Đề tài Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội

Đề tài: Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN 1.1. Khái quát chung về vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện 1.1.1 Khái niệm, phân loại bằng chứng kiểm toán 1.1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán 1.1.1.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán 1.1.2 Các quyết định về bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội 1.1.3 Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện 1.1.2.1. Kỹ thuật quan sát 1.1.2.2. Kỹ thuật phỏng vấn 1.1.2.3. Kỹ thuật lấy xác nhận 1.1.2.4. Kỹ thuật kiểm tra vật chất 1.1.2.5. Kỹ thuật phân tích 1.1.2.6. Kỹ thuật xác minh tài liệu 1.1.2.7. Kỹ thuật tính toán 1.2. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán do Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội thực hiện 1.2.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán và thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng 1.2.2. Phân tích số liệu 1.2.3 Thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc đánh giá tính trọng yếu 1.3 Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 1.3.1 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của số dư đầu năm tài chính tại Công ty ABC và XYZ 1.3.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 1.3.2.1 Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê) 1.3.2.2 Kỹ thuật lấy xác nhận 1.3.2.3 Kỹ thuật phỏng vấn 1.3.2.4 Kỹ thuật quan sát 1.3.2.5 Kỹ thuật phân tích 1.3.2.7 Kỹ thuật xác minh tài liệu 1.4. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn Kết thúc kiểm toán 1.4.1. Kết thúc kiểm toán tại Công ty ABC 1.4.2. Kết thúc kiểm toán tại Công ty XYZ 1.5. So sánh việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại hai khách hàng ABC và XYZ 1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 1.5.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 1.5.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Nhận xét chung về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.1.1 Ưu điểm 2.1.2 Nhược điểm 2.1.2.1 Trong công tác chung 2.1.2.2 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 2.1.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.1.2.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 2.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty 2.2.2 Phương hướng hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty 2.3. Các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 2.4 Kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.4.1 Kiến nghị với Nhà nước 2.4.2 Kiến nghị với các doanh nghiệp 2.4.3 Kiến nghị với Ban Lãnh đạo Công ty 2.4.4 Kiến nghị với kiểm toán viên Công ty KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tích xu hướng, KTV chỉ lập bảng tính phân tích xu hướng biến động của niên độ này với niên độ trước. KTV không tiến hành đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau, nhằm tìm ra sự bất hợp lý, sự thiếu logic của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Phân tích tỷ suất thường được kiểm toán viên được hiện sơ bộ cho giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Có thể nói việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại A.A không được coi trọng và dựa trên thủ tục phân tích như trên thì KTV không thể khoanh vùng được rủi ro để hạn chế kiểm tra chi tiết những khoản mục có rủi ro thấp và tập trung vào cáo khoản mục có rủi ro cao hơn. Trọng yếu và rủi ro là vấn đề rất quan trọng đối với một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuy nhiên, KTV mới chỉ đánh giá ở mức độ khái quát về tính trọng yếu và việc đánh giá rủi ro kiểm soát mới chỉ đánh giá chung cho từng khoản mục mà chưa đánh giá theo các cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục trọng yếu. Vì thế, việc thực hiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán chưa được tập trung, chú trọng vào các khoản mục trọng yếu và có rủi ro cao mà nhiều khi mang tính xét đoán của KTV. 1.5.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng được KTV sử dụng linh hoạt và đầy đủ trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại cả hai Công ty ABC và XYZ. Tuy nhiên việc vận dụng các kỹ thuật đó ở các khoản mục là khác nhau tuỳ theo quy mô và nội dung các khoản mục cần kiểm toán Đối với kỹ thuật kiểm tra vật chất, KTV đều thực hiên kiểm kê đối với HTK, TSCĐ hữu hình và tiền tại quỹ. Tuy nhiên việc thực hiện tại hai khách hàng khác nhau có sự linh hoạt. Với khách hàng thường xuyên là Công ty ABC, KTV trực tiếp tham gia kiểm kê. Với khách hàng XYZ, là khách hàng mới, hợp đồng kiểm toán ký kết sau ngày 31/12/2009, do đó KTV không thể trực tiếp tham gia kiểm kê mà thu thập những biên bản kiểm kê kết hợp với các thủ tục thay thế khác để đánh giá tính hiệu lực của hệ thống KSNB. Đối với kỹ thuật lấy xác nhận, KTV cũng vận dụng khá linh hoạt nhằm tiết kiệm chi phí. Với các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và xác nhận tiền gửi ngân hàng, tuỳ thuộc vào số dư các đối tượng mà KTV có thể gửi thư xác nhận phủ định hoặc khẳng định yêu cầu phúc đáp. Với khách hàng thường xuyên là Công ty ABC, KTV đã đánh giá được sự có thật của các đối tượng cũng như việc nghiêm chỉnh gửi phúc đáp lại cho KTV của các đối tượng này, vì thế KTV chỉ tiến hành gửi thư xác nhận khẳng định đối với những khách hàng có số dư tài khoản lớn, còn lại gửi thư xác nhận phủ định cho các đối tượng còn lại. Điều này giúp tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập bằng chứng. Với khách hàng mới là Công ty XYZ, KTV cũng tiến hành tương tự, tuy nhiên số lượng xác nhận khẳng định lớn hơn, không chỉ có với khách hàng lớn.công nợ lớn mà còn đối với các khách hàng bất thường, các khoản công nợ bất thường. Việc gửi thư xác nhận có thể do Công ty khách hàng thực hiện hoặc do KTV thực hiện, tuy nhiên, tất cả các thư phúc đáp đều được gửi lại cho KTV. Việc tiến hành thực hiện như thế khá hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí mà vẫn đạt được kết quả cao. Đối với kỹ thuật phỏng vấn, KTV đều sử dụng các câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở” để thu thập thêm các thông tin. Bên cạnh đó, với khách hàng mới là Công ty XYZ, KTV xây dựng hệ thống các câu hỏi nhằm đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, bước đầu có những nhận định chung về hệ thống này, từ đó có thể xác định số lượng bằng chứng cần thu thập. Còn với khách hàng thường niên là Công ty ABC, KTV dựa trên hiểu biết từ cuộc kiểm toán trước, từ đó chỉ tiến hành phỏng vấn để tìm hiểu thêm về những thay đổi trong các chính sách và hoạt động của Công ty. Nhìn chung kỹ thuật phỏng vấn được sử dụng khá linh hoạt, tuy nhiên, hệ thống các câu hỏi được xây dựng khá đơn điệu và cứng nhắc chung cho tất cả các loại hình Công ty, do đó kết quả thu được từ các bảng đánh giá này không cao, mà chủ yếu dựa vào thông tin thu thập được từ các câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở”. Với kỹ thuật quan sát, KTV đều thực hiện như nhau ở cả hai Công ty. Tuy nhiên với khách hàng thường xuyên là Công ty ABC, KTV chỉ tiến hành quan sát ở những bộ phận có sự thay đổi, hoặc có sự không hợp lý trong quá trình phỏng vấn. Với khách hàng mới là Công ty XYZ, KTV tiến hành tham quan và quan sát các văn phòng, bộ phận sản xuất, kho bãi để có thể nắm bắt và làm quen với các quy trình hoạt động của Công ty. Quá trình quan sát tại hai Công ty đều được KTV ghi lại trên giấy làm việc. Với kỹ thuật phân tích, cũng giống như ở giai đoạn lập kế hoạch, kỹ thuật này được thực hiện khá đơn điệu. KTV chỉ tiến hành phân tích chênh lệch về số tương đối và số tuyệt đối, chỉ phân tích sự biến động của niên độ này với niên độ trước, tháng này với tháng trước mà không đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau nhằm tìm ra sự bất hợp lý. Đây là một hạn chế trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, gây khó khăn trong việc xác định khoanh vùng rủi ro để xác định số lượng các bằng chứng cần thu thập thích hợp cho các khoản mục. Với kỹ thuật xác minh tài liệu, KTV tiến hành khá cẩn thận và đầy đủ. Trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết, KTV đều thực hiện đối chiếu lại số liệu nhằm đảm bảo sự chính xác của các số liệu đang kiểm tra. Theo đó, tuỳ từng khoản mục mà KTV tiến hành kiểm tra với số lượng khác nhau, cách thức chọn mẫu cũng khác nhau ở từng khoản mục và ở từng Công ty. Nhìn chung, hệ thống KSNB tại hai Công ty đều được KTV đánh giá là khá tốt, do đó số lượng mẫu chọn không lớn. KTV cũng đặc biệt chú trọng kiểm tra chia cắt niên độ, phát hiện những trường hợp hạch toán sai niên độ, gây ảnh hưởng đến BCTC của Công ty. Với khách hàng thường xuyên là Công ty ABC, KTV tiến hành kiểm tra theo mẫu chọn, các khoản mục được đánh giá có độ rủi ro thấp, nên quy mô mẫu chọn nhỏ. Với khách hàng mới là Công ty XYZ, với các khoản mục mà rủi ro được đánh giá cao như khoản mục chi phí… KTV tiến hành kiểm tra chi tiết đối với toàn bộ các tháng bất thường. Việc áp dụng kỹ thuật tính toán được sử dụng kết hợp với các kỹ thuật khác nhằm đánh giá tính chính xác số học trong việc tính toán và ghi sổ 1.5.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, đối với cả hai Công ty ABC và Công ty XYZ, KTV đã thực hiện đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được và thực hiện kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu…để thu thập lại các bằng chứng kiểm toán đặc biệt. Nhìn chung những bước công việc thực hiện trong giai đoạn này thể hiện được tính thận trọng nghề nghiệp của KTV trong việc tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực như các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, sự liên tục trong hoạt động kinh doanh hay giải trình của Ban Giám đốc. Tuy nhiên, khi tiến hành tổng hợp các bút toán điều chỉnh sai sót, KTV đã không căn cứ vào mức trọng yếu và như vậy sẽ không loại bỏ được các sai sót có thể chấp nhận được đã được tính trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Do đó, cuộc kiểm toán phức tạp hơn và mất nhiều thời gian hơn. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán đối với Công ty ABC, các KTV đã thực hiện xác định mức trọng yếu và tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục, bộ phận. Nhưng khi đến giai đoạn thực hiện kiểm toán các KTV không tiến hành ước lượng sai số kết hợp để so sánh với ước lượng ban đầu về trọng yếu mà các KTV tin tưởng rằng các sai số kết hợp là nhỏ hơn ước lượng ban đầu về trọng yếu. Điều đó dẫn đến bỏ sót các bút toán điều chỉnh sai sót nếu như sai số kết hợp là lớn hơn ước lượng ban đầu về mức trọng yếu. CHƯƠNG II NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1 Nhận xét chung về việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.1.1 Ưu điểm Nhận thức được tậm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội ngày càng sử dụng phổ biến, đầy đủ và linh hoạt các kỹ thuật này trong quá trình thực hiện kiểm toán Trong quá trình phát triển, A.A đã không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng các dịch vụ mà Công ty cung cấp, hội nhập với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung và lĩnh vực kiểm toán nói riêng. Cụ thể là nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm toán và áp dụng ngày càng sâu rộng hơn các kỹ thuật thu thập bằng chứng. Kết quả đó một phần do Công ty đã xây dựng được các chính sách hợp lý, phù hợp với tiến trình phát triển. Một là, Công ty đã xây dựng được đội ngũ KTV chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn cao, có niềm đam mê công việc. Trình độ chuyên môn được nâng cao là cơ sở để KTV hiểu rõ hơn về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán và áp dụng chúng trong các cuộc kiểm toán của Công ty. Thủ tục phân tích là một thủ tục khó, phức tạp, đòi hỏi KTV phải có nghiệp vụ kiểm toán vững vàng. Do đặc điểm riêng đó nên trong giai đoạn đầy khi Công ty mới thành lập, hầu như không áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán. Hiện nay, Công ty đã áp dụng thủ tục này và quy định rõ các bước công việc phải thực hiện trong chương trình kiểm toán. Mặc dù phạm vi áp dụng còn nhỏ, nhưng đây cũng là minh chứng cho sự nỗ lực của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội trong việc vận dụng đồng bộ các kỹ thuật trong thu thập bằng chứng kiểm toán Hai là, A.A có Ban Giám đốc, nhà quản lý có kinh nghiệm cả về chuyên môn và quản lý. Do đó Ban Lãnh đạo của Công ty nhận thức rõ ảnh hưởng của việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đến độ tin cậy của bằng chứng thu thập được và ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Do vậy Ban Lãnh đạo của Công ty luôn chỉ đạo các KTV cần sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình tiến hành kiểm toán, đồng thời tổ chức công tác đào tạo, hướng dẫn KTV cách thức vận dụng các kỹ thuật để có hiệu quả cao Ba là, chương trình kiểm toán được A.A thiêt kế theo hướng chi tiết hóa các thủ tục kiểm toán, các thủ tục kiểm toán lại được lập riêng cho từng khoản mục trên Báo cáo tái chính sẽ giúp cho KTV dễ dàng tiếp cận với các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhau trong từng khoản mục khác nhau. Bốn là, Kiểm toán viên A.A thường có sự kết hợp giữa các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để có được bằng chứng với độ tin cậy cao hơn. Ví dụ, khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát với các khoản mục, KTV vừa kết hợp cả kỹ thuật kiểm tra tài liệu với kỹ thuật phỏng vấn để đảm bảo các thủ tục kiểm soát được thực hiện một cách đúng đắn. Hay khi thực kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận doanh thu, KTV kết hợp cả kỹ thuật tính toán và kiểm tra tài liệu để thu thập được bằng chứng có độ tin cậy cao. Năm là, khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên A.A được phân công kiểm toán các khoản mục có liên quan đến nhau và thường có sự phối hợp vừa đem lại hiệu quả cao lại vừa tiết giảm thiểu được công việc mà người khác đã làm. Chẳng hạn, khi kiểm toán khoản mục tiền KTV kết hợp kiểm tra các phiếu thu, phiếu chi liên quan đến doanh thu và chi phí để khẳng định doanh thu, chi phí có ghi nhận đúng kỳ hay không. Đối với kết quả kiểm toán doanh thu bán hàng cũng được sử dụng khi kiểm toán thuế giá trị gia tăng đầu ra. 2.1.2 Nhược điểm Bên cạnh một số ưu điểm mà A.A đạt được trong việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục 2.1.2.1 Trong công tác chung Thứ nhất: Khó khăn trong việc vận dụng đồng bộ các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Do hạn chế về chi phí kiểm toán, thời gian và trình độ KTV nên Công ty chưa áp dụng đồng bộ các kỹ thuật thu thập bằng chứng cho một cuộc kiểm toán. Để áp dụng đầy đủ mọi thủ tục kiểm toán nhằm đạt được rủi ro mong muốn thấp thất có thể đòi hỏi chi phí cuộc kiểm toán lớn, thời gian dài, KTV có nghiệp vụ vững vàng. Về mặt khách quan, thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu là vừa và nhỏ nên không đủ điều kiện để chịu chi phí kiểm toán quá lớn dẫn đến các công ty kiểm toán không thể áp dụng đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Đây là hạn chế lớn ở Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội nói riêng và các công ty kiểm toán ở Việt Nam nói chung. Về mặt chủ quan, A.A là một đơn vị kiểm toán còn non trẻ, trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa tương xứng với xu hưỡng phát triển của nền kinh tế trong nước; Do đó còn hạn chế, lúng túng trong việc vận dụng đồng bộ các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Mức độ áp dụng các kỹ thuật tại Công ty có thể khái quát qua bảng sau: Bảng 2.1: Mức độ áp dụng các kỹ thuật thu thâp bằng chứng kiểm toán tại A.A Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Khoản mục áp dụng Mức độ áp dụng Quan sát Áp dụng trong quá trình đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, trong quá trình kiểm kê Hạn chế sử dụng Phỏng vấn Áp dụng với mọi khoản mục trên BCKQKD và bảng CĐKT Áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán Lấy xác nhận Áp dụng đối với khoản công nợ, tiền gửi ngân hàng, HTK tại bên thứ ba, khoản đặt trước Áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán Kiểm kê Áp dụng với khoản mục tiền mặt, HTK, TSCĐ, Công cụ - dụng cụ Hạn chế áp dụng (chủ yếu sử dụng tài liệu của đơn vị khách hàng Xác minh tài liệu Áp dụng với tất cả các khoản mục trên BCKQKD, bảng CĐKT Áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán Tính toán Áp dụng với mọi khoản mục, tài khoản Áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán Phân tích Thường áp dụng đối với khoản mục trên BCKQKD và các ước tính Hạn chế áp dụng Từ bảng trên cho thấy, A.A chủ yếu sử dụng kỹ thuật lấy xác nhận, tính toán, xác minh tài liệu và phỏng vấn trong các cuộc kiểm toán. Kỹ thuật quan sát còn ít được sử dụng do hạn chế về thời gian kiểm toán và Công ty chưa chú trọng đúng mức đến việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Do không có điều kiện tham gia kiểm kê với khách thể kiểm toán vào thời điểm cuối năm tài chính nên kỹ thuật kiểm kê cũng ít được vận dụng, chỉ thực hiện khi tài liệu kiểm kê do khách hàng cung cấp có sợ bất hợp lý quá lớn. kỹ thuật phân tích với độ phức tạp của nó cũng hạn chế được vận dụng trong các cuộc kiểm toán của Công ty Thứ hai: Công ty chưa chú trọng đến công tác khảo sát, lập và thẩm định kế hoạch của cuộc kiểm toán. Thông tin ban đầu thu thập chưa đầy đủ, việc đánh giá hệ thống KSNB của khách thể kiểm toán còn hạn chế, hầu như chưa thực hiện, dẫn đến rủi ro kiểm toán được đánh giá chưa chính xác, ảnh hưởng đến khoanh vùng kiểm toán và việc lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Thứ ba: Công ty chưa xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng đối tượng kiểm toán. Trong từng phần hành được phân công, các KTV chưa tiến hành lập kế hoạch cụ thể cho từng phần hành: cần thu thập bằng chứng gì, thực hiện thông qua kỹ thuật nào, thời gian tiến hành,…. Thứ tư: Hạn chế về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động. Trang bị cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa trang bị đầy đủ máy tính xách tay cho mỗi KTV, kinh phí hạn chế nên khó khăn trong việc mời chuyên gia tư vấn trong một số lĩnh vực đặc thù, do đó phần nào ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán Đi vào chi tiết trong một cuộc kiểm toán, một số vấn đề còn tồn tại trong các giai đoạn kiểm toán: 2.1.2.2 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán công việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kiểm toán, phục vụ cho công tác lập kế hoạch và lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng phù hợp Thực tế, rất ít cuộc kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội chú trọng đến vấn đề đánh giá chất lượng hệ thống KSNB của đối tượng kiểm toán. Các thông tin thu thập được trong giai đoạn khảo sát chỉ đơn thuần là một vài quy chế tài chính của khách thể kiểm toán và các thông tin về cơ cấu tổ chức, tổ chức bộ máy kế toán,… Các thông tin này chưa đủ để phản ánh hệ thống KSNB của khách hàng do đó chưa giúp được KTV đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB trong việc phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa các sai phạm trọng yếu, ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC. Vì vậy, KTV không thể đánh giá được mức độ cao, thấp hay trung bình của rủi ro kiểm soát và kế hoạch kiểm toán đưa ra chưa bám sát thực tế; do đó KTV có thể bỏ qua các sai phạm trọng yếu, bố trí thời gian, nhân lực kiểm toán không hợp lý giữa các phần hành, khoản mục, chất lượng kiểm toán có thể không như kỳ vọng. Với vai trò quan trọng của việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB như vậy, đòi hỏi KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB và đưa ra đánh giá chính xác. Một số tồn tại cần khắc phục đối với các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: Kỹ thuật phỏng vấn, quan sát Trong quá trình phỏng vấn, quan sát hoạt động thực tế tại khách hàng, KTV chủ yếu sử dụng bảng câu hỏi để mô tả lại hệ thống kế toán, công tác quản lý hàng tồn kho, quá trình mua hàng – nhận hàng – ghi nhận hàng mua… Đối với những Công ty nhỏ hay khách hàng thường xuyên thì KTV có thể có cái nhìn khái quát về khách hàng. Tuy nhiên, đối với những khách hàng mới hay những công ty lớn mà KTV chỉ sử dụng bảng câu hỏi để mô tả lại hệ thống kế toán, và công tác quản lý của Công ty khách hàng thì không thể bao quát hết toàn bộ hoạt động của khách hàng. Kỹ thuật phân tích Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV tiến hành thủ tục phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Thông tin phân tích chỉ là thông tin tài chính .Đối với từng khoản mục, kiểm toán viên chỉ phân tích chênh lệch về số tương đối và tuyệt đối của số dư của khoản mục đó trong kỳ được kiểm toán với kỳ trước. Trong phân tích xu hướng, KTV chỉ lập bảng tính phân tích xu hướng biến động của niên độ này với niên độ trước. KTV không tiến hành đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau, nhằm tìm ra sự bất hợp lý, sự thiếu logic của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Phân tích tỷ suất thường được kiểm toán viên được hiện sơ bộ cho giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Có thể nói việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại A.A không được coi trọng và dựa trên thủ tục phân tích như trên thì KTV không thể khoanh vùng được rủi ro để hạn chế kiểm tra chi tiết những khoản mục có rủi ro thấp và tập trung vào cáo khoản mục có rủi ro cao hơn. Trọng yếu và rủi ro là vấn đề rất quan trọng đối với một cuộc kiểm toán hiệu quả. Tuy nhiên, KTV mới chỉ đánh giá ở mức độ khái quát về tính trọng yếu và việc đánh giá rủi ro kiểm soát mới chỉ đánh giá chung cho từng khoản mục mà chưa đánh giá theo các cơ sở dẫn liệu đối với các khoản mục trọng yếu. Công ty mới chỉ xác định được mức độ trọng yếu sơ bộ cho các khoản mục. Vì thế, việc thực hiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán chưa được tập trung, chú trọng vào các khoản mục trọng yếu và có rủi ro cao mà nhiều khi mang tính xét đoán của KTV. 2.1.2.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê) Đối với các khách hàng yêu cầu kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán, KTV của Công ty không thể trực tiếp tham gia kiểm kê vì vậy kết quả kiểm toán khoản mục về tài sản của công ty khách hàng không có độ tin cậy cao. Việc không trực tiếp kiểm kê mà chỉ tiến hành thu thập các biên bản kiểm kê của khách hàng đồng nghĩa KTV không thể tận mắt quan sát quá trình kiểm kê hay quan sát thực trạng, đếm số lượng tiền mặt tồn quỹ và hàng tồn kho thực tế. Do vậy, rủi ro kiểm toán liên quan đến các cơ sở dẫn liệu như tính trọn vẹn, hiện hữu và định giá có thể cao Kỹ thuật gửi xác nhận Xác nhận là một kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. Kỹ thuật này được áp dụng để xác nhận sự tồn tại và tính có thực của các khoản mục công nợ, tiền gửi, các khoản đầu tư… Song hiện nay, các KTV của Công ty chủ yếu sử dụng các biên bản xác nhận công nợ do khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ công tác đối chiếu công nợ, xác nhận tài sản ký gửi, giữ hộ… đối với bên thứ ba. Đồng thời, độ tin cậy của các biên bản xác nhận này cũng là vấn đề cần quan tâm. Sẽ không có ý nghĩa gì đối với công việc kiểm toán nếu bên thứ ba và đơn vị được kiểm toán có sự thoả thuận ngầm và móc nối về giá trị xác nhận. Đây là vấn đề mà Công ty rất khó kiểm soát và là vấn đề vướng mắc mà Công ty đang cố gắng hoàn thiện trong thời gian tới. Bên cạnh đó, Công ty thường tiến hành gửi thư xác nhận trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Quy trình từ khi gửi thư xác nhận đến khi nhận được thư trả lời có thể tốn nhiều thời gian và có thể có một số rủi ro (bên thứ ba không hợp tác, thư xác nhận bị thất lạc…) Nhiều trường hợp Công ty đã kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị khách hàng nhưng vẫn chưa nhận được thư trả lời. Điều này có thể ảnh hưởng tới tiến độ công việc kiểm toán. Khoản mục công nợ phải thu, phải trả là các khoản mục trọng yếu ảnh hưởng tới BCTC; KTV dựa vào kết quả thư xác nhận để từ đó phân tích, xem xét, đối chiếu và đưa ra ý kiến. Khi chưa nhận được thư trả lời, KTV không thể đưa ra một kết luận nào đối với khoản mục này. Việc không đánh giá được sự tồn tại và khả năng thanh toán của các khoản công nợ sẽ là một rủi ro lớn cho KTV trong việc đánh giá, kết luận về tính trung thực của BCTC Kỹ thuật phỏng vấn Cũng như trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV không lập bảng hỏi từ trước do đó thông tin thu thập được có thể thiếu sót. Sự liên kết giữa các kiểm toán viên trong cuộc kiểm toán không được chặt chẽ có thể do là thời điểm của mỗi thành viên của nhóm kiểm toán phải trực tiếp giải quyết phần hành được giao, điều này dẫn tới việc hỏi lặp của các thành viên trong nhóm về cùng một nội dung gây ra khó chịu không đáng có cho khách hàng Kỹ thuật phân tích Phân tích là một kỹ thuật đem lại hiệu quả cao, tốn ít thời gian, chi phí, có thể được áp dụng trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu thập được thông qua kỹ thuật này giúp KTV có được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của đối tượng kiểm toán, từ đó xác định được phạm vi của kiểm tra chi tiết. Đối với những khoản mục không trọng yếu, chỉ cần áp dụng thủ tục phân tích KTV đã có thể đưa ra kết luận của mình về khoản mục đó mà không cần đi sâu và kiểm tra chi tiết. Tuy nhiên, hiện nay Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích với hình thức áp dụng đơn giản, chưa được chú trọng. Phương pháp phân tích được KTV sử dụng nhiều nhất là đánh giá tính hợp lý và phân tích xu hướng của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Với phương pháp phân tích xu hướng, KTV thường chỉ phân tích chênh lệch về số tương đối, số tuyệt đối của số dư khoản mục giữa kỳ này và kỳ trước, năm nay và năm trước; nếu có biến động bất thường thì tìm hiểu nguyên nhân và giải thích. Việc so sánh số liệu của khách hàng với số liệu bình quân ngành chưa được thực hiện. Do đó KTV khó có thể phát hiện các biến động lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị Kỹ thuật xác minh tài liệu Kiểm tra tài liệu theo chương trình kiểm toán giữa các phần hành: Trong chương trình kiểm toán mặc dù đã được thiết kế chi tiết cho từng khoản mục của BCTC, nhưng các KTV được phân công kiểm toán theo khoản mục nên xảy ra tình trạng kiểm tra trùng hoặc bỏ sót. Kiểm tra tài liệu dựa trên kỹ thuật chọn mẫu: KTV chọn mẫu theo các nghiệp vụ có phát sinh lớn và theo nhận định nghề nghiệp của KTV nên chỉ dựa trên chủ quan không mang tính khách quan do đó có thể bỏ sót các sai phạm. 2.1.2.4 Giai đoạn kết thúc kiểm toán Công việc trong giai đoạn này thể hiện tính cẩn trọng trong nghề nghiệp của KTV. KTV cần tập hợp tất cả những phát hiện, tiến hành phân tích lại một lần nữa những khoản mục trọng yếu, kiểm tra lại các sự kiện phát sinh sau niên độ một cách cụ thể xem có ảnh hưởng gì nghiêm trọng đến báo cáo tài chính không Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn này được áp dụng hợp lý và đầy đủ. Tuy nhiên khi tổng hợp các bút toán điều chỉnh thì KTV thường không xem xét với tính trọng yếu của các sai phạm đã đặt ra trong phần lập kế hoạch kiểm toán do đó KTV đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh không cần thiết trong giai đoạn này. Về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán, Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội đã đạt được một số thành tựu đáng kể như áp dụng đầy đủ hơn các kỹ thuật, phạm vi áp dụng được mở rộng,… Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế mà Công ty cần khắc phục để nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán và uy tín của Công ty trong lĩnh vực kiểm toán 2.2 Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.2.1 Tính tất yếu phải hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, tuân theo quy luật phát triển của thời đại. Năm 2006, Việt Nam là thành viên WTO và mở cửa thị trường theo tiến trình hội nhập AFTA, tham gia ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, hợp tác kinh doanh với các nước trong khu vực ASEAN… Toàn cầu hoá đã mang lại những đổi sắc cho nền kinh tế Việt Nam. GDP không ngừng được nâng cao, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đạt mức kỷ lục, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể là những minh chứng rõ ràng nhất cho sự khởi sắc đó. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, lĩnh vực kế toán – kiểm toán cũng có sự đổi mới trong cách thức tổ chức và quy trình hoạt động; thực hiện hợp tác, liên kết quốc tế. Cụ thể: Tham gia Hiệp định chung về dịch vụ ASEAN (AFAS) ký năm 1995 và thực hiện các vòng đàm phán, cam kết mở cửa các dịch vụ bảo hiểm, kế toán và kiểm toán; ký kết Hiệp định thương mại Việt – Mỹ với cam kết áp dụng nguyên tắc chung của Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) của WTO đối với lĩnh vực kế toán Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán gia tăng; tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp được đẩy mạnh; nhu cầu tìm hiểu thông tin tài chính về các doanh nghiệp ngày càng nhiều, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty kiểm toán trong nước và ngoài nước. Để đứng vững trên thị trường, đòi hỏi A.A phải nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp, tạo uy tín đối với khách hàng. Để đạt được mục tiêu đó, trước hết Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cần hoàn thiện công tác thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc vận dụng đồng bộ và linh hoạt các kỹ thuật thu thập bằng chứng Như vậy, xuất phát từ xu hướng hội nhập quốc tế và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty trong lĩnh vực kiểm toán đã đặt ra thách thức mới cho Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động, chất lượng kiểm toán, hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng từ lý thuyết vào thực tiễn. 2.2.2 Phương hướng hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty Thực tế cho thấy chất lượng bằng chứng kiểm toán do các KTV Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ thu thập chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. Nguyên nhân của thực trạng này là do hạn chế về môi trường, cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán, hạn chế về trình độ KTV do đó ảnh hưởng đến khả năng vận dụng các phương pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán từ lý thuyết vào thực tiễn. Chính vì vậy, để hoàn thiện thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC đòi hỏi Công ty cần chú trọng đến công tác hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán và nâng cao khả năng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Như vậy, phương hướng hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty trong công tác chung là: Thứ nhất: Chú trọng đến các quy định, chuẩn mực kế toán – kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán, ban hành các quy định riêng, phù hợp với thực trạng hoạt động tại Công ty nhằm tạo khung pháp lý thống nhất khi tiến hành kiểm toán, là bằng chứng cho việc tuân thủ pháp luật, chế độ của Công ty. Thứ hai: Tạo mọi điều kiện để có thể áp dụng một cách có hiệu quả các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Thứ ba: Đảm bảo các điều kiện vật chất hỗ trợ cho hoạt động kiểm toán Thứ tư: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ kiểm toán viên 2.3. Các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Về đánh giá hệ thống KSNB . Để hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB của đối tượng kiểm toán, trong giai đoạn khảo sát, KTV cần tìm hiểu và đánh giá trên 4 nội dung: Môi trường kiểm soát; Hệ thống kế toán; Hoạt động kiểm soát; Giám sát hoạt động kiểm soát. Cụ thể: Môi trường kiểm soát: Là thái độ, khả năng, sự nhận biết các hoạt động kiểm soát của người quản lý, các chính sách, thủ tục kiểm soát, tính trung thực và giá trị đạo đức, cơ cấu tổ chức, sự phân công trách nhiệm, phân chia thẩm quyền, chính sách về nhân sự. Đây là một bột phận quan trọng của hệ thống KSNB, nếu môi trường kiểm soát không hữu hiệu thì chắc chắn hệ thống KSNB sẽ không hiệu quả. Hệ thống kế toán: KTV cần xem xét việc chấp hành các quy định, chế độ kế toán do Bộ Tài chính và cơ quan chức năng ban hành: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và quy trình kiểm tra kế toán. Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách, thủ tục để đảm bảo những hoạt động cần thiết sẽ được thiết lập và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra như: chính sách về phân công nhiệm vụ, quyền lực trong bộ máy quản lý, chính sách về bảo quản tài liệu, tài sản… Giám sát hoạt động kiểm soát: Việc giám sát hoạt động kiểm soát sẽ đảm bảo cho hoạt động kiểm soát được tiến hành theo đúng quy định. Để thu thập thông tin về bốn nội dung trên, KTV cần vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như quan sát, phỏng vấn,… Vận dụng kỹ thuật phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với người quản lý cấp cao và các nhân viên liên quan về các nội dung của hệ thống KSNB. KTV nên trực tiếp phỏng vấn ban lãnh đạo và nhân viên kế toán trong công ty khách hàng để thu thập những thông tin sẽ cho KTV nhận biết được phần nào quá trình hoạt động của công ty để có cái nhìn tổng quát nhất về khách hàng. Trong phỏng vấn, cần chú ý tới thái độ của người quản lý, đánh giá tính trung thực của người quản lý và nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty cũng có thể phỏng vấn KTV tiền nhiệm về kết quả đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng các năm trước đó, thủ tục kiểm soát mà đơn vị sử dụng… Thực tế, hệ thống và công việc kiểm soát thường không thay đổi thường xuyên, liên tục do đó KTV có thể sử dụng các thông tin này cho các năm tiếp theo. Đối với khách hàng mới, KTV nên tiếp xúc với khách hàng, phỏng vấn trực tiếp để xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng mới. Tiếp xúc trực tiếp thì KTV có thể thấy rõ hơn rủi ro có thể có khi chấp nhận kiểm toán đối với một khách hàng mới. Tìm hiểu rõ về ngành nghề của khách hàng sẽ giúp KTV định hình được rõ công việc cần tiến hành khi kiểm toán khách hàng này Vận dụng kỹ thuật quan sát Tiến hành quan sát thực tế một hoạt động kiểm soát xuyên suốt mọi hoạt động của đơn vị. Ví dụ: Nghiệp vụ mua hàng từ khi lập kế hoạch, phê duyệt của Giám đốc, thực hiện, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng nhập kho, bảo quản và xuất dùng… Vận dụngkỹ thuật phân tích KTV nên thực hiện so sánh các thông tin tài chính của doanh nghiệp với thông tin tài chính của các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, qua đó có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về khách hàng, đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, từ đó có thể nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán đồng thời có thể thực hiện tư vấn cho cấp quản lý khách hàng. Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, KTV Công ty cũng nên sử dụng phương pháp phân tích tỷ suất để đánh giá các chỉ tiêu tài chính của Công ty khách hàng (tỷ suất khả năng thanh toán, tỷ suất đầu tư, tỷ suất nợ,…), chú trọng việc xem xét mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính trong kỳ của khách thể kiểm toán. Thông tin phi tài chính cần được đánh giá, nhận xét bao gồm chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; mức độ thoả mãn của khách hàng về dịch vụ, hàng hoá mà đơn vị cung cấp; chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng… Về đánh giá rủi ro và trọng yếu: KTV của Công ty nên xây dựng quy trình đánh giá rủi ro và trọng yếu kiểm toán một cách cụ thể. Công ty mới chỉ xác định được mức độ trọng yếu cho các khoản mục, chưa tính được sai số tổng hợp và chưa so sánh sai số tổng hợp với mức trọng yếu đưa ra. Công ty có thể xây dựng quy trình đánh giá mức độ trọng yếu như sau Sơ đồ 2.1: Quy trình đánh giá mức độ trọng yếu Ước lượng ban đầu về trọng yếu Ước tính sai sót cho các bộ phận Tính ra sai sót kết hợp So sánh sai số kết hợp và ước tính ban đầu về trọng yếu Khi ước tính được sai số kết hợp thì KTV phải tiến hành so sánh với ước tính ban đầu về tính trọng yếu, nếu mức ước lượng ban đầu là quá nhỏ hay quá lớn so với sai số kết hợp thì phải xem xét lại mức ước lượng ban đầu như vậy đã hợp lý chưa, nếu chưa thì có thể điều chỉnh lại cho phù hợp 2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Vận dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất (kiểm kê) Đối với các khách hàng Công ty không thể trực tiếp tham gia kiểm kê thì Công ty phải thận trọng và việc kiểm toán phải diễn ra theo hướng khác, phải chi tiết hơn và công việc kiểm toán phải cụ thể, phải áp dụng nhiều phương pháp để kiểm toán như: KTV tiến hành chọn mẫu các phiếu kiểm kê để kiểm tra tính đúng kỳ, tính chính xác,… và đặc biệt xem xét xem có những ai tham gia vào cuộc kiểm kê tại đơn vị, có bên thứ ba tham gia không hay chỉ có nhân viên của công ty tham gia. Nếu có bên thứ ba độc lập chứng kiến cuộc kiểm kê tại đơn vị khách hàng thì kết quả kiểm kê có độ tin cậy cao hơn là chỉ có nhân viên của đơn vị tham gia. Tuy nhiên, KTV cũng nên kiểm tra tính độc lập của bên thứ ba. Với hàng hoá của khách hàng gửi tại bên thứ ba thì KTV có thể gửi thư xác nhận đến bên thứ ba và kiểm tra tính độc lập của bên thứ ba Vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận Để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán thông qua việc vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận, KTV nên liên lạc trước với khách hàng, yêu cầu cung cấp các tài liệu có liên quan đến các khoản công nợ như: chi tiết số dư các tài khoản công nợ theo từng khách hàng, trong đó nêu rõ đâu là khách hàng thường xuyên, khách hàng đơn lẻ, địa chỉ của từng khách hàng, bảng phân tích công nợ (nêu rõ nợ bình thường, công nợ quá hạn, công nợ khó đòi,…). Căn cứ vào các tài liệu này, KTV tiến hành lựa chọn một số khách hàng có số dư lớn, có biến động bất thường hoặc công nợ lâu ngày để gửi thư xác nhận công nợ. Đối với khoản mục tiền gửi ngân hàng, KTV cần thu thập các tài liệu về chi tiết số dư tiền gửi của đơn vị khách hàng tại các ngân hàng và gửi thư xác nhận đến ngân hàng để xác nhận số dư. Việc gửi thư xác nhận nên được KTV thực hiện trong thời gian còn làm việc tại văn phòng Công ty, sau khi lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và trước khi triển khai giai đoạn thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán. Với giải pháp này có thể khắc phục được những hạn chế hiện nay của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội, KTV thu thập được các bằng chứng đáng tin cậy về các khoản mục cần xác nhận số liệu, không ảnh hưởng đến thời gian thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, biện pháp này không dễ thực hiện vì thời gian để các đơn vị liên quan tiến hành xác nhận công nợ không phải là ngắn và các doanh nghiệp có xác nhận hay không phụ thuộc vào thiện chí của họ cũng như uy tín của Công ty. Vì vậy, để giải pháp này phát huy hiệu quả đòi hỏi KTV trong giai đoạn khảo sát phải đặt ra các yêu cầu cụ thể để thu thập các thông tin về các khoản mục cần xác nhận của bên thứ ba. Mặt khác, cần nâng cao uy tín của Công ty và tạo mối quan hệ tốt với các bên liên quan Vận dụng kỹ thuật phỏng vấn Các giải pháp đối với việc vận dụng kỹ thuật phỏng vấn cũng tương tự như trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Tuy nhiên trong giai đoạn này khi tiến hành phỏng vấn thì nên để các KTV cùng tham gia phỏng vấn và cuối cùng sẽ kết hợp các kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng, làm như vậy sẽ đảm bảo khách quan mà thông tin thu thập được mang tính đa dạng và bao trùm. Vận dụng kỹ thuật phân tích Để giảm bớt thời gian kiểm toán và nâng cao chất lượng của các bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTV cần tăng cường hơn nữa việc vận dụng cả ba thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán, đặc biệt đối với các khoản mục. Việc thực hiện thủ tục phân tích nên được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Xác định các khoản mục, tài khoản cần phân tích Bước 2: Tiến hành lập bảng phân tích để tính toán giá trị ước tính của tài khoản, khoản mục cần kiểm tra. Bước 3: Xác định chênh lệch (nếu có) Bước 4: Tìm hiểu và giải thích nguyên nhân chênh lệch. Bước 5: Đưa ra ý kiến đánh giá và kết luận về khoản mục, tài khoản đã kiểm tra Để đảm bảo sự chính xác của mô hình phân tích trong khi lập bảng phân tích để tính toán các giá trị ước tính của các tài khoản, khoản mục KTV cần sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: trong nội bộ đơn vị và các thông tin từ bên ngoài. Vận dụng kỹ thuật xác minh tài liệu KTV không nên chọn mẫu theo các nghiệp vụ có phát sinh lớn hay theo kinh nghiệm của KTV, nên kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên Để tiến hành chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên có hiệu quả thì công ty nên áp dụng phần mềm kiểm toán có hỗ trợ chức năng trên để đạt hiệu quả cáo, không mất thời gian. Khi áp dụng phần mềm này, KTV chỉ cần nhập số liệu, phần mềm sẽ tự động tính toán để chạy ra kết quả là các con số ngẫu nhiên mà ta cần lựa chọn. Áp dụng phần mềm này, KTV không mất thời gian vào việc giải toán mà có kết quả luôn, từ đó lựa chọn các nghiệp vụ theo kết quả mà phần mềm tìm ra KTV nên nêu rõ việc sử dụng phần mềm để chứng tỏ việc lựa chọn các con số để tiến hành kiểm tra là hoàn toàn ngẫu nhiên 2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn này KTV nên xem xét với tính trọng yếu của các sai phạm đã đặt ra trong phần lập kế hoạch kiểm toán. Nếu các sai phạm này nhỏ, không đến mức trọng yếu thì KTV nên nhắc nhở và hướng dẫn kế toán khắc phục trong kỳ sau, không nên đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh không cần thiết. Việc này sẽ ảnh hưởng đến việc theo dõi sổ sách kế toán của công ty khách hàng. 2.4 Kiến nghị thực hiện các giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện 2.4.1 Kiến nghị với Nhà nước Trong xu thế hội nhập phát triển năng động như hiện nay, các hoạt động kinh tế rất đa dạng và phong phú đã làm cho nhu cầu về kiểm toán trở nên cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, Nhà nước đã ban hành một số văn bản pharp quy làm cơ sở cho quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán tại Việt Nam như Nghị định 07/NĐ-CP ngày 29/01/1994 về Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, Quyết định 38/2000/QĐ-BTC ngày 14/03/2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam… Tuy nhiên, có thể thấy khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán tại Việt Nam nói chung và của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội nói riêng vẫn chưa hoàn thiện, chưa có tính đồng bộ, còn có tính chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán và hỗ trợ các công ty kiểm toán trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, Nhà nước nên tiền hành một số giải pháp thích hợp. Một là, Xây dựng và ban hành khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt đồng kiểm toán trên cơ sở dựa vào chuẩn mực kiểm toán quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam. Hệ thống văn bản pháp lý bao gồm hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam; các quyết định, quy định, các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực trong từng lĩnh vực, chuyên ngành cụ thể. Hai là, Nhà nước nên kết hợp với các hội nghề nghiệp tăng cường tổ chức các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý của các công ty kiểm toán 2.4.2 Kiến nghị với các doanh nghiệp Thực tế ở Việt Nam hiện nay, các công ty kiểm toán chủ yếu sử dụng các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp, do đó chất lượng cuộc kiểm toán phụ thuộc nhiều vào mức độ trung thực của các doanh nghiệp. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài của bản thân các doanh nghiệp, đồng thời góp phần làm minh bạch tài chính của nền kinh tế đất nước, các doanh nghiệp nên tự quán triệt tinh thần trung thực, độc lập trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh cũng như cung cấp tài liệu cho công ty kiểm toán. Các doanh nghiệp cũng nên hợp tác, hỗ trợ KTV để Công ty có thể đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra. Để giảm bớt khối lượng công việc cho KTV và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp nên thành lập hệ thống KSNB và có chính sách hợp lý để hệ thống này phát huy hết vai trờ, chức năng của mình. 2.4.3 Kiến nghị với Ban Lãnh đạo Công ty Các giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm toán chỉ thực sự được thực hiện và phát huy hiệu quả của nó nếu được Ban Lãnh đạo của Công ty quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Trước hết, Ban Lãnh đạo Công ty cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng đối với chất lượng báo cáo kiểm toán, sau đó đưa ra các chính sách hợp lý để có thể vận dụng một cách hiệu quả các kỹ thuật này. Ban Lãnh đạo Công ty có thể bàn bạc với Chủ nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên chính để ban hành một quy trình kiểm toán chuẩn, chi tiết chương trình kiểm toán trong đó quy định rõ các bước công việc cần thực hiện, các thủ tục, kỹ thuật được áp dụng trong từng bước công việc đó; quy định về quy trình soát xét, ban hành báo cáo kiểm toán; quy định về việc lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán… Những quy định cụ thể này sẽ hỗ trợ KTV và trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dễ dàng hơn, định hướng công việc cụ thể hơn. 2.4.4 Kiến nghị với kiểm toán viên Công ty Để hoàn thiệt việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng thì trước hết các KTV trong Công ty cần hiểu rõ bản chất, nguyên tắc áp dụng các kỹ thuật này trong quá trình kiểm toán. Muốn vậy, ngoài sự hỗ trợ của Ban Lãnh đạo Công ty, KTV cần tự giác nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân bằng cach đọc thêm các tài liệu tham khảo, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn… và học hỏi đồng nghiệp. Đồng thời, KTV cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán KẾT LUẬN Đối với các Công ty kiểm toán chuyên nghiệp, hoạt động trên một thị trường cạnh tranh đầy tiềm năng, bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục không chỉ đơn thuần thỏa mãn hai yêu cầu về giá trị, tính đầy đủ mà nó còn phải được thu thập một cách có hiệu quả về chi phí đồng thời tạo điều kiện cung cấp cho khách hàng dịch vụ gia tăng. Dựa trên những bằng chứng kiểm toán giàu tính thuyết phục thu thập được trong suốt cuộc kiểm toán, kiểm toán viên nhanh chóng đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính được kiểm toán. Vấn đề đó đòi hỏi sự vận dụng các kỹ thuật kiểm toán một cách linh hoạt nhất để có thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, với mức phí về thời gian và tiền bạc hợp lý cùng mức rủi ro là tối thiểu. Như vậy có thể nói việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán có tính chất quyết định tới chất lượng và sự thành công của cuộc kiểm toán. Chính vì thế, trong quá trình thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên phải biết lựa chọn kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp, vận dụng các kỹ thuật đó một cách khoa học sáng tạo cho từng nội dung kiểm toán và tiến hành theo một trình tự quy định trong quy trình kiểm toán. Tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội, kỹ thuật thu thập bằng chứng được Ban Giám đốc Công ty rất quan tâm và được thực hiện một cách rất linh hoạt bởi các kiểm toán viên có trình độ chuyên nghiệp. Trong chuyên đề này đã trình bày các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty thực hiện và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, song vẫn còn những hạn chế và sai sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý, phê bình của thầy cô, các anh chị trong Công ty A.A để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Mỹ đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Trần Yến Phương PHỤ LỤC Phụ lục 1: Chương trình kiểm toán khoản mục tiền của A.A Chương trình kiểm toán dành cho các tài khoản: Tiền mặt (TK 111); Tiền gửi ngân hàng (TK 112); Tiền đang chuyển (TK 113). Mục tiêu Số dư các tài khoản tiền trên báo cáo tài chính là có thực và đều được ghi nhận đầy đủ trên tài khoản của BCTC (tính hiện hữu và đầy đủ). Đảm bảo có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền và số dư các tài khoản tiền được đánh giá theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán (quyền sở hữu và đánh giá). Số liệu phù hợp giữa sổ chi tiết, sổ cái và báo cáo tài chính; số dư được phân loại và trình bày thích hợp trên BCTC, các trường hợp bị hạn chế quyền sử dụng được khai báo đầy đủ (tính ghi chép chính xác, trình bày và công bố); Đối chiếu số dư năm trước chuyển qua khoá sổ). Thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Ngày thực hiện Tham chiếu Kiểm tra tổng hợp và chi tiết tài khoản tiền: Kiểm tra tổng hợp 1.Lập trang tổng hợp tài khoản tiền, có đưa ra so sánh với niên độ trước. Tìm hiểu những biến động bất thường số dư, tìm lời giải thích hợp lý. 2.Thu thập số dư các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán chi tiết, thực hiện đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp và Báo cáo tài chính. Kiểm tra Tiền mặt: 1.Chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại quỹ tại thời điểm khoá sổ kế toán hoặc thời điểm kiểm toán cùng với khách hàng. 2.Thu thập Biên bản kiểm kê quỹ tại ngày khoá sổ kế toán, thực hiện đối chiếu số liệu giữa Biên bản kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch tìm lời giải thích. 3.Đảm bảo các khoản tiền bằng ngoại tệ đánh giá theo tỷ giá tại thời điểm khoá sổ, kiểm tra xử lý chênh lệch tỷ giá. Đối chiếu với số dư nguyên tệ trên cân đối ngoại bảng. 4.Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán chi tiết, đối chiếu các khoản thu, chi tiền từ các TK đối ứng bất thường, điều tra chi tiết. 5. Chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để kiểm tra chứng từ: Kiểm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán Mẫu của phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với quy định hiện hành hay không? Các nội dung trong phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ hay không? Tính liên tục của việc đánh số thứ tự phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với ngày tháng trên chứng từ và ngày tháng ghi sổ hay không? Phiếu thu, phiếu chi có được đính kèm các chứng từ gốc hay không (hoá đơn, giấy biên nhận, vv). Tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc. Sự phù hợp về nội dung, số tiền và thời gian giữa chứng từ gốc và phiếu thu, phiếu chi. 6.Chọn ra các nghiệp vụ phát sinh trước và sau thời điểm khoá sổ kế toán bao nhiêu ngày, kiểm tra việc phân chia niên độ kế toán. Kiểm tra Tiền gửi ngân hàng: 1.Thu thập các xác nhận số dư TGNH (sổ phụ ngân hàng hoặc xác nhận của ngân hàng) nếu không có thì gửi thư yêu cầu NH xác nhận theo mẫu. Thực hiện đối chiếu số liệu theo xác nhận của Ngân hàng với số liệu trên sổ kế toán, theo dõi kết quả đối chiếu. Giải thích những chênh lệch (nếu có); lưu ý đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn (nếu dưới một năm) thì điều chỉnh về đầu tư ngắn hạn, nếu trên 1 năm thì điều chỉnh về đầu tư dài hạn khác. 2.Kiểm tra bảng đối chiếu các TK ngân hàng do DN lập (nếu có), kiểm tra tính toán các nghiệp vụ đang đợi đối chiếu với Nhật ký tài khoản tiền và bản kê khai NH 3.Đảm bảo rằng các khoản tiền bằng ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá quy định tại thời điểm khoá sổ; kiểm tra cách xử lý chênh lệch tỷ giá. Đối chiếu với số dư nguyên tệ trên cân đối ngoại bảng. 4.Dựa vào tổng hợp đối ứng tài khoản, sổ kế toán chi tiết đối chiếu các khoản thu, chi tiền từ các TK đối ứng bất thường, điều tra chi tiết. 5.Chọn mẫu một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu chi tiền gửi Ngân hàng để kiểm tra chứng từ. - Kiếm tra các nghiệp vụ trên sổ kế toán để bảo đảm sự phù hợp giữa nội dung hạch toán với tài khoản đang hạch toán - Các uỷ nhiệm thu, chi, séc… có được đính kèm theo các chứng từ gốc chứng minh (hợp đồng, hoá đơn, giấy biên nhận, đề nghị thanh toán,…) hay không? - Các chứng từ gốc dính kèm có hợp pháp, hợp lệ hay không? - Giữa chứng từ gốc và uỷ nhiệm thu, chi, séc… đã có sự phù hợp, logic về số tiền phát sinh, ngày, lý do phát sinh,… hay chưa Lưu ý: Đối chiếu mẫu chọn để kiểm tra chứng từ với các phần hành khác. 6.Chọn ra một số giao dịch trước và sau thời điểm khoá sổ kế toán, kiểm tra việc chia cắt niên độ kế toán. Kiểm tra Tiền đang chuyển: 1.Đối chiếu tổng số tiền trên bảng kê chi tiết các khoản tiền đang chuyển với số dư trên Bảng cân đối và kiểm tra chứng từ ngân hàng của tháng tiếp theo năm sau. 2.Thu thập các bằng chứng có liên quan Kết luận Hoàn thiện giấy tờ làm việc (tham chiếu) và giải quyết những vấn đề còn tồn tại (nếu có) Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập bảng tổng hợp nhận xét cho khoản mục thực hiện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT TÊN TÀI LIỆU TÁC GIẢ 1. Lý thuyết kiểm toán Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh 2 Auditing: An Integrated Approach Alvin A.Arens James H.Loebbecke 3 Các Khoá luận tốt nghiệp khoá 45, 46, 47. Đại học Kinh tế Quốc dân 4 Tư liệu về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Website: www.kiemtoan.com.vn 5 Giáo trình Kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học KTQD, 2006 Đồng chủ biên: GS.TS.Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ 6 Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Bộ Tài Chính 7 International Standard on Auditing 520 International Auditing and Assurance Standards Board 8 Tư liệu về thông tin báo cáo tài chính các công ty ABC, XYZ. Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - chi nhánh Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ chi nhánh Hà Nội.doc