Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì bằng nguyên vật liêu nào? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng. Và đối với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi các lý do sau: Thứ nhất: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra. Thứ hai: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng. Thứ ba: Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trong mấy năm gần đây, hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên, do trình độ quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất của đơn vị. Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền thị trường thị trường, Công ty TNHH Hoàng Trà luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp và coi đó như là một công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói riêng và quản lý sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trường trước việc đổi mới nền quản lý kinh tế việc lập định mức đúng đắn nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì bảo quản tốt các loại vật tư là việc làm không chỉ quan trọng đối với công ty TNHH Hoàng Trà nói riêng. Vì vậy việc tăng cường cải tiến công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán với việc tăng cường Hàn Quốc sử dụng các loại tài sản trong đó hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng. Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất, và qua thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hoàng Trà, em nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà" làm chuyên đề tốt nghiệp. Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Lời cùng các bác, các chú trong Công ty TNHH Hoàng Trà. Cấu trúc chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Trà Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty TNHH Hoàng Trà. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ 3 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ 3 1. Tên và địa chỉ của công ty 3 2. Ngành nghề kinh doanh của công ty 3 3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 3 4. Quá trình hình thành và phát triển 4 II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH 8 1. Về lãnh đạo của công ty 8 2. Tổ chức bộ máy 9 III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 12 1. Nhiệm vụ 12 2. Tổ chức bộ máy kế toán 12 IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 13 1. Hệ thống chứng từ kế toán 13 2. Tổ chức hệ thống sổ sách 14 V. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KẾ TOÁN TRÊN MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỤ THỂ TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ HOÀNG TRÀ. 15 1. Kế toán nguyên vật liệu 15 2. Kế toán lao động tiền lương 17 3. Kế toán TSCĐ 19 4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 21 4.1. Kế toán giá thành sản phẩm 21 4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 21 5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả kinh doanh 22 5.1. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 22 5.2. Kế toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ 25 I. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY 25 1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty 25 1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 25 1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty 26 2. Phân loại và tính giá thành NVL 27 2.1. Phân loại NVL 27 2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 28 3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 30 3.1. Phương pháp hạch toán chi tiết 34 4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Trà 37 5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà 60 5.1. Tình hình thu mua và bảo quản sử dụng nguyên vật liệu 60 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ 61 I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 61 1. Những ưu điểm trong hạch toán nguyên vật liệu tại công ty 61 2. Những hạn chế trong công tác hạch toán nguyên vật liệu 62 II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ. 63 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

docx73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm b. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm, hàng hoá c. Nguyên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. d. Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công cụ xây dựng cơ bản 2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Tính giá là một khâu quan trọng trong trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm 2.2.1. Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên liệu, vật liệu phản ánh theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị và có thể thực hiện được. Nội dung từ giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập . + Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế có liên quan trực tiếp đến nguyên liệu, vật liệu mua vào. Chi phí thua mua thực tế bao gồm. Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm. Của nguyên liệu, vật liệu từ khâu mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí, chi phí của bộ phận thu mua độc lập vào sổ hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có) các khoản triết khấu thương mại, giảm giá nếu có được trừ (-) khỏi chi phí thu mua. + Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được qui ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế , theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến. + Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến để về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến + Giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh đích thực. 2.2.2. Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất kho Để tính giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước, xuất trước - Phương pháp nhập sau xuất trước Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. a. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm nguyên liệu, vật liệu. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản TK 152: nguyên liệu, vật liệu sử dụng TK 152 nguyên liệu, vật liệu để phản ánh tình hình biến động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu. Bên nợ: - Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, chế biến… - Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu phải phát hiện khi kiểm kê. Bên có: - Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất , kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc góp vốn liên doanh nhượng bán. - Giá trị của nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hoặc được chiết khấu thương mại. - Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê Số dư bên nợ - Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ 3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu Công ty TNHH Hoàng Trà là đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị đăng ký hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho - Theo phương pháp khấu trừ ghi Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT). Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 141, 331 tổng giá thanh toán b. Trường đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng, "hàng mua đang đi trên đường" cho đến khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ. c. Các chi phí về thu mua vận chuyển từ nơi mua đến kho doanh nghiệp thì ghi: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 d. Nguyên liệu, vật liệu mua về không đúng chất lượng, quy cách, phẩm chất theo hợp đồng, phải trả lại người bán hoặc người bán chấp nhận giảmgiá khi xuất kho trả lại hoặc được giảm giá khi. Nợ TK 331: phải trả người bán Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu Có TK 1331; Thuế GTGT được khấu trừ e. Xuất nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến ghi Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu Khi phát sinh chi phí thu ngoài gia công chế biến ghi Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 133; Giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331: Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến xong ghi. Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Có TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang f. Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện kiểm kê Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu ghi: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Có TK 338: phải trả, phải nộp khác Có TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê cần căn cứ vào quyết định xử lý ghi: Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác (3381) Có TK: các TK liên quan g. Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh bằng nguyên liệu, vật liệu dư Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh (4111) h. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ghi Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (giá chưa có thuế nhập khẩu) Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (thuế nhập khẩu) Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: phải trả người bán Có TK 3333: thuế nhập khẩu Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp Ví dụ: Công ty TNHH Hoàng Trà mua 25 bộ linh kiện CKD xe khách động cơ 91 Kw (động cơ to) của Guang Zhou, Automobile giá trị nguyên vật liệu 4762. 178750 thuế nhập khẩu 6524485803, thuế VAT nhập khẩu 293856101 ghi chứng từ ghi sổ như sau: NV1: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu: 4762178750 Có 331 phải trả người bán: 4762178750 NV2: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu: 652485803 Có TK 33303 thuế nhập khẩu : 652485803 NV3: Nợ TK 133: thuế GTGT : 283756101 Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp: 283756101 + Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh ghi: Nợ TK 154: chi phí sản xuất dở dang Nợ TK 642: chi phí quản lý kinh doanh Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu k. Xuất nguyên liệu, vật liệu cho xây dựng cơ bản ghi: Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu l. Khi phát hiện nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt, mất mát hư hỏng, kế toán phải căn cứ nguyên nhân hoặc quyết định ghi sổ. Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt ghi Nợ TK 138: phải thu khác Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu Nếu bắt bồi thường ghi (do làm mất) Nợ TK 334: phải trả người lao động Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu Nếu phần giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phải tính vào giá vốn hàng bán ghi: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu Trình bày các tài khoản kế toán liên quan đến TK 152: nguyên liệu, vật liệu TK 331: phải trả người bán, TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Nguyên tắc: - Nợ phải trả cho người bán cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. + Không phản ánh vào tài khoản này các TK mua vật tư hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay. + Những vật tư, hàng hoá dịch vụ đã nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn của người bán. Kết cấu: Bên Nợ: - Số tiền để trả cho người bán - Số tiền ứng trước cho người bán - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoá đã giao. - Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận giảm trừ vào nợ phải trả. - Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất Bên Có: - Số nợ phải trả cho người bán - Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức - Số dư bên có: số tiền còn phải trả cho người bán, tài khoản này có thể có số dư bên nợ. 3.1. Phương pháp hạch toán chi tiết Hiện nay Công ty TNHH Hoàng Trà đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Tại kho Sóc Sơn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi nhập, xuất vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất và báo cáo kho về phòng kế toán. Tại phòng Kế toán: Công ty TNHH Hoàng Trà mở sổ thẻ chi tiết theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho mở ở kho hàng ngày. Khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán công ty kiểm tra gi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu bằng cả số lượng và giá trị vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu các số tồn nhập xuất kho (theo báo cáo kho của thủ kho gửi lên) bảo đảm khớp đúng. Sau khi đối chiếu xong kế toán công ty lên bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu. + Mua vật tư hàng hoá về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho nhưng chưa trả cho người bán. Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 156: hàng hoá Nợ TK 133: giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 331: phải trả cho người bán + Khi nhận lại tiền cho người bán hoàn lại do không có hàng ghi: Nợ TK 331: phải trả cho người bán Có TK 111: tiền mặt Có TK 112: tiền gửi ngân hàng + Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh mua bán do phát sinh vật tư doanh nghiệp được hưởng trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán ghi: Nợ TK 331: phải trả người bán Có TK 511: doanh thu (chiết khấu thanh toán) Có TK 152, 153, 156 (chiết khấu thương mại) + Trường hợp vật tư, hàng hoá nhập kho không đúng quy cách hoặc kém phẩm chất tính vào khoản nợ phải trả người bán ghi: Nợ TK 331: phải trả người bán Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 156 + Trường hợp người bán chấp nhận giảm giá hàng do hàng mua vào không đúng quy cách phẩm chất ghi: Nợ TK 331: phải trả người bán Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 156 * TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước TK này được phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, phải nộp phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩavụ với nhà nước trong kỳ kế toán. Nguyên tắc: + Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho nhà nước trên cơ sở thông báo của cơ quan thuế. + Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ các khoản thúê, phí và lệ phí do nhà nước + Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp và đã nộp. + Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định. Kết cấu: Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp vào ngân sách nhà nước - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Số dư bên có - Số thuế phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp vào ngân sách nhà nước Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2 - TK 3331: thuế GTGT phải nộp - TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt - TK 3333: thuế xuất nhập khẩu - TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp - TK 3336: thuế tài khoản, thuế tài nguyên - TK 3337: thuế nhà đất - TK 3338: các khoản thuế khác - TK 3339: phí lệ phí và các khoản phải nộp khác - TK 3331: có 2 tài khoản cấp 3 - TK 33311: thuế GTGT đầu vào - TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu * Phương pháp hạch toán: Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu khi nhập khẩu vật tư hàng hoá, thiết bị kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp ghi: Nợ TK 152, 153, 156, 211 Có TK 533 thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3333) Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu ghi Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 1331: thuế GTGT phải nộp (33312) 4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Trà 4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu a. Mua hàng + Mua hàng nhập khẩu Để đảm bảo nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho việc lắp ráp vào các loại ô tô khách và xe tải loại nhỏ và vừa hoạt động Hoàng Trà đã ký hợp đồng kinh tế với FAW của Trung Quốc. Biểu 1 GUANGZHOU DENWAY BUS. CO.,LTD 451 SHISHA ROAD, SHIJING, BAIYUN, GUANGZHOU, GUANGDONG, CHINA COMMERCIAL INVOICE To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225 161 Dang Van Ngu Street, Dong Da Date of L/C: 20061219 Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003 (Partial Shipments): Allowed Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153 To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN Marks Description of good Quanlity Unit price (USD/units) Total amount (USD) Total amount (VNĐ) No NARK The complete unit of car model YC6701CI installed with engine CYQD32 Ti in ckd form, (Which is producing car with 29 seats) manufacture in China, produced in 2006) 25 units 11,831.50 295,787.50 4762178.750 Total: USD: 295,787.50 Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and eighity - seven fifty cent. GUANGZHOU DENWAY BUS CO., LTD Căn cứ vào hợp đồng kinh tế công ty đã mở NC chuyển qua ngân hàng cổ phần nhà trả tiền đặt cọc cho khách hàng bán. - Khi thông báo hàng chuẩn bị về cửa khẩu Lạng Sơn căn cứ vào hoá đơn Commercial invoice, công ty thuê phương tiện nhận hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn và chuyển về nhập kho tại xưởng lắp ráp Sóc Sơn. - Kiểm nhận nguyên liệu, vật liệu lập biên bản kiểm nhận. Căn cứ vào biên bản kiểm nhận nhập phiếu lập kho nếu có tình trạng thừa thiếu thông báo cho khách hàng bán hàng để xử lý. - Căn cứ vào hoá đơn Commercial invoice, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho công ty tiến hành làm thủ tục trả qua ngân hàng thanh toán tiền còn lại cho khách hàng. - Nộp tiền thuế nhập khẩu, thuế VAT nhập khẩu tại Hải Quan cửa khẩu Lạng Sơn. Ví dụ: Mua 25 Chassis thân vỏ của Guonghou Denway Bus co. LTD HD Commercial invoice. Số 061225 ngày 19/1/2007: Giá trị tiền hàng: 4.762 175 850 Thuế nhập khẩu: 816 380204 Thuế VAT nhập khẩu: 304902125 - Ghi vào bảng kê mua hàng - Lên chứng từ ghi sổ NV1: Nợ TK 152: 4.762 175850 Có TK 331: 4.762 17850 NV2: Nợ TK 152: 816 380204 (thuế nhập khẩu) Có TK 3333: 816.380204 NV3: Nợ TK 133: 304.909125 Có TK 33312: 304.909 125 Ghi chú: Trong 25 bộ linh kiện của Chassis và thân vỏ Yczco có đầy đủ số khung, số máy khi nhập kho đều có thêm mã số của công ty. Ví dụ: Mua Chassis xe tài 0,86 tấn số lượng 56, bộ linh kiện của Guongxi Gandenly HD Commercial invoice số KH: 0602 ngày 31/1/2007. Giá trị hàng: 2.862.793.248 Thuế nhập khẩu: 286.279.325 Thuế VAT nhập khẩu: 157.453.629 Ghi vào bảng kê mua hàng Lên chứng từ ghi sổ NV1: Nợ TK 152: 28.62793248 Có TK 331: 28 62793248 NV2: Nợ TK 152: 28 6279325 Có TK 3333: 28 6279325 NV3: Nợ TK 133: 157 453629 Có TK 33312: 157 453629 Trong 56 bộ linh kiện xe tải Heihao 0,86 tấn có đầy đủ số khung, số máy khi nhập kho đều có mã số của xưởng. Biểu 2 Công ty TNHH Hoàng Trà Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 31 tháng 1 năm 2007 Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐthị trường ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: 1891 Nợ TK152 Có TK331 Họ tên người giao hàng: Theo hợp đồng: số YH-0603 Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ Nhập tại kho: X143 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Bộ linh kiện xe khách 29 chỗ LYC 670101 LYC3ACD1660007 Bộ 25 25 190.487.150 4.762.178.750 Thuế Nhập khẩu 816.380.204 Tiền vận chuyển 55.000.000 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2007 Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) * Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau: - Để thực hiện quyết định của Bộ công nghiệp, mua hàng nhập khẩu để lắp ráp các loại ô tô, phải đảm 40% hàng nội địa. - Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế công ty đã tiến hành mua ghế, các loại đèn, sơn các loại, các khu ecu, bulông, keo dán, khí, xăng, dầu…. để phục vụ cho lắp ráp có những loại vật tư nhập khẩu nhập kho ghi thẳng vào chi phí sản xuất dở dang. Ví dụ: Mua ghế ngồi của công ty thương mại Liên Hà hoá đơn bán hàng thông thường số 0093748 ngày 26/1/2007. Giá trị hàng 182.000.000 Số lượng 260 chiếc: 182.000.000 Ghi vào bảng kê mua hàng, lập phiếu nhập kho Lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 152: 182.000.000 Có TK 331: 182.000.000 Biểu 3: HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 26/1/2007 Mẫu số 02GTGT-3LL ĐH/2007B 0093748 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0102234771 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Hoàng Trà Đơn vị: Công ty Hoàng Trà Địa chỉ: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0101203944 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Só lượng Đơn giá Thành tiền 1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ 182.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Biểu 4 Công ty TNHH Hoàng Trà Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 2 năm 2007 Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: 1891 Nợ TK152 Có TK331 Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Liên Hà Theo số ngày tháng năm của Nhập kho mua ghế để lắp ráp xe khách YCACO Nhập tại kho: X143 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Nhập, ngày tháng năm 200 Phụ trách cung tiêu (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Ví dụ: Mua đèn của cửa hàng Kim Cương hóa đơn: ngày 12/1/2007 cụ thể: Đèn pha trái phải 11 bộ: 170.50000 Đèn hậu trái phải 11 bộ: 880 0000 Đèn xi nhan trái phải 11 bộ: 576 0000 Tổng cộng: 31.610.000 Ghi vào bảng kê mua hàng nhập tồn chứng từ ghi sổ Nợ TK 152: 31610000 Có TK 331: 31610000 Mua sơn Nipton của công ty Nipton hoá đơn số: 001335 ngày 12/1/2007 cụ thể: - Sơn lót trung gian: 36 lít = 2 692 976 - Đóng rắn chống rỉ: 40 lít = 457 852 - Dung môi chống rỉ: 32 lít = 134 9460 - Đóng rắn trung gian: 48 lít = 539 784 - Sơn lót trung gian: 39,04 lít = 4 115 853 - Dung môi pha sơn lót: 28,8 lít = 1 148 326 Cộng: 10. 304.251 Thuế GTGT: 1.030.425 Tổng tiền thanh toán: 11.334.676 Vào bảng kê mua hàng lập phiếu nhập kho Tên chứng từ ghi sổ: Nợ TK 152: 10.304.251 Nợ TK 133: 1.030.425 Có TK 331: 11334676 Mua 6 điều hoà Halison theo hoá đơn số 0039584 ngày 10/2/2007 của cửa hàng Kim Nguyên. Giá trị mua 6 x 390.000 = 234.000.000 Thuế GTGT 5%: 11.700.000 Cộng tiền thanh toán: 245.700.000 - Vào bảng kê mua hàng lập phiếu nhập kho: Lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 152: 234.000.000 Nợ TK 133: 11.700.000 Có TK 331: 245.700.000 Chi phí vận chuyển vật tư trong quá trình thu mua Cước vận chuyển 25 bộ linh kiện Chassis thân vỏ ICACO từ cửa khẩu Lạng Sơn về Sóc Sơn (mở lắp ráp). theo hoá đơn 0023426 ngày 27/2/2007 của Công ty TNHH Thống Nhất. 25 bộ linh kiện Chassis + thân vỏ = 55.000.000 56 bộ linh kiện Heihao = 84.000.000 Tổng cộng = 139.000.000 Thuế GTGT 5% = 6.950.000 Tổng cộng tiền thanh toán = 145.950.000.000 - Ghi vào bảng kê mua hàng. - Lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 152 nguyên liệu vật liệu 139.000.000 Nợ TK 133: Thuế GTGT: 6.950.000 Có TK 331: phải trả người bán: 145.950.000 Ngày 31 tháng 1 năm 2007 công ty đã thanh toán cho khách hàng Công ty TNHH Thắng Lợi số tiền ngày 31/12/2006 là 145.950.000. Tên chứng từ ghi sổ Nợ TK 331: 145.950.000 Có TK 111: số tiền như trên Phiếu nhập kho do công ty lập tại phòng kế toán viết thành 3 liên: 1 liên lưu tại cuống, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho kế toán. Thủ kho căn cứ vào liên 2 để tiến hành lưu kho, vào thẻ kho định kỳ chuyển cho kế toán công ty. Xuất kho nguyên liệu, vật liệu Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lắp ráp và định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu của phòng kỹ thuật, phân xưởng lắp ráp chuyển cho phòng kế toán. Bộ phận kỹ thuật kho của phòng kế toán viết phiếu xuất kho thành 3 liên. 1 liên lưu cuống, 1 liên giao cho người nhận vật tư, 1 liên gian cho kế toán. Liên 2 sau khi xuất kho phải có chi phí của người nhận vật tư chữ ký của chủ kho vào thẻ kho định kỳ chuyển cho phòng kế toán bộ phận kho các trường hợp xuất kho . Xuất kho để lắp ráp xe khách 30 chỗ thân vỏ + Chassis Ycaco 10 bộ x 225.342.242 = 2.253.422.420 Lập phiếu xuất kho lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 154: 2.253.422.420 Có TK 152: 2.253.422.420 Xuất kho theo giá đích danh - Xuất ghế Liên Hà để lắp ráp xe khách 26 chỗ x 10 = 260 chỗ 260 x 700.000 = 182.000.000 - Xuất theo giá đích danh: Lập phiếu xuất kho Lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 154:182.000.000 Có TK 152: 182.000.000 - Xuất linh kiện Heihao để lắp xe tải 0,86 tấn - Số lượng 20 bộ x 57.773.438 = 1.154.668.760 - Giá xuất kho - Giá trị linh kiện Heihao: 3.149.072.573 - Tiền vận chuyển: 840.000.000 Tổng cộng: 3.233.072.573 Giá xuất kho 1 bộ Heihao theo giá đích danh lập phiếu xuất kho Xuất điều hoà lắp cho xe khách 30 chỗ Điều hoà Helison 3 chiếc x 39.000.000 = 117.000.000 Theo giá đích danh lập phiếu xuất kho Xuất sơn Nipton để sơn Heihao 5 bộ cụ thể sơn lót trung gian 36 lít = 2.692.776 Đóng rắn chống rỉ: 40 lít = 457.852 Dung môi chống rỉ: 32 lít = 1.349.460 Cộng: 4.500.088 Theo giá đích danh lập phiếu xuất kho Lên chứng từ ghi sổ Nợ TK 154: 4500088 Có TK 152. 4500088 Các công việc cần phải làm của kế toán - Lập bảng kê mua hàng Biểu 5 Công ty TNHH Hoàng Trà Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 2 năm 2007 Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: Nợ TK154 Có TK152 Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143 Lý do xuất tại kho: Xuất kho ghế để lắp ráp xe khách YCACO Xuất tại kho: X143 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất ngày tháng năm 200 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu 6 Công ty TNHH Hoàng Trà Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 2 năm 2007 Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: Nợ TK154 Có TK152 Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143 Lý do xuất tại kho: Xuất kho Classis + thân vỏ YCACO để lắp ráp xe khách Xuất tại kho: X143 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Classis + thân vỏ bộ 10 10 224.862.580 224.862.580 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất ngày tháng năm 200 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho của thủ kho, xí nghiệp X143 gửi về kế toán kho hàng vào sổ (thể) chi tiết vật liệu. Biểu 7 Công ty TNHH Hoàng Trà Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ 4/3/2007 Tờ số: 5 Mẫu số: 06-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ghế ngồi Đơn vị tính: chiếc STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn đầu tháng 0 2 Nhập 20/2 260 260 3 Xuất để sản xuất 30/2 260 0 Biểu 8 THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ: 05 Tên vật tư: ghế ngồi Đơn vị tính: chiếc Kho vật tư Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Số hiệu Ngày tháng 20/2 Mua ghế ngồi 700.000 260 182.000.000 260 182.000.000 21/2 Xuất kho cho sản xuất 700.000 260 182.000.000 0 0 Biểu 9 THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ: 06 Tên vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ Đơn vị tính: Bộ Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Số hiệu Ngày tháng 31/1 Mua linh kiện 225.324.242 25 5.633.556.054 25 5.633.556.054 5/2 Xuất để sản xuất 225.324.242 10 225.324.242 15 3.380.133.634 THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ: 07 Tên vật tư: Linh kiện xe Heihao Đơn vị tính: Bộ Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn kho Số hiệu Ngày tháng SL ST SL ST SL ST 31/1 Linh kiện Heihao 56 3.233.072.573 5/2 Xuất lắp ráp 25 1.154.668.760 36 207.8403.513 Biểu 10 Công ty TNHH Hoàng Trà Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ 4/3/2007 Tờ số: 6 Mẫu số: 06-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ Đơn vị tính: Bộ STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn đầu tháng 0 2 31/1 Nhập 25 3 5/2 Xuất để sản xuất 10 15 Kế toán kho hàng đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường xá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho của thủ kho. Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho mà gửi lên Công ty. Kế toán Công ty đối chiếu từng nguyên vật liệu (nhập, xuất, tồn) bảo đảm tồn kho cuối kỳ giữa sổ sách kế toán khớp với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng ký thủ kho, chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế toán. Biểu 11 BÁO CÁO KHO THÁNG 3 NĂM 2007 Đến ngày 31/3/2007 Kho: Xí nghiệp 143 TT Tên nguyên vật liệu ĐVT Tồn kho đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ 1 Classis + thân vỏ bộ 0 25 10 15 2 Ghế ngồi chiếc 0 260 260 0 Thủ kho Biểu 12: LẬP BẢNG KÊ MUA HÀNG Quý I/2007 TT Hoá đơn Tên vật tư hàng hoá Đối chiếu cung cấp Trị giá hàng mua Thuế nhập khẩu Chi phí thu mua Thuế GTGT khấu trừ Tổng cộng tiền thanh toán Ngày tháng Số 1 12/1 061225 Chassis Yageo Guong zhou 4.762.175.850 816.381.604 304.909.125 588.346.579 2 22/1 00603 Linh kiện Heihao Guangxi Gandenly 2.862.793.248 286.279.325 157.453.629 3.306.526.202 3 26/1 0093748 Ghế Liên Hà Cty TMDV Liên Hà 182.000.000 182.000.000 4 12/1 0027522 Đèn các loại Cửa hàng Kim Cương 31.610.000 31.610.000 5 12/1 001335 Sơn Niphon Cty Nipon 10.304.251 1.030.425 1.134.676 6 27/2 002346 Tiền vận chuyển Cty TNHH Thống Nhất 139.000.000 6.950.000 149.950.000 7 20/2 0039564 Điều hoà Cty Kim Nguyên 234.000.000 234.000.000 Cộng 8.046.883.349 1.102.659.529 139.000.000 470.343.179 9.794.886.057 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 1 năm 2007 Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua Chassis+thân vỏ Ycaco của Guang zhou Densy 152 331 4.763.175.850 Thuế nhập khẩu (VAT) 133 333.12 304.809.126 Thuế nhập khẩu 152 33333 816.380.204 Mua linh kiện Heihao của Guangxi 152 331 2.862.793.248 Thuế nhập khẩu 152 3333 286.279.325 Thuế VAT nhập khẩu 133 33312 157.453.629 Mua đèn của kim cương 152 331 31.610.000 Kèm theo:…………………………………….chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 1 năm 2007 Số: 2 Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Mua ghế của Công ty dịch vụ Liên Hà 152 331 182.000.000 Mua đèn của công ty Kim Cương 152 331 31.610.000 Mua điều hoà của cửa hàng Kim Nguyên 152 331 234.000.000 Thuế GTGT 133 331 11.700.000 Mua sơn của công ty liên doanh Nippon 152 331 10.304.257 Thuế GTGT 133 331 1.030.425 Kèm theo:…………………………………….chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Số: 4 Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền vận chuyển chassis Yczco từ Lạng Sơn về Sóc Sơn của công ty Thống Nhất 152 331 55.000.000 Heihao 50 bộ 152 331 84.000.000 Thuế GTGT 133 331 6.950.000 Cộng 145.950.000 Chi trả tiền cho công ty TNHH Thống Nhất 331 111 145.950.000 Xuất kho 10 bộ chassis để lắp ráp xe khách 154 152 2.253.422.420 Xuất 260 ghế Liên Hà để lắp ráp 154 152 182.000.000 Kèm theo:…………………………………….chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Số: 4 Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất 20 bộ linh kiện Heihao để lắp ráp xe tải 0,84 154 152 1.154.668.760 Xuất sơn Nippong để sơn thùng xe Heihao + cabin 154 152 4.500.288 Xuất điều hoà lắp ráp xe khách Ycaco 154 152 117.000.000 Kèm theo:…………………………………….chứng từ gốc NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG SỔ CÁI Tài khoản 152 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK ĐƯ Số NT Nợ Có 1 30/1 Mua chassis thân vỏ 4.762.175.850 331 - Thuế nhập khẩu 816.380.204 3333 1 - Mua linh kiện Heihao 2.862.793.248 331 - Thuế nhập khẩu 288.279.325 3333 2 - Mua ghế Liên Hà 182.000.000 331 - Mua Điều hoà 234.000.000 331 2 - Mua sơn Nipppon 10.304.251 331 - Mua đèn 31.610.000 331 3 28/2 Tiền vận chuyển Chassis 55.000.000 331 Tiền vận chuyển Heihao 84.000.000 331 3 28/2 Xuất Chassis lắp ráp 22.53422420 154 Xuất linh kiện Heihao 1.154.668.760 154 Xuất ghế Liên Hà 182.000.000 154 Xuất Sơn Nippon 4.500.288 154 Xuất Điều Hoà 117.000.000 154 Cộng 9.324.542.878 3.711.591.465 Số dư CK 5.612.951.410 SỔ CÁI Tài khoản 331 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK ĐƯ Số NT Nợ Có 1 30/1 Mua chassis của Guang zhou 4.762.175.850 152 Mua linh kiện Heihao của Guangxi 2.862.793.248 152 1 Mua đèn của Công ty Kim Cương 31.610.000 151 1 Mua ghế của công ty Liên Hà 245.700.000 152 2 Mua sơn của công ty Sơn Nippon 11.334.676 133 3 28/2 Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn 152 Công ty Thống Nhất 145.950.000 154,131 Chi trả cho công ty Thắng Lợi 145.950.000 111 Cộng 145.950.000 8.059.563.774 Dư có 7.913.613.774 SỔ CÁI Tài khoản 333 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK ĐƯ Số NT Nợ Có 1 30/1 Thuế nhập khẩu chassis 816.380.204 152 Thuế VAT 304.969.126 133 1 Thuế VAT nhập khẩu linh kiện Heihao 157.453.629 133 1 Thuế nhập khẩu Heihao 256.279.325 152 Cộng 1.565.022.284 SỔ CÁI Tài khoản 154 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK ĐƯ Số NT Nợ Có 3 28/2 Xuất 10 bộ chassis 2.253.422.420 154 Xuất ghế lắp ráp 182.000.000 152 4 Xuất 20 bộ linh kiện Heihao 1.154.668.700 152 Xuất sơn Nippon 4.500.288 152 4 Xuất điều hoà 117.000.000 152 Cộng 3.711.591.468 Biểu 13: BẢNG TỔNG TÌNH HÌNH NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU Quý 1/2007 TT Tên NL,VL Đơn vị tính Tồn kho đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ SL TT SL TT Thuế NK Tiền V/c SL TT SL TT 1 Chassis + thân vỏ Bộ 25 4.762.175.850 816.380.204 55.000.000 10 2.253.422.420 15 3.380.133.634 2 Linh kiện Heihao Bộ 56 2.862.793.248 286.279.325 84.000.000 20 1.154.668.760 36 207.840.3813 3 Ghế Liên Hà chiếc 260 182.000.000 260 182.000.000 0 4 Đèn Pha trái phải chiếc 11 17.050.000 11 17.050.000 5 Đèn hậu chiếc 11 8.800.000 11 8.800.000 6 Đèn xi nhan chiếc 11 5.760.000 11 5.760.000 7 Điều hoà chiếc 6 234.000.000 3 117.000.000 3 117.000.000 8 Sơn lót trung gian Lít 36 2.692.976 36 2.692.976 0 9 Đóng rắn chống rỉ Lít 40 457.852 40 457.852 0 10 Rung môi chống rỉ Lít 43 1.349.460 32 1.349.460 0 11 Sơn lót trung gian Lít 39,04 4.115.853 39,04 4.115.853 12 Đóng rắn trung gian Lít 48 539.784 48 539.784 13 Dung môi pha sơn Lít 28,8 1.148.326 28,8 1.148.326 Cộng 8.082.883.349 1.102.659.529 139.000.000 3.711.591.468 5.612.951.410 5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà 5.1. Tình hình thu mua và bảo quản sử dụng nguyên vật liệu Để bảo dảm cho tiến độ sản xuất ra thành phẩm, công ty đã thực hiện tốt khâu mua hàng nhập khẩu của hãng xe FAW Trung Quốc, làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu Lạng Sơn kịp thời. Công ty đã tổ chức tốt việc vận chuyển vật liệu từ Lạng Sơn về kho Sóc Sơn bảo đảm kỹ thuật và an toàn. Khi hàng nhập khẩu về tới kho, Công ty đã tổ chức tốt khâu kiểm nhận hàng hoá và bảo quản chặt chẽ. Nếu có trường hợp thừa thiếu tại các kho đã lập biên bản đầy đủ để yêu cầu khách hàng giao hàng bổ sung. Khi tiến hành sản xuất đã lập phiếu xuất kho giao vật liệu cho các tổ lắp ráp từ khâu gò, hàn, sơn, lắp ráp nội thất khâu cuối cùng thực hiện tốt khâu đong, đo, đếm cụ thể. Tổ chức tốt các kho có thủ kho bảo quản và xuất nhập hàng ngày, các kho ngoài trời công ty cũng đã tổ chức khâu bảo quản tốt. Khi kết thúc một ca sản xuất, Công ty đã tổ chức tốt khâu tiêu hao nguyên vật liệu vào sản xuất và vật liệu còn lại chuyển sang ca sau. Cuối tháng các thủ kho đã tổ chức tốt khâu kiểm kê và đối chiếu giữa sổ sách và vật liệu thực tế trong kho để phản ánh kịp thời và điều chỉnh. CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY Cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác Công ty TNHH Hoàng Trà gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường. Nhưng với sự năng động tìm tòi nghiên cứu của lãnh đạo công ty cũng như nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, công ty đã có nghiên cứu chuyển biến mới với nghiên cứu thành tựu hết sức to lớn. Một trong những chuyển biến đó là những cải tiến trong kế toán tài chính có thể thấy điều đó qua các mặt sau: 1. Những ưu điểm trong hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Công ty TNHH Hoàng Trà đã tổ chức tốt khâu thu mua, bảo quản vận chuyển, hạn chế được thất thoát và giảm chất lượng vật liệu. Công ty đã xây dựng định mức vật liệu cho các khâu tiêu hao, dự trữ bảo quản cho quá trình sản xuất không bị ngừng trễ. Quy định chặt chẽ việc xuất nhập vật liệu đều có chứng từ bảo đảm cân đong đo đếm cụ thể: Thủ kho mở đầy đủ các thẻ kho hàng tháng báo cáo tồn kho về phòng kế toán. - Về hệ thống chứng từ tài khoản, công ty đều tổ chức chứng từ vận dụng tài khoản kế toán tương đối đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản của công ty phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân loại các tài khoản của công ty tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Về tình hình sổ kế toán: Công ty đã sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, các sổ sách chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết…, được thực hiện tương đối đầy đủ chính xác, ghi chép cẩn thận, rõ ràng, có hệ thống, hạch toán tương đối chính xác, theo đúng chế độ của Bộ Tài chính và Nhà nước ban hành. - Về hạch toán nguyên vật liệu: Công ty hạch toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đã phản ánh dùng thực trạng của công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra. Đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa các bộ phận liên quan, kế toán vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu giữa chứng từ sổ kế toán với thẻ kho, kiểm kê kho đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhân viên thống kê phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình nhập và xuất nguyên vật liệu ở phân xưởng, xí nghiệp. Hơn nữa phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danh rất phù hợp với tình hình nhập - xuất - tồn của công ty và phù hợp với phương pháp hạch toán theo song song. - Công ty xây dựng kế hoạch thu mua hàng tháng đảm bảo cung cấp nhu cầu nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất. Bên cạnh những ưu điểm trên, hạch toán nguyên vật liệu ở công ty còn có những hạn chế nhất định đòi hỏi tiếp tục tìm ra các giải pháp hoàn thiện. 2. Những hạn chế trong công tác hạch toán nguyên vật liệu - Thứ nhất là vì phân xưởng sản xuất lắp ráp ở xa công ty (trên 50 km cho nên gửi báo cáo từ các kho về công ty chậm, thiếu kiểm tra từng phần và định kỳ). - Thứ hai, công tác kế toán tại công ty chưa cập nhật việc đối chiếu kế toán tại kho phân tán với kế toán kho hàng công ty chưa kịp thời, ảnh hưởng đến tổng hợp hàng quỹ. - Thứ ba: chưa hoàn thiện các kho vật liệu, thiếu các giá để hàng và sắp xếp vật liệu khoa học phục vụ tốt cho việc xuất nhập và bảo quản duy trì chất lượng vật liệu. - Thứ tư: Công ty TNHH Hoàng Trà đặt phân xưởng lắp ráp tại Sóc Sơn Thực hiện báo sổ: việc viết phiếu xuất nhập đến do phòng kế toán công ty viết rồi chuyển xuống các kho căn cứ vào các chứng từ đó để xuất nhập vậtliệu, theo đúng chế độ công ty chỉ viết lệnh xuất nhập, phân xưởng viết phiếu xuất nhập thì mới giám sát được chặt chữ được khâu xuất nhập, hạn chế được thiếu sót do viết phiếu xuất nhập không đúng. - Thứ năm: các thủ kho vào thẻ kho chưa cập nhật. Báo cáo tồn kho và luân chuyển chứng từ về công ty chậm ảnh hưởng công tác kế toán nguyên vật liệu. - Thứ sáu: chưa thực hiện tốt khâu kiểm kê theo quy định của chế độ, những vụ thiếu hụt, mất mát chưa được xử lý kịp thời. - Thứ bảy: đối với nguyên vậtliệu mua nhập khẩu từ Trung Quốc chưa làm tốt việc nhận để xảy ra thừa thiếu ảnh hưởng đến sản xuất, việc đòi khách bán hàng bù hàng thiếu còn chậm chạp. II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ. * Ý kiến thứ nhất về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty nên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của kế toán phân xưởng, củng cố phương pháp ghi thẻ song song về ghi chép thẻ kho, báo cáo và đối chiếu với công ty kịp thời. Công ty cần thực hiện tốt công tác kiểm kê bất thường cuối kỳ đối chiếu nguyên vật liệu từ khâu thu mua, khâu dự trữ trong kho để đảm bảo sổ sách khớp với thực tế. Chúng tôi đề nghị công ty và phòng kế toán chuyển toàn bộ việc viết xuất nhập giao cho các phân xưởng, công ty viết lệnh nhập và lệnh xuất mới đảm bảo và giám sát nhập xuất đúng thực tế. * Ý kiến thứ hai về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu - Mở thêm tài khoản 151 Thực tế tại công ty không sử dụng TK151 - Hàng mua đang đi trên đường mà chỉ sử dụng TK152 chỉ khi nào có đủ chứng từ hợp lệ như hoá đơn, phiếu nhập vật tư thì mới ghi vào sổ sách và hạch toán vào TK152. Trong khi đó nhà cung cấp của công ty ở khắp mọi miền đất nước và cả ở nước ngoài do đó hoá đơn về nhưng hàng vẫn chưa về cuối tháng. Như vậy thông tin kế toán hàng tồn kho sẽ không đầy đủ hoặc đã ghi nhận nợ chính mặc dù đã có những lô hàng trả bằng tài sản của mình. Như vậy mặc dù TK111,112 đã ghi giảm nhưng TK152 thì chưa tăng. Nếu như thế trong bảng cân đối kế toán sẽ thiếu hụt phần nguyên vật liệu này. Do đó đề nghị công ty mở thêm TK151. - Mở sổ chi tiết TK331 Việc thiết kế sổ như trên là không khí phù hợp vì nhà cung cấp của công ty bao gồm cả người bán thường xuyên và người bán không thường xuyên. Đối với nhà cung cấp dễ dàng. Tuy nhiên đối với những nhà cung cấp thường xuyên nếu mở như vậy thì phải ghi có nhiều dòng (Ghi Có TK331) với thứ tự khác nhau. Đến cuối tháng tổng hợp số liệu ghi Có TK331 cho từng nhà cung cấp sẽ khó khăn không chính xác đầy đủ. Vì vậy theo em Công ty chỉ nên mở một sổ chi tiết TK331, nhưng đối với nhà cung cấp thường xuyên thì nên mở trang sổ riêng cho từng nhà cung cấp, còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì được theo dõi trên một trang sổ riêng. * Ý kiến thứ ba về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Có thể nói nguyên vật liệu ở công ty rất đa dạng, giá cả của các loại nguyên vật liệu có thể biến động, song công ty lại không lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu để nhằm chủ động trong trường hợp có biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Việc lập dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp điều hoà thu nhập, hạn chế được các thiệt hại rủi ro do các tác nhân khách quan đem lại, đồng thời hoàn một phần thuế phải nộp và chủ động hơn về tài chính. = x * Ý kiến thứ tư: Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu mua ngoài cần tăng cường công tác kiểm kê cả về số lượng và chất lượng nhằm tránh những sai sót có thể xảy ra và phát hiện rõ nguyên nhân để tiến hành xử lý. * Ý kiến thứ năm là mở thêm TK 621 Thực tế tại Công ty không sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chỉ sử dụng TK154, TK này tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng có thể không sử dụng hết lại nhập kho hoặc để lại kỳ sau dùng tiếp. Như vậy, việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ thiếu chính xác. Do vậy, công ty nên mở thêm TK621 * Ý kiến thứ sáu về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, khoa học cho từng chi tiết, sản phẩm, kiểm tra, chất lượng trước khi nhập kho bảo quản trong điều kiện tương đối tránh hư hỏng, mất mát. - Đối với những nguyên liệu tồn kho quá lâu do nhập kho quá nhiều so với nhu cầu sản xuất sản phẩm hoặc không đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật để sản xuất… Công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách bán được hoặc trao đổi cho các đơn vị có nhu cầu để nhanh chóng thu hồi vốn, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giảm bớt chi phí bảo quản. - Đối với những nguyên vật liệu nhập ngoại, giá trị lớn nên tìm hiểu, nhưng mua nguyên vật liệu trong nước thay thế mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá lại rẻ hơn, giảm được chi phí vận chuyển, giảm công tác chi phí cho nhân viên thu mua… Như vậy giá thành sản phẩm sẽ hạ nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo và không phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ cung ứng phải linh hoạt, nắm bắt các yếu tố thị trường một cách nhanh nhạy. - Cùng với việc quản lý vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của những sản phẩm. Trong cơ chế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại thì chất lượng cũng như giá thành đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liêu chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình hình thành giá thành sản phẩm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thì cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và biện pháp chủ yếu là giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành. Muốn làm được điều đó, công ty cần tiến hành phân tích chi phí "nguyên vật liệu". Muốn làm được điều đó, công ty cần tiến hành phân tích chi phí "nguyên vật liệu". = x 100 K < 100 chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch chi phí. Khi đó, nguyên vật liệu thực tế nhỏ hơn chi phí nguyên vật liệu kế hoạch chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí. = x 100 Sự biến động tăng giảm này do ảnh hưởng của các nhân tố như: Mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân, đơn giá vật liệu qua đó công ty công ty mới đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm giảm chi phí. Nguyên vật liệu trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. - Công ty cần nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, đặc biệt là công nhân trực tiếp sản xuất. Bởi nếu năng suất lao động được tăng lên sẽ hạn chế sản phẩm hỏng, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có thể tận dụng được các phế liệu từ sản xuất để đưa vào sản xuất, chế tạo các chi tiết, phụ tùng. Để thực hiện biện pháp này, công ty cần có kế hoạch cụ thể như tổ chức các khoá học ngắn hạn ngay tại công ty cho công nhân về chuyên môn, tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi cho công nhân, khuyến khích biểu dương các cá nhân có thành tích cao nhằm học hỏi kinh nghiệm cho nhau. Đồng thời các tổ trưởng, phân xưởng giám sát các hoạt động sản xuất và có thể đề xuất những tiến bộ kỹ thuật, tiến hành bố trí lao động sản xuất hợp lý đúng người, đúng việc. - Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, vật liệu của công ty cần từng bước hiện đại hoá quy trình công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị sản xuất, đồng thời cần tiếp tục kết hợp và hợp tác với các nhà nghiên cứu để chế tạo ra sản phẩm cải tiến có cùng tính năng công dụng nhưng chi phí thấp hơn, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu. * Ý kiến thứ bảy về việc áp dụng phần mềm kế toán trong hạch toán Tuy công ty sử dụng máy tính để tính toán và lưu trữ số liệu, lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác kế toán song công ty vẫn chưa áp dụng kế toán máy góp phần làm giảm nhẹ sức lao động cho nhân viên và nâng cao trình độ tay nghề. Theo em, công ty nên chọn một phần mềm kế toán thích hợp, công ty có thể chọn phần mềm Fast vì phần mềm này dễ sử dụng, phù hợp với trình độ khả năng của mọi kế toán viên. Bên cạnh đó cần đào tạo cho kế toán sử dụng thành thạo phần mềm này. Có như vậy năng suất của bộ máy kế toán mới được nâng cao. Thông qua vi tính hoá, khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ về mặt tính toán, ghi chép và tổng hợp số liệu, tiết kiệm được thời gian, số liệu được ghi chép chính xác, đầy đủ có thể kiểm tra đối chiếu phát hiện kịp thời, đồng thời thông tin kế toán được nhanh chóng cập nhập lúc nào cũng có thể xem. * Ý kiến thứ tám: Chúng tôi đề nghị công ty và phòng kế toán chuyển toàn bộ việc viết phiếu xuất nhập cho các phân xưởng, công ty viết lệnh nhạp và lệnh xuất mới bảo đảm bảo giám sát xuất nhập đúng thực tế. Hoàn thiện việc xây dựng các kho vật liệu, sắp xếp khoa học để dễ xuất, dễ kiếm, giữ gìn tốt chất lượng vật liệu, bảo đảm đầy đủ các giá để hàng. Tổ chức việc lưu chuyển chứng từ từ các kho của phân xưởng về phòng kế toán thường xuyên tổ chức việc đối chiếu xác nhận tồn kho cuối tháng giữa sổ sách của thủ kho và sổ sách kế toán công ty. Tổ chức tốt và kịp thời những vật liệu nhập khẩu hạn chế tối đa việc thừa thiếu ảnh hưởng đến sản xuất và lắp ráp. Hiện nay hàng nhập khẩu của hãng FAW Trung Quốc còn có tình trạng bàn giao thiếu ảnh hưởng đến lắp ráp. Công ty đã làm tốt việc xây dựng được định mức tiêu hao vật liệu trong khâu sản xuất lắp ráp nhưng phải kiểm tra việc xây dựng định mức và tiêu hao thực tế thì tính giá thành sản phẩm mới chính xác. KẾT LUẬN Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Trà. Tuy trong khoảng thời gian thực tập rất ít nhưng em đã được làm quen với việc hạch toán nguyên vật liệu và nghiên cứu thêm về phần lý thuyết, em thấy hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất quan trọng, việc thu mua, quản lý sử dụng tiết kiệm và lưu trữ phù hợp nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng vì vật liệu là thành phẩm chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm là đầu vào của quá trình sản xuất thường ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Do vậy, tình hình sử dụng, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu sẽ tác động đến tiến độ của quá trình sản xuất, đến chất lượng của sản phẩm, chỉ tiêu giá thành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường xuyên cung cấp tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nhằm góp phần cho doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ của quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ và quá trình tái sản xuất trực tiếp. Ngoài ra, cần phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm để biết được quy mô và tốc độ tăng sau đó so sánh với việc các chỉ tiêu kết quả sản xuất để thấy được bản chất của việc tăng giảm chi phí như thế nào. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng việc tăng giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm góp phần tăng quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận. Nguyên vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại quy cách khác nhau nên việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu rất mất thời gian. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu và kế toán phần hành nói chung đáp ứng được yêu cầu quản lý. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lời cùng toàn thể các chú, các bác trong Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin để em hoàn thành bài viết. Tuy em có nhiều thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình "Lý luận hạch toán kế toán". PGS. Nguyễn Thị Đông. NXB Tài chính. Hệ thống tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh doanh" - NXB Thống kê. Giáo trình "Kế toán chi phí" - Phạm Quang Chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngoài ra còn tham khảo khoá luận của khoá 44 trường Đại học Kinh tế quốc dân. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà.docx
Luận văn liên quan