Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Viễn Thông Số

Trên đây là một số đề nghị của tôi nhằm góp phần tích cực vào việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty Viễn Thông Số. Mục đích của các giải pháp này không phải để tăng doanh thu mà nhằm thực hiện việc giữ vững khách hàng thị trường của mình và trong tương lai Công ty có thể mở rộng thêm được hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa nhờ uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty.Tôi mong rằng những ý kiến đó phần nào giúp công ty oàn thiện hơn nữa trong việc phát triển dịch vụ của công ty.

pdf56 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2576 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ tại Công ty Viễn Thông Số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế Phòng ĐH mạng Trung tâm IPTV Phòng PT dịch vụ Phòng truyền dẫn Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 7 2.2 - Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. * Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC: là đơn vị quyết định cao nhất của công ty Viễn Thông Số. Có trách nhiệm quản trị công ty,kiểm soát tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Công ty Viễn Thông Số - DIGICOM: Đứng đầu là Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo công ty và phải chịu trách nhiệm trước Tổng công ty chủ quản.Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức sản suất kinh doanh có hiệu quả và sự phát triển của công ty, chỉ đạo và điều hành các phòng ban. Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm đáp ứng nhu cầu của thị trường và của Tổng công ty giao cho, kế hoạch phát triển lâu dài,quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nội quy kỷ luật lao động cũng cần có vai trò của Giám đốc. * Phó giám đốc hành chính là người trợ lý cho giám đốc về kinh tế, thống kê lao động. * Phó giám đốc kinh doanh:có nhiệm vụ điều hành hoạt động của phòng theo chức năng và nhiệm vụ, lập kế hoạch kinh doanh, chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của công ty trước ban giám đốc. Đảm bảo, điều phối nguồn nhân lực,vật lực, xây dựng và phát triển các phương án tiếp cận khách hàng, giám sát các phương án kinh doanh và bảo vệ các phương án kinh doanh trước ban giám đốc, tổ chức xử lý khiếu nại trong nội bộ phòng, tổ chức đào Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 8 tạo và tuyển dụng các vị trí trong nội bộ phòng., đánh giá nhân viên, có khả năng backup cho nhân viên tới từng dịch vụ khi cần. * Phó giám đốc kỹ thuật: Cần chỉ đạo và điều hành phòng ban có liên quan trong việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Định mức sử dụng vật tư, phụ tùng thiết bị. Sáng kiến cải tiến. Sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị. Đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho nhân viên mới. * Phòng VOIP: có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp giá cho khách hàng trên thị trường, xây dựng, phát triển và quản lý nhóm khách hàng tiềm năng. Tiếp xúc và phát triển khách hàng qua email, điện thoại, trực tiếp. Cần xác định và thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh. Lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện bán hàng. Lên phương án kinh doanh cho sản phẩm mới, thị trường mới và khách hàng mới.Sau đó, rà soát, cập nhật tài liệu marketing liên quan đến sản phẩm. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Khi hợp đồng phát sinh cần xử lý và ghi nhận các xử lý thay đổi hợp đồng.Tổ chức và quản lý các kênh bán hàng (nếu có) * Phòng truyền dẫn: có nhiệm vụ tiếp xúc và phát triển khách hàng qua email, điện thoại, trực tiếp. Xác định và thu thập thông tin của các nhà cung cấp khác trong nước. Tổng hợp, đánh giá nhu cầu tình hình dịch vụ và thị trường của dịch vụ truyền dẫn.Tham gia đào tạo và tìm hiểu về cơ sở vật Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 9 chất và dịch vụ cung cấp. Cần xây dựng, phát triển và quản lý nhóm khách hàng tiềm năng, lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện bán hàng, lên phương án kinh doanh cho khách hàng mới, xây dựng, cập nhật tài liệu marketing liên quan đến sản phẩm. Đàm phán và ký kết hợp đồng, làm đầu mối các đầu việc: test, xử lý sự cố, khiếu nại cước,…Tham mưu cho cấp trên trong việc quyết định giá, tư vấn đưa ra các điều kiện thanh toán cho khách hàng. * Phòng thanh khoản: có nhiệm vụ tính cước, giá vốn , chi phí, đối soát… cho tất cả các dịch vụ của công ty. Từ đó đưa ra doanh thu và lợi nhuận cho công ty. * Phòng điều hành mạng: Quản lý hệ thống mạng công ty, viễn thông… * Phòng phát triển dịch vụ: Xây dựng chương trình, công cụ hỗ trợ cho dịch vụ. * Phòng tổ chức – hành chính: Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động, sắp xếp lao động, giải quyết các chính sách, chế độ với lao động, quản lý hồ sơ lao động trong toàn công ty. Từ đó, xây dựng định mức lao động, quy chế trả lương, phân phối thu nhập.Theo dõi phong trao thi đua trong công ty, đánh giá thành tích để khen thưởng. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ. * Phòng kế toán: - Giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong công ty: Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 10 hoạch toán kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thường xuyên cung cấp các số liệu tài chính.Quản lý toàn bộ chứng từ kế toán, hồ sơ thanh lý tài sản, theo dõi và quyết toán công nợ. * Trung tâm IPTV: phụ trách nội dung, chương trình của dịch vụ IPTV. 2.3 – Đặc điểm lao động của công ty Theo Biểu dưới đây cho thấy lao động ngày càng tăng chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng lớn.Cụ thể: - Tổng lao động năm 2009 tăng so với tổng lao động năm 2008 là 33 người tương ứng với tỷ lệ là 34%. Trong đó: + Lao động nam tăng 22 người tương ứng với 39.2% + Lao động nữ tăng 11 người tương ứng với 26.8% - Cơ cấu lao động và trình độ lao động năm 2009 so với năm 2008 tăng 33 người tương ứng với 34% Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 11 Biểu 1: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ QUA 2 NĂM (2008-2009) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Tổng LĐ -Nam giới -Nữ giới 97 56 41 100 57.7 42.3 130 81 49 100 62.3 37.7 33 22 11 34 39.2 26.8 Cơ cấu LĐ -Trực tiếp 97 100 130 100 33 34 Trình độ - Đại học -Cao đẳng 85 100 130 100 33 34 (Nguồn: Phòng hành chính) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 12 3. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Biểu 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ QUA 3 NĂM (2007 - 2009) ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng doanh thu 4.156.000 4.567.000 5.145.000 Lợi nhuận 203.000 340.000 455.000 Nộp ngân sách 60.300 71.200 84.700 (Nguồn: Phòng kế toán) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 13 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Các chỉ tiêu báo cáo tình hình kinh doanh của công ty năm 2007-2009 nhìn chung là tăng cao. Doanh thu năm 2008/2007 tăng 411.000 nghìn đồng tương ứng với 109.9% và năm 2009/2008 tăng 578.000 nghìn đồng tương ứng với 112.6%. Lợi nhuận năm 2008/2007 tăng 137.000 nghìn đồng tương ứng với 167.5% và năm 2009/2008 tăng 155.000 nghìn đồng tương ứng với 133.8%. Doanh thu của công ty tăng liện tục qua các năm.Từ đó cho ta thấy quy mô của công ty ngày một phát triển, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của năm 2009 tăng 112.6% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 113.8% do đó công ty cần xây dựng và thực hiện kế hoạch chi phí sao cho hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 14 PHẦN II -THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA C.TY VIỄN THÔNG SỐ 1. Đặc điểm dịch vụ của công ty Viễn Thông Số * VTSfone là sản phẩm mới với nhiều tính năng ưu việt, cách thức gọi đa dạng hấp dẫn, cho phép khách hàng có thể gọi quốc tế từ cả cố định và di động với mức giá hấp dẫn.Với sản phẩm mới này, khách hàng có thể sử dụng điện thoại cố định tại nhà, nơi làm việc hay điện thoại di động với thao tác đơn giản, dễ dàng thực hiện các cuộc gọi quốc tế đến hầu hết các nước trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Canađa, Úc, Ấn Độ, Singapore, Đài Loan, v.v...Sản phẩm có những đặc điểm nổi bật như: Chất lượng cuộc gọi cao nhất với công nghệ Viễn thông tiên tiến nhất hiện nay, phương thức tính cước: theo block 6 giây, giá cước: chỉ 1690 đồng /phút (đã có VAT) cho mọi cuộc gọi từ Việt Nam đi quốc tế , phạm vi phục vụ mạng di động (MobiFone,VinaPhone và Viettel) và các mạng cố định trên phạm vi toàn quốc, hình thức gọi đa dạng phong phú. Phương thức gọi mới lạ và rất có lợi cho người dùng: khách hàng chỉ gọi điện và yêu cầu thực hiện cuộc gọi, tổng đài sẽ kết nối bạn với cả thế giới. Chỉ cần nạp mã tài khoản 1 lần và không cần nạp lại tài khoản cho đến khi sử dụng hết tiền trong tài khoản, một tài khoản dùng chung cho nhiều người gọi (đăng ký nhiều máy trên một Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 15 tài khoản) hoặc huỷ bỏ số máy đã đăng ký. Dịch vụ khách hàng chu đáo, sẵn sàng 24/7 phục vụ cho nhu cầu gọi điện thoại quốc tế của khách hàng. * Dịch vụ gọi quốc tế 174- Gọi quốc tế chỉ từ 1990VNĐ/phút Với tôn chỉ luôn luôn đi đầu về công nghệ, để từ đó đem lại các tiện ích nhiều hơn với giá thành thấp hơn cho khách hàng, bên cạnh các dịch vụ thoại quốc tế truyền thống, Công ty Viễn thông số Digicom (VTC Digicom) cho ra mắt một dịch vụ gọi quốc tế ưu việt nhất từ trước đến nay cả về chất lượng và giá cả.Theo đó, để thực hiện cuộc gọi trực tiếp đi quốc tế, khách hàng chỉ phải trả từ 1990VNĐ/phút. + Dịch vụ điện thoại 174 quốc tế được cung cấp tại Hà Nội và Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh thành lớn khác trên phạm vi toàn quốc. Các thuê bao điện thoại cố định và khách hàng tại tất cả các điểm phục vụ công cộng ở 2 thành phố trên đều có thể sử dụng dịch vụ 174 quốc tế. Hiện tại, sử dụng dịch vụ điện thoại 174 quốc tế, khách hàng có thể liên lạc đến các quốc gia trên thế giới bằng cách bấm 174 trước số điện thoại quốc tế cần gọi * Dịch vụ Voice quốc tế: cung cấp đường truyền cho người nước ngoài gọi điện thoại về Việt Nam. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 16 + Ý nghĩa về xã hội: cung cấp kết nối cho người Việt Nam ở nước ngoài với người thân tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh giữa người ở nước ngoài và trong nước. + Đáp ứng nhu cầu kết nối giữa các quốc gia khác về Việt Nam. * Dịch vụ thoại cố định: Nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều tự ý thức xây dựng hệ thống thoại của riêng doanh nghiệp, thường là các tổng đài nội bộ PABX. Việc kết nối tổng đài nội bộ PABX ra bên ngoài thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thoại như VNPT, Viettel, EVN,... Tuy nhiên, với mô hình hệ thống hiện nay mà các doanh nghiệp thường xây dựng có những bất cập sau: • Doanh nghiệp phải tự đầu tư hệ thống thiết bị tổng đài PABX , hệ thống mạng cáp nội bộ, tự vận hành và bảo dưỡng hệ thống. • Bị tính cước đường dài hay nội hạt cho liên lạc giữa các chi nhánh văn phòng của doanh nghiệp. • Giá cước gọi cao • Doanh nghiệp khó quản lý, kiểm soát, đối chiếu cuộc gọi của nhân viên. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 17 • Các khách hàng là doanh nghiệp có doanh số cao đôi khi chỉ được phục vụ với tính chất như các khách hàng nhỏ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp. Với phương châm: “Tạo sự khác biệt hướng tới lợi ích khách hàng” , công ty Viễn Thông Số cung cấp giải pháp toàn diện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp. * Dịch vụ IPTV ( Internet Protocol Television ) Là dịch vụ truyền hình với công nghệ ưu việt hơn các loại hình dịch vụ truyền hình truyền thống.Tín hiệu truyền hình sẽ được chuyển hóa thành tín hiệu IP, truyền qua hạ tầng mạng ADSL hay mạng băng rộng đến thiết bị đầu cuối là bộ giải mã Set -Top Box (STB) và màn hình TV. Lựa chọn sử dụng dịch vụ iTV là cách tốt nhất để thỏa mãn tối đa nhu cầu giải trí của gia đình: Giải trí chủ động trên tivi: Xem nội dung yêu thích bất cứ lúc nào, không bị lệ thuộc vào giờ phát sóng của Đài, đáp ứng theo yêu cầu, cho phép tương tác giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ.Với những tiện lợi: Ngoài truyền hình thông thường, còn có nhiều chức năng giải trí khác. Mặt khác, Khách hàng có thể xem rất nhiều kênh, tiện ích giải trí với nội dung đa dạng trên tivi so với cách xem tivi thông thường như: truyền hình, phim truyện, ca nhạc, … Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 18 Hiện tại, nhà cung cấp dịch vụ IPTV có 3 gói dịch vụ bao gồm: - Gói kênh miễn phí - Gói kênh SD - Gói kênh SD+HD Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ cũng rất tiện lợi: khách hàng có thể đăng ký sử dụng dịch vụ tại Viễn thông Tỉnh, Thành phố cung cấp dịch vụ IPTV. - Đối với những khách hàng đã có đường mạng băng rộng ADSL VNPT sử dụng tại gia đình thì chỉ cần mua thêm bộ giãi mã Set-Top-Box là có thể xem được các kênh truyền hình của IPTV. - Đối với những khách hàng hiện chưa kết nối mạng Internet băng rộng ADSL hoặc FTTH của VNPT, có nhu cầu sử dụng dịch vụ IPTV, nhà cung cấp dịch vụ sẽ kết nối mạng và lắp đặt bộ giải mã Set-Top-Box cho khách hàng 2. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số 2.1 – Dịch vụ VTSfone: Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 19 Hiện có tại 3 miền Bắc, Trung, Nam với nhiều lựa chọn nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế trả tiền trước do công ty Viễn Thông Số - thành viên tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC cung cấp. Dịch vụ VTSfone cho phép gọi đến 88 quốc gia phổ biến nhất như: Algeria, Angola, argentina, australia, canada, clombia, italia, Jamaica, Japan, UK, USA, Taiwan, Thai Land….Có 4 loại thẻ với mệnh giá khác nhau: Thẻ mệnh giá 20.000 thời hạn sử dụng 30 ngày Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 20 Thẻ mệnh giá 200.000 thời hạn sử dụng 120 ngày Thẻ Mệnh giá 50.000 thời hạn sử dụng 60 ngày Thẻ Mệnh giá 100.000 thời hạn sử dụng 90 ngày * Đại lý Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 21 - Điểm bán thẻ VTSfone tại Hà nội - Điểm bán thẻ VTSfone tại TPHCM - Điểm bán thẻ VTSfone tại Đà nẵng - Điểm bán thẻ VTSfone tại Hải Phòng - Điểm bán thẻ VTSfone tại Thái Nguyên - Điểm bán thẻ VTSfone tại Hải Dương - Điểm bán thẻ VTSfone tại Nghệ An - Điểm bán thẻ VTSfone tại Đồng Tháp - Điểm bán thẻ VTSfone tại Vĩnh Long - Điểm bán thẻ VTSfone tại Đồng Nai - Điểm bán thẻ VTSfone tại Kiên Giang - Điểm bán thẻ VTSfone tại Cần Thơ - Điểm bán thẻ VTSfone tại Vĩnh phúc - Điểm bán thẻ VTSfone tại Hà Nam - Điểm bán thẻ VTSfone tại Nam Định - Điểm bán thẻ VTSfone tại Bắc Giang - Điểm bán thẻ VTSfone tại Thái Bình Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 22 Biểu 3: Kết quả hoạt động của dịch vụ Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu 1.156.000 1.378.000 1.605.000 Lợi nhuận 53.000 63.000 80.000 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua biểu 3 nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm. Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển. Doanh thu năm 2008/2007 tăng 222.000 nghìn đồng, doanh thu năm 2009/2008 tăng 227.000 nghìn đồng. Lợi nhuận 2008/2007 tăng 10.000 nghìn đồng, lợi nhuận năm 2009/2008 tăng 17.000 nghìn đồng. 2.2 – Dịch vụ gọi quốc tế 174 Dịch vụ gọi 174 của VTC Digicom là dịch vụ gọi quốc tế có giá cước thấp trên thị trường . Đây là dịch vụ điện thoại sử dụng công nghệ VoIP. Mức cước 1.990 đồng (tương đương 0,13 USD)/phút của VTC Digicom Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 23 hiện thấp hơn 30%-50% so với các nhà cung cấp dịch vụ khác. Mức cước này áp dụng ở tất cả các phút không phân biệt phút đầu, phút sau. với việc triển khai cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế 174, VTC Digicom chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP thứ năm trên thị trường (trước đó có VNPT với dịch vụ 171, Viettel với dịch vụ 178, EVN Telecom với dịch vụ 179 và SPT với dịch vụ 177). Qua biểu 4 sau đây nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm. Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển. Doanh thu năm 2008/2007 tăng 35.000 nghìn. Doanh thu năm 2009/2008 tăng 97.000 nghìn đồng. Lợi nhuận 2008/2007 tăng 7.000 nghìn, lợi nhuận năm 2009/2008 tăng 15.000 nghìn đồng Biểu 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu 938.000 973.000 1.070.000 Lợi nhuận 40.000 53.000 68.000 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 24 2.3 – Dịch vụ thoại cố định Nhu cầu trao đổi thông tin liên lạc ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp.Các doanh nghiệp đều tự ý thức xây dựng hệ thống thoại của riêng doanh nghiệp, thường là các tổng đài nội bộ PABX. Việc kết nối tổng đài nội bộ PABX ra bên ngoài thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thoại như VNPT, Viettel, EVN,... Tuy nhiên, với mô hình hệ thống hiện nay mà các doanh nghiệp thường xây dựng có những bất cập: - Doanh nghiệp phải tự đầu tư hệ thống thiết bị tổng đài PABX , hệ thống mạng cáp nội bộ, tự vận hành và bảo dưỡng hệ thống. - Bị tính cước đường dài hay nội hạt cho liên lạc giữa các chi nhánh văn phòng của doanh nghiệp. - Giá cước gọi cao: - Doanh nghiệp khó quản lý, kiểm soát, đối chiếu cuộc gọi của nhân viên. - Các khách hàng là doanh nghiệp có doanh số cao đôi khi chỉ được phục vụ với tính chất như các khách hàng nhỏ, không đáp ứng kịp thời yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 25 Với phương châm: “Tạo sự khác biệt hướng tới lợi ích khách hàng”, công ty cung cấp giải pháp toàn diện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp. Dịch vụ thoại cố định của Công ty Viễn Thông Số thích hợp cho các doanh nghiệp có nhu cầu gọi điện thoại quốc tế và gọi điện thoại giữa các văn phòng chi nhánh với nhau cao. * Gọi quốc tế tiết kiệm 52% - 80% chi phí * Gọi liên tỉnh tiết kiệm 10% - 40% chi phí * Gọi di động tiết kiệm 37% chi phí * Gọi liên chi nhánh tiết kiệm >50% chi phí Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 26 Biểu 5 : Bảng giá cước dịch vụ áp dụng cho người sử dụng đầu cuối của công ty (Nguồn: Phòng kinh doanh) Loại cước Block tính cước Giá cước thu khách hàng đầu cuối Thuê bao tháng 27.000 VND/tháng Nội hạt 1 phút + 1 phút 200 phút đầu: 120 VNĐ/phút 201 – 1.000 phút: 80 VND/phút Trên 1.000 phút: 40 VND/phút Liên tỉnh nội mạng 6 giây + 1 giây 454,5 VND/phút Liên tỉnh khác mạng 6 giây + 1 giây 850 VND/phút Di động 6 giây + 1 giây 1.100 VND/phút Gọi quốc tế 6 giây + 1 giây từ 1.809,1–5.900VND/ phút.Gọi đi Mỹ, Australia, Canada,TrungQuốc, Đức ....chỉ1.809,1 VND/phút Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 27 Biểu 6: Bảng giá cước thông tin nội bộ (chưa bao gồm 10%VAT) Loại cước Giá cước Liên lạc giữa các máy điện thoại khác chi nhánh trong cùng trung tâm tỉnh/thành phố (nội hạt) 18.182 VNĐ/tháng/máy Liên lạc giữa các máy điện thoại khác chi nhánh trong quận huyện tỉnh/thành phố (nội tỉnh) 27.273 VNĐ/tháng/máy Liên lạc giữa các máy điện thoại khác chi nhánh liên tỉnh/thành phố (liên tỉnh) 45.455 VNĐ/tháng/máy (Nguồn: Phòng kinh doanh) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 28 Biểu 7: So sánh với các nhà cung cấp khác Cuộc gọi Giá cước của các nhà cung cấp khác Cước sử dụng dịch vụ của chúng tôi Tiết kiệm Nội hạt Theo quy định chung của Bộ Thông tin và Truyền thông 0% Liên tỉnh 1.000VND/phút - 1.200VND/phút Cùng mạng: 545 VNĐ/phút Khác mạng: 850 VNĐ/phút Khác mạng: Tiết kiệm 15%-30% Di động 1.227 VND/phút – 1.350VND/phút 1.100 VNĐ/phút 10%-20% Quốc tế 6.000 – 9.000VND/phút 2.000 VNĐ/phút (ở các nước thông dụng) Tiết kiệm > 50% (Nguồn: Phòng kinh doanh) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 29 Qua biểu 7 ta thấy từ điện thọai cố định gọi đến điện thoại cố định, khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty Viễn Thông Số gọi liên tỉnh sẽ giảm một nửa so với dịch vụ của các nhà cung cấp khác vời cước cuộc gọi từ 1.000 VNĐ/1 phút xuống còn 545 VNĐ/1 phút khi thực hiện cuộc gọi nội mạng. Từ 1.200VNĐ/1 phút xuống còn 850 VNĐ/1 phút khi thực hiện cuộc gọi khác mạng.Tiết kiệm được 15% đến 30%.Từ cố đinh khách hàng gọi di động tiết kiệm được 10% đén 20% tương ứng với 1.227VNĐ/ 1 phút và 1.350 VNĐ/1 phút của các nhà cung cấp khác xuống còn 1.100VNĐ/1phút của công ty Viễn thông số.Cuộc gọi đi quốc tế từ điện thoại cố định cũng vậy, 2.000VNĐ/1phút với dịch vụ của Viễn thông số, 6.000 – 9.000VND/ 1 phút với các nhà cung cấp khác tiết kiệm hơn 50%. Do đó dịch vụ thoại cố định của công ty Viễn thông số là giải pháp tối ưu cho nhu cầu của khách hàng hiện nay. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 30 Biểu 8 : Bảng phân tích hiệu quả của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thoại của công ty STT Doanh nghiệp Chi phí hiện tại cho thoại VND/tháng Chi phí sử dụng dịch vụ của chúng tôi VND/tháng Chi phí tiết kiệm 1 Doanh nghiệp không có chi nhánh chủ yếu gọi di động và nội hạt 10.000.000 8.500.000 15% 2 Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh chủ yếu gọi liên tỉnh, di động 20.000.000 15.000.000 25% 3 Doanh nghiệp hay phải gọi quốc tế 20.000.000 10.000.000 50% (Nguồn: Phòng kinh doanh) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 31 Với dịch vụ này: Công ty Đầu tư và Phát triển CNTT - Intecom đã ứng dụng thành công dịch vụ IP Centrex - đầu số cố định 45 của Digicom của Công ty Viễn thông số - Digicom, đơn vị thành viên của tổng công ty VTC. Với dịch vụ mạng nội bộ toàn quốc IP Centrex/Virtual PBX của Công ty Digicom, các doanh nghiệp có nhiều văn phòng chi nhánh trên toàn quốc có thể thiết lập một mạng điện thoại riêng cùng với các dịch vụ, các ứng dụng mới trên nền IP thay vì đầu tư tốn kém cho tổng đài nội bộ PABX như hiện nay. Theo đó, các nhân viên chỉ cần bấm máy lẻ để liên hệ trực tiếp với chi nhánh, văn phòng đại diện trên khắp lãnh thổ Việt Nam và quốc tế. Ngoài ra, dịch vụ điện thoại cố định đầu số 45 còn tích hợp thêm rất nhiều tính năng khác như: Dịch vụ tích hợp thoại/fax/email, dịch vụ hộp thư thoại (Voice Mail), chuyển hướng cuộc gọi tự động, tự động chặn số chủ gọi,… đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, dịch vụ gọi điện thoại cố định đầu số 45 không chỉ đảm bảo chất lượng đàm thoại mà còn cho phép người sử dụng tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất so với dịch vụ tương đương của các nhà cung cấp khác, trung bình khoảng từ 25% đến 50%. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 32 Trong đó, sử dụng dịch vụ điện thoại cố định này, chi phí đàm thoại giảm trung bình từ 25% đến 50% tổng chi phí thoại hiện nay với chất lượng tốt; Gọi quốc tế tiết kiệm 30% - 70% chi phí; Gọi liên tỉnh tiết kiệm 22% - 50% chi phí; Gọi di động tiết kiệm 15% chi phí; Gọi liên chi nhánh tiết kiệm hơn 50% chi phí. Trước Intecom, đã có rất nhiều doanh nghiệp ứng dụng thành công dịch vụ này như Hội sở ngân hàng ngoại thương Vietcombank, Techcombank,… Biểu 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu 670.000 778.000 890.000 Lợi nhuận 35.000 48.000 68.000 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 33 Qua biểu 9 nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm. Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển.Doanh thu năm 2008/2007 tăng 108.000 nghìn đồng. Doanh thu năm 2009/2008 tăng 112.000 nghìn đồng. Lợi nhuận 2008/2007 tăng 13.000 nghìn đồng, lợi nhuận năm 2009/2008 tăng 20.000 nghìn đồng. 2.4 – Dịch vụ IPTV Tại IPTV Forum VietNam 2007 cho biết, cơ hội của IPTV tại Việt Nam rất cao bởi số dân số trẻ, đối tượng có khả năng đón nhận IPTV chiếm tới gần 70% dân số Việt Nam. Kết quả này trích dẫn từ một cuộc thăm dò tại 4 thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng phục vụ cho “Dự án dịch vụ giải trí băng rộng - BES” do VASC thực hiện (đơn vị của VNPT) bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 1011 đối tượng là các cá nhân trong độ tuổi 18 - 50 có quan tâm đến dịch vụ giải trí truyền hình và biết sử dụng Internet trên cả . Một số kết quả đáng chú ý của cuộc thăm dò: - Xã hội càng phát triển, nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Hầu hết các gia đình đều đã có TV và đầu đĩa DVD, VCD, CD. Thói quen xem TV/phim, nghe nhạc tại nhà chiếm phần lớn thời gian giải trí. - Tại 4 thành phố được khảo sát, gần 1/3 người dân có nhu cầu truy cập Internet và khoảng 1/8 dân chúng có thói quen xem phim tại rạp và chơi video game. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 34 - Một nửa đối tượng khảo sát có đăng ký sử dụng truyền hình cáp/kỹ thuật số cho thấy người dân rất hứng thú với các loại hình dịch vụ giải trí truyền hình, đặc biệt là hình thức dịch vụ Tivi có trả tiền. - Thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ là khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể thì các nhà cung cấp dịch vụ TH cáp/KTS đã đáp ứng được hơn 70% nhu cầu giải trí truyền hình của khách hàng. Gần một nửa khách hàng hài lòng với nhà cung cấp dịch vụ nhờ sự đa dạng về các kênh và chương trình truyền hình, 1/4 còn lại hài lòng về chất lượng nội dung chương trình. Trong khi đó có khoảng 1/3 khách hàng mong đợi có thêm nhiều kênh truyền hình, thuyết minh và phụ đề tiếng Việt. - Chi phí cho dịch vụ giải trí truyền hình hiện tại vào khoảng 46.000 đồng. Mức chi thấp nhất là TP. Đà Nẵng gần 26.500đ, và cao nhất là Hải Phòng, 69.000đ. Sự quan tâm của công chúng đối với từng dịch vụ trong IPTV: - Chức năng ghi chương trình và giải pháp điện thoại hiển thị hình ảnh được hoan nghênh nhất, với tỷ lệ 80%, tỷ lệ tương đối cao đều nhau ở 3 thành phố Đà Nẵng, TP.HCM và Hải Phòng. - Với tỷ lệ suýt soát 79% là dịch vụ đa phương tiện, tỷ lệ hưởng ứng dẫn đầu là Đà Nẵng (91%), kế đến là TP.HCM (83%) và Đà Nẵng (80%). Hà Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 35 Nội luôn là thành phố thể hiện sự quan tâm thấp nhất đối với dịch vụ IPTV nói chung và các chức năng trong IPTV nói riêng. - Dịch vụ truyền hình số xếp hạng 4 với tỷ lệ 74% và vẫn theo thứ tự như trên. Thứ hạng của dịch vụ truyền hình số không cao một phần có lẽ do dịch vụ truyền hình cáp/kỹ thuật số hiện nay đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của công chúng. - Dịch vụ internet và thư điện tử xếp hạng 5 với tỷ lệ 65%. Khoảng cách giữa các thành phố không còn lớn (56%-73%). - Chức năng chơi game là chức năng ít thu hút sự quan tâm nhất, vì đối tượng được phỏng vấn đa số thuộc tuổi lớn. Một lý do khác cũng cần được tính đến là, tại Việt Nam, tivi là thiết bị mang tính cách sinh hoạt gia đình hơn là cá nhân, nên sẽ rất bất tiện nếu cá nhân nào trong gia đình độc chiếm chiếc tivi để chơi game. Phát triển thị trường với dịch vụ IPTV theo các mốc thời gian như sau: - TP.HCM và Đà Nẵng là 2 thị trường tiềm năng mạnh mẽ nhất. Ngay trong vòng 6 tháng tới, có thể thu hút được khoảng 1/3 số hộ được giới thiệu. Trong vòng 1 năm sẽ phát triển khoảng 50%. - Hà Nội phát triển chậm hơn khoảng 10%. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 36 - Hải Phòng ít quan tâm đến dịch vụ IPTV nhất. CÁC ĐIỂM GIAO DỊCH CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV 1/ VNPT HẢI PHÒNG: DỊCH VỤ VipTV - Các điểm giao dịch của VNPT Hải phòng 2/ VNPT NINH BÌNH : DỊCH VỤ HoaluTV - Các điểm giao dịch của VNPT Ninh bình 3/ VNPT THANH HÓA: DỊCH VỤ LamsonTV - Các điểm giao dịch của VNPT Thanh hóa 4/ VNPT NGHỆ AN: DỊCH VỤ SonglamTV - Các điểm giao dịch của VNPT Nghệ an 5/ VNPT HUẾ: HueTV - Các điểm giao dịch của VNPT Thừa Thiên Huế 6/ VNPT ĐÀ NẴNG: DỊCH VỤ SonghanTV - Các điểm giao dịch của VNPT Đà nẵng 7/ VNPT BÌNH ĐỊNH: DỊCH VỤ TaysonTV - Các điểm giao dịch của VNPT Bình định 8/ VNPT KHÁNH HÒA: DỊCH VỤ Family TV Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 37 - Các điểm giao dịch của VNPT Khánh hòa 9/ VNPT BÌNH DƯƠNG: DỊCH VỤ LifeTV - Các điểm giao dịch của VNPT Bình dương 10/ VNPT VŨNG TÀU: DỊCH VỤ MegaTV - Các điểm giao dịch của VNPT Vũng tàu 11/ VNPT LÂM ĐỒNG : DỊCH VỤ MimosaTV - Các điểm giao dịch của VNPT Lâm đồng Biểu 10 : Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu 1.192.000 1.238.000 1.590.000 Lợi nhuận 75.000 176.000 239.000 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 38 Qua biểu 10 nhìn chung doanh thu của dịch vụ liên tục tăng qua các năm. Từ đó cho thấy dịch vụ ngày càng phát triển.Doanh thu năm 2008/2007 tăng 46.000 nghìn. Doanh thu năm 2009/2008 tăng 352.000 nghìn đồng.Lợi nhuận 2008/2007 tăng 101.000 nghìn đồng, lợi nhuận năm 2009.2008 tăng 63.000 nghìn đồng. 2.5 – Đánh giá về tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số 2.5.1 – Những kết quả đạt được Biểu 11 : BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ QUA 3 NĂM (2007 - 2009) ĐVT: 1000 đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng doanh thu 4.156.000 4.567.000 5.145.000 Lợi nhuận 203.000 340.000 455.000 Nộp ngân sách 60.300 71.200 84.700 (Nguồn: Phòng kế toán) Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 39 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu năm 2008/2007 tăng 411.000 nghìn đồng tương ứng với 109.9% Doanh thu năm 2009/2008 tăng 578.000 nghìn đồng tương ứng với 112.6% Lợi nhuận năm 2008/2007 tăng 137.000 nghìn đồng tương ứng với 167.5% Lợi nhuận năm 2009/2008 tăng 155.000 nghìn đồng tương ứng với 133.8% Nhìn chung Doanh thu của công ty tăng liện tục qua các năm.Từ đó cho ta thấy quy mô của công ty ngày một phát triển, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, doanh thu của năm 2009 tăng 112.6% nhưng lợi nhuận chỉ tăng 113.8% do đó công ty cần xây dựng và thực hiện kế hoạch chi phí sao cho hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm. 2.5.2 – Những hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế: Thị trường hiện nay có rất nhiều cạnh tranh từ các công ty, dù có bất lợi chưa thể chiếm được thị yếu nhưng công ty cũng nên chú trọng vào thị trường trong thành phố. Muốn đưa dịch vụ đến với người xem một cách nhanh nhất, được người xem thích thú với dịch vụ thì công ty cần quảng bá gần hơn với người xem như quảng cáo trên truyền hình, truyền thanh, trên trang web của công ty, giới thiệu thêm về sự thay đổi của dịch vụ tới khách Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 40 hàng được tốt hơn. Với các dịch vụ thoại cần nâng cao chất lượng nghe, gọi. Dịch vụ IPTV: do yêu cầu của người xem ngày càng cao cả về chất lượng và nội dung cần phải phong phú. Do đó, cần thiết phải có máy móc thiết bị cũng như công nghệ ngày càng cao.Tuy nhiên, công ty vẫn gặp khó khăn một số công đoạn vẫn làm thủ công, chưa đáp ứng được một cách tự động. * Nguyên nhân: - Do công tác tiếp cận thị trường chưa tốt nên người xem chưa biết đến dịch vụ một cách cụ thể nên hạn chế các thuê bao. Một phần cũng do ngân sách hoạt động marketing còn hạn chế, đội ngũ cán bộ marketing chưa đủ, chưa thực sự tiếp cận được với công nghệ marketing. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 41 PHẦN III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ 3.1 - Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty những năm tới - Công ty tăng lợi nhuận, hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước. Nâng cao thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. - Mở rộng mối quan hệ với các nước nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật và công nghệ. - Tăng số lượng các kênh, đa dạng về nội dung. - Phát triển thị trường nội địa cũng như nước ngoài. - Số lượng thuê bao băng rộng sẽ phát triển từ 218 triệu thuê bao năm 2007 tới 353 triệu vào năm 2011, với tốc độ phát triển hàng năm là 13%. Các thuê bao băng rộng là cơ sở phát triển dịch vụ IPTV. Số thuê bao IPTV được dự báo sẽ tăng từ 14,3 triệu năm 2007 tới 63,6 triệu vào năm 2011 với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 45%. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 42 Biểu đồ dự báo tốc độ phát triển thuê bao IPTV -Tổng doanh thu từ dịch vụ IPTV sẽ tăng từ 3,6 tỉ USD năm 2007 tới 20,3 tỉ USD vào năm 2011 với tốc độ tăng hàng năm là 71%. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 43 Biểu đồ dự báo tổng doanh thu từ dịch vụ IPTV So sánh với các loại truyền hình khác: Loại hình truyền hình Các đặc điểm so sánh Các kênh Truyền hình Video theo yêu cầu Khả năng tương tác Chất lượng hình ảnh Hình ảnh độ nét cao Internet Truyền hình thông thường Có Không Không Thấp Không Không Truyền hình cáp thường Có Không Không Thấp Không Có Truyền hình cáp số Có Không Không Trung bình Không Không Truyền hình kỹ thuật số Có Không Không Cao Có Có IPTV Có Có Có Cao Có Có 3.2 - Một số giải pháp phát triển dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 44 3.2.1 – Nghiên cứu và mở rộng thị trường: * Cơ sở lý luận: Thông tin về thị trường rất có ích đối với doanh nghiệp, là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.Qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty tìm được khách hàng tiềm năng cũng như tìm hiểu thêm được nhu cầu của khách hàng. Để thành công được trên thương trường đòi hỏi bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng thực hiện công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập và tiềm năng của thị trường để đưa ra quyết định về sự lựa chọn thị trường và chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp. Công ty Viễn Thông Số với hoạt động điều tra và nghiên cứu thị trường thì chưa có phòng ban riêng để nghiên cứu công tác này, cán bộ phụ trách chủ yếu ở phòng kế hoạch, thực chất họ chưa được đào tạo về điều tra và nghiên cứu, họ làm việc dựa trên kinh nghịêm là chính.Việc cấp chi phí cho cán bộ đi nghiên cứu thị trường nước ngoại còn hạn chế, điều này cũng ảnh hưởng tới hoạt đông kinh doanh của công ty. * Đối với thị trường trong nước: Còn nhiều thị trường công ty còn bỏ ngỏ, chưa chú ý đặc biệt là thị trường trong thành phố.Công ty nên có chính sách thu hút cán bộ có năng lực, am hiểu về công tác nghiên cứu thị trường thành lập một phòng ban marketing riêng chuyên trách việc tìm hiểu thị Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 45 trường từ đó công tác này mới thực sự có hiệu quả và cung cấp thông tin hữu ích cho công ty làm cho hoạt động tiêu thụ tốt hơn. * Đối với thị trường nước ngoài: Trong phòng marketing cần có hai cán bộ phụ trách nghiên cứu thị trường thông qua mạng internet, thông qua thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và ra nước ngoài tìm hiểu thị trường nhằm mở rộng thị trường và lựa chọn đối tác thích hợp. *Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường kết hợp với công tác marketing: Trong những năm vừa qua việc nghiên cứu thị trường của công ty chưa tốt. Do đó dẫn đến việc số lượng thuê bao ở các khu vực chênh lệch nhau rất lớn. Công ty phải đặc biệt chú ý hơn về vấn đề nghiên cứu thị trường cụ thể là: - Về công tác tổ chức: Hiên công ty chưa có phòng marketing riêng biệt,việc dự đoán nhu cầu thị trường đối với từng dịch vụ đều do phóng kinh doanh đảm nhiệm. Do phòng kinh doanh phải đảm nhiệm nhiều việc, không chỉ có nghiên cứu thị trường nên thực tế sữ không tốt bằng chuyên môn hóa.Vì vậy,công ty cần lập ra phòng ban chuyên môn riêng trên cơ sở tuyển những nhân viên chuyên ngành có kinh nghiệm trong nghề. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 46 - Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên và liên tục trong quá trình vạn hành mạng lưới dịch vụ.Với điều kiện hiện nay công ty cần phải nghiên cứu thêm chất lượng cung cấp dịch vụ. - Duy trì và phát triển thị trường: Công ty cần duy trì với những bạn hàng, khách hàng đã có đồng thời mở rộng quan hệ làm ăn đối với khách hàng tiềm năng. - Công ty cần xây dựng kế hoạch và ngân sách marketing thích hợp để có thể thực hiện được các hoạt động marketing một cách đồng bộ và đầy đủ - Công ty cần thực hiện các hoạt động quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí, điện ảnh, giới thiệu về công ty và hoạt động kinh doanh các dịch vụ. Công ty cũng nên sử dụng một số hình thức quảng cáo qua bưu điện, điện thoại cũng như website. - Với thị trường có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình như hiện nay thì việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao,đẩy mạnh phát triển dịch vụ tại công ty: Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 47 1. Với các dịch vụ VTSfone, dịch vụ 174: chương trình khuyến mại thêm thời gian sử dụng, thời gian gọi cũng như giảm cước phí các cuộc gọi nhưng không vì thế mà làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi. 2. Cần bồi dưỡng chuyên môn cũng như trao dồi kiến thức cho kỹ thuật viên về các công nghệ mới giúp cho việc tự động hóa các khâu trong hoàn thiện dịch vụ. 3. Sức thuyết phục của dịch vụ IPTV theo ảnh hưởng của giá Set-Top-Box cho dịch vụ IPTV: - Với mức giá 1.500.000 đồng, sức thuyết phục thể hiện cao nhất ở Đà Nẵng với hơn 50%, kế đến là TP.HCM với 44%, Hải Phòng cũng đạt 35%. Hà Nội xem ra ít hứng khởi nhất, chỉ có 23%. - Nếu ấn định mức giá trong vòng 1.200.000 đồng, cũng không mở rộng được thị trường bao nhiêu, chỉ thêm được khoảng 5% ở mỗi địa bàn. - Tuy nhiên, mức giá 1.000.000 đồng sẽ trở nên hấp dẫn, đặc biệt sẽ thuyết phục được khoảng 85% đăng ký tại Đà Nẵng, kế đến là TP.HCM với 72% và Hải Phòng sẽ bắt đầu chuyển động với hơn 60%. Hà Nội vẫn là nơi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 44%. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 48 Hình 2: Quy trình nghiên cứu thị trường Xác định mục tiêu nghiên cứu Phân tích đối tượng và lựa chọn phương pháp nghiên cứu Thu thập thông tin Xử lý thông tin Phân tích và lựa chọn nội dung DV Phân tích và lựa chọn thị trường Dự báo thị trường Phân tích đối thủ cạnh tranh Phân tích công suất thị trường Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 49 3.2.3 – Nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm khách hàng tiềm năng Trong giai đoạn kinh tế phát triến nhanh và mạnh như hiện nay, việc giảm giá để cạnh tranh xảy ra rất phổ biến ở hầu hết các lĩnh vực.Ngành giải trí truyền hình cũng không ngoại lệ. Do vậy để tồn tại và phát triển công ty cần có các chính sách duy trì các khách hàng thường xuyên, lâu năm, tích cực tìm kiếm khách hàng tiềm năng 3.2.4 – Định hướng nội dung dịch vụ phù hợp với diễn biến thị trường Hiện nay, ngành giải trí truyền hình không thể thiếu trong mỗi gia đình nhưng để khách hàng lựa chọn và gắn bó lâu dài với dịch vụ của công ty là cả một quá trình. Cần tìm hiểu thị yếu xem của khách hàng, từ đó xây dựng nội dung phù hợp, phong phú, đa dạng. Với từng độ tuối khác nhau thì có những nội dung chương trình phù hợp. 3.2.5 – Các giải pháp về mặt nhân sự Để hỗ trợ cho công tác nhằm nâng cao hiệu quả của các phòng ban công ty cần bố trí đúng người làm việc cho dù lực lượng lao động ở công ty có dư thừa nếu cần thiết công ty vẫn cần tuyển thêm những người có khả năng trong công tác tổ chức quản lý, điều hành và làm việc ở các phòng ban. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 50 Bên cạnh đó công ty cần có những thay đổi trong công tác quản lý lao động, cụ thể công ty nên có kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cũng như những tác phong làm việc hiện đại của cán bộ công nhân viên. Đồng thời công ty cần cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên và các biện pháp khuyến khích, cổ vũ tinh thần làm việc, khen thưởng xứng đáng với những cá nhân có thành tích cao. Như vậy sẽ tạo môi trường làm việc thoải mái, cũng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng,đóng góp hết mình cho sự phát triển của công ty, gắn bó với công ty hơn. * Điều kiện thực hiện: Công ty phải có kế hoạch thành lập phòng marketing, phòng có 4 người trong đó có cơ cấu của phòng gồm: 1 trưởng phòng, 3 nhân viên phòng có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thị trường,có trách nhiệm quảng bá dịch vụ của công ty, tạo thương hiệu riêng cho công ty nhằm đưa thông tin về công ty trong nước cũng như thị trường quốc tế. Phòng có quan hệ ngang với các phòng ban khách trong công ty có vao trò trách nhiệm trước Giám đốc công ty. Công ty cần có chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên nghiên cứu thị trường, tiếp tục đẩy mạnh, đào tạo nâng cao và chuẩn hóa trình độ của các nhân viên làm công tác nghiên cứu thị trường cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 51 giao tiếp đặc biệt trong việc xử lý và phân tích các thông tin thu được.Cần phải thường xuyên có các tổng kết kết quả đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường và các phương án chiến lược đề ra. - Đánh giá kết quả : Nếu công ty thực hiện tốt các giải pháp náy thì việc hình thành kế hoạch kinh doanh của công ty sẽ đặt kết quả cao.Ngoài ra,công ty còn khai thác thêm được thị trường mới và cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.Một điều kiện quan trọng nữa không thể thiếu để tiến hành mọi hoạt động là vốn. Công ty cần có một ngân sách danh riêng cho công tác nghiên cứu thị trường, nguồn ngân sách này có thể được trích từ nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hàng năm từ các quỹ. 3.3 - Một số kiến nghị với Nhà nước Thực hiên việc hợp tác với nước ngoài còn gặp khó khăn trong công tác thủ tục hành chính. Nhà nước cần có chính sách mở cửa thông thoáng hơn nữa giúp đỡ các doanh nghiệp. Còn trên phương diện quản lý vĩ mô: Nhà nước có thể thực hiện các giải pháp sau có thể giúp đỡ đẩy mạnh việc kinh doanh của công ty: - Có chính sách quản lý thị trường thích hợp để tạo hành làn pháp lý cho cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 52 - Thành lập một trung tâm thị trường doanh nghiệp, đó là nơi mà doanh nghiệp có thể có những thông tin cần thiết để phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Trên đây là một số đề nghị của tôi nhằm góp phần tích cực vào việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty Viễn Thông Số. Mục đích của các giải pháp này không phải để tăng doanh thu mà nhằm thực hiện việc giữ vững khách hàng thị trường của mình và trong tương lai Công ty có thể mở rộng thêm được hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa nhờ uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty.Tôi mong rằng những ý kiến đó phần nào giúp công ty oàn thiện hơn nữa trong việc phát triển dịch vụ của công ty. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 53 KẾT LUẬN Với việc phân tích như trên, có thể thấy rõ nhu cầu đối với từng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ IPTV tại Việt nam là cần thiết và sẽ bùng nổ trong thời gian không xa.Với thế mạnh vừa là nhà cung cấp viễn thông, vừa là nhà cung cấp nội dung, VTC nói chung đang đứng trước cơ hội lớn để tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ IPTV cho thị trường. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức. Tuy nhiên, vì là một lĩnh vực còn mới mẻ tại Việt nam, nên DIGICOM nói riêng cần tìm một hướng đi tối ưu nhất cho mình để vừa có thể tham gia cung cấp dịch vụ nhưng cũng tránh được rủi ro trong quá trình đầu tư. Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 54 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 PHẦN I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ ........... 3 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Viễn Thông Số ............ 3 1.1 – Sự hình thành ................................................................................ 3 1.2 - Các mốc sự kiện.............................................................................. 4 1.3 - Các ngành nghề kinh doanh .......................................................... 5 2.Cơ cẩu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ................. 6 2.1 - Mô hình tổ chức ............................................................................. 6 2.2 - Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. ................................. 7 2.3 – Đặc điểm lao động của công ty .................................................... 10 3. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây ............. 12 PHẦNII-THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA CT VIỄN THÔNG SỐ ................................................................................................. 14 1. Đặc điểm dịch vụ của công ty Viễn Thông Số ................................... 14 2. Phân tích tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số ............................................................................................................. 18 2.1 – Dịch vụ VTSfone: ........................................................................ 18 2.2 – Dịch vụ gọi quốc tế 174 ................................................................ 22 Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 55 2.3 – Dịch vụ thoại cố định ................................................................... 24 2.4 – Dịch vụ IPTV ............................................................................... 33 2.5 – Đánh giá về tình hình phát triển các dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số .............................................................................................. 38 2.5.1 – Những kết quả đạt được .......................................................... 38 2.5.2 – Những hạn chế và nguyên nhân .............................................. 39 PHẦN III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY VIỄN THÔNG SỐ ....................................................... 41 3.1 - Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty những năm tới41 3.2 - Một số giải pháp phát triển dịch vụ tại công ty Viễn Thông Số ... 43 3.2.1 – Nghiên cứu và mở rộng thị trường: ........................................ 44 3.2.3 – Nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm khách hàng tiềm năng ..... 49 3.2.4 – Định hướng nội dung dịch vụ phù hợp với diễn biến thị trường49 3.2.5 – Các giải pháp về mặt nhân sự ................................................. 49 3.3 - Một số kiến nghị với Nhà nước ................................................... 51 KẾT LUẬN .................................................................................................. 53 Chuyên đề thực tập GVHD: Phan Tố Uyên Sinh viên: Nguyễn Thanh Hường Lớp: QTKDTM – K39 56 Nhận xét của giáo viên ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... Hà Nội, Ngày……tháng……năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnew_356.pdf
Luận văn liên quan