Đề tài Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Mọi hoạt động của ngân hàng sẽ không thể thành côngnếu đội ngũ nhân sự không thường xuyên được đào tạo, nâng cao chất lượng. Mục tiêu của chính sách đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viênthành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Các nhân viên cần được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công việc và chuẩnbị cho những công việc có trách nhiệm cao hơn, cụ thể: - Đối với nhân viên cấp thừa hành, Ngân hàng chú trọng đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để hạn chế rủi ro tác nghiệp.

pdf77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3825 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động thì đến năm 2008 chỉ còn chiếm tỷ trọng 29,4%. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu của cuộc đua lãi suất, BIDV đã chưa nhanh nhạy điều chỉnh tăng lãi suất làm cho một lượng lớn khách hàng dân cư đã chuyển sang các NHTM cổ phần có lãi suất ưu đãi hơn và mất đi cơ hội tiếp cận với khách hàng mới. Để đảm bảo quy mô nguồn vốn huy động, BIDV đã tích cực tiếp thị và thu hút được nguồn tiền gửi của các tổ chức, tập đoàn kinh tế lớn. Tuy nhiên BIDV cần xem xét lại các chính sách huy động vốn đối với khách hàng dân cư bởi vì đó là nền khách hàng khá ổn định và gắn bó lâu dài với ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức có thể được huy động với số lượng lớn tại một thời điểm nhưng dễ dẫn đến sự biến động lớn về nguồn vốn khi các tổ chức đó rút vốn khỏi ngân hàng.  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn Đơn vị tính: Tỷ đồng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng Quy mô Tỷ trọng 1 Tiền gửi không kỳ hạn 19,207 22.4% 29,879 26.3% 42,699 30.1% 54,417 29.1% 2 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1năm 25,381 29.6% 23,517 20.7% 22,413 15.8% 85,646 45.8% 3 Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên 41,159 48.0% 60,213 53.0% 76,744 54.1% 46,937 25.1% 85,747 100% 113,610 100% 141,856 100% 187,000 100% Năm 2007 Năm 2008 TỔNG S T T Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV 29,1% 30,1% 26,3% 22,4% 45,8% 15,8% 20,7% 29,6% 25,1% 54,1% 48% 53% 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000 2005 2006 2007 2008 Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn dưới 1 năm Tiền gửi và GTCG có kỳ hạn từ 1 năm trở lên Đồ thị 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV theo kỳ hạn Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo kỳ hạn giai đoạn 2005-2007 cho thấy: nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 1 năm trở lên chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này phù hợp với mục tiêu đầu tư và tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế trung dài hạn của BIDV. Nguồn vốn không kỳ hạn có xu hướng ngày càng tăng về quy mô lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy việc mở rộng mạng lưới và những cải tiến trong dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ ATM đã thu hút được nguồn vốn có chi phí thấp này, tiết kiệm được chi phí huy động vốn cho hệ thống. Riêng năm 2008, cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV đã có sự thay đổi đáng kể so với những năm trước đây. Cụ thể là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 1 năm tăng trưởng quy mô từ 22.413 tỷ đồng vào cuối năm 2007 lên đến 85.646 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 45,8% trong tổng nguồn vốn huy động. Một số lượng đáng kể tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 1 năm trở lên đã chuyển sang các kỳ hạn ngắn hạn để hưởng mức lãi suất hấp dẫn hơn vì chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi không kỳ hạn với các kỳ hạn 1 – 3 tháng rất lớn và lãi suất giữa kỳ hạn trên 1 năm và dưới 1 năm cũng xấp xỉ nhau. Nguyên nhân sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV là do BIDV cũng như các NHTM khác tăng mạnh lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn có thời gian dưới 1 năm để đáp ứng nhanh chóng thanh khoản. Đồng thời người gửi tiền có tâm lý e ngại về tỷ lệ lạm phát sẽ tăng cao nên đã chọn gửi tiền ở các kỳ hạn ngắn hạn, vừa được hưởng lãi suất cao, vừa đảm bảo được nhu cầu thanh khoản. 2.2.5 Quản trị nguồn vốn tại BIDV  Mức độ an toàn vốn Bảng 2.12: Xu hướng an toàn vốn của BIDV theo thời gian Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 Vốn tự có tính CAR (Tỷ đồng) 3.098 6.345 10.643 12.935 2 Tổng Tài sản Có rủi ro (Tỷ đồng) 92.205 115.363 159.565 162.282 3 Hệ số an toàn vốn - CAR(%) 3,36 5,5 6,67 7,97 Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Hệ số CAR – một thước đo khả năng của ngân hàng chống đỡ rủi ro không được dự tính mà không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Mức tiêu chuẩn của Việt Nam đã thay đổi từ giữa năm 2005, yêu cầu về hệ số CAR ngày càng tiếp cận đến mức chuẩn quốc tế. CAR năm 2008 của BIDV được cải thiện đáng kể, đat mức 7,97%, đang tiến tới chuẩn tối thiểu về an toàn vốn quốc tế.  Khả năng thanh khoản Bảng 2.13:Khả năng thanh khoản của BIDV STT Các chỉ số thanh khoản (%) 2005 2006 2007 2008 1 Dư nợ/Huy động vốn 92,5% 82,3% 88,5% 79,9% 2 Tài sản thanh khoản/Tổng nợ phải trả 5,7% 5,9% 6,6% 7,5% 3 Tăng trưởng tiền gửi 27,48% 32,49% 24,86% 31,82% 4 Tăng trưởng dư nợ 18,05% 17,8% 34,4% 18,96% Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Khả năng thanh khoản của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ dư nợ/huy động vốn giảm dần nhờ mức độ tăng nhanh huy động tiền gửi của khách hàng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Chỉ số tài sản thanh khoản (tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi thanh toán tại các TCTD khác)/Tổng nợ phải trả có xu hướng được cải thiện qua các năm. Công tác quản lý thanh khoản của ngân hàng đang được cải thiện, đặc trưng là việc thiết lập cơ chế kiểm soát và theo dõi hợp lý tình trạng thanh khoản hàng ngày và dài hạn. Ngân hàng luôn tuân thủ đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ khả năng chi trả, quản lý tốt dòng tiền vào ra của hệ thống theo kỳ đáo hạn để chủ động xử lý nguồn vốn thanh khoản khi thiếu hụt hoặc thặng dư.  Chi phí huy động vốn Để phân tích chi phí huy động vốn, hiện nay BIDV vẫn sử dụng chủ yếu phương pháp chi phí bình quân Bảng 2.14: Chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra bình quân của BIDV Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Lãi suất đầu vào bình quân (1) 5,77% 5,93% 6,06% 9,98% Lãi suất đầu ra bình quân (2) 8,93% 8,91% 8,89% 12,86% Chênh lệch lãi suất bình quân (2) - (1) 3,16% 2,98% 2,83% 2,88% Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển BIDV Trong đó: Lãi suất đầu vào bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí lãi và tổng nguồn vốn huy động bình quân. Lãi suất đầu ra bình quân là tỷ lệ phần trăm giữa tổng thu nhập từ lãi và tổng tài sản Có sinh lời bình quân. Bảng số liệu trên cho thấy chi phí bình quân cho nguồn vốn huy động mặc dù có tăng lên qua các năm nhưng ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi suất dương. Tuy nhiên mức chênh lệch lãi bình quân suất giai đoạn 2005-2008 có xu hướng giảm dần qua các năm do lãi suất huy động luôn ở mức cạnh tranh và lãi suất cho vay có tăng nhưng không đáng kể do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng khá gay gắt. 2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV 2.3.1 Kết quả đạt được − Từ năm 2005 đến nay, cùng với việc triển khai thành công chương trình SIBS áp dụng trên toàn hệ thống BIDV theo dự án hiện đại hóa ngân hàng, công tác huy động vốn của BIDV đã có nhiều bước phát triển mới. Khách hàng có thể giao dịch “gởi một nơi, lĩnh nhiều nơi” tại tất cả các điểm giao dịch của BIDV đối với sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy động luôn giữ được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định ( tốc độ huy động vốn bình quân giai đoạn 2005-2008 đạt xấp xỉ 30%). − BIDV luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động như đề ra nhiều loại kỳ hạn với những hình thức trả lãi khác nhau, mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá ..... Đồng thời, BIDV cũng huy động được một khối lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và các TCTD trong nước để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. − Các sản phẩm dịch vụ ngày càng mở rộng, BIDV có mạng lưới chi nhánh rộng khắp phủ khắp các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, tạo cơ hội phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng nhằm nắm bắt nhiều cơ hội kinh doanh hơn và thu hút được nhiều khách hàng hơn, mở rộng thị trường và phát triển hoạt động kinh doanh nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. − Tiếp cận đựợc các nguồn vốn cho vay ưu đãi với chi phí thấp. BIDV là một trong số ít những ngân hàng được lựa chọn tiếp nhận các nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, và là một trong những ngân hàng hàng đầu trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án cho vay ủy thác của các nhà tài trợ quốc tế như WB, AFD, ADB .... − BIDV luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản của NHNN, Hội đồng quản trị. Hiện nay, BIDV quản lý thanh khoản hàng ngày, dựa trên chiến lược đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, các hạn mức và giới hạn thanh khoản được ban lãnh đạo thông qua. Quản lý thanh khoản ngắn hạn được thực hiện căn cứ vào báo cáo khe hở kỳ hạn thanh toán (cung thanh khoản – cầu thanh khoản), dự đoán các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản, từ đó đưa ra quyết định thích hợp. Quản lý thanh khoản dài hạn được thực hiện thông qua quy định giới hạn các chỉ số thanh khoản rút ra từ bảng tổng kết tài sản và có biện pháp thực hiện mục tiêu đó. − Chính sách phát triển nguồn nhân lực của BIDV trong thời gian gần đây đã rất linh hoạt giúp phát huy được hiệu suất làm việc và xây dựng nên diện mạo mới năng động cho toàn bộ mạng lưới BIDV. Tính đến 31/12/2008, BIDV có tỷ lệ cán bộ ở độ tuổi dưới 30 là 56 %, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 78%. 2.3.2 Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động huy động vốn của BIDV còn nhiều hạn chế phải khắc phục để có thể tăng trưởng nguồn vốn huy động theo định hướng hoạt động ngân hàng. − Tốc độ tăng trưởng huy động vốn có xu hướng chậm lại. Ngoài ra, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý, thiếu ổn định, chưa khai thác mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. − Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV còn kém đa dạng, tính tiện lợi chưa cao, chưa thiết kế riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Các hình thức bán chéo sản phẩm tuy đã áp dụng nhưng chưa thật sự thu hút sự quan tâm của khách hàng. Thủ tục gửi tiền, lĩnh tiền còn khá phức tạp làm kéo dài thời gian giao dịch cũng như tạo tâm lý không thoải mái, e ngại cho khách hàng. Một số chi nhánh còn có thái độ cục bộ với khách hàng của chi nhánh khác cùng hệ thống của BIDV. − Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ cho huy động vốn còn nhiều hạn chế:  Dịch vụ thanh toán: tốc độ xử lý các giao dịch khác hệ thống và quốc tế còn chậm, chưa chú trọng quảng bá, giới thiệu dịch vụ chuyển tiền quốc tế đến khách hàng.  Dịch vụ thẻ: tình trạng máy ngừng phục vụ vì nguyên nhân chủ quan như hết tiền, hết giấy còn diễn ra khá phổ biến. Thẻ thanh toán BIDV chỉ thanh toán trong được trong nước và mới chỉ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tiện ích cơ bản, chưa có các dịch vụ gia tăng đặc thù, nổi trội để thu hút khách hàng.  Dịch vụ ngân hàng hiện đại: tính năng của các dịch vụ BSMS, Home banking, Direct Banking mới chỉ ở mức độ thông tin cho khách hàng, chưa thể hiện được chức năng của kênh phân phối hiện đại như giúp khách hàng chủ động thanh toán hóa đơn, chuyển khoản …. − Hoạt động marketing chưa được cải thiện, kênh phân phối hầu hết là truyền thống. − Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Tình trạng nghẽn mạch, lỗi, rớt mạng trong xử lý giao dịch với khách hàng còn xảy ra thường xuyên. Đặc biệt là vào các thời điểm cao điểm như cuối tháng, các ngày trước ngày nghỉ lễ, Tết ...... điều này không những làm khách hàng không hài lòng mà còn có thể gây rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng. 2.3.3 Nguyên nhân những tồn tại  Nguyên nhân khách quan - Trong những năm qua, tuy nền kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhưng còn nhiều diễn biến phức tạp không có lợi cho hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, lạm phát gia tăng, diễn biến phức tạp của thị trường vàng, ngoại hối .... tạo tâm lý e dè cho người dân khi gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng. - Hệ thống luật pháp chưa đồng bộ và thiếu nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về ngân hàng. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường: trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng có chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần của mỗi ngân hàng có nguy cơ bị thu hẹp lại. Trong quá trình cạnh tranh để tạo lập và mở rộng thị phần, thu hút được vốn, các tổ chức này đua nhau tăng lãi suất huy động không dựa trên cơ sở cung – cầu về vốn làm cho mặt bằng lãi suất trên thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác huy động vốn.  Nguyên nhân chủ quan - Chiến lược huy động vốn của BIDV chưa được quán triệt và triển khai triệt để trên toàn hệ thống. Ý thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn còn chưa được từng cán bộ công nhân viên nhận thức đầy đủ. Ở cấp chi nhánh còn có sự không thống nhất, thiếu sự hỗ trợ giữa các phòng ban, bộ phận trong việc thu hút, phát triển nguồn vốn huy động. - Mặc dù BIDV đã thực hiện thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng nhưng với mạng lưới hoạt động ngày càng được mở rộng dẫn đến việc xử lý dữ liệu truyền tải qua hệ thống máy chủ thường xuyên bị quá tải, lỗi so với dung lượng dự kiến ban đầu. - Công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới của BIDV chưa được phát huy đúng tầm. BIDV chưa có sản phẩm mới mang tính đột phá thật sự, mang dấu ấn đặc trưng của thương hiệu BIDV. Các sản phẩm được triển khai thường chậm hơn so với các ngân hàng bạn. - Diện mạo và cơ sở vật chất hạ tầng tại một số điểm giao dịch, đặc biệt là các phòng giao dịch chưa thật sự tạo ấn tượng tốt với khách hàng từ cái nhìn ban đầu. Ngoài nguyên nhân khách quan của một số trụ sở là do thuê mướn thì ý thức làm sạch, đẹp, nổi bật địa điểm giao dịch của các đơn vị còn kém. Ngoài ra, các hình ảnh để nhận diện ngân hàng qua các bảng hiệu, mẫu biểu giao dịch, trang phục.... chưa có sự nhất quán, đồng bộ giữa các chi nhánh. - Trình độ chuyên môn và tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên chưa tương đồng, vẫn có những nhân viên thể hiện tinh thần trách nhiệm chưa cao. Một số nhân viên còn tỏ thái độ quan liêu, thờ ơ khi giao dịch với khách hàng đặc biệt là tại các địa phương mà NHTM nhà nước vẫn còn chiếm ưu thế. Ngoài ra, việc giới thiệu, tư vấn về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng còn đại khái nên đã phát sinh những bất tiện cho khách hàng Kết luận chương 2 Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của BIDV cho thấy ngân hàng đã có những bước tiến quan trọng, tạo đà phát triển, chuẩn bị sẵn sàng cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên công tác huy động vốn của BIDV vẫn còn tồn tại với cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan đòi hỏi ngành ngân hàng và bản thân BIDV phải nỗ lực khắc phục. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NH ĐT&PT VN 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV 3.1.1 Cơ hội và thách thức trong công tác huy động vốn của BIDV  Cơ hội: − Kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định, mức sống của người dân đã và đang được cải thiện và có tích lũy nên nhu cầu về gửi tiết kiệm là yếu tố ngày càng được quan tâm của phần lớn người dân. − Uy tín và thương hiệu của BIDV ngày càng được khẳng định tại thị trường trong nước và quốc tế.  Thách thức: − Diễn biến kinh tế trong nước với mức độ lạm phát khá cao cũng như tình trạng khủng hoảng tài chính đang diễn ra trên thế giới có nhiều bất lợi và còn diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến thu nhập, tâm lý của các thành phần kinh tế. − Ngành ngân hàng tiếp tục đổi mới cơ chế theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Các ngân hàng nước ngoài sẽ xuất hiện tại Việt Nam nhiều hơn, các ngân hàng mới được thành lập từ các đơn vị kinh tế có tiềm lực tài chính mạnh sẽ tạo áp lực canh tranh ngày càng lớn trên nhiều phương diện, cấp độ. Các NHTM không ngừng gia tăng mở rộng mạng lưới hoạt động, sản phẩm mới của ngân hàng sẽ phát triển ngày càng nhiều nhằm thu hút khách hàng. − Việc huy động vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản,vàng, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường tài chính. − Nhu cầu sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng ngày càng được nhiều người dân quan tâm và đòi hỏi cao về tính đa dạng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kỹ năng phục vụ khách hàng. − Nguồn nhân lực có kinh nghiệm, có trình độ cao ngày càng khan hiếm và bị cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính kinh tế khác. 3.1.2 Định hướng công tác huy động vốn của BIDV trong thời gian tới Từ nay đến năm 2010, BIDV phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân từ 18% -20%/năm , tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR đạt từ 10%-12%. Để hiện thực hóa mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng vững mạnh, đáp ứng giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế và hướng theo các thông lệ, chuẩn mực quốc tế, định hướng huy động vốn của BIDV cụ thể như sau: - Đảm bảo an toàn hệ thống, an toàn thanh khoản là yếu tố hàng đầu, chi phối các quy định kinh doanh của hệ thống. - Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, có tính đến hình thức phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, có tính khả thi cao của các doanh nghiệp. - Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù hợp với mục tiêu hoạt động và yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Tiếp tục tăng cường tỷ trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định; tích cực huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. - Có chiến lược huy động vốn phù hợp, dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng vùng, địa phương, phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, mức độ cạnh tranh trên từng thị trường để tăng trưởng nguồn vốn với chi phí hợp lý. - Triển khai đề án chuyển đổi mô hình tổ chức theo khuyến nghị của dự án TA2 do Ngân hàng Thế giới tài trợ theo đó chuyển đổi căn bản hoạt động của BIDV từ phân tán theo chiều ngang sang tập trung theo chiều dọc, phù hợp với cơ cấu tổ chức của một định chế tài chính hiện đại hướng vào khách hàng và hướng vào sản phẩm. - Đẩy mạnh hoạt động marketing và xây dựng chính sách khách hàng hợp lý. Đồng thời, phát triển mạng lưới kinh doanh rộng khắp và nguồn nhân lực năng động, hiệu quả. Việc phát triển mạng lưới toàn hệ thống hướng đến mục tiêu là cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện, trọn gói; đảm bảo tăng trưởng quy mô hoạt động gắn với nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Với quan điểm không ngừng tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới, BIDV đã thiết lập quan hệ với các đối tác quốc tế, từng bước thâm nhập vào thị trường quốc tế. 3.2 NHỮNG KIẾN NGHỊ Ở TẦM VĨ MÔ NHẰM GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV 3.2.1 Kiến nghị với Chính phủ  Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của NHTM. Để tạo điều kiện cho các NHTM phát triển bền vững, Chính phủ cần tiếp tục duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô: - Kiểm soát được lạm phát: sự biến động mạnh trong tỷ lệ lạm phát sẽ làm cho các NHTM gặp nhiều khó khăn vì ngân hàng khó điều chỉnh lãi suất theo kịp lạm phát. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát cao cũng sẽ làm cho những nỗ lực cải cách tài chính nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng cách nâng lãi suất tiền gửi sao cho lãi suất thực dương có thể không thực hiện được. Do vậy, việc kiểm soát lạm phát có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo điều kiện cho các NHTM huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong xã hội. - Duy trì sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Viêt Nam đang trong giai đoạn phát triển, vai trò của Chính phủ trong việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng, có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của hệ thống các NHTM. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì thu nhập của người dân sẽ dần được cải thiện và nâng cao, từ đó họ sẽ có điều kiện tích lũy thu nhập qua hệ thống NHTM.  Hoàn thiện môi trường pháp lý Trong xu thế hội nhập kinh tế, vấn đề môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh tế có vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ tới sự phát triển và sự tự chủ kinh tế của đất nước. Để giảm thiểu những bất lợi cũng như tận dụng thời cơ của quá trình hội nhập vào phát triển kinh tế đất nước, có nhiều vấn đề được đặt ra, trong đó việc hoàn thiện môi trường pháp lý được coi là yếu tố quan trọng không thể trì hoãn. Trong thời gian quan, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho hệ thống các NHTM phát triển đúng định hướng, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Chính phủ cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau: - Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản pháp quy phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và các cam kết nước ta đã ký khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc sửa đổi Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng là một yêu cầu cấp bách. Đây là hai bộ luật có tính nhạy cảm và phức tạp, cần được xem xét kỹ lưỡng để sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nước ta cũng như các yêu cầu nước ta đã ký về lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân hàng khi gia nhập WTO. Đối với Luật Ngân hàng Nhà nước tập trung vào các vấn đề: địa vị pháp lý, vai trò, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN. Đối với Luật các Tổ chức tín dụng tập trung làm rõ 3 vấn đề: phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; các định chế pháp lý nhằm bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng; quản trị và điều hành các TCTD. - Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn nhất quán với các bộ luật có liên quan để tạo ra tính đồng bộ và hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. - Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát từ Trung ương đến địa phương, đến các Bộ, ngành có liên quan nhằm xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, lành mạnh, trong đó các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, tăng khả năng thu hút vốn vào ngân hàng.  Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt Chính phủ có thể thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt bằng các biện pháp sau:  Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm các luật, quy định liên quan đến các chủ thể tham gia thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng theo hướng phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp.  Tích cực chỉ đạo triển khai các đề án thành phần của Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020.  Thông tin, quảng bá, phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các tổ chức, cá nhân về thanh toán không dùng tiền mặt.  Khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt bằng các chính sách ưu đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán.Huy động nguồn vốn trong nước, kết hợp với nguồn vốn ODA để đầu tư, nâng cấp, phát triển các hệ thống thanh toán. 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước  Về điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối - Điều hành CSTT theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên nền tảng các công cụ CSTT hiện đại và công nghệ tiên tiến. Mục tiêu bao trùm của CSTT trong giai đoạn này là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. - Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường thông qua việc đổi mới, hoàn thiện các công cụ CSTT, đặc biệt là các công cụ gián tiếp mà vai trò chủ đạo là nghiệp vụ thị trường mở. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, theo cơ chế thị trường và theo hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. Nới lỏng dần biên độ giao dịch của tỷ giá chính thức, tiến tới sử dụng các công cụ gián tiếp để điều hành tỷ giá hối đoái. Giảm mạnh và tiến tới xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường ngoại hối. Phát triển mạnh thị trường ngoại hối và các thị trường tiền tệ phái sinh theo các thông lệ quốc tế. NHNN chỉ can thiệp thị trường và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất nước chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu CSTT và bình ổn thị trường tiền tệ.  Về cơ chế quản lý - Phát huy vai trò của một NHTW, chủ yếu thực hiện chức năng ngân hàng trung ương (ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, người cho vay cuối cùng, cơ quan điều tiết thị trường tiền tệ và trung tâm thanh toán) và chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Nhiệm vụ của NHNN chủ yếu nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. - NHNN độc lập, tự chủ trong việc xây dựng, điều hành CSTT, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của NHNN trong việc tổ chức thực hiện chiến lược, xây dựng và điều hành CSTT trên cơ sở phân định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và hạn chế sự can thiệp của các cơ quan liên quan vào quá trình xây dựng và thực thi CSTT, pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. - Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Rà soát và hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp hơn với thông lệ tốt, chuẩn mực quốc tế và đảm bảo việc tuân thủ nghiêm túc các quy định này. - Hoàn thiện và phát triển các hệ thống thanh toán để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro hệ thống và tăng cường hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. - Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thoả thuận quốc tế về giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát ngân hàng nước ngoài. 3.3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BIDV 3.3.1 Áp dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý Trong điều kiện cạnh tranh của thị trường, lãi suất huy động có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn. Việc tăng hay giảm lãi suất huy động của các NHTM tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bên cạnh việc phải bù đắp các chi phí hoạt động, lãi suất của ngân hàng đưa ra cần phải phản ánh đúng quan hệ cung cầu về tiền tệ trên thị trường và phải có tính cạnh tranh. Do đó, BIDV cần có chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp trong từng thời kỳ, từng địa bàn nơi ngân hàng đặt địa điểm giao dịch theo hướng nơi nào có tiềm năng huy động được nhiều vốn hơn thì áp dụng lãi suất cao hơn. Trong điều kiện huy động vốn với lãi suất cao như hiện nay thì BIDV nên phát triển dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán để thu hút nguồn tiền gửi thanh toán nhằm giảm chi phí vốn, tăng tính ổn định của nguồn vốn. Ngoài ra, vốn huy động được phải được đầu tư vào các dự án, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả 3.3.2 Giải pháp về chính sách – quan hệ khách hàng Trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM thì chất lượng phục vụ khách hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất để thu hút và giữ chân khách hàng. Ngày nay, khách hàng có quá nhiều sự chọn lựa ngân hàng để giao dịch do mạng lưới các NHTM phát triển ngày càng rộng khắp, thậm chí một số ngân hàng còn có dịch vụ phục vụ khách hàng tận nhà. Tuy nhiên, chính thái độ phục vụ khách hàng sẽ tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng và tạo nên những ấn tượng ban đầu của khách hàng về ngân hàng. Do đó, để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng càng nhiều đòi hỏi chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Hơn nữa, mục tiêu cuối cùng của NHTM chính là tối đa hóa lợi nhuận và khách hàng chính là người mang lại thu nhập cho ngân hàng. Tư tưởng này cần được tất cả nhân viên BIDV quán triệt khi tác nghiệp. Có những nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ rất tốt nhưng lại không khéo léo, linh hoạt khi giao tiếp với khách hàng. Do đó, BIDV cần thường xuyên tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân viên tham dự các lớp học về Kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Nội dung các khóa học này nên gắn liền với thực tế công việc mọi người cùng thảo luận các tình huống giả định hoặc đã xảy ra để tìm cách xử lý hợp lý, làm hài lòng khách hàng. “Khách hàng” ở đây được hiểu với ý nghĩa mở rộng không chỉ gồm khách hàng bên ngoài mà còn bao hàm cả “khách hàng nội bộ”, tức là tất cả cán bộ công nhân viên của BIDV. Bởi vì mọi sự ách tắc, chậm trễ giữa các bộ phận, phòng ban có liên quan đều dẫn đến kết quả cuối cùng là ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Để phục vụ tốt khách hàng nội bộ đòi hỏi sự ý thức về tinh thần trách nhiệm của từng nhân viên. BIDV cần có nhiều hoạt động thăm dò ý kiến khách hàng, ghi nhận và truyền đạt các phản hồi của khách hàng tới cấp quản lý cao. Ngoài ra, BIDV nên có những quy định cụ thể về việc khen thưởng những nhân viên được khách hàng khen ngợi cũng như kỷ luật những nhân viên có thái độ phục vụ khách hàng chưa tốt. Đối với những khách hàng thân thiết, truyền thống BIDV cần củng cố, duy trì, phát triển mối quan hệ bền vững và xây dựng các phương pháp phát triển thị trường nhằm thu hút những khách hàng mới, tiềm năng. Đồng thời BIDV cần xây dựng chính sách quà tặng phù hợp cho khách hàng thân thiết nhân dịp thành lập doanh nghiệp, sinh nhật, các ngày lễ lớn, Tết … Điểm cần lưu ý trong việc trao quà tặng cho khách hàng là phải đúng lúc, kịp thời, thể hiện được sự quan tâm, trân trọng của ngân hàng dành cho khách hàng. 3.3.3 Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn Các sản phẩm huy động vốn đang được triển khai tại BIDV chưa được đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, BIDV cần phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm huy động vốn theo hướng:  Cải tiến những sản phẩm hiện có: - Đặt tên cho sản phẩm tiền gửi thật hấp dẫn để kích thích sự tìm hiểu của khách hàng cũng như để phân biệt với các sản phẩm của ngân hàng khác. - Hiện nay, tiền gửi có kỳ hạn tại BIDV khách hàng có thể rút trước một phần gốc và hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số tiền gốc rút trước hạn. Để sản phẩm này trở nên hấp dẫn hơn đối với kỳ hạn từ 3 tháng trở lên, khi khách hàng rút gốc trước hạn mà thời gian thực tế lớn hơn một khoảng thời gian nhất định(1/2, 1/3 thời hạn của sổ …) thì sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn (có thể áp dụng lãi suất của kỳ hạn liền kề gần nhất hoặc một tỷ lệ nhất định từ 50 % - 80 % lãi suất của sổ). - BIDV nên thường xuyên tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng do tâm lý người dân Việt Nam rất thích tham gia các cuộc xổ số, bốc thăm mang tính may rủi.  Triển khai các sản phẩm huy động mới: - Đối với khách hàng doanh nghiệp: BIDV có thể triển khai các sản phẩm  Tài khoản quản lý tập trung: áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Tiện ích của sản phẩm là tập trung vốn từ các tài khoản phụ về một tài khoản chính, bổ sung vốn từ tài khoản chính cho các tài khoản phụ, được hưởng mức lãi suất cao hơn khi tài khoản chính đạt một số dư nhất định.  Tài khoản chuyên thu, chuyên chi: áp dụng cho các doanh nghiệp là các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc có nhu cầu thường xuyên chi trả cho nhiều đối tác, hệ thống rộng lớn các đại lý. Sản phẩm này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán bằng tiền mặt và tăng hiệu quả quản lý công nợ. - Đối với khách hàng cá nhân: trong thời gian tới, BIDV cần triển khai sản phẩm tiết kiệm tích lũy. Đây là hình thức tiết kiệm gửi góp theo định kỳ một số tiền cố định để tích lũy thành số tiền nhất định phục vụ cho nhu cầu an sinh, tiêu dùng, du học của khách hàng trong tương lai. Đặc tính của sản phẩm này sẽ giúp khách hàng giữ mối quan hệ lâu dài BIDV. BIDV cũng cần phối hợp với các công ty bảo hiểm có uy tín, các công ty phát triển nhà ở để phối hợp bán chéo sản phẩm của nhau. Sự hợp tác này sẽ giúp khách hàng cảm thấy thuận tiện đó là khi giao dịch với BIDV còn có thể sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng. BIDV có thể liên kết sản phẩm của các công ty khác với sản phẩm tiền gửi của mình hoặc đứng vai trò là kênh phân phối sản phẩm cho các công ty đối tác. 3.3.4 Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn  Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế: - Tiếp tục đầu tư công nghệ cho hoạt động thanh toán nhằm tăng mức độ tự động hóa, tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng. - Hợp tác với các NHTM trong nước để đẩy nhanh tốc độ thanh toán bằng cách nối mạng thanh toán song phương. - Bố trí hợp lý cán bộ tại các bộ phận để hỗ trợ kịp thời đảm bảo tốc độ và thời gian trong những ngày cao điểm như trước các ngày nghỉ Lễ , Tết … - Phát triển dịch vụ thanh toán gắn với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường để triển khai các sản phẩm thanh toán mới. - Tăng cường tiếp thị các sản phẩm chuyển tiền quốc tế đến các khách hàng tiềm năng.  Cải thiện chất lượng và gia tăng tiện ích của dịch vụ thẻ ATM: - Chú trọng đến công tác quản lý, vận hành hoạt động hệ thống ATM, thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của máy để tránh tình trạng máy ngưng hoạt động vì những nguyên nhân chủ quan. Xử lý nhanh chóng, kịp thời khi phát hiện các sự cố kỹ thuật xảy ra với máy cũng như khách hàng khiếu nại sự cố liên quan đến thẻ thanh toán. - Bổ sung các dịch vụ tiện ích trên máy rút tiền như: thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, điện thoại, nạp cước trả trước điện thoại di động… ; nghiên cứu phát hành thẻ thanh toán quốc tế; thiết kế các sản phẩm thẻ chuyên biệt theo đối tượng khách hàng. - Tăng cường hợp tác, liên kết với các công ty, tập đoàn lớn để phát triển hệ thống chấp nhận thẻ rộng khắp.  Mở rộng tiện ích của các dịch vụ ngân hàng hiện đại: Bổ sung thêm các tiện ích thanh toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, mua thẻ điện thoại trả trước, chuyển khoản … cho các dịch vụ BSMS, Homebanking, Internet Banking. Đồng thời ngân hàng nên nghiên cứu ứng dụng tính năng tra cứu thông tin đối với tài khoản tiết kiệm như tổng số dư các tài khoản, lãi suất mới cập nhật, ngày đến hạn kế tiếp … 3.3.5 Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động:  Duy trì và phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư: Trong thời gian tới, để tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động, BIDV cần chú trọng nhiều đến hoạt động huy động tiền gửi từ dân cư nhằm giảm sự phụ thuộc vào khối doanh nghiệp và thị trường liên ngân hàng. Đồng thời, BIDV cũng cần hướng đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trọn gói cho các khách hàng cá nhân như dịch vụ thanh toán tự động, dịch vụ thẻ, sản phẩm bảo hiểm, chuyển tiền …. Nhóm khách hàng cá nhân thường có tâm lý ưa chuộng các tặng phẩm khuyến mãi khi gửi tiền như nón, bút, áo mưa, phiếu mua hàng … Những món quà trên tuy giá trị không lớn nhưng tạo sự “ghi nhớ” của khách hàng về ngân hàng và BIDV cần lưu ý đến đặc điểm này. Đồng thời, BIDV cũng nên nghiên cứu thời gian giao dịch tại các điểm giao dịch sao cho phù hợp với khách hàng nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, nhất là các khách hàng làm việc theo giờ hành chính trùng với giờ làm việc theo quy định hiện tại của ngân hàng. Khách hàng dân cư rất dễ dao động khi có sự thay đổi trong lãi suất. Tuy nhiên, lãi suất không luôn là yếu tố quyết định họ sẽ gửi tiền ở ngân hàng nào. Chính thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, nhanh chóng và chính xác sẽ là yếu tố thu hút và giữ chân được khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng.  Tăng cường huy động vốn trung dài hạn: Hiện nay, việc huy động vốn trung, dài hạn của các NHTM nói chung và BIDV nói riêng là rất khó khăn. Khách hàng có tâm lý ngại gửi kỳ hạn dài vì lo sợ đồng tiền bị mất giá, lãi suất biến động và họ không chủ động được trong kế hoạch chi tiêu của mình. Để khắc phục những yếu tố trên, BIDV có thể thiết kế các sản phẩm tiền gửi có lãi suất linh hoạt:  Tiền gửi VND đảm bảo theo giá trị vàng vì tâm lý người Việt Nam nói chung vẫn tin tưởng vào việc bảo đảm giá trị của vàng hơn tiền. lãi suất áp dụng cho sản phẩm này sẽ thấp hơn so với lãi suất huy động VND thông thường cùng kỳ hạn để bù đắp rủi ro trong biến động giá vàng.  Tiền gửi có lãi suất điều chỉnh theo định kỳ.  Tiền gửi rút gốc một lần khi đến hạn sẽ được cộng thêm lãi suất thưởng.  Tiết kiệm tích lũy mua nhà ở, theo đó khách hàng sẽ được ngân hàng hỗ trợ về thủ tục, tài chính với lãi suất ưu đãi để mua nhà, xây nhà hoặc sửa chữa nhà ở. 3.3.6 Giải pháp về phát triển công nghệ Để tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững chắc cho việc mở rộng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển các sản phẩm mới thì ưu tiên hàng đầu là phát triển công nghệ tin học ngân hàng. Vì vậy BIDV cần chú trọng phát triển công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế với nguồn vốn hợp lý và đầu tư có trọng điểm trên cơ sở cơ cấu lại tỷ lệ đầu tư các lĩnh vực công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm, mạng) ưu tiên cho đào tạo, coi trọng các sản phẩm đầu tư trí tuệ nhằm đạt đến mục tiêu tất cả các nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu được tự động hoá. Nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho hoạt động ngân hàng, cần chú trọng ứng dụng hiệu quả các thành tựu công nghệ thông tin trong công tác giám sát, kiểm soát. Ngoài ra, hội sở chính cần thường xuyên nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng và chất lượng đường truyền dữ liệu từ máy chủ để tránh tình trạng ngẽn mạch, lỗi khi xử lý nghiệp vụ cho khách hàng. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ hiện đại phải đảm bảo các yêu cầu sau :  Mang lại tiện ích cho khách hàng.  Đáp ứng các yêu cầu quản lý nội bộ, các giao dịch kinh doanh, quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông suốt với các ngân hàng.  Quản lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn trong hoạt động.  Phát triển và ứng dụng công nghệ trên cơ sở, điều kiện, khả năng và đặc điểm hoạt động kinh doanh thực tế của BIDV. 3.3.7 Giải pháp về quy trình thực hiện các nghiệp vụ BIDV đã được cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO 9001 –2000 vào năm 2002. Theo tiêu chuẩn đó, các sản phẩm dịch vụ khi được triển khai đều phải có quy trình nghiệp vụ hướng dẫn. Việc ban hành quy chế, xây dựng quy trình nghiệp vụ phải vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động Ngân hàng. Tuy nhiên khi áp dụng một số quy trình trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, Ngân hàng cần rà soát lại, sửa đổi kịp thời những thủ tục, quy định không phù hợp với thực tế để khách hàng tiếp cận dịch vụ Ngân hàng một cách dễ dàng, thuận tiện hơn và rút ngắn thời gian giao dịch. Quy trình nghiệp vụ khi đã được ban hành thì phải được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống nhằm tạo tính chuyên nghiệp, nhất quán khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Mỗi quy trình nghiệp vụ được ban hành cần dẫn chú những quy định của BIDV và các văn bản pháp luật có liên quan. Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quản lý Nhà nước. Mỗi nhân viên cần nắm bắt được mảng nghiệp vụ của mình được các văn bản pháp luật nào điều chỉnh để có thể tự nghiên cứu, nắm bắt sâu hơn và có cơ sở pháp lý khi giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Mỗi khi cơ quan quản lý Nhà nước ban hành văn bản pháp luật mới liên quan đến hoạt động ngân hàng thì Ban pháp chế nên làm đầu mối cập nhật văn bản mới gửi đến các chi nhánh để phổ biến cho các phòng ban có liên quan đến mảng nghiệp vụ đó. 3.3.8 Giải pháp về chính sách nhân sự  Chính sách đào tạo: Mọi hoạt động của ngân hàng sẽ không thể thành công nếu đội ngũ nhân sự không thường xuyên được đào tạo, nâng cao chất lượng. Mục tiêu của chính sách đào tạo là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Các nhân viên cần được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công việc và chuẩn bị cho những công việc có trách nhiệm cao hơn, cụ thể: - Đối với nhân viên cấp thừa hành, Ngân hàng chú trọng đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để hạn chế rủi ro tác nghiệp. - Đối với nhân viên cấp quản lý, điều hành cần được chú trọng đào tạo chuyên sâu về kiến thức quản lý chi nhánh, quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng v.v. - Đối với các nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc thì Ngân hàng có thể cử họ tham dự các lớp đào tạo tại nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và nâng cao kiến thức. Về hình thức đào tạo, BIDV có thể tổ chức những cuộc hội thảo hoặc các khoá đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tài trợ chi phí. Đối với những nhân viên tự tham gia các khoá học không do BIDV tổ chức nhưng nếu mục tiêu của việc tự đào tạo là để phục vụ công việc chuyên môn thì Ngân hàng nên có chính sách hỗ trợ về chi phí.  Chế độ khen thưởng và phúc lợi: Hiện nay vào các dịp lễ, Tết Ngân hàng đều có chính sách thưởng cho toàn thể nhân viên. Ngoài ra, Ngân hàng còn có chính sách thưởng theo mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên. Điều này tạo nên sự công bằng và khuyến khích nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tuy nhiên, đối với những cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật cần được Ngân hàng khen thưởng kịp thời để tuyên dương và động viên sự đóng góp của họ. Về lâu dài, Ngân hàng nên có những chính sách nhằm cải thiện và nâng cao mức sống cho nhân viên như: hỗ trợ tín dụng với thời hạn và lãi suất ưu đãi, mua nhà chung cư trả góp, thành lập câu lạc bộ sức khỏe , tổ chức tham quan du lịch ….  Cơ hội thăng tiến: Tư tưởng đề bạt theo suy nghĩ “Sống lâu lên lão làng” đã không còn phù hợp trong xu thế ngày nay. Việc đề bạt các vị trí quản lý cần được thực hiện công khai, dân chủ xét trên nhiều tiêu chí như năng lực chuyên môn, tác phong đạo đức, mức độ đóng góp cho Ngân hàng…. Theo lý thuyết nhu cầu của Maslow thì nhu cầu được khẳng định mình là nhu cầu ở cấp độ cao hơn sau khi các nhu cầu cơ bản thiết yếu của con người được đáp ứng. Nói cách khác, việc Ngân hàng nhìn nhận đúng năng lực phẩm chất của người tài sẽ làm cho họ hăng hái và chăm chỉ hơn với công việc được giao, phấn chấn hơn khi thực hiện nhiệm vụ và tận tụy hơn với nhiệm vụ đảm nhận . 3.3.9 Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết. Nếu không có marketing thì ngân hàng sẽ giảm đi tính cạnh tranh trên thị trường. Thông qua hoạt động marketing, ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng đến khách hàng và phát hiện được những ưu khuyết điểm trong sản phẩm dịch vụ so với các ngân hàng khác. Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu ngân hàng cũng là một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng. Trong thời gian tới, BIDV cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá thương hiệu, chủ động tìm đến khách hàng, tăng cường tiếp thị khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV và tích cực nghiên cứu thị trường. Các biện pháp cụ thể cần thực hiện là: - Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu nhằm tạo nên tính thống nhất, chuyên nghiệp về hình ảnh của BIDV. Đồng thời thay đổi trụ diện mạo trụ sở giao dịch khang trang, lịch sự, tiện ích hơn. - Trước hết, BIDV nên đa dạng các loại tờ rơi giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đặt sẵn tại các quầy giao dịch để khách hàng tiện tham khảo. Tại các điểm giao dịch nên có bộ phận dịch vụ khách hàng chuyên hướng dẫn, tư vấn khách hàng . Bộ phận này sẽ thực hiện công tác tiếp thị tại chỗ bằng cách giới thiệu cho khách hàng đến giao dịch những tiện ích của sản phẩm mà khách hàng quan tâm và khơi gợi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đối với các hộ dân trong bán kính khoảng một kilomet đối với điểm giao dịch của BIDV có thể phát tờ rơi về lãi suất, chương trình khuyến mãi để tăng cường sự quan tâm của khách hàng. Đối với khách hàng tổ chức có thể tiếp thị qua điện thoại hoặc đề nghị buổi hẹn trực tiếp và hướng đến cung cấp trọn gói các dịch vụ ngân hàng cho đối tượng khách hàng này. - Tích cực thực hiện nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt thị hiếu khách hàng, nhận biết kịp thời thay đổi nhu cầu của khách hàng để phát triển và bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng trong đó thực hiện phân khúc thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp ….Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại với những quà tặng, giải thưởng thiết thực, có giá trị và quan trọng nhất là phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đối tượng khách hàng hướng đến. - Thường xuyên thu thập thông tin của các đối thủ cạnh tranh như : biểu phí, lãi suất, các sản phẩm, dịch vụ mới, mạng lưới, doanh số, thị phần, phong cách phục vụ, quy trình phục vụ, hình thức quảng cáo, khuyến mại … nhằm đưa ra các biện pháp chiến lược phù hợp trong kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động vốn. - Xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của BIDV; tài trợ cho các chương trình giải trí truyền hình hoặc các chương trình chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng… Kết luận chương 3 Trước những cơ hội và thách thức đặt ra cho công tác huy động vốn của BIDV, ngân hàng cần áp dụng đồng bộ các biện pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý để gia tăng nguồn vốn huy động. Phát huy thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại, BIDV sẽ gặt hái thành công trong công tác huy động vốn. KẾT LUẬN Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng cho mọi hoạt động của ngân hàng. Nó quy định quy mô, kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn. Với mục tiêu nghiên cứu giải pháp gia tăng huy động vốn tại BIDV trong điều kiện hiện nay, nội dung luận văn đã hoàn thành được một số nhiệm vụ sau: 1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của NHTM 2. Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động của BIDV trong giai đoạn 2005-2008. Qua đó nêu bật được đặc điểm cơ bản của nguồn vốn huy động tại BIDV, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn của BIDV. 3. Trên cơ sở các yêu cầu và định hướng hoạt động huy động vốn của BIDV, luận văn đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN và các giải pháp thiết thực nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV, đó là: - Giải pháp về chính sách lãi suất; - Giải pháp về chính sách quan hệ khách hàng; - Giải pháp về đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn; - Giải pháp về phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ huy động vốn; - Giải pháp tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động; - Giải pháp về phát triển công nghệ; - Giải pháp về quy trình nghiệp vụ; - Giải pháp về chính sách nhân sự; - Giải pháp về công tác marketing, phát triển thương hiệu. Những giải pháp này sẽ góp phần giúp cho BIDV tăng trưởng nguồn vốn huy động trong thời gian tới nhằm đạt được mục tiêu phát triển an toàn và bền vững ./. TÀI LIỆU THAM KHẢO ----- * * * ----- 1. PGS. TS Phan Thị Cúc và Ths. Đoàn Văn Huy đồng chủ biên (2008), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê. 2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2005), Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 3. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (1997), Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 4. PGS.TS Trần Huy Hoàng chủ biên (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. 5. TS. Trương Thị Hồng (2006), Lý thuyết và Bài tập Kế toán Ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính. 6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 7. Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ – TTg ngày 24 tháng 05 năm 2006). 8. Báo cáo thường niên của BIDV các năm từ 2005-2007. 9. Các website:  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  Thời báo Kinh tế Việt Nam  Tổng Cục Thống kê Việt Nam  Website các ngân hàng thương mại. Phụ lục 1: Tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2005-2008 STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 1 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) (theo giá so sánh 1994) 8,4 8,23 8,48 6,23 - Nông, lâm, thủy sản 4 3,69 3,41 3,79 - Công nghiệp 10,6 10,38 10,6 6,33 - Dịch vụ 8,5 8,29 8,68 7,2 2 Chỉ số giá tiêu dùng (%) 8,3 7,5 12,63 22,97 Nguồn: website www.gso.gov.vn Phụ lục 2: Số liệu của một số NHTM Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) Tổng tài sản 115.765 135.363 167.850 198.063 Vốn huy động 108.605 126.624 148.200 174.600 Tổng dư Nợ 103.405 125.088 153.400 180.300 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) Tổng tài sản 136.456 167.127 197.408 220.000 Vốn huy động 112.088 120.694 144.810 162.187 Tổng dư Nợ 67.744 67.734 95.429 111.079 Tổng tài sản 192.319 238.495 321.444 386.800 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) Vốn huy động 128.272 160.396 233.638 268.683 Tổng dư Nợ 180.037 181.252 246.188 281.146 Nguồn: website của Vietin Bank, Vietcombank, Agri Bank

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan