Đề tài Giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng Tthương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 4 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Các loại hình cho vay 8 1.2. Hoạt động bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại 8 1.2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay 8 1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng 9 1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 10 1.2.3.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 11 1.2.3.2. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản 19 1.2.4. Quy trình thực hiện các nghiệp vụ bảo đảm tiền vay 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm tiền vay 25 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 25 1.3.2. Các nhân tố khách quan 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 29 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội 32 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 32 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 34 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 35 2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 38 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 44 2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 46 2.2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 46 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 46 2.2.2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 48 2.2.3. Các hình thức thực hiện bảo đảm tiền vay 53 2.2.3.1.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản 54 2.2.3.2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay 60 2.2.3.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba 61 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 63 2.3.1. Những kết quả đạt được 63 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 71 3.1. Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội năm 2008 71 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động cho vay 71 3.1.2. Quan điểm định hướng chung về đảm bảo tiền vay 72 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 74 3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 74 3.2.2. Thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay một cách linh hoạt nhưng an toàn 76 3.2.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm 77 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm 77 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay 79 3.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng 80 3.3. Kiến nghị 81 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn 81 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 82 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 83 PHẦN KẾT LUẬN 87 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Bảng 2.2: Bảng 2.3: Bảng 2.5: Bảng 2.6: Bảng 2.7: Bảng 2.8: Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn của SCB – chi nhánh Hà Nội Tình hình dư nợ tại chi nhánh năm 2006 – 2007 Tình hình dư nợ theo tính chất nợ năm 2006 -2007 Chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006–2007 Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm Tình hình cho vay có bảo đảm bằng cầm cố 2006 – 2007 Dư nợ cho vay theo hình thức thế chấp 2006 – 2007 Tình hình dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba Biểu đồ 2.1: Biểu đồ 2.2: Biểu đồ 2.3: Biểu đồ 2.4: Biểu đồ 2.5: Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Cơ cấu dư nợ theo kì hạn năm 2006 – 2007 Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Cơ cấu cho vay theo ngành năm 2006 – 2007 Tình hình nợ quá hạn tại SCB Hà Nội Tình hình nợ quá hạn có thế chấp 2006 -2007 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTMCP: NHTM: NHNN: NSNN: QSD: TCTD: SCB: TCKT: TNHH: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Ngân hàng Nhà Nước Ngân sách nhà nước Quyền sử dụng Tổ chức tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn Tổ chức kinh tế Trách nhiệm hữu hạn

doc93 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3257 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng Tthương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t so với các hình thức bảo đảm khác bằng tài sản, chỉ tăng 25.3 tương ứng với 20.21%. Có thể lý giải cho sự tăng chậm trên là vì loại tài sản này chứa đựng rất nhiều rủi ro. Ta thấy, thực hiện bảo đảm dưới hình thức này chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu từ khi giải ngân đến khi tài sản hình thành, giai đoạn 2: tài sản đã hình thành. Biểu đồ 2.7: Tình hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Cả hai giai đoạn đều khó có thể dự liệu được những vấn đề sẽ xảy ra. Nếu ở giai đoạn một chi nhánh chỉ được bảo đảm bằng tín chấp thì sang giai đoạn 2 bảo đảm đã được nâng lên thành tài sản. Song,tài sản bảo đảm này hình thành trong tương lai nên rất khó quản lý, phụ thuộc vào điều kiện và trình độ quản lý của khách hàng. Đó là các nguyên do khiến SCB đã có những bước đi thận trọng, chiến lược hơn trong năm 2007. Song có thể khẳng định, SCB Hà Nội là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc cho vay dưới hình thức này và đã đạt được những kết quả nhất định. Mặc dù với loại hình nhiều rủi ro tiềm ẩn nhưng đều không xảy ra nợ quá hạn, điều đó càng khẳng định sự thành công của SCB trong công tác bảo đảm tiền vay. 2.2.3.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, tăng khá nhanh cả về mặt tương đối và tuyệt đối, đóng góp đáng kể trong hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh. Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 391.24 100 1051.44 100 660.20 168.75 Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba 67.79 17.33 262.86 25 195.07 287.76 (Nguồn: Báo cáo phân nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro năm 2006 – 2007) Cụ thể, năm 2006: dư nợ có bảo đảm bằng loại tài sản này đạt 67.79 tỷ chiếm 17.33% so với tổng dư nợ;năm: 2007, các con số tương ứng là 262.86 và 25%, tăng 195.07 tỷ với tốc độ tăng 287.76%. Tốc độ tăng này khá cao chỉ sau hình thức cho vay bảo đảm bằng cầm cố tài sản. Mặc dù loại hình bảo đảm này tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như có những trở ngại đối với khách hàng như tài sản không đủ, cần tìm kiếm người bảo lãnh, trong khi công việc này sẽ gặp nhiều khó khăn nếu khách hàng đó chưa có uy tín, tên tuổi trên thị trường, hơn nữa khách hàng còn chịu thêm chi phí bảo lãnh. Song với kết quả trên cho thấy, ngân hàng đã thu được kết quả đáng ghi nhận so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác. Về chất lượng tín dụng, một lần nữa lại khẳng định sự thành công trong hoạt động bảo đảm tiền vay, vì dư nợ trong cả 2 năm đối với loại hình này đều bằng 0. Như vậy, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản khá đồng đều, và đều có được những kết quả đáng khích lệ.Với những thành tích đó, SCB Hà Nội đang dần khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường miền Bắc 2.3. Đánh giá hiệu quả thực hiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội. 2.3.1. Những kết quả đạt được Chỉ trên 2 năm hoạt động, ngân hàng TCMP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội đã có những thành công đáng kể. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 đã lên tới 71.77 tỷ - đây quả là một co số đáng tự hào đối với một chi nhánh mới thành lập. Với những thành tích đạt được trong công tác bảo đảm tiền vay đã góp một phần không nhỏ vào những thành công đó. Cụ thể: Một là, chi nhánh luôn đánh giá đúng mức vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng. Với quan niệm bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những căn cứ để ra quyết định tín dụng chứ không phải là nguyên tắc tín dụng. Điều đó có nghĩa, xem xét tài sản bảo đảm chỉ là một phần mà quan trọng hơn là phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả thi hay không. Hai là,công tác bảo đảm tiền vay được thực hiện khá linh hoạt, đồng đều giữa các hình thức bảo đảm bằng tài sản. Điều đó đã góp phần mở rộng quan hệ tín dụng của chi nhánh đặc biệt là tín dụng ngoài quốc doanh. Linh hoạt ở chỗ: ngân hàng luôn tìm cách thuận lợi nhất cho khách hàng có thể tiếp cận được nguồn vốn kinh doanh. Đối với những khách hàng có đủ tài sản có thể vay bằng hình thức cầm cố, thế chấp. Song không vì thế mà đối với các khách hàng ít tài sản bảo đảm hay chưa có uy tín tên tuổi trên thị trường sẽ không được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Vì với phương châm hoạt động “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”. Do đó, đối tượng khách hàng này vẫn có thể thỏa mãn nhu cầu vay vốn của mình thông qua hình thức bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay miễn là phương án sản xuất kinh doanh của họ có tính khả thi cao theo cách nhìn nhận đánh giá của ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng lý giải cho sự tăng dư nợ nhanh chóng trong các năm qua. Ba là, chất lượng công tác định giá tài sản bảo đảm không ngừng được nâng cao. Nếu như những ngày đầu thành lập, bộ phận định giá chưa được chuyên môn hóa, nhận định đánh giá còn mang nặng tính chủ quan thì nay chi nhánh Hà Nội đã có riêng một phận định giá – Phòng định giá tài sản bảo đảm. Điều này đã giúp cho việc phân tích, thẩm định khách hàng ngày càng trở lên chuyên nghiệp, đúng đắn và chính xác hơn dựa vào các thông số mang tính khoa học, khả thi. Thực tế 2 năm hoạt động đã minh chứng điều đó, tại chi nhánh không có nợ xấu, nợ quá hạn chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ (năm 2006 là 4.92% đến năm 2007, nợ quá hạn đã được giảm xuống còn 0.46%). Bốn là, Việc thực hiện bảo đảm tiền vay góp phần hạn chế những tổn thất trong kinh doanh, thực hiện mục tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. SCB Hà Nội luôn chấp hành nghiêm túc cơ chế quản lý tín dụng của NHNN, áp dụng rộng rãi các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, mở rộng về đối tượng khách hàng, đa dạng hóa về hình thức cho vay nhằm hạn chế rủi ro ở mức có thể, minh chứng là: tại chi nhánh không có nợ xấu, nợ quá hạn ở mức luôn ở một tỷ lệ cho phép, đặc biệt ở năm 2007 chỉ còn 0.92% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã có những bước đi táo mạo khi áp dụng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai. Đây là tài sản có tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là các khoản phải thu hình thành trong tương lai. Đối các NHTM khác, dư nợ cho vay đối với loại tài sản này rất nhỏ, còn riêng ở chi nhánh, thì nó chiếm một tỷ trọng tương đối ảnh hưởng. Kết quả thực hiện thật đáng nể khi chi nhánh đã thu hồi đủ nợ và không có nợ quá hạn ở khoản mục này. chứng tỏ Chi nhánh đã có những chiến lược đúng đắn trong việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, góp phần hoàn thiện trong công tác bảo đảm tiền vay được an toàn hơn. Năm là, chi nhánh đã có bước đi mang tính chiến lược, đúng đắn trong việc phát triển quan hệ giao dịch với các tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều này phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tê – kinh tế thị trường, đặc biệt là trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ. Sáu là, tại chi nhánh tiến hành phân công nhiệm vụ, chức năng các phòng ban rất rõ ràng, bảo đảm đúng người đúng việc, nhằm phát huy năng lực của từng cá nhân cũng như khả năng làm việc theo nhóm. Có chế độ thưởng phạt phân minh, gắn quyền hạn và trách nhiệm của mình trong quyết định công việc chẳng hạn như cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm về những kết luận về giá trị tài sản bảo đảm, cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm trước mức cho vay, thời hạn…đối với việc phân tích và nhận định của mình…Từ đó nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng đồng nghĩa là việc thực hiện bảo đảm tiền vay sẽ an toàn, hiệu quả hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những mặt tích cực, công tác bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh cũng còn một số bất cập hạn chế. Sau đây là một số điểm cần lưu ý: Một là, tỷ trọng các loại tài sản chưa đồng đều, chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu tập trung ở một số loại tài sản thông dụng. Cụ thể: đối với tài sản thế chấp, chủ yếu là quyền sử đụng đất, nhà ở, còn hàng hóa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô… chiếm một tỷ trọng nhỏ; tài sản cầm cố chủ yếu là các giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, chứng khoán); ngoài ra có một số loại tài sản khác như: quyền phải thu hình thành trong tương lai, quyền đòi nợ…đây là những tài sản tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn nhất là khi nền kinh tế còn nhiều bất ổn như hiện nay. Thị trường bất động sản có những biến động khôn lường không thể kiểm soát, do đó nếu xảy ra sẽ dẫn đến nhiều rủi ro cho ngân hàng. Thị trường chứng khoán mới thành lập nên còn rất nhiều bất cập, lúc thì phát triển quá nóng, lúc bão hòa, khi lại đi xuống… do đó khó có thể nhận biết được quy luật, gây ảnh hưởng lớn trong việc dự đoán và đề phòng rủi ro. Hai là, việc quản lý tài sản còn gặp nhiều khó khăn. Ta biết tài sản bảo đảm là nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không trả được nợ, do đó quản lý tài sản là việc hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Việc quản lý tài sản sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình tài sản, những thay đổi từ tài sản đề từ đó có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, tránh rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay ở chi nhánh vẫn chưa có kho để hàng riêng, do đó việc quản lý tài sản còn rất nhiều khó khăn và tốn kém chi phí. Đó là nguyên nhân giải thích tại sao mà các các hàng hóa, máy móc thiết bị, thành phẩm, nguyên vật liệu…ít được cầm cố. Vì nếu nhận những tài sản đó làm bảo đảm, chi nhánh phải thuê kho, điều này sẽ dẫn tới mất thời gian và chi phí, còn nếu để tại kho bên bảo đảm thì chi nhánh rất khó để có thể theo dõi, quản lý. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho SCB Hà Nội bỏ lỡ cơ hội ,mất đi những khách hàng tiềm năng. Ba là, công tác thẩm định còn nhiều hạn chế. Do các cán bộ tín dụng và thẩm định hầu hết là tốt nghiệp các trường khối kinh tế nên các hiểu biết về một số lĩnh vưc và ngành nghề như: kiến trúc, xây dựng, bất động sản, máy móc thiết bị, kỹ thuật…chưa cao. Chính vì vậy mà khả năng định giá tài sản bảo đảm cũng như đánh giá được toàn diện các rủi ro tiềm ẩn còn hạn chế. Bốn là, tại chi nhánh chưa có bộ phận chuyên quản lý các thông tin về khách hàng vay, tài sản bảo đảm, xếp loại tín dụng khách hàng mà công việc này vẫn chủ yếu do bộ phận tín dụng đảm nhiệm. Do đó, việc thu thập và xử lý thông tin còn thiếu hệ thống và toàn diện, chất lượng thông tin chưa cao, chưa cập nhật, tốn kém thời gian và chi phí. Năm là, thủ tục phát mại tài sản rườm rà. Khi khách hàng không trả được nợ, chi nhánh buộc phải xử lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên đây không phải là công việc đơn giản, để xử lý được, chi nhánh phải làm đơn khởi kiện đến tòa án kinh tế để giải quyết và chỉ khi có quyết định chi nhánh mới được tổ chức bán đấu giá tài sản. Đây là hạn chế rất lớn đối với công tác bảo đảm tiền vay của SCB Hà Nội nói riêng và các NHTM nói chung. Vì việc qua Tòa án phải mất rất nhiều thời gian, tốn kém chi phí, hơn nữa đến khi được quyền xử lý tài sản thì tài sản đó có thể đã bị mất giá trị, dẫn tới số vốn thu lại được không nhiều so với những gì ta bỏ ra để có được nó. Chính vì vậy, đến với tòa án là biện pháp cuối cùng sau một loạt các biện pháp khác như thương lượng, thuyết phục…khách hàng không thành công. Việc quy định thời hạn khởi kiện là 6 tháng còn chưa hợp lý vì sau một loạt các biện pháp chi nhánh áp dụng thì thời hạn này còn có phần hạn hẹp, hơn nữa nếu khách hàng cố tình không xác nhận trong vòng 6 tháng thì chi nhánh không thể khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó Nguyên nhân từ phía ngân hàng Trước hết phải kể đến đó là trình độ của những cán bộ tín dụng. Hầu hết đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh còn rất trẻ, nhìn chung kinh nghiệm thực tế chưa nhiêu. Mặt khác, hầu hết đều tốt nghiệp từ các trường đại học khối kinh tế nên những hiểu biết về máy móc thiết bị, kỹ thuật, xây dựng…còn nhiều hạn chế là điều khó tránh khỏi. Trong khi đó, đối tượng khách hàng đến với ngân hàng rất đa dạng và phong phú, từ nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, có những ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất cao. Việc thẩm định đánh giá lại chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh tế nên việc kết luận của cán bộ tín dụng thiếu toàn diện là điều tất yếu. Hai là, công nghệ thông tin ứng dụng trong chi nhánh còn nhiều hạn chế. Các phần mềm xử lý hay bị lỗi hoặc nghẽn không sử dụng được khi có nhiều máy cùng một lúc hoạt động… dẫn tới việc quản lý tài sản bảo đảm chưa thực sự hiệu quả, chưa được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. Ba là, chi nhánh chưa xây dựng được hệ thống thông tin mang tính chuyên nghiệp và hiện đại. Bốn là, việc định giá tài sản bảo đảm chủ yếu do tổ thẩm định của phòng định giá tiến hành, rất ít có sự tham gia của các cơ quan chuyên môn. Nguyên nhân từ phía khách hàng Đến ngân hàng vay vốn, mỗi khách hàng đều mong muốn vay được số tiền lớn hơn số tiền thực sự cần ở thời điểm hiện tại để bù đắp các chi phí phát sinh. Để thực hiện được mục tiêu đó, khách hàng sẽ không ngần ngại hợp thức hóa giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, sửa chữa và làm khống hóa đơn sao cho giá trị cung cấp lớn hơn thực tế. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến những kết luận thẩm định. Từ đó làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định tín dụng cũng như việc triền khai thực hiện các biện pháp bảo đảm. Mặt khác,cũng có những khách hàng cố tình lừa đảo, vay vốn để thực hiện những mục đích bất hợp pháp hoặc trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, tìm mọi cách để trì hoãn không trả nợ…điều đó ảnh hưởng lớn đến công tác bảo đảm tiền vay của chi nhánh. Nguyên nhân từ môi trường ngoài: Một là, hành lang pháp lý chưa hoàn thiện: Cho đến thời điểm hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau quy định về biện pháp bảo đảm như: các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất của pháp luật về đất đai (Luật đất đai năm 2003); các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, hàng không, hàng hải (Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật hàng hải)... Tuy nhiên, trong nội dung các quy định này có nhiều vấn đề không còn phù hợp và việc áp dụng các quy định về biện pháp bảo đảm còn có điểm thiếu đồng bộ, nhất quán. Ta có thể lấy một ví dụ như sau: Mâu thuẫn trong quy định về giao dịch bảo đảm giữa Bộ luật dân sự và Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, sự song hành tồn tại của 2 quy chế về giao dịch bảo đảm áp dụng đối với các chủ nợ nói chung và đối với tổ chức tín dụng nói riêng (Nghị định 165/1999/NĐ-CP và Nghị định 178/1999/NĐ-CP) gây khó khăn khi lựa chọn luật áp dụng; các hạn chế đối với TCTD khi nhận tài sản bảo đảm là động sản, hàng lưu kho, tài sản hình thành trong tương lai; quyền tự do thỏa thuận của các bên trong giao dịch chưa thực sự được tôn trọng; thứ tự ưu tiên thanh toán không rõ ràng; Về xử lý tài sản bảo đảm: Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng – hết hiệu lực do căn cứ ban hành là Nghị định 178/1999/NĐ-CP đã bị bãi bỏ. Mặt khác, có rất nhiều văn pháp pháp lý về xử lý tài sản bảo đảm mâu thuẫn, chồng chéo, khiến cho việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn bất cập.      Về xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận giữa TCTD và bên bảo đảm, Nghị định 163/2006/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá. Tuy nhiên, trong thực tế, việc TCTD tự xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn do các trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc vào thái độ hợp tác của bên bảo đảm, bên giữ tài sản, TCTD chưa được toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm trong khuôn khổ pháp luật.        Việc xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và nhà ở đặc biệt gây khó khăn cho TCTD. Trước hết, bản thân các quy định tại Luật Đất đai và Bộ luật Dân sự không thống nhất về phương thức xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp các bên không có thỏa thuận. Luật Đất đai 2003 quy định quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý được bán đấu giá (Điều 68). Trong khi đó, Bộ luật Dân sự 2005 quy định nếu không thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, bên nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án (Điều 721). Mặt khác, thủ tục xử lý tài sản thông qua khởi kiện ra Tòa án còn chậm, đặc biệt là thủ tục thi hành án thông thường phải kéo dài ít nhất 2 năm. Thực trạng này ảnh hưởng xấu đến hiệu quả thu hồi vốn vay cũng như kết quả kinh doanh của TCTD. Thực trạng trên cho thấy tính thống nhất của hệ thống pháp luật thực định ở Việt Nam chưa được bảo đảm. Đặc biệt, với sự ra đời của Bộ luật dân sự mới (năm 2005) nhiều quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản cũng cần có những sửa đổi cơ bản cho phù hợp. Hai là, sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Sự biến động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và còn ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt độngoạt động bảo đảm tiền vay. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1.Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội trong năm 2008 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động cho vay Trên đà tăng trưởng mạnh mẽ từ những 2 năm trước, với phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, SCB Hà Nội đã, đang và sẽ duy trì hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả với mục tiêu phát triển bền vững để trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu trong tương lai. Để thực hiện được mục tiêu dài hạn đó, mục tiêu trước mắt của SCB Hà Nội là mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận gắn với công tác bảo toàn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đã xây dựng cho mình phương hướng chung về hoạt động cho vay như sau: - Thực hiện hoạt động cho vay theo nguyên tắc linh hoạt với chính sách lãi suất và chính sách khách hàng phù hợp nhưng an toàn. - Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm. Thực hiện tốt phương châm “ Một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ”. - Tăng cường đầu tư, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại để quản lý hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung phù hợp với tiến trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, thông lệ quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Coi đổi mới công nghệ là một trong những khâu then chốt tạo nên bước đột phá trong cạnh tranh của ngân hàng. - Chủ động tìm kiếm và phân loại khách hàng, thực hiện đúng quy trình và biện pháp bảo đảm tiền vay để mở rộng hoạt động cho vay có hiệu quả và an toàn. - Tăng cường công tác tiếp thị mở rộng thị phần trong đó coi trọng khách hàng truyền thống và có uy tín, đồng thời thu hút các khách hàng mới thuộc mọi lĩnh vực, cũng như ở các tỉnh thành lân cận. - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy động vốn giữa thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2, tăng cường huy động vốn với giá rẻ và ổn định. -Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng. Do đó, trong thời gian tới sẽ tập trung các bộ phận tín dụng tại các phòng giao dịch về tại chi nhánh để tạo thành khối chuyên trách. Qua đó, giúp cán bộ tín dụng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời nắm bắt và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định khách hàng và năng lực quản trị vốn vay. 3.1.2. Quan điểm định hướng về bảo đảm tiền vay Nhận thức được vai trò quan trọng hàng đầu của hoạt động cho vay là an toàn và hiệu quả, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội có chủ trương chuyên nghiệp hóa công tác bảo đảm tiền vay, cụ thể như sau: - Để cạnh tranh, chi nhánh sẽ không ngừng nỗ lực phấn đấu, ngày càng có những chính sách bảo đảm tiền vay linh hoạt hơn. Bước đầu triển khai thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay không bằng tài sản. - Mở rộng và đa dạng hóa danh mục tài sản cầm cố, thế chấp; linh hoạt trong việc nắm giữ, bảo quản tài sản. Với tiêu chí phục vụ khách hàng tốt nhất, khách hàng đến và không muốn đi, chi nhánh sẽ có kho giữ hàng, để những khách hàng đến với tài sản bảo đảm là hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm…chi nhánh sẽ luôn rộng mở, không e ngại như trước. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo, định kỳ hàng tháng phải định giá lại tài sản bảo đảm để có những biện pháp ứng phó kịp thời. - Đưa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định tài sản tham gia những khóa học chuyên môn, thường xuyên bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, phấn đấu giảm chi phí chuyên gia trong công tác thẩm định tài sản đến mức thấp nhất. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để đánh giá, thẩm định tài sản bảo đảm cũng như khách hàng có tài sản bảo đảm, đồng thời nắm bắt cập nhật những thông tin, những văn bản mới nhất về bảo đảm tiền vay để thực hiện đúng chủ chương, đường lối. - Hoàn thiện quy trình bảo đảm tiền vay và cố gắng thực hiện một cách hiệu quả nhất, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, ưu tiên hết sức trong việc thương lượng với khách hàng với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc giải quyết lên tòa án. - Hoàn thành tốt mục tiêu: không có nợ xấu, nợ quá hạn; nếu có thì kiên quyết kiểm soát để luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức tối thiểu cho phép, tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro hợp lý theo đúng quy định của Nhà Nước và của SCB. - Duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 9% (Hệ số CAR ≥ 9%). Quan điểm định hướng bảo đảm tiền vay nêu trên sẽ là kim chỉ nam soi đường, hướng dẫn cho toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên chi nhánh không ngừng nỗ lực thực hiện thành công kế hoạch phát triển trong năm 2008, để có thể khẳng định thương hiệu SCB trên thị trường miền Bắc. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội 3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Công tác bảo đảm tiền vay có được thực hiện tốt và an toàn hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ tín dụng. Vì đây là những người trực tiếp tham gia vào quá trình bảo đảm tiền vay, từ khâu tiếp xúc, thẩm định, quyết định mức cho vay đến hình thức bảo đảm …Do đó nếu những phân tích, nhận định của cán bộ tín dụng thiếu chính xác sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có am hiểu thị trường cùng đạo đức nghề nghiệp – luôn là đòi hỏi quan trọng và trước hết đối với một ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Do vậy,để thành công trong con đường hội nhập, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn là yếu tố đặt lên hàng đầu. Việc nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng có thể được thực hiện từ khâu tuyển dụng, đào tạo và bố trí. Hiện nay tại chi nhánh, đây cũng là năm đầu tiên triển khai chính sách tuyển dụng sinh viên thực tập, tuy nhiên vì là năm đầu tiên triển khai thực hiện nên còn nhiều bất cập. Do đó, cần hoàn thiện hơn nữa trong các năm tiếp theo để có thể tuyển dụng được các cán bộ thực sự ưu tú cho ngân hàng. Đối với những cán bộ tín dụng tại chi nhánh, cần kết hợp giữa đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ để đổi mới phong cách, lề lối làm việc cho năng động, hiệu quả hơn với việc đào tạo bên ngoài như cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn của NHNN, của chính phủ, của chính ngân hàng mình…nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành cũng như việc nắm bắt, cập nhật các văn bản luật mới … của cá cơ quan có thẩm quyền ban hành. Mặt khác, hầu hết các cán bộ chi nhánh đều tốt nghiệp từ các khối kinh tế nên việc thẩm định các dự án, công trình, máy móc thiết bị… sẽ gặp khó khăn. Do đó, chi nhánh cần cử những cán bộ đi tham gia các lớp nghiệp vụ về kỹ thuật, xây dựng để từ đó giúp các cán bộ tín dụng chủ động hơn trong thẩm định, định giá một cách toàn diện hơn về tài sản bảo đảm . Bên cạnh đó, phải không ngừng khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên đi học trong nước và quốc tế bằng cách giảm bớt khối lượng công việc cũng như hỗ trợ một phần học phí…Tuy nhiên việc đào tạo này phải đem lại hiệu quả thực sự cho ngân hàng, chính vì vậy việc đào tạo cán bộ phải trọng điểm, đào tạo có chọn lọc, tránh tràn lan, lãng phí. Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, khuyến khích các bài tham luận về những khó khăn, vướng mắc cũng như những kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong công tác bảo đảm tiền vay. Trên cơ sở giúp cho những người quản lý có thể nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, cũng như những bất cập cần sửa đổi, từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Bên cạnh đó, việc phân công việc phải hợp lý để cho cán bộ đó có thể phát huy hết được năng lực, sở trường của mình. Thường xuyên kiểm tra, hoặc đôi khi cũng có thể tiến hành đột xuất để phát hiện được những gian lận, sai sót do các bộ phận trong chính chi nhánh tạo ra. Định kỳ, đánh giá lại chất lượng cán bộ để có hướng sắp xếp cán bộ cho phù hợp với trình độ chuyên môn, cũng như có kế hoạch điều chuyển hoặc tuyển nhân viên mới. Đồng thời trên kết quả đánh giá đó, chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt công minh đối với thành tích và khuyết điểm của từng cá nhân, bộ phận để kích thích hiệu quả và chất lượng công việc. 3.2.2. Thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay linh hoạt nhưng an toàn Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng các doanh nghiệp Việt Nam (tới 90%). Đây cũng là đối tượng thường xuyên của ngân hàng. Song, đối với loại hình doanh nghiệp này thì tài sản bảo đảm là rất ít thậm chí có thể là không có, vì thế mà để tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng là một điều rất khó. Nhưng với xu thế hội nhập, cạnh tranh, việc áp dụng cứng nhắc các hình thức bảo đảm tiền vay sẽ hạn chế khách hàng đến ngân hàng, như vậy vừa làm giảm lợi nhuận, mất khách hàng, vừa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do đó, ngân hàng cần kết hợp linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay .Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội cũng vậy, để có thể thực hiện hiệu quả hơn nữa trong công tác bảo đảm tiền vay, góp phần không ngừng mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng thì kết hợp linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là điều hết sức cần thiết. Song cũng phải khẳng định rằng cho vay không có tài sản bảo đảm tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, nếu không quản lý tốt sẽ gây nên tổn thất lớn cho ngân hàng. Vì hình thức cho vay này chỉ dựa vào uy tín, đảm bảo cho khoản vay cũng chỉ bằng uy tín. Tuy nhiên uy tín lại là yếu tố định tính, rất khó để đưa ra kết luận chính xác về giá trị. Và theo các chuyên gia, uy tín được cấu thành bởi các yếu tố như: mối quan hệ lâu dài, thường xuyên, trả nợ sòng phẳng, tình hình tài chính lành mạnh, dự án có tính khả thi, hiệu quả….Sự đánh giá về giá trị của mỗi yếu tố chỉ mang tính tương đối. Do đó, chi nhánh cần hết sức trú trọng trong công tác quản lý để có thể thu hồi được nợ đúng hạn, tránh rủi ro cho ngân hàng 3.2.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm Bên cạnh việc đa dạng hóa tài sản đảm bảo để mở rộng thị phần, thu hút khách hàng thì định giá là công việc hết sức quan trọng trong bảo đảm tiền vay. Định giá chính xác giá trị tài sản, một mặt ngân hàng có được quyết định đúng đắn đưa ra mức cho vay phù hợp, mặt khác sẽ đánh giá được toàn diện những rủi ro có thể xảy ra. Như vậy, khi có những biến động bất thường, ngân hàng sẽ có thế chủ động để đối phó, tối thiểu hóa được rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh sự đa dạng phong phú của tài sản đồng nghĩa với nó là sự phức tạp, khó khăn hơn trong khâu định giá. Do đó, để hoàn thiện công tác định giá, cần có các văn bản hướng dẫn chỉ đạo cụ thể hơn nữa về những tiêu thức định giá cho từng loại tài sản bảo đảm. Đồng thời với những loại tài sản bảo đảm có tính kỹ thuật, chuyên môn cao thì cần kết hợp sự đánh giá của cán bộ thẩm định cùng với những cơ quan chuyên trách để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm càng đa dạng, phong phú càng khó khăn trong khâu quản lý – nhất là đối với SCB – chi nhánh Hà Nội – với quy mô còn nhỏ, số lượng nhân viên còn khiêm tốn thì quả là công việc khó khăn. Do đó, để bảo đảm tài sản vẫn ở trong tình trạng bình thường và kịp thời phát hiện các sự cố liên quan để có biện pháp xử lý, tránh tình trạng giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút so với giá trị tài sản trong hợp đồng, hoặc không tồn tại do khách hàng lừa đảo… thì công tác quản lý tài sản bảo đảm có vai trò quyết định. Quản lý tài sản bảo đảm là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm. Cần thực hiện công tác này một cách liên tục, thường xuyên, hoặc bất thường khi phát hiện có những điều bất ổn xảy ra. Nếu không làm tốt điều này, khi có những thay đổi về mặt số lượng cũng như chất lượng do những nguyên nhân chủ quan và khách quan ngân hàng sẽ không phản ứng kịp, gây lên những rủi ro cho ngân hàng. Do đó, chi nhánh cần tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm đồng thời tăng cường giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Với chính sách đa dạng hóa tài sản bảo đảm, mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau về hình thức, về tính thanh khoản, tính ổn định cũng như những quy định pháp luật. Vì vậy, chi nhánh cần đưa ra từng chính sách quản lý đối với mỗi loại tài sản. Cụ thể, đối với tài sản là bất động sản như nhà cửa, QSD đất ở, căn hộ…chi nhánh chỉ cần nắm giữ các giấy tờ sở hữu gốc, kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng tài sản của khách hàng, đồng thời cập nhập những thông tin về thị trường bất động sản, và các diễn biến của thị trường khác có liên quan để có những thông tin phục vụ cho quá trình quản lý tốt hơn; đối với các tài sản là động sản, trước hết là đối với sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, việc quản lý đơn giản và dễ dàng hơn. Chi nhánh có thể theo dõi và phong tỏa các hoạt động thu chi trên tài khoản của người vay; đối với kỳ phiếu, trái phiếu thì cần kiểm tra ngày đáo hạn; đối với chứng khoán thì bán sát cập nhập thông tin hàng ngày, hàng giờ từ thị trường chứng khoán để có những ứng phó kịp thời vì cho đến thời điểm hiện nay, thị trường này còn khá nhiều bất ổn khó dự đoán; đối với những tài sản thế chấp là hàng hóa, nguyên vật liệu… cần theo dõi và định kỳ đánh giá lại tài sản vì đây là loại tài sản khó quản lý vì nó liên quan đến hao mòn vô hình, sự sụt giá do biến động của thị trường…Song như ta đã biết, rủi ro là tất yếu, khách quan chỉ có thể đề phòng hạn chế chứ không thể loại trừ. Do đó, nếu không quản lý một cách chặt chẽ sẽ gây ra nhiều tổn thất cho chi nhánh. Chính vì vậy, chi nhánh cần phối hợp với các chính quyền địa phương để quản lý tài sản bảo đảm một cách hiệu quả nhất. 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay Thông tin không cân xứng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Nhất là trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện nay thì nguồn thông tin có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng các khoản vay. Nếu thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác, có thể làm cho ngân hàng đánh giá sai về khách hàng, bị khách hàng qua mặt, nhưng ngược lại cũng có thể mất đi những khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác là một thành công rất lớn của ngân hàng, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục cho vay và xử lý các vấn đề phát sinh một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Do đó, chi nhánh lên chủ động xây dựng một mạng lưới liên quan đến khách hàng vay, giá trị thị trường của tài sản bảo đảm để khi cần thiết có thể sử dụng nhanh chóng, an toàn. Để có thể có làm được điều này, thiết nghĩ: Thứ nhất, chi nhánh nên thành lập phòng nghiệp vụ chuyên môn chuyên có chức năng thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý thông tin, đồng thời tạo lập mối quan hệ chính thức với các tổ chức, cơ quan hữu quan như: TCTD khác, thuế vụ, hải quan, các tổ chức kiểm toán,.. để bảo đảm có được những thông tin cập nhật, chính xác. Làm tốt được điều này chẳng những giảm thiểu được rủi ro cho chi nhánh, mà còn thu hút được khách hàng, vì khâu thẩm định của chúng ta nhanh hơn, thậm chí có thể bỏ một vài bước. Như vậy ta đã đơn giản hóa thủ tục, giúp khách hàng nhanh chóng có được nguồn vốn mình cần. Thứ hai, bên cạnh việc xây dựng mạng lưới thông tin dày đặc bao quanh cần trang bị cho cán bộ thẩm định các phương pháp tiếp cận, khai thác nguồn thông tin từ nhiều nguồn: tích cực tiếp cận, cập nhật từ những thay đổi trong đường lối chính sách của các cấp có thẩm quyền, về mọi lĩnh vực kinh tế trong nước và quốc tế, mua thông tin từ các tổ chức chuyên nghiệp, thuê chuyên gia tư vấn thẩm định các thông số kỹ thuật… Thứ ba, trang bị công nghệ thông tin hiện đại, lắp đặt những phần mềm tiện ích có khả năng tích hợp thông tin từ các phòng ban, từ nhiều nguồn khác…Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần đặc biệt chú ý đến việc bảo mật thông tin. Nếu hệ thống bị đột nhập, phá hoại làm mất thông tin sẽ là một tổn hại nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng Trong mọi nơi, mọi lĩnh vực, ngành nghề không thể thiếu được công nghệ thông tin. Đó là điều tất yếu của xu thế hội nhập, phát triển. Đối với ngân hàng, thì công nghệ thông tin càng thể hiện rõ những ưu việt mà hẳn không có nó con người rất vất vả mới hoàn thành. Chẳng hạn như: công nghệ thông tin giúp kết nối giữa các ngân hàng, ngân hàng trong nước với ngân hàng thế giới, ngân hàng với khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp ngân hàng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giúp hoạt động của ngân hàng được suôn sẻ và nhanh chóng hơn, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng cung cấp. Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội, công nghệ thông tin đã được áp dụng nhưng chất lượng chưa cao. Trong xu thế hội nhập, nhất là sự cạnh tranh đối với các ngân hàng nước ngoài, thì đây quả là vấn đề bức thiết đối với SCB Hà Nội. Do đó, chi nhánh cần phải cập nhật và áp dụng những phần mềm ứng dụng mới, hiện đại hóa hệ thống máy móc của chi nhánh, tuyển dụng những cán bộ tin học giỏi là yêu cầu cấp thiết, tất yếu. Trên đây là một số biện pháp nhằm hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội. Song việc bảo đảm tiền vay không chỉ đòi hỏi sự cố gắng của riêng chi nhánh mà còn cần sự hướng dẫn, chỉ đạo của các bộ ngành hữu quan. Do đó để có thể hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, em xin có một số kiến nghị dưới đây. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Trước hết về mặt nhân sự, Ngân hàng TMCP Sài Gòn cần hỗ trợ công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ toàn ngân hàng về các kiến thức quản trị ngân hàng nói chung, về tài sản bảo đảm nói riêng; thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn cũng như đề cử những cán bộ xuất sắc đi đào tạo, học tập ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm cũng như nắm bắt xu thế của thế giới, từ đó không ngừng nâng cao khả năng làm việc, đưa ra các quyết định đúng đắn, tạo thêm nhiều khách hàng mà vẫn bảo đảm an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng trình độ cán bộ nhân viên, ngân hàng cũng nên quan tâm hơn nữa đến lợi ích của cán bộ nhân viên, đồng thời tạo môi trường làm việc thân thiện hiệu quả, có những chính sách khen thưởng và kỷ luật một cách công bằng. Về mặt công nghệ, NHTMCP Sài Gòn cần nâng cao hơn nữa chất lượng của các phần mềm sử dụng trong hoạt động bảo đảm tiền vay, cần xây dựng một hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng đã đến với ngân hàng, những khách hàng tiềm năng, về tài sản đảm bảo để từ đó tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ có thể tra cứu một cách nhanh chóng. Đồng thời rút ngắn khâu thẩm định khách hàng đối với những khách hàng tiềm năng nâng cao hơn nữa trong hoạt động bảo đảm tiền vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần hỗ trợ phần mềm quản lý tại các chi nhánh theo hướng đồng bộ, phù hợp đặc thù của ngân hàng nhằm khai thác tốt nhất dữ liệu trong quá trình tác nghiệp, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Cuối cùng, ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện công tác bảo đảm của từng chi nhánh trực thuộc nhằm phát hiện kịp thời và xử lý kịp thời tránh những rủi ro cho chi nhánh cũng như cho toàn hàng. Công việc này cần thực hiện một cách toàn diện đối với tất cả các chi nhánh, thực hiện thường xuyên và chính xác. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN Thứ nhất,Các ngân hàng thương mại chịu sự điều chỉnh trực tiếp của ngân hàng Nhà nước. Do đó để nâng cao vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô, tăng cường quản lý tín dụng, nhằm bảo đảm thị trường tài chính hoạt động ổn định và cạnh tranh lành mạnh, ngăn chặn các việc hạ thấp tiêu chuẩn, nguyên tắc tín dụng để cạnh tranh thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, buộc các tổ chức tín dụng phải thực hiện một cơ chế tín dụng thống nhất, một hệ thống các biện pháp bảo đảm tiền vay để tạo ra sự lành mạnh, công bằng trong hoạt động tín dụng. Những sai phạm phải xử lý kịp thời và nghiêm túc đối với mọi đối tượng tham gia, cả trong và ngoài quốc doanh. Thứ hai, NHNN nên chủ động phối hợp với các Bộ Tư pháp, Bộ tài chính, Bộ Công an, Tổng cục địa chính…nhằm sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm nhằm xúc tiến hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay. Thứ ba, NHNN tăng cường thoi dõi, kiểm tra, giám sát, để từ đó nắm bắt được những khó khăn vướng mắc trong công tác bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng, từ đó đệ trình kịp thời lên Chính Phủ, Quốc hội nhằm tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời. Chẳng hạn như tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến việc nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất đòi hỏi NHNN Việt Nam cần tham mưu cho Thủ Tướng Chính phủ đề xuất lại với Chính phủ, Quốc hội có thể sửa đổi bổ sung kịp thời luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế chuyển quyền sử dụng đất để có thể miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các TCTD, thuế chuyển nhượng tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng trong những trường hợp phải xử lý để thu hồi nợ. Nếu kiến nghị này không được chấp thuận thì ít nhất cũng lên giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp xuống dưới mức hợp lý. 3.3.3.Kiến nghị với Chính Phủ      Trên cơ sở nhận diện các bất cập trong thực tiễn thực hiện về bảo đảm tiền vay, em xin có một vài kiến nghị như sau: Trước hết, chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ban ngành hoàn thiện các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo đảm tiền vay. Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác nhau quy định về biện pháp bảo đảm như: các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất của pháp luật về đất đai (Luật đất đai năm 2003); các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh trên lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, hàng không, hàng hải (Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật hàng hải)... Tuy nhiên, trong nội dung các quy định này có nhiều vấn đề không còn phù hợp và việc áp dụng các quy định về biện pháp bảo đảm còn có điểm chưa thống nhất, gây lúng túng cho các cơ quan, người thực hiện, kể cả chủ thể áp dụng pháp luật. Mặt khác, trong xu thế ngày càng phát triển, thì những văn bản, quy định, hướng dẫn về bảo đảm tiền vay còn nhiều bất cập, chưa thực sự bắt nhịp được với những yêu cầu về đa dạng, phong phú của thực tiễn cuộc sống, chưa thích ứng được với yêu cầu, đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.Chính vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay là rất cần thiết. Để làm được điều đó, Chính Phủ cần đi sâu nghiên cứu, soạn thảo và ban hành các văn bản pháp luật một cách đồng bộ, thống nhất, tránh sự chồng chéo giữa các văn bản của các cơ quan, quán triệt các định hướng chủ yếu sau: Một là, phải gắn với việc khẳng định Bộ luật Dân sự là đạo luật gốc điều chỉnh các quan hệ tư. Điều đó có nghĩa là hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay trước hết cần phải được hoàn thiện thông qua việc thiết lập các quy định chung về giao dịch bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Bộ luật Dân sự. Hai là, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay cần phải nâng cao hơn nữa tính tự chủ, quyền tự do cam kết thỏa thuận giữa các bên, kết hợp đề cao nguyên tắc tự chịu trách nhiệm của các bên về quyết định của mình trong trong quan hệ bảo đảm. Khi đó, các bên có thể chủ động, linh hoạt trong việc giải quyết các tình huống phát sinh ngoài dự kiến một cách thông thoáng hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ba là, việc thiết lập hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay cần đảm bảo sự thuận tiện rõ ràng trong giao dịch bảo đảm, quy định rõ thứ tự ưu tiên thanh toán của các bên. Có như vậy mới tạo được hiệu quả trong việc xử lý tài sản bảo đảm khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Từ đó nâng cao hiệu quả về an toàn trong hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao trách nhiệm hơn nữa của người vay, giảm thiểu rủi ro đạo đức của người vay. Bốn là, trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật cần được xem xét dưới nhiều góc độ, trong đó đặc biệt chú trọng tới các quy định về sở hữu, về hợp đồng,…từ đó là cơ sở để bảo vệ được quyền và lợi ích công bằng cho các bên tham gia trong giao dịch. Chính phủ cần có hướng dẫn, quy định cụ thể về quyền sở hữu tài sản Thực tế về thế chấp máy móc thiết bị là cho ta thấy những hạn chế cần được khắc phục. Theo Nghị quyết số 11 ngày 01/07/2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành phát triển kinh tế xã hội quy định thì “ đối với khách hàng là doanh nghiệp khi cầm cố tài sản là máy móc, thiết bị… mà pháp luật chưa quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ cần giấy tờ chứng minh tài sản hợp pháp và cam kết với các TCTD là tài sản đó thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, không có tranh chấp là đủ”. Song thực tế việc xác định số lượng giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp là bao nhiêu, xác minh tính hợp pháp của giấy tờ đó như thế nào không hề đơn giản. Do đó trong trường hợp NHTM phải xử lý tài sản đảm bảo đó để thu nợ thì sẽ chịu thiệt thòi do không đủ giấy tờ hợp lệ, thậm chí là mất vốn nếu khách hàng cố tình lừa đảo. Chính vì vậy, Chính Phủ cần có chương trình cấp quyền sở hữu đối với tài sản có giá trị như: máy móc,dây chuyền sản xuất, nhà cửa… và cung cấp công khai các thông tin về quyền sở hữu đó. Chính phủ cần có quy định về việc mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm Chính Phủ cần quy định rõ loại tài sản nào bắt buộc phải mua bảo hiểm, loại tài sản nào không nhất thiết phải mua. Có như vậy, vừa bảo vệ được quyền lợi của các TCTD, vừa tạo được sự thống nhất trên toàn hệ thống. Đồng thời, Chính Phủ cũng cần quy định rõ mức phí áp dụng cho mỗi loại tài sản đảm bảo trên cơ sở những thông tin sau: giá trị tài sản, tốc độ hao mòn của tài sản, thời hạn vay, quy mô khoản vay…để tránh trường hợp không đồng bộ trong quy định về mức phí giữa các công ty bảo hiểm gây khó khăn cho hoạt động của cả ngân hàng lẫn khách hàng. Chính Phủ cần ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xử lý tài sản bảo đảm nhằm hạn chế tổn thất cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản bảo đảm bao gồm các hình thức về xử lý tài sản bảo đảm, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm, đồng thời thành lập thêm nhiều trung tâm đấu giá mang tính chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước nhằm thực hiện nhanh chóng thuận tiện cho các bên khi phải xử lý tài sản bảo đảm mà cần có sự tham gia của trung tâm bán đấu giá. chấp thuận thì ít nhất cũng lên giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp xuống dưới mức hợp lý. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng thương mại không ngừng lớn mạnh và phát triển, ngày càng khẳng định vị trí trụ cột của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên bên cạnh những thành công gặt hái được là đầy rẫy những trở ngại khó khăn cần khắc phục. Và một trong những khó khăn đó đã được đề cập trong đề tài là những vướng mắc còn tồn tại trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay hay cụ thể hơn là việc áp dụng, triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Do đó việc hoàn thiện bảo đảm tiền vay luôn là mục tiêu để các ngân hàng hướng tới. Tuy nhiên, quá trình tự hoàn thiện là một quá trình lâu dài, là quá trình phấn đấu bền bỉ, là sự vượt lên chính mình để tồn tại và phát triển. Vì vậy, làm thế nào để các giải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay thực sự là lá chắn, là tấm nệm an toàn cho đồng vốn sinh sôi nảy nở luôn là một bài toán khó không chỉ đối với các nhà lãnh đạo ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội mà còn là mối quan tâm của cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội nói riêng, các ngân hàng thương mại nói chung cần cố gắng hết mình trong công cuộc xây dựng, triển khai thực hiện bảo đảm tiền vay vì nếu không làm tốt dẫn tới rủi ro cho chi nhánh, thậm chí có thể ảnh hưởng dây truyền tới toàn hệ thống ngân hàng, từ đó sẽ ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức và thực hiện tốt công tác bảo đảm tiền vay không phải là công việc đơn giản có thể thực hiện được trong một sớm một chiều mà đây là chiến lược lâu dài. Để thành công không những cần sự cố gắng của bản thân chi nhánh mà còn cần sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời thường xuyên của các bộ, ngành hữu quan. Với những kiến thức được học, cùng bầu nhiệt huyết của một sinh viên sắp tốt nghiệp cũng như những gì lĩnh hội được sau gần ba tháng thực tập, em hy vọng với những phân tích, nhận định, giải pháp, kiến nghị…được đề cập trong bài viết này có thể ứng dụng không chỉ trong chi nhánh mà còn có thể áp dụng cho các ngân hàng thương mại. Với những gì đã trình bày, em tin mình đã đóng góp một phần nhỏ bé cùng chung sức với các cán bộ tâm huyết của ngân hàng tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tiền vay đối với chi nhánh nói riêng và với toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 4 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Các loại hình cho vay 8 1.2. Hoạt động bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại 8 1.2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay 8 1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bảo đảm tiền vay đối với ngân hàng 9 1.2.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 10 1.2.3.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 11 1.2.3.2. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản 19 1.2.4. Quy trình thực hiện các nghiệp vụ bảo đảm tiền vay 21 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo đảm tiền vay 25 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 25 1.3.2. Các nhân tố khách quan 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 29 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội 32 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động 32 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 34 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 35 2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn 38 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ 44 2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 46 2.2. Thực trạng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 46 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 46 2.2.2. Quy trình bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 48 2.2.3. Các hình thức thực hiện bảo đảm tiền vay 53 2.2.3.1.Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản 54 2.2.3.2. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay 60 2.2.3.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba 61 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 63 2.3.1. Những kết quả đạt được 63 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ NỘI 71 3.1. Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội năm 2008 71 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động cho vay 71 3.1.2. Quan điểm định hướng chung về đảm bảo tiền vay 72 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội 74 3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 74 3.2.2. Thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay một cách linh hoạt nhưng an toàn 76 3.2.3. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm 77 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm 77 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay 79 3.2.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng 80 3.3. Kiến nghị 81 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn 81 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 82 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 83 PHẦN KẾT LUẬN 87 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Bảng 2.2: Bảng 2.3: Bảng 2.5: Bảng 2.6: Bảng 2.7: Bảng 2.8: Bảng 2.9: Tình hình huy động vốn của SCB – chi nhánh Hà Nội Tình hình dư nợ tại chi nhánh năm 2006 – 2007 Tình hình dư nợ theo tính chất nợ năm 2006 -2007 Chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006–2007 Dư nợ cho vay theo hình thức bảo đảm Tình hình cho vay có bảo đảm bằng cầm cố 2006 – 2007 Dư nợ cho vay theo hình thức thế chấp 2006 – 2007 Tình hình dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba Biểu đồ 2.1: Biểu đồ 2.2: Biểu đồ 2.3: Biểu đồ 2.4: Biểu đồ 2.5: Biểu đồ 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Cơ cấu dư nợ theo kì hạn năm 2006 – 2007 Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Cơ cấu cho vay theo ngành năm 2006 – 2007 Tình hình nợ quá hạn tại SCB Hà Nội Tình hình nợ quá hạn có thế chấp 2006 -2007 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHTMCP: NHTM: NHNN: NSNN: QSD: TCTD: SCB: TCKT: TNHH: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Ngân hàng Nhà Nước Ngân sách nhà nước Quyền sử dụng Tổ chức tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn Tổ chức kinh tế Trách nhiệm hữu hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp hoàn thiện bảo đảm tiền vay tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – chi nhánh Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan