Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính gia sản phẩm tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay, các Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược đế khẳng định sự tồn tại và phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp được dựa trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất. Khi quyết định đầu tư một dự án nào đó, Doanh nghiệp phải cân nhắc đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa là Doanh nghiệp phải tập hợp chi phí sản xuất một cách đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tài sản, .của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau và chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý nói chung của Doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công ty kết hợp với lý luận được trang bị ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ” cho báo cáo thực tập của mình, báo cáo bao gồm các phần chính sau: Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bồn nước Inox tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà. Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài của mình em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô bộ môn, các cô chú trong phòng kế toán cũng như ở các phòng ban chức năng khác của Công ty. Với sự cố gắng của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ còn có hạn nên chắc chắn trong báo cáo còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 3 I. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – vai trò của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 3 1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3 1.1 Chi phí sản xuất 3 1.2 Phân loại chi phí sản xuất. 4 2. Giá thành sản phẩm 7 2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm. 7 2.2. Phân loại giá thành 9 3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10 3.1. Yêu cầu 10 3.2. Nhiệm vụ 11 4. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 II. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 13 2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 15 3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 15 3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 16 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 17 3.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp. 23 4. Đánh giá sản phẩm làm dở 25 4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp. 26 4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 26 4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 27 5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. 28 6. Các phương pháp tính giá thành 29 6.1. Đối tượng tính giá thành 29 6.2. Kỳ tính giá thành 30 6.3. Các phương pháp tính giá thành 32 III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các Doanh nghiệp sản xuất 37 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 37 2. Nội dung hoàn thiện 38 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỒN NƯỚC INOX TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ. 42 I. Vài nét về đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 42 1. Quá trình hình thành & phát triển của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà 42 2. Nhiệm vụ của Công ty 43 3. Đặc điểm của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà. 44 4. Quy trình công nghệ & đặc điểm tổ chức sản xuất ở xưởng bồn thuộc Công ty TNHH Sơn Hà. 46 5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Sơn Hà 48 II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xưởng sản xuất. 52 1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ở xưởng sản xuất bồn 52 1.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất 52 1.2. Đặc điểm tính giá thành sản phẩm ở xưởng sản xuất bồn Inox 53 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xưởng bồn 53 2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 53 2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 64 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 70 3. Kế toán tính giá thành sản phẩm: 81 PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 83 I. Một số nhận xét về công tác quản lý, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà 83 1. Những ưu điểm của công ty 84 2. Những mặt còn tồn tại ở Công ty. 84 II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà 85 1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện: 85 2. Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà: 86 2.1 Cách tổ chức hệ thống kế toán: 86 2.2 Cách tổ chức nhân lực kế toán: 87 2.3 Quản lý tài chính và hoạt động kế toán: 88 2.4 Kế toán các khoản phải thu: 89 2.5 Quản lý tạm ứng 90 2.6.Nợ lương người lao động quá lâu, quá nhiều 91 2.7 Quan điểm về tính giá thành sản phẩm: 91 2.8 Chưa có báo cáo phân tích lỗ lãi cho từng sản phẩm 92 2.9. Chương trình kế toán trên máy chạy chậm 93 2.10. Hệ thống tài khoản, tiểu khoản và cách đánh mã ký tự 93 2.11 Quản lý kho thành phẩm: 94 2.12 Quản lý kho nguyên vật liệu: 94 2.13. Phân tích môi trường cạnh tranh của sản phẩm bồn nước: 96 2.14. Chính sách khuyến khích nhân sự: 97 KẾT LUẬN 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

docx114 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2289 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính gia sản phẩm tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo tiền lương Cụ thể: căn cứ vào các tài liệu liên quan, ta có: - Sản lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng như sau: + Bồn BND 1200 (1050):320 chiếc + Bồn BND 1500 (960): 280 chiếc + Bồn BND 1500 (1230): 450 chiếc + Bồn BND2000 (1230): 832 chiếc - Định mức lao động của từng loại sản phẩm (tổ bồn) như sau: + Bồn BND1200 (1050): 22.500 đ/c + Bồn BND1500 (960): 32.000 đ/c + Bồn BND 1500 (1230): 39.000 đ/c + Bồn BND 2000 (1230): 41.500 đ/c Từ số liệu trên kế toán xác định chi phí tiền lương cho từng loại sản phẩm là: - Tiền lương sản phẩm: + BND 1200 (1050): 7.200.000 đ + BND 1500 (960): 8.960.000 đ + BND 1500(1230):17.550.000 đ + BND 2000(1230): 34.528.000 đ Trích BHXH: 68.238.000 X 15% = 10.235.700 đ -Trích KPCĐ: 68.238.000 X 1% = 682.380 đ Cộng: 10.918.080 đ *Chứng từ sử dụng : -Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng -Bảng chấm công -Bảng lương sản phẩm hàng mẫu -Bảng lương sản phẩm hàng đặt trong đơn giá -Bảng lương sản phẩm hàng đặt ngoài đơn giá -Bảng tổng hợp lương sản phẩm -Bảng chia lương -Giấy đề nghị thanh toán Biểu 5: Giấy đề nghị thanh toán GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Số phiếu chi: Tên tôi là:....................................... Chức vụ:............... Nơi làm việc:................................. Đề nghị công ty thanh toán cho tôi khoản tiền sau: TT Diễn giải TK Nợ Số tiền Bằng chữ:....................................................................................... Ngày ... tháng...năm 2006 Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng bộ phận Người đề nghị * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “ để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK này không mở chi tiết cho từng bộ phận, từng tổ sản xuất mà được mà được mở chung cho tất cả các tổ. * Phương pháp kế toán: Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng cùng với bảng chấm công và phần trăm hưởng lương do các tổ gửi lên, phòng nhân sự tiến hành tính lương cho các tổ sản xuất. Công ty quy định mỗi chủng loại sản phẩm của mỗi tổ đều có một định mức lao động riêng (VD Tổ bồn cứ làm được một chiếc thân bồn BND1200(1050) thì sẽ được trả lương là 22.500đ). Định mức này được nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng của từng tổ và sẽ tính đuợc tổng quỹ lương của từng tổ một. Phòng nhân sự kết hợp giữa bảng chấm công và phần trăm hưởng lương của từng người để tính ra lương một ngày công. VD: Gọi tổng quỹ lương là A(=100%) Giả sử anh Nguyễn Hoàng Anh tổ bồn được chấm 29 công trong tháng, anh ta được hưởng 70% lương có nghĩa là số ngày công được trả lương là: 29*70% = 20,3 (ngày công) Tất cả các nhân viên khác cũng tính như trên và cộng tất cả số ngày công của cả tổ lại sẽ được tổng số ngày công của cả tổ. Lương 1 ngày công = Lấy lương một ngày công nhân ngược lại với số ngày công của từng người sẽ ra lương chính của từng người. Ngoài ra người lao động cũng phải đóng 5% BHXH và 1% KPCĐ Tổng số còn được lĩnh = Lương chính - Tổng số bị trừ (BHXH, KPCĐ, phạt trừ…) Khi bảng lương chuyển xuống phòng kế toán, kế toán sẽ làm thủ tục chi lương: + Trước hết kế toán định khoản trên máy dựa theo bảng tổng hợp lương của các bộ phân do phòng nhân sự gửi xuống. Thường công việc này được thực hiện một ngày trước khi chi lương. - Viết phiếu chi Biểu số:6 Phiếu chi Đơn vị:…… PHIẾU CHI Số: 16 Mẩu số: 01 - TT TC/QQĐ/CĐKT Ngày 02 tháng 12 năm 2005 (QĐ số 1141/QĐ/TC/CĐKT Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC) Nợ TK: 111 Có TK: 131 Họ tên người nộp tiền:……………………………………………………………………… Địa chỉ:……………………………………………………………………………………… Lý do nộp: ………………………………………………………………………………….. Số tiền : ………………………………(Viết bằng chữ……………………………………… Kèm theo……………………….(Chứng từ gốc )…………………………………………… …………….Đã nhận đủ số tiền …………………..(Viết bằng chữ)………………………… Ngày 02 tháng 12 năm 2005 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ Quỹ Người nộp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu chi sau khi được thủ quỹ vào sổ quỹ sẽ đươc chuyển lại cho kế toán trưởng để kế toán trưởng định khoản sau đó mới chuyển cho kế toán chi tiết để vào máy. Đầu tiên kế toán phải vào mục "Chứng từ " trên thanh menu, sau đó vào " Cập nhật phiếu thu, chi tiền mặt" theo định khoản sẵn có trên đề nghị thanh toán: Nợ TK 622 Có TK 111 * Sổ kế toán sử dụng : Sau khi số liệu được cập nhật vào máy theo định khoản trên máy sẽ tự động chuyển số liệu sang sổ chi tiết TK 622. Cuối tháng kế toán chỉ việc mở sổ này để lấy số liệu kết chuyển sang TK 154 để phục vụ cho công việc tính giá thành CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 360 - Đường Giải Phóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2006 Tài khoản 622– Chi phí nhân công trực tiếp (Bồn Inox) Chứng từ Diễn Giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/08/2005 Lương CN trực tiếp sản xuất 3341 16.497.000 30/08/2005 BHXH, BHYT 338 1.053.000 Chi phí SX sản phẩm 1542 17.550.000 Tổng phát sinh 17.550.000 17.550.000 Dư cuối kỳ Ngày tháng năm 2005 Người lập Kế toán trưởng 2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí có tính chất phục vụ trong phạm vi phân xưởng, tổ sản xuất chính. Nói một cách khác, chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí của phân xưởng ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung là một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất chung một cách chính xác sẽ giúp cho công tác quản lý giá thành được thuận lợi, việc tính giá thành được chính xác. Kế toán công ty phải tính toán sao cho chi phí sản xuất chung phát sinh một cách hợp lý, tiết kiệm đồng thời có hiệu quả cho hoạt động sản xuất . Ở xưởng sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng: KM10 Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ: KM07 Chi phí khấu hao TSCĐ: KM13 Chi phí dịch vụ mua ngoài: KM17 Chi phí bằng tiền khác: KM21 Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng được tập hợp chi tiết cho từng khoản mục chi phí . Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất. 2.3.1. Chi phí nhân viên phân xưởng *Đặc điểm, nội dung chi phí: Chi phí nhân viên phân xưởng ở công ty Sơn Hà gồm các khoản chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH...phải trả cho nhân viên phân xưởng gồm: quản đốc và các nhân viên phòng kỹ thuật... Lương của các nhân viên phân xưởng được tính theo thời gian. Thường mỗi nhân viên đều có một mức lương cố định do Giám đốc phê duyệt. Phòng nhân sự sẽ căn cứ vào bảng chấm công của phòng kỹ thuật để tiến hành tính lương cho bộ phận này. VD: lương chính của nhân viên Nguyễn Hoàng Anh là 2.000.000đ /tháng, như vậy lương 1 ngày công sẽ là 66.666 đ. Trong tháng anh ta đi làm tổng cộng chỉ có 29 công. Như vậy, lương tháng này của anh ta sẽ là : 66.666 x 29 =1.933.314 đ. Tương tự áp dụng tính lương cho các nhân viên khác. * Chứng từ sử dụng : Cũng giống như các chứng từ được sử dụng để tính và thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm: -Bảng chấm công -Bảng lương -Giấy đề nghị thanh toán -Phiếu chi *TK sử dụng : Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán sử dụng TK 627, khoản mục 10. * Phương pháp kế toán: Tương tự như việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, sau khi làm các thủ tục thanh toán kế toán sẽ cập nhật vào máy theo định khoản: Nợ TK 627 (KM10) Có TK 111 Cuồi kỳ kế toán trưởng sẽ tiến hành kết chuyển CP nhân viên phân xưởng cho TK chi phí sản xuất dở dang theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 627 (KM10) *Sổ kế toán sử dụng : Sau khi số liệu chi phí được tập hợp vào máy trên phiếu chi tiền mặt, máy sẽ tự động chuyển số liệu sang sổ chi tiết TK theo đúng các định khoản. Cuối tháng kế toán sẽ lấy số liệu trên sổ này và tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp cho từng chủng loại hàng hoá. 2.3.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ : *Đặc điểm, nội dung chi phí: Chí phí vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà bao gồm các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho xưởng sản xuất như mua gỗ, sơn làm xưởng và các khoản chi phí công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất. Đặc điểm của loại chi phí này là giá trị thường không lớn lắm nên thường được phân bổ một lần vào phí trong kỳ. *TK sử dụng : Công ty sử dụng TK 627 KM07 "Chi phí vật liệu quản lý" *Phương pháp kế toán : Tương tự như các loại chi phí khác, chi phí vật liệu quản lý được kế toán tập hợp theo định khoản sau: Nợ TK 627(KM07) Có TK 111 *Sổ kế toán sử dụng: Sau khi vật tư được mua về nhập kho, thủ kho sẽ làm thủ tục nhập rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu để vào máy. Khi xuất kho số vật liệu này thủ kho viết phiếu xuất và cũng chuyển cho kế toán. Khi thanh toán nhà cung ứng sẽ cầm 1 liên của phiếu nhập kho lên gặp kế toán thanh toán để làm thủ tục thanh toán. Khoản chi phí này sẽ đượckế toán thanh toán cập nhật vào máy từ phiếu chi theo định khoản sẵn có và máy sẽ tự động chuyển số liệu sang các sổ liên quan. 2.3.3 Chi phí khấu hao TSCĐ: *Đặc điểm, nội dung chi phí: Tài sản cố định của công ty bao gồm nhiều loại có tính chất và giá trị rất khác nhau như nhà xưởng, máy móc thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải…Mỗi TSCĐ đều được theo dõi một cách chặt chẽ về nguyên giá, giá trị còn lại và tỷ lệ khấu hao phải trích. Đầu năm căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao từng loại TSCĐ, kế toán tính tổng số khấu hao phải trích cả năm và mức khấu hao tháng theo công thức: = Mức khấu hao TB hàng năm Thời gian khấu hao Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch trích khấu hao tháng và tình hình thực tế tăng giảm TSCĐ để tính số khấu hao cơ bản phải trích trong tháng. Từ đó, kế toán tính số khấu hao cơ bản phải trích cho từng đối tượng sử dụng. *Chứng từ sử dụng : - Bảng tính khấu hao TSCĐ. *TK sử dụng : Ở Công ty Sơn Hà, chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung và được kế toán tập hợp vào TK 627 (KM13) "Chi phí khấu hao TSCĐ". *Phương pháp kế toán: Khi doanh nghiệp mua về một TSCĐ căn cứ vào các chứng từ kèm theo, kế toán sẽ cập nhật vào máy trên mục "Cập nhật TSCĐ". ở mục nàycó đầy đủ các thông tin như tên TSCĐ, nước sản xuất, nhóm TS, tình trạng sử dụng, số lượng, đơn vị tính, nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, số khấu hao tháng,số năm khấu hao, định khoản khấu hao...Kế toán chỉ cần cập nhật đầy đủ các thông tin trên thì phần mềm sẽ tự động thực hiện việc tính và phân bổ khấu hao rồi chuyển về các sổ liên quan. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627(KM 13) Có TK 2141(hao mòn TSCĐ hữu hình) Có TK 2142 (hao mòn TSCĐ đi thuê) Có TK 2143 (hao mòn TSCĐ vô hình) *Sổ kế toán sử dụng : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ 2.3.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài: *Đặc điểm, nội dung chi phí Ở Công ty Sơn Hà, chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ các chi phí như điện, nước, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất ở xưởng sản xuất. Hàng tháng, kế toán thanh toán phải theo dõi toàn bộ các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh và cập nhật vào máy. *Chứng từ sử dụng : - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi *TK sử dụng : Các khoản chi phí này được kế toán công ty tập hợp trên TK 627 "Chi phí dịch vụ mua ngoài" khoản mục17 *Phương pháp kế toán: Tất cả các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh đều được kế toán thanh toán cập nhật vào máy từ phiếu chi theo định khoản : Nợ TK 627(khoản mục 17) Có TK 111 Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài vào chi phí sản xuất dở dang được định khoản: Nợ TK 154 Có TK 627 (khoản mục 17) Chi phí khác bằng tiền: *Đặc điểm, nội dung chi phí: Ở Công ty Sơn Hà, chi phí bằng tiền khác được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí trên của công ty. *TK sử dụng: Chi phí bằng tiền khác phát sinh tại công ty được kế toán phản ánh trên TK 627 khoản mục 21. *Chứng từ sử dụng:-Hoá đơn giá trị gia tăng. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 20 tháng 2 năm 2006 Mẩu số:01.GTKT-3LL ER/2006B Số 0096395 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần que hàn việt đức Địa chỉ: Nhị khuê - hà tây Điện thoại:236.989 Họ tên người mua hàng: Anh thành Tên đơn vị:công ty cổ phàn phát triển công nghệ nước. Địa chỉ: 183 Hoàng văn thái- Hà nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán:CK, TM. MST:01000254265. Số tài khoản:102010000236. MST: 0500445085 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Gục hàn inox d2,5 kg 500 61.800 30.900.000 Cộng tiền hàng: 30.900.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT: 3.090.000 Tổng cộng tiền thành toán 33.990.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu chín trăm chín mươi ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) -Phiếu chi *Sổ kế toán sử dụng : CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 360 - Đường Giải Phóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2006 Tài khoản 627– Chi phí SXC (Bồn Inox) Chứng từ Diền Giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Tiên mặt 111 32.711.136 15/08/2005 Xuất vật liệu phụ phục vụ SX 1522 16.577.600 15/08/2005 Công cụ dụng cụ 153 8.550.640 30/08/2005 Hao mòn TSCĐ 2141 15.122.648 30/08/2005 Lương nhân viên quản lý 3341 12.850.000 Chi phí SX SP 1542 85.812.024 Tổng số phát sinh 85.812.024 85.812.024 Ngày tháng năm 2005 Người lập Kế toán trưởng *Phân bổ chi phí sản xuất chung: Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất chung từ các khoản mục chi tiết trên dòng tổng cộng của các sổ chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí và tiến hành so sánh tổng chi phí thực tế này với tổng chi phí định mức rồi tiến hành phân bổ phần chênh lệch cho các sản phẩm hoàn thành trong tháng theo tiêu thức phân bổ là: Tổng chi phí chênh lệch x % bán Trong đó : Phần trăm bán thường được lấy số liệu trong vòng 3 tháng để đảm bảo độ chính xác cao. = % bán sp i Tổng doanh thu các sp Doanh thu sp i X 100% VD : Tổng chi phí TK 627 tập hợp được cuối kỳ là 16.482.560 đ. Tổng chi phí sản xuất chung theo định mức là 14.850.000. Tổng doanh thu trong 3 tháng liền kề trước đó là 1.800.061.900 đ, trong đó doanh thu từng loại sản phẩm là: BND 1200(1050): 800.590.000 đ BND 1500(960): 405.890.000 đ BND 1500(1230) : 298.560.000 đ BND 2000(1230): 295.021.900 đ Như vậy ta có thể dễ dàng tính được % bán của từng chủng loại bồn cụ thể: %bán 1200(1050) = x 100 % = 44.48 % % bán 1500(960) = x 100% = 22.55 % % bán 1500(1230) = x100% =16.59% %bán 2000(1230) = x 100% = 16.39 % Chi phí sản xuất chung chênh lệch là : 16.842.560 - 14.850.000 =1.992.560 đ Phần chênh lệch này được phân bổ như sau: BND 1200(1050)=1.992.560 x 44.48 % = 886.290,69 đ BND 1500(960) = 1.992.560 x 22.55 % = 449.322,28 đ BND 1500(1230) = 1.992.560 x 16.59 % = 330.565,70 đ BND 2000(1230) = 1.992.560 x 16.39 % = 326.580,58 đ Như vậy mỗi sản phẩm phải chịu thêm một lượng chi phí chênh lệch là: BND 1200(1050) = 886.290,69 : 320 = 2.769,66 đ BND 1500(960) = 449.322,28 : 280 = 1.604,72 đ BND 1500(1230) = 330.565,7 : 450 =734,59 đ BND 2000 (1230) = 326.580,58 : 832 = 392,525 đ 2.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty: Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất . Mỗi đối tượng tập hợp chi phí được mở sổ cái tài khoản theo dõi riêng từng khoản mục chi phí để làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế. Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC, cuối tháng được tập hợp và kết chuyển vào tài khoản 154 kế toán hoạch toán vào máy theo định khoản. Khi đó, máy sẽ tự động tập hợp số liệu chuyển vào các sổ cái tài khoản của. CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 360 - Đường Giải Phóng SỔ CÁI TÀI KHOẢN Năm 2006 Tài khoản 1542 - Tập hợp chi phí SX (Bồn Inox) (Tháng 08/ 2005) Chứng từ Diền Giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số Nợ Có Dở dang đầu kỳ 25.757.552 Chi phí NVL trực tiếp 621 132.759.085 Chi phí nhân công trực tiếp 622 32.969.192 Chi phí sản xuất chung 627 75.812.024 Giá thành SP bồn Inox nhập kho trong tháng 08/ 2005.(100 SP) 155 126.847.233 Tổng số phát sinh 241.540.301 126.847.233 Số dư cuối kỳ 140.450.620 Ngày tháng năm 2005 Người lập Kế toán trưởng Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang cuối tháng của Công ty Sơn Hà là các loại bồn chưa hoàn chỉnh. Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng theo sản lượng hoàn thành tương đương. VD: mỗi khi sản phẩm được hoàn thiện xong một khâu thì lại được chuyển sang khâu tiếp theo để tiếp tục sản xuất, có nghĩa là thành phẩm của tổ này lại trở thành nguyên vật liệu của tổ khác. VD: tổ bồn sau khi làm xong một chiếc thân bồn thì sẽ chuyển tiếp xuống cho tổ hàn để hàn thân. Sau khi hàn thân xong lại được chuyển xuống tổ hoàn thiện để tẩy rửa, sơn nhãn mác và đánh bóng...Cứ như vậy cho đến khi sản phẩm được nhập kho thì được coi là một sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, phòng kỹ thuật sẽ xây dựng được một định mức hoàn thành cho mỗi cung đoạn hoàn thiện của sản phẩm. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang của các tổ và quy về % số lượng sản phẩm hoàn thành.VD: sau khi kiểm kê kế toán đếm được tại tổ bồn 20 chiếc thân bồn , mỗi chiếc thân bồn tương ứng với 60 % sản phẩm hoàn thành. Như vậy số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương là: 20 x 60% = 12 (sp) Tương tự cho các tổ khác kế toán tính được tổng số lượng sản phẩm dở dang quy đổi tương đương số lượng sản phẩm hoàn thành. Khi tính giá thành sản phẩm, kế toán sẽ cộng số sản phẩm quy đổi này với số lượng sản phẩm nhập kho ra số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng và tiến hành tính giá thành. 3. Kế toán tính giá thành sản phẩm: Do các chi phí sản xuất được tính theo định mức nên công ty cũng áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.Theo phương pháp này các chi phí chênh lệch giữa phát sinh thực tế và chi phí định mức sau khi được phân bổ nốt cho các sản phẩm hoàn thành sẽ được cộng thêm hoặc trừ vào phần chi phí định mức đã xây dựng được từ trước để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm. VD: Đối với loại bồn BND 1200 (1050) giá thành định mức là: 1.194.036 đ . Chi phí chênh lệch phát sinh là: 71.666,67 + 2.769,66 = 74.436,33 đ Vậy giá thành thực tế của chiếc bồn này là: 1.194.036 + 74.436,33 = 1.268.472,33đ Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng tập hợp tính giá thành như sau: Tập hợp tính giá thành: 450 sp – BND 1500(1230). Nợ TK 1542: 789.549.744 Có TK 621: 686.187.720 Có TK 622: 17.550.000 Có TK 627: 85.812.024 Công thức tính giá thành: Giá thành mỗi sp 1.754.555 đ = = 450 789.549.744 PHẦN III MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ Trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và phức tạp, trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải vận động không ngừng để tồn tại và phát triển. Mà thước đo của vấn đề đó lại phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp mà còn góp phần làm cho đất nước ngày càng phồn vinh, giàu mạnh. Chính vì vậy mà hiệu quả luôn là vấn đề mà các nhà quản trị đặt lên hàng đầu mỗi khi đưa ra một quyết định đầu tư hay chiến lược quan trọng nào khác. Nhận thức được điều đó nên ngay từ khi mới thành lập đến nay, toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty Sơn Hà, với những nỗ lực quyết tâm lớn đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở luôn đổi mới, hoàn thiện tự vươn lên. Điều này lại càng cần thiết hơn nữa với một thành phần kinh tế hoàn toàn độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm như Công ty. Qua phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty trong phần trên, chúng ta có thể rút ra được một số thành tựu cũng như những mặt còn tồn tại của công ty như sau: 1. Những ưu điểm của công ty Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, Công ty đã gặp phải không ít những khó khăn nhưng cũng không phải là không có những thành tựu nhất định. Nhờ sự nhanh nhạy kịp thời nắm bắt thị trường cùng tài năng của đội ngũ lãnh đạo trẻ, Công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng đồng thời đạt được nhiều huy chương vàng qua các kỳ hội chợ. Đặc biệt, năm 2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 - phiên bản 2000. Để làm được điều đó toàn thể nhân viên Công ty đã phải nỗ lực hết mình, không ngừng nâng cao, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ ngoại giao với các bạn hàng và các thành phần kinh tế khác. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt chức năng bán lẻ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô và các tỉnh lân cận. Nói tóm lại, Công ty TNHH Sơn Hà là một Công ty làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên đồng thời vẫn hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước và các cơ quan chủ quản. 2. Những mặt còn tồn tại ở Công ty. Một Công ty muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay cần phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài chính. Hạch toán kế toán với bản chất là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình biến động tài sản trong Công ty đồng thời cũng có chức năng thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng quan tâm đến thông tin kinh tế, đặc biệt là ban lãnh đạo Công ty do đó nó trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành các hoạt động của Công ty. Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà tôi thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng được tổ chức và thực hiện tương đối hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, có khả năng đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Thực tế là tại phòng kế toán cũng như tất cả các phòng ban khác của Công ty, hầu hết các nhân viên đều có trình độ đại học, họ là những người có hiểu biết sâu sắc, nắm bắt kịp thời những chế độ kế toán tài chính hiện hành nên có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Mỗi nhân viên ở bộ phận kế toán được giao phụ trách một mảng công việc như kế toán nguyên vật liệu, kế toán thanh toán, kế toán thuế…do đó các nhân viên này cũng có điều kiện để trau dồi thêm chuyên môn nghiệp vụ ngày một vững vàng hơn. Chính vì vậy, công tác kế toán của Công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cấp lãnh đạo và các bộ phận liên quan khác. Về hình thức tổ chức kế toán, Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty. Do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và thời gian phát sinh nên việc lập các báo cáo được thực hiện rất kịp thời. Tuy nhiên bất kỳ một đơn vị kinh tế nào cũng có những tồn tại nhất định và điều quan trọng là doanh nghiệp nhìn nhận những tồn tại đó như thế nào để hạn chế và khắc phục nó. Đó mới là điều quan trọng. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp và quan trọng. Để đảm bảo việc vận dụng đúng chế độ kế toán Công ty cần phải thực hiện những yêu cầu sau: *Yêu cầu phù hợp: Việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán do nhà nước ban hành, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh ở Việt Nam nói chung và ở các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Trong kế toán quốc tế, yêu cầu phù hợp đã trở thành nguyên tắc nghĩa là nó rất được coi trọng do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán cần phải đặt yêu cầu này lên hàng đầu. *Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đặt ra nhằm đảm bảo sự thống nhất quản lý, đảm bảo sự tuân thủ những chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước ban hành, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về các hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán. Đây là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong nền kinh tế quốc dân. *Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện hiện nay, với sự bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh găy gắt thì yêu cầu này ngày càng trở nên quan trọng do nhiệm vụ của kế toán là đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời, đầy đủ cho ban lãnh đạo để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị. *Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Bất kỳ một công ty, một Doanh nghiệp nào bỏ vốn ra để kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của mình được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất mà việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không ngoài mục đích đó. Một mặt hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp kế toán giảm nhẹ công tác tổ chức, xử lý chứng từ mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao của thông tin kế toán, mặt khác nhằm nâng cao nhiệm vụ của công tác kế toán trong việc giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty. 2. Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà: 2.1 Cách tổ chức hệ thống kế toán: *Phát hiện : Hệ thống kế toán của Công ty TNHH Sơn Hà hiện nay đã được thiết kế theo chuẩn quy định về tài khoản kế toán của Bộ Tài chính Việt Nam, chưa có những cải tiến đáng kể về các mức tài khoản chi tiết, chưa quan tâm đúng mức tới nhu cầu quản lý thông qua hệ thống tài khoản, chưa phát huy được năng lực quản lý hiện tại của doanh nghiệp. Điều này không phục vụ tốt cho nhu cầu báo cáo cho nội bộ điều hành Doanh nghiệp bằng công cụ phân tích tài chính. Hệ thống này có khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản là lên được báo cáo cho các đơn vị bên ngoài ( như ngân hàng, cục thuế ...) trong từng chu kỳ kế toán nhưng mất nhiều thời gian tổng hợp, phân tích số liệu kinh doanh phục vụ cho quản lý khi có nhu cầu. Nguyên nhân là do hệ thống kế toán Sơn Hà chịu ảnh hưởng của thói quen cũ, quan niệm cũ về hoạt động kế toán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty có thể cũng chưa hoàn toàn xác định được các trường hợp cụ thể cần phải sử dụng số liệu tài chính, kế toán để điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể do chủ doanh nghiệp chưa hoàn toàn nhận thức được năng lực kế toán hiện có tại doanh nghiệp, có thể thiếu tin tưởng vào những năng lực đang có, thiếu tiêu chuẩn để dựa vào đó đánh giá năng lực để sử dụng đúng người, đúng việc. *Đề xuất: Công ty cần xem xét lại nhu cầu điều hành Doanh nghiệp bằng số liệu kế toán, tài chính, định ra được những loại hình báo cáo tối thiểu cần thiết, vào những thời điểm cần thiết, trên cơ sở đó tin tưởng giao nhiệm vụ cho kế toán thiết kế lại hệ thống tài khoản cho phù hợp mà vẫn giữ nguyên khả năng đáp ứng nhu cầu báo cáo cho bên ngoài. Có thể giữ nguyên cấu trúc tài khoản theo như Bộ Tài Chính quy định, nhưng bổ sung bằng cách phân đoạn tài khoản và tăng khả năng bổ sung tài khoản kế toán chi tiết nếu cần thiết bằng cách thêm 0 vào cuối mã tài khoản để tiện bổ sung. 2.2 Cách tổ chức nhân lực kế toán: *Phát hiện: Sổ tay kế toán của phòng kế toán hiện nay vẫn còn khá sơ sài và chưa được tận dụng để phân bố năng lực kế toán. Từ đó trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân không được quy định rõ ràng dựa trên quy trình của sổ tay kế toán. Điều này dễ tạo ra những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa các cá nhân trong phòng kế toán, không thể tạo điều kiện hợp tác, phối hợp và bổ sung năng lực giữa các thành viên của phòng kế toán. Nguyên nhân chính là do sổ tay kế toán mới được thiết kế, việc áp dụng chưa triệt để và chưa có đủ thời gian thuyết phục. Nội dung của sổ tay vẫn chưa đạt mức cần thiết và chưa khắc phục triệt để những khiếm khuyết trong hệ thống kế toán cũng như các quy trình vận hành. *Đề xuất: Phòng kế toán công ty cần xem xét lại các quy trình của sổ tay. Phân tích các điểm lợi hại của việc áp dụng các quy trình này và thay đổi nếu thấy cần thiết. Sổ tay kế toán cần phải được làm thật chi tiết, do chính phòng kế toán cùng viết dựa trên các nguyên tắc đã đặt ra. Việc phân công lao động trong phòng kế toán cũng cần phải dựa theo sổ tay. Mỗi cá nhân sẽ được quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm và cả các chế độ đãi ngộ một cách cụ thể (bao gồm cả huấn luyện và đào tạo lại nếu thấy cần). 2.3 Quản lý tài chính và hoạt động kế toán: *Phát hiện : Hiện nay phòng kế toán tham gia một cách bị động vào quản lý tài chính thông qua hoạt động theo dõi thu tiền hàng và thực hiện chi trả theo mệnh lệnh của chủ Doanh nghiệp. Việc làm này hoàn toàn bị động thiếu sự điều hành quản lý tài chính một cách chủ động và khoa học. ảnh hưởng đầu tiên của việc này là hoạt động kế toán ( nhất là kế toán thanh toán) luôn thụ động, thông tin không kịp thời, năng lực đã được đào tạo bị bỏ phí, không động viên tinh thần của nhân viên kế toán. Đồng thời lãnh đạo doanh nghiệp cũng không có cơ hội để nhận thức được năng lực quản lý của nhân viên dưới quyền. Nguyên nhân chính là do chủ doanh nghiệp can thiệp quá sâu vào quản lý hành chính. Sự phối hợp giữa các nhân viên được tin cậy trong phân tích tài chính với phòng kế toán không dựa trên lòng tin mà chỉ thông qua sức ép của chủ doanh nghiệp. Ngoài ra cũng có thể do chủ doanh nghiệp chưa tin vào năng lực nhân viên kế toán và chưa có kế hoạch cụ thể để thẩm định và nâng cao năng lực đó. *Đề xuất: Lãnh đạo Công ty cần phải chú trọng đến việc đánh giá năng lực của các nhân viên hiện đang hoạt động trong Doanh nghiệp có liên quan đến quản lý tài chính và kế toán với mục tiêu giao đúng người, đúng việc có thể đầu tư đào tạo thêm nếu thấy có tiềm năng. Bên cạnh đó nên chủ động giao việc có thử thách và giám sát để dần dần có thể giảm sức ép công việc tài chính cho chủ Doanh nghiệp, tiết kiệm năng lực của chủ Doanh nghiệp để anh ta có thời gian đầu tư nghiên cứu các chiến lược phát triển nguồn thu và đầu tư mới. 2.4 Kế toán các khoản phải thu: *Phát hiện: Các khoản phải thu của công ty chưa được xử lý một cách cương quyết, thiếu phương pháp phân tích và phối hợp giữa kế toán và bán hàng ngay từ lúc phát triển mạng lưới để tiến hành chọn lọc, đánh giá tư chất khách hàng. Thu nhập của các nhân viên kinh doanh mới chỉ gắn với doanh thu mà chưa được gắn với số tiền họ thu về do đó dễ xảy ra hiện tượng nhân viên kinh doanh rất tích cực bán hàng nhưng không cần quan tâm đến việc thu tiền về cho công ty. Như vậy sẽ làm cho công ty không chủ động trong việc thu tiền hàng, các khoản thu sẽ ngày càng khó thu hồi, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn vốn lưu động trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do trong thời gian qua các khoản phải thu không được xử lý cương quyết và khoa học. Trách nhiệm thu tiền được giao cho quá nhiều người do đó khi có sự cố xảy ra Công ty hoàn toàn bị động và thường xuyên phải chạy theo sau để giải quyết hậu quả. *Đề xuất: Cần phải quản lý chặt các khoản thu, có thể đưa ra các chế độ thưởng theo số tiền thu được (VD: trong một tháng nếu nhân viên thu được tiền số tiền vượt định mức thì sẽ thưởng dựa trên khoản vượt đó). Việc này sẽ khuyến khích và động viên tinh thần làm việc của các nhân viên có liên quan đến công nợ phải thu. Ngoài ra, cần đưa ra các quy trình thẩm tra tư cách khách hàng, kết hợp với số liệu kế toán tài chính để quyết định đưa ra một hạn mức nợ sát thực tế. VD: sau khi khảo sát tình hình tài chính của một đại lý cụ thể, Công ty có thể đưa ra hạn mức công nợ đối với đại lý đó. Kế toán sẽ là người trực tiếp tham gia vào quá trình điều chỉnh hạn mức công nợ. Khi nợ của đại lý vượt quá hạn mức cho phép( khoảng 20 % chẳng hạn) thì kế toán sẽ là người trực tiếp ra lệnh cho phòng điều hành vận chuyển dừng hàng của đại lý đó lại. Khi nào đại lý chuyển tiền về và có chứng từ đầy đủ thì kế toán sẽ huỷ lệnh dừng hàng và bảo lãnh cho hàng đi tiếp. . Mẩu biểu lệnh dừng hàng có mẩu biểu như sau. Công ty 315 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phòng kế toán Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ************** LỆNH DỪNG HÀNG Đại lý ngoại tỉnh Với mục đích tăng doanh số bán hàng & hạn chế việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty phòng kế toán yêu cầu phòng DVKH dừng hàng các đại lý có tên trong danh sách sau. Khi có thông báo huỷ lệnh dừng hàng (bằng văn bản hoặc bằng điện thoại từ phòng Kế toán) thì phòng DVKH sẽ tiếp tục xuất hàng cho đại lý Stt Tên đại lý Địa chỉ Hạn mức nợ Số dư nợ Caohơn HM % vượt QĐ D.hàng 1 ĐL Quyết cẩm Hoà bình 25.000.000 38.406.000 13.406.000 54 x 2 ĐL tiến cảnh Lao cao 80.000.000 123.380.000 43.380.000 54 x 3 ĐL yên loan Quảng trị 40.000.000 62.008.000 22.008.000 55 x 4 ĐL Xuân thịnh H. Dương 40.000.000 62.970.000 22.970.000 57 x 5 ĐL thắng thuyết Hà tĩnh 60.000.000 99.545.000 39.545.000 66 x 6 ĐL Triều Hà tây 20.000.000 35.030.000 15.030.000 75 x Hà Nội ngày 13 tháng 5 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Song song với lệnh dừng hàng này, kế toán sẽ gửi cho phòng kinh doanh một thông báo về việc dừng hàng các đại lý nói trên( có tên và địa chỉ của từng đại lý kèm theo) để phòng kế toán đốc thúc và thu hồi nợ. 2.5 Quản lý tạm ứng Một hiện tượng xảy ra tại Công ty Sơn Hà rất phổ biến và gần như trở thành thói quen hiện nay đó là việc tạm ứng tiền không có nguyên tắc dẫn đến thiệt hại cho dòng vốn hoạt động của doanh nghiệp, tạo tật xấu cho người lao động. Nguyên nhân là do chủ Doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của chính sách quản lý tạm ứng và đặc biệt là những kỹ thuật theo dõi quản lý dòng tiền, bảo đảm vốn hoạt động cho Doanh nghiệp. *Đề xuất : Công ty nên áp dụng một quy trình tạm ứng tiền một cách khoa học, có sự tham gia của các cộng sự và phòng tài chính kế toán. Xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm, không phân biệt người nhà chủ sở hữu với người lao động khác để làm gương. VD: bắt buộc người được tạm ứng phải thanh toán tạm ứng đầy đủ và đúng hạn thì mới được tiếp tục tạm ứng. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm bất kể là người thân. 2.6.Nợ lương người lao động quá lâu, quá nhiều Bất kỳ người lao động nào cũng phải sống, muốn sống được thì họ cần phải có lương. Do vậy khi công ty không trả lương cho họ đúng kỳ thì họ sẽ chuyển qua tạm ứng lương. Điều này sẽ gây thiệt hại cho dòng vốn của Doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp sẽ bị động trong kinh doanh. Nguyên nhân là do chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc trả lương đúng hạn, chưa có kinh nghiệm quản lý người lao động trong quá trình xây dựng doanh nghiệp. *Đề xuất: Không bao giờ nợ lương người lao động vì sẽ gây ra tâm lý không tốt cho người lao động khiến cho năng suất, chất lượng lao động giảm sút. Có thể trả lương cho người lao động làm 2 lần trong một tháng: Lần 1 là một số tiền cố định (mỗi người 500.000 đ chẳng hạn) và lần 2 sẽ trả nốt số còn lại. 2.7 Quan điểm về tính giá thành sản phẩm: *Phát hiện: Ngoài những chi phí trực tiếp được tính cho từng sản phẩm, những chi phí sản xuất chung dường như được phân bổ cao hơn cho các sản phẩm được bán nhiều. Việc này gây ra một hậu quả là giá thành chi tiết không được phản ánh đúng với thực tế do đó có thể dẫn đến việc định giá không hợp lý, khiến giảm bớt sức cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường. *Đề xuất: Công ty cần xác định rõ quan điểm về kế toán quản trị (đặc biệt là giá thành sản phẩm). Kế toán quản trị cần phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin kế toán để lãnh đạo Công ty dựa trên đó có thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Giá thành sản phẩm cần phải được phản ánh một cách khách quan, thể hiện chính xác những chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng để làm ra sản phẩm, làm cơ sở cho lãnh đạo xác định giá bán và các hình thức khuyến mại, qua đó có thể có số liệu đúng về lãi, lỗ do từng sản phẩm đem lại. Như vậy có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo dung tích của sản phẩm thì sẽ chính xác hơn. 2.8 Chưa có báo cáo phân tích lỗ lãi cho từng sản phẩm Thiếu báo cáo phân tích lỗ lãi chi tiết cho từng sản phẩm sẽ thiếu thông tin về những sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cần đẩy mạnh bán hàng cũng như các sản phẩm có mức lợi nhuận thấp cần phải thay đổi giá bán hay giảm bớt chi phí. *Đề xuất: Cần có báo cáo phân tích lỗ lãi cho từng sản phẩm dựa trên doanh thu và các chi phí sản xuất, Marketing và bán hàng thực tế. Báo cáo phân tích lỗ lãi có thể có dạng như sau: BÁO CÁO PHÂN TÍCH LỖ LÃI Tháng … năm 2003 Stt Tên sp Z sp Giá bán SS giá bán & Z Doanh thu ST TT 1 2 3 4 5 6 7 1. A A1 A2 A3 A4 A5 2. B B1 B2 B3 B4 B5 A4 & B4 thể hiện việc bán sản phẩm trên là lỗ hay lãi. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào A4 & B4 thì lãnh đạo công ty chưa thể đưa ra những quyết định đúng đắn được. Do vậy cần phải dựa vào cột 6 & 7 để phân tích tiếp. Giả sử A4 > B6 đồng thời A7 >> B7 do vậy nếu sản phẩm A được bán nhiều thì sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Từ những con số này chủ doanh nghiệp sẽ có những chính sách Marketing thích hợp để đẩy mạnh việc bán các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao. 2.9. Chương trình kế toán trên máy chạy chậm Khi có nhiều người cùng sử dụng. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và năng suất làm việc của phòng kế toán. Nguyên nhân là do chương trình không được thiết kế để chạy trên mạng cho nhiều người sử dụng . *Đề xuất: Tạm thời phân công giờ làm việc trên phần mềm kế toán cho từng người sử dụng để giảm bớt số người sử dụng đồng thời phần mềm kế toán. Có thể liên hệ với Công ty viết phần mềm để có được giải pháp khắc phục (mua phiên bản mới hoặc nâng cấp) 2.10. Hệ thống tài khoản, tiểu khoản và cách đánh mã ký tự Hệ thống tài khoản và tiểu khoản trên phần mềm kế toán không được thiết kế có cấu trúc, không được phân đoạn. Do vậy dựa trên hệ thống TK này không thể đưa ra được các báo cáo về kế toán quản trị có ý nghĩa. *Đề xuất Cần thiết kế lại hệ thống mã ký tự và phải được phân đoạn, dựa trên yêu cầu mới về quản lý. Các đoạn có thể như sau: Đối với TK trên bảng tổng kết tài sản:(1) tài khoản; (2) phòng ban. Đối với tài khoản doanh thu, chi phí (1)TK;(2) sản phẩm; (3) loại doanh thu, chi phí, đối với mã đối tượng pháp nhân: (1) phòng ban; (2) tên đối tượng pháp nhân. Nên sử dụng hết 8 ký tự cho phép của tài khoản. Các tài khoản dùng không hết 8 ký tự thì có thể bổ sung thêm 0 vào cuối. VD: 111à11100000. * Cách đánh mã ký tự đối tượng pháp nhân : Việc đánh mã đối tượng pháp nhân dựa trên tên viết tắt, điều này làm cho dễ xảy ra tình trạng nhẫm lẫn đáng tiếc. VD: mã nhân viên văn phòng được quy định như sau: 2 ký tự đầu tiên là VP, từ ký tự thứ 3 trở đi là viết tắt chữ cái đầu tiên của tên nhân viên. Từ đó xảy ra hiện tượng một số nhân viên sẽ bị trùng mã khi vào đối tượng pháp nhân. VD: + VPNMC: Nguyễn Mạnh Cường + VPNMC: Nguyễn Minh Chương Nếu trong quá trình làm việc kế toán không để ý có thể dẫn tới những sai sót. *Đề xuất Nên đánh mã đối tượng pháp nhân dựa vào cả chữ và số theo kiểu mã mở ( ký tự cuối cùng nên để là 0 để tiện bổ sung sau này). VD: KD0010 KH0020 2.11 Quản lý kho thành phẩm: Hiện nay trong kho của Công ty Sơn Hà có rất nhiều sản phẩm (thường là có dung tích lớn) bị bẹp nắp, bình. Điều này có tác động xấu đến khâu bán hàng vì sản phẩm có lỗi, khi bán ra khách hàng sẽ so sánh với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân là do khâu di chuyển và xếp đặt tại kho thành phẩm đồng thời cũng là do người công nhân chưa có ý thức bảo vệ sản phẩm. Nguyên nhân thứ hai là do số lượng hàng tồn tại kho lớn, kho chật chội dẫn đến va đập. *Đề xuất Cần tổ chức tốt hơn việc sản xuất và giao hàng. Hàng sản xuất ra đến đâu giao đến đó để có thể giảm thiểu lượng tồn kho thành phẩm. Rà soát lại quy trình xếp hàng trong kho, khắc phục những nguyên nhân gây móp bẹp sản phẩm. 2.12 Quản lý kho nguyên vật liệu: a. Kho nguyên vật liệu: Công ty Sơn Hà hiện nay đã dành diện tích cho kho nguyên vật liệu nhưng không có cửa hay hàng rào phân cách với khu vực sản xuất. Vị trí chật hẹp, nguyên vật liệu không được sắp xếp một cách hợp lý. Việc không có khoá phân cách khiến cho công nhân có thể tuỳ tiện vào lấy nguyên vật liệu mà không cần thông qua thủ kho, do đó không quy được trách nhiệm khi công nhân có lỗi trong quá trình sản xuất làm hỏng vật liệu. Vị trí kho chật hẹp và nguyên vật liệu không được sắp xếp ngăn nắp, hợp lý dẫn đến khó khăn khi lấy nguyên vật liệu và dẫn đến nguyên vật liệu bị sai hỏng trước khi được đưa vào sản xuất do di chuyển và sắp xếp không đúng cách. Nguyên nhân là do kho thành phẩm chiếm nhiều diện tích cũng như thiếu những quy định và hướng dẫn cụ thể về việc sắp xếp và nhập xuất nguyên vật liệu. *Đề xuất Giảm bớt diện tích kho thành phẩm thông qua thực hiện phân phối đúng lúc. Mở rộng diện tích kho nguyên vật liệu, có hàng rào ngăn cách và có khoá do thủ kho giữ chìa. Tổ chức bố trí và sắp xếp nguyên vật liệu hợp lý và ngăn nắp hơn(VD: các cuộn Inox thuộc chủng loại nào thì xếp riêng vào khu vực của chủng loại đó, tránh xếp các loại chồng chéo lên nhau). b.Kiểm tra hàng nhập kho Hiện nay Công ty chưa có cách gì hữu hiệu để kiểm tra chính xác về số lượng hàng Inox trước khi nhập kho, nhất là hàng Inox cuộn dẫn đến tình trạng Công ty có thể bị mất tiền do người bán giao thiếu hàng. Nguyên nhân là do công ty quá tin tưởng vào số lượng do nhà sản xuất ghi trên ÊTIKÉT của các cuộn Inox và cũng chưa quy định bắt buộc thủ kho phải kiểm tra khối lượng Inox nhập kho (khối lượng tịnh sau khi trừ đi phần bao bì, lõi…) *Đề xuất Kiểm định cân điện tử để đảm bảo độ chính xác của cân trong toàn dải làm việc. Điều này còn ảnh hưởng lớn đến việc bán hàng của Công ty (bán ống Inox) nên cần sớm thực hiện. Đưa ra quy trình kiểm tra đối với thủ kho: Đánh số từng cuộn Inox thống kê số cân từng cuộn (cả lõi và giấy lót), sau khi sử dụng phải thu hồi lõi và giấy lót của từng cuộn để cân lại rồi trừ đi. Công việc này không cần tiến hành thường xuyên mà chỉ cần thỉnh thoảng kiểm tra bất chợt một cuộn Inox bất kỳ. Điều này sẽ làm cho các nhà cung cấp nguyên liệu phải ghi đủ số cân trên ÊTIKÉT. c) Về vật tư tồn trong kho: Có thời điểm (tháng 9,10 năm 2002) vật tư trong kho trị giá tới 16 tỷ. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn của công ty, Công ty có thể lâm vào tình trạng thiếu tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư dẫn đến phải vay nhiều hơn, làm tăng chi phí ảnh hưởng thứ hai là làm chật kho dẫn đến nguyên vật liệu có thể bị hỏng trước khi đưa vào sản xuất( Inox có thể bị nhăn, gẫy do chồng lên nhau với khối lượng nặng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Công ty chưa có kế hoạch mua sắm vật tư dựa trên kế hoạch bán hàng và kế hoạch sản xuất. *Đề xuất Cần phải có sự thống nhất giữa các bộ phận như bán hàng, sản xuất, tài chính và mua vật tư về kế hoạch của từng bộ phận. Theo nguyên tắc kế hoạch bán hàng làm cơ sở để lập kế hoạch cho sản xuất, mua vật tư và các bộ phận khác. Đồng thời Công ty nên áp dụng việc trích trước một số loại chi phí thường xuyên biến động như INOX(do thị trường Inox không ổn định) để các báo cáo tài chính thể hiện đúng tình hình kinh doanh của công ty. Việc trích trước này có thể căn cứ vào những con số biến động của những kỳ kế toán trước và những dự đoán của doanh nghiệp về thị trường vật tư trong khoảng thời gian sắp tới. 2.13. Phân tích môi trường cạnh tranh của sản phẩm bồn nước: *Phát hiện: Hiện nay sản phẩm bồn nước của Công ty đang đứng trước nhiều nguy cơ bị cạnh tranh. Thứ nhất là khả năng xuất hiện đối thủ mới: điều này là hoàn toàn hiện thực và rất dễ xảy ra mặc dù hiện nay đã có khá nhiều nhà cung cấp trên cùng một thị trường. Thứ hai là khả năng chi phối của Sơn Hà với các đại lý tiêu thụ sản phẩm là thấp, họ có thể sẵn sàng từ bỏ phân phối hàng cho Sơn Hà để bán hàng cho đối thủ nếu có lợi hơn. Thứ ba là mối đe doạ của một loại sản phẩm thay thế bồn chứa nước bằng Inox (có thể bằng vật liệu khác rẻ tiền hơn..)Thứ tư là khả năng chi phối nhà cung cấp nguyên vật liệu không lớn nhất là khi Sơn Hà ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với các nhà cung cấp nước ngoài. Và cuối cùng là khả năng cạnh tranh với các đối thủ đang hoạt động trên thị trường: Tuy Sơn Hà vẫn đang nắm thị phần cao nhờ vào chiến lược tập trung quan tâm tới khách hàng và nâng cao dịch vụ bán hàng nhưng Sơn Hà vẫn bị kéo vào cuộc chiến tranh giá cả của các nhà sản xuất tầm trung và thấp, do chất lượng của mặt hàng này theo con mắt của người tiêu dùng, ở các nhà sản xuất khác nhau là không khác nhau. Những mối đe doạ trên sẽ làm cho thị trường thêm khó khăn hơn, lợi nhuận có thể bị giảm xuống bất cứ lúc nào. Ngoài ra lợi nhuận cũng có thể bị ép từ chính các đại lý phân phối hàng. Khi xuất hiện mặt hàng thay thế sản phẩm bồn nước sẽ là dấu chấm hết cho lợi nhuận từ mặt hàng này. Khi mức độ phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên vật liệu là cao thì sẽ dẫn đến chi phí nhập khẩu sẽ tăng cao và lợi nhuận từ kinh doanh bồn nước sẽ bị đe doạ nếu tiếp tục cạnh tranh bằng giá cả như hiện nay. Nguyên nhân của hiện tượng này là do chi phí cho đầu tư sản xuất bồn nước không cao, kỹ thuật sản xuất không mang tính bí quyết. Cạnh tranh trong bán hàng cao (thậm chí giữa các nhân viên của công ty) và có thể cung đã vượt quá cầu. *Đề xuất: - Tăng cường sự khác biệt của sản phẩm và phương thức dịch vụ. - Tích cực hơn trong việc xây dựng hình ảnh của sản phẩm bồn nước Sơn Hà về mỹ thuật kết hợp với ý nghĩa đi kèm của sản phẩm này đối với người tiêu dùng. - Đi đầu trong cạnh tranh chính mình, trước khi cạnh tranh với đối thủ về địa bàn hoạt động bán hàng ( tránh tình trạng dẫm chân lên nhau). - Giảm bớt cạnh tranh hỗn loạn bằng cách mua lại các Công ty đối thủ (với khả năng hiện tại thì Sơn Hà hoàn toàn có khả năng làm việc này) 2.14. Chính sách khuyến khích nhân sự: Hiện tượng nổi bật nhất về vấn đề nhân sự ở Công ty Sơn Hà hiện nay là việc trả lương cho công nhân chậm, không quy định chế độ nghỉ phép năm cho công nhân. Nhân viên kéo bồn, vận chuyển trong thời gian vừa qua nghỉ việc nhiều (có ý kiến cho rằng công việc quá vất vả?) Trong cuối năm 2005, hồ sơ nhân sự thể hiện 86 nhân viên thôi việc. Việc này làm ảnh hưởng đến tinh thần và không khí lao động ổn định đồng thời chi phí về nhân sự ( tuyển dụng, hướng dẫn, đào tạo …) cao. Nguyên nhân chính của việc này là do chính sách khuyến khích nhân sự còn chưa được quan tâm đúng mức. Cần phải thiết lập lại chính sách nhân sự, bao gồm cả đánh giá và đãi ngộ nhân sự. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác quản lý ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Bởi nhiệm vụ của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là phải luôn đổi mới và hoàn thiện, đó cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh phát triển Đặc biệt là công tác sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh gay gắt, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Doanh nghiệp là không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành cũng đồng nghĩa với sự tăng lên về lợi nhuận, cơ hội giảm giá nhiều hơn và khả năng chiếm lĩnh thị trường được mở rộng. Muốn vậy các Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý đặc biệt là phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Xong vì thời gian tìm hiểu thực tế còn ngắn, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên những vấn đề nêu ra không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý xây dựng của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán Công ty để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và bản báo cáo thực tập của em nói riêng được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Phạm Thị Bích Chi và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2006 Sinh viện thực tập Lê Thị Hải TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán đại cương: Viện Đại Học Mở Hà Nội.Do thầy giáo phạm quang niệm chủ biên và tập thể, các tác giả: PTS. Nguyễn Văn Công, PTS Phan Trọng Phức. PTS. Đặng Văn Thanh, Thạc Sỹ. Nguyễn Việt Tiến Biên Soạn. Giáo trình này được áp cho cho các doanh nghiệp, được ban hành theo quyết định số 114- TC/KTCĐ, ngày 1-11-1995 của Bộ Trưởng Bộ tài chính 2. Giáo trình. Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp. Tập 1. Viện Đại Học Mở Hà Nội. Chủ biện. PTS. Phan Trọng Phức - PTS. Nguyễn Văn Công. Nhà xuất bản tài chính. 3. Tổ chức công tác kế toán: Trường Đại Học Tài Chính- Kế Toán Hà Nội. Chủ biên: PGS. PTS. Lê Gia Lục. 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất. - Viện Đại Học Mở Hà Nội. Chủ biên. Phan Quang Niệm Nhà xuất bản thống kê. 5. 16 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính cho doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh Tế TP- HCM- Khoa Kế toán- Kiểm toán. TS. Võ Văn Nhị. Nhà Xuất Bản Lao Động Xã hội. 6. Các tài liệu tham khảo khác. MỤC LỤC CÔNG TY TNHH CƠ KIM KHÍ SƠN HÀ 360 Đường giải phóng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà xác nhận chị Lê Thị Hải đã thực tập tại Công ty chúng tôi từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 5 năm 2006. Trong thời gian thực tập tại Công ty, chị Lê Thị Hải đã chấp hành tốt tất cả các nội quy của Công ty chúng tôi. Chúng tôi đánh giá cao thái độ thực tập và nỗ lực học hỏi của chị, chúng tôi chúc chị sức khỏe, sớm hoàn thành việc tốt nghiệp khóa học và sớm tìm được việc làm xứng đáng. Hà nội, tháng 5 năm 2006 Cán bộ hướng dẫn Giám đốc công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính gia sản phẩm tại công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà.docx
Luận văn liên quan