Đề tài Dự án kinh doanh dịch vụ tìm nhà trọ

Website của chúng tôi sẽ theo đuổi mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, không những chỉ kinh doanh qua việc môi giới nhà trọ mà còn kinh doanh thêm nhiều loại mặt hàng khác kèm theo sao cho phù hợp và tiện lợi đối với đối tượng phục vụ chính là các sinh viên. Ví dụ như quần áo, giày dép . Đẩy mạnh công tác quản lý website, liên tục update những thông tin cập nhật nhất, chính xác nhất. Có chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ năng lực cho các nhân viên. Đảm bảo đời sống cho nhân viên, nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu quả làm việc. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thương hiệu cho website, tăng cường hoạt động thăm dò và nghiên cứu thị trường để giúp cho website trở thành trang web hữu ích hàng đầu của mỗi sinh viên trong việc tìm kiếm nhà trọ và mua sắm, tiêu dùng online.

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4382 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án kinh doanh dịch vụ tìm nhà trọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài : “Dự án kinh doanh dịch vụ tìm nhà trọ” LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, Hà Nội có một số lượng lớn sinh viên ngoại tỉnh, đa số trong số sinh viên này đang phải ở trọ bên ngoài ký túc vì ký túc xá chỉ đáp ứng được từ 20-30% nhu cầu của sinh viên. Công việc đi tìm một phòng trọ như ý theo cách thức truyền thống là một việc rất tốn thời gian, công sức… Đặc biệt đối với các sinh viên mới nhập trường thì đây quả là một công việc rất phức tạp. Họ thường nhờ người thân ở Hà Nội đi tìm trước khi nhập học, những người được nhờ thường không có nhiều thời gian. Để giúp đỡ sinh viên mới nhập trường, hội sinh viên ở các trường cũng đã có những chương trình hỗ trợ tìm nhà trọ. Tuy nhiên, các chương trình này chỉ kéo dài trong những ngày nhập trường nên số phòng cung cấp được cho tân sinh viên là không nhiều, hiệu quả chưa cao. Khi không thể tìm được phòng trọ, các sinh viên buộc phải tìm đến các trung tâm môi giới. Thế nhưng chi phí cho lựa chọn này là cao và độ tin cậy thì rất thấp. Website: timnhatro.vn ra đời nhằm giúp cho việc tìm nhà trọ đối với sinh viên - đặc biệt là với tân sinh viên – trở nên dễ dàng và thuận tiện. Với ưu thế của hình thức kinh doanh thương mại điện tử, website có thể cung cấp các địa chỉ nhà có thể thuê trên khắp địa bàn Hà Nội với cước phí dịch vụ chỉ vào khoảng 20-30 000 VNĐ/1 phòng. Các nguồn phòng được đăng trên web sẽ được bảo đảm về độ tin cậy với đầy đủ thông tin cần thiết cho việc đi tìm một phòng trọ như: giá phòng, diện tích, cấu tạo sàn nhà, trần nhà, một ảnh chụp toàn khu trọ, một ảnh chụp khu vệ sinh, các khoảng cách đến trường, bến xe buyt, chợ... cùng với ý kiến và yêu cầu của chủ nhà. Nếu phòng trọ vừa tìm được chưa vừa ý ,khách hàng có thể tiếp tục lựa chọn một phòng khác tiếp theo với mức chi phí giảm dần cho tới khi tìm được một căn phòng vừa ý. TÓM TẮT DỰ ÁN. Tên dự án: Thương mại điện tử “timnhatro.vn” Mô hình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể. Sản phẩm: Cung cấp các địa chỉ phòng trọ cho sinh viên, học sinh chuyên nghiệp. 1.Thị trường. - Tại Hà Nội, nơi có số lượng sinh viên, học sinh chuyên nghiệp lớn khả năng đáp ứng của các ký túc xá thấp trong khi việc tìm nhà trọ rất khó khăn và mất nhiền thời gian. - Các đối thủ cạnh tranh chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong khi giá lại cao. - Khách hàng mục tiêu: Sinh viên, học sinh chuyên nghiệp ngoại tỉnh. 2. Chiến lược kinh doanh. - Chiến lược khác biệt hoá. - Chìa khoá thành công: + Thoả mãn đúng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. + Thái độ phục vụ nhiệt tình, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. + Sản phẩm có tính chọn lọc cao, chất lượng tố. + Các dịch vụ đi kèm hấp dẫn. 3. Kế hoạch kinh doanh. - Làm cho thương mại điện tử nhiều người biết đến, thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường trong 3 năm và tiếp tục mở rộng trong thời gian tiếp theo. - Cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng với giá cả hợp lý. - Tăng cường các biện pháp quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp, có những trương trình khuyến mại như “chao đón tân sinh viên” để thu hút khách hàng. - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng: + Tổng vốn đầu tư ban đầu. + Thời gian hoà vốn. + Các chỉ tiêu tài chính cơ bản I. TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH 1. Ý tưởng kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hiện nay đất nước chúng ta đang bước vào giai đoạn bùng nổ thông tin, tiến vào một kỉ nguyên thông tin, kỉ nguyên của công nghệ. Và một trong những công cụ giúp chúng ta tiến xa và nhanh hơn trong công cuộc này đó chính là Internet. Cùng với sự ra đời của Internet là hang loạt các dịch vụ như vui chơi, giải trí, các trang thông tin, báo điện tử v.v… cũng ra đời theo giúp cho việc cập nhật thông tin chở nên nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Bên cạnh đó cũng không thể không kể đến sự ra đời của lĩnh vực thương mại điện tử- một lĩnh vực mà thế giới đã được tiếp cận từ lâu nhưng vẫn còn là khá mới mẻ đối với nước ta. Nó giúp cho chúng ta có thể dễ dàng , thuận tiện và nhanh chóng trong việc mua bán, trao đổi hàng hóa mà không phải mất nhiều thời gian cũng như công sức. Do đó, trong thời gian tới, xu hướng tiêu dùng online qua các thương mại điện tử sẽ dần được phát triển và trở nên phổ biến hơn, giúp cho chúng ta có nhiều phương án lựa chọn hơn trong việc giao dịch, buôn bán và trao đổi Về vấn đề nhà trọ cho sinh viên. Hiện nay, số lượng sinh viên hàng năm đang tăng nhanh, chỉ tiêu tuyển sinh của các trường đại học và cao đẳng ngày một tăng, số lượng những trường đại học và cao đẳng mới cũng góp phần làm gia tăng thêm số lượng sinh viên hàng năm. Trong số sinh viên nhập học thì số lượng sinh viên ngoại tỉnh là chiếm đa số, do đó nhu cầu về nhà trọ cho sinh viên ngoại tỉnh cũng ngày một tăng cao và dần trở thành vấn đề bức thiết hiện nay. Trong khi nhu cầu về nhà trọ không ngừng tăng thì khả năng đáp ứng của các trung tâm môi giới chưa đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng thương mại điện tử phục vụ nhu cầu của khách hàng. 2. Mục đích và động cơ kinh doanh. Mục đích: Nhằm mang lại thu nhập, kinh nghiệm kinh doanh, làm giàu cho bản thân, đồng thời góp phần giúp đỡ sinh viên ngoại tỉnh trong việc tìm nhà trọ. Động cơ: Xuất phát từ mong muốn áp dụng những kiến thức đã học trong trường vào thực tế đời sống và thử sức trên thương trường. 3. Lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh của dự án. - Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại điện tử - Đây là một hình thức kinh doanh rất phổ biến ở các nước phát triển, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc tìm kiếm thông tin, mua bán, tìm việc làm… Trở nên rất đơn giản, chỉ cần click chuột - bạn đã có ngay cái mình muốn. Ở Việt Nam trong một vài năm qua hình thức kinh doanh thương mại điện tử vẫn đang còn rất mới mẻ vì rất nhiều nguyên nhân: Thứ 1: Do tâm lý tiêu dùng truyền thống của người Việt. Thứ 2: Những dịch vụ phụ trợ cho sự phát triển của thương mại điện tử (Như các hình thức thanh toán trực tuyến, dịch vụ giao hàng …)chưa phát triển. Tuy nhiên trong một vài năm tới thì đây sẽ là loại hình kinh doanh có tiềm năng nhất, hứa hẹn đem lại cơ hội to lớn. - Sản phẩm dịch vụ: Cung cấp, tư vấn phòng trọ cho sinh viên, học sinh chuyên nghiệp thông qua cổng thương mại điện tử trực tuyến. Chúng tôi lựa chọn hình thức này vì: + Thứ 1: Đối tượng khách hàng của chúng tôi là sinh viên - những người năng động, dễ dàng tiếp cận với những dịch vụ mới mẻ, hiện đại. + Thứ 2: Sử dụng thương mại điện tử sẽ giúp chúng tôi cắt giảm chi phí từ đó tạo điều kiện cho chúng tôi cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh. 4. Mô hình kinh doanh dự định thành lập. - Mô hình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể. - Lý do chúng tôi chọn hình thức này là vì: Thứ 1: Thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản. Thứ 2: Tổ chức quản lý không phức tạp, phù hợp với cơ cấu gọn nhẹ, quy mô nhỏ. Tạo điều kiện cho việc cắt giảm chi phí trong quá trình hoạt động. Thứ 3: Được nhà nước và pháp luật khuyến khích phát triển, tạo điều kiện để phát huy tối đa nguồn lực xã hội. Thứ 4: Đây là hình thức có thể dễ dàng chuyển sang các hình thức kinh doanh khác khi quy mô mở rộng. II. PHÂN TÍCH DỰ ÁN. 1. Phân tích môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô là những yếu tố khách quan tác động tới hoạt động kinh doanh, do đó việc phân tích môi trường vĩ mô là một việc làm quan trọng nhằm xác định cơ hội cũng như thách thức từ đó có những chuẩn bị cho việc thưc hiện cũng như tầm nhìn dài hạn. 1.1 Môi trường văn hoá, xã hội. Trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử cần phải xem xét đến yếu tố văn hoá-xã hội theo một phạm vi rất rộng nhằm tìm ra những cơ hội, cũng như những đe doạ tiềm tàng cho sự phát triển của thương mại điện tử. Mỗi một sự thay đổi các yếu tố văn hoá-xã hội đều có thể ảnh hưởng đến môi trường cho việc thực hiện thương mại điện tử. Những yếu tố văn hoá-xã hội thường thay đổi hay tiến triển chậm chạp làm cho chúng đôi khi khó nhận ra, song ảnh hưởng không kém phần sâu sắc đến môi trường kinh doanh. Sự xung đột về văn hoá-xã hội, lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế đã làm cho các yếu tố văn hoá-xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và xúc tiến thương mại điện tử trong giai đoạn hiện nay. Thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Sự khác bịêt về quan điểm kinh doanh, về trình độ, về dân tộc…có thể tạo ra những cản trở hoặc thuận lợi khi thực hiện sự dung hoà về lợi ích kinh tế giữa các bên trong hoạt động kinh tế.Vì vậy trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử đòi hỏi phải khéo léo giải quyết hài hoà lợi ích giữa các bên, cũng như cần phải nghiên cứu thấu đáo, đầy đủ những nội dung chủ yếu của môi trường văn hoá-xã hội sau đây: Dân số và sự biến động về dân số:dân số thể hiện số lượng người có mặt trên thị trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Thông thường dân số càng lớn, thì nhu cầu về nhóm sản phẩm càng nhiều, khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng tăng, mối quan hệ giao dịch qua thương mại điện tử càng lớn. Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số và xu hướng vận động của nó cũng ảnh hưởng cơ cấu tiêu dùng, thói quen tiêu dùng, phương thức tiêu dùng, phương tiện giao dịch, thông tin nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Mặt khác, sự dịch chuyển dân cư theo khu vực địa lý cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và mức độ tập trung dân cư trên từng vùng. Điều này ảnh hưởng tới sự xuất hiện cơ hội mới hoặc làm mất đi cơ hội hiện tại trong thương mại điện tử. Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội: Nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư sẽ ảnh hưởng đến quan điểm và phương thức ứng xử của họ đối với thương mại điện tử. Do đó cần phải thoả mãn nhu cầu theo nhóm xã hội một cách tương xứng và phải được xem xét khi xây dựng, phát triển thương mại điện tử. Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hoá: Cũng như vị trí nghề nghiệp và tầng lớp xã hội, bản sắc văn hoá của các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo có sự khác nhau. Điều này dẫn tới quan điểm và cách ứng xử đối với thương mại điện tử mang tính đa dạng và phong phú. Người Việt nói chung có tâm lý tiêu dùng truyền thống, tức là mua sắm hàng hoá một cách trực tiếp, việc mua sắm cũng như thoả mãn các nhu cầu về dịch vụ thông qua các thương mại điện tử còn hạn chế. Đây chính là một trong những khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển của hình thức kinh doanh thương mại điện tử. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây, với sự phát triển của công nghệ thông tin đồng thời với sự ra đời của hàng loạt thương mại điện tử như: BTSplaza, hnplaza… Đã bước đầu làm thay đổi tâm lý tiêu dùng của khách hàng. Đối tượng khách hàng là sinh viên - Những người có khả năng tiếp cận với công nghệ nhanh và thực tế trong thời gian qua thương mại điện tử đã không còn xa lạ với giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. 1.2 Môi trường kinh tế. Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thể chế của hệ thống đó có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến chiều hướng và cường độ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động thương mại nói riêng. Những yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại điện tử cần phải nghiên cứu bao gồm: Tiềm năng của nền kinh tế: Đây là yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực có thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên quan đến các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển thương mại điện tử và các cơ hội kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân: Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hay thu hẹp quy mô phát triển cũng như cơ cấu phát triển của ngành thương mại, thể hiện ở tổng mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hoá lưu chuyển trên thị trường…Chính sự gia tăng quy mô và cơ cấu hàng hoá kinh doanh sẽ ảnh hưởng và làm thay đổi phương thức giao dịch kinh doanh trong đó có thương mại điện tử. Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát cho nền kinh tế quốc dân: Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng, đến thu nhập, tích luỹ và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại. Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền:Yếu tố này chứng tỏ sự ổn định của đồng nội tệ cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược phát triển thương mại và thương mại điện tử. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế:Yếu tố này tạo điều kiện phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại trong việc khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế. Cũng chính yếu tố này sẽ tạo điều kiện vật chất cần thiết cho thương mại điện tử trở thành hiện thực. Khả năng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế:Yếu tố này phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý, công nghệ thông tin…Điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đổi mới mẫu mã sản phẩm, chu kỳ sống cho sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường và đặc biệt ảnh hưởng đến sự phát triển phương thức giao dịch điện tử trên thương trường. Thu nhập và phân bố thu nhập của dân cư: Thu nhập là lượng tiền mà người tiêu dùng có thể thoả mãn nhu cầu cá nhân của họ trong một khoảng thời gian nhất định. Lượng tiền thu được của dân cư sẽ được trang trải cho những nhu cầu khác nhau với tỉ lệ khác nhau, mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng thanh toán trong tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho việc thực hiện thương mại điện tử. Thực tế kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đang có những bước phát triển vượt bậc, công cuộc đổi mới và hội nhập với thế giới đang có những bước tiến lớn. Việc Việt Nam gia nhấp WTO là bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập. Nó đặt Việt Nam trước thách thức cạnh tranh của các doanh nghiệp từ bên ngoài mạnh hơn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tuy nhiên nó cũng mở ra thị trường rộng lớn, cơ hội tận dụng vốn, công nghệ… Về lĩnh vực thương mại điện tử, việc hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo điều kiện cho nhiều hãng, tập đoàn kinh tế chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bổ trợ cho thương mại điện tử tham gia vào thị trường trong nước như: Paynet, anypay… từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho viêc phát triển thương mại điện tử trong nước. Mặt khác, kinh tế phát triển đồng thời làm thu nhập bình quân tăng lên, đời sống người dân được cải thiện do đó, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao mở ra thị trường rộng lớn cho tất cả các hàng hoá và dịch vụ nói chung. 1.3 Môi trường chính trị, pháp luật. Nhà nước khuyến khích phát triển hình thức kinh tế tư nhân do đó quá trình kinh doanh sẽ được tiến hành một cách thuận tiện. 2. Phân tích phân đoạn thị trường. 2.1. Công nghệ của dự án. Thương mại điện tử “timnhatro.vn” hoạt động dựa trên 2 công nghệ cơ bản: Thứ 1: Công nghệ thanh toán trực tuyến +Thanh toán qua paynet. Paynet là hình thức thanh toán được sử dụng phổ biến trong các giao dịch trưc tuyến như mua bán hàng qua mạng. Ở Việt Nam, Paynet là nhà cung cấp có thị phần lớn nhất do khả năng liên kết rộng tới các Ngân hàng(15 ngân hàng hàng đầu như: Vietcombank, Agribank, Incombank, BIDV… ) Chỉ cần bạn có tài khoản ở 1 trong 15 ngân hàng trên là bạn có thể thanh toán trực tuyến một cách dễ dàng. + Ngoài ra, khách hàng hoàn toàn có thể thanh toán một cách dễ dàng hơn thông qua hình thức thanh toán qua điện thoại di động. Chỉ cần tài khoản trong máy của bạn còn đủ tiền, thông qua một tin nhắn tới tài khoản của chúng tôi là bạn có thể thanh toán khoản phí giao dịch. Thứ 2: Công nghệ bản đồ điện tử Google earth - Đây là công nghệ giúp cho việc tìm địa chỉ được thực hiện một cách thuận tiện, rõ ràng. Chỉ cần có số điện thoại cố định Google earth có thể đưa ra bản đồ khá chi tiết(trong phạm vi bán kinh 1km có đầy đủ thông tin về đường, khoảng cách tới một số vị trí đặc biệt như trường học, các trục đường chính) giúp các khách hàng có thể tìm được địa chỉ phòng trọ một cách dễ dàng. Ngoài ra website được 2.2. Phân tích cầu thị trường. Đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào thì việc phân tích cầu thị trường là rất quan trọng, qua việc phân tích cầu thị trường mà đưa ra quyết định có nên đầu tư thực hiện dự án hay không. Theo thông tin từ Bộ GD-ĐT, hàng năm, cả nước có khoảng 1-1,2 triệu sinh viên cần nhà trọ, tới 2010 lên tới 1,8 triệu. Ký túc xá các trường ĐH, CĐ chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Số còn lại phải tự tìm nhà rất vất vả, nhiều sinh viên bị ''cò'' môi giới lừa đảo, bắt chẹt. Nhằm xác định nhu cầu về phòng trọ của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua hinh thức phát phiếu điều tra và đã thu được một số kết quả sau: Chúng tôi tiến hành điều tra đối với 120 sinh viên năm thứ nhất trường kinh tế và số phiếu thu được là 114 phiếu đạt 95%. Từ phiếu điều tra chúng tôi thu được những thông tin sau. 1. Khi đỗ vào đại học, bạn có nghĩ ngay đến việc tìm phòng trọ (hoặc dự định xin vào ký túc xá) không? Có. 93 Không, đợi khi nhập học tính tiếp. 19 2. Bạn thích ở trong ký túc xá hay trọ ở ngoài? Ở ký túc xá. 13 Ở ngoài. 102 3. Khi tìm phòng trọ bạn thường: Nhờ người thân ở Hà Nội tìm hộ. 64 Tự đi tìm.46 Tìm qua trung tâm môi giới.3 4. Theo bạn, tìm phòng trọ là công việc: Dễ 14 Cực kì dễ 2 Khó73 Rất khó22 5. Bạn có sẵn sàng bỏ ra 50.000VNĐ để có được phòng trọ như ý thay vì phải tốn nhiều công sức đi tìm không? Có.65 Không. Như thế thì quá đắt. Chỉ nên là …..000 Đ 44 6. Nếu có một website: (là một website thương mại điện tử, nhằm giúp bạn tìm được một phòng trọ như ý mà không phải mất nhiều công sức) bạn có vào trang web này để tìm nhà trọ cho mình không: Có. 103 Không.11 Qua những kết quả trên chúng tôi rút ra một số kết luận quan trọng sau: Thứ 1: Tìm nhà là một công việc tương đối khó khăn và tốn nhiều thời gian đối với sinh viên. Thứ 2: Các dịch vụ hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu tìm nhà của sinh viên, phần lớn phải nhờ người thân hoặc tự tìm. Thứ 3: Câu hỏi mang tính chất quyết định đối với dự án(câu 6) có tới 90,04% khách hàng đồng tình, đây là một yếu tố mang tính chất quyết định đối với việc thực hiện dự án. 2.3. Phân tích cung thị trường. 2.3.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh. Hiện nay chỉ có hai đối thủ chính gồm: Thứ 1: Các trung tâm tư vấn nhà đất. Ưu điểm của các trung tâm này là thường nằm gần các trường đại học, do đó dễ tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên nhược điểm của các trung tâm này là chi phí cho một lần giao dịch thường lớn từ 200-350 nghìn (40-50% tiền thuê nhà trong tháng đầu) đây quả là một số tiền không nhỏ đối với sinh viên. Mặt khác một số trung tâm còn giở trò lừa sinh viên bằng cách đưa ra những phòng trọ có chất lượng thấp làm sinh viên nản lòng để lấy tiền đặt cọc… Thứ 2: Báo mua và bán và các trang web mua bán rao vặt. Ư điểm của các hình thức này đó là không lấy phí tuy nhiên do không lấy phí nên địa chỉ cung cấp thường không đảm bảo về phòng còn trống hay đã có người thuê, trong khi các địa chỉ trong báo mua và bán phần lớn là các địa chỉ của các trung tâm tư vấn nhà đất đưa lên. Qua phân tích trên ta có thể thấy các nhà cung cấp trên thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, do đó việc dự án được thành lập sẽ có tiềm năng rất lớn trong việc thu hút khách hàng. 2.3.2 Phân tích cung của dự án. Với vị trí là nhà cung ứng đi đầu trong việc áp dụng thương mại điện tử vào cung cấp phòng trọ sinh viên với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, địa chỉ phòng trọ có độ tin cậy tuyệt đối, có nhiều lựa chọn cho khách hàng do đó, khi tham gia vào thị trường dự án sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng. Khả năng đáp ứng nhu cầu của dự án: Với những ưu điểm của thương mại điện tử đó là khả năng kết nối đến khách hàng tại bất kỳ địa điểm nào trên địa bàn(Chỉ cần một máy tính kết nối mạng internet là bạn có thể tìm kiếm được phòng trọ.) cùng với một mạng lưới nguồn cung phòng trọ dồi dào, do đó chúng tôi có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Từ việc phân tích các đối thủ cạnh tranh cũng như phân tích nhu cầu của thị trường, chúng tôi quyết định lựa chọn chiến lược khác biệt hoá, việc lựa chọn chiến lược này xuất phát từ những điều kiện sau: + Thứ 1: Thay vì hình thức tư vấn, cung cấp phòng trọ theo cách truyền thống, với “timnhatro.vn” khách hàng hoàn toàn chỉ cần truy cập mạng và đưa ra những tiêu chí về phòng trọ mình cần tìm như diện tích phòng, giá thuê phòng, khoảng cách tới trường... là sẽ nhận được tư vấn để có thể tìm được phòng trọ thích hợp. + Thứ 2: Do các giao dịch trực tuyến tiết kiệm một cách tối ưu những chi phí không cần thiết vì vậy, chúng tôi có khả năng đưa ra mức giá có tính cạnh tranh rất cao so với các đối thủ hiện tại. Chìa khoá thành công: + Thoả mãn đúng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. + Thái độ phục vụ nhiệt tình, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. + Sản phẩm có tính chọn lọc cao, chất lượng tố. + Các dịch vụ đi kèm hấp dẫn. IV. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỤ THỂ 1. Kế hoạch sản phẩm 1.1 Mô tả sản phẩm. dịch vụ chính mà website cung cấp: là địa chỉ của các phòng trọ đang còn trống trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những phòng được đăng trên website sẽ có đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc đi tìm một phòng trọ như ý. Đó là những thông tin về : Khu vực của phòng trọ, nó sẽ cho khách hàng biết sơ qua về địa điểm của phòng trọ: phòng ở gần trường nào, từ đó có thể đi bộ tới trường được không, khoảng cách tới bến xe buyt, khoảng cách tới chợ gần nhất…. Điều này là một trong những tiêu chí hàng đầu để tìm phòng trọ. Giá của phòng trọ.Tiền điện , tiền nước và các khoản thu khác. Đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng. Tình hình an ninh, vệ sinh của khu trọ. Số lượng phòng có trong khu trọ. Các yêu cầu của chủ nhà (về nghề nghiệp, về giới tính, về tính cách, về nội quy chung của khu trọ.) Đặc biệt, website sẽ cung cấp cho khách hàng 2 bức ảnh/1 phòng. Bức đầu tiên là ảnh chụp tổng quan khu trọ, nhìn từ cổng vào. Bức thứ 2 là chụp khu vệ sinh chung( nếu không phải là phòng khép kín).Mỗi ảnh có dung lượng khoảng 30 Kb. Những thông tin trên là đầy đủ và cần thiết cho việc tìm phòng trọ. Điều này thật là tuyệt vời khi thay bằng việc phải mất rất nhiều thời gian, công sức thì nay, người tìm phòng trọ chỉ cần ngồi trước một may tính có nối màng internet ở bất cứ đâu. Thực hiện những thao tác đơn giản thì cũng sẽ tìm được một phòng trọ như ý . Ngoài phần cung cấp địa chỉ các phòng trọ, Website còn làm nhiệm vụ cầu nối cho các bạn có nhu cầu ở ghép phòng với nhau, Đây sẽ là một mục miễn phí, các bạn có thể đăng kí làm thành viên của website rồi đăng ảnh và một bản tự giới thiệu vể bản thân. Website cũng sẽ có Forum cho các bạn sinh viên trao đổi , bàn luận về nhiều vấn đề khác nhau. Cùng với phần ghép phòng, phần này sẽ được ban quản trị website kiểm soát chặt chẽ vè nội dung để đảm bảo tính hợp pháp và hợp với văn hoá Việt Nam. Website cũng là nơi để các bạn có thể download, nghe nhạc, xem phim… Các thông tin về thời tiết , thị trường chứng khoán, tỉ số bóng đá cũng sẽ lien tục được cập nhật. Khi website đã hoạt động chơn chu, có số lượng nguòi truy cập nhiều, website có thể cho các doanh nghiệp, trang web khác quảng cáo trên các bamer quảng cáo của mình.Đây hứa hẹn sẽ là một nguồn thu cho website “Timnhatro.vn” 1.2 Nguồn cung ứng sản phẩm. Nguồn cung ứng sản phẩm là từ các hộ gia đình có phòng cho thuê trọ. Trong giai đoạn đầu, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra ở các địa điểm được coi là có sự tập trung nhiều sinh viên như các khu vực: Cầu giấy, Nhổn, Thanh xuân, Trương Định…Trong quá trình thực hiện dự án, nguồn phòng sẽ tiếp tục được mở rộng với mục tiêu sẽ có nguồn phòng tại tất cảc các khu vực trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra nguồn cung ứng sản phẩm còn được huy động từ một số nguồn khác: Liên kết với hội sinh viên trong các chiến dịch tình nguyện tiếp sức mùa thi, các cộng tác viên… 2. Nhân sự. Do hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử nên trang web chính là nơi giao dịch. Chính vì vậy,Việc sử dụng nhân viên là không cần thiết. Sự thông suốt trong hoạt động của trang web sẽ được đảm bảo bởi nhà cung cấp host. Tuy nhiên, để tạo sự thuận tiện cho khách hàng, chúng tôi không chỉ sử dụng hình thức thanh toán điện tử mà còn sử dụng văn phòng đại diện, là nơi khách hàng có thể tiến hành giao dịch trực tiếp. Tại văn phòng đại diện, chúng tôi sẽ bố trí 2 vị trí làm việc: - 1 quản lý: có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và giải đáp mọi thách mắc với khách hàng. - 1 trợ lý: có nhiệm vụ trong trả lời email cũng như thắc mắc cũng như tiếp nhận chúng và hỗ trợ hoạt động cho vị trí quản lý. Ngoài ra, chúng tôi còn cần có sự quản ly đối vối một số vị trí trong giai đoạn ban đầu khi tiến hành dự an. Đó là các vị trí: - Người thiết kế trang web - Người quản lý nhân sự tìm nguồn phòng - Nhân viên phát triển thị trường… Thời gian làm việc của nhân viên là 8h/ngày. - Buổi sáng : 8h - 12h - Buổi chiều : 14h - 16h Về mức tiền lương: Số giờ làm việc Trong ngày Số lượng người Mức lương (1000đ/tháng) Tổng lương tháng (1000đ/tháng) Quản lý 8h 1 3,000 3,000 Hỗ trợ 8h 1 1,500 1,500 3. Marketing. 3.1. Mục tiêu marketing Làm cho trang web được nhiều người biết đến, thâm nhập, duy trì, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường sau 3 năm. Hoạt động marketing nhằm tạo cho khách hàng một cái tên quen thuộc trong tâm trí của họ và trang web sẽ là lựa chọn số 1 khi khách hàng có nhu cầu tìm nhà trọ giá rẻ. 3.2. Nội dung marketing 3.2.1. Về trang web Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc: trang web là phương tiện duy nhất để các khách hàng liên hệ. Nội dung truyền lên trang web sẽ nói lên quy mô và tầm cỡ của hoạt động mà chúng tôi đang điều hành. Một thông tin thích hợp và cập nhật sẽ truyền tải niềm tin tới khách hàng, giúp họ truy cập website của chúng tôi thường xuyên hơn. Và điều này tỷ lệ thuận với lợi nhuận mà khách hàng mang lại. * Về nội dung Chúng tôi đặt nội dung trang web lên hàng đầu. Và do đặc thù của trang web là kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn nhà ( nhà trọ) nên các thông tin có liên quan sẽ được cập nhật liên tục bởi khách hàng trong lĩnh vực này luôn muốn tìm thông tin mới. Một số thông tin được quan tâm cũng sễ được đăng tải như:thông tin thời tiết, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, chứng khoán, truyền hình… Ngoài ra chúng tôi cũng sẽ đề cập đến điểm mạnh cũng như lợi thế về dịch vụ cung cấp như: - Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn tiết kiệm được thời gian. - Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn tiết kiệm được tiền bạc. Trong trang web không chỉ đơn giản là những câu chữ. Chúng tôi sẽ sử dụng các hình ảnh, logo, các đường link, các địa chỉ email..để tránh sự nhàm chán. Ngoài ra chúng tôi sẽ tiến hành thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng. Việc bày tỏ ý kiến về dịch vụ cũng như trang web không chỉ khiến cho khách hàng cảm thấy thoải mái và dễ chịu mà còn giúp cho việc hoàn thiện hơn hoạt động của trang web. Hoạt động này chúng tôi sẽ tiến hành qua 3 bước: - Ngay trong quá trình lập trang web, chúng tôi sẽ thiết kế hòm thư góp ý trực tuyến: đây là cách hiệu quả nhất trong việc thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng. Những lời phê bình chính là động lực để cái tiến dịch vụ cung cấp đồng thời phần nào phản ánh xu hướng tiêu dùng trên thị trường. - Sau khi trang web đi vào hoạt động một thời gian, chúng tôi sẽ tiến hành các cuộc thi. Chúng tôi sẽ tiến hành hỏi khách hàng đưa ra những lý do vì sao họ lại thích sản phẩm của chúng tôi đồng thời cũng đưa ra giải thưởng hàng tháng hay hàng tuần cho những người thắng cuộc. Giải thưởng này không chỉ là cách để khách hàng có những phản ứng về sản phẩm mà còn là một cách để chúng tôi thu thập được những lời khuyên của khách hàng về sản phẩm dịch vụ để có những cải tiến sao cho dịch vụ của chúng tôi ngày càng tốt hơn. Xa hơn, chúng tôi sễ tiến hành các cuộc khảo sát trực tuyến. Khách hàng có thể trực tiếp đưa ra các ý kiến về việc kinh doanh…. * Về giao diện: Trang web không chỉ đơn giản là những câu chữ. Chúng tôi sẽ sử dụng các hình ảnh, logo, các đường link, các địa chỉ email..để tránh sự nhàm chán, website sẽ được thiết kế dễ sử dụng, có các chức năng cần thiết hỗ trợ cho người xem, tốc độ tải về nhanh, không quá nhiều màu sắc, hiệu ứng... 3.2.2. Về giá cả dịch vụ Căn cứ vào chí phí dự kiến cũng như giá cả dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh, chúng tôi đề xuất giá cả của dịch vụ là 30.000 VND cho mỗi một giao dịch thành công. Trong trường hợp khách háng sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến, họ sẽ nhận được một khoản chiết khấu thanh toán là 10%. Mức giá mà chúng tôi đưa ra là hoàn toàn cạnh tranh, Theo điều tra trên thị trường hiện nay thì giá cho một giao dịch thành công là 200-350 nghìn đồng(40-50%) giá thuê phòng trong một tháng, bên cạnh đó, khách hàng còn phải chấp nhận bỏ ra 50.000đ đặt cọc(đây là số tiền không được trả lại trong trường hợp giao dịch không thành công). Như vậy, rõ ràng là việc bỏ ra một số tiền 30.000đ để có một địa chỉ là hoàn toàn hợp lý. Mặt khác, trong trường hợp khách hàng không đồng ý với địa chỉ ban đầu thì có thể yêu cầu được cung cấp một địa chỉ khác với mức giá thấp hơn 20.000đ 3.2.3. Về xúc tiến hỗn hợp Để đạt được mục tiêu marketing, chúng tôi sẽ tiến hành phối hợp nhiều biện phát để thu hút được sự quan tâm cũng như tin cậy của khách hàng nhiều nhất. * Quảng cáo qua banner để tăng nhận thức người dùng về tên tuổi Việc chọn các trang web cho hoạt động này tùy thuộc vào đối tượng hay truy cập trang web đó. Khách hàng mục tiêu của dự án là học sinh- sinh viên, thướng xuyên truy cập vào một số trang web tin tức tổng hợp như: dantri.com.vn, vnexpress.net, vietnamnet,….hay các diễn đàn, các forum như: diendan.org, ttvn.com,… * Đăng ký lên các search engine về trang web Chúng tôi lựa chọn tên của trang web là “tìm nhà trọ”, đây chính là cụm từ có rất nhiều khả năng người sử dụng internet tìm tin tức sẽ gõ cụm từ này. Việc đăng kí này là vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong lĩnh vực kinh doanh của dự án. Ngoài ra chúng tôi sẽ tiến hành đăng kí liên kết vào các danh bạ. * Email marketing: Email đã trở thành một phần rất quan trọng của hoạt động marketing trên Internet. Chi phí thấp. Hiệu quả nhanh. Và email có ở khắp nơi. Email marketing đã được chứng minh là rất hiệu quả. Các bức thư quảng cáo tiếp thị dựa trên sự cho phép đã nhận được tỷ lệ trả lời là 11,5 %, so với tỷ lệ nhắc chuột vào các banner chỉ đạt được 0,55 %. Tuy nhiên, để tránh việc gây phản cảm do việc lạm dụng hình thức này, chúng tôi sẽ thực hiện dựa trên một số nguyên tắc sau: - Tránh việc gửi thư đến những đối tượng chưa từng đăng ký sử dụng dịch vụ của chúng tôi. - Giới thiệu chính sách bảo mật vể thông tin cá nhân của trang web để tạo sự tin cậy cho khách hàng. - Trả lời nhanh chóng các yêu cầu qua mail để khẳng định sự quan tâm của chúng tôi đến khách hàng 3.3.4. Ngân sách marketing Các khoản chi cho marketing. Đơn vị tính: 1000VNĐ Chi phí ban đầu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Quảng cáo qua tờ rơi và băng rôn 10,000 0 0 0 Biển quảng cáo 2,000 0 0 0 Quảng các khác 5,000 4,200 5000 6,000 Ngân sách dành cho hoạt động marketing được trích từ 2% doanh thu. 4. Tài chính. Phân tích các vấn đề tài chính cho phép chúng tôi khẳng định tính khả thi của dự án 4.1.Chi phí cơ bản Để tiến hành hoạt động kinh doanh cũng như xem xét tính khả thi của dự án chúng tôi đã dự trù các chi phí cho dự án như sau: 4.1.1.Chi phí ban đầu - Chi phí mua tên miền: 500.000đ - Thuê host: 5.000.000đ/năm - Chi phí cho kĩ thuật trang web: 5.000.000đ - Chi phí cho văn phòng đại diện: + máy vi tính: 10.000.000đ + điện thoại cố định: 1.000.000đ - Chi phí marketing + chi phí quảng cáo qua tờ rơi và băng rôn: 10.000.000đ + chi phí biển quảng cáo: 2.000.000đ + chi phí quảng cáo ở các trang web khác: 5.000.000đ - Chi phí khác: + chi phí tìm nguồn phòng: 60.000.000đ (quà tặng cho chủ hộ:móc khoá, lịch tay…-3000đ/hộ) + lương cho nhân viên phát triển thị trường: 5.000.000đ + chi phí điều tra thị trường: 1.000.000đ + mua số điện thoại dễ nhớ: 5.000.000đ Bảng chi phí dự kiến ban đầu. STT Các khoản chi Giá trị (1000đ) 1. Chi phí mua tên miền 500 2. Thuê host 5.000 3. Chi phí cho kĩ thuật trang web 5.000 4. Chi phí cho văn phòng đại diện - máy vi tính - điện thoại cố định 10.000 1.000 5. Chi phí marketing - chi phí quảng cáo qua tờ rơi và băng rôn - chi phí biển quảng cáo - chi phí quảng cáo ở các trang web khác 10.000 2.000 5.000 6. Chi khác - tìm nguồn phòng - lương cho nhân viên phát triển thị trường - chi phí điều tra thị trường - chi phí mua số điện thoại dẽ nhớ 60.000 5.000 1.000 5.000 Tổng 109500 4.1.2.Chi thường xuyên - Chi lương nhân viên: 54.000.000đ/năm - Chi quảng cáo: 1-2%doanh thu - Chi khác: + phí dịch vụ thanh toán tự động: 2% doanh thu + phí dịch vụ mạng: 6.000.000đ/năm + phí giao dịch khác: 1% doanh thu 4.2.Doanh thu dự kiến Xuất phát từ thực tế thu chi của dự án với quy mô hiện có, chúng tôi dự kiến cho 3 năm gần nhất khi dự án thực sự đi vào hoạt động sẽ đạt được doanh thu như sau: - Năm thứ nhất: 210.000.000đ(tương ứng với 7000 lượt giao dịch thành công) - Năm thứ hai: 250.000.000-270.000.000đ( tương ứng với 8000-9000 lượt giao dịch thành công). - Năm thứ ba: <300.000.000đ Bảng phân tích luồng tiền Bảng (đơn vị 1000đ) Khoản mục\năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Chi mua tên miền 5.000 Thuê host 5.000 5.000 5.000 5.000 Chi cho kĩ thuật trang web 5.000 Máy vi tính 10.000 Điện thoại 1.000 Chi quảng cáo băng tờ rơi 10.000 Biển quảng cáo 2.000 Quảng cáo trên các trang web 5.000 Chi tìm nguồn phòng 60.000 Chi lương nhân viên điều tra thị trường 5,000 Chi phí điều tra thị trường 1,000 Chi mua số điện thoại 5,000 Doanh thu 0 210,000 250,000 300,000 Chi lương nhân viên 0 54,000 54,000 54,000 Chi quảng cáo 0 4,200 5,000 6,000 Phí dịch vụ mạng 0 6,000 6,000 6,000 Phí giao dịch khác 0 2,100 2,500 3,000 Phí dịch vụ thanh toán tự động 0 4,200 5,000 6,000 Luồng tiền ròng -109,500 139,500 177,500 225,000 Chi phí cho một lần giao dịch: 30.000đ Lãi suất tính toán=8.28%(lãi suất tiền gửi của ngân hàng Vietcombank kỳ hạn 1 năm) NPV=(-109500)+139,500/(1+0.0828)1+177,500/(1+0.0828)2 +225,000/(1+0.0828)3 = 347954.5 NPV=347954.5 BCR=643476.24/295521.74 = 2,177 AV=347954.5*0.3899 = 135667.46 Từ các chỉ tiêu trên ta có thể thấy dự án hoàn toàn có tính khả thi vê mặt tài chính. Chỉ tiêu IRR: NPV = -109500 + 139500/(1+r)1 + 177500/(1+ r)2 + 225000/(1+r)3 Với r1 = 134% => NPV1 = 92.35 Với r2 = 135% => NPV2 = -659.86 Vậy IRR = r1 + {NPV1/(NPV1- NPV2)}*(r2-r1) = 134.12% Như vậy với nền kinh tế hoạt động bình thường, dự án luôn đạt hiệu quả, đảm bảo NPV dương. V. RỦI RO VÀ PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG. 1. Rủi ro về nguôn cung ứng sản phẩm. Do tầm quan trọng của nguồn cung ứng sản phẩm có thể tác động đến thành công hay thất bại của dự án, mà chúng tôi đặc biệt chú trọng tới sự ổn định của nguồn cung ứng phòng trọ. Do vậy, chúng tôi có thể thực hiện những biện pháp như: - Thường xuyên xác minh mức độ chính xác của thông tin: + Thông tin về kỹ thuật: Diện tích phòng trọ, điều kiện sinh hoạt, giá phòng, giá điện nước… + Thông tin về tình trạng của phòng(còn trống hay đã có người thuê trọ) - Hàng năm có các chương trình như tặng quà cho các chủ hộ có nhiều đóng góp cho trang web. - Tăng cường tìm hiểu thông tin từ các đoàn thể, tổ chức thanh niên, học sinh, sinh viên để mở rộng nguồn cung. 2. Rủi ro về cạnh tranh. Do thương mại điện tử ngày càng phát triển, nguy cơ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh là tương đối lớn, thêm vào đó hình thức cạnh tranh ngày càng phong phú và đa dạng, những trang đối thủ đi sau có thể áp dụng nhiều công nghệ hiện đại hơn. Do vậy, để đứng vững trên thị trường đòi hỏi dự án phải luôn đổi mới để giữ thị phần và thu hút khách hàng mới. Chúng tôi có thể đề xuất một số giải pháp như sau: + Tăng các dịch vụ tiện ích như: Cung cấp các thông tin về kinh tế xã hội, thông tin việc làm… + Thường xuyên cập nhật thông tin một cách chính xác, đầy đủ. + Nâng cấp về công nghê, kỹ thuật để tạo sự thuận lợi cho khách hàng khi truy cập như: Tăng tốc độ truy cập, tiện ích… 3. Rủi ro về thị trường. Trong trường hợp khi tiến hành kinh doanh thị trường có nhiều biến động hoặc có những tác động không tốt từ thị trường như giá sản phẩm không đảm bảo như mục tiêu đã đề ra, hoặc nhu cầu giảm sút… Trong kế hoạch của dự án này chúng tôi chỉ tính đến hai sự thay đổi làm ảnh hưởng tới dự án Thứ 1: Rủi ro về giá sản phẩm. Có thể trong quá trình kinh doanh, do sức ép của các đối thủ cạnh tranh giá của một lần giao dịch không đảm bảo 30,000đ mà là 25,000đ khi đó doanh thu dự kiến thay đổi. Thể hiện trong bảng phân tích luồng tiền mới: Khoản mục\năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Chi mua tên miền 5.000 Thuê host 5.000 5.000 5.000 5.000 Chi cho kĩ thuật trang web 5.000 Máy vi tính 10.000 Điện thoại 1.000 Chi quảng cáo băng tờ rơi 10.000 Biển quảng cáo 2.000 Quảng cáo trên các trang web 5.000 Chi tìm nguồn phòng 60.000 Chi lương nhân viên điều tra thị trường 5.000 Chi phí điều tra thị trường 1.000 Chi mua số điện thoại 5.000 Doanh thu 0 175.000 200.000 250.000 Chi lương nhân viên 0 54.000 54.000 54.000 Chi quảng cáo 0 3500 4000 5000 Phí dịch vụ mạng 0 6.000 6.000 6.000 Phí giao dịch khác 0 1750 2000 2500 Phí dịch vụ thanh toán tự động 0 3500 4000 5000 Luồng tiền ròng -109.500 106,250 130,000 177,500 Chi phí cho một lần giao dịch: 25.000đ( giá giảm 16.67%) Lãi suất tính toán=8,28%(lãi suất tiền gửi của ngân hàng Vietcombank kỳ hạn 1 năm) NPV = -109,500 + 106,250/(1+ 0.0828) +130,000/(1+0.0828)2 + 177,500/(1+ 0.0828)3 NPV= 239,318(giảm 31,22%) BCR= 529122.61/289804.04 = 1.82580 AV=239,318*0,3899=93,310.08 Độ nhạy của dự án = |(% thay đổi đầu ra)/(% thay đổi đầu vào)| = 31.22/16.67=1.873 Như vậy dự án tương đối nhạy cảm đối với sự thay đổi của giá. 4. Vấn đề về an ninh mạng. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử không thể không quan tâm đến vấn đề quản trị mạng. Việc kinh doanh phụ thuộc vào công nghệ thông tin mnag lại nhiều tiện ích: Tiết kiêm thời gian,chi phí…Nhưng phải đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn như : Sự phá hoại của các hacker. Quản trị mạng tốt làm cho giao dịch được thông suốt, ngược lại có thể làm quá trình giao dịch bị gián đoạn, ảnh hưởng đến uy tín, doanh thu của dự án. Do đó vấn đề quản trị mạng phải được chú trọng ngay từ khi dự án đi vào hoạt động. Trong trường hợp xấu nhất phải thực hiện các biện pháp sau: + Liên hệ với cơ quan an ninh mạng tìm kiếm sự trợ giúp. + Thường xuyên kiểm tra, nâng cấp hệ thống bảo mật của dự án. VI. PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ đẩy mạnh nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc khách hàng. Mở rộng quy mô website, không những chỉ hoạt động trên địa bàn một số các khu vực trường Đại học lớn mà còn trên toàn bộ địa bàn các trường Đại học, Cao đẳng tại Hà Nội. Để rồi sau đó tạo tiền đề tiếp cận các thành phố khác trên địa bàn cả nước – nơi tập trung nhiều trường đại học và cao đẳng. Website không chỉ chú trọng đến các đối tượng là sinh viên ngoại tỉnh mà còn tập trung chú trọng đến đối tượng là các sinh viên nước ngoài đang nghiên cứu và học tập tại Việt Nam. Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thêm vào đó là việc gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Điều này đã góp phần đem lại những cơ hội to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, cơ hội được tiếp cận với tiến bộ khoa học kĩ thuật, với những thành quả của khoa học kĩ thuật là rất lớn, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán qua thương mại điện tử, qua các website mua bán trên mạng của người dân trở nên phổ biến hơn. Website của chúng tôi sẽ theo đuổi mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, không những chỉ kinh doanh qua việc môi giới nhà trọ mà còn kinh doanh thêm nhiều loại mặt hàng khác kèm theo sao cho phù hợp và tiện lợi đối với đối tượng phục vụ chính là các sinh viên. Ví dụ như quần áo, giày dép…. Đẩy mạnh công tác quản lý website, liên tục update những thông tin cập nhật nhất, chính xác nhất. Có chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ năng lực cho các nhân viên. Đảm bảo đời sống cho nhân viên, nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu quả làm việc. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thương hiệu cho website, tăng cường hoạt động thăm dò và nghiên cứu thị trường để giúp cho website trở thành trang web hữu ích hàng đầu của mỗi sinh viên trong việc tìm kiếm nhà trọ và mua sắm, tiêu dùng online. Tăng cường bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tuyển thêm người có trình độ chuyên môn cao để giúp cho trang web hoạt động một cách tốt nhất. Không ngừng nâng cao chất lượng các mặt hàng kinh doanh, hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, thu thập ý kiến phản hồi một cách khách quan nhất để từ đó rút ra được kinh nghiệm và nâng cao tính cạnh tranh cho website đối với các trang web mua bán online khác. Và còn một điều quan trọng nữa đó chính là cần xác định số lượng và cơ cấu sinh viên hàng năm cũng như nhu cầu và khuynh hướng tiêu dùng để sao cho website đạt hiệu quả hoạt động cao nhất. Xứng đáng là một địa chỉ online quen thuộc đối với mỗi sinh viên với phương châm “ tất cả vì sinh viên” KẾT LUẬN Khi dự án được thực hiện nó không những đem lại lợi ích về mặt kinh tế cho chúng tôi mà còn giúp cho chúng tôi có những kinh nghiệm thực tế về kinh doanh, tạo điều kiện cho chúng tôi áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Việc dự án ra đời cũng góp phần giúp đỡ những sinh viên có nhu cầu tìm nhà một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Khởi nghiệp bằng một dự án kinh doanh, dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm thực tế, hiểu biết và trình độ kinh doanh nên dự án của chúng tôi không tránh được những thiếu sót nhất định. Chúng tôi mong được sự quan tâm góp ý để dự án được hoàn thiện hơn. Đồng thời chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của Thạc sĩ Đặng Thị Lệ Xuân trong quá trình hoàn thành dự án này. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 TÓM TẮT DỰ ÁN. ................................................................................................... 3 1.Thị trường. .......................................................................................................... 3 2. Chiến lược kinh doanh........................................................................................ 3 3. Kế hoạch kinh doanh. ......................................................................................... 3 I. TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH .................................................... 5 1. Ý tưởng kinh doanh. ....................................................................................... 5 2. Mục đích và động cơ kinh doanh. ................................................................... 5 3. Lĩnh vực và sản phẩm dịch vụ kinh doanh của dự án. ..................................... 6 4. Mô hình kinh doanh dự định thành lập. .......................................................... 6 II. PHÂN TÍCH DỰ ÁN. ....................................................................................... 7 1. Phân tích môi trường vĩ mô. ........................................................................... 7 1.1 Môi trường văn hoá, xã hội. ...................................................................... 7 1.2 Môi trường kinh tế. ................................................................................... 9 1.3 Môi trường chính trị, pháp luật. .............................................................. 10 2. Phân tích phân đoạn thị trường. .................................................................... 11 2.1. Công nghệ của dự án. ............................................................................ 11 2.2. Phân tích cầu thị trường. ........................................................................ 11 2.3. Phân tích cung thị trường. ...................................................................... 13 III. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ...................................................................... 14 IV. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỤ THỂ .......................................................... 15 1. Kế hoạch sản phẩm ....................................................................................... 15 1.1 Mô tả sản phẩm. ..................................................................................... 15 1.2 Nguồn cung ứng sản phẩm...................................................................... 16 2. Nhân sự. ....................................................................................................... 16 3. Marketing. .................................................................................................... 17 3.1. Mục tiêu marketing ................................................................................ 17 3.2. Nội dung marketing ............................................................................... 17 4. Tài chính. ..................................................................................................... 21 4.1.Chi phí cơ bản ........................................................................................ 21 4.2.Doanh thu dự kiến .................................................................................. 22 V. RỦI RO VÀ PHƯƠNG ÁN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG. ............................... 24 1. Rủi ro về nguôn cung ứng sản phẩm. ............................................................ 24 2. Rủi ro về cạnh tranh. .................................................................................... 25 3. Rủi ro về thị trường. ..................................................................................... 25 4. Vấn đề về an ninh mạng. .............................................................................. 27 VI. PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG TƯƠNG LAI. ................................. 27 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 29

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfda_93_6844.pdf
Luận văn liên quan