Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long – Hà Nội

Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế các nước, bước đầu sẽ gây không ít khó khăn bỡ ngỡ cho các doanh nghiệp trong nước nhưng về lâu dài sẽ là cơ hội tốt cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước. Để thích nghi với sự thay đổi khắc nghiệt ấy các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng phải có sự thay đổi trong cơ chế tổ chức quản lý, cải tổ trên tất cả các mặt hoạt động của mình sao cho hiệu quả nhất, ngoài việc giữ vững và phát huy các lợi thế của bản thân BIDV cần phải có sự học hỏi, sự tiếp thu những cái mới, hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh và tiến lên vững chắc trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế.

pdf51 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5390 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông… Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam lấy cơ sở thực hiện là phải triển khai được chiến lược huy động vốn với các nội dung cơ bản sau: Một là phấn đấu huy động vốn tăng trưởng với tốc độ bình quân 20% năm để đáp ứng nhu cầu tín dụng. Hai là đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính đến hình thức phát hành trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài để tài trợ cho các dự án dài hạn có tính khả thi cao. Ba là tiếp tục tăng cường huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định, tích cực huy động những nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo cân đối giữa huy động và cho vay. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Bốn là tiếp tục thực hiện tốt vai trò của Ngân hàng bán buôn. Năm là tích cực xây dựng liên doanh Quản lý quỹ đầu tư giữa BIDV với đối tác Mỹ nhằm thúc đẩy chương trình đầu tư trực tiếp và gián tiếp của BIDV và các đối tác kinh doanh vào các doanh nghiệp Việt nam. - Đối với chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long Tập trung đẩy mạnh huy động vốn, coi việc huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời gian tới của BIDV Thăng Long. Tiếp tục duy trì phát huy các biện pháp huy động vốn hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và dân cư, đặc biệt phải tính toán cân đối nguồn vốn, đẩy mạnh huy động nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay hoặc đầu tư cho các dự án lớn hiệu quả. BIDV Thăng Long đã có định hướng huy động nguồn vốn trong thời gian tới như sau: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ dân cư và tổ chức để hình thành một nguồn vốn ổn định giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn khác hay sự biến động của thị trường. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hóa ngân hàng và công tác đào tạo chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại và chất lượng tốt nhất từ đó nâng cao uy tín thương hiệu của BIDV. - Cải thiện nguồn vốn huy động theo hướng hợp lý và hài hòa giữa các kỳ hạn, giữa các loại tiền đảm bảo đáp ứng đủ và kịp thời cho hoạt động sử dụng vốn. - Luôn bám sát thị trường để nắm bắt được sự thay đổi của lãi suất và loại sản phẩm để từ đó có sự phản hồi lại hội sở chính để hội sở chính có sự chỉ đạo kịp thời. - Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ nhịp nhàng đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long 2.2.2.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động Như chúng ta đã biết lãi suất huy động có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn huy động của ngân hàng, ngân hàng trả lãi càng cao càng huy động được nhiều vốn. Các ngân hàng thường phải cân nhắc rất kỹ trước khi quyết định duy trì lãi suất huy động ở mức nào, bởi mức lãi suất này có liên quan trực tiếp đến chi phí đầu vào, lãi suất đầu ra và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Để nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn, NHĐT&PT Thăng Long cần xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hấp dẫn khách hàng và phù hợp với diễn biến thị trường. Chính sách này phải đảm bảo: - Ngân hàng có thể tìm kiếm được nguồn vốn có chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trong khi vẫn thoả mãn các yêu cầu tương xứng giữa huy động và sử dụng về các phương diện quy mô, thời hạn, tính ổn định… - Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của ngân hàng về cơ bản sẽ bằng tổng thu nhập trừ đi chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi nhuận bằng cách tăng thu nhập (thông qua việc đầu tư vào những tài sản sinh lời cao tương ứng với rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lý hiệu quả chi phí vốn. - Khách hàng cũng thu được lợi ích cao nhất từ việc gửi tiền vào ngân hàng. - Phù hợp với diễn biến thị trường về lãi suất, lạm phát, tỷ giá… trong từng thời kỳ cụ thể. - Ngân hàng có khả năng cạnh tranh về mặt lãi suất so với các ngân hàng khác trong việc huy động vốn. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn NHĐT&PT Thăng Long nghiên cứu thực thi chính sách lãi suất theo hướng sau: - Lãi suất phải được xác định trên cơ sở cung cầu về vốn, duy trì mức chênh lệch giữa lãi suất huy động với lãi suất cho vay, đầu tư như hiện tại hoặc cao hơn, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng cần theo dõi diễn biến của lãi suất trên thị trường, mức lạm phát… để điều chỉnh lãi suất huy động cho phù hợp, đảm bảo lãi suất thực dương, lãi suất huy động danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát. Có như vậy người dân mới gửi tiền vào ngân hàng thay vì cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hay đầu tư vào các hình thức khác. - Chi nhánh thường xuyên bám sát tình hình biến động lãi suất thị trường, chính sách điều hành vĩ mô của chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN, để đưa ra nhận định dự báo sát thực, kịp thời thông tin và phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh để có sự chủ động chuẩn bị, thống nhất và ứng phó với những biến động về lãi suất và đưa ra cơ chế lãi suất đảm bảo hợp lý và có sức cạnh tranh. - Hội sở chính tiếp tục thực hiện cơ chế điều hành lãi suất huy động, FPT theo hướng đơn giản, linh hoạt, tăng sự chủ động và khả năng cạnh tranh đối với các chi nhánh, cũng như khuyến khích các chi nhánh trong công tác huy Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 động vốn. Nghiên cứu áp dụng FTP lũy tiến đối với chi nhánh để khuyến khích chi nhánh tăng huy động vốn, tăng trách nhiệm cân đối vốn của chi nhánh. + áp dụng FTP mua vốn cao đối với chi nhánh có hệ số Q<1 + áp dụng FTP bán vốn cao đối với chi nhánh có hệ số Q >1 - Nên có sự phân đoạn khách hàng để áp dụng những mức lãi suất cụ thể phù hợp với từng đoạn khách hàng. Đối với những khách hàng gửi số tiền lớn, thời gian dài, những khách hàng truyền thống sẽ được nhận mức lãi suất huy động cao hơn. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức lãi suất thoả thuận đối với những khách hàng này. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, có tính cạnh tranh cao có thể làm tăng chi phí huy động vốn nhưng kết quả thu được là quy mô vốn huy động tăng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn từ đó hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. 2.2.2.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư Vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được sử dụng một cách an toàn và triệt để, vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn. Ngân hàng phải xây dựng được các kế hoạch cho vay và đầu tư cụ thể. Trên cơ sở đó hoạch định chiến lược huy động vốn cho từng thời kỳ tiếp theo, đảm bảo ngân hàng luôn có đủ vốn cho nhu cầu kinh doanh, tránh những tác động xấu của việc ứ đọng hoặc thiếu vốn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần tiến hành cho vay và đầu tư một cách có chọn lọc đảm bảo rủi ro thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Những dự án cho vay và đầu tư của ngân hàng phải được thẩm định kỹ càng trước khi quyết định. NHĐT&PT Thăng Long cần tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm hướng cơ cấu dư nợ biến đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xu hướng biến đổi này của cơ cấu dư nợ sẽ đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng được an toàn và hiệu quả hơn. Đối với hoạt động đầu tư ngân hàng nên tăng cường đầu tư vào các giấy tờ có tính an toàn cao như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ… Để tận dụng nguồn vốn trung dài hạn ngân hàng có thể gia tăng quy mô đầu tư vào các giấy tờ có giá trung dài hạn. Đầu tư vào những loại giấy tờ có giá này vừa đảm bảo mang lại thu nhập vừa đảm bảo gia tăng nguồn dự trữ thanh khoản cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần tăng cường lựa chọn những đối tác, những công ty lớn, có uy tín, hoạt động hiệu quả để tham gia liên doanh, liên kết, góp vốn, mua cổ phần nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Mặt khác, tiếp tục theo dõi và quản lý chặt nhóm nợ xấu, nợ quá hạn phát sinh, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay không để phát sinh thêm nhiều nợ xấu, áp dụng các biện pháp để xử lý và thu hồi nợ xấu. 2.2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, NHĐT&PT Thăng Long muốn duy trì và phát triển được thị phần huy động vốn, một mặt cần tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy động truyền thống, mặt khác cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, cho ra đời nhiều hình thức huy động mới. Trước mắt cần tập trung vào những hướng cơ bản sau: Thứ nhất, nghiên cứu áp dụng thêm nhiều hình thức tiết kiệm linh hoạt như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm tích luỹ (hay tiết kiệm nhân thọ) là những hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Thứ hai, gia tăng thêm tiện ích cho các dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. Khi khách hàng đến ngân hàng gửi tiền, ngoài vấn đề chi phí phải trả cho các giao dịch và mức tiền lãi nhận được, khách hàng còn quan tâm đến những tiện ích, đến sự tiện lợi mà họ được hưởng khi sử dụng dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. Gia tăng thêm tiện ích cho các sản phẩm huy động vốn là một trong những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn của ngân hàng. Để làm được như vậy, NHĐT&PT Thăng Long cần tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn nữa Module tiền gửi và Module CIF nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu gửi một nơi rút nhiều nơi của khách hàng. Đồng thời đối với những khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu luân chuyển vốn thường xuyên, có ít tiền nhàn rỗi dài ngày trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự tiện lợi trong các dịch vụ ngân hàng. Do vậy ngân hàng nên tiếp tục bố trí các tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận được thông tin. Việc nhận tiền, trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút được lượng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch, cùng với thời gian khi công việc thu chi tại chỗ trở nên phổ biến, số lượng khách hàng quen tăng lên, số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm. Đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tiếp cận và thay thế các dịch vụ truyền thống bằng các dịch vụ ngân hàng mới như HomeBanking, Mobile Banking, InternetBanking… Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và gửi tiền tích luỹ dần cho nhu cầu sử dụng tại một thời điểm xác định trong tương lai, ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp nhằm đem Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này sẽ tạo nên sự gần gũi, gắn bó giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, để gia tăng tiện ích cho khách hàng gửi tiền ngân hàng nên chú trọng công tác quy hoạch phát triển mạng lưới hệ thống chi nhánh tại các địa bàn trọng điểm, địa bàn tiềm năng, cụm chi nhánh động lực. Phát triển một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong toàn quốc sẽ giúp cho khách hàng tiếp cận được với ngân hàng dễ dàng hơn, khách hàng không phải đi xa, không gặp khó khăn trong việc tìm kiếm ngân hàng. Thứ tư, phát triển các tài khoản hỗn hợp. Tài khoản hỗn hợp là một dạng tài khoản tiền gửi hoặc phi tiền gửi cho phép kết hợp thực hiện các dịch vụ thanh toán, tiết kiệm, môi giới đầu tư, tín dụng… Với hình thức này, khách hàng uỷ thác trọn gói cho chuyên viên quản lý tài khoản tại ngân hàng. Số lượng khách hàng tham gia mở tài khoản loại này phụ thuộc vào sự nhanh chóng, thuận tiện cũng như các tiện ích dịch vụ mà ngân hàng mang lại cho họ. Điểm khó khăn nhất trong việc thu hút nguồn vốn này là định giá dịch vụ huy động như thế nào để vừa có tính sinh lời, vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tăng cường các hoạt động trên thị trường liên ngân hàng để thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, các khoản đầu tư ngắn hạn của các TCTD khác dưới dạng tiền gửi và tiền vay. Phát hành trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, đồng thời nghiên cứu phát hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài nhằm tìm kiếm và huy động nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư. 2.2.2.4 Phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng. Một ngân hàng có danh mục dịch vụ đa dạng, chất lượng tốt sẽ chiếm ưu thế. Trong điều kiện mức lãi suất huy động và sự đa dạng của các hình thức huy động vốn giữa các ngân hàng ít có sự khác biệt thì vần đề gây ấn tượng cho khách hàng chính là sự tiện lợi cao, chất lượng tốt và sự khác biệt về đặc điểm dịch vụ ngân hàng cung cấp. Do đó để nâng cao hiệu quả huy động vốn NHĐT&PT Thăng Long phải phát triển thêm các dịch vụ khác có liên quan như: Dịch vụ trả lương qua tài khoản: Đây là phương thức hữu hiệu giúp ngân hàng đưa các dịch vụ tới tay khách hàng, hơn nữa ngân hàng còn sử dụng được nguồn tiền gửi trên tài khoản của các cá nhân. Để hỗ trợ cho dịch vụ này, ngân hàng cần trang bị thêm các máy ATM ở những nơi thuận tiện cho khách hàng như tại các siêu thị, các khu chung cư, khu công nghiệp… có khả năng phục vụ 24/24h. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần nghiên cứu để gia tăng thêm các tiện ích cho dịch vụ thẻ ATM như thanh toán tiền điện, tiền Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 nước, tiền điện thoại, nộp tiền vào tài khoản trực tiếp từ máy ATM… Đồng thời, ngân hàng cũng cần chủ động phối hợp với các ngân hàng bạn trong việc liên kết hệ thống máy ATM của các ngân hàng với nhau. Điều này không những tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng mà còn giúp các ngân hàng tiết kiệm rất nhiều chi phí trong việc trang bị, lắp đặt, quản lý máy ATM. Dịch vụ tín dụng: Đây là dịch vụ cơ bản của ngân hàng, dịch vụ này phát triển sẽ kéo theo dịch vụ huy động vốn phát triển. Ngân hàng cần phải tạo nên sự gắn kết giữa huy động tiền gửi với cho vay, đặc biệt là sự gắn kết giữa tiền gửi huy động của dân cư với tín dụng tiêu dùng. Dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh phát triển cũng sẽ làm gia tăng vốn huy động của ngân hàng, bởi trong quá trình thực hiện bảo lãnh tại ngân hàng khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định. Ngân hàng được toàn quyền sử dụng số tiền này trong thời gian khách hàng ký quỹ. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, chi phí thấp do đó để nâng cao hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới NHĐT&PT Thăng Long cần phát triển hơn nữa hoạt động này. Cần phải nghiên cứu và đưa vào áp dụng nhiều hình thức bảo lãnh mới hấp dẫn khách hàng. Dịch vụ bảo hiểm: Để gia tăng vốn huy động ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bởi lẽ các dịch vụ này tương tự như hình thức huy động tiết kiệm tích luỹ. Phát triển các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ sẽ tạo ra sự đa dạng, phong phú hơn trong gói dịch vụ của ngân hàng. Hiện nay, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, NHĐT&PT Việt Nam hoàn toàn có thể phát triển tốt dịch vụ bảo hiểm này. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tăng cường sự kết hợp giữa dịch vụ huy động vốn với dịch vụ bảo hiểm, thông qua hình thức huy động tiết kiệm được tặng kèm thẻ bảo hiểm thân thể, bảo hiểm tai nạn con người… Dịch vụ thanh toán: Mở rộng dịch vụ thanh toán sẽ góp phần gia tăng nguồn tiền gửi thanh toán, đây là nguồn tiền có chi phí huy động thấp, tạo điều kiện giảm chi phí huy động vốn cho ngân hàng. Để phát triển dịch vụ thanh toán ngân hàng cần phải phát triển cơ sở hạ tầng để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng. Trong tương lai, ngân hàng cần mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử với các kênh phân phối như Telephone Banking, Internet Banking… để làm tiền đề cho giao dịch thương mại điện tử. Mặt khác, ngân hàng cũng cần phát triển các dịch vụ thẻ. Số tiền ký quỹ đối với thẻ tín dụng, số dư tối thiểu trong tài khoản thẻ ATM, số tiền nhàn rỗi chờ thanh toán trong thẻ ATM và thẻ ghi nợ… Số tiền duy trì tài khoản trong dịch vụ Telephone Banking, Internet Banking… đều là những nguồn vốn rẻ. Ngoài ra, phát triển các dịch vụ thanh toán truyền thống cũng làm gia tăng đáng kể nguồn vốn huy động của ngân hàng, chẳng hạn: số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán séc bảo chi, thanh toán thư tín dụng nội địa hoặc ký quỹ đảm Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 bảo thanh toán L/C trong thanh toán quốc tế… đều là những nguồn vốn rẻ và ổn định. Khai thác tốt nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn. Dịch vụ ngân quỹ: Với dịch vụ này ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện việc quản lý ngân quỹ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, thực hiện các khoản thu và chi. Đối với phần ngân quỹ thăng dư ngân hàng có thể sử dụng để cho vay, đầu tư làm tăng thu nhập hoặc dùng để đảm bảo khả năng thanh toán của mình. Như vậy, phát triển dịch vụ ngân quỹ cũng là một trong những biện pháp làm gia tăng nguồn vốn có chi phí thấp cho ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường phối hợp với các tổ chức, các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ, hàng hoá như điện, nước, gas, điện thoại, dịch vụ vệ sinh, học phí, lương hưu, bảo hiểm… để làm dịch vụ thu hộ. Ngoài việc tăng thu phí dịch vụ, ngân hàng còn tiếp cận được với nguồn vốn rẻ trong tài khoản của các doanh nghiệp và tổ chức trên. Dịch vụ đại lý uỷ thác: Nguồn vốn hình thành qua quá trình ngân hàng thực hiện dịch vụ đại lý uỷ thác khá lớn, đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, chi phí thấp. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần phải tăng cường thu hút các nguồn vốn uỷ thác cho vay, đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước. Đặc biệt là thu hút nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ các chường trình viện trợ không chính thức (ODA). Khai thác tốt nguồn vốn này không những giúp ngân hàng giảm được chi phí huy động vốn do huy động được nguồn vốn rẻ mà còn gia tăng được doanh số thu phí từ dịch vụ đại lý, uỷ thác. 2.2.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing. Hoạt động Marketing của NHĐT&PT Thăng Long trong thời gian tới cần thực hiện theo hướng chuyên nghiệp và linh hoạt, lấy hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc quản lý hoạt động này. Muốn vậy, NHĐT&PT Thăng Long cần thực hiện một số giải pháp sau: - Ban hành các quy định về chính sách Marketing khách hàng - Xây dựng quy trình, quy chế về hoạt động Marketing tại Hội sở chính và các chi nhánh nhằm tạo ra sự chuyên nghiệp và tính chủ động cao. - Hàng năm xây dựng các chính sách Marketing, chính sách khách hàng và lập dự toán ngân sách dành riêng cho hoạt động này cả ở Hội sở chính và các chi nhánh. Điều này sẽ tạo ra sự chuyên nghiệp và tính chủ động cao trong hoạt động Marketing của các cấp tác nghiệp trực tiếp, góp phần đem lại kết quả cao nhất cho hoạt động Marketing. - Để có thể vận dụng tốt chính sách Marketing, cần có một bộ phận độc lập hoạt động như một phòng ban của ngân hàng, từ đó, có điều kiện vận dụng các chính sách Marketing phục vụ cho kinh doanh ngân hàng một cách chuyên nghiệp hơn. Do vậy, NHĐT&PT Thăng Long cần phải thành lập Tổ Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Marketing. Chức năng của tổ là chuyên tư vấn về sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, chịu trách nhiệm về các hoạt động Marketing tại chi nhánh. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kiến thức và thủ thuật Marketing cho những cán bộ làm công tác Marketing tại chi nhánh. - Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo giữa các giám đốc, ban lãnh đạo các chi nhánh về hoạt động Marketing để các chi nhánh trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Sử dụng linh hoạt các công cụ Marketing cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng địa phương cụ thể nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động này. - Tích cực tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài xây lắp, ngoài quốc doanh, các khu công nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động Marketing là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng về không gian và thời gian cũng nhý nâng tầm hoạt ðộng của ngân hàng lên phạm vi toàn cầu. 2.2.2.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng Công nghệ giữ vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là nền tảng để ngân hàng phát triển các dịch vụ và nâng cao năng lực quản lý, do vậy tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong thời gian tới, NHĐT&PT Thăng Long cần phải thực hiện: - Đầu tư tập trung trọng điểm, xây dựng ổn định cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đảm bảo triển khai các chương trình ứng dụng. - Tiếp tục duy trì, ổn định, nâng cấp các chương trình ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ trước mắt. Nâng cao việc chuẩn hoá các yêu cầu, các quy trình nghiệp vụ để xây dựng các sản phẩm ứng dụng có chất lượng và đáp ứng được yêu cầu ngày càng phức tạp. - Chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại từ bên ngoài nhằm đưa nhanh vào sử dụng các ứng dụng tiên tiến và theo tiêu chuẩn thông lệ quốc tế, đặc biệt chú trọng các ứng dụng ngân hàng cốt lõi, từ đó phát triển các kênh phân phối dịch vụ đa dạng cho các khách hàng. Từng bước đổi mới quy trình nghiệp vụ cho phù hợp với mô hình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.Việc tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ làm giảm thiểu thủ tục gây phiền hà cho khách hàng như thay vì khách hàng phải viết giấy tờ nhiều nay giao dịch viên sẽ đánh máy trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng. - Tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật tin học cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng đòi hỏi phát triển của ngành, củng cố và nâng cấp về mặt tổ chức khối công nghệ thông tin. Đảm bảo hoạt động của ngân hàng phải thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 suốt không gián đoạn làm ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng làm mất đi uy tín của ngân hàng. - Chú trọng phát triển Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến nhờ vậy Ngân hàng có thể phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi, ngồi tại nhà khách hàng có thể kiểm soát tài khoản của mình và thực hiện giao dịch chuyển tiền một cách dễ dàng nhanh chóng và thuận lợi. Tuy nhiên muốn phát triển được Ngân hàng điện tử đòi hỏi Công Nghệ của Ngân hàng phải được trang bị hiện đại và đối phó được với mọi gian lận rủi ro đảm bảo tuyệt đối an toàn cho ngân hàng và khách hàng. Một điểm cần lưu ý là phát triển công nghệ phải kết hợp với việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ để khai thác có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật hiện đại và phát triển các dịch vụ mới. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có đủ trình độ để quản lý và giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng trong môi trường công nghệ và dịch vụ hiện đại. 2.2.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Trong bất kỳ hoạt động nào, yếu tố nhân lực vẫn là yếu tố quan trọng nhất, chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức, hoạt động ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Do vậy, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng là yêu cầu cấp bách và cần thiết. Các giải pháp đặt ra cho NHĐT&PT Thăng Long trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ bao gồm: - Đổi mới tiêu chuẩn cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, trên quan điểm coi trọng cả đức và tài. Trên cơ sở tiêu chuẩn chung, xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh và từng cán bộ nghiệp vụ, làm căn cứ để quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và bố trí sử dụng. - Xây dựng và thực thi chiến lược tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo dài hơi, với phương châm “chiêu hiền đãi sĩ” để tạo ra được một đội ngũ nhân sự có đủ trí và lực, đủ khả năng hoạch định, đổi mới, thích ứng và triển khai có hiệu quả chiến lược kinh doanh mới theo tư duy thị trường, tiến dần đến thông lệ quốc tế, phát huy sáng tạo, chủ động chứ không trông chờ vào cơ chế. - Rà soát, phân tích, đánh giá đội ngũ cán bộ, trên cơ sở đó điều chỉnh, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ hiện có. Phát hiện những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, có năng lực, có triển vọng phát triển để bố trí vào những cương vị thích hợp. - Đổi mới công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Có quy hoạch tốt đội ngũ cán bộ mới bảo đảm tính kế thừa và liên tục, hình thành đội ngũ cán bộ có 3 độ tuổi kế tiếp nhau. Phải có kế hoạch tạo nguồn cán bộ, chú trọng cán bộ lãnh đạo, quản lý có thành tích xuất sắc dưới 45 tuổi. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 - Vấn đề đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ là một vấn đề bức xúc đang được đặt ra. Căn cứ vào đối tượng để đề ra nội dung đào tạo, bồi dưỡng cả về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và phẩm chất đạo đức. Cán bộ lãnh đạo phải có ít nhất một bằng đại học, lãnh đạo chủ chốt chi nhánh tỉnh và trung ương phải đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị. Có phương pháp đào tạo và bồi dưỡng thích hợp: kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác, kết hợp đào tạo tại trường với việc rèn luyện qua thực tiễn, có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với tự học, tự nghiên cứu, đảm bảo cán bộ có thể cập nhật, bổ sung được các kiến thức mới về kinh tế thị trường, về quản trị, về tư duy kinh doanh trong điều kiện mới, nhất là công nghệ ngân hàng hiện đại. Định kỳ kiểm tra kiến thức và trình độ chuyên môn đối với cán bộ, có quy chế kiểm tra việc sử dụng cán bộ sau đào tạo, đào tạo bồi dưỡng trước khi đề bạt bổ nhiệm, kiện toàn hệ thống đào tạo bồi dưỡng cán bộ. - Đổi mới quan điểm đánh giá, lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ. Đánh giá và sử dụng cán bộ trên cơ sở tiêu chuẩn, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín nhiệm của tập thể làm thước đo chủ yếu. Trong đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ phải có phương pháp khoa học, khách quan công tâm, theo quy trình chặt chẽ, thực hiện chế độ dân chủ, công khai dựa vào tập thể. - Đổi mới và hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với người lao động: + Cần sớm nghiên cứu xây dựng chính sách cán bộ đảm bảo vừa khắc phục bình quân bao cấp, đặc quyền đặc lợi, vừa phải có chính sách thoả đáng đối với cán bộ thực sự có tài năng, có cống hiến, có thành tích xuất sắc, khắc phục tình trạng “chảy máu chất xám”. + Đổi mới chế độ tiền lương: thu nhập gắn với hiệu quả kinh doanh và tăng năng suất lao động. + Có chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ kinh phí, khuyến khích tự học tập đào tạo của cán bộ để đáp ứng nhiệm vụ công tác. + Có chính sách thi đua khen thưởng đối với người lao động, tạo bầu không khí thi đua trong tập thể, củng cố đoàn kết nội bộ, từ đó khuyến khích tính sáng tạo, phát huy trách nhiệm và quyền hạn từng người, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. + Có chính sách đối với người nghỉ việc trước tuổi về hưu, đào tạo lại hoặc trợ cấp mất việc làm đối với người lao động do sắp xếp lại. 2.2.2.8 Một số giải pháp khác Một là: Nâng cao chất lượng trong quản trị điều hành. Ra quy chế thưởng phạt bằng vật chất trong công tác tín dụng, công tác nguồn vốn và công tác dịch vụ nhằm khuyến khích động viên cán bộ có thành tích và hạn chế những sai phạm, triển khai giao kế hoạch kinh doanh cho từng cán bộ, từng phòng sát sao, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 các phòng hàng tháng để có những phối hợp hỗ trợ kịp thời đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu theo sự điều hành của ban lãnh đạo Chi nhánh . Hai là: Đổi mới quy trình nghiệp vụ và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và hài lòng khi đến giao dịch tại Ngân hàng. BIDV Thăng Long cần phải cải tiến thủ tục giấy tờ sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho cả Ngân hàng và khách hàng. Ba là: Bên cạnh đó việc phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng cũng có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và dịch vụ huy động vốn nói riêng của Ngân hàng. Hiện nay tại BIDV mới chỉ có sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu VISA mà chưa có thẻ ghi nợ Quốc tế, đây là loại thẻ dành cho những khách hàng thường đi công tác du lịch ở nước ngoài và thường dành cho những người có thu nhập cao…chính vì hạn chế về tính đa dạng của thẻ nên rất nhiều người lựa chọn Ngân hàng khác để mở tài khoản mà không phải BIDV. Vietcombank là một Ngân hàng VN đi đầu trong việc phát triển dịch vụ thẻ, liên kết với các tổ chức thẻ uy tín trên thế giới, chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ trên thế giới là Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Bốn là: Xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hiện đại nhưng cũng thân thiện đối với khách hàng tạo sự thoải mái dễ chịu cho khách hàng đến giao dịch. BIDV Thăng Long cũng cần cải thiện chế độ giờ giấc. Hiện tại thời gian giao dịch của BIDV Thăng long buổi sáng từ 8h đến 11h30, buổi chiều từ 13h đến 15h30.Thời gian giao dịch như vậy chưa thực sự hợp lý vì nó trùng với giờ hành chính của các cơ quan nên rất khó khăn cho người đi làm khi muốn tới giao dịch tại ngân hàng. BIDV Thăng long nên học hỏi các Ngân hàng cổ phần bằng việc bố trí một bộ phận nhân viên thay ca trực vào giờ hành chính để phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tối đa nhất. Đặc biệt mẫu mã sổ tiết kiệm hiện nay ngân hàng cần có sự cải tiến đảm bảo sự thuận tiện, dễ theo dõi, dễ đối chiếu so sánh cho khách hàng. Trên sổ phải thể hiện được lãi suất của từng kỳ hạn, số tiền lãi của từng kỳ và ngày đến hạn của các kỳ tiếp theo, điều này cũng giúp giảm bớt công việc tính toán và giải thích của giao dịch viên cũng giảm bớt thời gian giao dịch của hai bên. Năm là: Trong quá trình giao dịch mỗi nhân viên nên quan tâm đến từng khách hàng để nắm bắt được đặc điểm tính cách của từng khách hàng cũng như tình hình tài chính của từng khách hàng để nắm bắt phân loại được khách hàng VIP, sau khi đã phân đoạn được khách hàng phải đề xuất với chi nhánh, chi nhánh sẽ có chính sách quan tâm đặc biệt đến nhóm khách hàng quan trọng này để đảm bảo họ sẽ trung thành tuyệt đối với ngân hàng. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại NHĐT&PT Thăng Long, để thực hiện được các giải pháp Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 trên đòi hỏi phải có sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp hành động của Chính phủ, của NHNN. Trong phần trình bày sau tôi xin đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp như đã nêu ở trên. 2.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV Thăng Long 2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ a, Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Bất kỳ một thay đổi nào trong môi trường kinh tế vĩ mô cũng đều gây ra những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN và Bộ Tài chính điều hành, thực thi chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá một cách hợp lý sao cho có thể tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức một con số, ổn định giá trị đồng nội tệ. Có làm được như vậy, môi trường kinh tế vĩ mô mới ổn định, mới tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của các NHTM. b, Đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Một trong những vấn đề kinh tế - xã hội mà Việt Nam phải đối mặt hiện nay đó là tâm lý sử dụng tiền mặt trong dân cư còn nặng nề. Hầu hết các giao dịch thanh toán trong dân cư được thực hiện chủ yếu bằng tiền mặt. Trong thời gian tới để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, Chính phủ cần có sự chỉ đạo các Bộ, ban, ngành, các địa phương chủ động triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ chi trả lương qua hệ thống ATM của các NHTM, thu phí, lệ phí, … qua dịch vụ ATM, dịch vụ tài khoản cá nhân. Nếu như các đơn vị cung ứng dịch vụ như: bưu điện, điện lực, cước phí cáp truyền hình, bán xăng, bán vé tàu xe ô tô, thu học phí, viện phí… giảm giá và các ưu tiên khác cho người thanh toán qua dịch vụ ATM, thanh toán qua NHTM thì đó cũng chính là một giải pháp quan trọng, một động lực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần sớm ban hành bổ sung và hoàn thiện các quy định về thanh toán, về dịch vụ thẻ… Luật séc cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. c, Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh: Hoạt động ngân hàng được xem là một lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm trong nền kinh tế, vì vậy Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh trong hoạt động này. Cần phải tạo ra quy định pháp lý hết sức chặt chẽ và hiện đại để điều chỉnh các hành vi cạnh tranh đa dạng và liên tục thay đổi nhằm duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh cho tất cả các NHTM. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Hiện tại, Luật cạnh tranh là khuôn khổ pháp lý cao nhất điều chỉnh về cạnh tranh thương mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong luật này còn một số vấn đề về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cần được xem xét lại. Đơn cử như tại Điều 11 Luật cạnh tranh quy định về doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường dựa trên cách tính về thị phần trên thị trường liên quan. Chính phủ cần xem xét lại nội dung này vì với một lĩnh vực hết sức nhạy cảm như ngân hàng và hiện nay với vai trò chủ đạo thuộc về các NHTM Nhà nước, việc tính toán như vậy có thể chưa hợp lý. Cũng cần xem xét vấn đề tập trung kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, vì thực sự làn sóng này sẽ xảy ra rất mạnh mẽ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Các ngân hàng nhỏ bắt buộc phải nghĩ đến việc sáp nhập, hợp nhất hoặc tìm kiếm đối tác để liên doanh nếu muốn tồn tại và phát triển. Thực hiện những điều trên sẽ giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó thúc đẩy các NHTM cạnh tranh ngày càng lành mạnh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và nâng cao hiệu quả huy động vốn nói riêng. d, Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính Thị trường tài chính phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. Do vậy, Chính phủ cần thực hiện các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển của thị trường này. Trong thời gian tới để thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN và các Bộ ngành liên quan tiến hành đồng bộ các giải pháp . 2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống NHTM, có nhiệm vụ định hướng hoạt động cho các NHTM. Do vậy, NHNN có ảnh hướng rất lớn đến mọi mặt hoạt động của NHTM, trong đó có hoạt động huy động vốn. Để thực hiện được các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM, đòi hỏi NHNN cần phải tiếp tục thực hiện một số nội dung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, như sau: a, Tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức một con số, ổn định giá trị đồng tiền Việc làm này có tác dụng thu hút tiền gửi của dân chúng vào ngân hàng, tránh việc tích trữ vàng, ngoại tệ và đầu tư vào bất động sản; mặt khác, có tác dụng giảm áp lực tăng lãi suất huy động. Khi đó, ngân hàng vừa thu hút được tiền nhàn rỗi vừa có thể cho vay. Nếu tăng lãi suất huy động vốn thì các ngân hàng sẽ phải tăng lãi suất cho vay, gây khó khăn cho các doanh nghiệp thiếu vốn, xẩy ra tình trạng các ngân hàng thừa vốn trong khi các doanh nghiệp rất cần vốn nhưng không thể vay vì lãi suất cao. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Để kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền NHNN cần tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, phù hợp với biến động của thị trường thông qua việc sử dụng hữu hiệu các công cụ chính sách tiền tệ. NHNN cần đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo hướng sử dụng đồng bộ các công cụ, sử dụng hiệu quả các công cụ gián tiếp. b, Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển Cùng với Chính phủ, NHNN cần kiện toàn hệ thống pháp lý trong thanh toán không dùng tiền mặt nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM thu hút được nguồn vốn lớn, chi phí thấp trong thanh toán, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả huy động vốn. NHNN cần ban hành quy chế về phát hành và sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… nhằm giúp các ngân hàng thương mại nhanh chóng triển khai các dịch vụ có hiệu quả. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần tạo ra sự đồng bộ về hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, phần mềm và chương trình ứng dụng trong thanh toán giữa các NHTM nhằm đem lại những điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp, liên kết dịch vụ thẻ cũng như những hoạt động thanh toán khác giữa các NHTM. Để làm được điều này NHNN cần đứng ra chỉ đạo hay làm đầu mối chủ trì phối hợp, hợp tác,… và cần có sự hướng dẫn cụ thể đối với các NHTM. Mặt khác, để thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển NHNN nên mở rộng phạm vi thanh toán của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, nên có sự điều chỉnh quy định về phí thanh toán để các NHTM chủ động hơn trong quy định các mức phí cụ thể của mình đối với khách hàng. c, Hoàn thiện hệ thống pháp lý về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng Như chúng ta đã biết, hiện tại ở Việt Nam Luật cạnh tranh là văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh về cạnh tranh thương mại. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng không phải là một công việc dễ dàng, mà đó là một lĩnh vực hết sức phức tạp. Do hoạt động ngân hàng vừa có những đặc điểm tương đồng với các lĩnh vực khác, nhưng bản thân nó cũng có những điểm khác biệt nhất định. Những điểm khác biệt đó có ảnh hưởng rất lớn đến việc áp dụng pháp luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng. Điều này đòi hỏi trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh phải được làm rõ để đảm bảo tính thống nhất và tính khả thi của pháp luật cạnh tranh, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, có tính cạnh tranh cho các TCTD hoạt động. NHNN nên xem xét việc ban hành quy chế về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm hai vấn đề chính, một là bảo vệ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hai là ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Liên quan đến các hoạt động phản cạnh tranh, quy định mới nên bao gồm các quy định cơ bản như các thoả thuận của các TCTD có mục đích hoặc tác động hạn chế đối thủ cạnh tranh sẽ bị cấm và việc một TCTD hay một nhóm các TCTD lạm dụng vị trí độc quyền cũng bị cấm. Quy chế này cũng sẽ quy định cụ thể các loại hành vi nhất định được coi là chống cạnh tranh, trừ khi các TCTD chứng minh được ngược lại. Thẩm quyền điều tra và thực thi đối với hành vi chống cạnh tranh được nêu ra trong Luật cạnh tranh hiện thuộc trách nhiệm của Hội đồng cạnh tranh. Việc NHNN có nên đảm nhận các thẩm quyền này hay không cần được xem xét thêm. Liên quan đến những hành vi cạnh tranh không lành mạnh cho đến nay, ngoài những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng được quy định tại điều 16 Luật các Tổ chức tín dụng và Công văn số 339/NHNN-CSTT ngày 07/04/2004 vẫn chưa có những quy định khác cụ thể hơn. Do đó, quy chế mới cần quy định cụ thể cách thức xử lý đối với việc quảng cáo gây hiểu nhầm, quảng cáo mang tính so sánh và các thoả thuận tín dụng. Cũng cần có quy định tích cực đối với các TCTD để đảm bảo thông tin của họ là rõ ràng, bình đẳng và không sai lệch. Nếu vi phạm điều này, họ sẽ bị xử lý dưới các hình thức như phạt tiền, khiển trách công khai và có thể bị thu hồi giấy phép hoạt động đối với trường hợp nghiêm trọng. Nên có chế tài hình sự về việc đưa ra những thông tin sai lệch với mục đích lừa đảo hoặc cố ý coi thường khi đưa ra thông tin mà không quan tâm chúng có sai lệch hay không. Các thoả thuận từ việc đưa ra những thông tin sai lệch sẽ không có giá trị pháp lý. Cần có sự kiểm soát chặt chẽ đối với quảng cáo mang tính so sánh. Đặc biệt, quảng cáo so sánh chỉ nên cho phép dưới các điều kiện nghiêm ngặt, đảm bảo tính khách quan. Nếu không tuân thủ các quy định này thì TCTD vi phạm sẽ bị xử lý dưới các hình phạt cụ thể tuỳ theo mức độ vi phạm. Việc xây dựng một quy chế cạnh tranh như trên sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp lý về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó tạo một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các NHTM, thúc đẩy các NHTM cạnh tranh lành mạnh và nâng cao được hiệu quả hoạt động của mình. c, Tiếp tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất chính thức Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục duy trì các mức lãi suất chính thức như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất thị trường mở… ở mức hợp lý, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thị trường và mang tính ổn định cao. Việc làm này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc xác định các mức lãi suất huy động và cho vay, bởi lẽ các mức lãi suất chính thức do NHNN công bố là cơ sở để các NHTM xác định lãi suất huy động và cho vay của mình. NHNN cần phải duy trì các mức lãi suất chính Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 thức ở mức độ hợp lý sao cho luôn đảm bảo được mức lãi suất thực dương có lợi cho người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng. d, Phát triển nghiệp vụ thị trường mở Phát triển nghiệp vụ thị trường mở sẽ giúp các NHTM sử dụng vốn có hiệu quả và năng động hơn trong kinh doanh vốn. Bởi lẽ, thông qua hoạt động của thị trường mở, tính thanh khoản của các giấy tờ có giá do các NHTM nắm giữ được tăng cường. Điều này góp phần thúc đẩy hoạt động của thị trường sơ cấp, giúp cho các NHTM yên tâm hơn khi đầu tư vào các trái phiếu dài hạn của Chính phủ, khuyến khích các hoạt động mua bán lại trái phiếu Chính phủ. Chính vì thế NHNN cần đẩy mạnh sự phát triển của nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở mở rộng các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường. Việc đa dạng hoá hàng hoá giao dịch trên thị trường mở sẽ tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn đầu tư hơn cho các NHTM, các NHTM có thể đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình, từ đó sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Đồng thời, NHNN cũng cần phối hợp với Bộ Tài chính trong việc phát hành các loại giấy tờ có giá như tín phiếu NHNN, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc … sao cho các kỳ hạn phát hành đủ nhiều, gồm từ thời hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng đến các kỳ hạn dài hơn như 18 tháng, 2 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm… nhằm làm tăng tính đa dạng của hàng hoá trên thị trường. Bên cạnh đó, NHNN cần tiếp tục nâng cấp và đồng bộ hoá các trang thiết bị phần cứng, hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng một cách nhanh chóng, thông suốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của nghiệp vụ này. Mặt khác, tăng cường an ninh trên mạng máy tính, nhất là các thông tin mang tính nhạy cảm của NHNN, nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể xẩy ra trong nghiệp vụ này. e, Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng cán bộ Đổi mới công nghệ là một việc làm cần thiết đối với các NHTM, do vậy NHNN cần phải hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM trong việc đổi mới công nghệ. NHNN có thể hỗ trợ các NHTM thông qua hình thức cho vay ưu đãi. Liên quan đến công tác đào tạo, NHNN với tư cách là đại diện quốc gia, có nhiều quan hệ với hệ thống ngân hàng thế giới cần phải là một đầu mối liên hệ giúp cho công tác đào tạo của các NHTM. Hiệp hội Ngân hàng - một đầu mối thực hiện công tác đào tạo cho các NHTM hội viên cũng cần nâng cao hơn nữa chất lượng của các khoá đào tạo, cần làm cho các khoá đào tạo thực sự bổ ích và có hiệu quả cho các NHTM, đặc biệt là các khoá đào tạo nước ngoài cần theo hướng chuyên sâu, tránh theo kiểu tham quan, khảo sát, chỉ “cưỡi ngựa xem hoa” tốn kinh phí mà hiệu quả thấp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 Trên đây là một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung và của NHĐT&PT Việt Nam nói riêng. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHĐT&PT Việt Nam chỉ thực sự được thực hiện thành công khi Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước quan tâm và giải quyết tốt các kiến nghị trên. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế các nước, bước đầu sẽ gây không ít khó khăn bỡ ngỡ cho các doanh nghiệp trong nước nhưng về lâu dài sẽ là cơ hội tốt cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước. Để thích nghi với sự thay đổi khắc nghiệt ấy các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng phải có sự thay đổi trong cơ chế tổ chức quản lý, cải tổ trên tất cả các mặt hoạt động của mình sao cho hiệu quả nhất, ngoài việc giữ vững và phát huy các lợi thế của bản thân BIDV cần phải có sự học hỏi, sự tiếp thu những cái mới, hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh và tiến lên vững chắc trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Là một Chi nhánh của một trong những NHTM lớn, NHĐT&PT Thăng Long đã từng bước làm tốt công tác huy động vốn, công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được hiệu quả nhất định, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, NHNN và trong đường lối kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên nếu so sánh với các chi nhánh khác của BIDV cũng như đối với các ngân hàng khác thì kết quả ðạt ðýợc vẫn còn nhiều hạn chế do vậy trong thời gian tới đứng trước những thách thức cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi NHĐT&PT Thăng Long phải thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn. Để làm được điều này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân ngân hàng trong việc tìm tòi, phát triển các hình thức huy động mới có hiệu quả, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao hiệu qủa hoạt động Marketing, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên,… cũng rất cần sự hỗ trợ của Chính phủ, của NHNN trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi để NHĐT&PT Việt Nam làm tốt công tác này. Như vậy trong thời gian tới BIDV Thăng Long còn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, nâng cao Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn nói riêng tập thể BIDV Thăng Long cần phải có một sự đồng lòng quyết tâm cao độ, có sự cách mạng trong hoạt động để vượt qua tất cả những khó khăn và đem lại thành công đảm bảo mục tiêu tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vốn huy động trở thành một trong số những chi nhánh xuất sắc nhất của BIDV. Mặc dù đã có thời gian tìm hiểu nghiên cứu, song do năng lực và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên những giải pháp và kiến nghị nêu ra trong báo cáo có thể chưa đầy đủ và cụ thể. Nhưng em hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng trong thời gian tới. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng- Tài chính và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long vì sự nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện . Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thăng Long trong các năm 2007 đến 2010. 2. Báo cáo kết quả tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thăng Long trong các năm 2007 đến 2010. 3. Hệ thống hoá văn bản pháp luật về Ngân hàng( Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật) 4. Tạp chí ngân hàng, lý luận và nghiệp vụ ( năm 2000 – 2002) 5. Trang web Ngân hàng Nhà nước: www.sbv.gov.vn 6.Trang web cuả Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế - Đại học Vinh SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_bich_ngoc_lop_49b2_tcnh_7719.pdf
Luận văn liên quan