Đề tài Hoàn thiện Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến

LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã tiến hành chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr­ường có sự điều tiết của Nhà nư­ớc, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cung cách làm việc. Cơ chế thị trường mở khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho ngư­ời lao động Cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nư­ớc, nền kinh tế nư­ớc ta đang từng bư­ớc hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trư­ờng với tính năng động đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay thất bại của các chủ thể tham gia vào thị trường phụ thuộc vào khả năng thích ứng nhanh chóng, nhạy bén trong tất cả các lĩnh vực nh­ư tổ chức, quản lý, sử dụng các nguồn lực để tạo ra hiệu quả sản xuất cao nhất. Các doanh nghiệp phải tìm ra con đ­ường đi cho riêng mình, phải vư­ơn lên từ chính nội lực của bản thân. Doanh nghiệp hoạt động trong hành lang pháp lý của nhà n­ước, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật thì doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận cao nhất bằng cách giảm chi phí sản xuất. Có làm đ­ược như­ vậy thì doanh nghiệp mới có thể ổn định, phát triển, có tích luỹ tái mở rộng sản xuất đồng thời khẳng định đ­ược vị trí của mình trên thị trư­ờng. Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến ngay từ khi thành lập đã trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu về sản xuất thức ăn chăn nuôi tại miền Bắc và một số tỉnh phía Nam, đáp ứng nhu cầu sử dụng thức ăn chăn nuôi của các hộ chăn nuôi. Sự phát triển của kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển ấy để phục vụ cho nhu cẩu quản lý. Đây là công cụ đắc lực cho công tác quản lý ở doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng đó của công tác tổ chức kế toán và qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến, trên cơ sở kiến thức đã được học, cùng với sự tận tình giúp đỡ của các cô trong khoa và các nhân viên kế toán tại Công ty, em đã chọn và nghiên cứu ba phần hành kế toán trong công ty bao gồm: - Tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu. - Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Tổ chức hạch toán tiền mặt. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo gồm ba phần. Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến Phần II: Bộ máy kế toán và công tác tổ chức hạch toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến Phần III: Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến Mặc dù đã rất cố gắng xong kiến thức, trình độ năng lực còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nên không tránh khỏi sai sót nhất định. Em xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các giảng viên trong khoa kinh tế - kỹ thuật và các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo của mình.

doc50 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2439 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu từ silo này sẽ đổ vào 4 gầu tải và được 4 gầu tải này múc đổ vào trục vít xoắn v115 và được v115 kéo đi đổ vào trục vít xoắn v118, theo dây chuyền v118 sẽ đổ vào trục vít tải v1 hoặc v2 để đi nghiền. Đối với 7 silo va3 đến va9 thường thì nguyên liệu sau khi được kiểm tra sẽ đổ vào trục vít tải v104 và trục vít tải này sẽ đổ liệu vào trục vít tải v105 để dẫn nguyên liệu đến 2 trục vít tải v1,v2 đem đi nghiền. Sau khi nguyên liệu được nghiền ở các máy nghiền br1 và br2 tương ứng với 2 trục vít tải dẫn liệu v1 và v2 sẽ được đổ vào các silo chứa của hai máy trộn. Đối với máy trộn 1: Các silo chứa liệu tương ứng là:v11,v12,v13,v14,v20,v21. Trong đó v21 là silo phụ,ở đây có cửa trộn premix do công nhân chịu trách nhiệm đưa vào. Đối với máy trộn 2: Các silo chứa liệu tương ứng là:v48,v47,v46,v45,v19,v18,v17,v16. Trong đó v19 là silo phụ, ở đây có cửa trộn premix do công nhân chịu trách nhiệm đưa vào. Hệ thống dầu cá sẽ được dẫn từ hai bình chứa từ ngoài vào, qua hệ thống ống dẫn đi vào máy trộn.thiết kế các van tự động. Tại đây cũng được thiết kế những van đóng mở cho phép phối trộn đúng theo tỉ lệ trong công thức. Giữa hai máy trộn 1 và 2 sẽ được điều khiển bằng một van tự đông cho phép tình trạng hoạt động của hai máy trộn này. Thường thì sau 4 phút mỗi máy sẽ trộn được một mẻ 1000 kg và sẽ xả ra một lần. Do tính chất quan trọng của chất lượng thức ăn làm ra mà hệ thống điều khiển hoạt động của máy trộn được chú ý và đưa vào hoạt động thay cho cách trộn thủ công ngày trước.tiện ích của hệ thống này mang lại là tính chính xác hơn,giải phóng sức lao đông,và tính chất làm việc hiệu quả hơn rất nhiều lần. Sau khi trộn xong thức ăn sẽ được trục vít xoắn v22,v23đổ vào gầu tải e11 va e10. Thức ăn tại giai đoạn này sẽ có hai khuynh hướng: + Nếu là thức ăn dạng bột: thức ăn sẽ được trục vít tải v25 dẫn truyền đổ vào các bồn chứa be1 và be2 để được đưa ra ngoài cho công nhân đóng bao. + Nếu là thức ăn dạng viên: thức ăn sẽ được dẫn truyền từ trục vít xoắn v26 dẫn tới máy ép viên để cho ra sản phẩm dạng viên theo yêu cầu. Đối với thức ăn dạng viên này sau khi qua trục vít xoắn v26 dẫn truyền qua sẽ tách thành hai nhánh để đổ vào 2 máy ép viên. Máy ép viên 1: Sau khi thức ăn được ép thành viên sẽ đổ vào gầu tải e12 và được gầu tải này múc lên đổ vào buồng làm nguội 1 sau một thời gian thức ăn sẽ được đổ ra và đi qua hệ thống sàng. Nếu thức ăn bị vỡ vụn sẽ được trục vít xoắn dẫn vào gầu tải e13 và được e13 múc lên đổ lại máy ép viên để tái chế lại. Thức ăn sau khi được sàng sẽ đổ vào gầu tải e14 và được e14 múc lên đổ vào bồn chứa be7 chờ công nhân ra bao. Máy ép viên 2: Sau khi được ép thành viên, thức ăn sẽ đổ vào gầu tải e18 và được gầu tải e18 múc lên đổ vào buồng làm nguội 2. Sau khi làm nguội qua hệ thống sàng, nếu thức ăn bị vỡ sẽ đổ xuống trục vít xoắn và sẻ được trục vít xoắn dẫn xuống gầu tải e19 và được gầu tải e19 đổ vào máy ép viên để tái chế. Nếu thức ăn thành phẩm sẽ đổ vào gầu tải e 20 và được gầu tải múc lên đổ vào bồn chứa e6 chờ công nhân ra bao. 1.3. Đặc điểm và cơ cấu bộ máy quản lý 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến có các phòng ban sau: Phòng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Nguyên liệu, Phòng Tài chính – kế toán, Phòng Thương mại, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng Hành chính - nhân sự. Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông công ty có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phẩn Thương mại Hoàng Yến. Đại hôi đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và các quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ. Hội đồng quản trị HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban điều hành Ban điều hành của Công ty gồm có một Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng Giám đốc. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban điều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó lâu dài với Công ty. Các phòng nghiệp vụ Phòng nguyên liệu: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty điều hành hoạt động thu mua nguyên liệu. Phối hợp Quản đốc phân xưởng xây dựng và quyết toán các định mức nguyên liệu, vật tư cho sản xuất. Giao dịch với nhà cung ứng, thực hiện việc mua hàng và làm thủ tục nhận nguyên liệu mua, quản lý việc mua hàng, theo dõi hoạt động của nhà cung ứng. Phòng kế toán – tài chính: Lập các kế hoạch, phương án về khai thác, phân bổ, sử dụng nguồn vốn và vốn cho hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, hiệu quả.. Tổ chức theo dõi hạch toán kế toán và hạch toán thống kê kịp thời, chính xác đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh; lập các báo cáo về tài chính, phân tích kết quả hoạt động và hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Lập, tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác tính hợp pháp của các chứng từ mua bán, chứng từ về kế toán và các chứng từ khác, thực hiện việc sử dụng, quản lý, chuyển giao chúng từ hồ sơ kế toán giữa các bộ phận, theo đúng quy định của Nhà nước. Tổ chức thu thập thông tin về tình hình tài chính của khách hàng, thực hiện thu nợ, giải quyết các quan hệ tài chính với các khách hàng theo đúng quy đinh của Nhà nước và cam kết của các bên có liên quan. Lập các quy chế thi chi tài chính, phương án về giải quyết quan hệ tài chính trong và ngoài Công ty, phân tích hiệu quả kinh doanh của từng đơn hàng, từng thương vụ trước va sau khi thực hiện. Phát hiện và kiểm soát các rủi ro về tài chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty, kiến nghị các biện pháp phong ngừa, ngăn chặn rủi ro. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tài chính và các hoạt động về tài chính của Công ty, kiểm tra giám sát về tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành việc thực hiện toàn diện nhiệm vụ của phòng. Phòng Hành chính – Nhân sự Lập kê hoạch tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo, sử dụng lao động theo yêu cầu kế hoạch kinh doanh trước mắt và lâu dài. Chủ trì trong việc tổ chức kiểm tra tay nghề của công nhân. Xây dựng và kiểm tra thực hiện định mức lao động tiền lương và chi trả lương, giải quyết các vướng mắc về chế độ chính sách đối với người lao động. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của cán bộ công nhân viên, thực hiện an toàn trong sản xuất, an ninh trật tự trong sinh hoạt, quan hệ với láng giềng, kiểm soát và bài trừ các tệ nạn xã hội trong cán bộ công nhân viên, kiểm soát và quản lý công tác đăng lý tạm trú, tạm vắng của cán bộ công nhân viên đang làm việc trong Công ty. Xây dựng lề lối làm việc, tổ chưc công tác hành chính, giao tế, tổ chức đời sống, sinh hoạt theo nếp sống văn hóa lành mạnh lịch sự, tạo ấn tượng tốt trong nội bộ và bên ngoài. Quản lý hồ sơ nhân sự, theo dõi, phát hiện kịp thời những điều không bình thường trong quan hệ của các thành viên trong tổ chức để có biện pháp ngăn ngừa. Phòng Thương mại: Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường; tham mưu cho lãnh đạo Công ty điều hành hoạt động thương mại – marketing. Xây dựng các kế hoạch thương mai, thị trường… của Công ty hàng năm, từng quý, từng tháng. Thu thập thông tin từ khách hàng để ghi nhận và xử lý phản hồi của khách hàng về các sản phẩm của Công ty. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thương mại, giao dịch, hợp đồng mua bán. Thu thập thông tin các báo cáo về thị trường, về khách hàng, các báo cáo thống kê theo quy đinh của Công ty. Phòng Quản lý chất lượng: Phân tích, kiếm tra nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm để đảm bảo quy định chung về quản lý chất lượng. Kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, dây chuyền sản xuất vận hành theo đúng quy trình. Thực hiện kế hoạch kiểm định hiệu chuẩn thiết bị và dụng cụ đo theo các chuẩn mức quy định. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi. 1.4. Tình hình tài chính của công ty CPTM Hoàng Yến Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán của công ty 3 năm gần nhất (năm 2008 đến năm 2010) Đơn vị: VND TÀI SẢN Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 A. Tài sản ngắn hạn 226.792.454.979 493.605.104.917 711.585.229.677 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 23.287.587.846 48.234.894.031 186.441.619.295 2. Các khoản phải thu 48.945.956.247 192.513.689.667 264.864.617.369 3. Hàng tồn kho 149.539.786.528 240.563.352.885 254.835.087.702 4. Tài sản ngắn hạn khác 5.019.124.358 12.293.198.334 5.443.905.311 B. Tài sản dài hạn 143.514.062.932 147.650.726.139 169.163.206.265 1. Nguyên giá TSCĐ 166.574.852.759 184.929.695.225 221.429.348.924 2. Hao mòn TSCĐ (24.986.392.152) (39.878.587.264) (55.659.314.186) 3.Tài sản dài hạn khác 1.925.602.325 2.599.618.178 2.635.394.980 TỔNG CỘNG 370.306.517.911 641.255.831.056 880.748.435.942 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 270.432.177.059 344.261.173.398 549.987.696.738 1. Vay và nợ ngắn hạn 208.381.281.644 102.874.609.220 325.726.038.707 2. Phải trả người bán 13.259.814.670 163.077.100.472 133.340.012.884 3. Người mua trả tiền trước 207.861.324 16.238.543.732 54.497.391.012 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 657.208.260 1.699.714.672 6.384.195.058 5. Chi phí phải trả 16.136.318.616 26.186.964.987 27.623.938.144 6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 4.812.186.871 15.878.859.831 203.300.814 7. Vay và nợ dài hạn 26.675.383.474 17.795.383.474 1.307.174.796 8. Dự phòng trợ cấp mất việc 302.050.200 509.997.100 905.645.320 B. Vốn chủ sở hữu 99.874.340.852 269.994.657.658 269.994.657.658 1. Vốn đầu tư chủ sở hữu 94.255.090.000 250.717.310.888 251.255.090.000 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.041.669.288 41.699.765.206 70.862.258.048 3. Quỹ dự phòng tài chính 4.577.581.564 4.577.581.564 6.610.496.360 4. Quỹ đầu tư phát triển 0 0 2.032.904.796 TỔNG CỘNG 370.306.517.911 641.255.831.056 880.748.435.942 1.4.1. Đánh giá khả năng huy động nguồn vốn Bảng 1.2:Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động nguồn vốn Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Tỷ trọng đầu năm Tỷ trọng cuối năm Năm 2008 1, Tổng nguồn vốn 317,799,742,062 370,306,517,911 052,506,775,849 2, Vốn chủ sở hữu 123,277,761,564 099,874,340,852 -023,403,420,712 0.39 0.27 3, Nợ phải trả 194,521,980,498 270,432,177,059 075,910,196,561 0.61 0.73 Năm 2009 1, Tổng nguồn vốn 370,306,517,911 641,255,831,056 270,949,313,145 2, Vốn chủ sở hữu 99,874,340,852 296,994,657,658 197,120,316,806 0.27 0.46 3, Nợ phải trả 270,432,177,059 344,261,173,398 073,828,996,339 0.73 0.54 Năm 2010 1, Tổng nguồn vốn 641,255,831,056 880,748,435,942 239,492,604,886 2, Vốn chủ sở hữu 296,994,657,658 330,760,739,204 033,766,081,546 0.46 0.38 3, Nợ phải trả 344,261,173,398 549,987,696,738 205,726,523,340 0.54 0.62 Qua số liệu trên ta thấy: Năm 2009, so với năm 2008 nguồn vốn tăng 270.949.313.145 đồng, tương ứng với 73 %. Năm 2010, so với năm 2009 nguồn vốn tăng 239.492.604.886 đồng tương ứng với 37%. Như vậy nguồn vốn qua các năm tăng dần. Sự tăng nguồn vốn chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2010, vốn chủ sở hữu tăng 33.766.081.546 đồng tương ứng với 11%, nợ phải trả tăng đồng tương ứng với 60%. Như vậy, tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do nợ phải trả tăng, chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là thấp, tổng số nợ phải trả quá cao. Qua bảng số liệu trên cũng cho thấy tỷ trọng nợ phải trả và tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 kỳ kế toán là có sự thay đổi đáng kể. Năm 2008 nợ phải trả chiếm 73% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 27 %. Năm 2009 nợ phải trả chiếm 54% và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 46 %. Năm 2010 số nợ của công ty là 62% và nguồn vốn chủ sở hữu là 38%. Mặc dù trong 3 năm gần đây thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng 33.766.081.546 đồng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của nợ phải trả là 205.726.523.340 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do: Trong năm 2010, với các điều kiện biến động chung của nền kinh tế, thị trường vĩ mô có nhiều biến động phức tạp, các công cụ tài chính của Nhà nước chưa đủ mạnh để vực dậy nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn. Đối với ngành nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi, chúng ta đã gặp không ít khó khăn khi đơn giá nhân công tăng cao và nguyên liệu khan hiếm, cộng thêm lãi suất ngân hàng cũng tăng đột biến khiến cho áp lực tài chính công càng đè nặng lên công ty. Bên cạnh đó là lạm phát và dịch bệnh ở gia súc, gia cầm cũng làm cho công ty gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, nhằm duy trì và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn khó khăn, công ty đã phải đưa ra biện pháp ứng phó với tình hình thực tế là vay ngân hàng đề mua nguyên vật liệu và trang trải các chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn thành. Chính điều đó đã làm cho nợ phải trả của doanh nghiệp trong năm qua chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn ( chiếm 62%). Tuy nhiên, để đảm bảo tính cân đối giữa nợ và vốn chủ sở hữu công ty phải chú trọng tăng tốc độ nguồn vốn chủ sở hữu nhanh hơn để giải quyết gánh nặng về tài chính. 1.4.2 Đánh giá tính tự chủ trong hoạt động tài chính Bảng 1.3: Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp Chỉ tiêu Cuối năm 2008 Cuối năm 2009 Cuối năm 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 1. Hệ số tài trợ 0.27 0.46 0.38 0.19 -0.09 2. Hệ số tài trợ TSDH 0.70 2.01 1.96 1.32 -0.06 3. Hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định 0.70 2.01 1.96 1.32 -0.06 Qua số liệu 3 năm qua ta thấy, vốn kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào các chủ nợ (chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng). Năm 2008, hệ số tài trợ của công ty là 0.27, hệ số tài trợ TSDH là 0.7 tức là trong 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu thì có 0.7 đồng là đầu tư vào TSDH, hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định là 0.7. Năm 2009, hệ số tài trợ của công ty giảm tăng mạnh là 0.46 (giảm 0.19lần), trong khi đó hệ số tài trợ TSDH là 2.01 tức là tăng lên 1.32lần so với năm 2008, hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định là 2.01( tăng 1.32 lần so với năm 2008). Điều này chứng tỏ mức độ độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh của công ty là rất thấp, công ty bị ràng buộc và bị sức ép nhiều từ các khoản nợ này. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2008, 2009 công ty chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nên doanh nghiệp phải vay nợ nhiều để bổ sung vốn sản xuất, đảm bảo cho tiến độ sản xuất được đúng kế hoạch, đảm bảo cho đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhưng đến năm 2010, hệ số tài trợ là 0.38( giảm 0.09 lần so với năm 2009), hệ số tài trợ TSDH là 1.96(giảm 0.06 lần so với năm 2009), hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định là 1.96( giảm 0.06 lần so với năm 2009). Mức tăng, giảm này đã tích cực hơn rất nhiều so với năm 2008 chứng tỏ doanh nghiệp đang cố gắng tăng khả năng độc lập về mặt tài chính. Công ty không sử dụng các khoản vốn chiếm dụng đó để đầu tư vào tài sản dài hạn mà vẫn sử dụng vốn chủ sở hữu của mình để tăng mức độ đầu tư vào tài sản dài hạn. Đây là một yếu tố tích cực chứng tỏ công ty vẫn có khả năng độc lập về mặt tài chính. Nhưng nhìn chung ở cả 3 năm, hệ số tài trợ của công ty còn thấp, tức là khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là chưa được đảm bảo. 1.4.3.Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Bảng 1.4:Đánh giá khái quát khả năng thanh toán Chỉ tiêu Cuối năm 2008 Cuối năm 2009 Cuối năm 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp 1.37 1.86 1.60 0.49 -0.26 2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.32 0.78 0.83 0.46 0.06 Về khả năng thanh toán tổng hợp: 3 năm qua hệ số khả năng thanh toán tổng quát đều lớn hơn 1 chứng tỏ tổng tài sản lớn hơn tổng nợ phải trả nên doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả từ tài sản hiện có. Đầu năm 2009, hệ số khả năng thanh toán tổng hợp là 1.37 tức là bình quân cứ 1 đồng nợ phải trả có 1.37 đồng tài sản đảm bảo, cuối năm 2009 tăng lên 1.86 đồng có nghĩa là tăng 0.49 lần. Cuối năm 2010, hệ số này là 1.60 tức là giảm 0.26 lần so với năm 2009. Như vậy, khả năng thanh toán tổng hợp của công ty trong 3 năm qua là rất thấp, trong những năm tới có xu hướng giảm. Nó thể hiện khả năng trả nợ của công ty ở mức độ tương đối thấp đây cũng là dấu hiệu báo trước khá khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Về khả năng thanh toán nhanh: hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn dựa vào khả năng chuyển đổi ngay thành tiền của các tài sản lưu động. Với kết quả đưa ra: năm 2008 là 0.32, năm 2009 là 0.78, năm 2010 là 0.83 thì công ty đang có xu hướng tăng khả năng thanh toán nhanh và sẽ dễ dàng trong việc thanh toán các khoản nợ cho bạn hàng.Năm 2009 đã tăng đột biến so với năm 2008 là 0.46, năm 2010 đã tăng so với năm 2009 là 0.06. Tuy mức tăng của năm 2010 so với năm 2009 rất nhỏ nhưng với hệ số khả năng thanh toán nhanh là 0.83 thì đây là con số khá cao. Công ty có thể chủ động thanh toán các khoản nợ cho bạn hàng. 1.4.4. Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Bảng 1.5: Bảng đánh giá khái quát tỷ suất sinh lời của công ty Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Cuối năm 2008 Cuối năm 2009 Cuối năm 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.98 1.01 1.25 0.03 0.24 2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 0.28 6.50 8.05 6.22 1.55 3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu 1.04 15.44 26.25 14.40 10.81 Năm 2008 với bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0098 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2009 con số này đã tăng nhẹ, tức là bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0101 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng nguyên nhân là năm 2009 do nhu cầu về thức ăn chăn nuôi tăng đột biến và công ty cũng áp dụng một số máy móc mới nên chi phí sản xuất giảm dẫn đến lợi nhuận tăng. Đến năm 2010, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng tăng lên 0.24% so với năm 2009 và đương nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng tăng từ 1.01% lên 1,25%. Nguyên nhân có thể là do công ty vẫn giữ vững được quan hệ với các bạn hàng và chi phí cho quảng cáo, bán hàng giảm. Doanh lợi tài sản ( Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) của năm 2010 cao hơn năm 2008 và năm 2009. Năm 2008 cứ đưa bình quân một đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 0,0028 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2009 cứ đưa 1 đồng giá trị tài sản vào sử dụng làm ra 0,065 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2010 con số này vẫn tiếp tục tăng lên mức 8.05% tức là tăng 10.81% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản năm 2010 hiểu quả hơn rất nhiều so với năm 2009, 2008. Với chỉ tiêu lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở hữu mà công ty bỏ vào kinh doanh đem lại 0,0104 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2008 và 0.1544 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2009 tương ứng tăng 0.1440 đồng so với năm 2008 và 0,2625 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2010 tương ứng tăng 0.1081 đồng so với năm 2009. Chứng tỏ vốn chủ sở hữu năm 2010 được sử dụng hiệu quả hơn các năm 2008 và năm 2009. PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM HOÀNG YẾN 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong Công ty. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN NHÂN VIÊN THỦ QUỸ NHÂN VIÊN Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng Kế toán như: phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí… 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên Bộ máy kế toán bao gồm: Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính của công ty. Kế toán tổng hợp: theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, cuối kỳ đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên các báo cáo cho công ty. Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toàn thề công nhân viên của công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập bảng báo cáo thống kê theo quy định. Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. 2.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Tổ chức hạch toán kế toán nói chung Chế độ kế toán: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép là Đồng Việt Nam (VNĐ). Hình thức sổ kế toán: Doanh nghiệp tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với mọi quy mô loại hình doanh nghiệp sản xuất, mẫu sổ đơn giản, dễ đối chiếu. Phần mềm kế toán: Doanh nghiệp sử dụng phần mềm Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập kho trong kỳ – trị giá hàng xuất kho trong kỳ + Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo giá bình quân gia quyền. Phương pháp hạch toán chi tiết ban đầu: Các chi tiết ban đầu theo đơn giá thực tế mua vào, hạch toán theo đơn hàng. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Sơ đổ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Lập hoặc thu nhận chứng từ Kiểm tra chứng từ Ghi sổ kế toán Bảo quản, lưu trữ, hủy Chứng từ kế toán được lập hoặc thu nhận từ bên ngoài, sau đó được chuyển đến bộ phận kế toán của công ty, nó sẽ được kiểm tra và sử dụng làm căn cứ ghi sổ, cuối kỳ thì sẽ được lưu trữ, bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại chứng từ, nó sẽ được hủy. Danh mục chứng từ sử dụng: Tố chức chứng từ kế toán tiền mặt Phiếu thu (MS01- TT – BB) Phiếu chi (MS02- TT – BB) Giấy đề nghị tạm ứng (03 – TT). Giấy đề nghị thanh toán (05 – TT). Biên lai thu tiền ( 06 – TT). Biên lai chi tiền ( 09 – TT). Bảng kiểm kê quỹ (08a – TT). Tổ chức chứng từ hàng tồn kho Hóa đơn GTGT hàng mua vào. Phiếu nhập kho ( 01 – VT). Phiếu xuất kho (02 – VT). Tổ chức chứng từ bán hàng Hợp đồng mua bán sản phẩm. Hóa đơn GTGT. Hóa đơn bán hàng. Tổ chức chứng từ tài sản cố định Biên bản giao nhận TSCĐ (01 – TSCĐ). Biên bản thanh lý TSCĐ (02 – TSCĐ). Biên bản kiểm kê TSCĐ (05 – TSCĐ ). Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06 – TSCĐ ). Thẻ TSCĐ Tổ chức chứng từ tiền lương Bảng chấm công ( 01a – LĐTL ). Bảng thanh toán tiền lương ( 02 – LĐTL). Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó: TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản. TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn. TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản. TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh. TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán. Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện. Vd: TK 1521: Nguyên vật liệu chính( bắp) TK 1522: Nguyên vật liệu phụ( ngô, khoai, sắn…) Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kết toán là hình thức Chứng từ ghi sổ và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai thường xuyên. Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên phiếu đó đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ khác, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày đem đối chiếu với kế toán. Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi vào một dòng theo thứ tự thời gian. Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó. Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái. Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong công ty, số trang dành cho tài khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản. Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng Cân đối kế toán và báo cáo kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán đang được áp dụng ở Công ty gồm: Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi số liệu tổng hợp từ các chứng từ ghi sổ. - Sổ sái tài khoản: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp. Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Bảng kiểm kê chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tại Công ty CPTM Hoàng Yến Báo cáo tài chính: được lập theo niên độ kế toán, được lập vào cuối mỗi năm. Các báo cáo tài chính lập theo mẫu ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, bổ sung theo Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN) 2.3. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán chủ yếu 2.3.1. Tổ chức hạch toán phần hành kế toán nguyên vật liệu 2.3.1.1. Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01-GTGT-3LL) Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu (Mẫu số 03 VT) Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT) Bảng kê xuất kho Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho Kế toán vật tư Bảo quản và lưu Thủ kho Cán bộ vật tư Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường Căn cứ trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường do bên bán cung cấp cán bộ vật tư giao cho thủ kho kiểm nhận hàng, thủ kho nhận hàng thực hiện lập biên bản kiểm kê vật liệu, phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết thành 3 liên, liên 1 giữ tại cuống để lưu, liên 2 thủ kho ghi thẻ, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ, người giao hàng giữ liên 3. Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho Bảng kê xuất kho Phiếu xuất kho Phòng kỹ thuật Kế toán vật tư Thủ kho Đề nghị xuất vật tư Thủ kho lập phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại của phiếu đề nghị xuất vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 giữ lại cuốn để lưu, liên 2 giao cho thủ kho ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ, và người nhận vật tư giữ liên 3. Cuối tháng, kế toán vật tư tập hợp số liệu trên các phiếu xuất kho rồi lập bảng kê xuất kho. 2.3.1.2. Tài khoản sử dụng và hạch toán TK 152 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của công ty. TK 152 có 5 TK cấp 2 sau: + TK 1521: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu chính:bắp. + TK1522: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu phụ: ngô, khoai, sắn,máu, xương động vật... + TK1523: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của nhiên liệu: rỉ mật. + TK1524: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của phụ tùng thay thế ( cho sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải). 2.3.1.3. Sổ chi tiết Sơ đồ 2.6: Quy trình hạch toán chi tiết tại Công ty CPTM Hoàng Yến Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết nguyên vật liệu Sổ tổng hợp N-X-T Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu, kiểm tra Trong đó: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.Thẻ kho được thủ kho mở chi tiết cho đá vôi, đá sét, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối quý, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toánchitiết. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết cho đá vôi, đá sét, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản để ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết . Cuối quý kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn . 2.3.1.4. Sổ sách tổng hợp Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán tổng hợp tại Công ty CPTM Hoàng Yến Phiếu nhập Phiếu xuất NK mua hàng NK chi tiền Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái TK152 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Đối chiếu, kiểm tra Trong đó: Tại phòng kế toán: hàng ngày kế toán nhận các phiếu nhập, phiếu xuất kho từ thủ kho, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ và nhập số liệu vào nhật ký chung , căn cứ trên nhật ký chung để ghi và sổ cái TK152. Đồng thời kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày vào nhật ký đặc biệt liên quan, định kỳ cuối tháng tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái TK 152( sau khi đã loại trừ các nghiệp vu trùng bị ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký). Cuối quý, kế toán tiến hành khoá sổ,lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp được dùng để lên các báo cáo tài chính. 2.3.1.5. Một số chứng từ của Công ty Biểu mẫu 01: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty CPTM Hoàng Yến Địa chỉ: Lương Sơn – Hòa Bình Mẫu số: 01-VT (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 25 tháng 4 năm 2010 Số: 125 Nợ: 152 Có: 111 - Họ và tên người giao: Trần Văn Hoàng - Nhập tại kho: số 1 Địa điểm: KCN Xuân Mai – Xuân Mai – Hòa Bình STT Tên sản phẩm, vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Ngô Kg 5360 5120 27.443.200 Cộng X X X X 27.443.200 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi bảy triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn hai trăm đồng./. -Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 25 tháng 4 năm 2010 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu mẫu 02: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty CPTM Hoàng Yến Địa chỉ: Lương Sơn – Hòa Bình Mẫu số: 02-VT (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 28 tháng 4 năm 2010 Số: 193 Nợ: 621 Có: 152 - Họ và tên người nhận hàng: Vũ Xuân Tiến. - Lý do xuất kho: Xuất cho phân xưởng sản xuất. - Xuất tại kho: số 1 Địa điểm: KCN Xuân Mai – Xuân Mai – Hòa Bình. STT Tên sản phẩm, vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Ngô Kg 2500 5.120 27.443.200 2 Cám gạo Kg 580 7.560 4.384.800 3 Rỉ mật Lít 125 12.550 1.568.750 Cộng X X X X 33.396.200 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu ba trăm chín mươi sáu nghìn hai trăm đồng./. -Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 28 tháng 4 năm 2010 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.3.2. Tổ chức hạch toán phần hành kế toán tiền lương 2.3.2.1. Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CPTM Hoàng Yến Chế độ tiền lương: Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty (bao gồm cả nhân viên quản lý đội thi công) công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian. Lương thời gian = Lương tối thiểu x Hệ số lương x Số ngày làm việc thực tế 22 Hiện nay, mức lương tối thiểu là 730.000 đồng Ngoài lương, nhân viên công ty còn được hưởng các khoản thưởng theo quy định của Giám đốc công ty. Người lao động làm việc liên tục tại công ty đủ 3 năm sẽ được tính phụ cấp thâm niên là 5% lương thực tế/tháng, mỗi năm tiếp theo được cộng thêm 1%. Các khoản trích theo lương của Công ty: Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Công ty áp dụng theo đúng quy định hiện hành, tổng các khoản trích là 30,5% với 22% tính vào chi phí của Công ty còn 8,5% được khấu trừ vào lương của người lao động. Trong đó : BHXH trích 22% trên tổng quỹ lương trong đó 16% tính vào chi phí của bộ phận liên quan trong Công ty còn 6% được khấu trừ vào lương của người lao động. BHYT trích 4.5% trên tổng quỹ lương trong đó tính vào chi phí của bộ phận liên quan trong công ty còn 1.5% được trích khấu trừ vào lương của người lao động. KPCĐ là 2% tính trên tổng quỹ lương và do Công ty chịu hoàn toàn, người lao động không phải nộp. BHTN trích 2% trên tổng quỹ lương trong đó 1% là tính vào chi phí của bộ phận liên quan trong công ty và 1% khấu trừ vào lương của người lao động 2.3.2.2. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐLL) - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐLL) - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐLL) - Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10-LĐLL) 2.3.2.3. Tài khoản sử dụng và hạch toán Tài khoản 334 ’’Phải trả người lao động’’. Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ. TK334 chi tiết thành 2 TK cấp 2 : TK 3341 ’’Phải trả công nhân viên ’’ Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp. TK 3348 ’’Phải trả người lao động khác’’ Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân trực tiếp thi công công trình. + Tài khoản 338 ’’Phải trả, phải nộp khác’’. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN. TK338 chi tiết thành 4 TK cấp 2 sau : TK 3382 : Kinh phí công đoàn TK 3383 : Bảo hiểm xã hội TK 3384 : Bảo hiểm y tế TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp 2.3.2.4. Sổ chi tiết - Sổ chi tiết TK 3341 ( Mẫu số S38-DN) - Sổ chi tiết TK 3348 ( Mẫu số S38-DN) - Sổ chi tiết TK 3382 ( Mẫu số S38-DN) - Sổ chi tiết TK 3383 ( Mẫu số S38-DN) - Sổ chi tiết TK 3384 ( Mẫu số S38-DN) - Sổ chi tiết TK 3389. ( Mẫu số S38-DN) 2.3.2.5. Sổ tổng hợp - Chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02a-DN) - Sổ cái TK 334, 338 (Mẫu số S02c1-DN) - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b-DN) Sơ đồ 2.8: Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bảng tổng hợp chi tiết 334, 338 Sổ chi tiết TK 334, 338 Chứng từ ghi sổ Chứng từ tiền lương Báo cáo tài chính Sổ cái TK 334,338 334, 338 Bảng cân đối tài khoản Sổ đăng ký CT ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu quan hệ Tại phòng kế toánThời gian để tính lương, tính thưởng cho người lao động là hàng tháng. Căn cứ để tính là bảng chấm công, kế toán kiểm tra số lượng ngày công sau đó tiến hành tính lương, tính trợ cấp. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương kế toán tiến hành phân loại tiền lương theo đối tượng để lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh. Công ty tiến hành trích lập các quỹ theo quy định, Bảo hiểm xã hội 22%, bảo hiêm y tế 4,5%, kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm thất nghiệp 2% trong đó người lao động chịu 8,5 %, Công ty chịu 22% tính trên tổng quỹ lương. Sau đó kế toán dựa vào số liệu tại các chứng từ tiền lương để lập chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết các tài khoản 334, 338. Định kỳ lập Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ lên Sổ cái tài khoản 334, 338. Cuối quý lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. 2.3.2.6. Một số chứng từ của Công ty Biểu mẫu 03: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty CP Thương mại Hoàng Yến Địa chỉ: Lương Sơn – Hòa Bình Mẫu số S02a – DN (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 118 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Trích phân bổ lương tháng 5/2010 622 334 152.965.521 Trích phân bổ lương tháng 5/2010 627 334 75.235.124 Trích phân bổ lương tháng 5/2010 641 334 95.623.254 Trích phân bổ lương tháng 5/2010 642 334 52.258.284 Cộng X X 376.082.183 X Kèm theo 08 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu mẫu 04: Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty CP Thương mại Hoàng Yến Địa chỉ: Lương Sơn – Hòa Bình Mẫu số S02a – DN (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:129 Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Trích BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN 334 338 31.966.986 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN 622 338 33.652.415 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN 627 338 16.551.727 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN 641 338 21.037.116 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN 642 338 11.496.822 Cộng X X 114.705.066 X Kèm theo 07 chứng từ gốc. Ngày 31 tháng 05 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành kế toán tiền mặt 2.3.3.1. Chứng từ sử dụng Phiếu thu (MS01- TT – BB) Phiếu chi (MS02- TT – BB) Giấy đề nghị tạm ứng (03 – TT). Giấy đề nghị thanh toán (05 – TT). Biên lai thu tiền ( 06 – TT). Biên lai chi tiền ( 09 – TT). Bảng kiểm kê quỹ (08a – TT). Sơ đồ 2.9: Trình tự luân chuyển phiếu thu Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (1) (2) Người nộp tiền Thủ quỹ (5) (3) (4) Trình tự Khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu thu gồm 3 liên rồi chuyển cho kế toán trưởng ký và duyệt thu. Sau đó kế toán thanh toán nhận lại phiếu thu và lưu lại liên 1. Hai liên còn lại kế toán chuyển cho thủ quỹ, thủ quỹ nhận phiếu thu, thu tiền và ghi số tiền thực nhập tại sổ quỹ. Thủ quỹ đóng dấu “đã thu tiền” và ký nhận phiếu thu(2 liên). Sau đó chuyển cho người nộp ký nhận và giữ lại liên 3. Thủ quỹ chuyển phiếu thu (liên 2) cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán tiến hành ghi sổ và lưu chứng từ. Sơ đồ 2.10:Quy trình luân chuyển phiếu chi (4) Người nhận tiền chuẩn bị chứng từ Kế toán thanh toán lập phiếu chi 3 liên Giám đôc, kế toán trưởng duyệt chi,ký Thủ quỹ, ký và chi tiền (5) (3) (1) (2) (6) Trình tự: (1) Người nhận tiền chuẩn bị các chứng từ liên quan đến chi tiền, nộp cho giám đốc duyệt chi. Giám đôc duyệt chi, sau đó chuyển lại cho người nhận tiền. (2) Người nhận tiền chuyển duyệt chi cho kế toán thanh toán. (3) Kế toán thanh toán căn cứ vào duyệt chi để lập phiếu chi 3 liên sau đó chuyển cho giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt và nhận lại phiếu chi. (4) Kế toán thanh toán lưu lại liên 1 và chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ. (5) Thủ quỹ ký, chuyên cho người nhận tiền ký và chi tiền. Người nhận tiền sau khi ký xong chuyển trả lại liên 2 cho thủ quỹ và giữ lại liên 3. (6) Thủ quỹ sau khi ghi sổ chuyển trả lại liên 2 cho kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán nhập vào máy và tiến hành lưu giữ chứng từ theo đúng quy định. 2.3.3.2. Tài khoản sử dụng và hạch toán Tài khoản 111 : dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm : Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2 sau : - Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam : Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. 2.3.3.3. Sổ chi tiết - Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (S07a-DN) - Sổ quỹ tiền mặt (S01-DN) 2.3.3.4. Sổ tổng hợp - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái tài khoản 111 Chứng từ tiền mặt Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ, báo cáo quỹ Sổ chi tiết tiền mặt Bảng cân đối tài khoản Sổ cái TK 111 Báo cáo tài chính Nhật ký thu, chi tiền Sổ đăng ký CT ghi sổ Sơ đồ 2.11: Quy trình hạch toán tiền mặt Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu quan hệ 2.3.3.5. Một số chứng từ tiền mặt mà Công ty sử dụng Biểu mẫu 05: Phiếu thu Công ty CP Thương mại Hoàng Yến Mẫu số : 01 - TT Địa chỉ : Lương Sơn – Hòa Bình (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 22 tháng 05 năm 2010 Quyển số: 12 Số: 119 Nợ : 111 Có : 131 Họ và tên người nộp: Trần Văn Nam Địa chỉ: Xuân Mai – Hà Nội Lý do: Nộp tiền thanh toán hàng Số tiền : 20.400.000đ (Viết bằng chữ) : Hai mươi triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn./ Kèm theo 01 Chứng từ gốc Ngày 22 tháng 05 năm 2010 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn./. Biểu mẫu 06: Phiếu chi Công ty CP Thương mại Hoàng Yến Mẫu số : 01 - TT Địa chỉ : Lương Sơn – Hòa Bình (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 16 tháng 06 năm 2010 Quyển số: 12 Số: 215 Nợ : 141 Có : 111 Họ và tên người nhận: Nguyễn Thúy Nga Địa chỉ: Phòng vật tư Lý do: Mua vật tư Số tiền : 50.000.000 (Viết bằng chữ) : Năm mươi triệu đồng chẵn./ Kèm theo 01 Chứng từ gốc Ngày 16 tháng 06 năm 2001 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn./. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTM HOÀNG YẾN 3.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển, công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến đã vượt qua không ít khó khăn để vươn lên khẳng định mình. Từ chỗ là một doanh nghiệp non trẻ, thiếu thốn về nhiều mặt nhưng với sự năng động sáng tạo cùng sự đồng lòng của cán bộ, công nhân viên, công ty đã từng bước đi lên, làm ăn có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động và đóng góp cho nhà nước hàng tỷ đồng/năm. Để quản lý và tổ chức sản xuất được thuận tiện và có hiệu quả, công tác kế toán ở công ty rất được coi trọng, tất cả đều có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Đó - Về cơ bản, công ty thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của công ty. Chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống lê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng một phần của yêu cầu quản lý của Nhà nước và của ban lãnh đạo công ty. - Công ty đã đầu tư, trang bị cho bộ phận kế toán những trang thiết bị hiện đại. Công ty áp dụng chế độ kế toán máy, làm cho công tác kế toán trở lên thuận tiện, dêc dàng hơn mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao. Đội ngũ kế toán của công ty đều có trình độ nghiệp vụ khá cao, tất cả đều có trình độ cao đẳng, đại học trở lên. Đó cũng là một điều đáng mừng và là một thuận lợi cho công tác kế toán tại công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm thuận lợi, những điểm đạt được trong công tác kế toán tại xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số điểm cần hoàn thiện. 3.2. Những tồn tại cần phải hoàn thiện trong công tác kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Mặc dù đội ngũ kế toán của công ty có trình độ cao nhưng số lượng còn thiếu, một người phải đảm nhiệm rất nhiều phần hành. Trong khi quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, số lượng nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều, nếu phòng kế toán không được bổ sung người thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác kế toán và có thể gây ra những sai sót đáng tiếc. Tuy công ty đã áp dụng kế toán máy để thực hiện các nghiệp vụ kế toán nhưng phần mềm kế toán đó chưa giải quyết được vấn đề tính giá thành thành phẩm mà kế toán phải tính giá thành trên EXCEL rồi mới copy sang. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất kết hợp với thương mại nên lực lượng lao động trực tiếp rất lớn, do đó nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó trong năm sẽ xảy ra biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do việc tính lương nghỉ phép không hợp lý. Mặt khác, doanh nghiệp không lập các bảng phân bổ công cụ , dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương làm việc làm cho việc tập hợp chi phí không được thuận tiện và dễ dàng. 3.3. Một số ý kiến đề xuất về công tác tổ chức kế toán tại công ty CPTM Hoàng Yến Công ty cần bổ sung thêm nhân sự cho phòng kế toán để đáp ứng nhu cầu quản lý trong điều kiện quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng phức tạp và đa dạng. Công ty nên nghiên cứu, xem xét để tìm cách cải thiện phần mềm kế toán đang sử dụng sao cho nó có thể thực hiện được tất cả các phẩn hành kế toán một cách thuận tiện, dễ dàng. Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất có thể phát sinh đột biến vào một tháng nào đó trong năm tài chính nếu xí nghiệp không tính và trích trước tiền lương nghỉ phép trong năm. Hiện nay, lực lượng lao động trong công ty là rất lớn (chiếm 87% tổng số CBCNV), vì vậy công ty cần phải tính toán, lập kế hoạch về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để phân bổ đồng đều vào các tháng nhằm ổn định chi phí và tính giá thành sản xuất. Để đơn giản cách tính toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, công ty có thể tính toán theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lương phải trả dự toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép cho công nhân sản xuất và phân bổ đều cho các tháng trong năm. Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335-Chi phí phải trả. KẾT LUẬN Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán là một trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến, em đã tìm tòi, học hỏi và nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên nghành kế toán. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tại đơn vị và đưa ra một số ý kiến của mình về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Trên đây là toàn bộ bài báo cáo thực tập của em tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến. Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế - Kỹ thuật, trường Đại học Hoa Lư và các cán bộ nhân viên kế toán tại Công ty đã giúp đỡ trong thời gian vừa qua. Nhưng do thời gian có hạn, trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong bài báo cáo này còn có một số thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ đạo của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Yến.doc
Luận văn liên quan