Đề tài Giải pháp tăng cường thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành Phố Bắc Giang

Từ khi xoá bỏ chế độ quản lý bao cấp chuyển sang phát triển các thành phần kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quan lý của nhà nước thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông, lâm nghiệp sang ngành nghề khác như công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến, vận tải xây dựng, xuất khẩu, thương mại dịch vụ tương đối nhanh. Chính sự chuyển đổi đó đã góp phần thúc đẩy sản xuất- kinh doanh trên địa bàn Thị xã ngày càng phát triển. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của huyện trong những năm vừa qua ngoài việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao động nông thôn và huy động cho NSNN những nguồn thu không nhỏ, hàng năm số tiền thuế thu được từ khu vực này. Về văn hoá- xã hội: Thị xã Bắc Giang có mạng lưới các trường cao đẳng, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo nghề được phát triển tương đối rộng khắp đào tạo trình độ đại học tại chức, cao đẳng, đào tạo nghề và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn Thị xã cũng như toàn tỉnh Bắc Giang. Thị xã đã hoàn thành công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, ngành giáo dục đào tạo Thị xã luôn là một trong những lá cờ đầu của ngành giáo dục đào tạo của tỉnh.

doc20 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành Phố Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ DẦU Tớnh cấp thiết của đề tài Sự ra đời của Thuế là một yếu tố khỏch quan gắn liền với sự ra đời và phỏt triển của Nhà Nước. Để duy trỡ sự tồn tại của mỡnh và thực hiện những chức năng về nhiệm vụ kinh tế xó hội, an ninh, quốc phũng,.thỡ Nhà Nước cần phải cú những nguồn lực về vật chất nhất định. Thuế khụng những là nguồn thu chủ yếu của ngõn sỏch Nhà Nước mà là cụng cụ điều tiết vĩ mụ trong quỏ trỡnh cải cỏch và đổi mới quản lý kinh tế. Đũi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiờn cứu và đề ra cỏc biện phỏp cụng tỏc cụ thể, đào tạo ra sự chuyển biến mới cú hiệu quả thiết thực trong cụng tỏc của mỡnh. Thời gian qua cụng tỏc quản lý thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể cú nhiều chuyển biến tớch cực gúp phần nõng cao ý thức tuõn thủ cỏc luật thuế đối với cỏc hộ kinh doanh, hạn chế thất thu và tăng nguồn ngõn sỏch cho Nhà Nước. Tuy nhiờn tỡnh trạng thất thu cú giảm nhưng tỡnh trạng quản lý cũn cú thể tăng cao, doanh thu tinh thuế khụng sỏt thực tế gõy ra nợ đọng nhiều, chưa nõng cao ý thức nộp thuế, gian lận nộ trỏnh trong việc nộp thuế.Vỡ vậy vấn đề mang tớnh cấp thiết đặt ra cho ngành Thuế là phải tỡm ra cỏc giải phỏp tối ưu nhất cú thể nhằm tăng cường cụng tỏc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cỏ thể. Tỡnh hỡnh thu thuế đối vối cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trong địa bàn thành phố Bắc Giang cũng đang trong tỡnh trạng đú . Xuất phỏt từ những vấn đề trờn, là một cỏn bộ chịu trỏch nhiệm cụng tỏc trong việc quản lý cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trong địa bàn Thành Phố Bắc Giang, qua quỏ tỡnh cụng tỏc, tụi xin chọn đề tài : “ Giải phỏp tăng cường thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn Thành Phố Bắc Giang “ . Đề tài tập trung phõn tớch thực trạng quản lý trờn cơ sở đỏnh giỏ kết quả đạt được, chỉ ra những nguyờn nhõn và đề xuất cỏc giải phỏp . Mục tiờu nghiờn cứu Mục tiờu chung Nghiờn cứu cỏc giải phỏp thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn Thành Phố Bắc Giang, trờn cơ sở đú đề xuất hoàn thiện cỏc giải phỏp đó cú đồng thời kiến nghị một số giải phỏp mới. Mục tiờu cụ thể - Hệ thống húa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải phỏp thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn Thành Phố Bắc Giang - Tỡm hiểu thực trạng nhận thức được tầm quan trọng của cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trong cụng tỏc nộp thuế. - Tỡm hiểu tỡnh hỡnh thực hiện cỏc giải phỏp thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn Thành Phố Bắc Giang - Đề xuất hoàn thiện cỏc giải phỏp đó cú đồng thời kiến nghị một số giải phỏp mới nhằm giảm thiểu thất thu trong cụng tỏc thu thuế. Cõu hỏi nghiờn cứu - Thực trạng nhận thức được tầm quan trọng trong cụng tỏc nộp thuế của cỏc hộ kinh doanh cỏ thể như thế nào? - Những giải phỏp nào nhằm giảm thiểu thất thu trong cụng tỏc thu thuế đó được thực hiện ở cỏc điểm nghiờn cứu? - Hoàn thiện cỏc giải phỏp tăng cường thu thuế cần cú đề xuất gỡ? Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu Đối tượng nghiờn cứu Giải phỏp tăng cường thu thuế với chủ thể là cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trong địa bàn Thành Phố Bắc Giang. Phạm vi nghiờn cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiờn cứu nhận thức của cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trong cụng tỏc nộp thuế vào ngõn sỏch nhà nước trong địa bàn Thành Phố Bắc Giang. Cỏc giải phỏp tăng cường thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể. - Phạm vi khụng gian: Đề tài được nghiờn cứu trờn địa Thành Phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang - Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ thỏng 9/2012 đến thỏng 6/2013 (10 thỏng). Thời gian thu thập thụng tin thứ cấp trong 3 năm: từ năm 2009 đến năm 2012 Thời gian thu thập thụng tin sơ cấp trong 2 năm 2011 và 2012. PHẦN II: MỘT SỐ CƠ SỞ Lí LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Hộ kinh doanh cỏ thể Hộ kinh doanh cỏ thể là hộ kinh doanh do một cỏ nhõn là cụng dõn Việt Nam ( hoặc một nhúm người hay một hộ gia đỡnh) làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng khụng quỏ mười lao động, khụng cú con dấu riờng và chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh đối với hoạt động kinh doanh. Trường hợp hộ gia đỡnh sản xuất nụng, lõm, ngư nghiệp, làm muối, những người bỏn rong, quà vặt, buụn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ cú thu nhập thấp thỡ khụng phải đăng ký kinh doanh; trừ cỏc trường hợp kinh doanh cú điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh cú sử dụng thường xuyờn hơn mười lao động thỡ phải đăng ký kinh doanh dưới hỡnh thức doanh nghiệp. 2.2. Cụng tỏc quản lý thu thuế đối với cỏc hộ kinh doanh cỏ thể 2.2.1 Cỏc sắc thuế ỏp dụng cho cỏc hộ kinh doanh cỏ thể 2.2.1.1. Thuế mụn bài  Thuế mụn bài  là một khoản thu cú tớnh chất lệ phớ thu hàng năm vào cỏc cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. a- Căn cứ vào vốn:                                 Bậc thuế mụn bài Vốn đăng ký Mức thuế mụn bài cả năm Bậc 1 Trờn 10 tỷ đồng 3.000.000 Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng 2.000.000 Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng 1.500.000 Bậc 4 Dưới 2 tỷ đồng 1.000.000       b- Căn cứ vào thu nhập thỏng: Bậc thuế Thu nhập 1 thỏng Mức thuế cả năm 1 Trờn 1.500.000 1.000.000 2 Trờn 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trờn 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trờn 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trờn 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 2.2.1.2. Thuế giỏ trị gia tăng a- Khỏi niệm: Là thuế tớnh trờn giỏ trị tăng thờm của hàng húa, dịch vụ phỏt sinh trong quỏ trỡnh sản xuất, lưu thụng đến tiờu dung b- Người nộp thuế Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cỏ nhõn sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khụng phõn biệt ngành nghề, hỡnh thức, tổ chức kinh doanh (sau đõy gọi là DN) và tổ chức, cỏ nhõn nhập khẩu hàng hoỏ, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đõy gọi là người nhập khẩu. c- Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế giỏ trị gia tăng (GTGT) là hàng hoỏ, dịch vụ dựng cho sản xuất, kinh doanh và tiờu dựng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng húa, dịch vụ mua của tổ chức, cỏ nhõn ở nước ngoài), trừ cỏc đối tượng khụng chịu thuế GTGT nờu tại điểm 2 dưới đõy. d- Phương phỏp khấu trừ thuế * Xỏc định thuế GTGT phải nộp theo PP khấu trừ: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đú: + Số thuế giỏ trị gia tăng đầu ra (gọi tắt là thuế đầu ra) = Tổng số thuế giỏ trị gia tăng của hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra ghi trờn hoỏ đơn giỏ trị gia tăng. Thuế giỏ trị gia tăng ghi trờn hoỏ đơn = Giỏ tớnh thuế x Thuế suất + Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trờn hoỏ đơn GTGT mua hàng húa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dựng cho sản xuất, kinh doanh hàng húa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trờn chứng từ nộp thuế của hàng hoỏ nhập. + Xỏc định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoỏ, dịch vụ dựng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoỏ, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế và khụng chịu thuế GTGT thỡ chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoỏ, dịch vụ dựng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT. DN phải hạch toỏn riờng thuế giỏ trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và khụng được khấu trừ; trường hợp khụng hạch toỏn riờng được thỡ thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giỏ trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoỏ, dịch vụ bỏn ra. - Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT và khụng chịu thuế GTGT thỡ được khấu trừ toàn bộ. * Thuế GTGT đầu vào của hàng hoỏ, dịch vụ hỡnh thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phớ, phũng thay quần ỏo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong cỏc khu cụng nghiệp được khấu trừ toàn bộ. * Tài sản cố định là ụ tụ chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ụ tụ sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoỏ, hành khỏch, kinh doanh du lịch, khỏch sạn) cú trị giỏ vượt trờn 1,6 tỷ đồng thỡ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giỏ vượt trờn 1,6 tỷ đồng khụng được khấu trừ. - Cơ sở sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp, nuụi trồng đỏnh bắt thuỷ, hải sản cú tổ chức sản xuất khộp kớn, hạch toỏn kết quả sản xuất kinh doanh tập trung cú sử dụng sản phẩm ở cỏc khõu sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp; nuụi trồng, đỏnh bắt thuỷ, hải sản làm nguyờn liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nụng, lõm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đó qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kờ khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả cỏc khõu đầu tư xõy dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở cú bỏn hàng húa là sản phẩm nụng, lõm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thụng thường thuộc đối tượng khụng chịu thuế GTGT thỡ số thuế GTGT của hàng húa, dịch vụ mua vào được tớnh khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng húa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng húa, dịch vụ bỏn ra. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoỏ, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiờn tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ khụng được khấu trừ. - Thuế giỏ trị gia tăng đầu vào của hàng hoỏ (kể cả hàng hoỏ mua ngoài hoặc hàng hoỏ do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cỏo dưới cỏc hỡnh thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT thỡ được khấu trừ. - Thuế giỏ trị gia tăng đầu vào của hàng húa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng húa, dịch vụ khụng chịu thuế giỏ trị gia tăng được tớnh vào nguyờn giỏ tài sản cố định, giỏ trị nguyờn vật liệu hoặc chi phớ kinh doanh. - Thuế GTGT đầu vào phỏt sinh trong thỏng nào được kờ khai, khấu trừ khi xỏc định số thuế phải nộp của thỏng đú, khụng phõn biệt đó xuất dựng hay cũn để trong kho. Trường hợp DN phỏt hiện số thuế GTGT đầu vào khi kờ khai, khấu trừ cũn sút hoỏ đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kờ khai, khấu trừ thỡ được kờ khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kờ khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sỏu) thỏng, kể từ thỏng phỏt sinh hoỏ đơn, chứng từ bỏ sút. - Số thuế GTGT đầu vào khụng được khấu trừ, DN được hạch toỏn vào chi phớ để tớnh thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tớnh vào nguyờn giỏ tài sản cố định theo quy định của phỏp luật. * Phương phỏp tớnh trực tiếp trờn giỏ trị gia tăng - Cỏ nhõn, hộ kinh doanh khụng thực hiện hoặc thực hiện khụng đầy đủ chế độ kế toỏn, hoỏ đơn, chứng từ theo quy định của phỏp luật. - Tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài kinh doanh khụng theo Luật Đầu tư và cỏc tổ chức khỏc khụng thực hiện hoặc thực hiện khụng đầy đủ chế độ kế toỏn, hoỏ đơn, chứng từ theo quy định của phỏp luật. - Hoạt động kinh doanh mua bỏn, vàng, bạc, đỏ quý, ngoại tệ. Trường hợp DN thuộc đối tượng nộp thuế theo PPKT thuế cú hoạt động kinh doanh mua, bỏn vàng, bạc, đỏ quý và hoạt động chế tỏc sản phẩm vàng, bạc, đỏ quý thỡ phải hạch toỏn riờng được hoạt động kinh doanh mua, bỏn vàng, bạc, đỏ quý để ỏp dụng theo phương phỏp tớnh trực tiếp trờn GTGT. Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT tương ứng GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Doanh số bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào 2.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu đỏnh vào lợi nhuận của cỏc doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tớnh thuế bằng thu nhập tớnh thuế nhõn với thuế suất. Cụng thức tớnh: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tớnh thuế x Thuế suất thuế TNDN - Nếu doanh nghiệp nờ́u cú trớch quỹ phỏt triển khoa học và cụng nghệ thỡ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xỏc định như sau: Thuế TNDN = ( Thu nhập tớnh thuế - Phần trớch lập quỹ KH&CN ) X Thuế suất thuế TNDN phải - Nếu doanh nghiệp đó nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thỡ doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó nộp nhưng tối đa khụng quỏ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.1.1.4. Thuế tiờu thụ đặc biệt Thuế tiờu thụ đặc biệt là một loại thuế giỏn thu, đỏnh vào một số hàng húa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiờu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giỏ cả hàng húa, dịch vụ và do người tiờu dựng chịu khi mua hàng húa, sử dụng dịch vụ. Số thuế TTĐB phải nộp = Giá bán 1+ thuế suất x Lượng sản phẩm tiêu thụ x Thuế suất thuế TTĐB - Thuế TTĐB đầu vào (nếu có) 2.1.2. Quy trỡnh quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cỏ thể 2.1.2.1. Đăng ký thuế. - Đội thuế cấp tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn hộ mới ra kinh doanh kê khai đăng ký nộp thuế. - Đội thuế nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh - Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế: Tổ XLDL nhập tờ khai đăng ký thuế vào máy tính và truyền dữ liệu về cục thuế. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ tục cấp sổ mã số thuế cho từng hộ kinh doanh và chuyển kết quả về chi cục thuế. Tổ XLDL lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo từng địa bàn và đội thuế. - In giấy chứng nhận đăng ký thuế, gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ kinh daonh: Tổ XLDL trả giấy chứng nhận đăng ký thuế đã ký cho đội thuế. Đội thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh và lập sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. -Tổ XLDL lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế, đồng thời thông báo cho đội thuế phường, xã biết để đội thuế đưa vào bộ thuế. 2.1.2.2. Quản lý thu thuế. - Đối với hộ ổn định thuế: + Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu kinh doanh. + Điều tra doanh thu thực tế: Đội thuế chọn một số hộ kinh doanh đại diện cho các ngành nghề, quy mô kinh doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai do hộ kinh doanh tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với hộ kinh doanh kê khai doanh thu không đúng hoặc ấn định thuế đối với những hộ kinh doanh không kê khai, không nộp tờ khai. + Dự kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh: Căn cứ vào tờ khai doanh thu của hộ kinh doanh, căn cứ vào kết quả điều tra doanh thu thực tế, đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh thu của từng hộ kinh doanh và đưa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế. + Tính thuế, lập bộ thuế: Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do hết thời hạn ổn định) sau khi đã được tổ NV-HT kiểm tra đảm bảo cân đối chung giữa các địa bàn, giữa các hộ kinh doanh trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh, hộ tự nghỉ kinh doanh do các đội thuế lập; tổ XLDL tính thuế cho từng hộ và lập sổ bộ thuế. + Duyệt bộ thuế: Lãnh đạo chi cục thuế chủ trì duyệt bộ cho từng đội thuế. + Công khai thuế: Đội thuế thực hiện niêm yết công khai sổ bộ thuế đã được duyệt tại trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế, trụ sở ban quản lý chợ các tổ ngành hàng để các hộ kinh doanh được biết. - Đối với hộ nộp thuế theo kê khai: + Hướng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế: Tổ NV-HT/ Đội thuế hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện kê khai và đôn đốc nộp tờ khai theo đúng thời hạn qui định. + Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế và các bảng kê theo quy định và kiểm tra tờ khai. + Nhập dữ liệu kê khai: Tổ XLDL có trách nhiệm nhập tờ khai vào máy ngay khi nhận của đội thuế chuyển tới và lưu tờ khai thuế theo thời hạn quy định hiện hành. + Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế: Sau khi đã thông báo đôn đốc nhưng hộ kinh doanh vẫn không nộp tờ khai, đội thuế dự thảo quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trình lãnh đạo chi cục ký chuyển 01 bản cho tổ XLDL, 01 bản chuyển cho hộ kinh doanh thực hiện. + ấn định thuế: Đối với những hộ đã quá thời hạn nộp tờ khai (theo thông báo đôn đốc) hoặc đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng căn cứ để tính thuế, đã được cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa lỗi tờ khai nhưng không sửa hoặc có sửa nhưng vẫn không đúng thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. + Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế: Căn cứ vào tờ khai thuế, kết quả ấn định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt hành chính Tổ XLDL tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ chậm nộp thuế theo quy định để lập sổ bộ thuế. + Quyết toán thuế: Tổ HC nhận quyết toán thuế của hộ kinh doanh giao cho đội thuế kiểm tra. Đội thuế xác định số thuế phải nộp theo quyết toán, số thuế hộ kinh doanh đã kê khai, số thuế đã nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập danh sách kết quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển tổ XLDL. 2.1.2.3. Tổ chức thu nộp thuế - Phát hành thông báo thuế: Căn cứ vào sổ bộ thuế được duyệt tổ XLDL lập thông báo thuế. Đối với hộ kê khai lập thông báo thuế hàng tháng, đối với hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định. - Tổ chức thu nộp thuế: Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có trách nhiệm phối hợp với UBND phường, xã, ban quản lý chợ, tổ ngành hàng đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế được nhanh, gọn, đảm bảo an toàn. - Chấm bộ thuế: Tổ XLDL nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên lai thu thuế của những địa bàn thu trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng thuế của hộ kinh doanh, xử lý vi phạm chậm nộp đối với hộ kinh doanh chậm nộp thuế trình lãnh đạo chi cục duyệt. - Lập báo cáo kế toán, thống kê thuế: Theo kỳ hạn quy định, tổ XLDL lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi lãnh đạo chi cục và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu. 2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. 2.1.3.1. Nhõn tố khỏch quan * Hệ thống văn bản phỏp luật về thuế Cỏc nội dung về quản lý thuế đó được quy định trong cỏc văn bản phỏp luật về thuế tạo cơ sở phỏp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý thuế. Cụ thể: + Cỏc văn bản phỏp luật về thuế đó quy định về thủ tục đăng kớ thuế, cấp mó số thuế, thủ tục về mua hoỏ đơn, thủ tục về quyết toỏn thuế, thời hạn nộp quyết toỏn thuế; thủ tục về hoàn thuế; quy định mức phạt vi phạm về thuế; quy định cỏc trường hợp bị cưỡng chế thuế. + Quy định về nghĩa vụ và trỏch nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện cỏc thủ tục về thuế, chế độ kế toỏn, hoỏ đơn chứng từ, chấp hành việc cung cấp tài liệu cú liờn quan đến việc tớnh thuế, kờ khai thuế, nộp thuế theo yờu cầu của cơ quan thuế, đối tượng nộp thuế cú quyền khiếu nại về thuế khi cơ quan thuế, cỏn bộ thuế cú hành vi hành chớnh hoặc quyết định xử lý gõy tổn hại đến lợi ớch của đối tượng nộp thuế. + Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trỏch nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện đỳng chớnh sỏch thuế; hướng dẫn thủ tục về thuế; hướng dẫn ghi chộp sổ sỏch kế toỏn; hoỏ đơn chứng từ; giải quyết hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; khiếu nại về thuế. Được quyền thanh tra, kiểm tra thuế, xử phạt vi phạm hành chớnh về thuế ấn định thuế và cưỡng chế thuế. + Trong cỏc luật thuế cũng cú quy định chung về nghĩa vụ, trỏch nhiệm của cỏc tổ chức, cỏ nhõn đú là: “ cỏc cơ quan nhà nước, tổ chức chớnh trị, tổ chức chớnh trị xó hội, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nội dung trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỡnh giỏm sỏt phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành luật thuế”. + Tổ chức bộ mỏy quản lý thuế nhằm mục tiờu tổ chức thực thi tốt cỏc chớnh sỏch thuế hiện hành, đồng thời cú xem xột đến xu hướng phỏt triển và hoàn thiện hệ thống chớnh sỏch hiện hành cũng như hệ thống quản lý thuế trong tương lai. Khi chớnh sỏch thuế thay đổi, nhiệm vụ quản lý thuế ngày càng tăng đũi hỏi bộ mỏy cơ quan của lý thuế cũng phải kiện toàn, đổi mới, phự hợp, đỏp ứng với cỏc yờu cầu của cụng tỏc quản lý. + Một khi cỏc quy định về quản lý thuế trong cỏc văn bản phỏp luật về thuế chưa được đầy đủ, rừ ràng thỡ việc tổ chức quản lý thuế của cơ quan thuế, cơ quan hải quan cũn cú nhiều nhược điểm, hạn chế. * í thức chấp hành luật thuế của cỏc doanh nghiệp. * Sự phỏt triển của nền kinh tế Nền kinh tế quốc dõn đang phỏt triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, khoa học cụng nghệ ngày càng phỏt triển với tốc độ cao, cỏc thành phần kinh tế, cỏc hỡnh thức kinh doanh, số lượng và cỏc đối tượng nộp thuế đó, đang và sẽ phỏt triển một cỏch nhanh chúng, đa dạng và phức tạp. Quy mụ hoạt động của cỏc DNNQD ngày càng lớn và mang tớnh toàn cầu; việc quản lý kinh doanh của doanh nghiệp và cỏc giao dịch thương mại ngày càng được tin học hoỏ, điện tử hoỏ, làm cho nhiệm vụ quản lý ngày khú khăn phức tạp, đũi hỏi cụng tỏc quản lý thuế phải được hiện đại hoỏ cho thớch hợp với sự phỏt triển của doanh nghiệp. 2.1.3.2. Nhõn tố chủ quan * Trỡnh độ năng lực của cỏn bộ ngành thuế. Con người luụn là yếu tố quyết định đến sự thành cụng hay thất bại trong mọi lĩnh quản lý. Trong bộ mỏy quản lý thuế, đội ngũ cỏn bộ cụng chức thuế là bộ phận quan trọng, gúp phần vào việc xõy dựng hệ thống chớnh sỏch thuế phự hợp, khoa học minh bạch và quyết định việc đề xuất, ỏp dụng cỏc phương phỏp, quy trỡnh và cỏc biện phỏp nhiệm vụ quản lý thuế hợp lý, khoa học đảm bảo tiờn tiến hiện đại, đạt hiệu quả kinh tế cao. Mục tiờu bao trựm của chiến lược cải cỏch thuế của nước ta đến 2010 là xõy dựng hệ thống chớnh sỏch thuế đồng bộ, hợp lý phự hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và xu hướng hội nhập quốc tế, đồng thời hiện đại hoỏ cụng tỏc quản lý thuế ngang tầm với cỏc nước tiờn tiến trong khu vực cả về cơ chế quản lý, bộ mỏy và con người. Quỏ trỡnh này đũi hỏi mỗi cỏn bộ thuế phải cú tư duy mới, cú đầy đủ kiến thức thật sõu sắc. * Tổ chức bộ mỏy quản lý thuế Bộ mỏy quản lý thuế cú vai trũ quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế. Bộ mỏy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ chức năng quản lý thuế thỡ sẽ phỏt huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu lực quản lý thuế sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý khụng phự hợp sẽ kỡm hóm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tỏc dụng của bộ mỏy. * Cụng tỏc thanh tra, kiểm tra Hoạt động quản lý thuế chớnh là sự tỏc động cú định hướng của cơ quan thuế tới đối tượng nộp thuế nhằm đạt được , mục tiờu động viờn một phần thu nhập quốc dõn vào NSNN. Do vậy, thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế chớnh là một cụng đoạn và một yếu tố cấu thành của hoạt động lónh đạo quản lý nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm việc xõy dựng cỏc mục tiờu kế hoạch trong một giai đoạn đến việc tổ chức để thực hiện cỏc mục tiờu đú và sau cựng là tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đú tiến hành như thế nào. Để từ đú tỏc động ngược lại từ khõu xỏc định chủ trương kế hoạch cú hợp lý khụng? Nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt hiệu quả cao PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIấN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU 1. Điều kiện tự nhiên Thành Phố Bắc Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh; có vị trí, địa chất, thuỷ văn thuận lợi cho việc phát triển đô thị. Thành Phố Bắc Giang có diện tích tự nhiên 32,2172 km2, dân số 1254,987 người, gồm 7 phường, 4 xã. Phía bắc giáp huyện Tân Yên, phía đông giáp huyện Lạng Giang, phía nam-tây nam giáp huyện Yên Dũng, phía tây giáp huyện Việt Yên. Nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc vộ, thị xã có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ địa hình thấp, có sông Thương chảy qua. Thành phố có địa chất thuộc dạng kiến tạo bồi đắp có nguồn gốc sông biển (trầm tích sông Thương). Thành Phố Bắc Giang chịu ảnh hưởng của gió mùa, đặc biệt là gió mùa đông bắc, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,20C – 23,80C, độ ẩm trung bình từ 83%- 84%. 2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội Thành Phố Bắc Giang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh. Trong nhiều năm qua Đảng bộ và nhân dân Thành Phố Bắc Giang đã giành được nhiều thắng lợi trên các lĩnh vực: nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao, tỷ trọng cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng nhanh ngành công nghiệp và dịch vụ. Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh và Thị xã đã xây dựng chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật làm tiền đề phát triển kinh tế phấn đấu đến cuối năm 2005 đưa Thị xã Bắc Giang trở thành đô thị loại ba. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: đã có bước phát triển . Thị xã đã quy hoạch 3 cụm công nghiệp với quy mô 10 ha ở hai xã Xương Giang, Dĩnh Kế và Phường Thọ Xương để phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, từng bước đưa những doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra xa trung tâm Thị xã. Với vị trí địa lý thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá giữa các vùng, do đó ngành thương mại đã thực sự phát triển góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động, bình ổn giá cả trên thị trường và tăng nguồn thu cho NSNN. Về sản xuất nông nghiệp: những năm qua Thị xã đã tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, mở nhiều lớp tập huấn giúp nông dân nắm bắt kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, tạo điều kiện cho nông dân dồn điền đổi thửa, chuyển diện tích ruộng trũng cấy lua một vụ không ăn chắc sang nuôi thuỷ sản, tập trung phát triển các vùng chuyên canh, thu nhập bình quân 1ha canh tác đạt 28 triệu đồng/năm, một số nơi đạt 50 triệu đồng/năm. Từ khi xoá bỏ chế độ quản lý bao cấp chuyển sang phát triển các thành phần kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quan lý của nhà nước thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông, lâm nghiệp sang ngành nghề khác như công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến, vận tải xây dựng, xuất khẩu, thương mại dịch vụ tương đối nhanh. Chính sự chuyển đổi đó đã góp phần thúc đẩy sản xuất- kinh doanh trên địa bàn Thị xã ngày càng phát triển. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của huyện trong những năm vừa qua ngoài việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn tạo ra hàng ngàn việc làm cho người lao động nông thôn và huy động cho NSNN những nguồn thu không nhỏ, hàng năm số tiền thuế thu được từ khu vực này. Về văn hoá- xã hội: Thị xã Bắc Giang có mạng lưới các trường cao đẳng, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo nghề được phát triển tương đối rộng khắp đào tạo trình độ đại học tại chức, cao đẳng, đào tạo nghề và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn Thị xã cũng như toàn tỉnh Bắc Giang. Thị xã đã hoàn thành công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, ngành giáo dục đào tạo Thị xã luôn là một trong những lá cờ đầu của ngành giáo dục đào tạo của tỉnh. 3. Phương phỏp nghiờn cứu 3.2.1 Phương phỏp thu thập số liệu, tài liệu, thụng tin 3.2.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp Thu thập cỏc tài liệu trong ngành như cỏc sỏch, bỏo, tạp chớ chuyờn ngành, cỏc tài liệu truyền thụng đại chỳng, cỏc bỏo cỏo chuyờn ngành. Sau đú tiến hành phõn tớch tài liệu theo chuyờn mụn, theo nội dung nghiờn cứu. 3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp Sử dụng phương phỏp điều tra chọn mẫu 3.2.2 Phương phỏp xử lý phõn tớch số liệu, thụng tin 3.2.2.1 Phương phỏp xử lý 3.2.2.2 Phương phỏp thống kờ mụ tả 3.2.2.3. Phương phỏp so sỏnh và phõn tổ 3.2.2.4. Phương phỏp phõn tớch SWOT 3.2.2.5. Phương phỏp thu thập PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIấN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Thực trạng cỏc hộ kinh doanh cỏ thể trong việc nộp thuế 4.2. Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh quản lý thu thuế hộ kinh doanh cỏ thể. 4.3.Giải phỏp tăng cường cụng tỏc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cỏ thể PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 5.2 Kiến nghị và giải phỏp đề xuất KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Thời gian Nội dung cụng việc Kết quả Thỏng 4/2013 Thực hiện đề cương luận văn Thỏng 5/2013 Nhận dạng và thu thập tài liệu thứ cấp Thỏng 9/2013 Thụng qua đề cương luận văn Thỏng 10/2013 Thu thập số liệu tại thực địa Thỏng 10/2013 Phõn tớch số liệu Thỏng 6/2014 Bỏo cỏo tiến độ Trước 30/7/2014 Thẩm định luận văn tại bộ mụn Thỏng 10/2014 Hoàn thiện luận văn Trước thỏng 10/12/2014 Bảo vệ chớnh thức GIÁO VIấN HƯỚNG DẪN TS. Nguyễn Phượng Lờ NGƯỜI THỰC HIỆN Đỗ Minh Thương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_cuong_chi_tiet_1669.doc
Luận văn liên quan