Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên

Tín dụng ngắn hạn đã và đang giữ một vị trí quan trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng như sự phát triển của cả nền kinh tế. Hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên đã phát triển một cách mạnh mẽ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế tỉnh Hưng Yên nói riêng và của cả nước nói chung. Việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh.

doc77 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2675 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 26/4/1957 , Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính được thành lập theo quyết định 177/TTG ngày 26/4/1957 với nhiệm vụ quản lý và cung ứng nguồn vốn của Nhà nước cho công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước. Ngân hàng Kiến Thiết mới được thành lập và đi vào hoạt động như một cơ quan mới trong Bộ Tài Chính, chuyên trách về việc cấp phát kịp thời vốn kiến thiết cơ bản căn cứ theo kế hoạch và dự toán của Nhà nước,giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn, ngăn ngừa việc xây dựng những công trình không có trong kế hoạch và giám đốc việc tập trung vốn vào những công trình trong kế hoạch; do đó đốc thúc cho công tác kiến thiết cơ bản hoàn thành đúng kế hoạch. Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN Việt Nam theo quyết định số 259 – CP của Hội đồng Chính phủ.. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng vẫn là cấp phát, cho vay, thanh toán, giám sát… nhưng được nâng lên ở một trình độ cao hơn. Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - mờ đầu giai đoạn đổi mới hoạt động. Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một NHTM được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các TCKT, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư và phát triển, huy động vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay): Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Bắc Hưng Yên 2.1.2.1 Quá trình hình thành Chi nhánh NHĐT & PT Bắc Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 42/QĐ - TCCB ngày 22/01/1997 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHĐT & PT Việt Nam và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 20/03/1997. Thực hiện theo quyết định 888/QĐ - NHNN, Chi nhánh chuyển trụ sở từ Thị xã Hưng Yên về Phố Nối . Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Là vùng đất dày truyền thống văn hóa, nhưng lại nghèo khoáng sản, chỉ có đất đai phì nhiêu và hơn một triệu người dân lao động cần cù, sáng tạo. Hiện nay Hưng Yên là một thành phố trẻ nhưng lại có tốc độ phát triển rất cao về công nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ năm 1997 đến 2011, trải qua 15 năm hoạt động với bao những khó khăn và thách thức. Chi nhánh đã phải nỗ lực rất nhiều, phải đương đầu với thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh gay gắt với các NH, với các TCTD trong và ngoài nước hoạt động trên địa bàn tỉnh. Song với sự quyết tâm, cố gắng của Ban lãnh đạo và toàn bộ cán bộ công nhân viên cùng sự lãnh đạo và hỗ trợ của NHĐT & PT Việt Nam, NHNN các năm qua Chi nhánh đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được NHĐT & PT Việt Nam giao cho, nhiều năm Chi nhánh đạt danh hiệu hoạt động kinh doanh xuất sắc của hệ thống. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Từ 01/10/2008 Chi nhánh tiến hành hoạt động theo mô hình hiện đại hóa TA2 do Ngân hàng thế giới tài trợ. Hiện nay, mô hình tổ chức của Chi nhánh bao gồm : - Ban lãnh đạo: 01 giám đốc, 02 phó giám đốc - Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí thành 5 khối với 12 văn phòng + Khối quan hệ khách hàng (2 phòng): Phòng quan hệ khách hàng cá nhân và Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp. + Khối quản lý rủi ro (1 phòng) : Phòng quản lý rủi ro. + Khối tác nghiệp (3 phòng) : Phòng dịch vụ khách hàng, Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng quản trị tín dụng. + Khối quản lý nội bộ (3 phòng) : Phòng tài chính – kế toán, Phòng tổ chức – hàng chính, Phòng kế hoạch – tổng hợp. + Khối trực thuộc: Phòng giao dịch thị xã, Phòng giao dịch Phố Hiến, Phòng giao dịch Văn Lâm, Phòng giao dịch Yên Mỹ. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc Hưng Yên: Ban giám đốc Khối quan hệ khách hàng Khối quản lý rủi ro Khối tác nghiệp Khối trực thuộc Phòng QHKH Phòng QLRR Phòng quản trị tín dụng Khối quản lý nội bộ Các phòng DVKH Phòng QL và DV kho quỹ Phòng TC-KT Phòng TC-HC Phòng KH-Tổng hợp Các Phòng Giao dịch Phòng QHKH cá nhân Phòng QHKH DN 2.1.2.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng © Huy động vốn - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ chức dân cư trong và ngoài nước bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. - Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác. © Tiếp nhận tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, NHNN và các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. © Vay vốn NHNN, các tổ chức tài chính tín dụng khác trong và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài. © Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, df phiêuài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. -Chiết khấu các thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác trị giá bằng tiền. ©Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chính (kể cả nhập khẩu và tái xuất thiết bị cho thuê). ©Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước. ©Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại. ©Đầu tư dưới hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài sản cà các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính tín dụng khác. ©Thực hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản. ©Kinh doanh vàng bạc, kim khí quí, đá quí (kể cả xuất nhập khẩu). ©Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng . ©Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán cho khách hàng. ©Cất dữ bảo quản và quản lý các chứng khoán , giấy tờ trị giá được bằng tiền và các tài sản quí cho khách hàng. ©Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng quản lý tiền tệ vốn và các dự án phát triển theo yêu cầu của khách hàng. ©Dầu tư, sửa chữa, cải tạo,nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã được chuyển thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do Ngân hàng ngoại thương quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh; tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chưa sử dụng. © Thực hiện các dịch vụ bảo hiểm. © Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của Nhà nước và NHNN © Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 2.2 Thực trạng tín dụng ngắn hạn tài ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên 2.2.1 Tình hình huy động vốn ngắn hạn Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự thành công của ngân hàng BIDV đã xác định tạo vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VNĐ và ngoại tệ, coi vốn trong nước là quyết định vốn nước ngoài là quan trọng. Với phương châm đó BIDV đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Ngân hàng đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế. Nhờ áp dụng nhiều chính sách đa dạng nói trên, trong vài năm qua vốn huy động ngắn hạn của BIDV đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi. Bảng1: Bảng nguồn vốn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên trong giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 So sánh 10/09 So sánh 11/10 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng ( %) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng ( %) Số tiền Tỷ trọng ( %) Số tiền Tỷ trọng ( %) I. Tổng nguồn vốn huy động 794,7 100 1231,1 100 1911,8 100 436,6 54,9 680,5 55,3 1. TG của các ĐCTC 659,9 34,5 659,9 100 2. TG TCKT 300,9 37,9 610,3 49,6 374,3 19,5 309,4 103 (236) (38,7) 3. TG dân cư 493,8 62,1 621 62,1 877,6 46 127,2 25,8 255,6 41,3 Theo loại tiền VNĐ 630,5 79,3 1043,7 84,7 1675 87,6 413,2 65,5 631,3 60,5 Ngoại tệ quy đổi VNĐ 164,2 20,7 187,6 15,3 236,8 12,4 23,4 14,3 49,2 26,2 ( Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2009 – 2011) Dựa vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được tăng đều qua các năm. Năm 2009 số vốn huy động được là 794,7 tỷ đồng, năm 2010 là 1231,1 tỷ đồng tăng 54,9 % so với năm 2009, năm 2011 là 1911,8 tỷ đồng tăng 55,3 % so với năm 2010. Điều đó cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả dù trong giai đoạn này kinh tế thế giới đang lâm vào khủng hoảng. Những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho cơ cấu vốn huy động của ngân hàng thay đổi. Cụ thể: Năm 2009 và 2010 ngân hàng huy động vốn chủ yếu trên hai kênh tiền gửi của các TCKT và tiền gửi dân cư. Tuy nhiên sang năm 2011 do chịu sự tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế cơ cấu nguồn vốn huy động được của ngân hàng đã có sự thay đổi mạnh mẽ, xuất hiện thêm một kênh huy động vốn mới cho ngân hàng là từ các ĐCTC. © Năm 2009: Tiền gửi của các TCKT là 300,9 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 37,9 %, tiền gửi của dân cư là 493,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 62,1 %. Năm 2009 ngân hàng chú trọng vào khai thác thị trường dân cư, đây là một chiến lược kinh doanh hợp lý trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới đang suy thoái. Xét theo loại tiền gửi thì ngân hàng vẫn tập trung huy động qua kênh nội tệ. Số vốn nội tệ ngân hàng huy động được là 630,5 tỷ đồng cao hơn rất nhiều so với 164,2 tỷ đồng huy động bằng vốn ngoại tệ. © Năm 2010: Cơ cấu nguồn vốn huy động không có nhiều biến động. Vốn huy động tăng 54,9 % so với 2009. Có được kết quả này là do nỗ lực khôi phục kinh tế của Nhà nước và Ban lãnh đạo ngân hàng. © Năm 2011: Năm 2011 là năm mà nền kinh tế thê giới khủng hoảng nặng nề nhất làm cho cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự thay đổi. Tiền gửi của các TCKT giảm 236 tỷ đồng so với năm 2010. Xuất hiện thêm một kênh huy động vốn mới là từ các ĐCTC với số vốn huy động là 659,9 tỷ đồng. Do có chiếc lược kinh doanh hợp lý nên dù chịu ảnh hưởng lớn của sự suy thoái kinh tế thì ngân hàng vẫn đảm bảo tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho nền kinh tế. Bảng 2: Tình hình huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh bắc Hưng Yên giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 So sánh 10/09 So sánh 11/10 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng nguồn vốn huy động 794,7 1231,3 1911,8 436,6 54,9 680,5 55,3 Ngắn hạn 605 925,6 1458,5 320,6 53% 532,9 57,57% ( Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2009 – 2011) Dựa vào bảng trên ta thấy: Có sự chênh lệch lớn giữa tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn trung-dài hạn. Năm 2009,nguồn vốn ngắn hạn là 605 tỷ đồng trong khi đó nguồn vốn trung-dài hạn chỉ là 189,7 tỷ đồng. Tương ứng, năm 2010 là 925,6 tỷ đồng so với 305, 7 tỷ đồng, năm 1011 là 1458,5 tỷ đồng so với 453,3 tỷ đồng. Dù vậy thì nguồn vốn của ngân hàng vẫn tăng trưởng do ngân hàng đã chủ động điều chỉnh lãi suất, bổ sung các kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau. 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn Bảng 3: Bảng sử dụng vốn ngắn hạn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên. Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 So sánh (10/09) So sánh (11/10) Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Doanh số cho vay 1626 1894 2385 268 16,5 491 25,9 Doanh số thu nợ 1347 1426 1823 79 5,8 397 27,8 Dư nợ 1675 2143 2705 468 28 562 26,2 Ngắn hạn 1178 1470 2076 292 24,8 606 41,2 Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ tín dụng không ngừng tăng nhanh. Năm 2009 là 1675 tỷ đồng, năm 2010 là 2143 tỷ đồng, năm 2011 là 2705 tỷ đồng. Tăng chủ yếu ở các khoản cho vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng tiếp tục đạt được những thành quả đáng khích lệ với tín dụng ngắn hạn với những chính sách hợp lý, ưu tiên cho vay đối với những doanh nghiệp xây lắp, khảo sát thiết kế, sản suất vật liệu xây dựng. Cụ thể số dư tín dụng ngắn hạn không ngừng tăng nhanh trong 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 1675 tỷ, 2143 tỷ, 2705 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 24,8 % với năm 2009 và 41,2 % so với năm 2010. Với phương châm đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phân tán rủi ro, ngân hàng sử dụng vốn tạo ra nhiều loại tài sản khác nhau trong đó tín dụng ngắn hạn vẫn được chú trọng phát triển để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Bảng 4 : Tổng tài sản của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên trong 3 năm 2009-2011. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu N2009 N2010 N2011 So sánh (10/09) So sánh (11/10) Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng tài sản 1696 2172 2757 476 28,1 585 26,93 -TS sinh lời 1674 2142 2705 468 27,96 563 26,28 -TS khác 22 30 52 8 36,36 22 73,33 Trong những năm qua ngân hàng đã chứng tỏ sự tiến bộ vượt bậc và không ngừng tăng trưởng, Tổng tài sản của ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2009 tổng tài sản của ngân hàng là 1696 tỷ đồng, năm 2010 là 2172 tỷ đồng tăng 476 tỷ đồng với tỷ lệ 28,1% so với năm 2009, năm 2011 là 2757tỷ đồng tăng 585 tỷ với tỷ lệ tăng 26,93% so với năm 2010, đây là mức tăng trưởng cao cả về số tương đối và số tuyệt đối. Sự tăng trưởng hàng năm với tốc độ cao thể hiện sức phát triển của ngân hàng. Ngân hàng đã tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, hiệu quả cao theo các mục tiêu hiện đại hoá, mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Vốn đầu tư đã tập trung cho các chương trình kinh tế, dự án trọng điểm của nền kinh tế như: vật liệu xây dựng, dệt may... Sang năm 2009, mặc dù tình hình kinh tế đất nước và khu vực có nhiều khó khăn thiên tai, khủng hoảng tài chính tiền tệ, nhưng hoạt động của ngân hàng vẫn tăng trưởng góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Qua đây ta càng thấy vai trò của ngân hàng trong phát triển và ổn định kinh tế. Ngân hàng không ngừng dịch chuyển cơ cấu các hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ với phương châm kinh doanh đa năng tổng hợp, tập trung khai thác, mở rộng lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, thanh toán đại lý uỷ thác, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm... Cụ thể: © Về thanh toán: Ngân hàng đã thực hiện công tác thanh toán khá tốt bao gồm cả thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Thu phí dịch vụ từ công tác thanh toán trung bình các năm đạt 6,5 tỷ đồng / năm. © Về kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán quy đổi đạt mức trung bình. Thu kinh doanh ngoại tệ đạt 7,2 tỷ đồng chiếm 26,27% tổng thu dịch vụ cả năm, luôn cung ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng với giá cả cạnh tranh trên thị trường. © Công tác bảo lãnh : công tác bảo lãnh đạt kết quả tốt. Doanh số bảo lãnh năm 2011 đạt 120 tỷ đồng. Thu từ dịch vu bảo lãnh 9 tỷ đồng chiếm 33,33% so với tổng thu dịch vụ trong cả năm. © Về công tác kế toán kho quỹ : Thanh toán trong nước với doanh số rất lớn đạt 986 tỷ đồng qua nhiều kênh thanh toán như thanh toán bù trừ, thanh toán tập trung, thanh toán liên ngân hàng ... © Dịch vụ chuyển tiền kiều hối ngày càng phát triển, số tiền chuyển từ nước ngoài về cho nhân thân ở Việt nam ngày một tăng lên. Ngày càng hoàn thiện và thực hiện tốt các hoạt động như thu đổi ngoại tệ USD, EUR, thanh toán thẻ Visa, Master Card... © Công tác kho quỹ luôn cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt cho nhu cầu khách hàng; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn kho quỹ, công tác giao nhận vận chuyển tiền, phát hiện và thu giữ 30 triệu đồng tiền giả, đảm bảo công tác xuất nhập khẩu tiền mặt ngoại tệ, nhiệm vụ đơn vị đầu mối, chi tiền mặt cho các chi nhánh tại khu vực phía bắc. © Công nghệ ngân hàng cũng không ngừng được nâng cao, tiếp tục hoàn thiện và mở rộng dịch vụ HomeBanking, ATM đến các khách hàng, xây dựng chương trình trả lương tự động cho các công ty, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong các phòng nghiệp vụ… Bảng 5 : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2009-2011 : Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu N2009 N2010 N2011 So sánh 10/09 So sánh 11/10 Chênh lệch thu chi 46,8 35,9 49,3 -10,9 13,4 DPRR 10,2 3 3,8 -7,2 0,8 Lợi nhuận sau thuế 36,6 32,9 45,5 -3,7 12,6 Qua bảng trên ta nhận thấy LNST của ngân hàng năm 2009 là khá cao trong tình hình kinh tế hiện tại,đến năm 2010 có giảm một chút nhưng vẫn rất cao là 32,9 tỷ dồng, giảm 3,7 tỷ so với năm 2009 nhưng vẫn vượt kế hoạch 7,9 tỷ. Năm 2011 với sự cố gắng và nhiều kế hoạch thu hút nguồn vốn, các chính sách về lãi suất hợp lý … LNST của ngân hàng đã đạt 45,5 tỷ đồng, tăng 12,6 tỷ so với năm 2010, đã khẳng định sự phát triển của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên. Bảng 6: Tình hình cho vay ngắn hạn Đơn vị: tỷ đồng Năm 2009 2010 2011 So sánh (10/09) So sánh (11/10) Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Doanh số cho vay 1626 1894 2385 268 16,5 491 25,9 Ngắn hạn 1115 1398 1873 283 25,4 475 34 Dựa vào bảng trên ta thấy doanh số cho vay liên tục tăng. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn là 1115 tỷ đồng, năm 2010 là 1398 tỷ đồng, đặc biệt năm 2011 là 1873 tỷ đồng. Doanh số cho vay tăng đồng nghĩa với lợi nhuận từ cho vay cũng tăng theo. Tín dụng ngắn hạn vẫn là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng trong hoàn cảnh kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Bảng 7 : Nợ quá hạn trong 3 năm 2009-2011. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu N2009 N2010 N2011 Doanh số cho vay 1626 1894 2385 Doanh số thu nợ 1347 1426 1823 Tổng nợ quá hạn 279 468 562 Ngắn hạn 114 158 178 Theo bảng trên ta tính được tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trong 3 năm là: © Năm 2009: x 100 = 22, 93 % © Năm 2010: x 100 = 24, 57 % © Năm 2011: x 100 = 28, 29 % Ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn tăng nhẹ theo từng năm. Năm 2009 là 22,93%, năm 2010 là 24,57%, năm 2011 là 28,29%. Nguyên nhân là do doanh số tín dụng ngắn hạn không ngừng tăng nhanh trong những năm qua. Tỷ lệ tăng nợ quá hạn trong 3 năm qua cũng tạm chấp nhận được, ngân hàng cần chú ý thêm đến công tác thu hồi nợ và thẩm định dự án vay vốn của khách hàng để tránh tình trạng nợ khó đòi. Nhìn chung trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng là tốt, đạt được những kết quả đáng khích lệ, tổng tài sản tăng trưởng hàng năm, hoạt động tín dụng hiệu quả, an toàn. Chất lượng tín dụng từng bước được nâng cao. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải cố gắng hơn nữa, giải quyết các mặt còn hạn chế để hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn. 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên 2.3.1 Kết quả đạt được Tuy tình hình kinh tế còn nhiều bất ổn, khủng hoảng kinh tế và những cuộc suy thoái xảy ra trong những năm gần đây, nhưng dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh BIDV bắc Hưng Yên đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận: Chỉ tiêu N2009 N2010 N2011 So sánh 10/09 So sánh 11/10 Doanh số cho vay 1626 1894 2385 268 491 Chênh lệch thu chi 46,8 35,9 49,3 -10,9 13,4 DPRR 10,2 3 3,8 -7,2 0,8 Lợi nhuận sau thuế 36,6 32,9 45,5 -3,7 12,6 Bảng 8 Đơn vị: Tỷ đồng Cùng với sự phát triển toàn diện của Chi nhánh, hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ Doanh số cho vay ở Chi nhánh có mức tăng trưởng rõ rệt năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng. Chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thị trường, đa dạng hóa nhiều loại hình khách hàng, đa dạng hóa loại hình cho vay với các mức lãi suất khác nhau. Cơ cấu cho vay không chỉ bó hẹp trong khu vực quốc doanh mà còn mở sang cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp và cá nhân. Mặt khác, thu nhập từ hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao so với các loại hình đầu tư khác, thường chiếm tới trên 70% thu nhập. Chất lượng thẩm định và quản lý món vay ngày một ngân cao. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc Luật các tổ chức tín dụng, các quy định, quy chế cũng như quy trình nghiệp vụ do cấp trên ban hành. Nghiên cứu, phân tích đánh giá khách hàng từ nhiều nguồn thông tin, xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm xác định hạn mức tín dụng phù hợp với từng khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như giảm thiểu thời gian và thủ tục duyệt vay. Thực hiện kiểm tra trước trong và sau khi cho vay, nâng cao vai trò kiểm tra nội bộ, tăng cường gặp gỡ, nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tìm kiếm các biện pháp tích cực tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp và có xu hướng giảm qua từng năm, các khoản vay mới hầu như không phát sinh nợ quá hạn. Chi nhánh đã triển khai tốt chiến lược khách hàng: thường xuyên chỉ đạo bám sát khách hàng, bám sát địa bàn, chủ động phân tích tài chính, phân loại khách hàng, sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề từ đó có kế hoạch và biện pháp xử lý kịp thời. Tuy đội ngũ cán bộ của Chi nhánh chủ yếu là cán bộ trẻ nhưng sự liên kết giữa các cán bộ rất chặt chẽ, đội ngũ cán bộ trẻ cùng với sự năng động nhạy bén của mình và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cán bộ lão thành đã tạo ra được một môi trường làm việc hết sức hiệu quả, một tinh thần làm việc hăng say, đoàn kết cùng phát triển. Ngoài ra Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên tín dụng có trình độ, năng lực và rất ham học hỏi: Có khả năng đáp ứng các đòi hỏi trong quá trình làm việc một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua thì hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng còn một số mặt tồn tại. Từ những kết quả đã đạt được cùng những biện pháp, giải pháp đã triển khai thực hiện trong năm 2010 và 2011, Chi nhánh rút ra một số tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản trị điều hành, cụ thể như sau: 2.3.2.1 Tồn tại Tốc độ huy động vốn trong năm tăng chậm, nền vốn kém ổn định, chuyển dịch dần sang cơ cấu kỳ hạn ngắn do xu hướng biến động chung của thị trường. Công tác Marketting, tiếp thị đã khá thành công và đạt được những kết quả khả quan nhưng các cán bộ còn chưa tận dụng hết tiềm lực của mình. Việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ, huy động vốn, thương hiệu, hình ảnh BIDV trên các phương diện thông tin đại chúng, những nơi trung tâm kinh tế, văn hóa đô thị, báo chí, đài phát thanh truyền hình còn hạn chế, chưa được nhiều. Nguồn nhân lực mới tuyển dụng, có trình độ, được đào tạo bài bản, nhưng chưa tích lũy được kinh nghiệm, trong xử lý công việc còn lúng túng chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường. Mặc dù Chi nhánh đã cố gắng phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn, nhưng vẫn còn tồn tại những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi. Tình trạng này xảy ra là do khách hàng vay vốn không có ý thức trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng hoặc do khách hàng không cân đối kịp nguồn vốn để trả nợ. mặt khác năng lực tài chính, năng lực quản lý giảm và tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng còn hạn chế, do đó một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, không còn vốn hoạt động, không có khả năng thanh toán các khoản nợ. 2.3.2.2 Nguyên nhân © Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế thế giới trong tình trạng suy thoái khủng hoảng nghiêm trọng đã ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh tế trong nước. Lạm phát gia tăng, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước phải bù lỗ rất nhiều dẫn tới tình trạng thu hồi vốn chậm, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn tăng © Nguyên nhân chủ quan Với đội ngũ cán bộ tuổi đời còn rất trẻ, có năng lực nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao, chưa tận dụng được hết khả năng sang tạo và năng lực của mỗi cá nhân. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HƯNG YÊN 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên 3.1.1 Mục tiêu Tập trung chỉ đạo công tác kinh doanh, bám sát các định hướng, nhiêm vụ của NHCTVN, đưa hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng đạt vượt mức mục tiêu đề ra: © Tăng trưởng dư nợ: 15 % © Nguồn vốn tăng: 20 % © Lợi nhuận tăng: 7 % 3.1.2 Nhiệm vụ đặt ra Tập trung phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết rút dần dư nợ đối với những khoản vay không có dấu hiêu an toàn. Phấn đấu thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai tích cực các biện pháp để xử lý nợ tồn đọng của chi nhánh. Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí ngân hàng trong tổng thu nhập. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên 3.2.1 Đa dạng hoá các hình thức cho vay ngắn hạn Ngoài những hình thức tín dụng ngắn hạn truyền thống mà Ngân hang vẫn thực hiện như cho vay bổ sung vốn lưu động, bảo lãnh, thấu chi… Ngân hàng cần phát triển thêm các nghiệp vụ mới như : Chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, cho vay thông qua phát hành LC để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp. 3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý Hiện nay ngân hàng đã triển khai tốt công tác tiếp cận khách hàng, có được một chính sách khách hàng hợp lý, tuy nhiên ngân hàng cũng nên cũng cố hơn nữa công tác này để có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến với ngân hàng mình. © Đối với các khách hàng truyền thống: ngân hàng cần thành lập và duy trì quan hệ tín dụng ổn định và lâu dài và đặc biệt là các ngành thương nghiệp, công nghiệp, giao thông... trong đó chú trọng hơn nữa đối với ngành công nghiệp chế biến vì đây là ngành chiếm dư nợ tín dụng ngắn hạn lớn nhất trong tất cả các ngành. Bên cạnh đó, ngân hàng cần từng bước mở rộng cho vay đối với ngành công nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất công nghiệp được thị trường chấp nhận. Những công ty này có triển vọng lớn trong tương lai khi nền kinh tế phát triển mạnh. Với mối quan hệ tốt đẹp và được duy trì thường xuyên với các doanh nghiệp đó, trong tương lai ngân hàng sẽ có những khách hàng lớn mạnh, nhiều tiềm năng, đồng thời đó cũng là điều kiện để ngân hàng khẳng định uy tín và khả năng của mình không chỉ trong nước mà cả quốc tế. Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính, ngân hàng cần đáp ứng dần những nhu cầu dịch vụ từ thấp đến cao, trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, không để xảy ra rủi ro. Như vậy ngân hàng vừa giúp đỡ được doanh nghiệp vừa tạo ra khách hàng tiềm năng tốt và lâu dài. Chi phí để giữ một khách hàng không nhỏ nhưng chi phí để có một khách hàng mới lớn hơn nhiều. Do vậy việc xây dựng một chính sách khách hàng tốt, cũng cố và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng cũ là một yếu tố hết sức quan trọng bên cạnh việc xây dựng chính sách khách hàng để mở rộng và thu hút thêm các đối tượng khách hàng mới. © Đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân: Ngân hàng cần có những chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng đối tượng khách hàng này. Trên thực tế, số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ trong số lượng khách hàng của chi nhánh. Mặc dù các doanh nghiệp này tiềm ẩn những rủi ro rất cao cả từ phía nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều làm ăn như vậy. Có rất nhiệu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi và hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản vay ngân hàng. Trong thời kỳ nền kinh tế đang có nhiều chuyển đổi hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập tăng lên đáng kể. Nếu cứ giữ nguyên tình trạng như hiên nay, chi nhánh sẽ bỏ qua một nguồn lực lớn, giảm khả năng cạnh tranh trong khu vực... Nhiệm vụ trước mắt đặt ra cho ngân hàng là mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đồng thời thực hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại ngân hàng. 3.2.3 Tăng cường quản lý các khoản cho vay Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng tất toàn hồ sơ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh và đề ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề: © Giám sát món vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, các ngân hàng không được cung cấp đầy đủ và thường xuyên thông tin từ phía khách hàng , nhất là thông tin về kế toán tài chính. © Các biện pháp xử lý món vay có vấn đề: Món vay có vấn đề ở đây được hiểu bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật. Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Việc xử lý này được dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận dụng hết lượng tiền mặt sẳn có, buộc doanh nghiệp bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ ở mức giá hợp lý tạo ra nhu cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt; cần tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp, tìm cách chuyển hoá nhanh tất cả các loại tài sản đó thành tiền mặt tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Xem xét các yếu tố liên quan đến tiền mặt để đưa ra hướng xử lý thoả đáng. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh chính bị thất bại và chủ doanh nghiệp không còn nguồn thu nhập nào khác thì trước hết ngân hàng tiến ngay các biên pháp cần thiết: Nếu doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động trong một thời gian có thể dự đoán thì doanh nghiệp phải trả nợ theo lịch trình dựa trên nguồn thu nhập do hoạt động này tạo ra, tam thời chưa xử lý tài sản bảo đảm nhằm tránh quy trình thu nợ mất nhiều thời gian, tốn kém. Trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ lớn không thể tiếp tục huy trì hoạt động và cam kết xử lý tài sản để trả nợ thì ngân hàng có thể cho phép doanh nghiệp sử dụng số tiền sau khi bán tài sản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận được. Việc này nhằm hạn chế sự thiệt hại cho doanh nghiệp do phải bán ngay tài sản ở mức giá quá thấp và không thể trả nợ ngân hàng. 3.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, năng động, trung thực Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt bởi hàng hoá là tiền tệ, có tính nhảy cảm cao. Vì vậy, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là rất lớn và hết sức đa dạng. Ngoài những rủi ro khách quan, do vô tình hay do sự yếu kém của ngân hàng và đối tác, còn có trường hợp do trình độ hạn chế và hành vi gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường, bởi hàng ngày, hàng giờ những con người đều tiếp xúc với tiền. Do vậy ngăn ngừa các hành vi vi phạm cũng như xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi yêu nghề cần phải có những giải pháp đồng bộ: © Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng, tránh tuyển những người có tư cách không tốt. Tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẫn rõ ràng. Những cán bộ ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là: Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy đầy đủ các chính sách, chủ trương của đảng, pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng sáng tạo trong từng vị trí công tác được giao. Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với ban lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường, nắm bắt chắc pháp luật, am hiểu thực tế. © Việc phân công cần cụ thể, khoa học, trong đó phải phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng người với từng vị trí. Các nhiệm vụ chức năng tách biệt, chẳng hạn trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải biệt lập với nhân viên thẩm định giá trị tài sản thế chấp và cả hai phải biệt lập với cán bộ kiểm soát và cho vay. © Công tác đào tạo phải được quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng. Đối với những nhân viên đang làm cũng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật kiến thức về chuyên môn cũng như các kiến thức về xã hội khác, gắn lý luân với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả khi cho vay. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan nhà nước © Để phát triển công tác tín dụng, cụ thể là tín dụng ngắn hạn thì một yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là phải tạo lập được môi trường kinh tế và pháp lý đầy đủ và đồng bộ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tiền tệ theo hướng: Tăng cường khả năng tài chính cho các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế bằng cách cấp vốn lưu động bổ xung cho các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chấn chỉnh việc chấp hành chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán theo đúng Pháp lệnh Hạch toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính để phân tích tín dụng được chính xác. Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng các dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng trăm tỷ đồng, nợ Ngân hàng không trả được. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các Ngân hàng thương mại. © Ban hành, hoàn thiện và đồng bộ các bộ Luật, các văn bản có liên quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng: Quan hệ tín dụng của Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật, do đó một môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện giúp cho Ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng của mình có hiệu quả hơn. Để đạt được điều này, Quốc hội và các cơ quan chức năng cần sửa đổi và hoàn thiện một số luật khác có liên quan bên cạnh luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật bảo hiểm, Luật phá sản, các quy định về thế chấp, bảo lãnh ... Việc này có tác dụng đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng. © Sắp xếp lại doanh nghiệp và tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp: Nhà nước cần phải kiên quyết sắp xếp lại các doanh nghiệp của mình, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, những doanh nghiệp thực sự là cần thiết cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng; trong việc nhanh chóng tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp, cần tập trung vào việc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Đây là một biện pháp nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào quá trình phát triển kinh tế. © Thực hiện chế độ kiểm soát chặt chẽ: Nhà nước cần thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ, một mặt giúp Ngân hàng trong khâu thẩm định, xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được chính xác hơn, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của khách hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Mặt khác thông qua việc thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ cũng tiến hành tư vấn cho khách hàng làm thế nào để vay được vốn của Ngân hàng và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Nhà nước nên sớm ban hành quy chế tài chính, hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó tăng cường tính hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán cũng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng công tác kiểm toán, qua đó nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư. 3.3.2 Kiến nghị với NHTW © Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy: Các văn bản này bao gồm: Nghị định củ Chính phủ, Quyết định và Thông tư củ Thống đốc NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng. Việc xây dựng và hoàn chỉnh này phải được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng vừa phải đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa đảm bảo yêu cầu đặt ra của đời sống xã hội, tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần thiết nhưng phải bảo đảm an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng, của các doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng và hoạt động khác của ngân hàng nói chung. Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của ngân hàng: Cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh là những điều kiện đảm bảo cho các khoản và là một nguyên tắc của tín dụng khi khách hàng vay vốn ngân hàng. Quan hệ này được đề cập trong luật dân sự Việt Nam bên cạnh đó là thông tư hướng dẫn số 06/TT-CP của chính phủ và Nghị định 178/199/NĐ-CP ban hành ngày 23/12/1999 của chính phủ. Mặc dù được củ thể hoá trong thông tin và quyết định trên những quy chế còn quá chung. Bên cạnh đó là Luật đất đai chưa rõ ràng. Hơn nữa thủ tục thế chấp qua phòng công chứng cũng phức tạp và rắc rối. Trong nghiệp vụ cầm cố tài sản: Một nguyên tắc đặt ra là khi khách hàng trả vốn thì thực hiện theo nguyên tắc là khi khách hàng nộp tiền đến đâu, lấy hàng đến đó theo tỷ lệ tương ứng. Như vậy sau mỗi lần nộp tiền, lấy hàng thì phải thay đổi hợp đồng ban đầu. Sự thay đổi này phải qua thủ tục công chứng và phức tạp nếu khách hàng trả vốn nhiều lần. Một mặt khác, vấn đề phát mại tài sản thế chấp rất phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan, qua nhiều thủ tục. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp kéo dài ít nhất 6 tháng. Vì vậy để ban hành quy chế cụ thể, cần có sự phối hợp nhiều cơ quan, ban ngành để giải quyết vấn đề này. © Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các NHTM: Có biện pháp mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng, bao gồm. Tiếp tục có biện pháp kiên quyết giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ tồn đọng xuống dưới hoặc bằng 5% theo chỉ đạo của Bộ chính trị. Phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường thu hồi nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. © Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Có đề án ứng dụng công nghệ vào tất cả các khâu trong hoạt động của ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng trong cả nước. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ của các ngân hàng trên thế giới. Và từ đó khẳng định được uy tín của mình trên thế giới. © Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng: Nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của NHNN về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc cho các NHTM trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Tuy nhiên một số quy định trong các văn bản Pháp luật về đảm bảo tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản Pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công tác tín dụng tại các Ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu quả hơn. Tăng cường hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống Ngân hàng. Phát triển trung tâm thông tin khách hàng. Sớm củng cố hệ thống đào tạo của ngành đẻ bồi dưỡng, đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường. Tổ chức các hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp thời phát hiện xử lý kiên quyết các vi phạm. Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các công ty mua bán và xử lý nợ, để giải quyết số nợ tồn đọng của Ngân hàng thương mại hiện nay. Ngân hàng Nhà nước nên ban hành các thông tư liên tỉnh để hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức tín dụng. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần xóa nợ hoặc cấp bù cho những Ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì những lý do khách quan. Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cần có một chương trình hiệu quả để quy hoạch và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, loại bỏ các Ngân hàng hoạt động không có hiệu quả. Việt Nam cần có một hệ thống Ngân hàng lành mạnh, hiệu quả đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng ĐT & PT VN Là ngân hàng Trung ương của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hưng Yên nên những hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Chi nhánh. Do đó NH ĐT & PT VN cần ban hành và bổ xung các quy định, quy chế để phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn. Thường xuyên quan tâm động viên, khen thưởng với những cán bộ giỏi, đạt thành tích cao trong công tác. © Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa: NH ĐT & PT VN đã có nhiều văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy trình tín dụng. Tuy nhiên một số quy định cụ thể về từng loại hình tín dụng ngắn hạn nhìn chung còn chưa đầy đủ. Để việc cho vay được thực hiện đúng quy trình mà NHNN đặt ra, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể, NH ĐT & PT nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa đối với các loại tín dụng ngắn hạn... Để giúp cán bộ tín dụng, nhất là những cán bộ tín dụng mới nắm bắt công việc được nhanh chóng, công việc cho vay được suôn sẽ và hiệu quả. © Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng: Một trong những thế mạnh của NH ĐT & PT hơn các ngân hàng thương mại quốc doanh khác là có một đội ngủ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn cao. Để phát huy hơn nữa thế mạnh này, NH ĐT & PT cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời chú trọng đến việc gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu tìm cách ứng dụng những nghiệp vụ mới mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng. Trong điều kiện máy tín được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng hiện nay, tiến tới là thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng qua mạng máy tính trong tương lai thì việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ về máy tính là rất cần thiết, thậm chí còn mang tính chất quyết định đối với hoạt động của ngân hàng. Do vậy có chính sách tuyển chọn, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ hợp lý, ngân hàng sẽ đảm bảo được vị thế của mình trên thị trường, vươn lên thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm một cách rộng rãi hơn nhằm nâng cao về các kiến thức pháp luật, kỹ thuật thẩm định, về Marketting, ... Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. © Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế: Theo xu hướng toàn cầu hoá, NH ĐT & PT Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa những quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài, học tập công nghệ, tiến tới hội nhập từng việc, từng phần rồi tiến tới cả hệ thống. © Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành: Việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản trị điều hành phải theo hướng rõ người rõ việc, kỷ cương kỷ luật trách nhiệm đầy đủ theo nguyên tắc cả ngân hàng là một hệ thống thống nhất, theo chuẩn mực pháp luật quy định và phù hợp với thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN Tín dụng ngắn hạn đã và đang giữ một vị trí quan trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng như sự phát triển của cả nền kinh tế. Hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên đã phát triển một cách mạnh mẽ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế tỉnh Hưng Yên nói riêng và của cả nước nói chung. Việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn còn phải gắn liền với việc nâng cao cả về chất lượng các khoản tín dụng ấy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh, làm được như vậy thì hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ ngày càng phát triển, giữ được uy tín với khách hàng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cả nước. Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên, em đã phần nào nhận thức được vài trò, tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế nói chung và với Ngân hàng nói riêng. Đồng thời em cũng nhận thấy được những bước tiến triển mạnh mẽ của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì ngân hàng cũng còn tồn tại mốt số hạn chế nhất định. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng phải cố gắng nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng nhất là ngắn hạn của mình. Đây là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng cần có sự phối hợp với các ngành các cấp tạo hành lang vững chắc cho hoạt động của Ngân hàng. Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không dài, nội dung bài viết của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa phù hợp với bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Là một sinh viên thực tập với hiểu biết có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, nhưng em mong muốn sẽ đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình trong vấn đề nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nói chung cũng như tín dụng ngắn hạn nói riêng, để Chi nhánh ngày một phát triển bền vững, đóng góp vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Tới đây em xin kết thúc chuyên đề của mình. Trong quá trình viết bài em có sử dụng những thông tin trên Internet và một số tài liệu tham khảo có ghi ở phần danh mục tài liệu tham khảo. Bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót hay nhầm lẫn, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét từ phía các thầy cô, các cán bộ trong Ngân hàng và bạn đọc. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú và các anh chị là cán bộ trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh bắc Hưng Yên đã hướng dẫn chỉ bảo và cung cấp thông tin, tài liệu cho em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh. Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Đặng Thị Thu Huyền đã hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn !!! Hưng Yên ngày 20 tháng 03 năm 2012 Sinh viên Đỗ Văn Mạnh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO © Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Mai Văn Bạn– NXB Tài Chính © Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng © Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2009 – 2011 © Tạp chí ngân hàng tháng 11 -12 năm 2011 © Trang web: © Tài liệu cung cấp của cán bộ BIDV © Một số tài liệu khác DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT © NH ĐT & PT VN – BIDV : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Tiển Việt Nam © NHTM: Ngân Hàng Thương Mại © NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước © NHTW: Ngân Hàng Trung Ương © TCKT : Tổ Chức Kinh Tế © ĐCTC: Định Chế Tài Chính © DPRR: Dự Phòng Rủi Ro © NXB : Nhà Xuất Bản © LNST: Lợi nhuận sau thuế DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ © Bảng 1: Bảng nguồn vốn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn 2009 – 2011 © Bảng 2 : Tình hình huy động vốn ngắn hạn của NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn 2009 – 2011 © Bảng 3: Bảng sử dụng vốn ngắn hạn của BIDV chi nhánh Bắc Hưng Yên giai đoạn 2009- 2011 © Bảng 4: Tổng tài sản của BIDV © Bảng 5, bảng 8: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh © Bảng 6: Tình hình cho vay ngắn hạn © Bảng 7: Nợ quá hạn ngắn hạn © Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NH ĐT & PT VN chi nhánh Bắc Hưng Yên MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐỀ TÀI Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh bắc Hưng Yên.doc
Luận văn liên quan