thiết 79 .340 .002 Paired Samples Test Paired Differences t df Sig. (2-tailed) Mean Std. Deviation Std. Error Mean 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Pair 1 Giá - Giá -.40506 .75987 .08549 -.57527 -.23486 -4.738 78 .000 Pair 2 Đa dạng - Đa dạng .00000 .90582 .10191 -.20289 .20289 .000 78 1.000 Pair 3 Trưng bày - Trưng bày .29114 .96279 .10832 .07549 .50679 2.688 78 .009 Pair 4 Khuyến mãi - Khuyến mãi -.40506 .79290 .08921 -.58266 -.22746 -4.541 78 .000 Pair 5 Phục vụ - Phục vụ .16883 .80136 .09132 -.01305 .35072 1.849 76 .068 Pair 6 Dich vụ sau bán hàng - Dich vụ sau bán hàng -.10390 .71790 .08181 -.26684 .05905 -1.270 76 .208 Pair 7 Khách hàng thân thiết - Khách hàng thân thiết -.63291 .83478 .09392 -.81989 -.44593 -6.739 78 .000 So với Big C, Coopmart có ít sự khác biệt trong cảm nhận khách hàng khi so sánh với Lottemart. Các yếu tố có sự khác biệt là giá, cách trưng bày, khuyến mãi và chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết. Coopmart cho thấy có sự vượt trội trong chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết so với Lottemart. Tiếp đó là giá rẻ hơn và khuyến mãi nhiều hơn so với Lottemart. Tuy nhiên khác biệt này ít hơn so với Big C. Kết luận Bảng 3.2.8–1 Siêu thị bạn nghĩ đến khi nói đến sự tiện lợi Siêu thị bạn nghĩ đến khi nói đến sự tiện lợi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Big C 31 30.7 30.7 30.7 Coopmart 57 56.4 56.4 87.1 Lottemart 8 7.9 7.9 95.0 Siêu thị khác 5 5.0 5.0 100.0 Total 101 100.0 100.0 Biểu đồ 3.2.81 Siêu thị bạn nghĩ đến khi nói đến sự tiện lợi Bảng 3.2.8–2 Siêu thị bạn nghĩ đến khi nói đến giá rẻ Siêu thi bạn nghĩ đến khi nói đến giá rẻ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Big C 80 79.2 80.8 80.8 Coopmart 15 14.9 15.2 96.0 Siêu thị khác 4 4.0 4.0 100.0 Total 99 98.0 100.0 Missing System 2 2.0 Total 101 100.0 Biểu đồ 3.2.82 Siêu thị bạn nghĩ đến khi nói đến giá rẻ Qua các số liệu và phân tích cho thấy Big C được biết đến với yếu tố giá rẻ và sự đa dạng hàng hoá so với các siêu thị còn lại. Ở mức giá, Big C được đánh giá là có mức giá rẻ và chấp nhận được so với giá ở chợ truyền thống. Coopmart được đánh giá cao ở hai yếu tố sự thuận tiện do có mức độ bao phủ rộng, đồng thời có chính sách áp dụng cho khách hàng thân thiết tương đối tốt. Cả hai siêu thị Big C và Coopmart được cho là có tần suất khuyến mãi tương đối khá thường xuyên và trên nhiều mặt hàng. Trong khi đó Lottemart được biết đến với sự đa dạng và cách trưng bày được đánh giá cao nhất trong 3 siêu thị. Nhưng mức giá và tần suất khuyến mãi là chưa thực sự tốt và đang ở mức bình thường. Tính liên kết của Thương Hiệu CoopMart CoopMart kinh doanh với hình thức hợp tác xã thương mại, trong điều kiện nhận được sự hổ trợ từ phía nhà nước cùng các cơ quan ban ngành tạo điều kiện thuận lợi cho Coopmart tiếp cận nguồn cung cấp hàng hóa dễ dàng, đa dạng và đảm bảo chất lượng hơn. Cùng với những điều kiện thuận lợi về mặt nguồn hàng, thì Coopmart luôn được hổ trợ từ các kế hoạch mà nhà nước ban hành như: Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, Chính sách bình ổn giá thị trường tết ở Tp.HCM, các hoạt động bán hàng tại Khu công nghiệp, miền quê, nông thôn,v.v….Chính từ những điều kiện hổ trợ đó, giúp Coopmart tạo được một sự tin tưởng, yên tâm về sự bền vững, ổn định trong tâm trí của khách hàng. Big C Big C là một nhánh nhỏ trong tập đoàn kinh doanh siêu thị Casino, có tầm cỡ trên thế giới. Tận dụng lợi thế từ danh tiếng cũng như nguồn tài chính mạnh nên Big C tạo cho khách hàng một cảm giác mới lạ, thích thú và tin tưởng vào những giá trị mà Big cung cấp. Đặc biệt với tên gọi Big C làm cho người tiêu dùng liên tưởng rất nhiều. “Big” có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu thị Big C và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa mà Big C cung cấp. “ C ” là cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách hàng”, Chữ “C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết, họ là chìa khóa dẫn đến thành công trong chiến lược kinh doanh của siêu thị Big C. Lottemart Lotte Mart là một nhánh kinh doanh trong những danh mục đầu tư của Lotte Group. Với lợi thế đã kinh doanh nhiều Thương Hiệu quen thuộc và đã có chổ đứng trong quyết định lựa chọn của khách hàng như: Chuỗi cửa hành thức ăn nhanh Lotteria, Lotte Cinema, Lotte Pie, v.v…Các cửa hàng đó được kinh doanh với mạng lưới phân bố rộng và điều kiện kinh doanh phức hợp các dịch vụ gia tăng kèm theo hoạt động siêu thị, tạo cho khách hàng một cảm giác quen thuộc với nhãn hiệu Lotte từ trước, giúp dễ dàng có cái nhìn gần gủi hơn về Thương Hiệu Lotte Mart. Tài sản có khác của doanh nghiệp CoopMart Sự hỗ trợ từ Nhà Nước. Lợi thế từ nguồn hàng cung ứng Với lợi thế được sự hổ trợ từ Nhà nước cùng với nhà cung cấp từ hoạt động bình ổn giá thị trường, đảm bảo rẻ hơn giá thị trường từ 5-10%. Hầu hết các hàng hóa trong Coopmart là những Thương Hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao đã có uy tin trên thị trường. Cùng với đó là những mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp giúp cho coopmart có lợi thế cạnh tranh hơn. Mạng lưới phân bố rộng Hiện nay, Co.opmart có tổng cộng 59 siêu thị phân bổ khắp nơi trên cả nước, tạo cho khách hàng sự tiện lợi trong tiếp cận. Tận dụng lợi thế về khoảng cách địa lý và sự phân bố dày đặc, Coopmart đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Big C Có nguồn tài chính mạnh Lợi thế trong cạnh tranh từ chính sách hàng hóa giá rẻ Với các hoạt động xúc tiến bán hàng và khuyến mãi vô cùng hấp dẫn, Big C đã xây dựng được một thương hiệu có uy tín và một sự độc đáo. Lotte Mart Xây dựng cơ sở hạ tầng cao cấp, với việc kinh doanh phức hợp các tiện ích từ mua bán hàng hóa, dịch vụ ăn uống, nhà hàng, Spa cũng như các hoạt động vui chơi giải trí tao cho Lotte một lợi thế về sự tiện lợi. Khách hàng không phải di chuyển nhiều, có thể sử dụng các dịch vụ ngay trong một không gian ở Lotte. Nhãn hàng riêng của các siêu thị Cả 3 siêu thị đều có những nhãn hàng riêng tương đối mạnh. Hệ thống siêu thị Co.opMart của Saigon Co.op bắt đầu cho ra mắt nhãn hàng riêng từ rất sớm. Co.opMart làm nhãn hàng riêng từ cuối năm 2003 đầu năm 2004 với những mặt hàng thiết yếu, có tính lưu chuyển nhanh như thực phẩm, hóa phẩm. Nhà bán lẻ này đã thành lập hẳn một phòng ban chuyên nghiên cứu và phát triển nhãn hàng riêng, thay vì chỉ có một bộ phận nhỏ thuộc phòng kinh doanh như trước đây. Bên cạnh đó còn mời chuyên gia tư vấn để phát triển một cách bài bản dòng hàng này. Còn tại Big C, trong tháng 5 tới, hệ thống này sẽ tung ra nhãn hàng riêng mang tên chính siêu thị. Siêu thị Big C khẳng định dòng sản phẩm Big C sẽ có chất lượng tương đương với các thương hiệu cùng loại đang dẫn đầu trên thị trường nhưng giá bán thấp hơn 15-30%. Trước nhãn hiệu này, Big C cũng đã tung ra khoảng 250 mặt hàng riêng, do Trung tâm Sản xuất thực phẩm tươi sống Big C chế biến. Bên cạnh đó, nhà bán lẻ này còn nhập khẩu nhãn hàng riêng Casino của tập đoàn mẹ Casino để phân phối tại thị trường Việt Nam. Nhà bán lẻ nước ngoài mới vào Việt Nam Lotte Mart hiện cũng đã và đang tung ra nhiều sản phẩm nhãn hàng riêng. Cách làm của Lotte là hướng đến các sản phẩm mang đặc trưng văn hóa Hàn Quốc cũng như khai thác thế mạnh của tập đoàn mẹ. Sự trung thành với thương hiệu Bảng 3.5–1 Tỷ lệ Số người từng đi/Số người đi thường xuyên Siêu thị Big C Coop mart Lotte mart Số người từng đi 94 94 42 Số người đi thường xuyên 41 48 3 Số người từng đi/Số người đi thường xuyên 43.6% 51.1% 7.1% Big C và Coopmart có tỷ lệ số người từng đi trên số người thường đi ở mức tương đối tốt (43,6% đối với Big C và Coopmart là 51,1%). Điều này cho thấy, cứ 100 người từng đi siêu thi Big C thì có 43 người quay trở lại mua thêm một hay nhiều lần nữa. Con số này là 51 đối với Coopmart. Hai siêu thị Big C và Coopmart đang có một lượng khách hàng trong thành tương đối ổn định so với các donh nghiệp trong ngành. Điều này co thể đến do chính sách giá và chương trình khuyến mãi của Big C và có thể là chương trình khách hàng thân thiết của Coopmart. Bảng 3.5–2 Mối quan hệ Phản ứng khi hết hàng * Siêu thị thường đi nhất Phản ứng khi hết hàng * Siêu thị thường đi nhất Siêu thị thường đi nhất Total Big C Coopmart Lottemart Siêu thị khác Phản ứng khi hết hàng Đợi đến khi có hàng Count 10 6 0 1 17 % within Siêu thị thường đi nhất 24.4% 12.5% .0% 12.5% 17.0% Mua ở nơi khác Count 24 36 3 6 69 % within Siêu thị thường đi nhất 58.5% 75.0% 100.0% 75.0% 69.0% Không mua nữa Count 7 6 0 1 14 % within Siêu thị thường đi nhất 17.1% 12.5% .0% 12.5% 14.0% Total Count 41 48 3 8 100 % within Siêu thị thường đi nhất 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Trong số những khách hàng của 3 siêu thị thì khách hàng ở Coopmart sẵn sàng mua hàng ở nơi khác nếu siêu thị hết hàng. Tỷ lệ này là 75%. Tỷ lệ này giảm xuống còn 58,5% đói vỡi siêu thi Big C. Riêng ở Lottemart thì tất cả khách hàng đều mua ở siêu thị khác khi Lottemart hết hàng. Điều này cho thấy tính khong ổn định trong lòng trung thành. Chính vì vậy Coopmart và Lottemart phải có chính sách lưu kho, nhập hàng hợp lí để không làm mất mọt lượng khách hàng của siêu thị. KẾT LUẬN Qua khảo sát cũng như các số liệu mà chúng tôi thu được, ta có thể so sánh đánh giá sức khoẻ của các siêu thị như sau: Mức độ nhận biết Big C và Coopmart là hai siêu thị có mức độ nhận biết và nhắc đến rất cao so với các doanh nghiệp khác trong ngành, riêng Lottemart có mức độ gợi nhớ và nhắc đến ít hơ so với hai siêu thị trên. Là 2 trog số các đại gia trong lĩnh vực bán lẻ tại thị trường Việt Nam, Big C và Coopmart đã thiết lập được một hệ thống nhận diện tương đối tốt trong tam trí khách hàng. Lottemart mặc dù mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhưng mức độ nhận biết cua Lottemart là chấp nhận được nhưng kém nhiều so với hai tên tuổi trên. Cảm nhận của khách hàng Do được nhà nước hậu thuẩn nên Coopmart có một vùng phân bố rộng lớn trên cả nước, song song đó là các vị trị đắt địa trong các trung tâm. Đây là một thế mạnh mà các siêu thị khác khó lòng có được. Do đó Coopmart mang đến một sự thuận tiện rất cao cho khách hàng, đặc biệt là những người đi làm có quỹ thời gian hạn hẹp. So với Coopmart, Big C có mức độ bao phủ ít hơn, tuy nhiên Big C lại được mọi người biết đến với giá rẻ, tần suất khuyến mãi thường xuyên và sự đa dạng phong phú của hàng hoá. Chính sự đa dạng đòi hỏi Big C phải có mặt bằng lớn, do đó Big C khó lòng xâm nhập vào các khu trung tâm. Về phần Lottemart, cùng với Big C là hai đại gia bán lẻ nước ngoài, với tiềm lực vốn lớn Lottemart có những siêu thị lớn, hàng hoá đa dạng và trưng bày bắt mắt. Tuy nhiên Lottemart trong con mắt người tiêu dùng vẫn là mọt siêu thị có giá đắt so với mặt bằng chung. Điều này có thể đến từ đánh giá của người tiêu dùng cho rằng giá đi đôi với cách trưng bày. Tài sản khác Coopmart là chủ sở hữu hệ thống siêu thị rộng lớn trên cả nước. Đặc biệt hơn nữa, Coopmart còn sở hữu nhiều vị trí đất địa trong thành phố, điều này giúp cho khả năng tiếp cận của người đi mua sắm với Coopmart là vô cùng lớn. Big C và Lottemart không có được nhiều vị trí đẹp như Coopmart tuy nhiên hai hệ thống siêu thị này có mặt bằng rất lớn, điều này tạo điều kiện làm cho mức độ đa dạng hàng hoá của siêu thị nâng lên rất nhiều. Cả 3 siêu thị đều đang đẩy mạnh kinh doanh các nhãn hàng riêng của siêu thị mình. Nhãn hàng riêng ngày càng có chỗ đứng trong niềm tin người tiêu dùng cả về giá cả và chất lượng. Ngoài ra có thể kể đến tiềm lực tài chính vô cùng lớn từ hai đại gia nước ngoài là Big C và Lottemart. Đây là tiền đề cho hai siêu thị này mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai. Liên kết thương hiệu Coopmart là một siêu thị có vốn đầu tư hoàn toàn của Việt Nam. Do đó, khi nhắc đến Coopmart người tiêu dùng hay nhắc đến hàng Việt. Trong xu thế gia tăng tiêu dung hàng Việt, đây là mọt lợi thế không hề nhỏ của Coopmart. Big C với xuất thân là một siêu thị của nước ngoài đật chân vào Việt Nam rất sớm, cộng với việc thừa hưởng giá trị thương hiệu từ tập đoàn mẹ là CASINO- một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới. Chính vì thế người tiêu dùng tin tưởng rằng Big C sẽ ngày càng mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đa dạng với mức giá hợp lí nhất. Riêng về Lottemart, Lottemart là một trong những hoạt động kinh doanh của tập đoàn lotte, với việc phần nào thương hiệu Lotte đi vào nhiều lĩnh vực trong đời sống thì đây là cơ hội tốt để Lottemart phát triển trong tương lai Mức độ tung thành Big C và Coopmart hiện tại đã xây dựng được một lượng khách hàng trung thành tương đối tốt trong lượng người đi mua sắm, mặc dù còn nhiều vấn đề liên quan đến sự trung thành trong mua sắm cảu người tiêu dùng, nhưng đây là một tín hiệu tốt cho 2 siêu thị. Tồn tại trong một môi trường nhiều cạnh tranh như thị trường bán lẻ Việt Nam, vả lại là người mới gia nhập thị trường chưa lâu, Lottemart gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng một lượng khách hàng trung thành cho mình. Tuy nhiên, với kinh nghiệm là một trong những nhà bán lẻ hàng đầu thế giới, hy vọng Lottemart sẽ có nhiều khách hàng trung thành hơn trong tương lai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdo_luong_suc_hoe_thuong_hieu_5511.docx
Luận văn liên quan