Đề tài Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài . 1 2. Tình hình nghiên cứu 1 3. Mục tiêu nghiên cứu . 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết quả đạt được của đề tài 3 7. Kết cấu đề tài . 3 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 4 1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong NHTM . 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng . 4 1.1.2. Vai trò của tín dụng . 4 1.1.3. Các phương thức cấp tín dụng . 5 1.1.4. Quy định pháp lý về cho vay . 6 1.1.5. Thời hạn cho vay 9 1.1.6. Thẩm định tín dụng trung và dài hạn 10 1.1.7. Quy trình cho vay . 12 1.2. Rủi ro tín dụng 14 1.2.1. Khái niệm . 14 1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng 14 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . 15 1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng 20 1.2.5. Hệ số an toàn 20 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG . 23 2.1. Khái quát về NH TMCP Sài Gòn Công Thương 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 24 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Sài Gòn Công Thương . 25 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương 29 2.2.1. Doanh số cho vay . 32 2.2.2. Doanh số thu nợ 37 2.2.3. Dư nợ cho vay . 41 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ . 47 2.2.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR . 48 2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động - LDR . 49 2.3. Đánh giá thực trạng tín dụng và công tác quản lý tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 2008-2010 50 2.3.1. Kết quả đạt được 50 2.3.2. Hạn chế 51 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên . 52 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ĐẠT HIỆU QUẢ. 54 3.1. Định hướng phát triển của NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong thời gian tới 54 3.2. Một số giải pháp giúp công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương đạt hiệu quả 55 3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng . 55 3.2.2. Tăng cường vốn tự có 55 3.2.3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực . 56 3.2.4. Thẩm định tốt trước khi cho vay 56 3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ NH góp phần hạn chế rủi ro . 57 3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra nội bộ . 57 3.2.7. Hoàn thiện mô hình ban quản lý tài sản nợ - có . 57 3.2.8. Mô hình ban quản lý rủi ro tín dụng tập trung . 59 3.2.9. Bảo đảm tín dụng . 60 3.2.10. Mua bảo hiểm tín dụng . 61 3.2.11. Ứng dụng mô hình Basel . 61 3.3. Một số kiến nghị . 65 3.3.1. Kiến nghị với NH TMCP Sài Gòn Công Thương 65 3.3.2. Kiến nghị với NHNN . 66 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 69 PHỤ LỤC . 70 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời gian qua, cùng với những biến động của nền kinh tế các NHTM trên địa bàn thành phố đã trải qua bao thăng trầm và tưởng chừng có lúc không thể trụ vững được vào những năm 96-97, khi mà hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngành NH, gây tổn thất nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ đồng, đặc biệt là ảnh hưởng đến uy tín của ngành NH trong nền kinh tế. Những rủi ro tín dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù có xuất phát từ những nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những yếu kém trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM. Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được các NH đưa ra và thực hiện một cách đầy đủ, triệt để. Tình hình nghiên cứu: Về bản thân các NHTM trên địa bàn, sau những sự việc đáng tiếc xảy ra, công tác giải quyết khắc phục hậu quả đã được thực hiện với những cố gắng hết mình, đồng thời công tác phòng chống, quản lý rủi ro tín dụng cũng được chú trọng hơn. Các NH tập trung đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới quy trình và bộ máy cho vay sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn khi cho vay. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ hiện nay tại các NHTM trên địa bàn vẫn còn cao hơn mức quy định (5%). Nợ quá hạn còn cao chủ yếu là do hậu quả của các năm trước để lại, chưa giải quyết dứt điểm, song tại một số NH vẫn có tình trạng phát sinh mới về nợ quá hạn, cho thấy rủi ro tín dụng luôn tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi các NH phải chú trọng hơn nữa đến công tác phòng chống, quản lý rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại xảy ra. Tóm lại, cùng với sự phát triển của TP.HCM, nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của các NHTM. Do đó việc phát triển tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NH nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững. Nhận thức được vai trò của hoạt động tín dụng cũng như tầm quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nên sau một thời gian nghiên cứu tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương cùng với những kiến thức đã được học ở trường, em đã chọn đề tài “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương” làm đề tài nghiên cứu của mình. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương trên cơ sở đó đánh giá tình hình rủi ro tín dụng để đưa ra biện pháp quản lý rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả. Mục tiêu cụ thể: Khái quát những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương, tìm ra nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.Đưa ra một số giải pháp thiết thực góp phần quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương một cách có hiệu quả đồng thời đề xuất những kiến nghị với các bộ, ngành liên quan. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công Thương nghiên cứu đưa ra một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả trong đó đặc biệt tập trung hướng đến việc giới thiệu và áp dụng mô hình Basels vào thực tiễn hoạt động của NH. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của NH TMCP Sài Gòn Công Thương.Tham khảo thêm thông tin từ các Website, tài liệu liên quan đến NH, kết hợp với những ý kiến chỉ dẫn của GVHD. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh: so sánh số liệu qua các năm, các thời kỳ.Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu.Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Kết quả đạt được của đề tài: Đề tài đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng từ đó phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NH và đã rút ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại từ đó có giới thiệu một số giải pháp có tính khả thi và hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín dụng có thể áp dụng tại NH. Kết cấu khóa luận: Phần 1: Phần mở đầu. Phần 2: Phần nội dung. Chương I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM.Chương II: Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương.Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị giúp công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương đạt hiệu quả. Phần 3: Kết luận.

doc84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2483 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77% 6.621 73% 9.268 74% Trung và dài hạn 1.794 23% 2.449 27% 3.256 26% DSTN 7.799 100% 9.070 100% 12.524 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Giống như tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn thì tỷ trọng của doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm trên 70% trong cơ cấu thu nợ và có sự biến động tăng giảm khi: Năm 2008 chiếm đến 77% cơ cấu doanh số thu nợ do năm này tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao 76% và có nhiều khoản nợ ngắn hạn năm trước nay đến thời hạn thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 6.621 tỷ đồng tăng 616 tỷ đồng tăng 10,26% so với năm 2009 nhưng tỷ trọng này giảm xuống 73% so với năm 2008 do doanh số thu nợ trung dài hạn tăng lên do những khoản cho vay trong năm này đã đến hạn phải thu. Năm 2010 những doanh số thu nợ ngắn hạn lại tiếp tục tăng lên đạt 9.268 tỷ đồng tăng 2.647 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 39,98% mức tăng cao hơn năm 2009 do đó tỷ trọng này cũng tăng lên 74%. Kết quả này cho thấy chính sách tín dụng, quản lý các khoản cho vay ngắn hạn của NH tương đối tốt, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt chỉ tiêu cao. Tuy doanh số thu nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong chỉ tiêu doanh số thu nợ của NH nhưng qua bảng số liệu trên có thể thấy chỉ tiêu này luôn có xu hướng tăng đây là một tín hiệu tốt khi mà các khoản cho vay trung và dài hạn thường chiếm dụng một khoản vốn cho vay lớn từ NH, nếu doanh số này tiếp tục tăng ổn định sẽ giúp NH cân bằng giữa cho vay các kỳ hạn, đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định hơn. Biểu đồ 2.2.2.1. Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn Doanh số thu nợ theo đối tượng: Bảng 2.2.2.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Cá nhân 1.560 20% 2.268 25% 3.006 24% TNHH, CP 3.120 40% 3.809 42% 5.761 46% DNTN 2.106 27% 2.177 24% 2.755 22% DNNN 780 10% 635 6% 751 6% DN khác 233 3% 181 3% 251 2% DSTN 7.799 100% 9.070 100% 12.524 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Tương tự như phân tích cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng vay, các số liệu thống kê từ bảng 2.2.1.2.2 cho thấy tỷ lệ của doanh số thu nợ vay theo đối tượng cũng chiếm tỷ trọng tương tự như trong cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng. Trong đó, tỷ trọng doanh số thu nợ vay của đối tượng là công ty TNHH và Cổ phần vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất và doanh số tăng đều qua các năm. Cụ thể, qua các năm 2008, năm 2009, năm 2010 thì tỷ trọng của các đối tượng này tăng lần lượt 40%, 42%, 46% trong cơ cấu doanh số thu nợ vay. Đáng chú ý là 2 đối tượng thu nợ là DNTN và DNNN trong giai đoạn này có xu hướng giảm tỷ trọng trong cơ cấu thu nợ vay. Chẳng hạn, đối tượng thu nợ là DNTN năm 2008 tỷ trọng này là 27% sang năm 2009, năm 2010 giảm xuống 24%, 22%. Mặc dù có sự biến động giảm tỷ trọng nhưng doanh số thu nợ của 2 đối tượng này có tăng. Cụ thể, cũng là đối tượng DNTN doanh số thu nợ năm 2009 là 2.177 tỷ đồng tăng 3,4% so với năm 2008, năm 2010 đạt 2.755 tỷ đồng tăng 26,6% so với năm 2009, tuy doanh số thu nợ của đối tượng này tăng không đáng kể nhưng dấu hiệu tăng qua các năm cũng cho thấy dấu hiệu tích cực hơn. Nhìn chung, giai đoạn này ghi nhận sự gia tăng qua các năm doanh số thu nợ vay của 3 đối tượng vay chủ yếu của Saigonbank là cá nhân, công ty TNHH, Cổ phần và DNTN. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng của các đối tượng này trong cơ cấu doanh số thu nợ vay thì vẫn còn nhiều biến động chưa có sự ổn định, sự phân bố chưa hợp lý. Đặc biệt là đối tượng DNNN và DN khác. Biểu đồ 2.2.2.2. Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng vay Doanh số thu nợ theo mục đích vay: Bảng 2.2.2.3. Doanh số thu nợ theo mục đích vay Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng SXKD 3.446 44% 3.921 43% 5.636 45% Nông nghiệp 3.193 41% 3.500 38% 4.884 39% Tiêu dùng 1.160 15% 1.649 19% 2.004 16% DSTN 7.799 100% 9.070 100% 12.524 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Giống như cơ cấu doanh số cho vay theo mục đích thì doanh số thu nợ theo mục đích vay cũng thể hiện chỉ tiêu cho vay SXKD và Nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với tiêu dùng và doanh số thu nợ năm sau luôn tăng so với năm trước điều đó cho thấy một phần nào hiệu quả trong chính sách thu nợ vay của NH. Cụ thể: Năm 2008 doanh số thu nợ SXKD là 3.446 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 93% so với doanh số cho vay của năm này tất nhiên đã bao gồm dư nợ cho vay năm trước. Tương tự, đối với doanh số cho vay Nông nghiệp và tiêu dùng. Năm 2009 về doanh số thu nợ của 3 đối tượng thì đều tăng lên nhưng xét về tỷ trọng trong cơ cấu doanh số thu nợ thì có sự tăng lên của tỷ trọng doanh số thu nợ tiêu dùng và giảm tỷ trọng doanh số thu nợ SXKD và Nông nghiệp. Có thể giải thích điều này là do lạm phát xảy ra vào những tháng cuối năm 2009, các DN được hỗ trợ vay vốn và đang trong giai đoạn thực hiện chưa đến thời gian trả nợ vay. Nên tỷ trọng doanh số thu nợ để phục vụ SXKD từ 44% năm 2008 giảm xuống 43% và Nông nghiệp từ 41% xuống 38%. Năm 2010 tỷ trọng cơ cấu thu nợ vay của đối tương phụ vụ SXKD và Nông nghiệp tiếp tục tăng lên do có nhiều khoản nợ vay đã đến hạn trả và các DN thực hiện nghĩa vụ trả nợ tốt khi mà tỷ trọng của 2 đối tượng này năm 2009 lần lượt là 43%, 38% năm nay tăng lên 45%, 39%. Biểu đồ 2.2.2.3. Cơ cấu doanh số thu nợ theo mục đích vay Dư nợ cho vay: Như ta đã phân tích, dư nợ cho vay cơ bản phụ thuộc vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ, ngoài ra dư nợ năm nay còn phụ thuộc vào dư nợ năm trước. Việc phân tích chỉ tiêu dư nợ cho vay sẽ thấy được chất lượng hoạt động tín dụng cũng như công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của NH. Phân tích dư nợ cho vay theo kỳ hạn: Bảng 2.2.3.1. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Ngắn hạn 5.234 66% 6.551 67% 7.067 68% Trung và dài hạn 2.686 34% 3.173 33% 3.389 32% DNCV 7.920 100% 9.724 100% 10.456 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Từ bảng 2.2.1.3.1 thống kê số liệu về dư nợ vay theo kỳ hạn có thể thấy do giữa dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nên ở đây cũng giống như 2 chỉ tiêu kia, chỉ tiêu dư nợ cho vay theo kỳ hạn ngắn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dư nợ cho vay so với dư nợ trung và dài hạn, do giai đoạn này tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm nên tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm tương ứng tuy nhiên doanh số dư nợ vay theo các kỳ hạn này vẫn tăng trưởng đều qua các năm. Cụ thể: Năm 2008 tổng dư nợ cho vay là 7.920 tỷ đồng trong đó dư nợ ngắn hạn là 5.234 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 66% và dư nợ trung dài hạn là 2.886 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 34%. Năm 2009 tổng dư nợ cho vay là 9.724 tỷ đồng tăng 1.804 tỷ đồng tăng 22,8% so với năm 2008, trong đó dư nợ ngắn hạn là 6.551 tỷ đồng tăng 1.317 tỷ đồng tăng 25,2% và dư nợ trung dài hạn là 3.173 tỷ đồng tăng 287 tỷ đồng tăng 9,9% so với năm 2008. Năm 2010 tổng dư nợ cho vay là 10.456 tỷ đồng tăng 732 tỷ đồng tăng 7,5% so với năm 2009 mức tăng này thấp hơn so với mức tăng năm 2009 là do mức tăng doanh số cho vay năm 2010 không nhiều chỉ 21,3% trong khi năm 2009 là 30,3% nhưng doanh số thu nợ năm 2010 lại có tăng cao hơn 38,1% so với mức 16,3% năm 2009. Biểu đồ 2.2.3.1. Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn Phân tích dư nợ theo đối tượng: Bảng 2.2.3.2. Dư nợ cho vay theo đối tượng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Cá nhân 1.679 21% 2.020 21% 2.063 20% TNHH, CP 3.348 42% 4.215 43% 4.552 44% DNTN 2.065 26% 2.607 27% 2.636 25% DNNN 646 8% 555 6% 599 6% DN khác 182 3% 327 3% 606 5% DNCV 7.920 100% 9.724 100% 10.456 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Cũng là cơ cấu này khi ở doanh số cho vay và doanh số thu nợ có sự biến động mạnh nhưng qua bảng số liệu 2.2.1.3.2 cho thấy về doanh số và tỷ trọng của các đối tượng cơ cấu dư nợ cho vay cũng có sự tăng giảm qua các năm nhưng chỉ biến động nhẹ và nhìn chung doanh số vẫn tăng qua các năm. Xét về mặt doanh số thì hầu hết các đối tượng đều có sự gia tăng về mặt số lượng, năm sau cao hơn năm trước. Chỉ riêng đối tượng DNNN có sự biến động nhẹ về doanh số dư nợ khi năm 2008 doanh số này là 646 tỷ đồng sang năm 2009 giảm còn 555 tỷ đồng giảm 14,09% so với năm 2008, đến năm 2010 tăng lên 599 tỷ đồng tăng 0,72% tỷ lệ tăng rất thấp. Xét về tỷ trọng của các đối tượng trong cơ cấu dư nợ thì có sự biến động phức tạp hơn. Đối với cá nhân và DN khác thì tỷ trọng này tăng trong 2 năm đầu giảm vào năm còn lại còn DNTN và DNNN thì có sự giảm về tỷ trọng qua các năm. Chỉ riêng đối tượng là công ty TNHH và Cổ phần gia tăng đều qua các năm. Cụ thể, ở đối tượng này năm 2008 đạt 3.348 tỷ đồng chiếm 42% trong cơ cấu dư nợ và tăng lên 43%, 44% cho 2 năm kế tiếp. Biểu đồ 2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng Phân tích dư nợ theo mục đích vay: Bảng 2.2.3.3. Dư nợ cho vay theo mục đích vay Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng SXKD 3.586 45% 4.862 50% 5.671 54% Nông nghiệp 2.616 33% 3.695 38% 4.059 39% Tiêu dùng 1.718 22% 1.167 12% 726 7% DNCV 7.920 100% 9.724 100% 10.456 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Nhìn chung, theo mục tiêu kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế bằng việc mở rộng sản xuất của Chính phủ thì tốc độ tăng trưởng cho vay theo mục đích vay như thống kê theo bảng 2.2.1.3.3 trên là hợp lý khi mà cả về doanh số và tỷ trọng thì dư nợ cho vay SXKD và Nông nghiệp tăng trưởng qua các năm và dự nợ cho vay tiêu dùng giảm. Cụ thể: Đối với dư nợ cho vay SXKD doanh số dư nợ vay năm 2008 đạt 3.586 tỷ đồng sang năm 2009 tăng lên 4.862 tỷ đồng so với năm 2008 tăng 1.276 tỷ đồng tăng 35,58%, năm 2010 đạt 5.671 tỷ đồng tăng 809 tỷ đồng tăng 16,64% so với năm 2009, tỷ trọng cũng tăng từ 45% năm 2008 lên 50% năm 2009 và đến năm 2010 là 54%. Đối với dư nợ cho vay Nông nghiệp doanh số dư nợ giai đoạn này cũng tăng. Cụ thể, năm 2008 tăng từ 2.616 tỷ đồng lên 3.695 tỷ đồng vào năm 2009 đã tăng 41,25% và năm 2010 đạt 4.059 tỷ đồng tăng 364 tỷ đồng tăng 9,85%, về tỷ trọng của đối tượng này trong cơ cấu dư nợ vay tăng từ 33% năm 2008 lên 38% năm 2009 và 39% năm 2010. Đối với dư nợ cho vay tiêu dùng doanh số dư nợ lại có xu hướng giảm, từ 1.718 tỷ đồng năm 2008 giảm xuống 1.167 tỷ đồng năm 2009 đã giảm 551 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 32,07% và năm 2010 giảm xuống còn 726 tỷ đồng đã giảm 441 tỷ đồng giảm 37,79% so với năm 2009, về tỷ trọng của đối tượng này trong cơ cấu dư nợ vay đã giảm từ 22% năm 2008 xuống 12% năm 2009 và 7% vào năm 2010. Biểu đồ 2.2.3.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo mục đích vay Phân tích chất lượng nợ cho vay: Theo Quyết định 493 của Thống đốc NHNN, phù hợp với thông lệ quốc tế thì dư nợ cho vay của NHTM và tổ chức tín dụng đối với KH được phân loại thành 5 nhóm. Trong đó nhóm 1 là nợ tốt, nhóm 2 là nợ nghi ngờ, từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xếp vào loại nợ xấu. Chất lượng nợ cho vay được thống kê theo bảng 2.2.1.3.4 sau: Bảng 2.2.3.4. Chất lượng nợ cho vay Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) 7.673 96,88% 9.516 97,86% 10.123 96,82% Nợ cần chú ý (nhóm 2) 190 2,39% 33 0,34% 134 1,28% Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) 30 0,38% 22 0,23% 22 0,21% Nợ nghi ngờ (nhóm 4) 27 0,35% 98 1% 34 0,33% Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) - - 55 0,57% 143 1,36% Tổng dư nợ cho vay 7.920 100% 9.724 100% 10.456 100% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Qua bảng số liệu ta thấy nợ xấu vẫn xuất hiện trong cơ cấu nợ cho vay nhưng vẫn ở trong tầm kiểm soát và tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn quy định của NHNN (5%), chất lượng hoạt động tín dụng vẫn an toàn khi mà nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nợ chiếm đến 96% trong cơ cấu nợ vay. Đáng chú ý là năm 2008 nợ nhóm 5 không có, nợ nhóm 3, 4 thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,35% trong cơ cấu nợ, chất lượng hoạt động tín dụng trong năm này rất tốt. Sang năm 2009, năm 2010 các chỉ tiêu này xuất hiện nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nợ và nợ an toàn vẫn chiếm tỷ trọng rất cao chứng tỏ NH đã chú trọng công tác quản lý tín dụng và khống chế nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Bảng 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 0,72 1,79 1,9 Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Nhìn chung, theo bảng số liệu 2.2.1.3.5 thì nợ xấu của NH tuy gia tăng qua các năm nhưng được khống chế ở mức thấp dưới 2%, có thể lý giải là do tăng trưởng dư nợ đầu năm không đáng kể nên NH phải khống chế ở mức thấp để tránh ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận thu về trong hoạt động. Chính việc khống chế và kiểm soát nợ xấu của NH có hiệu quả nên lợi nhuận của NH đạt tương đối tốt. Trong giai đoạn 2008 – 2010 thì năm 2008 có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp nhất dưới 1%. Có được kết quả đó là do năm này chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NH tương đối hiệu quả khi nợ xấu được khống chế ở mức thấp trong đó nợ nhóm 5 không có, nợ nhóm 3 và nhóm 4 đều rất thấp dưới 1%. Biểu đồ 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR: Như đã phân tích ở phần cơ sở lý luận thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của NH. Nó được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của NH. Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của NH và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng. Trước yêu cầu tăng cường quản lý rủi ro, theo thông lệ quốc tế, việc nâng hệ số CAR bắt buộc đối với các NHTM Việt Nam là hoàn toàn phù hợp. Theo quy định của NHNN, từ năm 2008 hệ số an toàn vốn tối thiểu của các NH phải đạt 8%, theo tiêu chuẩn của Basel I do Ủy ban giám sát các NH Basel ban hành. Nhưng theo Điều 4 Mục 1 của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành ngày 20/05/2010 thì: “Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh NH nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ)”. Bảng 2.2.5. Hệ số an toàn vốn tối thiểu Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 CAR 8,75% 8,99% 9,59% Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Từ bảng số liệu tính toán về chỉ tiêu CAR ta có thể thấy NH TMCP Sài Gòn Công Thương luôn có hệ số an toàn vốn tối thiểu đảm bảo tăng theo quy định của NHNN. Năm 2008 theo quy định của NHNN thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các tổ chức tín dụng là trên 8% thì tỷ lệ này của NH là 8,75%, sang năm 2009 tăng lên 8,99%, năm 2010 khi mà quy định mới về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mới được áp dụng ở mức 9% thì NH cũng đã đảm bảo tăng lên 9,59%. Theo tỷ lệ này cho thấy NH đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Biểu đồ 2.2.5. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động – LDR: Bảng 2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 LDR 84 101,22 80,61 Nguồn: Phòng Kế toán Hội sở NH TMCP Sài Gòn Công Thương Một sự gia tăng tỷ lệ LDR cho thấy NH đang có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột. Trong giai đoạn 2008-2010 chỉ tiêu LDR có biến động. Năm 2008 tỷ lệ này là 84% sang năm 2009 tăng lên 101,22% có sự gia tăng này là do tổng các khoản cho vay năm này đã vượt mức tổng tiền gửi, sự gia tăng của chỉ tiêu này có thể sẽ tác động làm giảm tính thanh khoản của NH. Cho nên khi tỷ lệ LDR tăng đến mức tương đối cao, các nhà quản trị NH ít muốn cho vay và đầu tư họ sẽ thận trọng khi tỷ lệ LDR tăng lên và đòi hỏi phải thắt chặt tín dụng để hạn chế tăng trưởng tín dụng cân bằng lại tỷ lệ huy động tiền gửi và cho vay, gia tăng tính thanh khoản và đảm bảo khả năng thanh toán NH có thể sẽ phải nâng lãi suất. Kết quả, sang năm 2010 tỷ lệ LDR đã giảm xuống còn 80,61%. Biểu đồ 2.2.6. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động Đánh giá thực trạng tín dụng và công tác quản lý tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 2008-2010: Kết quả đạt được: Trong bối cảnh chung của nền kinh tế giai đoạn 2008-2010 đầy khó khăn, thách thức. NH TMCP Sài Gòn Công Thương đã chứng tỏ khả năng thích ứng của mình, bản lĩnh trong điều hành quản trị nên đã đạt được một số thành quả nhất định. Tổng quan về thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công Thương từ các số liệu thống kê và phân tích qua các năm 2008, năm 2009, năm 2010 có thể thấy một số kết quả đáng khích lệ như sau: Tăng trưởng tín dụng liên tục gia tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Chất lượng hoạt động tín dụng vẫn khá tốt khi mà nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm tỷ trọng rất cao chiếm đến 96% trong cơ cấu nợ vay. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của NH được khống chế ở mức thấp dưới 2%. Cho thấy NH có chú trọng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng giai đoạn trước và sau khi cấp tín dụng. Toàn hệ thống đã duy trì ổn định nguồn vốn hoạt động trong cơn biến động lãi suất thị trường, chủ động tìm kiếm nguồn vốn – sử dụng vốn trong cho vay hiệu quả. Nhờ áp dụng linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ, đồng thời làm tốt công tác quản trị rủi ro nên NH luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu lợi nhuận do Đại hội đồng cổ đông giao, lợi nhuận gia tăng qua các năm, cho đến cuối năm 2010 lợi nhuận trước thuế đạt 870,61 tỷ đồng. Trong công tác quản trị rủi ro, để vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận vừa để tăng trưởng tín dụng nhưng đảm bảo an toàn, theo lộ trình nâng chuẩn an toàn vốn tối thiểu của Nhà nước thì vốn điều lệ của NH cũng không ngừng được bổ sung thông qua việc phát hành chứng từ có giá…NH đã đạt được mức vốn điều lệ mới là 2.460 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được thì NH TMCP Sài Gòn Công Thương vẫn còn tồn tại những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng như sau: Tăng trưởng tín dụng có gia tăng qua các năm nhưng xét về cơ cấu các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay vẫn có sự phân bố chưa hợp lý, doanh số và tỷ trọng có sự dao động không đều qua các năm. Chất lượng tín dụng khá tốt khi vẫn đảm bảo các chỉ tiêu an toàn, nợ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng cao nhưng nợ xấu vẫn chưa được xử lý triệt để, vẫn có sự gia tăng qua các năm. Trong năm 2009 chưa cân đối được nguồn vốn huy động được và nguồn vốn sử dụng cho vay nên tỷ lệ LDR đã tăng lên mức cao 101,22% ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như các hoạt động liên quan khác của NH. Nhìn chung, nhờ áp dụng biện pháp nghiệp vụ linh hoạt và làm tốt công tác quản trị rủi ro nên lợi nhuận trước thuế của NH gia tăng qua các năm nhưng NH vẫn chưa phát huy hết năng lực của mình trong việc quản lý rủi ro tín dụng nên lợi nhuận trước thuế có tăng nhưng vẫn còn khiêm tốn. Điển hình có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của NH vẫn còn và có xu hướng tăng chứng tỏ công tác quản trị rủi ro còn những thiếu sót, chưa được quan tâm đúng mức, hay bắt nguồn từ những nguyên nhân như đã có phân tích ở phần cơ sở lý luận. Việc vốn điều lệ có sự gia tăng qua các năm nhưng quá trình tăng vốn điều lệ còn chậm và con số đạt được theo nhận định vẫn còn thấp so với nhiều NH TMCP khác trong khu vực. Qua những nhận xét trên có thể thấy những hạn chế phát sinh ít nhiều có liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng chủ yếu là từ hoạt động cho vay của NH TMCP Sài Gòn Công Thương nó liên quan đến nhiều khâu quan trọng trong đó có thể kể như giai đoạn trước khi cho vay là quy trình thẩm định tín dụng, những chính sách quy định về điều kiện vay vốn, giới hạn vay, đối tượng cho vay…hay một khâu quan trọng không kém là công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của KH giai đoạn sau khi cấp tín dụng, thường xuyên kiểm tra xem vốn vay NH cấp cho KH có được sử dụng đúng mục đích hay không điều đó có vai trò rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro phát sinh cho các khoản vay. Nguyên nhân của những tồn tại trên: Nguyên nhân khách quan: Do bất khả kháng, do tình hình biến động của nền kinh tế thị trường trong khu vực, một số DN hàng tồn kho còn quá lớn, nợ trong thanh toán chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn lưu động, nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến hiệu quả SXKD của một số DN thấp. Thực tế trong những năm qua tình hình khí hậu diễn biến phức tạp, mưa lũ kéo dài ở nhiều nơi trên địa bàn huyện , sâu bệnh ngày càng phát triển, vấn đề này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả SXKD và gián tiếp làm cho một khối lượng tín dụng của NH bị thiệt hại không có khả năng thu hồi. Nguyên nhân chủ quan: Do trình độ một số cán bộ còn hạn chế nên chưa đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ chế thị trường, một số cán bộ chưa có kinh nghiêmh đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án. Việc chấp hành quy trình cho vay chưa đúng nguyên tắc, coi nhẹ công tác kiểm tra sau khi cho vay, do đó chưa phát hiện kịp thời những trường hợp KH sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý kịp thời. Do quá trình kiểm tra, thẩm định không kỹ càng dẫn đến đánh giá sai về khả năng của KH, cho vay còn căn cứ và coi trọng vào giá trị tài sản thế chấp, chưa chú ý tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, nợ quá hạn phát sinh dẫn đến rủi ro trong tín dụng. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GIÚP CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ĐẠT HIỆU QUẢ Định hướng phát triển của NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong thời gian tới: Dự báo năm 2011, sẽ là năm tiếp tục gây nhiều khó khăn, thách thức với ngành NH. Ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11về tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. NHNN cũng ban hành Chỉ thị 01, cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ, trong đó tập trung vốn phát triển khu vực sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trưởng không quá 20%/năm, giảm dần tỷ trọng cho vay phi sản xuất còn 16%/tổng dư nợ. Đây cũng là định hướng hoạt động của NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong năm 2011 và xác định toàn hệ thống phải thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Chỉ tiêu hoạt động chủ yếu năm 2011 Tổng nguồn vốn: 20.700 tỷ đồng, tăng 23% (3.888 tỷ đồng) so với năm 2010. Vốn điều lệ: 3.500 tỷ đồng, tăng 42% (1.042 tỷ đồng) so với năm 2010. Vốn huy động: 16.215 tỷ đồng, tăng 25% (3.243 tỷ đồng) so với năm 2010. Hoạt động tín dụng: 12.550 tỷ đồng, tăng 20% (2.094 tỷ đồng) so với năm 2010. Nợ xấu (nhóm 3-5): dưới 3% trên tổng dư nợ cho vay. Thanh toán đối ngoại: 400 triệu USD, tăng 25% so với năm 2010. Phát hành thẻ Saigonbank: 50.000 thẻ, tăng 140% (29.120 thẻ) so với năm 2010. Mạng lưới hoạt động: thánh lập các chi nhánh tại các tỉnh/ thành phố lớn Lợi nhuận trước thuế: 350 tỷ đồng, tăng 9,03% (29 tỷ đồng) so với năm 2010. Cổ tức chia cổ đông; 11%/ năm (bao gồm cổ phiếu thường). Một số giải pháp giúp công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương đạt hiệu quả: Từ việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NH TMCP Sài Gòn Công Thương trong thời gian qua ta có thể thấy hoạt động cho vay của NH luôn tiềm ẩn những rủi ro khiến cho NH có thể không thu hồi được hoặc không thu hồi được cả gốc và lãi khi mà nợ xấu tuy vẫn nằm trong giới hạn cho phép nhưng vẫn có dấu hiệu gia tăng qua các năm. Cùng với sự phát triển, sự hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các NH. Vì vậy, để hoạt động của NH bền vững và hiệu quả, thì song song với việc mở rộng tín dụng Saigonbank cần phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng, đổi mới tư duy quản lý rủi ro tuân theo các chuẩn mực quốc tế. Xử lý nợ tồn đọng: Số nợ xấu hiện đang vẫn ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thống NH, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy tín của NH mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của NH khi phải cạnh tranh với các chi nhánh NH nước ngoài trong tương lai. Xin trợ cấp từ NHNN. Thu nợ trực tiếp từ KH. Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản. Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ. Tăng cường tích lũydự phòng rủi ro. Tăng cường vốn tự có: Trong hoạt động kinh doanh của NH, vốn tự có được coi là nền tảng, là tấm đệm để phòng chống rủi ro. Về nguyên tắc, vốn tự có phải được bổ sung dần dần từ lợi nhuận song nếu áp dụng phương pháp đó sẽ phải mất nhiều thời gian Nh mới được đạt mức vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế. Để có thể tăng vốn tự có kịp thời, NH cần phải kết hợp với biện pháp tăng vốn tự có từ nguồn lợi nhuận hàng năm và các biện pháp sau: Phát hành trái phiếu dài hạn. Đề nghị Chính phủ cho phép NH để lại một phần thu nhập trước thuế để tăng vốn hoặc được khoán mức đóng góp cho ngân sách cố định. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực: Một cán bộ tín dụng giỏi cần phải có các phẩm chất sau: kiến thức chuyên sau về nghiệp vụ, có tư cách đạo đức tốt, khả năng giao tiếp tốt. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần phải có sự am hiểu các kiến thức về thị trường, pháp luật, trực giác nhạy bén. Hiện nay, tại NH việc thẩm định được thực hiện bởi cán bộ tín dụng và tổ thẩm định, không có sự tham gia của các chuyên gia hay tổ chức tư vấn nhất là các dự án lớn. Do đó, cần phải có chính sách đào tạo nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ tín dụng, nhất là thẩm định về phương diện kỹ thuật công nghệ. Đồng thời, NH cần phải có chính sách tuyển dụng cẩn thận, chính xác, việc tuyển dụng cán bộ tín dụng phải có tiêu chuẩn riêng so với các nghiệp vụ khác trong đó coi trọng các yếu tố như trình độ chuyên môn, kiến thức về luật pháp, thị trường, có đạo đức nghề nghiệp tốt…Những cán bộ có triển vọng cần được cử đi học thêm về quản lý để giúp cho NH phát triển bền vững trong tương lai. Thẩm định tốt trước khi cho vay: Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: Mục tiêu của thẩm định tín dụng là tìm kiến những tình huống có thể gây rủi ro cho NH, đồng thời đánh giá khả năng xử lý rủi ro của NH đồng thời dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho NH kiểm tra tính chính xác của các thông tin do KH cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ KH. Do đó, NH cần phải có biện pháp thu thập lưu trữ thông tin hiệu quả, đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được. Thẩm định tính hiệu quả và khả thi của dự án: Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, NH cần phải chú trọng đến phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ…hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho DN. Thẩm định KH vay vốn: Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của DN, đó là các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác định được chiều sâu phát triển của DN được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý, đội ngũ kế cận. Hiện đại hóa công nghệ NH góp phần hạn chế rủi ro: Việc hạn chế hóa công nghệ là hết sức cần thiết trong hoạt động thẩm định bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát KH hiệu quả hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ năng quản lý rủi ro…muốn thành công phải có sự hỗ trợ của công nghệ. Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ: Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, NH cần phải nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho NH phát hiện ra các dấu hiệ phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ. Đồng thời dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong NH. Hoàn thiện mô hình Ban quản lý tài sản nợ - có: Mục đích của quản lý tài chính là để tăng cường lợi nhuận của các NH và tăng giá trị của NH trên thị trường. Tuy nhiên, chiến lược nhằm vào mục đích tăng lợi nhuận cũng có nghĩa là phải chấp nhận nhiều rủi ro, vì vậy những nhà quản lý phải theo đuổi mục đích lợi nhuận theo cách thức phải đảm bảo khả năng thanh toán và hạn chế được những rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro về kinh doanh ngoại tệ. Để đạt được cùng lúc được hai mục tiêu là nâng cao lợi nhuận và quản lý rủi ro, hầu hết các NHTM trên thế giới đều thành lập Ban quản lý tài sản nợ - có. Ban này bao gồm chủ tịch NH, giám đốc và những người điều hành bộ phận như quản lý tài sản có (quản lý việc cho vay trong nước và quốc tế), quản lý tài sản nợ (quản lý việc thu hút tiền gửi) và phân tích tình hình kinh tế của NH. Ban quản lý tài sản nợ - có sẽ chịu trách nhiệm đưa ra các chiến lược cho vay và thu hút tiền gửi. Ban này sẽ họp vài lần trong một tháng để thảo luận và đưa ra chiến lược nhằm nâng cao lợi nhuận và không phải chịu nhiều rủi ro. Mọi quyết định do Ban này đưa ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản nợ và tài sản có của NH và để hạn chế rủi ro NH ở mức độ chấp nhận được, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của NH. Việc quản lý rủi ro tài chính được thực hiên thông qua đánh giá các khoản vay, đánh giá KH vay vốn. Việc đánh giá này dựa trên năm yếu tố cơ bản: Khả năng hoàn trả khoản vay: Khả năng của KH trong việc hoàn trả khoản vay. Đặc điểm KH: Khả năng lãnh đạo hoạt động kinh doanh cũng như mức độ sẵn lòng hoàn trả khoản vay của những người quản lý DN. Vốn: Sức mạnh về tài chính của DN tại thời điểm vay vốn. Thế chấp: Tài sản và mức độ thanh khoản (chuyển thành tiền mặt) của tài sản người vay dùng để đảm bảo khoản vay. Điều kiện: Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn của KH, đó là điều kiện hiện tại về tình hình kinh tế, về cơ cấu thị trường, mức độ cạnh tranh và một số yếu tố khác mà vượt quá sự kiểm soát của KH vay vốn. Để đánh giá được năm yếu tố trên, người quản lý NH cần phải thực hiện các vấn đề sau: Nhận thức và tham gia một cách nghiêm túc vào việc định giá và đánh giá các khoản vay. Thực hiện giám sát đầy đủ. Xúc tiến mối quan hệ lâu dài giữa NH và KH Quản lý tài sản có một cách chủ động Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của NH. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ, các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro, các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam khuyến nghị nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung. Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng. Định hướng áp dụng mô hình quản lý rủi ro: Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc KH, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định, dự báo, đánh giá KH…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…). Với mô hình này, bộ phận quan hệ KH chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát triển và chăm sóc KH. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của KH, hướng dẫn KH hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến KH cho bộ phận phân tích tín dụng. Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung qua các kênh thông tin lưu trữ KH, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về KH, tình hình tài chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá KH lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ KH để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng. Bảo đảm tín dụng: Như trên đã nói, mặc dù quyết định cho vay phải trải qua các khâu như phân tích, thẩm định, chấm điểm và xếp loại tín dụng…nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn sai lầm, nghĩa là vẫn còn tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Do vậy, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tiếp theo có thể sử dụng là xem xét đến các hình thức bảo đảm tín dụng. Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho KH vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng bao gồm: Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh. Bảo đảm tín dụng thường được xem như là cái phao cuối cùng giúp NH thu hồi khoản cho vay có vấn đề. Mua bảo hiểm tín dụng: Trong nhiều trường hợp KH vay vốn, đặc biệt là KH cá nhân, không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng họ vẫn có nhu cầu vay vốn. Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu nhập của KH để xem xét cho vay. Thế nhưng, thu nhập thì hoàn toàn lệ thuộc vào tình hình việc làm của KH. Những KH nào có việc làm không mấy ổn định hoặc việc làm quá phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế không thể đảm bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong một khoản thời gian dài đến 25 hoặc 30 năm. Trong những trường hợp như vậy, NH nên cho KH vay với điều kiện là KH mua bảo hiểm tín dụng. Những khi KH rơi vào tình trạng thất nghiệp không có thu nhập trả nợ vay NH thì công ty bảo hiểm sẽ trả. Đây cũng là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cần quan tâm, đặc biệt trong điều kiện hoạt động của các NH Việt Nam. Ứng dụng mô hình Basel: Trong thời gian vừa qua, nhằm bảo vệ hệ thống NH tăng trưởng hiệu quả, an toàn và bền vững, đồng thời nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, hệ thống ngăn ngừa Việt Nam cũng đã từng bước ứng dụng Hiệp ước Basel trong công tác quản trị rủi ro NH đặc biệt là rủi ro tín dụng như: quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quy định về trích lập dự phòng cho rủi ro tín dụng, quy định về an toàn vốn đối với rủi ro phát sinh từ cho vay chứng khoán…Tuy nhiên, hệ thống quản trị rủi ro của các NH Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng Basel I, chưa ứng dụng các phương pháp đánh giá rủi ro theo quy định của Trụ cột 1 trong Basel II. Lộ trình và phương pháp: Xét theo điều kiện của Việt Nam hiện nay, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích và đánh giá rủi ro là một trong những khó khăn lớn, bên cạnh đó còn thiếu những văn bản hướng dẫn, thiếu những điều kiện tiên quyết về tính chủ động trong mỗi NH cũng như khó khăn về mặt chi phí. Vì vậy, Việt Nam chưa thể áp dụng ngay được Hiệp ước Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro NH, mà cần phải xây dựng lộ trình dần tiếp cận Basel II và từng bước hoàn thiện bộ máy giám sát, quản lý rủi ro để chuẩn bị cho việc ứng dụng Basel II. Mô hình ứng dụng Basel II vào hệ thống NH Việt Nam: Mô hình Basel II có thể áp dụng tại hệ thống NH Việt Nam: Tổng vốn (giống Basel I) RWArủi ro tín dụng + Krủi ro hoạt động *12,5 Tỷ lệ vốn tối thiểu = Trong đó: RWArủi ro tín dụng = tài sản * hệ số rủi ro (có quan hệ với xếp hạng tín dụng) Krủi ro hoạt động = * , với điều kiện GIn >0 và = 15% Krủi ro hoạt động : vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt động GI: thu nhập hàng năm (>0) của 3 năm trước đó. Bước đầu kết quả xếp hạng tín dụng của KH cá nhân, KH DN có thể do chính bản thân các NH đưa ra căn cứ vào sổ tay xếp hạng tín dụng của mỗi NH nhằm tạo điều kiện cho mỗi NH chủ động trong tính toán và cũng không tốn kém nhiều chi phí. Sau đó khi các công ty xếp hạng tín nhiệm DN Việt Nam được hoàn thiện, có thể căn cứ vào kết quả của các công ty này để xếp hạng tín nhiệm cho KH. Ngoài ra, các NHTM Việt Nam cần từng bước ứng dụng Basel II trong đánh giá rủi ro hoạt động để dự phòng các khoản vốn cho rủi ro hoạt động xảy ra. Trong đó, phương pháp chỉ số cơ bản của Basel II trong đánh giá rủi ro hoạt động là đơn giản nhất, các NHTM Việt Nam có thể áp dụng ngay với thông tin về thu nhập hằng năm của 3 năm trước đó. Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel II tại NH: Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý, cở sở dữ liệu hiện đại, tập trung và thống nhất. Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh mạng. Xây dựng hệ thống bảo mật thông tin, nghiên cứu và xây dựng đường truyền dữ liệu, liên kết với mạng thông tin quốc gia để tạo thế chủ động cho NH. Phát triển các công nghệ tiên tiến, các phần mềm quản lý rủi ro tín dụng và quản lý các khoản phải thu cho vay tiêu dùng. Đối với rủi ro tín dụng, NH cần có hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro trong tất cả các hoạt động. Đối với rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, để đo lường các rủi ro này NH cần có một hệ thống thông tin tương đối phức tạp hơn. Hệ thống thống tin này phải kết hợp được các dữ liệu từ những giao dịch đơn lẻ thành một hệ thống cấu trúc có thể ước tính được rủi ro tổng thể của đơn vị. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro, xác định giới hạn tín dụng cho KH, ban hành sổ tay tín dụng, trong đó quy định chính sách tín dụng của NH, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân theo đối tượng KH, khu vực, ngành và phát triển chính sách KH dựa vào việc đánh giá và phân loại KH, quản trị lãi suất và quản trị thanh khoản nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng. Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, ngoài việc xếp hạng tín dụng, xác định giới hạn tín dụng đối với KH, NH còn phải thường xuyên xem xét khoản vay, đánh giá những thay đổi hạn mức tín dụng của KH. Bên cạnh đó, NH cũng cần xác định hạn mức cho từng ngành nghề hoặc khu vực kinh tế cụ thể, cho từng vùng miền và sản phẩm cụ thể nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu về nhân lực trước mắt, cần có sự phối hợp liên thông giữa NH với NHNN và các NHTM trong hệ thống cùng với các chuyên gia nhiều kinh nghiệm thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho cán bộ nhân viên. Ngoài ra cần xây dựng chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trung và dài hạn có đủ khả năng đón đầu phát triển hệ thống NH trong thời gian tới. Đảm bảo cán bộ NH có nghiệp vụ chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công nghệ NH. Áp dụng những ưu đãi cần thiết với những chuyên viên, cán bộ trong lĩnh vực NH. Xây dựng môi trường văn hóa làm việc phù hợp để khai thác được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài. Đồng thời nâng cao đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của cán bộ NH. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính: Thực hiện tăng vốn tự có của NH bằng lợi nhuận giữ lại, phát hành chứng từ có giá huy động vốn trung và dài hạn. Tiếp tục tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh đi đôi với việc đảm bảo khả năng quản lý hiệu quả của vốn điều lệ tăng lên, nhanh chóng xử lý dứt điểm nợ tồn đọng. Song song với việc tăng cường sức mạnh tài chính, NH cũng phải tăng tính chủ động trong hoạt động, tự mình lựa chọn phương pháp phù hợp nhất dựa trên năng lực hiện có. Vì để ứng dụng Basel II vào hệ thống quản lý rủi ro, NH cần phải tốn một khoảng chi phí đáng kể, tuy nhiên tính hiệu quả của Basel II đem lại sẽ giúp NH quản trị rủi ro tốt hơn, tránh được những nguy cơ từ khủng hoảng NH. Do đó, Saigonbank cũng cần cân nhắc nên đầu tư chi phí cho việc từng bước áp dụng Basel II, trước mắt có thể là đầu tư chi phí để xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, sau đó từng bước áp dụng các phương pháp phức tạp hơn của Basel II. Một số kiến nghị: Kiến nghị với NH TMCP Sài Gòn Công Thương: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để quản trị ngăn ngừa rủi ro trên cơ sở phát huy và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Kiểm soát, bộ phận Kiểm toán nội bộ. Trong đó nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát hoạt động các chi nhánh, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ xa để kịp thời phát hiện, cảnh báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh toàn hệ thống, để hoạt động tín dụng tăng trưởng nằm trong kiểm soát với mức rủi ro thấp nhất. Thực hiện cơ cấu lại thời hạn nợ và áp dụng các giải pháp xử lý nợ vay theo các quy định của pháp luật đối với DN gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Chú trọng chất lượng hoạt động tín dụng, chủ động khống chế và duy trì nợ xấu ở giới hạn cho phép. Tăng cường công tác quản trị rủi ro lãi suất để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp theo nhu cầu vốn của DN nhằm tạo điều kiện sản xuất kinh doanh của DN, cho vay có chọn lọc KH đối với dự án có hiệu quả, để hỗ trợ các DN phát triển hoạt động. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng được coi là người đầu tiên bảo vệ NH trước những thiệt hại về tín dụng. Do đó, cán bộ tín dụng phải có kỹ năng và khả năng nhận biết sớm những dấu hiệu rủi ro. Cho nên, NH cần tăng cường hoạt động đào tạo, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng, đặc biệt chú trọng đến hình thức học tập lẫn nhau. Tăng cường hệ thống công nghệ thông tin. Triển khai nền tảng công nghệ hiện đại là một nội dung rất quan trọng trong đề án tái cơ cấu. Công nghệ hiện đại sẽ cho phép hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý. Ngoài ra, mảng thông tin chuyên ngành, phân tích chuyên sâu, mang tính chất dự đoán, cảnh báo cũng sẽ được tăng cường nhằm cung cấp đầy đủ thông tin đến tận cán bộ tín dụng. Kiến nghị với NHNN: Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng: Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về KH. Tăng cường các quy chế công bố thông tin, nâng cao chất lượng và mức độ tin cậy của thông tin thông qua cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động của kiểm toán độc lập. Ban hành các văn bản hướng dẫn việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm ở từng NH cũng như việc thành lập và hoạt động của các tổ chức tín nhiệm độc lập. Đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, cho phép thành lập với nhiều hình thức sở hữu khác nhau nhưng cũng phải giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các kết quả xếp hạng này. Không để xảy ra tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức được xếp hạng. Những tiêu chí của tổ chức xếp hạng cũng phải phù hợp với Hiệp ước Basel. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát NH theo tiêu chuẩn Camels: Theo Hiệp ước Basel, NHNN đóng vai trò là cơ quan giám sát NH giữ vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định cho hoạt động của toàn hệ thống NH. Xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên cở sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động NH có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động NH. Ban hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuẩn Camels. Ban hành các chính sách hỗ trợ DN và hoàn thiện các văn bản pháp luật: Cần có những chính sách thích hợp đề DN tiếp cận với nguồn vốn một cách dễ dàng. Cần có những chính sách thích hợp để giúp các NH trong nước có lợi thế cạnh tranh với các NH nước ngoài. Cần có những chính sách để giúp NH thanh lý tài sản một cách dễ dàng khi có rủi ro do KH không trả được nợ cho NH. Cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, trong đó cần chú ý các văn bản hướng dẫn luật, nhất là các luật có liên quan đến hoạt động của NH (như Luật các Tổ chức tín dụng có sửa đổi bổ sung, Luật đất đai, Luật các DN Nhà nước, Luật thương mại, Luật phá sản, Luật dân sự…). Mặt khác, cần chú ý tới việc thực hiện của các cơ quan thực thi luật các cấp, nhằm xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, lành mạnh hơn, qua đó tạo điều kiện cho các NH hoạt động ngày càng có hiệu quả, an toàn và bền vững. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hậu khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi nhưng vẫn còn những tồn tại như: chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hiệu quả đầu tư thấp, bội chi ngân sách,… NHNN đã chuyển hướng điều hành chính sách tiền tệ từ kích cầu sang kiềm chế lạm phát, ban hành nhiều thông tư quy định nhằm đảm bảo tính an toàn, bền vững cho hoạt động của các NHTM. Riêng bản thân các NH để có thể tồn tại và phát triển các NHTM nói chung và NH TMCP Sài Gòn Công Thương nói riêng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau và quản lý rủi ro càng phải được quan tâm hàng đầu, nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các NH TMCP Sài Gòn Công Thương nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Trong thời gian thực tập tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bến Nghé, em đã tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng của NH, đúc kết được một số thành tựu mà NH đạt được trong giai đoạn này cũng như những hạn chế còn tồn tại từ đó có đề xuất một vài giải pháp giúp hỗ trợ công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả. Tuy nhiên với năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và ban lãnh đạo NH để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Châu Văn Thưởng và các cô, chú, anh chị trong ban lãnh đạo NH, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thiện bài luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Minh Kiều (2009). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Thống kê. PGS. PTS. Lê Văn Tề và TS. Nguyễn Thị Xuân Liễu. Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Thống kê. GS. TS. Lê Văn Tư (2005). Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài chính Hà Nội. Sams Xuân Thanh (2011). Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bến Nghé. Báo cáo thực tập. Trường ĐH Ngân hàng TP HCM. NH TMCP Sài Gòn Công Thương, Báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010. PHỤ LỤC A VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH CÁCH XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU (CAR) TẠI SAIGONBANK Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Vốn tự có 1.921.445 3.068.442 3.335.119 Vốn cấp 1 1.938.627 2.970.051 3.326.222 Vốn cấp 2 15.000 55.000 54.999 Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có 32.182 43.391 46.103 Tổng tài sản có rủi ro 21.964.125 34.127.365 34.762.808 Giá trị tài sản có rủi ro cam kết ngoại bảng 762.248 998.459 1.217.715 Giá trị tài sản có rủi ro nội bảng 21.201.877 33.128.906 33.545.093 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) 8,75 8,99 9,59 PHỤ LỤC B VỐN TỰ CÓ THEO QUY ĐỊNH 457/2005/QĐ – NHNN Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1, vốn cấp 2 và các khoản phải loại trừ khỏi vốn tự có. Vốn cấp 1 về cơ bản gồm: (i) vốn điều lệ, (ii) lợi nhuận không chia và (iii) các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Theo Quyết định 457, vốn cấp 1 được dùng để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng. Vốn cấp 2 về cơ bản gồm: (i) phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng (bao gồm 50% giá trị tăng thêm đối với tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm đối với các loại chứng khoán đầu tư), (ii) nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định) và (iii) dự phòng chung cho rủi ro tín dụng (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro). Tuy nhiên, Quyết định 457 đưa ra một số hạn chế về vốn cấp 2. Ngoài một số điều kiện khác, tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% tổng giá trị vốn cấp 1 và tổng giá trị trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và các công cụ nợ khác tối đa bằng 50% vốn cấp 1. Các tổ chức tín dụng phải trừ khỏi vốn tự có của mình (i) toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố định hay chứng khoán đầu tư do định giá lại, (ii) tổng số vốn góp hoặc cổ phần trong tổ chức tín dụng khác, (iii) phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tư, DN vượt mức 15% vốn tự có và (iv) lỗ kinh doanh kể cả các khoản lỗ lũy kế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuanvantotnghiep_NguyenThiBichTram_107403233_Lop07DKT4.doc
  • pdfLuanvantotnghiep_NguyenThiBichTram_107403233_Lop07DKT4.pdf
Luận văn liên quan