Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO

Khung pháp lý không ngừng đƣợc đổi mới và hoàn thiện theo hƣớng nới lỏng kiểm soát thƣơng mại dịch vụ, kể cả dịch vụ ngân hàng và thị trƣờng tài chính. Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004, Luật công cụ chuyển nhƣợng, luật chứng khoán, luật giao dịch điện tử, pháp lệnh Ngoại hối mới, nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng đã đƣợc Quốc hội và Chính phủ ban hành. Đặc biệt Luật Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc ban hành từ năm 1997 và Luật các tổ chức tín dụng nă m 1997 sau hơn 10 năm đã có những điểm không còn phù hợp với xu hƣớng hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, Quốc hội đang trong quá trình dự thảo và hoàn thiện hai luật này. Cùng với đó, Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu Tƣ có hiệu lực 1/7/2006 đã tạo ra khung pháp lý cơ bản, là nền tảng hình thành nên hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các văn bản này sẽ tạo hành lang pháp lý cơ sở để ngân hàng triển khai các dịch vụ ngân hàng cũng nhƣ hỗ trợ khách hàng trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp với ngân hàng. Hệ thống chính sách và pháp luật tiếp tục có những điều chỉnh phù hợp với các yêu cầu thực hiện cam kết trong khuôn khổ WTO và yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trƣờng.

pdf95 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2048 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
còn hạn chế. - Chƣa có kinh nghiệm trong hoạt động marketing ngân hàng. - Chƣa có chiến lƣợc phát triển sản phẩm mới mang tính trọng tâm mà vẫn đầu tƣ dàn trải. 62 - Các sản phẩm dịch vụ mới chỉ phát triển về số lƣợng chứ chƣa chú trọng về chất lƣợng, thiếu tính cạnh tranh. Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats) - Đối thủ cạnh tranh địa bàn hoạt động còn hẹp, mới tham gia hoạt động trên địa bàn. - Xu hƣớng sử dụng các dịch vụ trọn gói, sử dụng các sản phẩm dịch vụ công nghệ hiện đại, chất lƣợng cao ngày càng tăng. - Xu thế đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế của ngành ngân hàng. - Xu thế hợp tác tận dụng đầu tƣ công nghệ và kinh nghiệm quản lý của nƣớc ngoài gia tăng. - Đƣợc sự trợ giúp của Nhà nƣớc về nhiều mặt. - Giá cả dịch vụ ngân hàng từng bƣớc tự do hoá. - Môi trƣờng pháp lý ngày càng đƣợc hoàn thiện. - Sát nhập vào Hà Nội làm gia tăng tốc độ mở rộng địa bàn hoạt động của các ngân hàng vào khu vực Hà Tây. - Mở cửa thị trƣờng ngân hàng dẫn đến nguy cơ cạnh tranh với khối ngân hàng ngoại trong tƣơng lai. - Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn còn kém. - Đối tƣợng khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất chịu nhiều ảnh hƣởng của thời tiết và thời vụ. - Đa số dân làm nghề nông, khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ hiện đại hạn chế, tƣ tƣởng sử dụng tiền mặt ăn sâu vào thói quen. - Hệ thống pháp luật và quản lý của Nhà nƣớc chƣa thực sự tạo ra môi trƣờng thuận lợi để phát triển các phẩm dịch vụ ngân hàng. - Dịch vụ mới, hiện đại ngày càng đa dạng của khối ngân hàng cổ phần hút một phần không nhỏ lƣợng khách hàng. 63 CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHNO&PTNT CHI NHÁNH HÀ TÂY TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG NGÂN HÀNG THEO LỘ TRÌNH GIA NHẬP WTO. I. Định hƣớng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 1. Định hƣớng phát triển chung của ngân hàng. Mục tiêu của NHNo&PTNT Hà Tây là phấn đấu trở thành một ngân hàng điển hình về phát triển và ứng dụng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo mô hình của ngân hàng hiện đại trên thế giới. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và đảm bảo kinh doanh hiệu quả, kiểm soát rủi ro, có khả năng đáp ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa hội nhập. Chi nhánh phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu, một trong những trung tâm ứng dụng, triển khai những sản phẩm dịch vụ đi đầu trong toàn hệ thống. Phát triển và mở rộng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ qua việc thiết lập các chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch, lắp đặt máy rút tiền tự động cùng với các điểm chấp nhận thẻ ở hầu hết các huyện, xã trên toàn địa bàn. Hoàn thiện và triển khai thực hiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ mới. Tăng cƣờng hiệu quả kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính tuân thủ và hạn chế rủi ro trong hệ thống. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung các quy trình nghiệp vụ. Tiếp tục củng cố nền tảng công nghệ, tăng cƣờng khai thác tiện ích, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Chú trọng khâu giới thiệu 64 sản phẩm dịch vụ, quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với công chúng thông qua nhiều hình thức khác nhau. Đặt mục tiêu tăng trƣởng tổng tài sản và nguồn vốn với tốc độ cao. Phấn đấu các chỉ tiêu chất lƣợng cao hơn mức trung bình của toàn hệ thống. 2. Phƣơng hƣớng phát triển trong năm 2009. Mục tiêu chung: Tổng nguồn vốn huy động nội tệ 8.500 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng 15% so với năm 2008 (Trong đó huy động từ dân cƣ chiếm 70%); Tổng vốn huy động ngoại tệ 58.900 ngàn USD, tốc độ tăng trƣởng 20% so với năm 2008 (trong đó huy động từ dân cƣ chiếm 75%). Tổng dƣ nợ cho vay nội tệ 8.500 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng 20%; tổng dƣ nợ ngoại tệ 12.656 ngàn USD. Nợ xấu dƣới 3% (trong đó nợ xấu cho vay hộ sản xuất dƣới 2.5%). Doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng 33.3 tỷ đồng, tăng trƣởng 70% so với năm 2008. Các dịch vụ khác: phát triển chủ thẻ đạt 56.800 thẻ, tăng 22.400 thẻ, tốc độ tăng trƣởng 65%. Triển khai làm tốt chƣơng trình hợp tác với bảo hiểm ABIC. Bán, cho vay mua máy điện thoại cố định không dây Viettel vào khoảng 2000 máy. Cụ thể: Thứ nhất, khách hàng là doanh nghiệp. Việc quản lý khách hàng hiện có, tăng cƣờng giám sát nâng cao chất lƣợng tín dụng, tiếp cận khách hàng mới, lựa chọn các dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi để nghiên cứu đầu tƣ tín dụng. Tập trung cho vay khối doanh nghiệp nhỏ và vừa phục vụ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Đối với các doanh nghiệp lớn có thể tham gia cho vay đồng tài trợ. Gắn việc cho vay doanh nghiệp với các dịch vụ thanh toán trong nƣớc, nƣớc ngoài, mua bán ngoại tệ và cung ứng các dịch vụ 65 khác nhƣ bảo hiểm đối tƣợng vay…Mục tiêu cuối năm 2009, dƣ nợ cho vay doanh nghiệp 2.650 tỷ đồng, chiếm khoảng 30% tổng dƣ nợ. Thứ hai, đối với khách hàng cá nhân. Căn cứ hồ sơ kinh tế xã phƣờng đƣợc cập nhật hàng năm và phƣơng thức bố trí lao động rõ ràng, kiểm tra giám sát nâng cao chất lƣợng tín dụng. Đồng thời tập trung mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, phát triển làng nghề giải quyết và thu hút nhiều lao động. Bên cạnh đó, quan tâm việc cho vay tiêu dùng, cho vay ngƣời đi lao động nƣớc ngoài, du học…Đặc biệt quan tâm đến việc cho vay ƣu đãi hỗ trợ lãi suất theo chủ trƣơng của Chính phủ, gắn công tác cho vay hộ sản xuất với cung ứng sản phẩm dịch vụ mới nhƣ bảo hiểm, tài khoản cá nhân có sử dụng thẻ ATM, gửi tiền tiết kiệm (cho vay tổ nhóm hàng tháng tổ viên gửi tiết kiệm theo hình thức gửi góp)..Mục tiêu đến cuối năm 2009, dƣ nợ cho vay hộ sản xuất và cá nhân đạt 6.050 tỷ đồng, chiếm 70% tổng dƣ nợ. Thứ ba, công tác chăm sóc khách hàng. Từng cán bộ tác nghiệp thực thi việc cung cấp sản phẩm dịch vụ đến khách hàng, tự học tập tìm hiểu nâng cao khả năng tƣ vấn cho khách hàng về tiện ích, tính năng của từng sản phẩm dịch vụ. Trong giao tiếp với tác phong lịch sự, than thiện đồng thời qua giao tiếp lắng nghe ý kiến của khách hàng đóng góp những ý kiến, đề xuất với ngân hàng để có thể hoàn thiện và khai thác những tiện ích mới của sản phầm phù hợp với thị trƣờng. Các chi nhánh trực thuộc sắp xếp bố trí cán bộ làm nhiệm vụ thông tin, chăm sóc khách hàng. Thứ tƣ, đào tạo, tổ chức cán bộ. Bộ phận đào tạo tại chi nhánh xây dựng kế hoạch tự đào tạo tại chi nhánh phân theo nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về nội dung và thời gian thực hiện để tổ chức các lớp đào tạo, soạn thảo chƣơng trình đào tạo phù hợp. Việc sắp xếp bố trí lao động tại chi nhánh đã chỉ đạo thực hiện ngay từ đầu năm nhƣ phân công cán bộ, bố trí cán bộ phụ trách từng mảng nghiệp vụ, khách hàng. 66 Thứ năm, tuyên truyền sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nông nghiệp tại địa bàn chi nhánh để khách hàng hiểu đầy đủ hơn. Thƣờng xuyên tổ chức tuyên truyền và lập kế hoạch cụ thể phân theo đối tƣợng khách hàng, loại sản phẩm dịch vụ, ấn phẩm bắt mắt, dễ nhìn dễ hiểu nhƣ băng rôn, tờ rơi, tài trợ cho các hoạt động văn hoá-xã hội, từ thiện, hoặc qua hệ thống truyền thanh truyền hình địa phƣơng. Phối hợp với các tổ chức xã hội địa phƣơng nhƣ hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên gắn liền việc cho vay tổ nhóm với tuyên truyền quảng bá sản phẩm dịch vụ… Thứ sáu, mục tiêu doanh thu ngoài tín dụng 33.3 tỷ đồng, trong đó: - Chuyển tiền trong nƣớc 11 tỷ đồng. - Thu từ dịch vụ ngân quỹ 1.5 tỷ đồng, - Số còn lại thu từ phí phát hành, phí ATM, dịch vụ SMS Banking, thanh toán L/C hàng xuất nhập khẩu, chi trả kiều hối, Western Union, dịch vụ chi trả lƣơng, dịch vụ gửi tiền một nơi lấy tiền bất cứ nơi nào, thu phí từ chƣơng trình hợp tác với bảo hiểm, Viettel… II. Các giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. 1. Hoàn thiện sản phẩm hiện tại. Việc phát triển, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nên gắn liền với việc chuyên môn hoá các dịch vụ ngân hàng mà khách hàng của mình sử dụng, tránh đầu tƣ dàn trải. Đối tƣợng khách hàng chủ yếu vẫn là hộ sản xuất và các cá nhân. Tiếp đến ngân hàng phải xác định đƣợc dịch vụ cốt yếu của mình trong ngắn hạn vẫn là sản phẩm tín dụng, tập trung phát triển chất lƣợng sản phẩm dịch vụ đó. Ngân hàng cần củng cố các dịch vụ hiện tại đang cung cấp theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và giảm bớt chi phí, thủ tục, quản lý rủi ro có hiệu quả. Mặt khác, trong dài hạn phát triển có chọn lọc các sản phẩm 67 hiện đại. Quá trình phát triển sản phẩm hiện đại phải chú ý đến khả năng tích hợp đồng bộ và đầu tƣ hiệu quả vào sản phẩm dịch vụ. Cụ thể nhƣ sau: - Về huy động vốn. Định hƣớng “tăng trƣởng tín dụng phải đi đôi với tăng trƣởng nguồn vốn đã đặt công tác huy động vốn lên nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây. Với tiềm năng thị trƣờng không lớn lắm trong khi phải chịu sức ép cạnh tranh chia sẻ thị phần của các NHTM khác, chi nhánh cần phải phát huy thế mạnh của mình đặc biệt là mạng lƣới chi nhánh phủ khắp địa bàn để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn vốn thanh toán… từ dân cƣ, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-chính trị- xã hội, theo các giải pháp sau: Thứ nhất là tăng cƣờng quảng cáo, tuyên truyền về tiện ích của các sản phẩm dịch vụ tiền gửi; giới thiệu, khuyếch trƣơng hình ảnh, biểu tƣợng, uy tín để kích thích nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng, chuyển biến thói quen giữ tiền mặt, vàng tại nhà của ngƣời dân. Tạo đƣợc tâm lý yên tâm cho khách hàng về khoản tiền gửi thông qua thƣơng hiệu Agribank, dịch vụ bảo hiểm tiền gửi, cam kết bảo mật số dƣ, phong cách đáng tin cậy của nhân viên giao dịch, cơ sở vật chất hiện đại của ngân hàng… Thứ hai là phát triển thêm nhiều hình thức huy động mới ngoài các sản phẩm truyền thống ( tiết kiệm hƣởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thƣởng, tiết kiệm gửi góp) nhƣ tiết kiệm bằng đồng Việt Nam đảm bảo giá trị bằng vàng, tiết kiệm bằng vàng. Bên cạnh đó, cần áp dụng các mức lãi suất hợp lý đảm bảo hài hoà lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng, phù hợp với diễn biến thị trƣờng tiền tệ. Thứ ba là tăng cƣờng các điểm giao dịch, cải tiến thời gian làm việc hƣớng về phục vụ khách hàng. Đối với những trƣờng hợp khách hàng có nhu cầu gửi tiền với số lƣợng lớn, ngân hàng thực hiện nhận trực tiếp tại nhà hoặc tại địa điểm theo yêu cầu của khách hàng. Đẩy mạnh huy động vốn từ các dự 68 án giải toả đền bù đang diễn ra sôi động trên địa bàn Hà Tây trên cơ sở thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, tranh thủ sự ủng hộ của Ban quản lý, Ban giải phóng mặt bằng tại địa phƣơng. Thứ tƣ là hiện đại hoá công tác thanh toán thông qua việc trang bị, đổi mới công nghệ thông tin đƣợc xem là biện pháp nhằm vƣợt qua những rào cản về lãi suất tiền gửi. Công nghệ thanh toán hiện đại sẽ là điều kiện để thu hút các nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế. Để đảm bảo sự chủ động về vốn cho hoạt động tín dụng, trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung tăng trƣởng nguồn vốn huy động từ dân cƣ có tính ổn định cao thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, giảm dần sự lệ thuộc vào nguồn tiền gửi có tính ổn định không cao nhƣ tiền gửi chờ thanh toán, tránh sự hụt hẫng bất ngờ có thể xảy ra. - Về hoạt động cho vay. Trong chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng thƣơng mại đều có những đối tƣợng khách hàng ƣu tiên, thể hiện sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Kinh doanh trên địa bàn Hà Tây với gần 90% dân số làm ăn sinh sống ở địa bàn nông thôn, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây vẫn sẽ tiếp tục thể hiện tính riêng biệt trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, khẳng định vị thế trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, xác định kinh tế hộ là đối tƣợng khách hàng ƣu tiên hàng đầu trong chính sách tín dụng, lấy nông nghiệp – nông thôn là địa bàn chính để phục phát triển kinh doanh. Tiếp theo, cần chú trọng đầu tƣ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã gia công chế biến hàng nông sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống để tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu, bao tiêu đầu ra ổn định cho sản phẩm, hàng hoá của các hộ gia đình, cá nhân. Trƣớc tình hình cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, để mở rộng thị phần của mình, ngân hàng cần tiếp tục giữ vững thị 69 trƣờng truyền thống, vừa phải đa dạng hoá các đối tƣợng khách hàng, mở rộng cho vay sang nhiều lĩnh vực khác. Đồng thời, cần chú trọng hợp tác với các tổ chức tín dụng khác để cho vay theo phƣơng thức đồng tài trợ đối với các dự án lớn có hiệu quả kinh tế phù hợp với chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Thực hiện ƣu đãi về giá sản phẩm dịch vụ, đặc biệt lãi suất cho vay đối với những khách hàng vay vốn có uy tín (xếp loại A theo tiêu chí phân loại của NHNo&PTNT Việt Nam); khách hàng vay vốn có đảm bảo bằng giấy tờ có giá; khách hàng kinh doanh hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ ổn định mua bán qua chi nhánh nhằm tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm của ngân hàng. - Dịch vụ thẻ. Cần thiết phải tăng thêm số lƣợng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ về các địa bàn huyện, các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch để mở rộng dịch vụ kinh doanh dịch vụ thẻ. Truớc hết, nhằm thực hiện việc chi trả tiền lƣơng qua thẻ cho ngƣời lao động theo chủ trƣơng của chính phủ, ngân hàng cần tạo dựng mối quan hệ, quảng bá, lôi kéo các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ATM của ngân hàng. Đồng thời, kịp thời khắc phục những lỗi trong hệ thống mạng, đảm bảo vận hành thông suốt của hệ thống máy ATM, từng bƣớc phát triển thêm chức năng của máy nhƣ nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán tiền bảo hiểm, tiền điện, nƣớc, điện thoại… triệt để khai thác hiệu quả mang lại từ ATM. Đồng thời, nghiên cứu phát triển các loại thẻ mới, nhiều tiện ích chức năng hơn, có tính cạnh tranh hơn và triển khai dịch vụ thanh toán séc lữ hành, thanh toán thẻ Visa Card, Master Card tại chi nhánh và các phòng giao dịch. - Sản phẩm dịch vụ thanh toán. Muốn phát triển sản phẩm dịch vụ này, ngân hàng cần thiết phải đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ để kết nối mạng thông suốt giữa hội sở với chi nhánh, các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, giữa ngân 70 hàng với trung tâm thanh toán, giữa ngân hàng với các điểm giao dịch khác nhƣ trung tâm thƣơng mại, siêu thị, các khu mua sắm tập trung. Phát triển phầm mềm tin học mới và thuê bao đƣờng truyền dẫn riêng biệt cho hệ thống thanh toán. Từng bƣớc hoàn thành tốt việc triển khai hệ thống công nghệ hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán ngân hàng (IPCAS) trong giai đoạn tiếp. Tiếp theo đó, là đòi hỏi phải đào tạo, chọn lọc một đội ngũ cán bộ chuyên trách thành thạo nghiệp vụ thanh toán, giỏi tin học và ngoại ngữ, am hiểu luật lệ và tập quán thƣơng mại quốc tế, nhanh nhạy trong việc xử lý công việc. Tiến tới thành lập một phòng thanh toán quốc tế riêng của chi nhánh nhằm chuyên môn hoá, đồng thời phát triển, mở rộng thị phần thanh toán quốc tế. 2. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn, muốn giữ chân và lôi kéo thêm nhiều khách hàng tất yếu ngân hàng phải nghiên cứu triển khai nhiều dịch vụ gia tăng giúp tối ƣu hóa tiện ích cho khách hàng. Có nhƣ vậy, ngân hàng mới đủ sức giữ vững vị thế của mình trên địa bàn cả hiện tại và tƣơng lai. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ sử dụng với chức năng truy vấn số dƣ tài khoản, nhận sao kê, truy vấn số dƣ, hay nạp tiền điện thoại di động trả trƣớc, chuyển khoản trong cùng hệ thống qua điện thoại mà còn phát triển dịch vụ này để góp phần vào việc thanh toán điện tử một cách nhanh chóng tiện lợi: Khách hàng ở nhà cũng có thể thực hiện đƣợc các giao dịch thanh toán, chuyển tiền thông qua việc kết nối trực tiếp với hệ thống mạng của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp, còn đối với khách hàng là cá nhân có thể thực hiện thanh toán các khoản tiền có giá trị nhỏ thông qua website của ngân hàng cho các chủ tài khoản tại bấ t cứ ngân hàng nào. 71 Triển khai dịch vụ thu hộ tiền thuế, tiền phạt, điện nƣớc, điện thoại… để thực hiện đƣợc điều này ngân hàng cần phải đàm phán ký hợp đồng thoả thuận với các cơ quan nhƣ bƣu điện, điện lực, kho bạc,… Ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm thông qua việc làm đại lý cho các công ty bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm để cung cấp đa dạng loại dịch vụ bảo hiểm cho dân chúng và các doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng. Trong tƣơng lai, cùng với sự phát triển của đời sống, kinh tế, nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng và đa dạng. Chi nhánh có thể làm đại lý cung cấp các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hƣu trí,… Với đội ngũ am hiểu tài chính, đầu tƣ, thuế, pháp luật ngân hàng có thể phát triển dịch vụ tƣ vấn cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập cho ngân hàng lại kiểm soát đƣợc khách hàng mà ít cần những thiết bị phục vụ hiện đại, riêng biệt. Do nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của ngƣời dân ngày càng tăng lên, tích luỹ nhiều hơn. Do đó, ngân hàng có thể tận dụng việc đảm bảo an ninh tốt của mình để cho thuê két sắt, bảo quản giữ hộ vàng bạc, tài sản và các giấy tờ có giá của ngƣời dân trong khi nhu cầu này ngày càng tăng do nạn trộm cƣớp hoành hành. 3 . Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Công nghệ ngân hàng có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng, do đó, đầu tƣ phát triển công nghệ, hạ tầng kỹ thuật là một việc làm quan trọng. Cần triển khai và đƣa vào vận hành tốt dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng (IPCAS) theo chuẩn mực quốc tế trong giai đoạn tiếp theo thay cho hệ thống giao dịch trực tiếp Foxpro nhằm tập trung dữ liệu, tăng hiệu quả trong công tác quản lý, tạo cơ sở cho việc đƣa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Toàn bộ dữ liệu của ngân hàng sẽ tập trung tại cơ sở dữ liệu trung tâm, mọi thay đổi sẽ đƣợc cập nhật 72 trực tuyến và tức thời. Bên cạnh đó việc dùng chung một hệ thống thông tin khách hàng đảm bảo việc xác nhận khách hàng đƣợc chính xác thuận tiện, đáp ứng yêu cầu của các giao dịch phân tán và tự động nhƣ ngân hàng điện tử, triển khai giao dịch trực tuyến trong toàn hệ thống, dễ dàng giao tiếp dữ liệu với các hệ thống bên ngoài nhƣ mạng thanh toán liên ngân hàng, mạng ATM, thanh toán thẻ VISA, MASTER… Xây dựng hệ thống viễn thông nối các chi nhánh của ngân hàng: Phối hợp với các cơ quan bƣu chính viễn thông nâng cao chất lƣợng đƣờng truyền dữ liệu, trên cơ sở đó xây dựng mạng máy tính băng thông rộng kết nối giữa cách chi nhánh, phòng giao dịch và NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây. Cần lựa chọn hệ thống kỹ thuật cho phép giao tiếp với nhiều phƣơng thức truyền thong khác nhau đảm bảo xử lý giao dịch nhanh, tránh khỏi những sự cố trong giờ cao điểm. Bên cạnh hệ thống chính thức phải có hệ thống dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sang để sử dụng, trong trƣờng hợp tắc nghẽn hoàn toàn thì chỉ làm ngừng trệ các giao dịch liên chi nhánh còn các giao dịch nội bộ chi nhánh vẫn hoạt động bình thƣờng. Trong quá trình đầu tƣ trang thiết bị và lắp đặt phần mềm, cần chú trọng thực hiện giải pháp an ninh mạng triệt để hơn. Khi nền kinh tế ngày càng đƣợc chuyển sang số hoá thì những rủi ro xuất phát từ phía khách hàng ngày càng nhiều và ngày càng tinh vi. Nếu không có giải pháp an ninh mạng triệt để thì những thiệt hại từ các vụ tấn công mạng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến ngân hàng. 4. Xây dựng chiến lƣợc tiếp thị, quảng bá sản phẩm và mở rộng mạng lƣới giao dịch. Công tác marketing ngân hàng phải hƣớng đến khách hàng để phục vụ, không thụ động chờ khách hàng đến giao dịch, quan tâm đến việc tạo lập mối quan hệ với những khách hàng. Các chi nhánh có địa bàn hoạt động tại các cụm, các khu công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị… cần khai thác tối đa tiềm 73 năng thị trƣờng để đƣa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng, đặc biệt là dịch vụ tài trợ xuất khẩu, thanh toán quốc tế. Trong hoạt động tín dụng, cần xúc tiến tiếp cận khách hàng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ trên cơ sở tạo lập đƣợc mối quan hệ và tranh thủ sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phƣơng. Các chi nhánh tại các khu vực này phải tạo đƣợc vị thế trong cạnh tranh thị trƣờng, hoạt động tƣơng xứng với tiềm năng phát triển, quy mô của môi trƣờng kinh doanh có nhiều thuận lợi; phải xây dựng đƣợc hình ảnh, vị thế của ngân hàng, luôn đi tiên phong, sẵn sàng chia sẻ những khó khăn tài chính cho những chi nhánh có môi trƣờng kinh doanh gặp khó khăn. Phòng dịch vụ và marketing cần nghiên cứu mở một cuộc điều tra đối với khách hàng có quan hệ với NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây để đánh giá về mức độ hài lòng, đánh giá những mong mỏi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại khác trong cùng địa bàn, để từ đó đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Đồng nhất về trang phục của nhân viên giao dịch, các pano, slogan, biển hiệu quảng cáo ngoài trời và tại các điểm giao dịch…đƣợc thiết kế thống nhất về nội dung, hình ảnh, màu sắc nhằm tạo ấn tƣợng khác biệt so với các ngân hàng thƣơng mại khác. Thông qua các hoạt động quảng bá, khuyếch trƣơng hình ảnh, tạo đƣợc dấu ấn sâu đậm về thƣơng hiệu Agribank trong tâm trí mọi khách hàng. Thực hiện tốt văn hoá công sở, thể hiện phong cách cầu thị, phong cách phục vụ chuyên nghiệp khi giao dịch với khách hàng, tạo đƣợc niềm tin cho khách hàng, nhất là khách hàng khi giao dịch tiền gửi. Mời chuyên gia để mở các lớp học về marketing ngân hàng, đầu tƣ thiết kế những tình huống, những kịch bản trong giao dịch với khách hàng, đồng thời tập huấn, rèn luyện kỹ năng giao dịch để thống nhất đƣa vào áp dụng trong toàn hệ thống, tạo nên phong cách phục vụ riêng của ngân hàng nông nghiệp. 74 Chi nhánh cần xây dựng những chiến lƣợc marketing riêng cho địa bàn hoạt động của mình dựa vào chiến lƣợc marketing chung từ hội sở. Có thể tham gia tài trợ cho các chƣơng trình giải trí, thể thao, giáo dục, văn hoá,.. của địa bàn. Xây dựng website riêng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây nhằm tạo sự dễ dàng trong giao dịch và tiếp cận của khách hàng với ngân hàng. Mở rộng mạng lƣới giao dịch của ngân hàng để khách hàng dù có ở đâu cũng có thể dễ dàng tìm đến ngân hàng. Mỗi chi nhánh, phòng giao dịch cần có một bộ phận chăm sóc khách hàng, giải đáp thắc mắc, hƣớng dẫn khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Đòi hỏi bộ phận này phải am hiểu tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng để có thể giải đáp bất cứ vấn đề gì mà khách hàng gặp phải. Tăng cƣờng mối quan hệ với các ngân hàng hoạt động trong cùng địa bàn và các tổ chức kinh tế-xã hội, các doanh nghiệp để hợp tác, quảng bá và triển khai sản phẩm dịch vụ. 5. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. Về mặt cơ cấu tổ chức, cần hƣớng tới cơ cấu lại bộ máy hoạt động theo mô hình của ngân hàng thƣơng mại hiện đại phù hợp với tính chất kinh doanh tinh, gọn, đủ nhằm đạt đến mô hình chi nhánh ngân hàng hiện đại, tiêu chuẩn quốc tế. Về mặt nhân lực, trên nền tảng đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây cần rà soát, bố trí cán bộ vào những vị trí phù hợp, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ tín dụng phụ trách cho vay doanh nghiệp cần lựa chọn cán bộ có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất, đảm bảo thực hiện thẩm định đƣợc các dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài chính doanh nghiệp, thị trƣờng đầu vào, đầu ra cho sản phẩm hàng hoá…Đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng chuyên sâu theo từng lĩnh vực chuyên môn, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. 75 Đối với những cán bộ quản lý các cấp, những nhân lực chủ chốt, có tiềm năng nên kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam có kế hoạch đào tạo, thực tập tại các ngân hàng nƣớc ngoài trên cơ sở hợp tác trao đổi cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp với các ngân hàng trong khu vực và các ngân hàng nƣớc ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Đối với nhân viên, cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng thành thục công nghệ hiện đại. Thƣờng xuyên mở các lớp học, khoá học ngắn hạn có mời các chuyên gia đầu ngành giảng dạy nhằm cập nhật và trang bị kiến thức cho đội ngũ nhân viên ngân hàng. Bên cạnh đó, cần có các chƣơng trình đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đánh giá tâm lý khách hàng, kỹ năng xử lý tình huống…để tạo cho đội ngũ cán bộ ngân hàng tác phong làm việc chuyên nghiệp, thái độ tận tình, thực sự là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng. Đối với những cán bộ tiềm năng có tâm huyết, ham học hỏi có thể hỗ trợ tiếp tục đào tạo sau đại học và các chƣơng trình đào tạo chuyên môn dài hạn trong nƣớc hoặc ở nƣớc ngoài. Có chiến lƣợc thu hút những nhân lực giỏi trong ngành ngân hàng-tài chính. Đây là một công việc khó khăn đối với không chỉ ngân hàng nông nghiệp mà còn đối với cả các ngân hàng Việt Nam nói chung khi các ngân hàng nƣớc ngoài thu hút nhân lực trong nƣớc bằng cách trả lƣơng cao, chế độ đãi ngộ tốt. Do đó, ngân hàng cần có những chế độ lƣơng phù hợp với trình độ, năng suất, chất lƣợng, hiệu quả công việc. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp phù hợp với ngân hàng hiện đại nhƣng vẫn mang bản sắc riêng có, tạo môi trƣờng làm việc thoải mái, hiệu quả, lành mạnh cho cán bộ nhân viên. Đồng thời việc tuyển dụng cần đƣợc cải tiến về cách thức và nội dung tuyển dụng để chọn lọc đƣợc đội ngũ nhân lực có chất lƣợng và phù hợp với vị trí tuyển dụng. 76 6. Nâng cao năng lực tài chính. Việc tăng cƣờng tiềm lực tài chính cho ngân hàng có thể thông qua việc tăng cƣờng vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá nhƣ chứng chỉ tiền gửi hay tận dụng ƣu thế nguồn vốn từ hội sở… Tiếp theo là phải đẩy mạnh việc giải quyết nợ tồn đọng để nâng cao chất lƣợng tài sản có. Đối với nợ tồn đọng nhóm 1 ( nợ tài sản có đảm bảo), do có tài sản đảm bảo nên việc xử lý thông qua việc thanh lý tài sản, khai thác tài sản, bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro…Ngân hàng có thể thanh lý tài sản công khai ra thị trƣờng, qua trung tâm giao dịch bán đấu giá tài sản, bán cho công ty mua bán nợ nhà nƣớc. Quan trọng là khi chấp nhận tài sản đảm bảo, ngân hàng phải định giá hợp lý tài sản theo giá trị thời gian và khả năng thanh khoản của tài sản. Đối với nợ tồn đọng nhóm 2 (nợ không có tài sản đảm bảo và con nợ không tồn tại), kiến nghị với nhà nƣớc xoá nợ bằng nguồn quỹ dự phòng. Đối với nợ tồn đọng nhóm 3 (nợ không có tài sản đảm bảo nhƣng con nợ tồn tại và đang hoạt động), nên xử lý bằng cách bán nợ cho công ty mua bán nợ hoặc tổ chức kinh tế khác thu hồi nợ, chuyển thành vốn góp vào doanh nghiệp để kinh doanh, cơ cấu lại nợ bằng cách giãn nợ, miễn lãi suất hoặc đầu tƣ thêm vốn để doanh nghiệp tăng doanh số hoạt động. Tiếp đến là phải nâng cao mức sinh lời bằng biện pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng nói riêng, tài sản nói chung cũng nhƣ các hoạt động kiểm soát tín dụng là một việc làm rất quan trọng. Ngân hàng nên xây dựng những hƣớng dẫn chi tiết về quy trình thẩm định, chấm điểm tín dụng, xét duyệt cho vay phù hợp với chuẩn mực quốc tế để đảm bảo sự áp dụng nhất quán và chặt chẽ chính sách tín dụng của ngân hàng. Nâng cao chất lƣợng của công tác kiểm soát nội bộ thong qua việc kiểm tra tính tuân thủ các quy trình, các thủ tục đề ra. Kiểm soát tốc độ tăng trƣởng tín dụng trong mối tƣơng quan với các nguồn lực và khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng của mình. Rà soát lại về số lƣợng và trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác tín dụng, tránh tình trạng 77 quá tải công việc dễ dẫn đến sự cẩu thả trong thẩm định phê duyệt các khoản vay. Nâng cao chất lƣợng hệ thống quản lý và báo cáo thông tin khách hàng để góp phần nâng cao chất lƣợng thẩm định và xét duyệt tín dụng. Cuối cùng là tích cực tạo nguồn thu từ việc mở rộng và đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ khác nhƣ hoạt động kinh doanh đối ngoại, bảo hiểm, chứng khoán, bảo lãnh, kinh doanh đầu tƣ chứng khoán nợ, chứng khoán vốn… 7. Kiểm soát chặt chẽ chi phí và cải thiện cách thức định giá sản phẩm dịch vụ. Ngoài việc gia tăng doanh thu thì việc tiết giảm chi phí sẽ có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và việc định giá tài sản đúng cũng sẽ ảnh hƣởng đến chi phí. Do vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh không thể không quan tâm đến việc kiểm soát chi phí và đánh giá đúng tài sản hiện có. Để kiểm soát tốt chi phí, ngân hàng cần phải có phƣơng pháp tổ chức ghi nhận số liệu chi phí phát sinh hợp lý. Chi phí quản lý chung cần đƣợc tập hợp và phân bổ thích hợp cho các cán bộ, chi nhánh để có cơ sở đánh giá đúng kết quả kinh doanh từng bộ phận, từ đó mới đƣa ra đƣợc quyết định đúng đắn trong việc phát triển sản phẩm ở bộ phận đó. Việc phân tích chi phí, bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí thời gian tác nghiệp nhằm tìm kiếm nguyên nhân làm tăng chi phí quản lý, từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu hoặc loại bỏ chi phí không mang lại giá trị gia tăng cho ngân hàng nhƣ chi phi liên quan đến công đoạn xử lý nội bộ… Về cách thức định giá của ngân hàng hiện nay phần lớn dựa vào đối thủ cạnh tranh, theo quy định của nhà nƣớc…chứ chƣa dựa trên giá trị thực tế của sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, theo mức độ rủi ro, theo địa điểm…nên trong nhiều trƣờng hợp giá bán sản phẩm dịch vụ sẽ không hợp lý. Do vậy ngân hàng cần nghiên cứu để có thể định giá theo giá trị, địa điểm, theo rủi ro, đặc biệt là các sản phẩn cho vay thƣơng mại. 78 - Lƣợng hoá đƣợc rủi ro cho từng đối tƣợng khách hàng, từng loại cho vay. - Nắm bắt đầy đủ yêu cầu của mỗi khách hàng hay từng nhóm khách hàng, sản phẩm đơn lẻ hay đại trà, là một sản phẩm hay môt nhóm sản phẩm cho một lần giao dịch…để thiết kế sản phẩm phù hợp. - Tăng cƣờng hoạt động marketing nhằm thăm dò thị trƣờng, chào bán sản phẩm với những nhóm khách hàng khác nhau. - Phát triển hình thức cung cấp dịch vụ trọn gói. Khi cung cấp một nhóm sản phẩm dịch vụ trọn gói có thể khách hàng sẽ phải trả chi phí cao hơn ở sản phẩm này nhƣng lại đƣợc hƣởng giá thấp hơn ở sản phẩm khác. Trong khi ngân hàng có thể có điều kiện thu hút khách hàng sử dụng đầy đủ sản phẩm dịch vụ của riêng ngân hàng mình mà lại không làm giảm thu nhập. - Ứng dụng phƣơng pháp thích hợp của kế toán quản trị để tính giá thành sản phẩm. Mặc dù việc tính giá thành sản phẩm trong ngân hàng là không đơn giản, không thể tính đuợc chi tiết cho từng đơn vị sản phẩm nhƣ các doanh nghiệp, song vẫn có các yếu tố để dựa vào đó để xác định giá một cách tƣơng đối. Việc tính toán đƣợc giá thành sẽ giúp ngân hàng ấn định giá bán hợp lý hơn, quản lý chi phí tốt hơn. III. Một số kiến nghị. 1. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Thứ nhất là hỗ trợ Chi nhánh Hà Tây phát triển nguồn nhân lực. NHNo&PTNT Việt Nam cần có kế hoạch hỗ trợ và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt của chi nhánh để nâng cao năng lực quản trị và tầm nhìn chiến lƣợc đặc biệt là trong việc phát triển sản phẩm hiện đại. Có cơ chế đãi ngộ hợp lý để có thể cạnh tranh trong việc thu hút những nhân tài đặc biệt là vào những vị trí quản lý của chi nhánh. Đối với những cán bộ nhân viên của ngân hàng, cần hỗ trợ chi nhánh trong việc đào tạo thực tế giúp cho đội ngũ nhân viên có 79 thể ứng dụng thành thạo công nghệ và quy trình làm việc mới. Đặc biệt là phải có chính sách phát hiện và giữ chân nhân tài. Đối với việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ, cần thiết lập một quy trình thống nhất, tối ƣu để có thể tuyển chọn đƣợc những ứng cử viên có năng lực và phù hợp với công việc yêu cầu, đủ nguồn nhân lực để triển khai phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tạo điều kiện cho những ứng cử viên đƣợc tuyển chọn có cơ hội tiếp cận thực tế với tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng để có thể am hiểu tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng, thuận tiện cho cơ chế giao dịch một cửa của ngân hàng đƣợc triển khai một cách thuận lợi và cũng giúp cho ngân hàng đánh giá đƣợc đúng năng lực thực sự và tìm ra một ví trí phù hợp nhất cho những cán bộ trẻ. Thứ hai là chính sách hỗ trợ tài chính, đầu tư phát triển công nghệ, thông tin. Hầu hết hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của ngân hàng đều phải đƣợc sự đầu tƣ hỗ trợ từ phía hội sở. Chi nhánh chỉ thực hiện việc triển khai sao cho có hiệu quả nhất. Chính vì vậy, đòi hỏi NHNo&PTNT Việt Nam có những chính sách đầu tƣ nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống thông tin hiện đại hơn nữa giúp chi nhánh có thể thuận tiện trong việc triển khai sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất. Ví dụ nhƣ đầu tƣ thêm các máy ATM, các thiết bị tại các điểm POS, hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc triển khai IPCAS tại các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 3… Tăng cƣờng triển khai và nâng cấp hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu. Nghiên cứu và xây dựng đƣờng truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ động cho ngân hàng. Thứ ba, chú trọng nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu khách hàng. Đây là một công việc rất quan trọng giúp cho ngân hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Các sản phẩm thẻ thanh toán còn khá đơn giản. Các 80 sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử nhƣ internet banking, home banking, phone banking,…và các sản phẩm thanh toán tiền điện, nƣớc, …mà không dùng tiền mặt hiện vẫn chƣa đƣợc triển khai tại ngân hàng. Các sản phẩm phức tạp nhƣ bao thanh toán, đồng tài trợ, quản trị tài sản,… vẫn chƣa đƣợc triển khai ở chi nhánh, cần thiết sự hỗ trợ của hội sở. Mặt khác, ngân hàng cũng cần nghiên cứu tìm tòi và học hỏi những ngân hàng, tổ chức tài chính đi trƣớc nhằm phát triển các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện tại, và tìm kiếm dự báo nhu cầu trong tƣơng lai. Thứ tư, hỗ trợ chi nhánh trong hoạt động tín dụng. NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu lại cơ chế, quy trình thủ tục cho tín dụng đặc biệt là tín dụng tiêu dùng nhằm giảm thiểu những thủ tục rƣờm rà, làm tăng sức hấp dẫn, tính cạnh tranh so với các đơn vị khác. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để chi nhánh có đƣợc nguồn vốn vay ổn định và dài hạn. Thứ năm, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro có hiệu quả từ hội sở đến các chi nhánh. Việt Nam gia nhập WTO có nhiều cơ hội để kinh doanh, song cũng không có ít những khó khăn và thách thức. Để tồn tại và đứng vững trong môi trƣờng kinh doanh đầy biến động và rủi ro thì ngân hàng phải tự hoạch định cho mình chiến lƣợc quản trị rủi ro có hiệu quả. Điều đó giúp cho nhà quản trị nhận thức trƣớc các rủi ro, đo lƣờng rủi ro, để có giải pháp tối thiểu hoá rủi ro và tối ƣu hoá việc chấp nhận rủi ro. Từ đó giúp ngân hàng chủ động kinh doanh, hạn chế sự cố bất ngờ gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh. Ngân hàng cần xây dựng và đƣa vào hoạt động hiệu quả hệ thống quản lý rủi ro có hiệu quả từ hội sở đến chi nhánh bao gồm: hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thị trƣờng, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động… 81 Thứ sáu, NHNo&PTNT Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong nước, đồng thời tăng cường hợp tác với các ngân hàng thương mại trong nước và hợp tác quốc tế. Ngân hàng cần tăng cƣờng hợp tác với các doanh nghiệp ví dụ nhƣ hợp tác với các công ty bảo hiểm, sở điện lực, công ty cấp nƣớc, công ty chứng khoán, công ty viễn thông, trƣờng học…Thông qua đó ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp này thu phí, cƣớc đồng thời phát triển đƣợc những dịch vụ mới. Chủ động hợp tác trong lĩnh vực công nghệ, trƣớc hết là đẩy nhanh quá trình kết nối máy ATM với các ngân hàng. Đồng thời hợp tác chấp nhận thanh toán thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế nhƣ: American Express, JCB, Diners Club và tiến tới phát hành thẻ Master Card. Bên cạnh đó, ngân hàng cần chủ động tăng cƣờng hợp tác về lĩnh vực công nghệ, đào tạo với các tổ chức và ngân hàng quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các nƣớc. Trên cơ sở đó, phát triển nền tảng cơ sở hạ tầng hiện đại theo chuẩn quốc tế. 2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc. Thứ nhất là nới lỏng sự can thiệp của Nhà nƣớc vào thị trƣờng tài chính tiền tệ. Đây là một đòi hỏi tất yếu khách quan khi hệ thống ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu và các rào cản đối với các ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc dỡ bỏ theo cam kết hội nhập. Mục tiêu là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an toàn hệ thống tiền tệ, ngân hàng, góp phần tạo ra môi trƣờng vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng. Tiếp tục đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trƣờng, sử dụng các công cụ gián tiếp mà chủ yếu là nghiệp vụ thị trƣờng mở. Hoàn thiện cơ chế điều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối đoái, hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Tăng cƣờng sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ và việc điều 82 tiết chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, phấn đấu kiểm soát cơ bản toàn bộ khối lƣợng tiền và các luồng tiền trong nền kinh tế. Thứ hai, đổi mới chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối. Tăng cƣờng khả năng quản lý, giám sát các giao dịch ngoại hối trong nƣớc và quốc tế. Đồng thời có biện pháp hữu hiệu hạn chế, kiểm soát hiện tƣợng đào thoát vốn ra nƣớc ngoài. Thực hiện tự do hoá giao dịch vãng lai à từng bƣớc nới lỏng giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trƣờng tài chính ngân hàng. Tăng dự trữ ngoại hối để đảm bảo nguồn ngoại hối đủ mạnh cho hệ thống ngân hàng khi có bất kì rủi ro nào xảy ra. Tập trung nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng. thực hiện chính sách ngoại hối mở để khuyến khích xuất khẩu và thu hút nguồn ngoại tệ chảy vào nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá linh hoạt theo cơ chế thị trƣờng. Gắn chặt chẽ điều hành tỷ giá với điều hành lãi suất, điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ và theo hƣớng gắn với một rổ các đồng tiền của đối tác thƣơng mại, đầu tƣ quan trọng vào Việt Nam. Đồng thời, xoá bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trƣờng ngoại hối và phát triển mạnh thị trƣờng ngoại hối phái sinh theo thông lệ quốc tế. Từng bƣớc nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Thu hẹp phạm vi sử dụng đồng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam và giảm dần tình trạng đô la hoá. Nâng cao khả năng của các ngân hàng thƣơng mại trong việc đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ đi đôi với việc nới lỏng hạn chế và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận thị trƣờng ngoại hối. Thứ ba, Trên cơ sở bộ máy thanh tra ngân hàng nhà nƣớc hiện có, xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hữu hiệu cả về thể chế, mô hình tổ chức, con ngƣời nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hƣớng chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. 83 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về giám sát ngân hàng và hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ hoạt động giám sát ngân hàng. Đổi mới giám sát ngân hàng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng hiệu quả nghiệp vụ giám sát từ xa, cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Tăng cƣờng vai trò và năng lực hoạt động của trung tâm thong tin tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ tư, mở rộng quan hệ nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính nƣớc ngoài tại thị trƣờng tài chính khu vực và thế giới. Thứ năm, góp phần thúc đẩy tăng cƣờng năng lực tài chính cho các ngân hàng. Xây dựng cơ chế kiểm soát tín dụng hữu hiệu, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế và lập các báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế. Tạo điều kiện cho ngân hàng phát hành trái phiếu dài hạn, phấn đấu đạt hệ số an toàn vốn trên 8%. Tiếp tục tăng cƣờng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lƣợng và khả năng sinh lời của tài sản có, giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro trong tài sản có, xử lý nợ tồn đọng dứt điểm và làm sạch bản cân đối kế toán của các ngân hàng thƣơng mại. Thứ sáu, đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc. Theo đó, ngân hàng thực sự tự chủ về tài chính, hoạt động quản trị điều hành, tổ chức bộ máy nhân sự, ngân hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình và đƣợc hoạt động trong khuôn khổ pháp lý công khai minh bạch, bình đẳng. Quan hệ giữa ngân hàng nhà nƣớc với các tổ chức tín dụng không chỉ là quan hệ quản lý nhà nƣớc mà còn là quan hệ kinh tế trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc thị trƣờng. Nhà nƣớc đóng vai trò tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động tiền tệ, ngân hàng thông qua việc ban hành quy định chính sách, điều tiết thị trƣờng và giám sát hoạt động. Đồng 84 thời, nhà nƣớc cũng cần nâng cao hiệu lực quản lý và tăng cƣờng năng lực quản trị rủi ro. Thành lập và đƣa vào hoạt động hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trƣờng, lãi suất, tỷ giá hối đoái, rủi ro tín dụng. Thứ bảy, góp phần phát triển đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ của ngân hàng theo nguyên tắc thị trƣờng minh bạch, cạnh tranh lành mạnh. Tạo điều kiện cho mọi tổ chức cá nhân có nhu cầu đều có điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Khuyến khích cạnh tranh bằng chất lƣợng dịch vụ, uy tín thƣơng hiệu, công nghệ hơn là dựa vào giá và mở rộng mạng lƣới. Thứ tám, về mặt hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Sớm ban hành Luật ngân hàng Nhà nƣớc thay cho Luật cũ năm 1997 và sửa đổi bổ sung năm 2003; Sớm ban hành Luật các tổ chức tín dụng mới thay cho Luật năm 1997 và sửa đổi bổ sung năm 2004. Từ đó nhằm tạo cơ sở thúc đẩy quá trình cải cách tiền tệ ngân hàng hiện đại và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Ngoài ra, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện căn bản cơ chế, chính sách về tín dụng, đầu tƣ, bảo hiểm tiền vay, ngoại hối, huy động vốn và các hoạt động ngân hàng khác. Đồng thời, tiến hành rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế, chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, đặc biệt là các cam kết gia nhập WTO. Thứ chín, góp phần phát triển công nghệ và hệ thống thanh toán ngân hàng. Phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong toàn quốc, hiện đại hoá hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ và hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng theo hƣớng tự động hoá và có khả năng tích hợp với hệ thống cao. Nâng cấp mạng diện rộng và hạ tầng công nghệ thong tin với những giải pháp kỹ thuật và phƣơng thức truyền thông phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Phát triển các công ty dịch vụ thẻ ngân hàng và các mô hình tổ chức thanh toán tích hợp. 85 Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng hiện hành theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt là các vấn đề phân loại nợ theo chất lƣợng, mức độ rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán thu nhập, chi phí. Thứ mười, Ngân hàng nhà nƣớc phải là đầu mối cho ngân hàng tăng cƣờng hợp tác trong nƣớc và quốc tế. Khuyến khích hợp tác giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong nƣớc đặc biệt trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử. Tranh thủ mối quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế kêu gọi nhiều dự án đầu tƣ hơn nữa vào hệ thống ngân hàng đặc biệt là về công nghệ, quản lý và đào tạo nhân lực nhƣ dự án Hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Tham gia các điều ƣớc quốc tế, các diễn đàn khu vục và quốc tế về tiền tệ, ngân hàng. Phát triển quan hệ hợp tác đa phƣơng và song phƣơng trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Phối hợp với các cơ quan thanh tra, giám sát tài chính phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro trên phạm vi khu vực và toàn cầu. 86 KẾT LUẬN Trên cơ sở vận dụng và tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, khoá luận đã có những đóng góp nhƣ sau: Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản về kinh doanh ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng; hệ thống hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ của ngân hàng và chỉ ra vai trò của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Đồng thời, khoá luận cũng chỉ ra những cam kết của Việt Nam trong vấn đề mở cửa thị trƣờng ngân hàng và từ đó phân tích những tác động của vấn đề mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO. Thứ hai, phân tích thực trạng tình hình cung ứng các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây trong thời gian qua. Chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ. Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực trạng cung ứng sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Hà Tây hiện nay, khoá luận đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển của ngân hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập mở cửa thị trƣờng ngân hàng theo lộ trình gia nhập WTO, đƣa Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây thành phố Hà Nội tiến gần tới mô hình ngân hàng thƣơng mại kinh doanh đa năng và hiệu quả hơn. Khoá luận đƣợc thực hiện với mục đích đóng góp một phần quan trọng vào công cuộc phát triển sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Hà Tây nói riêng và một phần cho ngành ngân hàng nói chung. Các giải pháp mà khoá luận đề cập đều dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn, hoàn toàn có tính khả thi nếu đƣợc áp dụng nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. Với khả năng và quỹ thời gian có hạn, khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót và bất cập. Tác giả rất mong đƣợc sự cảm thông sâu sắc,sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Gia Huân (2006), “Bàn về việc đào tạo cán bộ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Trang 8, Thông tin NHNo&PTNT Việt Nam, Hà Nội. 2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây (2008), “Báo cáo kết quả hạot động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 5 năm từ 2004 đến 2008”, Phòng Kinh doanh ngoại hối, Hà Đông-Hà Nội. 3. TS Nguyễn Trọng Tài (2008), “Cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại- nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam”, trang 18, Tạp chí ngân hàng số 4 (2/2008), Hà Nội. 4. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), “Chiến lƣợc phát triển dịch vụ Ngân hàng giai đoạn 2006-2010”, công văn 912/NHNN-CLPT ngày 19/8/2005, Hà Nội. 5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây (2008), “Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây”, Phòng dịch vụ khách hàng, Hà Đông-Hà Nội. 6. Trích Nghị Quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), “Định hƣớng và giải pháp phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2006-2010 theo tinh thần nghị quyết đại hội X của Đảng”, Trang 1, Tạp chí Ngân hàng số 21 (11/2006), Hà Nội. 7. Đỗ Tất Ngọc (2007), “Gia nhập WTO-Những cơ hội và thách thức đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, trang 44, Tạp chí ngân hàng số 3+4 (2/2007), Hà Nội. 8. Đức Trung (2009), “Hiện đại hoá công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng”, trang 51 chuyên đề đặc biệt tháng 1/2009, Thông tin ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Hà Nội. 9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây (2009), “Kế hoạch phát triển hoạt động sản phẩm dịch vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội năm 2009”, Phòng dịch vụ khách hàng, Hà Đông-Hà Nội. 10. Ngân hàng Nhà nƣớc (1997), “Luật các tổ chức tín dụng”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 88 11. THS. Hoàng Thị Kim Thanh (2006), “Một số quan điểm về thách thức cạnh tranh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại tại các ngân hàng thƣơng mại trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Hà Nội. 12. Học Viện Ngân Hàng-Khoa Ngân Hàng-Bộ môn Ngân hàng thƣơng mại (2006), “Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 13. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại”, xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 14. TS. Trần Thanh Hải (2008), “Những vấn đề đối với lĩnh vực tài chính-Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO”, trang 2, Tạp chí ngân hàng số 5 (3/2008), Hà Nội. 15. Phƣơng Mi (2007), “Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam-Những vấn đề cần quan tâm”, trang 28, Tạp chí ngân hàng số 22 (11/2007), Hà Nội. 16. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng”, Xuất bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 17. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây (2006,2007,2008), “Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng”, Công văn số 43/NHNo-TD, công văn số 44/NHNo-TD, Hà Đông-Hà Nội. 18. PGS,TS Nguyễn Đình Tự (2006), “Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO-Phần liên quan tới lĩnh vực ngân hàng”, trang 1, Tạp chí ngân hàng số 23 (12/2006), Hà Nội. 19. PGS,TS Nguyễn Đình Tự (2006), “Gia nhập WTO-Những vấn đề đặt ra”, trang 2, Tạp chí Ngân hàng số 22 (11/2006), Hà Nội. 20. PGS,TS Nguyễn Thị Quy (2008), “Dịch vụ ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 21. Một số trang web tham khảo: www.vbard.com www.sbv.gov.vn www.moi.gov.vn www.saga.vn www.vnba.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4527_3824.pdf
Luận văn liên quan