Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần Hoàng Thái

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần Hoàng Thái nói riêng. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng không phải là vấn đề giải quyết ngày một ngày hai mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của Công ty. Trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng, tích cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi. Nhưng gặp phải không ít những khó khăn về việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong điều kiện nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường có ý nghĩa thực hiện cả về lý luận và thực tiễn. Với phương pháp nghiên cứu khoa học được kết hợp giữa lý thuyết và thực tế chuyên đề đã đóng góp những vấn đề sau: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn và cách phân loại tài sản ngắn hạn làm cơ sở đưa ra biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả tài sắn ngắn hạn. - Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong thời gian qua nhằm xác định được yếu tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty. ắ

pdf73 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần Hoàng Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương đương với mức giảm 83,436%. Sự tăng giảm của thuế GTGT được khấu trừ là do sự ảnh hưởng của việc mua hàng hóa vào, nhưng thực tế không ảnh hưởng gì tới doanh thu của Công ty. Tuy nhiên Công ty cũng cần tìm rõ nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm này để có biện pháp khắc phục để tránh lãng phí về vốn. Trả trước cho người bán hàng năm đều không có đây là một điều rất tốt đối với Công ty vì các khoản vốn hầu như không bị chiếm dụng. Các khoản phải thu khác hàng năm của Công ty không có, vì Công ty chỉ tập trung vào kinh doanh những mặt hàng chính lên không có các khoản phải thu khác. Thang Long University Library 39 Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu 2011 – 2013 ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Số tiền % Số tiền % 1 Doanh thu thuần trđ 16.532,81 18.013,00 20.584,77 1.480,19 8,95 2.571,77 14,28 2 Lợi nhuận trước thuế trđ 1.209,42 1.008,21 985,84 -201,21 -16,64 -22,37 -2,22 3 Vốn lưu động BQ trđ 10.838,37 13.362,75 13.913,32 2.524,38 23,29 550,57 4,12 4 Hàng tồn kho BQ trđ 1.421,31 3.638,24 5.099,45 2.216,93 155,98 1.461,20 40,16 5 Số dư BQ khoản phải thu trđ 4.831,70 3.936,82 4.132,85 -894,88 -18,52 196,03 4,98 IV Vòng quay các khoản phải thu IV=(1)/(5) vòng 3,42 4,58 4,98 1,15 0,41 V Kỳ thu tiền TB (IV) =360/(IV) ngày 105,21 78,68 72,28 -26,53 -6,40 ( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013 ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy - Vòng quay hàng tồn kho hàng năm đều tăng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,15 vòng, năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,41 vòng. Vòng quay các khoản phải thu tăng là do sự ảnh hưởng của doanh thu thuần hàng năm đều tăng. Cụ thể: - Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 đạt 3,42 vòng, năm 2012 đạt 4,58 vòng, năm 2013 đạt 4,98 vòng. Kỳ thu tiền trung bình năm 2011 đạt 105,21 ngày, năm 2012 đạt 78,68 vòng, năm 2013 đạt 72,28 vòng. Như vậy các chỉ tiêu này đã tốt hơn rất nhiều khi vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền trung bình nhỏ đi và điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng. Mặc dù những con số trên chưa phải là quá tốt so với doanh nghiệp khác, nhưng nó cũng đã thể hiện những nỗ lực đáng ghi nhận của Công ty trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay. 40  Hàng tồn kho Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012 – 2011 So sánh 2013 – 2012 Số tiền % Số tiền % 1 Doanh thu thuần trđ 16.532,81 18.013,00 20.584,77 1.480,19 8,95 2.571,77 14,28 2 Vốn lưu động BQ trđ 10.838,37 15.883,71 16.003,42 5.045,34 46,55 119,71 0,75 3 Hàng tồn kho BQ trđ 1.421,31 3.638,24 5.099,45 2.216,93 155,98 1.461,20 40,16 4 Nợ phải thu bình quân trđ 4.831,70 3.936,82 4.132,85 -894,88 -18,52 196,03 4,98 5 Số vòng quay hàng tồn kho (1)/(3) vòng 11,63 4,95 4,04 -6,68 -0,91 6 Thời gian một vòng quay hàng tồn kho 360/(5) ngày 30,95 72,71 89,18 41,76 16,47 ( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013 ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: - Số vòng quay hàng tồn kho: Trong 3 năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 một đồng hàng tồn kho bình quân tạo ra đựợc 11.63 đồng doanh thu thuần, giảm 6,68 đồng so với năm 2011 và giảm 0,91 đồng vào năm 2013. Với sự biến động như vậy có thể thấy hàng tồn kho của Công ty trong một năm đã có sự vận động, thể hiện qua chỉ tiêu hàng tồn kho bình quân năm 2013 tăng 1.461,20 triệu đồng so với năm 2012. Đây là nhân tố làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của Công ty. - Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Thời gian một vòng quay hàng tồn kho năm 2012 tăng 31,06 ngày so với năm 2011 và năm 2013 thời gian một vòng quay hàng tồn kho giảm 23,74 ngày so với năm 2012. Thời gian cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng là quá dài, chứng tỏ hàng tồn kho kho vận động quá chậm, doanh nghiệp lâu thu được doanh thu và lâu sinh lợi nhuận. Thang Long University Library 41 2.4. Kết quả 2.4.1. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 - 2013 biểu hiện trong các chỉ tiêu sau: Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn 2011 - 2013 ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012 – 2011 So sánh 2013 – 2012 Số tiền % Số tiền % 1 Doanh thu thuần trđ 16.532,81 18.013,00 20.584,77 1.480,19 8,95 2.571,77 14,28 2 Tổng tài sản ngắn hạn trđ 12.417,86 14.307,64 13.519,00 1889,78 15,2 2 -788,64 -5,51 3 Số vòng quay tài sản ngắn hạn (1)/(2) vòng 1,33 1,26 1,52 -0,07 0,26 4 Thời gian một vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn 360/(3) ngày 270,40 285,95 236,43 15,55 -49,52 ( Nguồn báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 – 2013 ) - Số vòng quay tài sản ngắn hạn hàng năm tăng giảm không đồng đều, năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,07 vòng, năm 2013 so với năm 2012 tăng 0,26 vòng. - Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn tăng giảm không đồng đều. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 15,55 ngày, năm 2013 so với năm 2012 giảm 49,52 ngày. Điều này có được là do trong năm 2012 tài sản ngắn hạn của Công ty đã tăng đáng kể trong khi doanh thu lại tăng. Do đó có thể nói trong năm 2012 này, tài sản ngắn hạn của Công ty quay được ít vòng hơn, do vậy làm tăng kỳ luân chuyển của vốn. Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí tài sản ngắn hạn. Ta thấy năm 2012 Công ty sử dụng tiết kiệm được một khoản vốn là 1.554,014 triệu đồng, năm 2013 giảm 1.357,268 triệu đồng. Có thể nói đây là một biểu hiện rất tốt trong công tác sử dụng tài sản ngắn hạn. Đạt được điều này là do tổng mức luân chuyển đã tăng khá lớn. 42 2.4.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Lợi nhuận sau thuế Trđ 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,777 Tài sản ngắn hạn bình quân Trđ 17.523,908 20.516,566 20.672,824 2.992,658 156,258 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn % 0,052 0,037 0,036 -0,015 -0,001 (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2011 -2013 ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất tài sản ngắn hạn của Công ty hàng năm đều giảm. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản ngắn hạn bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,015 %, năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,001%. Như vậy ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa tốt Công ty cần có biện pháp và phương hướng gia tăng tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn. 2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Bảng 2.11. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Tổng lợi nhuận sau thuế Trđ 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776 Doanh thu thuần Trđ 16.532,807 18.013,000 20.584,767 1.480,193 2.571,767 ROS % 0,055 0,042 0,036 -0,013 -0,006 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận doanh thu của Công ty qua các năm đều giảm. Năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,013%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,006% doanh thu ROS của Công ty lại giảm xuống do bị ảnh hưởng của nền kinh tế. Thang Long University Library 43 2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên tổng doanh thu Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên tổng doanh thu ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Tổng lợi nhuận sau thuế Trd 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776 Giá thành toàn bộ Trđ 15.177,102 17.028,982 19.393,400 1.851,879 2.364,418 Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ % 0,060 0,044 0,038 -0,015 -0,006 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ của Công ty giảm m¹nh vào năm 2013. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,015 triệu đồng, năm 2013 so với 2012 giảm 0,006 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận giá thành của Công ty đang phát triển kém. 2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên vốn kinh doanh Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận gia tăng trên vốn kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Tổng lợi nhuận trước thuế Trđ 1.209,416 1.008,209 985,840 -201,207 -22,369 Vốn kinh doanh bình quân Trđ 15.347,567 15.883,711 16.003,425 536,144 119,713 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh % 0,079 0,063 0,062 -0,015 -0,002 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm dần qua các năm, cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được về lợi nhuận, nhưng do ảnh hưởng cạnh tranh về giá vì vậy mà vốn kinh doanh bỏ ra tăng, nhưng lợi nhuận thu về giảm. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm 0,015%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,002%. Điều đó chứng tỏ Công ty cần phải lỗ lực hơn nữa, để đưa ra mức giá đúng sinh lời cho Công ty. 2.4.6. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường xem xét hai chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 44 (ROA – Return on Total Asset) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE – Return on Equity). Về cơ bản, hai chỉ tiêu ROA và ROE càng cao càng tốt, tức là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao. Công thức tính toán hai chỉ tiêu này như sau: ROA = Lợi nhuận sau thuế × 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ví dụ, ROA = 10% có nghĩa là bình quân một đồng tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận. Mặc dù vậy, không phải bất kỳ một đồng tài sản nào cũng tạo ra 0,1 đồng lợi nhuận. Bảng 2.14. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Tổng lợi nhuận sau thuế Trd 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776 Tổng tài sản Trđ 15.347,57 16.419,86 15.586,99 1.072,29 -932,86 ROA % 0,059 0,046 0,047 -0,013 0,001 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản giảm, cứ một đồng tài sản bỏ ra sẽ thu về được lợi nhuận, và lợi nhuận giảm qua các năm, đặc biệt giảm vào năm 2013 so với năm 2012 giảm 0,013%. Điều đó chứng tỏ TSCĐ của Công ty bỏ ra thu về lợi nhuận giảm dần do sự ảnh hưởng của các nhân tố như giá thị trường, vật liệu biến động 2.4.7. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay nợ vay, một mặt nhằm bù đắp sự thiếu hụt vốn, mặt khác nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần, nhưng đồng thời cũng làm tăng thêm rủi ro cho doanh nghiệp, đó là rủi ro rài chính. Rủi ro tài chính là sự dao động hay tính khả biến tăng thêm của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần và làm tăng thêm xác suất mất khả Thang Long University Library 45 năng thanh toán khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay và các nguồn tài trợ khác có chi phí cố định tài chính. ROE = Lợi nhuận sau thuế × 100 Vốn chủ sở hữu Bảng 2.15. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Chênh lệch 2012 - 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 Lợi nhuận sau thuế Trd 907,062 756,157 739,380 -150,905 -16,776 Vốn chủ sở hữu Trđ 13.526,347 14.274,11 6 378,078 378,078 747,769 ROE % 0,069 0,056 0,052 -0,013 -0,004 Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 giảm (0,013%), năm 2013 so với năm 2013 giảm (0,004%). Như vậy ta thấy năm 2013 tỷ suất lợi nhuận giảm điều đó chứng tỏ là lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu của Công ty không phát triển. 2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái Trong giai đoạn 2011 – 2013 nền kinh tế trong nước và ngoài nước đang từng bước phục hồi những khó khăn ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới. Cùng với đất nước vượt lên sự khó khăn đó, Công ty đã duy trì được hoạt động kinh doanh tốt trong môi trường kinh tế bất ổn, mặc dù tăng trưởng chậm nhưng đó là những cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ của Công ty. Tuy nhiên, sau khi phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty ta nhận thấy rằng Công ty vẫn còn tồn tại yếu kém. 2.5.1. Kết quả đạt được Qua kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái ở trên có thể đưa ra những nhận xét như sau : - Lượng vốn bằng tiền cao cho phép Công ty chủ động trong việc mua hàng trả tiền ngay để hưởng chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn. Nếu lượng vốn bằng cao tiền cao nhu cầu sử dụng thường xuyên thì Công ty nên nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng quay vòng vốn, tạo lợi nhuận và tránh tình trạng ứ đọng vốn. - Doanh thu của Công ty tăng cao qua từng năm làm cho các khoản nợ phải tăng cao, vòng quay các khoản phải thu là rất cao. 46 - Khả năng sinh lời của tài sản qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả, lợi nhuận luôn dương do đó có thể nói tài sản của Công ty được sử dụng hiệu quả. - Vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty tăng khá cao trong năm 2013 so với các năm khác, tỷ lệ này đạt mức 1,65 vòng. Có được kết quả đó là do Công ty có chính sách sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận. - Là một công ty cổ phần, hoạt động trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã tỏ ra bản lĩnh kinh doanh trong việc đưa Công ty ngày càng phát triển, tận dụng tối đa các nguồn lực để từng bước khẳng định vị thế của mình. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân  Hạn chế Bên cạnh các kết quả đạt được Công ty cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định đó là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty, biểu hiện ở các mặt sau: - Hệ số thanh toán nhanh của Công ty không ổn định qua các năm Công ty không phải lúc nào cũng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Có những năm hệ số thanh toán nhỏ hơn 1 có những năm hệ số này lại quá cao. - Hệ số thanh toán của Công ty thấp, Công ty không có khả năng thanh toán các khoản nợ. - Công ty duy trì một số dư ngân quỹ hàng năm với tỷ lệ rất lớn cho nên vốn bị ứ đọng, chậm luân chuyển và rất lãng phí. Do đó, để vốn được sử dụng có hiệu quả thì Công ty nên duy trì một số dư ngân quỹ hợp lý sao cho đủ để thanh toán, phần còn thừa nên có kế hoạch đầu tư vào chứng khoản hoặc nhanh chóng đưa vào sản xuất kinh doanh. - Doanh thu của Công ty tăng cao qua các năm kéo theo các khoản phải thu của khách hàng tăng. Khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản lưu động của Công ty, hằng năm đều rất lớn hơn 36%. Nếu các khoản phải thu của khách hàng có một tỷ lệ quá hạn hay nợ khó đòi thì vốn của Công ty bị chiếm dụng do đó Công ty nên có chính sách thu tiền thích hợp để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn. - Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao nếu bảo quản không tốt hàng hóa sẽ kém chất lượng, khó tiêu thụ sẽ dần đến tình trạng bị ứ đọng vốn thì khả năng luân chuyển chúng thành tiền là rất chậm. - Chi phí sử dụng vốn cao vì Công ty phải huy động vốn thêm từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư. Thang Long University Library 47 - Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thông chính sách tín dụng khách hàng một cách hợp lý, đồng bộ. Hiện tại, việc đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách tín dụng là do một số nhân viên trong Phòng Tài chính – Kế toán đảm nhận, và chỉ dựa trên kinh nghiệm trong việc xem xét tín dụng của khách hàng mà sẽ quyết định giá bán chịu, tỷ lệ chiết khấu hay kỳ hạn trả chậm. do đó những quyết định đưa ra mang nặng tính chủ quan. Bên cạnh đó, việc chưa có một hệ thống đánh giá chính sách tín dụng hợp lý đã khiến công ty chưa đánh giá đúng thực chất khả năng tài chính của khách hàng, do đó không lường trước được những rủi ro sẽ gặp phải, hay khiến Công ty mất đi những khách hàng tiềm năng. Một hạn chế khác là Công ty chưa có quy trình quản lý các khoản phải thu một cách rõ rang, dẫn đến một số tiêu cực như: dễ tạo điều kiện để nhân viên có hành vi gian lận, cấu kết với khách hàng, thậm chí chưa thật sự có trách nhiệm trong việc thu hôi các kản nợ khiến thời gian bị chiếm dụng vốn của Công ty kéo dài hơn dự kiến. - Kết cấu tài sản ngắn hạn của Công ty chưa hợp lý, cụ thể hàng tồn kho và các khoản phải thu quá cao trong tài sản ngắn hạn. Mặt khác, cơ cấu của tài sản cũng chưa hợp ký cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố định làm cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như doanh lợi tài sản ngắn hạn chưa cao và thấp hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành.  Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan + Nhận thức của lãnh đạo Công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn chưa thật tốt, từ đó làm cho công tác tổ chức quản lý mang tính khoa học chưa cao, làm giảm hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn. + Chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ ràng trong việc phân cấp tài sản để quản lý làm cho hiệu quả sử dụng của tài sản không cao. + Hệ thống thông tin quản lý chưa đảm bảo yếu tố cập nhật thường xuyên, chưa đảm bảo tính hệ thống và chính xác. Những hạn chế trên đây cho thấy trình độ quản lý của Công ty là không tốt. Hiện nay phòng tài chính và phòng kế toán nhập làm một, các nghiệp vụ tài chính đều do các kế toán thực hiện mà họ lại không có chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính gây ra sự quá tải trong công việc và giảm chất lượng công tác chính. Có thể nói đây là nguyên nhân chính tác động đến việc sử dụng không hiệu quả các loại tài sản lưu động. Do khâu thẩm định chưa tốt và việc kiểm soát cấp tín dụng thương mại quá nhiều mà không hiệu quả làm cho khoản phải thu của Công ty quá cao. Hiện nay vốn của Công ty chủ yếu là vốn đi vay bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn hạn. Xét một khía cạnh nào đó vì các khoản vay dài hạn đã đến hạn trả cũng trở 48 thành vay ngắn hạn, do đó yêu cầu đặt ra đối với Công ty là phải hạch toán kinh doanh hết sức cận thận nếu không sẽ gặp rủi ro. Các nhà quản lý cần nâng cao trình độ đã ra quyết định về việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tài trợ hợp lý vừa đảm bảo khả năng sinh lợi vừa phải an toàn. Công ty không có đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài chính và kiểm soát khách hàng nên không theo dõi các khoản phải thu dẫn đến các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi cao. Trong những năm qua đầu tư ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, đầu tư chứng khoán các năm đều bằng 0. Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam chưa phát triển hơn nữa Công ty chưa có cán bộ am hiểu về những ưu điểm về thị trường chứng khoán nên không dám mạnh dạn đầu tư vào. Công ty đã nắm giữ một lượng vốn bằng tiền rất lớn để đảm bảo khả năng thanh toán gây ra sự lãng phí, và Công ty mất đi chi phí cơ hội nếu đầu tư vào một dự án nào đó. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm và bộ phận Marketing của Công ty mới được thành lập nên các hoạt động Marketing và các hình thức xúc tiến bán hàng chưa phát triển. Do vậy hiệu quả hoạt động bán hàng của Công ty còn yếu, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao. - Nguyên nhân khách quan + Do thị trường công nghệ thông tin của nước ta còn non trẻ và đang ở rạng tiềm năng chứ chưa phát triển thực sự. + Một trong những thách thức chung hiện nay là nguồn kinh phí nhỏ giọt, khó tạo điều kiện cho ngành CNTT – VT có lực để cất cánh thực sự. + Sự phát triển của thị trường kèm theo sự ra đời của các công ty tin học trong và ngoài nước, làm cho thị trường đã nhỏ lại nhiều đối thủ cạnh tranh. + Cơ chế chính sách tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động, các doanh nghiệp phải tuân theo những quy định mà pháp luật ban hành. Tuy nhiên luật ban hành của Nhà nước còn chưa hoàn chỉnh, thường xuyên sửa đổi tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường tài chính chưa phát triển, chưa tạo điều kiện quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả, cho nên việc huy động vốn thông qua thị trường tài chính vẫn còn chạn chế. Bên cạnh đó hoạt động không hiệu quả của các công ty chứng khoán đã làm cho công ty không tin tưởng để đầu tư chứng khoán. Điều đó đã hạn chế khả năng huy động vốn để đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn của công ty. Công ty mới chỉ huy động được từ Thang Long University Library 49 nguồn ngân sách Nhà nước, vay ngân hàng tín dụng thương mại chứ chưa có cơ hội để áp dụng các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu, mua bán nợ trên thị trường chứng khoán 50 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG THÁI 3.1. Định hƣớng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái 3.1.1. Định hướng chung Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách nhưng Công ty vẫn đạt được những thành tưu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng, khoản đóng góp cho ngân sách tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty không ngừng được cải thiện. Không bằng lòng với những kết quả đạt được, tập thể cán bộ Công ty Cổ phần Hoàng Thái quyết tâm phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ thi công các công trình, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty trong tương lai. Để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của Công ty trong năm 2015 như sau, công ty đề ra các mục tiêu cần đạt được: Công tác đổi mới doanh nghiệp: Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, xây dựng và phát triển thành Công ty mạnh, bền vững, có tốc độ tăng trưởng nhanh và có tính cạnh tranh cao. Lập phương án, chiến lược kinh doanh. Mở rộng thị trường bán hàng ra các tỉnh miền bắc, miền nam, vùng cao. Phát triển các thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm và khảo sát các thị trường xuất khẩu mới phấn đấu trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tại Việt Nam và vươn ra khu vực. Công ty chủ trương kết hợp hài hòa và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại hình dịch vụ. Song song với việc giữ thị trường hiện có, công ty không ngừng tìm biện pháp để mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm tăng lợi nhuận. Tích cực liên kết với các hãng lớn trong và ngoài nước để phát triển và cải tiến công nghệ để theo cùng với dòng chảy của công nghệ thế giới. Hiện đại hóa nhà máy, phân xưởng nhà kho tiến tới tiếp cận các quy trình sản xuất hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến hơn để đáp ứng nhu cầu về chất lượng đa dạng của khách hàng với mức giá thấp nhất.. Công tác quản lý: Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành công ty. Phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị trực thuộc trong quá trình SXKD, gắn trách nhiệm và quyền lợi đối với cán bộ quản lý. Công tác phát triển nguồn lực: Tuyển dụng nhân sự và xây dựng bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới. Thang Long University Library 51 Tổ chức các lớp đào tạo dài hạn và ngắn hạn cho cán bộ công nhân viên công ty để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Trong đó chú trọng vào đào tạo luật pháp, kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như tiếp cận với các loại hình dịch vụ mới hiện đại trên thế giới. Chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên hơn nữa để giữ chân những người có năng lực, những người đã gắn bó với Công ty và thu hút thêm những nhân có tài cho Công ty. 3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2015 Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015 Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch năm 2015 của công ty Doanh thu chưa thuế Trđ 1.025,27 Thu nhập doanh nghiệp Trđ 354,90 Nộp ngân sách Trđ 88.725 Thu nhập ( 1 llđ/tháng) Trđ 8 – 10 ( Nguồn: Công tác thực hiện kế hoạch năm 2015 của công ty ) Định hướng phát triển công ty đến năm 2015: Tiếp tục xây dựng và phát triển Công ty, đưa Công ty thành một thương hiệu nổi tiếng trong ngành xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ; tạo ra sự bền vững và phát triển lực lượng lao động tích cực và trung thành với phương châm: - Trở thành nhà nhà cung cấp bán buôn bán lẻ hàng hóa đáng tin cậy của người tiêu dùng trong các lĩnh vực mà Công ty buôn bán với cam kết đem lại dịch vụ chất lượng cao. - Đưa ra các giải pháp hợp lý và sang tạo cho việc đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dùng tốt nhất và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình. - Điều chỉnh hệ thống và phương thức nội bộ nhằm thích nghi và đáp ứng các yêu cầu thị trường. - Luôn duy trì môi trường văn hóa doanh nghiệp với tinh thần hợp tác và công bằng để CBCNV của Công ty có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái Có thể nói giai đoạn 2011 - 2013 Công ty đã giải quyết khá tốt vấn đề sử dụng tài sản ngắn hạn. Để làm tốt hơn nữa trong năm 2015 Công ty cần chú ý một số vấn đề sau: 52 3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho - Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, nó trực tiếp ảnh hưởng đến vòng quay của tài sản ngắn hạn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty là: + Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thường xuyên với các nhà cung cấp. Từ đó đảm bảo thời gian đặt hàng chuẩn xác và hợp lý để có thể giảm lượng tồn kho xuống „dự trữ tối thiểu‟ mà vẫn đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh. + Thường xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hóa. Việc đánh giá lượng hàng tồn kho phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ hàng tháng, quý, năm. Có như vậy Công ty mới có cơ sở xác định đúng giá trị hàng hóa. Từ đó có biện pháp giảm nhanh hàng tồn kho đến mức hợp lý, đảm bảo chất lượng hàng luân chuyển. - Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi nhập kho. Để việc kiểm tra đạt chất lượng cao, Công ty cần tuyển chọn những cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiệm cao thực hiện. Bên cạnh đó Công ty cần mua sắm thêm các thiết bị kiểm tra cần thiết thay thế bổ sung những thiết bị đã hỏng. - Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, tích cực giải quyết hàng tồn kho: Ngoài các khách hàng quen thuộc cần tìm kiếm thêm thị trường mới, mở rộng ra các nước ngoài nhằm tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh nhất, từ đó góp phần làm cho tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hơn, tài sản ngắn hạn sử dụng tiết kiệm hơn và đạt hiệu quả cao hơn. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu Phải thu khách hàng là khoản mục cao nhất trong số các khoản phải thu ngắn hạn. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần có những chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng để giúp hạn chế tối đa lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý các khoản phải thu, Công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau: Công ty sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu của họ tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần thiết phải thu thập để lưu lại là: thời gian khách hàng giao dịch với Công ty, các tiêu chí thể hiện năng lực tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong tổng nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ. Hoặc Công ty cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo năm tiêu chí áp dụng đối với khách hàng của các ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, Thang Long University Library 53 thế chấp hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng. Để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng hay không Công ty phải dựa vào tiêu chí thu nhập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin khách hàng. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này khách hàng của Công ty có thể được chia thành các nhóm như sau: Bảng 3.2. Danh sách các nhóm rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi đƣợc ƣớc tính Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro ( ) 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả: Nguy n Hải Sản) Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, công ty xem xét đến các nhóm 3, 4, 5. Để giảm tổn thất có thể xảy ra, công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng. êu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm khác nhau. Tuy nhiên, để phân nhóm rủi ro chính xác, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng sau: Điểm tín dụng = 4 x Khả năng thanh toán lãi + 11 x Khả năng thanh toán nhanh + 1 x Số năm hoạt động 54 Bảng 3.3. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 - 47 2 Số năm hoạt động 1 32 – 39 3 24 – 31 4 <24 5 (Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nguy n Hải Sản) Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin tín dụng của khách hàng như trên, Công ty sẽ quyết định về các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị. Cũng như đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản ngắn hạn. Các khoản thu thu lớn không phải là thể hiện sự kém hiệu quả, công ty cần thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian thu tiền như sau : + Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ và nghiêm túc các điều kiện đã quy định trong hợp đồng. Ví dụ: Nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phát vi phạm hợp đồng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ lâu hoặc không có khả năng thanh toán. + Công ty nên áp dụng các chính sách chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hóa bằng khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. + Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để tình trạng thanh toán chậm. + Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn + Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo, gọi điện cho khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ. + Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng. + Đối với các khoản nợ khó đòi: một mặt Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác, Thang Long University Library 55 Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi như bị mất. 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn Theo phân tích của ngân hàng nhà nước, việc sử dụng vốn sai mục đích là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá hạn. Trước đây việc sử dụng vốn là quyền tự chủ của doanh nghiệp, nay cần phải xem xét vấn đề này một cách nghiêm túc, khi nhà nước không còn bao cấp vốn, các doanh nghiệp cần tự phải lo liệu. Với tình hình hiện nay tại các công ty các dây chuyền sản xuất được đầu tư chủ yếu bằng vốn vay trung và ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng, thì giải pháp về nguồn vốn cũng là một giải đáp đáng chú ý. + Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một cách hợp lý trong thời gian tới để đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh công ty cần huy động nguồn dài hạn để đầu tư vào tài sản. Nếu làm được như vậy, khả năng thanh toán của Công ty sẽ tăng, bên cạnh đó nguồn ngắn hạn từ trước đến giờ có một phần đầu tư vào tàn sản ngắn hạn thì nay sẽ được rút ra bổ xung vào nguồn vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho công ty. Tuy nhiên để giảm bớt việc phải trả lãi vay Công ty có thể vừa huy động nguồn dài hạn nhưng lại giảm bớt nguồn ngắn hạn để đưa về cơ cấu nợ vay thích hợp. + Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. + Nhận góp vốn liên doanh để bổ sung vốn cho kinh doanh. Việc thiếu vốn để kinh doanh đã gây nhiều phiền hà trong công tác quản lý tài chính. Bổ sung và đầu tư vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh và có hiệu quả là nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bởi không ai hiểu thị trường kinh doanh có hiệu quả bằng doanh nghiệp, doanh nghiệp là người chủ yếu quyết định mức độ và thời gian khắc phục tồn tại nêu trên. Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn hạn chỉ là tạm bợ trước mắt. + Với số tài sản ngắn hạn Nhà nước cấp chỉ đáp ứng 10% nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, để bổ xung vốn lưu động bớt khó khăn về tài chính cho công ty. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận do giảm chi phí trả lãi tiền vay. 3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong linh vực sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ 56 quan trọng hơn là cả con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối nhất nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hóa doanh nghiệp. Để có thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau : + Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, vể trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khóa đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay. + Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm để từng bước hướng dẫn các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định của mình như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của Công ty. + Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo trong Công ty luôn phải noi gương sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của Công ty. + Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cán nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của Công ty, đồng thời cũng phải nghiên khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của Công ty. +Thường xuyên có các hoạt động văn hóa, văn nghệ nghỉ mát, cử người của công ty tham gia các hoạt động văn hóa của đoàn thể quần chúng từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả. + Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. 3.3. Một số kiến nghị Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hoạt động kinh doanh trong một môi trường pháp luật do nhà nước quy định. Công ty Cổ phần Hoàng Thái cũng không ngoại lệ, Công ty chịu sự điều chỉnh của luật nhà nước ở những khía cạnh nhất định trong kinh doanh và cụ thể là chịu điều chỉnh trực tiếp của Công ty. Tuy nhiên trong nhiều vấn đề, các quy định của pháp luật còn chồng chéo, gây khó khăn cho Công ty trong hoạt động sản xuất, tạo ra những rào cản đối với Công ty. Trước thực trạng này thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa sống còn đối với Công ty, ở mục trước chúng ta đã trình bày các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Thang Long University Library 57 ngắn hạn tuy nhiên để thực hiện được giải pháp đó thì cần phải có sự nỗ lực của bản thân Công ty. 3.3.1. Kiến nghị với Công ty 3.3.1.1. Kiện toàn bộ máy quản lý của Công ty Công ty nên tách phòng kế toán tài chính thành hai phòng riêng biệt có cơ cấu độc lập phòng tài chính và phòng kế toán. Ý kiến đề xuất này bắt nguồn từ những lý do sau: + Việc tổ chức chung hai phòng kế toán tài chính như hiện nay làm mất đi tính nguyên nghĩa về bản chất chức năng của mỗi bộ phận. + Khối lượng công việc người trưởng phòng kế toán tài chính phải đảm nhiệm là vô cùng nặng nề, vất cả. Chỉ riêng với vai trò „trưởng phòng kế toán‟ phải trực tiếp chỉ đạo và điều hành bộ phận hạch toán kế toán với số lượng nhân viên khá đông đã là một khó khăn lớn. Bên cạnh đó người trưởng phòng còn có trách nhiệm nắm bắt các thông tin về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để có thể đưa ra những quyết định về thanh toán trả nợ, vay vốn đúng đắn, kịp thời, có nghĩa là người trưởng phòng phải thực hiện vai trò trưởng phòng kế toán vừa của trưởng phòng kế toán vừa của trưởng phòng tài chính. + Bộ phận phụ trách vốn thiếu chủ động: mặc dù phòng tài chính – kế toán đã có một nhân viên phụ trách vốn riêng, thường xuyên theo dõi sự biến động chi tiết, cụ thể và tình hình tài chính của Công ty, nhưng để đi đến quyết định cuối cùng đòi hỏi phải được trưởng phòng kế toán – tài chính kiểm tra đồng ý và ký duyệt. Vì vậy nhiều khi sự vắng mặt của trưởng phòng ( khi đi họp, công tác.) đã dẫn đến Công ty chậm trễ trong thanh toán các khoản nợ đến hạn, hay bỏ lữ một thời cơ kinh doanh Với những tồn tại trên thiết nghĩ việc tách phòng tài chính – kế toán thành hai phòng độc lập là hợp lý và cần thiết cho công tác điều hành quản lý toàn Công ty nói chung và sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Không những điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận quản lý tài chính, giúp thực hiện các quyết định đúng đắn kịp thời, mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận, tránh việc đổ lỗi, đổ trách nhiệm cho nhau khi những trường hợp đáng xảy ra. Trên cơ sở khối lượng và chất lượng công tác hoàn thành, giám đốc có thể đánh giá chính xác và đưa ra những chế độ thưởng phạt hợp lý. 3.3.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa Nâng cao chất lượng sản phẩm tức là tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm củng cố uy tín về sản phẩm của Công ty với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt 58 khác chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng cao sẽ tạo điều kiện tăng giá bán từ doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận. Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng. Hiện nay, đa số máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ của Công ty cũ kỹ, lạc hậu, độ chính xác không cao. Đây là vấn đề đặt ra trong thời gian tới Công ty cần khắc phục. + Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên nhất là công nhân kỹ thuật. 3.3.1.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Khi nói đến sản xuất hàng hóa thì phải nói đến thị trường tiêu thụ có mối liên hệ mật thiết đến hàng loại các kế hoạch của doanh nghiệp đầu tư sản xuất đến uy tín sản phẩm. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành được các quá trình kinh tế sản xuất, mới đảm báo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Có thực hiện được tiêu thụ sản phẩm thì giá trị sản phẩm mới thực hiện được, doanh nghiệp mới có doanh thu từ đó mới có nguồn để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Do đó vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hiện nay. Mở rộng hệ thống đại lý ở những nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của Công ty tại các tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam. Chính các đại lý bán hàng của Công ty sẽ là những cầu nối giữa Công ty và người tiêu dùng, qua đó Công ty có thể nắm bắt được những thông tin bổ ích về khách hàng, những nhu cầu thị hiếu của họ, biết được những ưu, khuyết điểm của sản phẩm để tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. 3.3.1.4. Phấn đấu giảm chi phí Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, vấn đề giảm chi phí giúp Công ty chiếm lĩnh được thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. Việc giảm chi phí, hạ giá thành từ đó góp phần tăng tốc độ luân chuyển tài sản sẽ tạo điều kiện cho Công ty bớt được lượng tài sản ngắn hạn bỏ vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm qui mô sản xuất. Bởi vì khi giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm Công ty sẽ tiết kiệm các chi phí về nguyên vật liệu, chi phí quản lý Do đó với khối lượng sản phẩm sản xuất ra như cũ nhu cầu tài sản ngắn hạn công ty giảm bớt. + Đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị hiện đại để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Thang Long University Library 59 + Sắp xếp theo lao động một cách hợp lý trong sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, nâng cao trình độ công nhân viên, khuyến khích kịp thời bằng vật chất những cán bộ công nhân có sáng kiến cải tiến kỳ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí tiền lương Thông qua việc tổ chức sử dụng tài sản, kiểm tra tình hình dự trữ hàng hóa, tồn kho hàng hóa từ đó phát hiện kịp thời và giải quyết kịp thời những sản phẩm, vật tư ứ đọng, mất mát, hao hụt. 3.3.1.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên Để giải quyết những vấn đề nêu trên khâu quan trọng cơ bản nhất là con người. Nên Công ty cần phải nâng cao trình độ của độ ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ quản lý. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn là do quyết định của đội ngũ cán bộ làm nên, vì vậy vấn đề con người ở đây cần đặt lên hàng đầu. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay lại càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ nhận thức, biết nắm thời cơ, hiểu được các quy luật thị trường để quyết đoán các vấn đề sản xuất kinh doanh một cách chính xác, đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, biết tổ hức hợp lý khoa học các vấn đề nảy sinh trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ phải quan tâm đến lợi ích chung của Công ty, vì sự thành công của Công ty mà phục vụ. Để làm được vấn đề này Công ty cần phải bố trí, sắp xếp lại vấn đề lao động. 3.3.2. Đối với Nhà nƣớc Trong những năm vừa qua nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của Công ty rất hạn chế Công ty đã phải nỗ lực trong huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên khó khăn này đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy đề nghị Nhà nước có chính sách hỗ trợ về vốn đề Công ty có thêm vốn kinh doanh, có điều kiện bảo toàn và nguồn ngân sách trong cơ chế thị trường. Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục tài chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính. Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ich với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn phươn thức trạng phát triển kinh 60 tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra. Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tại môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suát thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanh Thế nên Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh quan cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thang Long University Library 61 KẾT LUẬN Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cổ phần Hoàng Thái nói riêng. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng không phải là vấn đề giải quyết ngày một ngày hai mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của Công ty. Trong những năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng, tích cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi. Nhưng gặp phải không ít những khó khăn về việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong điều kiện nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường có ý nghĩa thực hiện cả về lý luận và thực tiễn. Với phương pháp nghiên cứu khoa học được kết hợp giữa lý thuyết và thực tế chuyên đề đã đóng góp những vấn đề sau: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn và cách phân loại tài sản ngắn hạn làm cơ sở đưa ra biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả tài sắn ngắn hạn. - Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái trong thời gian qua nhằm xác định được yếu tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty. Đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Thái một cách trung thực, khách quan, rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty. Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính thiết thực để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần thúc đẩy mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Hoàng Thái theo kế hoạch đề ra. Đưa ra một số kiến nghị có tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Hoàng Thái. Tuy nhiên đây là một vấn đề luôn được quan tâm của Công ty đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực kinh tế và cũng đòi hỏi nhiều thời gian. Do trình độ cũng như thời gian còn hạn chế trong bài viết này không tránh khỏi sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo để đề tài được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn. 62 DANH MỤC THAM KHẢO 1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – GSTS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ. 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Ths. Bùi Anh Tuấn – ThS. Nguyễn Hoàng Nam – Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội – 2006. 3. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản – NXB Thống kê – 2007. 4. Tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê – 2008. 5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê. 6. Essentials of Financial Management – Third edition – George E.Pinches. 7. Các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Hoàng Thái. 8. Tạp chí tài chính, website: 9. PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2011) , Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, tr.155-200. Thang Long University Library 63 PHỤ LỤC - Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Thái năm 2011. - Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Thái năm 2012. - Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Thái năm 2013.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa19756_7988.pdf
Luận văn liên quan